Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.38 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Là nhà thơ trữ tình có n` tâm sự về đ/nc, con ng`. Đấy là tâm sự of ng` nghệ sĩ chất chứa n` mâu thuẫn & bi kịch
của thời đại của thời đại qua 1 nhân cách cứng cỏi & trách nhiệm vs đ/nc nhưng đành bất lực, bất lực nên đành
quay về ở ẩn nơi chốn quê tù túng.
<b>2. NK là nthơ làng cảnh VN: (đ1+3)</b>
a) Nguyên nhân:
- Gắn vs làng quê từ thuở lọt long, gđ nghèo cho dù xuất than từ dòng khoa bảng
- Phần > tgian sau khi đỗ đạt ông sống & gắn bó vs làng quê
b) N~ biểu hiện về h/ả làng quê VN trong thơ NK:
* T/cảm vs con ng`:
Trước cảnh đói nghèo of ng` lđ:
- Thấy đc khó khăn túng thiếu triền mien of ng` lđ trong c/s vất vả khốn khó về v.c ở chốn quê:
“ Sớm trưa dưa muối cho qua bữa
Chợ búa trầu chè chẳng dám mưa”
(Chốn quê_NK)
- Thấu hiểu, cảm thong cho c/s of ng` nơng dân phải chịu cảnh đói khát, nợ nần đeo bám. Nk hiểu
ng` nông dân ở làng q ơng ln phải sống trong tâm bão of đói nghèo xơ xác:
“Dở giời mưa bụi còn hơi rét,
Nếm rượu tường đền đc mấy ông?
Hàng quán người về nghe xáo xác
Nợ nần 5 hết hỏi lung tung”
(Chợ Đồng_NK)
- Tâm trạng khắc khoải, lo âu ám ảnh người lđ cũng là tâm trạng of thi nhân. Ông chia sẻ, cảm thong
trước nỗi lo of lòng ng` dân nghèo:
“Năm nay cày cấy vẫn chân thua,
Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa,
Phần thuế quan Tây, phần trả nợ,
Nửa công đứa ở, nửa thuê bò”
(Chốn quê_NK)
- Cảnh lụt lội ở chốn quê cũng đi vào thơ NK vs bao nỗi lo vì ơng hiểu lụt lội sẽ đi đến mất mùa, ng`
dân sẽ rơi vào cảnh túng quẫn khi thóc cao gạo kém:
“Gạo dăm ba bát cơ còn kém
Thuế 1 vài nguyên dáng vẫn đòi”
(Nước lụt Hà Nam_NK)
Vs n~ đối tượng cụ thể:
- Tấm tình, gđ, xóm mạc, bạn bè là nét đẹp trong tâm hồn NK vs quê hương
- NK yêu quê hương = t/cảm yêu gđ, yêu con ng` trên quê hương đó:
+ NK tỏ lịng biết ơn tri ân trước vẻ đẹp tảo tần of ng` phụ nữ chịu thương, chịu khó, nhường nhịn,
hi sinh trong thiên chức of ng` làm vợ ấm tình tao khang, tiết nghĩa:
“Nhà chỉn rất nghèo thay, nhờ được bà hay lam hay làm, thắt lưng bó que, xắn váy quai cồng,
(Câu đối khóc vợ_NK)
+ NK viết câu đối khóc con trong sự xót tiếc:
(Khóc con_NK)
+ Cụ Tam Nguyên khóc bạn_tri kỉ of mình = tiếng đa thảm thiết:
“
(Khóc Dương Khuê_NK)
+ Chân th` cởi mở khi gặp bạn trong tình tri kỉ:
“
(Bạn đến chơi nhà_NK)
+ T/ cảm xóm làng gắn bó chan hịa ko ranh giới, ko phân biệt đẳng cấp, gần gũi như 1 gđ > khi thi sĩ
mtả tấm long of ng` q đón ơng về:
