Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giáo trình Mỹ thuật (Ngành: Thiết kế và quản lý webstie) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 61 trang )

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: MỸ THUẬT
NGÀNH: THIẾT KẾ VÀ QUẢN LÝ WEBSITE
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-CĐKTKT
ngày
tháng
năm 20
của Hiệu trưởng Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh)

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: MỸ THUẬT
NGÀNH: THIẾT KẾ VÀ QUẢN LÝ WEBSITE


TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ tên: Diệp Xuân Yến
Học vị: Thạc sỹ
Đơn vị: Khoa Công nghệ thông tin
Email:
TRƯỞNG KHOA

TỔ TRƯỞNG
BỘ MƠN

CHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI

HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình này đề cập tới các kiến thức cơ bản về thường thức mỹ thuật, hình họa, vẽ màu

và các bước vẽ một bức tranh đơn giản. Đây là bước đầu nền tảng, chuẩn bị các các nhà
sáng tạo tương lai khi tiếp cận những kiến thức cơ bản về mỹ thuật để ngày càng hoàn
thiện hơn về cảm nhận tính thẩm mỹ trong trong hội họa cũng như trong nghề design.
Do thời gian hạn hẹp nên ngồi một số tác phẩm do tơi vẽ minh họa thì cịn nhiều tác
phẩm của nhiểu tác giả khác nhau. Tơi trân trọng cảm ơn những tác giả có tác phẩm in
trong giáo trình này tuy đã ghi chú rõ nguồn gốc tác phẩm và tác giả, nhưng vì khơng có
điều kiện gặp xin phép trực tiếp, nên chân thành xin được lượng thứ và chân thành cảm
ơn các đồng nghiệp và học sinh sinh viên góp ý cho giáo trình
TP.HCM, ngày 2 tháng 08 năm 2020
Tham gia biên soạn
Chủ biên
Diệp Xuân Yến


MỤC LỤC
BÀI 1. THƯỜNG THỨC MỸ THUẬT ........................................................................... 1
1.1.

Giới thiệu môn học .................................................................................................. 1

1.1.1.

Giới thiệu một số chất liệu trong hội họa ........................................................... 1

1.1.2.

Họa cụ ................................................................................................................. 5

1.2.


Các trường phái trong hội họa ............................................................................... 7

BÀI 2. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HÌNH HỌA ........................................................... 14
2.1.

Khái niệm ............................................................................................................... 14

2.2.

Nguồn gốc của hình họa ........................................................................................ 14

2.3.

Vai trị của hình họa .............................................................................................. 15

2.4.

Các yếu tố nghiên cứu của hình họa .................................................................... 15

2.4.1.

Nét, mảng và hình khối .................................................................................... 15

2.4.2.

Sáng tối và đậm nhạt ........................................................................................ 16

2.4.3.

Tỷ lệ và cân đối ................................................................................................ 16


2.4.4.

Phối cảnh .......................................................................................................... 16

2.5.

Phương pháp vẽ hình họa ..................................................................................... 16

BÀI 3: KHỐI CƠ BẢN VÀ THỰC HÀNH VẼ KHỐI CƠ BẢN................................ 22
3.1.

Khái niệm ............................................................................................................... 22

3.2.

Các khối hình cơ bản............................................................................................. 22

3.2.1.

Khối hình hộp ................................................................................................... 22

3.2.2.

Khối hình cầu.................................................................................................... 23

3.2.3.

Khối hình tam giác ........................................................................................... 23


3.2.4.

Các khối hình biến thể ...................................................................................... 23

3.3.

Vai trị của bóng .................................................................................................... 23

3.3.1.

Các loại bóng .................................................................................................... 23

3.3.2.

Các độ bóng ...................................................................................................... 23

3.3.3.

Yêu cầu vẽ bóng ............................................................................................... 24

3.3.4.

Cách đánh bóng ................................................................................................ 24

3.4.

Thực hành vẽ khối cơ bản .................................................................................... 24

3.4.1.


Vẽ khối vuông .................................................................................................. 24


3.4.2.

Vẽ khối cầu ....................................................................................................... 26

BÀI 4: VẼ TĨNH VẬT .................................................................................................... 28
4.1.

Vai trị của vẽ tĩnh vật ........................................................................................... 28

4.2.

Phân tích mẫu ........................................................................................................ 28

4.3.

Các lưu ý khi tiến hành vẽ .................................................................................... 28

4.4.

Hình vẽ minh họa các bước dựng hình................................................................ 29

BÀI 5: VẼ MÀU............................................................................................................... 31
5.1.

Nguyên lý màu sắc cơ bản .................................................................................... 31

5.1.1.


Ba yếu tố của màu sắc ...................................................................................... 31

5.1.2.

