Nguyễn Thị Thu Hà1
Tóm tắt
Cơng ty Ngun liệu Giấy miền Nam thực
thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam. Nhằm thực
hiện quản lý rừng bền vững, việc “Nghiên cứu
điều chỉnh lượng khai thác rừng trồng Keo lai về
trạng thái cân bằng, ổn định tại Công ty Nguyên
liệu Giấy miền nam” là cần thiết. Nghiên cứu đã
xác định được: Tuổi khai thác chính của Keo lai
là tuổi 7; Diện tích khai thác thực tế hàng năm
là khơng cân bằng, diện tích khai thác năm lớn
nhất là 100ha, nhỏ nhất là 43ha. Diện tích khai
thác cân bằng hàng năm xác định được là 66ha.
Nghiên cứu đã tiến hành điều chỉnh diện tích khai
thác thực hàng năm không cân bằng về trạng thái
cân bằng. Điêu chỉnh khối lượng khai thác thực
hàng năm về trạng thái cân bằng đã xác định
được: Khối lượng khai thác cân bằng hàng năm/
ha là 76m3 và tổng khối lượng khai thác cân bằng
hàng năm là 5016m3.
Từ khóa: Khối lượng khai thác; diện tích khai
thác; khai thác cân bằng; rừng trồng Keo lai; chu
kỳ kinh doanh; Công ty nguyên liệu Giấy miền
Nam.
1
Trường Đại học Hà Tĩnh
14
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công ty Nguyên liệu giấy Miền Nam (CTNLG)
là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công
ty Giấy Việt Nam. Năm 2016, Công ty đã thực
hiện được quản lý rừng bền vững và được Hội
đồng quản trị rừng (FSC) cấp Chứng chỉ rừng.
Tuy vậy, do diện tích đất trồng và vốn đầu tư
trồng rừng của Công ty không được ổn định, nên
hiện tại diện tích rừng Keo lai phân bố theo tuổi
không bằng nhau và làm cho sản lượng khai thác
hàng năm không cân bằng, ảnh hưởng đến thực
hiện quản lý rừng bền vững và duy trì Chứng chỉ
rừng. Để góp phần thực hiện được quản lý rừng
bền vững, duy trì Chứng chỉ rừng việc “Nghiên
cứu điều chỉnh sản lượng khai thác rừng trồng
Keo lai về trạng thái cân bằng, ổn định tại Công
ty nguyên liệu Giấy Miền Nam” là cần thiết.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
lai.
Đối tượng nghiên cứu: Rừng trồng thuần loài Keo
Phạm vi nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu: Tại
Công ty nguyên liệu Giấy Miền Nam, tỉnh Kon
Tum, thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam. Thời
gian nghiên cứu: Năm 2016-2017.
Phương pháp nghiên cứu:
Điều chỉnh diện tích khai thác hàng năm rừng
trồng Keo lai về trạng thái cấn bằng:
1) Xác định tuổi khai thác chính rừng trồng
Keo lai.
Căn cứ xác định: Vào loại gỗ sản phẩm; điều
kiện thổ nhưỡng.
2) Xác định diện tích thực rừng trồng Keo lai
trong một chu kỳ kinh doanh: Kế thừa số liệu kế
hoạch trồng rừng Keo lai do Công ty NLG Miền
Nam cung cấp.
3) Xác định diện tích khai thác rừng trồng cân
bằng theo tuổi trong chu kỳ kinh doanh.
Diện tích khai thác cân bằng theo tuổi tính =
4) Điều chỉnh diện tích thực rừng trồng Keo lai
theo tuổi trong một chu kỳ kinh doanh về trạng
thái diện tích khai thác cân bằng theo tuổi.
Thực hiện theo nguyên tắc: Hàng năm chỉ tiến
hành khai thác trắng bằng diện tích khai thác cân
bằng theo tuổi, sau đó trồng lại rừng đúng bằng
diện tích đó.
Trường hợp diện tích khai thác thực lớn hơn
diện tích khai thác cân bằng thì để lại diện tích
lớn hơn sang năm khai thác tiếp. Ngược lại, diện
tích khai thác thực nhỏ hơn diện tích khai thác
cân bằng thì lấy thêm diện tích thực của tuổi dưới
để cho diện tích khai thác bằng với diện tích khai
thác cân bằng.