“Cổng reo trẻ đón: ơng về đó
Gậy chống ra chào: bác đấy ư”
(Trở về nhà_NK)
T/cảm yêu thương con ng` tạo nét đẹp trong tâm hồn & nhân cách of NK. Nét đẹp ấy góp phần tạo nên cốt
cách, khí tiết con người of cụ Tam Nguyên & vẻ đẹp truyền thống VN
* T/cảm of NK vs làng cảnh quê hương:
- Ng` ta thấy phải đến NK, bức tranh quê hương vs n~ âm thanh, h/ả sắc màu, đường nét rất dân dã mới x/h
sống động trong thi ca VN. Âm thanh of cuộc sống làng quê vs tiếng lá rơi, tiếng muỗi, tiếng ếch kêu, tiếng chim
“Trong nhà rộn rịp gói bánh chưng
Ngồi ngõ bi bơ rủ chung thịt”
(Cảnh Tết_NK)
- H/ả quê hương quen thuộc sinh động, đa dạng hiện diện trong thơ NK vs cây cải, nụ cà, hoa mướp, vườn rau,
ao cá… như 1 bức tranh đồng quê thu nhỏ ở thơ ơng vs h/ả:
“Cá vượt khóm rau lên mặt nước
Bướm len lá trúc lượn rèm thưa”
(Vịnh mùa hè_NK)
- NK đc coi là nthơ of “làng cảnh VN” khi ông viết rất hay về mùa thu đất Việt qua ánh nhìn tinh tế, sâu sắc về
mthu xứ Bắc (Thu điếu, thu ẩm và thu vịnh)
Thơ NK viết về làng q đã nhạt dần tính ước lệ, cơng thức, đậm chất hiện thực. Thơ viết về làng quê of NK
chân th`, mộc mạc thể hiện cái tình of con ng` gắn bó vs quê hương lam lũ, đói nghèo. Ông là nthơ số 1 viết hay
về làng quê trong thơ trung đại: “Chỉ đến NK mới có 1 nơng thôn thực sự trong thơ” (Vũ Thanh)
<b>3. NK là nthơ trào phúng:</b>
a) Tự cười m`, tự phê phán, giễu cợt m`:
- Cười vì nghèo = chất giọng chua chat, tội nghiệp bởi sự bất lực of m`. Ý thơ tự trào of NK thường đượm vị
chua cay: bthơ “bạn đến chơi nhà”
- Cười vì c/s vơ nghĩa, hưũ danh vơ thực of ơng & bao ng` trí thức như ơng trong xh ấy: “Ông Nghè T8”( tự trào)
NK là ng` trí thức đầu tiên trong thời đại ơng biết tự phê phán m`. NK dám đem cái lỗi thời của m` để nhạo
báng: “đây là điều ko phải ai và giai cấp nào dám làm. Làm đc như vậy chỉ ở có nhân cách và liêm sỉ cao đạo hơn
ng`”
Thơ viết ra để cười m` dù ko tiêu tao, ảo não nhưng vẫn day dứt, xót xa vì trong tiếng cười có nước mắt of 1 ke
sĩ bất lực trước cuộc đời
- Lên án bản chất xh qua lũ quan lại, tay sai sống theo danh hảo: “Ông N T8”, “Hội tây”, “Ông phỗng đá”…
- Lên án đồng tiền & n~ trò lừa gạt quấy nhiễu nhân dân of lũ quan lại theo Tây:
“Có tiền việc ấy mà xong nhỉ?
Đời trước làm quan cũng thế a?”
(Kiều bán m`_NK)
- Vạch trần âm mưu đểu cán of thực dân P qua n~ trò chơi nhằm hạ thấp, bôi nhọ phẩm giá of con ng` VN:
“Cậy sức cây đu nhiều chị nhún,
Tham tiền cột mỡ lắm anh leo.
Khen ai khéo vẽ trò vui thế,
Vui thế bao nhiêu nhục bấy nhiêu!”