Hệ màu .............................................................................................................. 32

5.1.3.

Vòng thuần sắc ................................................................................................. 33

BÀI 6: HỊA SẮC............................................................................................................. 35
6.1.

Màu chủ đạo........................................................................................................... 35

6.2.

Tính nóng lạnh của màu sắc ................................................................................. 35

6.3.

Màu trung tính....................................................................................................... 36

6.4.

Phối màu tương phản ............................................................................................ 37

6.5.


Phối màu tương đồng ............................................................................................ 37

6.6.

Phối màu bổ túc xen kẽ ......................................................................................... 38

BÀI 7: VẼ TRANH ĐỀ TÀI TỰ DO ............................................................................. 40
7.1.

Kỹ thuật màu nước cơ bản ................................................................................... 40

7.2.

Hình khối và ánh sáng .......................................................................................... 42

7.3.

Hình minh họa các bước lên bài hoàn thiện ....................................................... 44

BÀI 8: VẼ TRANH PHONG CẢNH ............................................................................. 47
8.1.

Luật xa gần............................................................................................................. 47

8.2.

Nguyên tắc bố cục .................................................................................................. 47

8.3.


Cần tránh trong bố cục tranh .............................................................................. 48 


Bài 1. Thường thức mỹ thuật

GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: MỸ THUẬT
Mã môn học: MH 2101409
Đơn vị quản lý mơn học: Khoa Cơng nghệ Thơng tin
Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: Là mơn học được bố trí ở học kỳ 1 - cơ sở.
- Tính chất: Là mơn học lý thuyết thuộc nhóm mơn học bắt buộc
Mục tiêu mơn học:
* Về kiến thức:
 Trình bày được các bước dựng hình, lên bóng, ngun lý màu sắc cơ bản.
 Ứng dụng hình vẽ, màu sắc trong đời sống.
* Về kỹ năng:
 Thực hiện thành thạo vẽ chì, vẽ màu
 Làm việc nhóm và cá nhân
* Về thái độ:
 Làm việc nghiêm túc
 Thích thú, tìm tịi, sáng tạo sản phẩm cho riêng mình


Bài 1. Thường thức mỹ thuật

BÀI 1. THƯỜNG THỨC MỸ THUẬT
Giới thiệu:
Trong bài học đầu tiên sẽ giới thiệu về chất liệu và các trường phái trong
hội họa. Nó sẽ cung cấp cho các em một cái nhìn tổng quan về mỹ thuật,

đồng thời các em sẽ biết mình cần trang bị những họa cụ nào phục vụ cho
môn học mỹ thuật
Mục tiêu:
− Hiểu biết được một số chất liệu và các trường phái trong hội họa.
− Trang bị được kiến thức về họa cụ phục vụ cho môn học mỹ thuật.

1.1. Giới thiệu môn học
1.1.1. Giới thiệu một số chất liệu trong hội họa
Sơn dầu: Là một loại họa phẩm thường có dạng
bột khơ được nghiền kĩ với dầu lanh, dầu cù túc hay dầu
óc chó. Sơn dầu có thể vẽ trên nền gỗ, kim loại, canvas
(vải),...
Trong lịch sử mỹ thuật thế giới, từ thế kỷ 11, hội
hoạ sơn dầu giữ địa vị rất quan trọng, là vinh quang của
nhiều nền mỹ thuật. Khi bắt đầu biết vẽ, con người đã
chú ý tìm kiếm những chất liệu tốt để vẽ và mong tranh
có màu sắc đẹp bền vững.
Trải qua thời gian, nhiều thế hệ họa sĩ đã dày cơng
tìm tòi nguyên liệu, mày mò tự chế ra sơn vẽ. Nhưng
phải đến thời anh em họa sĩ Jan van Ecyk (khoảng 13901441) họ mới có thành cơng lớn trong việc hoàn thiện và
phát triển kỹ thuật vẽ chất liệu sơn dầu. Màu sắc sơn dầu
đến thời kỳ này đã trong trẻo tươi sáng hơn, có độ bóng
đẹp, khơng thấm nước, bền vững và chịu được thử thách
của thời gian. Một bức tranh sơn dầu có thể tồn tại tối
thiểu 30 năm, trong điều kiện tốt được bảo quản thì lên
đến 80 - 100 năm.