Điều chỉnh khối lượng khai thác hàng năm
rừng trồng Keo lai về trạng thái cấn bằng:
Xác định khối lượng khai thác hàng năm bình
quân/ha của rừng Keo lai.
Căn cứ vào diện tích và trữ lượng gỗ khai thác
thực hàng năm của CTNLG Miền nam cung cấp
để tính ra:
Khối lượng khai thác gỗ tròn hàng năm /ha =
Khối lượng gỗ thương phẩm/ha x 10% Khối lượng
khai thác gỗ trịn hàng năm bình quân/ha (m3) =
Xác định khối lượng khai thác hàng năm rừng
trồng cân bằng theo tuổi trong chu kỳ kinh doanh.
Khối lượng khai thác hàng năm rừng trồng cân
bằng theo tuổi trong chu kỳ kinh doanh bằng tích
số giữa diện tích khai thác hàng năm bình quân
theo tuổi với khối lượng khai thác gỗ trịn bình
qn/ha.
Điều chính khối lượng khai thác thực rừng
trồng Keo lai trong một chu kỳ kinh doanh về
trạng thái có khối lượng khai thác cân bằng theo
tuổi (ha).
Thực hiện theo nguyên tắc: Hàng năm chỉ tiến
hành khai thác trắng bằng khối lượng khai thác
cân bằng theo tuổi, sau đó tiếp tục trồng lại rừng
đúng bằng diện tích của khối lượng cân bằng theo
tuổi đã khai thác đi.
Trường hợp khối lượng khai thác thực theo
tuổi lớn hơn khối lượng khai thác cân bằng theo
tuổi thì để lại khối lượng vượt sang năm khai thác
tiếp. Ngược lại, khối lượng khai thác thực theo
tuổi nhỏ hơn khối lượng khai thác cân bằng theo
tuổi thì lấy thêm khối lượng khai thác thực của
tuổi dưới để cho khối lượng khai thác bằng với
khối lượng khai thác cân bằng.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
a. Điều chỉnh diện tích khai thác hàng năm
rừng trồng Keo lai về trạng thái cân bằng.
Xác định tuổi khai thác chính rừng trồng Keo
lai:
Căn cứ xác định tuổi khai thác chính: Loại sản
phẩm gỗ: Sản xuất gỗ nhỏ và gỗ nhỡ; điều kiện
thổ nhưỡng: Nhóm đất đỏ vàng; nhóm đất mùn
vàng đỏ trên núi. Tầng đất mặt dày từ 40 - 80cm.
Thành phần cơ giới thịt trung bình. Đây là các
15
nhóm đất thích nghi cho sản xuất lâm nghiệp và
sản xuất nông, lâm nghiệp kết hợp, rất phù hợp
với cây trồng thông và phù hợp trồng Keo lai.
Xác định tuổi khai thác chính rừng trồng Keo
lai: Tuổi 7.
Xác định diện tích thực rừng trồng Keo lai theo
tuổi trong một chu kỳ kinh doanh (7 năm):
Căn cứ theo kế hoạch trồng rừng Keo lai do
Công ty NLG Miền Nam cung cấp.
Bảng 1. Diện tích thực rừng trồng Keo lai theo tuổi
lâm phần
Xác định diện tích khai thác rừng trồng cân
bằng theo tuổi trong chu kỳ kinh doanh:
Diện tích khai thác cân bằng theo tuổi (ha) =
= 66 ha
Bảng 2. Diện tích khai thác cân bằng theo tuổi
Điều chính diện tích thực rừng trồng Keo lai
theo tuổi trong một chu kỳ kinh doanh (7 năm)
về trạng thái diện tích khai thác cân bằng theo
tuổi:
Bảng 3. Điều chỉnh diện tích rừng trồng Keo lai về
trạng thái cấn bằng
Đơn vị tính: ha
b Điều chỉnh khối lượng khai thác hàng năm
rừng trồng Keo lai về trạng thái cân bằng.
Xác định khối lượng khai thác bình quân/ha
của rừng Keo lai:
Căn cứ vào số liệu diện tích và trữ lượng gỗ
khai thác hàng năm của CTNLG Miền Nam theo
dõi trong 6 năm.