(Hội Tây_NK)
Cười trong nỗi đau & nước mắt trong xh nhố nhăng, đạo lí truyền thống bị băng hoại
<b>1. Thơ Nôm_thể loại xuất sắc nhất of NK:</b>
a) Thơ trữ tình:
- Bơc lộ tâm sự kín đáo, tinh tế
- Ng2 <sub>thơ tự nhiên, tgiả đưa ng</sub>2<sub> đời sống vào thơ 1 cách tinh tế, hóm hỉnh, giàu h/ả biểu cảm</sub>
- Có n` biểu hiện khác nhau of t/cảm song tất cả đều có chung 1 tấm long thắm thiết, nồng hậu vs mọi ng` trong
gđ & xóm làng mà vhọc lúc đó chưa dễ tìm ra
- Cách dung hệ thống từ láy tạo phong cách riêng trong thơ NK
b) Thơ trào phúng: (đ4)
- Đả kích nhẹ nhàng mà thâm thúy ko dùng kiểu đao to búa > như Tú Xương nặng về mỉa mai hơn xỉ mắng. Vì
thế viết về truyện đời sâu sắc tinh tế
- Tự cười mà nhẹ nhàng nhưng thấm thía 1 tâm sự đau buồn về sự bất đắc chí of m`
<b>2. Thơ chữ Hán:</b>
- Ko gị bó theo niêm luật mà có sự cách tân of ng` stạo
- Uyên thâm sâu sắc
- Ít điển tích, điển cố, giàu h/ả, ng2<sub> giản dị; hầu hết thơ chữ Hán đc dịch ra chữ Nơm</sub>
- Kết hợp ng2<sub> bình dân & ng</sub>2<sub> bác học</sub>
<b>KẾT LUẬN</b>
<b>1. Nghệ thuật:</b>
- Có n` cách tân về thể loại
- Ng2<sub> chủ yếu đc sử dụng giản dị, gần gũi vs tiếng nói quần chúng nhân dân, rất có tài khi khai thác tạo hình of</sub>
từ láy & từ tượng thanh
- Bút pháp chủ yếu là hiện thực & trữ tình
<b>2. Nội dung:</b>
<Trần Tế Xương>
<b>Đề 1: Phân tích & cảm nhận về bthơ “Thương vợ” of TTX</b>
<b>Đề 2: Sự kế thừa vhóa dân gian of TTX qua bthơ “Thương vợ”</b>
<b>Đề 3: Từ tấm lòng yêu thương vợ of ông Tú, hãy dựng lại bức chân dung “Thương vợ” of TTX</b>
<b>I. Giới thiệu:</b>
<b>1. Hoàn cảnh ra đời:</b>
- Chưa có cơ sở để xđịnh h/c stác of bthơ
- Dựa vào tiểu sử & nd bthơ, ước đoán tp viết cuối tk19, khi TTX có 5 con, n` lần đi thi ko đỗ chỉ đỗ tú tài phải ở
nhà làm ở các quan tại gia, ăn lương vợ trọn đời
Có n~ bài ơng viết cho m` nhưng lại nói đến vợ: “Đau mắt”, “Văn tế sống vợ” ….
- Bthơ “Thương vợ” là lòng yêu thương of của tác giả vs vợ của m`. H/ả bà Tú hiện lên rất rõ nhờ lịng u
thương of của ơng Tú
- Sau này trong văn học hiện đại nthơ NgDu hay viết về vợ: “Mời vợ uống rượu”, “Vợ ơi…!”
<b>3. Bố cục: 4 phần</b>
- 2 câu đầu: thương vợ vất vả, lam lũ_niềm thương day dứt, khổ tâm
- 2 câu thực: thương vợ vì phải chịu gian truân, nguy hiểm_niềm thương biểu hiện ở sự lo lắng, thấu hiểu
- 2 câu luận: thương vợ vì cảm phục đức hi sinh of vợ lòng thương ấy đã nâng th` t/y
- 2 câu kết: thương vợ mà oán trách m`, thương trong nỗi đau bất lực
<b>II. Tìm hiểu tp:</b>
<b>1. 2 câu đề: niềm thương day dứt, khổ tâm</b>
“Quanh 5 buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ 5 con vs 1 chồng”
- Câu thừa đề, thi sĩ kể về h/c làm ăn buôn bán of bà Tú qua tgian, ko gian & cviệc cụ thể có sức gợi
sâu sắc:
+ Từ “quanh 5” chỉ tgian khép kín of 365 ngày trog 1 năm & trọn vẹn cuộc đời làm vợ of bà Tú_1
cuộc đời gắn trọn vs chiếc địn gánh “9 rạn đơi vai”
+ “Mom sông”_từ chỉ địa điểm buôn bán of bà Tú. Nơi ấy là mỏm đất “3 phía giáp sơng & nước”,
nơi ấy gợi sự chênh vênh nguy hiểm vì đất có thể sạt lở, nước có khi tràn tới, nhấn chìm tất cả
- Câu phá đề, thi sĩ đất th` Nam giới thiệu trách nhiệm & bổn phận of bà Tú vs gđ:
“Nuôi đủ 5 con vs 1 chồng”
+ Mỗi chữ ở câu thơ gợi trong lòng ng` đọc nỗi niềm day dứt, khổ tâm of ông Tú trc gánh nặng of
cđời mà bà Tú phải lo toan
+ Mỗi chữ trog câu thơ chất chứa bao tình ý. Từ “đủ” cho ta hiểu trách nhiệm of ng` vợ lo toan cho
tròn số lượng về v.c. Ở đấy còn là chất lượng of bà Tú phải làm vs chồng con. Trách nhiệm ấy như 1
thông lệ:
“Cơm 2 bữa: cá kho, rau muống
Qùa 1 chiều: khoai lang, lúa ngô “
(Thầy đồ dạy học)
+ Viết về sự nhọc nhằn of vợ, ơng Tú nhận ra sự vơ tích sự of m` trog gđ. Mọi công việc phải làm
cho 1 gđ đổ lên vai ng` vợ mà ông yêu q. Chắc TX thấm thía điều này nên tình thương vợ trog ơng
càng thấm thía nặng sâu. Tổ hợp “vs 1 chồng” TX viết đằng sau câu đề cho ta hiểu thi sĩ đã xếp m`
vào hạng “con” đb of vợ m`. Bà đã ni chồng 1 ng` có lối sống cao ngạo nhưng bất đắc chí nên đã
tìm đến “lối sống phong lưu suốt cả ngày” để thách thức vs đời:
“Ngựa xe chẳng thấy lúc nào ngơi
Nghiện chè, nghiện rượu, nghiện cả cao lâu”
Ơng cịn là ng`:
“Bài bạc kiệu cờ cao nhất xứ
Rượu chè trai gái đủ tam khoanh”
(Tự cười m`)
Niềm yêu thương vợ of ông Tú thấm đậm lịng nhân ái biết ơn. Thương vợ ơng Tú gửi long m` trong thái độ nể
trọng ng` vợ & bày tỏ nỗi xót xa ân hận day dứt, khổ tâm khi ơng nhận ra sự vơ tích sự of m` trc 1 ng` phụ nữ
mà ông rất mực yêu thương
<b>2. 2 câu thực: thương vợ biểu hiện ở sự lo lắng</b>
- Tiếp tục triển khai ý khái quát ở phần đề, thi sĩ cụ thể hóa việc làm of bà Tú:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đị đơng.”
+ 2 câu trên đối nhau về từ ngữ, h/ả mtả ko gian nhưng thừa tiếp nhau về ý để làm nổi bật sự vất
vả, gian truân of bà Tú
+ Ơng Tú mượn h/ả con cị trog ca dao để nói về sự tảo tần, vất vả of ng` vợ “1 nắng 2 sương”. Nthơ
đã stạo cách diễn đạt of ca dao khi mtả: “con cò lặn lội bờ sơng” th` câu “ lặn lội thân cị khi quãng
vắng”. Cách viết này gợi cho ta h/ả bà Tú có bước đi chấp chưỡng, bì bõm, sụp lầy… trog mưa dầm,
nước >, song to… Trog ko gian đầy nước ấy, ng` ta nhìn thấy sóng nước dâng đầy sau đó mới thấy
“thân cị lặn lội”… Như thế nỗi gian nan of bà Tú lại nhân lên bội phần so vs câu ca dao quen
thuộc…
+ Trog ca dao xưa “con cị”, “cái cị” tượng trưng cho ng` nơng dân nhất là ng` phụ nữ vất vả, tảo
tần
- Câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng/ Eo sèo mặt nước buổi đị đơng” khiến ng` đọc có cảm giác
ơng Tú đã dùng cả chuyến đị trog ca dao để mtả cảnh bà Tú sang sông lo chuyện bán buôn trên
sông nước hiểm nguy vs “trăm đắng ngàn cay” of c/s mưu sinh, nhọc nhằn… Bà Tú phải đối mặt vs
n~ chuyến đò đầy nơi quãng vắng & n~ tiếng eo sèo trên mặt nước trog thương trường bán mua of
1 ng` mưu sinh vất vả
- Dường như ông Tú đã đi cùng bước chân “ăn vẹt bờ sông bãi bến” of vợ m`. Nếu ko thương làm
sao ông Tú luôn tự trách m` trog niềm day dứt: “tiền bạc phó cho con mụ kiếm” (tự cười m`)
Tình thương đã xui khiến ơng Tú ko hề sống vơ tình trước n~ nhọc nhằn lo toan of ng` vợ. Tình thương đã dẫn
ơng đi theo từng tgian, đi khắp nẻo đường mà bà Tú đã từng đi. Thương bà ông Tú đã thương đời & sẽ thương
m` hơn. Thương trog sự cảm thông & trân trọng, thương trog nỗi xót đau da diết, thương trog sự lo lắng, ko
nguy yên khi thấy vợ hiền bươn chải, bán mua cho c/s of 1 gđ
<b>3. 2 câu luận: thương vợ vì nể phục, yêu quý bởi đức hi sinh of bà Tú</b>
- Ở 2 câu luận, ông Tú đã hóa thân vào c/s of bà Tú để nói giúp bà n~ nỗi niềm, tâm trạng of ng` phụ
“1 duyên 2 nợ âu đành phận
5 nắng 10 mưa dám quản công”
+ “Duyên là cái cớ đầu tiên để con ng` đến vs nhau, để nam nữ nên vợ nên chồng. Trái vs duyên là
nợ”. Nhưng vs bà Tú, “nợ” of bà chính là 1 hạng phúc vì bà đc làm vợ, làm mẹ & đc dâng hiến, hi
sinh, đc sống cho n~ ng` m` yêu thương
+ Nhà thơ đã tách chữ “duyên nợ” th` tổ hợp “1 duyên 2 nợ” để m tả tình nghĩa vợ chồng& để bày
tỏ sự cảm thông đ/v n~ nhọc nhằn, cực khổ of ng` vợ mà ông Tú rất đỗi yêu thương & kính trọng.