Hình 1.1 Bức tranh Nàng
Monalisa
Sơn dầu trên gỗ

Leonardo da Vinci
Nguồn: wikipedia.org

1


Bài 1. Thường thức mỹ thuật
Tranh lụa: Là một trong những loại hình nghệ thuật có từ lâu đời của Việt Nam,
Trung Quốc, Nhật Bản. Nghệ thuật vẽ tranh lụa đã trải qua các giai đoạn thăng trầm, có
lúc thối trào tưởng chừng như biến mất. Nhưng khoảng 10 năm trở lại dây, tranh lụa
bước vào giai đoạn hồi sinh và khẳng định sức sống mãnh liệt. Một trong những điểm
mạnh kiến tranh lụa được giới chuyên môn đề cao và thu hút người yêu mỹ thuật chính là
sự trong trẻo và êm diệu của màu sắc. Điểm khác biệt giữa tranh lụa và các chất liệu khác
là tranh lụa được gọi tên theo đặc tính của chất liệu làm nền tranh chứ không theo chất
liệu vẽ lên trên nền đó.
Lụa là một chất liệu đặc
biệt được làm từ tự nhiên, là tơ
từ kén của con tằm. Và màu
dùng để vẽ lụa thường là màu
nước, phẩm hoặc mực nho. Khi
vẽ lụa, người ta thường vẽ từ
nhạt đến đậm, màu nhạt chồng
lên nhau nhiều lần sẽ thành
đậm nhưng vẫn nhìn thấy thớ
lụa, tạo nên vẻ đẹp của chất
lụa. Vẽ chồng lên nhau bằng
các màu khác nhau cũng là một
cách pha màu. Thỉnh thoảng,
khi màu đã khô, họa sĩ phải rửa
nhẹ cho sạch những chất bẩn

nổi lên mặt lụa và để cho màu
ngấm vào từng thớ lụa. Điểm
khác biệt nhất giữa kỹ thuật vẽ
tranh lụa cổ và tranh lụa hiện
đại Việt Nam là ở chỗ: tranh
lụa cổ thường được vẽ trực tiếp
trên lụa khơ, trong khi q
trình tranh lụa hiện đại giống
như sự nhuộm đi nhuộm lại
màu lên mặt lụa.
Hình 1.2 Bức tranh Điều bí mật (Secret 1) – 2018
Màu nước trên lụa
Tác giả: Họa sĩ Nguyễn Thị Hoàng Minh
2


Bài 1. Thường thức mỹ thuật
Màu nước: Là một chất liệu phổ biến dùng trong hội họa. Màu nước hình thành do
các sắc tố, thường dưới dạng bột, được hòa tan vào nước tạo ra một dung dịch có màu
sắc. Giấy là chất liệu biểu diễn truyền thống và phổ biến nhất đi cùng với màu nước,
ngồi ra cịn có giấy cói, nhựa, giấy da, da, vải và gỗ. Các thuộc tính cơ bản của màu
nước là tính trong suốt và nhẹ nhàng, cũng như tính thuần khiết và tính cường độ của các
chất màu. Do các lớp màu mỏng ln được đặt lên giấy và vì thế các lớp màu đó trở nên
trong suốt đối với những tia sáng xuyên qua.

Hình 1.3 Phố Sydney

Hình 1.4 Trái dừa

Ký họa màu nước trên giấy


Ký họa màu nước trên giấy

Hình 1.5 Bài luyện tập màu nước trên giấy

3


Bài 1. Thường thức mỹ thuật
Sơn mài: Được coi là một trong các chất liệu truyền thống trong hội họa ở Việt
Nam. Từ kỹ thuật của nghề sơn ta thủ cơng truyền thống của Việt Nam được sự tìm tịi và
phát triển của họa sỹ thành kỹ thuật sơn mài. Đầu thập niên 1930, các họa sĩ Việt Nam tại
trường Mỹ Thuật Đông Dương đã phát hiện ra các vật liệu màu từ: vỏ ốc, trứng, tre…sau
đó áp dụng kỹ thuật sơn mài vốn có để tạo thành những bức tranh sơn mài đúng nghĩa.
Để tạo ra một bức tranh sơn mài hoàn chỉnh, các họa sĩ sơn mài truyền thống thường mất
rất nhiều thời gian, trung bình khoảng 6 tháng. Một sản phẩm sơn mài sử dụng khá nhiều
nguyên liệu: đó là sơn, màu và các nguyên liệu khác. Có thể kể ra đây một vài nguyên
liệu phổ biến như:
 Sơn: khai thác từ cây sơn ta, ngoài ra cịn dùng dầu trẩu, dầu trám, nhựa thơng và
nhựa dó...
 Màu: sơn mài cổ truyền dùng 2 màu cơ bản là cánh gián đen và đỏ, loại màu chế
từ khoáng chất vơ cơ (ví dụ: son) nên khơng bị phân huỷ trước ánh sáng và thời
gian.
 Các sản phẩm từ bạc như bạc thếp, bạc dán, bạc xay, bạc dầm...
 Các sản phẩm từ vàng như vàng thếp...
 Các vật liệu khác: vỏ trứng, vỏ trai, vỏ ốc, bột điệp...