Bảng 4. Tính khối lượng gỗ tròn/ha
Khối lượng gỗ tròn/ha = Khối lượng gỗ
16
thương phẩm/ha + (Khối lượng gỗ thương phẩm
x 10%) Khối lượng gỗ tròn bình quân/ha (m3) =
=
= 76m3/ha
Xác định khối lượng thực rừng trồng Keo lai
trong một chu kỳ kinh doanh (7 năm)
Bảng 5. Bảng tính khối lượng khai thác thực hàng
năm theo tuổi
Xác định khối lượng khai thác cân bằng theo
tuổi trong chu kỳ kinh doanh của rừng Keo lai:
Khối lượng khai thác rừng trồng cân bằng theo
tuổi trong chu kỳ kinh doanh bằng tích số giữa
diện tích khai thác bình qn theo tuổi với khối
lượng gỗ trịn bình qn/ha.
Bảng 6. Bảng tính khối lượng gỗ khai thác cân
bằng theo tuổi
Bảng 7. Điều chỉnh khối lượng khai thác rừng trồng
Keo lai về trạng thái cân bằng
Điều chính khối lượng thực rừng trồng Keo lai
theo tuổi trong một chu kỳ kinh doanh (7 năm)
về trạng thái khối lượng khai thác cân bằng theo
tuổi:
trình điều tra thiết kế kinh doanh rừng.
2. Cơng ty Nguyên liệu Giấy Miền nam (2016).
Kế hoạch quản lý rừng giai đoạn 2016 – 2024.
3. Vũ Nhâm (2014). Bài giảng Quản lý rừng
bền vững và Chứng chỉ rừng.
4. Nguyễn Hồng Quân (2012). Lập kế hoạch
quản lý rừng.
RESEARCH LOGGING VOLUME ADJUSTMENT 0F HYBRID
ACACIA PLANTATION ON STATUS OF BALANCE, STABILITY
IN PAPER RAW MATERIAL COMPANY SOUTHERN
Nguyen Thi Thu Ha
Summary
4. KẾT LUẬN
1. Điều chỉnh diện tích khai thác hàng năm
cân bằng theo tuổi.
Tuổi khai thác chính rừng trồng Keo lai là Tuổi
7; diện tích thực rừng trồng Keo lai theo tuổi trong
một chu kỳ kinh doanh là không cân bằng, nhiều
nhất là 100ha và thấp nhất là 43ha; diện tích khai
thác rừng trồng cân bằng theo tuổi trong chu kỳ
kinh doanh của rừng trồng Keo lai là 66ha; điều
chỉnh diện tích thực rừng trồng Keo lai theo tuổi
trong một chu kỳ kinh doanh về trạng thái diện
tích khai thác cân bằng theo tuổi.
2. Điều chính khối lượng khai thác rừng hàng
năm cân bằng theo tuổi.
Khối lượng khai thác bình quân/ha của rừng
Keo lai là 76m3/ha; khối lượng khai thác cân bằng
theo tuổi trong chu kỳ kinh doanh của rừng Keo
lai là 5016m3, điều chính khối lượng thực rừng
trồng Keo lai theo tuổi trong một chu kỳ kinh doanh về trạng thái khối lượng khai thác cân bằng
theo tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học lâm nghiệp (1966). Giáo
Paper materials company Southern is an independent accounting unit under Vietnam Paper
Corporation. To contribute to the implementation
of sustainable forest management the “Research
logging volume adjustment of Hybrid Acacia
plantations on status of balance, stability in company materials Paper Southern” is needed appliance. To adjust the annual logging area balance
with age, were identified: Age of logging the Hybrid Acacia plantations are age 7; The area actually under the age of Hybrid Acacia plantations in
a business cycle is not balanced, a maximum is
100ha and lowest is 43ha; logging area of plantations under the age balance in the business
cycle of Hybrid Acacia plantations is 66ha; and
to adjusted the area actually under the age of
Hybrid Acacia plantations in a business cycle of
the logging area status of balance under the age.
Adjustment volume of annual forest logging balance with age, has identified: The average logging volume / ha of Hybrid Acacia plantation is
76m3/ha; Logging balance under the age in the
business cycle of the Hybrid Acacia plantation
is 5016m3 and the actual volume for age Hybrid
Acacia plantations in a business cycle to the status of balance logging by age.
Keywords: Logging volume, logging area, logging balance, Hybrid Acacia plantation, business
cycle, Paper materials company Southern.
Người phản biện: PGS.TS. Vũ Nhâm
Ngày nhận bài: Tháng 2/2017
Ngày phản biện thông qua: Tháng 2/2017
Ngày duyệt đăng: Tháng 2/2017
17