Ơng Tú cịn hiểu nỗi khổ of ng` bạn đời trog c/s áo cơm 1 phần do chính ơng gây nên. Vì thế mà ơng
hiểu cái dun cho bà gặp ơng chỉ là 1, cịn cái nợ bà phải gánh gấp 2 lần cái duyên trời se kết ấy. 3
chữ “âu đành phận” có cái gì ngọt dịu đáng yêu ở ng` vợ hiền cam chịu chấp nhận! Song ta hiểu hi
sinh là hp vs ng` phụ nữ VN nên bà Tú đã vượt qua n~ chuyến đị chơng chênh, nghiêng ngả, vượt
qua tủi hờn đã thấm sâu trog máu thịt ng` “con gái nhà dòng” ấy để lo toan việc nhà, việc dịng tộc
lúc sang sơng
+ Có lẽ lịng cảm phục & sự biết ơn ng` vợ hiền nên ông Tú đã tự trách m`, tự coi m` là cái nợ 3 sinh
of ng` phụ nữ mà ông rất đỗi yêu thương. Câu thơ t6 đã chất chứa t/y ấy: “5 nắng 10 mưa dám
quản công”. Đây là tấm lịng ơng Tú bày tỏ sự cảm phục of m` trước đức hi sinh cao quý of ng` vợ.
Sự hi sinh, sức chịu đựng of bà Tú đã lay động ngòi bút & giọng thơ of thi nhân ở 2 câu luận bài
“Thương vợ”
+ “Nắng mưa” chỉ sự vất vả, “10 mưa” là từ chỉ số lượng. 2 từ này đc thi sĩ tách ra tạo nên th` ngữ
chéo “5 nắng 10 mưa…”. Sự stạo of thi sĩ trog cách viết đã khái quát đc n~ vất vả, gian lao of bà Tú
& thể hiện đc đức tính chịu thương, chịu khó, hết lịng vì chồng con. Phẩm hạnh of bà đc nthơ ghi
tạc vào tim. Song ta còn hiểu “2 nợ” còn là 1 hp, hp of 1 ng` biết mang tình thương chăm chút chon
g` con_n~ ng` mà bà Tú yêu thương nhất. Và ta hiểu hi sinh là 1 hp đẹp nhất of n~ ng` phụ nữ đang
sống. Bà Tú đang sống trog hp dạt dào of 1 mái ấm gđ
= cái chữ duyên of tình chồng nghĩa vợ, = chữ nợ vs cuộc đời. Chữ nợ ấy có cội nguồn từ nghĩa tình
of ng` phụ nữ có 1 tổ ấm để chăm lo
Trước 12 bến nước of ng` vợ, ông Tú đã bày tỏ lòng thương vợ qua tiếng nói tri ân, trc sự nhân hậu & đức hi
sinh of ng` vợ đã dành cho gđ ơng. Nhờ tình thương ấy mà thi sĩ đã viết đc n~ áng thơ bất hủ về tình thương vợ
gửi lại cho đời. Tình thương ấy đã nâng th` t/y trân trọng, nâng niu mà ông Tu1danh2 cho ng` vợ yêu quý of m`.
<b>4. 2 câu kết: thương vợ mà tự trách m` bất lực khi ko bày tỏ đc lòng yêu thương -> ng` vợ nhọc nhằn</b>
<b>-</b> Mảnh thơ từ câu 1-> 6 chủ yếu đc diễn tả = ng2<sub> dung dị, tha thiết, trog sang, giản dị. Tgiả TX đã</sub>
chuyển tải đc n~ cảm xúc chân tình về lịng u thương, cảm mến, tự hào of nthơ khi ơng nói về vợ
& lòng thương vợ of m`