Hình 1.6 Chùa Thầy ở Bắc Bộ, 1939, sơn mài trên gỗ, 100cm x 200cm, Phạm Hậu
Nguồn: tiasang.com.vn


4


Bài 1. Thường thức mỹ thuật
1.1.2. Họa cụ











Bút chì 3B
Gơm
Cọ vẽ
Que đo
Bảng vẽ
Giấy vẽ
Màu nước
Pallet pha màu
Hũ rửa cọ
Khăn lau

Hình 1.7 Bút chì.

Hình 1.8 Cọ vẽ


Hình 1.9 Que đo.

Hình 1.10 Gôm.
5


Bài 1. Thường thức mỹ thuật

Hình 1.11 Bảng vẽ A3.

Hình 1.12 Giất vẽ A3 Canson.

Hình 1.13 Màu nước.

Hình 1.14 Pallet pha màu

Hình 1.15 Hũ rửa cọ vẽ

Hình 1.16 Khăn lau
6


Bài 1. Thường thức mỹ thuật
1.2. Các trường phái trong hội họa
Khi tìm hiểu về mỹ thuật, nhiều người có chung những câu hỏi: “Trường phái hội
họa là gì ?”. Từ những nghiên cứu về lịch sử mỹ thuật chúng ta có thể biết rằng hội họa
xuất hiện từ rất lâu, khi chữ viết của con người còn chưa xuất hiện thì hội họa đã xuất
hiện rồi. Hội họa là loại ngôn ngữ truyền đạt ý tưởng bằng các tác phẩm sử dụng kỹ thuật
và các phương pháp của người nghệ sĩ. Trong hội họa, thuật ngữ “trường phái” dùng để

chỉ một phong cách, trong đó phân loại một nhóm các họa sỹ có chung những kỹ thuật và
phương pháp thể hiện. Các trường phái hội họa ở trên thế giới là vô cùng nhiều, các
trường phái xuất hiện ở bất cứ quốc gia nào, và ở bất cứ khoảng thời gian nào. Các
trường phái sau đây là những trường phái nổi bật nhất, có sức ảnh hưởng mạnh mẽ nhất.
Chứ khơng phải là tồn bộ các trường phái mỹ thuật trên thế giới.
 Trường phái ấn tượng
Các tên “ấn tượng” do nhà phê bình gọi theo bức tranh nổi tiếng Impression, soleil
levant (Ấn tượng mặt trời mọc) của Claude Monet. Trong tiếng Pháp ấn tượng là
Impressionnisme, trường phái ấn tượng là trào lưu nghệ thuật bắt đầu tại Pháp vào cuối
thế kỷ XIX. Trường phái hội họa Ấn tượng đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch
sử phát triển của hội họa.

Hình 1.17 Bức tranh Ấn tượng mặt trời mọc của danh họa Monet.
(Nguồn destinasian) 
7


Bài 1. Thường thức mỹ thuật
Thành phố Paris trong những thập niên 1850 vẫn là thành phố thời trung cổ với
những con đường quanh co nhỏ hẹp, thiếu ánh sáng nhưng đầy chất thơ. Vào năm 1870,
thành phố cũ đã bị phá bỏ thay vào đó là thủ đơ hồn toàn mới với những đại lộ dài, dãy
tiệm cà phê, nhà hát, và đây được xem là thời kỳ hoàng kim của trường phái Ấn tượng.
Những nét vẽ cọ có thể nhìn thấy kết hợp với sự pha trộn màu đặc sắc với nhau và nhấn
mạnh đến sự thay đổi ánh sáng trong tranh được xem là đặc trưng của trường phái
này. Các họa sĩ tiêu biểu của phong trào này có thể kể đến như Mary Cassatt, Paul
Cezanne, Max Liebermann, Édouard Manet…
 Trường phái hậu ấn tượng
Ra đời sau trường phái ấn tượng là trường phái hậu ấn tượng. Bởi từ sau phong
trào ấn tượng thì nhiều nghệ sĩ đã độc lập đi tìm những hướng sáng tác mới. Mặc dù ở
giai đoạn này họ khơng có những phong cách giống nhau, nhưng vẫn được gọi chung là

hậu ấn tượng. Thuật ngữ này cho nhà phê bình Anh Roger Fry đặt ra chỉ những họa sĩ
như Paul Cézanne, Paul Gauguin, Vincent Van Gogh. Các nghệ sĩ của phong trào này từ
chối rập khuôn theo chủ nghĩa ấn tượng và đi tìm những nét nổi bật cá tính của mình.
Chính điều này đã tạo nên một nền nghệ thuật với tun ngơn thẩm mỹ khác nhau.
Những tìm tịi của nghệ sĩ Hậu Ấn tượng là tiền đề quan trọng cho sự ra đời của hội họa
đương đại sau này.

Hình 1.18 A Sunday Afternoon on the Ỵle de la Grande Jatte (Georges Seurat), 1884
(nguồn: designs.vn) 

8


Bài 1. Thường thức mỹ thuật
 Trường phái dã thú
Nếu trường phái ấn tượng chỉ chú trọng ánh sáng mà quên đường nét cảnh vật nên
trường phái Dã thú ra đời nhằm khắc phục nhược điểm trên. Trường phái Dã thú có sự
chống đối mạnh mẽ với trường phái Ấn tượng, chống lại sự mất mát cho dùng quá nhiều
ánh sáng, chống lại sự khơng theo quy luật khơng có dự tính trước. Tại triển lãm mùa thu
ở Paris năm 1905 có một phịng tranh giới thiệu những tác phẩm mới, dữ dội về màu sắc.
Người thưởng thức bức tranh đã có những phản ứng khác nhau. Phịng tranh đã được nhà
phê bình LuisVauxcelles gọi là “Chuồng dã thú”, và cái tên Dã thú đã bắt đầu đi vào lịch
sử hội họa Thế giới. Những màu sắc được trường phái này sử dụng dữ dội một cách cố
tình. Khuynh hướng này ra đời đầu thế kỷ XX phát triển cao trào vào những năm 1905 –
1906 và chấm dứt trước thế chiến thứ Nhất.

Hình 1.19 Woman with a Hat, 1905 (Henri Matisse)
(Nguồn: henrimatisse.org) 

9



Bài 1. Thường thức mỹ thuật
 Trường phái biểu hiện
Trường phái Biểu hiện xuất hiện và phát triển ở châu Âu vào những năm cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX, có đặc điểm nhấn mạnh trong thể hiện cảm tính, của chủ thế hoặc
xúc cảm của người nghệ sĩ. Những cảm xúc này thường được gây ra bởi một sự kiện
quan trọng nào đó, cũng có thể đó là sự giao lưu của nhiều người hoặc các xu hướng nghệ
thuật khác nhau. Trường phái này biểu hiện trong nhiều dạng nghệ thuật từ hội họa, văn
học, điện ảnh…

Hình 1.20 The Scream (Edvard Munch), 1893
Sơn dầu, màu keo, phấn tiên trên bảng
(Nguồn: vi.wikipedia.org) 

10


Bài 1. Thường thức mỹ thuật
 Trường phái lập thể
Chủ nghĩa lập thể hay còn gọi là
trường phái lập thể là trường phái hội
họa đã tạo ra cuộc cách mạng hội họa
và điêu khắc châu Âu vào đầu thế kỷ
XX.
Trong các tác phẩm của họa sĩ
lập thể, các đối tượng được mổ xẻ và
phân tích trong một hình thức trừu
tượng. Người nghệ sĩ không chỉ quan
sát đối tượng ở một góc nhìn mà sẽ

chia thành nhiều mặt khác nhau, nhiều
khía cạnh tổng quan hơn. Và điều đặc
biệt là các bề mặt này không theo quy
tắc phối cảnh làm cho người xem khó
nhận ra chiều sâu của bức tranh.
Trường phái lập thể sinh ở
Montmartre sau đó lan ra các họa sĩ
khá và được nhà bn tranh Henry
Kahnweiler. Nó nhanh chóng được
phố biến vào năm 1910 và được đặt
tên là chủ nghĩa lập thể. Các họa sĩ
lập thể nổi tiếng của trường phái này
là: Juan Gris, Georges Braque, Marcel
Duchamp, Pablo Picasso, Liubov
Popova, Marie Vassilieff, Fritz
Wotruba…

Hình 1.21 Weeping woman (Pablo Picasso)
(Nguồn: pablopicasso.org) 

11


Bài 1. Thường thức mỹ thuật
 Trường phái siêu
thực
Còn được gọi là
surrealissm đã phô bày
những tác phẩm nghệ thuật
bằng tranh và chữ. Trường

phải này nhấn mạnh đến
sức mạnh của trí tuệ khi
tạo ra những tác phẩm có ý
nghĩa. Chủ thể rất bình dị
được đặt trong phơng màn
bí ẩn, hùng vĩ làm bức
tranh có ý nghĩa mới, tồn
trạng thái khơng thực.
Hình 1.22 The Persistence of Memory (Dali)
(Nguồn: en.wikipedia.org) 

 Trường phái ấn tượng
trừu tượng
Đây là trường phái nghệ
mới, hướng đến kiến trúc hiện
đại. Chúng sử dụng những tài
năng của các nghệ sĩ để thiết
kế cơng trình, nhà cửa. Đây
được xem là bước ngoặt trong
kỳ nguyên lịch Mỹ. Xem các
sản phẩm tranh trừu tượng
Hình 1.23 She Wolf (1943) - J ackson
(Nguồn: moma.org) 

12


Bài 1. Thường thức mỹ thuật
 Trường phái Pop Art
Trào lưu này xuất hiện ở Anh vào những năm 50 của thế kỷ XX. Nhưng nơi phát

triển rực rỡ nhất lại là Mỹ. Những bức của trường phái Pop Art lấy từ những để tài bình
dân, phổ biến với tất cả mọi như như: phim ảnh, nhãn hàng, bao bì… thậm chí cả đơi
giày, tờ báo… Nhiều tác phẩm của trường phải này được thể hiện bằng máy tính, in bằng
máy… Một số bức họa đắt giá được minh họa cho truyện tranh.

Hình 1.24 Pop Art mang hơi hướng hiện đại với mảng màu sắc sống động
(Nguồn: arena-multimedia.vn) 

Câu hỏi và bài tập:
1. Phân biệt các trường phái hội họa
2. Nêu một số tác giả tác phẩm tiêu biểu của trường phái Ấn tượng, dã thú, biểu
hiện, lập thể, siêu thực, trừu tượng.
3. Nêu tóm tắt cuộc đời và sự nghiệp họa sĩ Pablo Picasso

13


Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa

BÀI 2. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HÌNH HỌA
Giới thiệu:
Hình họa là một mơn học cơ bản khơng thể thiếu trong q trình hình thành
kỹ năng, nhận thức về nghệ thuật hội họa. Hình họa rất quan trọng đối với
người làm về nghệ thuật. Trong bài học này chúng ta tìm hiểu khái niệm,
nguồn gốc cũng như các yếu tố nghiên cứu của hình họa, đặc biệt là phương
pháp vẽ hình họa.
Mục tiêu:
− Hiểu biết được khái niệm, nguồn gốc, vai trò, các yếu tồ nghiên cứu của
hình họa.
− Trang bị được kiến thức về phương pháp vẽ hình họa.

− Vẽ được thang chuyển sắc độ

2.1. Khái niệm
Hình họa là phương pháp dựng hình để mơ tả đối tượng khách quan có thực mà mắt
ta quan sát được bằng đường nét, mảng, hình khối, sáng tối… để tạo không gian 3D trên
mặt phẳng 2D. Khơng gian trong hình họa có thể là một màu hoặc nhiều màu. Có nhiều
cách gọi khác nhau về hình họa: Hình họa, Vẽ theo mẫu, Vẽ tả thực, …
2.2. Nguồn gốc của hình họa
Nghệ thuật Tiền sử được phát hiện trong hang động Alta Mira (Tây Ban Nha) năm
1875 là những bức vẽ được diễn tả rất thực, sống động với việc vờn bóng khối, diễn tả
ánh sáng… rất cơng phu. Ngồi ra, nghệ thuật Tiền sử cịn được tìm thấy ở các hang
động ở Pháp, Đức, Nga và Châu Phi…
Ở nước ta cũng tìm thấy những hình vẽ được khắc trên vách đá ở động Người Xưa
(Hịa Bình). Đặc biệt ở Việt Nam cịn có phát hiện trống đồng Đông Sơn với các hoa văn
tinh tế. Thế nên có thể nói, nghệ thuật ra đời là do nhu cầu của con người.
Để bảo tồn và phát triển, người ngun thủy đã sáng tạo ngơn ngữ nghệ thuật cho
mình. Những tác phẩm nghệ thuật đầu tiên của loài người đều mang nặng dấu ấn của hình
họa. Đó là hình vẽ con người, con vật với các động tác đa dạng và sống động. Qua nghiên
cứu người ta thấy rằng hình vẽ có trước chữ viết. Những hình vẽ trên hang động của
người ngun thủy khơng chỉ để trang trí mà cịn là ký hiệu thơng tin để ghi nhớ và báo
cho cộng đồng những con thú cần săn bắn. Trong đó, chữ tượng hình của người Ai Cập,
14


Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
Trung Quốc là minh chứng cho khả năng hình vẽ làm biểu tượng và là phương tiện
truyền tải thông tin nhanh nhất, đơn giản nhất.
2.3. Vai trị của hình họa
Hình họa là mơn học cơ bản của hội họa và có tác động bổ sung, hỗ trợ cho các môn
học khác trong học Mỹ Thuật: ký họa, vẽ bố cục, Trang trí, Điêu khắc… và các Ngành

Nghệ thuật khác (Kiến trúc, Điện ảnh, Sân khấu, Thiết kế Mỹ thuật công nghiệp)
2.4. Các yếu tố nghiên cứu của hình họa
2.4.1. Nét, mảng và hình khối
 Nét
Đường nét được tạo từ hai điểm, nó là phương tiện cơ bản và đa năng giúp thể hiện
vạn vật hữu hình, các ý tưởng vơ hình hoặc ảo giác của con người. Đường nét với nhiều
tính năng, khi được kết hợp về cảm quan về hình thức của mọi vật có thể tạo ra nhiều liên
tưởng phong phú. Có nhiều loại đường nét như: thẳng, xiên, cong xoắn, gãy khúc,… với
nhiều tính chất biểu cảm thể hiện cứng, mềm, dày, mỏng, xốp, động, tĩnh…
Hình ảnh và mật độ của nét có thể gợi sự tưởng tượng về vận động nhanh, chậm
hoặc một trạng thái xa, gần, đặc, rỗng, nặng, nhẹ,…Nét còn gọi là đường viền hay đường
chu vi, là ranh giới giữa vật này với vật khác hay giữa một vật với không gian xung
quanh. Trong hội họa, khái niệm “đường” và “nét” thường cùng song hành, muốn tạo nét
phải có đường và đường làm nên nét.
 Mảng
Một mặt phẳng có chu vi nhất định gọi là mảng. Trong mỹ thuật, nhất là trong bố
cục tranh có phân biệt mảng chính, mảng phụ, mảng nổi, mảng chìm, mảng đậm, mảng
nhạt…
Đó là cách gọi một lượng đậm nhạt màu nào đó chiếm diện tích nhất định trên mặt
tranh, tạo thành 1 mảng riêng, khác biệt rõ rệt với các mảng xung quanh. Một bức tranh
đẹp đều có sự hài hồ chung của các hình mảng trong bố cục.
 Hình
Mảng tạo nên hình nhất định, những hình khác nhau được sắp xếp tạo nên sự cân
đối hay thăng bằng trong bố cục, hình vẽ.
Hình ln tồn tại ở hai dạng cụ thể và trừu tượng. Hình và mảng thường khơng tách
rời nhau, mảng khái qt cịn hình cụ thể hơn.
15


Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa

 Khối
Một vật thể phải có hình dáng và chiếm chỗ nhất định trong không gian. Khối của
một vật thể được nhận biết theo cách vật thể ấy đặt trong 1 không gian có giới hạn và xác
định. Trong Hội họa nói chung và hình họa nói riêng, Khối và khơng gian là yếu tố ảo do
đậm nhạt tạo ra trên mặt phẳng. Khối là một trong những yếu tố của cấu trúc tạo hình,
cũng như đường nét, màu sắc… để tạo nên hình tượng vật thể của bức tranh.
2.4.2. Sáng tối và đậm nhạt
Con người nhận biết được thế giới khách quan thông qua con mắt và ánh sáng, ánh
sáng chiếu rọi vào vật thể làm nổi hình khối, làm cho vật có màu sắc. Ánh sáng chiếu vào
một hay hai chiều nào đó của vật thể tạo thành các độ đậm nhạt khác nhau làm cho vật
thể đó nổi hình và khối lên, các chiều khác không nhận được ánh sáng sẽ chìm trong
mảng tối. Tuỳ thuộc vào cấu tạo hình khối, màu sắc và chất của vật mẫu, tuỳ thuộc vào
nguồn sáng mạnh hay yếu mà tương quan cụ thể của vật mẫu thay đổi khác nhau.
2.4.3. Tỷ lệ và cân đối
Nói đến vẽ theo tự nhiên khơng thể khơng nói đến sự hài hồ của tỷ lệ và cân đối,
bởi đó là phẩm chất cơ bản tạo nên vẻ đẹp của cuộc sống. Tỷ lệ và sự cân đối không tách
rời nhau mà cùng hiện diện, liên kết, hỗ trợ nhau phù hợp với đặc điểm và quan niệm
thẩm mỹ của dân tộc, thời đại. Để nắm bắt các quy luật chung của cấu tạo tự nhiên thơng
qua hình dáng, cấu tạo, tương quan tỷ lệ và sự cân đối.
Cấu tạo hình thể con người là kỳ cơng nhất của tạo hoá về cái đẹp.
2.4.4. Phối cảnh
Vẽ là một nghệ thuật diễn tả trên mặt phẳng 2 chiều như mặt giấy, mặt vải, mặt
tường… nhưng phải sử dụng các phương pháp khoa học về đo tỷ lệ, về diễn hình khối, về
xa gần trong khơng gian để biểu hiện được chiều sâu của cảnh vật.
Theo mắt nhìn, khơng gian hiện ra theo 3 chiều: dọc, ngang và chiều sâu. Có diễn tả
nét đúng hình, đúng tỷ lệ, đúng chiều của mọi vật mới làm nổi rõ khối của vật đó.
Trong mơn hình hoạ, u cầu người vẽ nắm vưỡng các mơn học về Giải phẫu tạo
hình, Luật xa gần
2.5. Phương pháp vẽ hình họa
PHẦN CHUẨN BỊ

 Điều kiện:
16


Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
- Phịng vẽ rộng và đủ ánh sáng
- Nơi đặt mẫu có nguồn sáng chiếu vào từ một phía (cao chếch 45 độ)
- Mẫu đặt ngang tầm mắt người vẽ.
- Khoảng cách giữa mẫu vẽ và người vẽ sao cho người vẽ có thể nhìn được tồn
bộ mẫu vẽ
 Dụng cụ và vật liệu vẽ:
- Bục để bày mẫu
- Mẫu vẽ
- Vải nền
- Giá vẽ (mỗi học sinh 01 giá vẽ)
- Bảng vẽ (bằng gỗ dán, mica…)
- Giấy vẽ
- Bút chì mềm (2B, 3B, 4B…), chì than, Gơm
- Que đo, dây dọi
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH VẼ
 Đặt mẫu:
- Đặt mẫu nơi có ánh sáng tốt. Nơi đặt mẫu có nguồn sáng chiếu vào từ một phía
(cao chếch 45 độ).
- Mẫu đặt ngang tầm mắt người vẽ.
- Khoảng cách giữa mẫu vẽ và người vẽ sao cho người vẽ có thể nhìn được tồn
bộ mẫu vẽ
 Chọn chỗ vẽ:
- Chỗ vẽ thoải mái, góc độ nhìn rõ ràng, bố cục mẫu đẹp
- Đủ ánh sáng, không bị người đứng trước hoặc bảng vẽ che khuất tầm nhìn
- Cách mẫu 3 lần so với chiều cao của mẫu để dễ quan sát và phân tích được tồn

bộ mẫu (tránh ngồi q gần mẫu vì chỉ thấy chi tiết mà khơng thấy được tồn bộ
mẫu khiến hình dễ bị sai lệch về hình khối, tỷ lệ).

17


Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
- Giữ khoảng cách so với bảng vẽ đễ dễ so sánh và bảng vẽ có độ nghiêng vừa
phải so với mắt nhìn.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ vẽ như bút chì đã được gọt vát, gôm, kẹp giấy lên
bảng, que đo, dây dọi…theo yêu cầu bài.
 Quan sát, nhận xét mẫu
- Là công việc đầu tiên không thể thiếu khi tiến hành bài vẽ hình họa.
- Vật mẫu cho dù là khối cơ bản hay tĩnh vật, con người … cũng đều cần quan sát
toàn bộ về cách sắp xếp, mối tương quan hình thể, đậm nhạt, màu sắc, đường
nét… qua đó so sánh, cân nhắc và hình thành ý tưởng bố cục bài vẽ.
 Xác định bố cục bài vẽ
- Sau khi quan sát, so sánh mẫu vẽ, phải ước lượng và xác định bố cục hình vẽ trên
tờ giấy sao cho hợp lý, cân đối và thuận mắt (tránh bố cục lệch, hình quá to hay
quá nhỏ).
- Sử dụng que đo để đo các tỷ lệ chính của mẫu (giữa chiều cao và chiều ngang
của mẫu). Xác định đường tầm mắt bằng cách để que đo ngang mắt xem độ cách
trên, dưới hay ngang tầm mắt để xác định các biến đổi về cấu trúc của mẫu trong
không gian theo quy luật của mắt nhìn.
 Dựng hình
- Sau khi có bố cục chung , bắt đầu vẽ dựng hình.
- Cần đo và dọi lại các hình mẫu để thẩm định độ to nhỏ, dài ngắn và sự cân đối
của mẫu, giúp cho khả năng ước lượng của mắt chính xác hơn.
- Khi dựng hình cần chú ý đến hình dáng của mẫu và xác định các vị trí bộ phận,
kết cấu cơ bản và đặc trưng hình thể chủ yếu của đối tượng.

- Khi phác hình nên cầm bút cho thoải mái. Cách cầm bút tùy theo thói quen và
tính cách từng người. Nét phác nên mảnh nhẹ và thoải mái.
- Cần dựng hình theo những đường hướng lớn, nét tương đối dài, khái quát hình
thể của đối tượng, tránh đi ngay vào những chi tiết vụn vặt để dễ nhận xét và quan
sát toàn bộ bài vẽ.
- Dần dần, mỗi lần phác lại, nét bút thu ngắn thêm để sát hình mẫu hơn, tránh cho
hình vẽ bị méo mó, khơng đúng với tương quan và tỷ lệ thực.

18


×