A. Mở đầu
Đất đai là một loại tài nguyên quý giá đối với con người và sự phát
triển của xã hội. Đặc biệt hơn, đối với mỗi con người thì quyền sở hữu đất là
một tài sản mang ý nghĩa to lớn. Có những người trong xã hội phải cố gắng
phấn đấu nhiều năm thậm chí gần như cả cuộc đời mình cũng chỉ để mong có
một mảnh đất an cư lạc nghiệp. Như vậy có thể thấy đất đai có một vai trị vơ
cùng quan trọng trong đời sống. Giá trị của đất đai càng lớn kéo theo đó là
một hệ quả tất yếu của các hành vi vi phạm quy định về đất đai, tranh chấp
đất đai ngày càng phổ biến và mức độ phức tạp ngày càng tăng cao.
Thành phố Đà Nẵng ta đã rất cố gắng trong việc giải quyết các tranh
chấp đất đai nhằm giữ ổn định tình hình chính trị, xã hội. Chính vì thế hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai ngày càng được sử
đổi, bổ sung và hồn thiện hơn. Chính sách, pháp luật về đất đai của Đảng và
Nhà nước ta có nhiều thay đổi tương ứng với từng giai đoạn phát triển của
cách mạng. Tuy nhiên tình hình quản lý và sử dụng đất đai hiện nay cịn gặp
nhiều khó khăn, tồn tại dẫn đến tình trạng tranh chấp đất, khiếu nại, tố cáo về
việc quản lý và sử dụng đất đai có xu hướng gia tăng. Việc giải quyết tranh
chấp đất đai giữa công dân với công dân và công dân với cơ quan nhà nước
của các cơ quan có thẩm quyền cịn thiếu hiệu quả, còn thiếu thống nhất, đồng
bộ trong cách giải quyết.
Có thể khẳng định rằng, việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là
một công việc phức tạp, khó khăn và là khâu yếu nhất trong cơng tác giải
quyết các tranh chấp đất đai tại thành phố Đà Nẵng. Bản thân là một nhà
quản lý trong lĩnh vực tài nguyên đất đai, bên cạnh đó là việc vận dụng
những kiến thức đá tiếp thu, học viên xin lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh
chấp đất đai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” để phản ánh một
góc nhìnchân thực trong cơng tác quản lý và sử dụng đất tại tại địa phương.
Những yêu cầu của tiểu luận tình huống quản lý Nhà nước khơng đơn
giản chỉ là việc giải quyết đơn thuần mà trong đó phải hàm chứa đầy đủ khả
năng phân tích cơ sở lý luận, các quy định; đánh giá ưu, khuyết điểm của từng
vấn đề… làm cơ sở cho việc đề xuất những kiến nghị theo từng nội dung. Do
đó, mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do thời gian ngắn, kinh nghiệm bản
thân có hạn, nên bài viết này chắc chắn còn những hạn chế nhất định, rất
mong được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để bài viết được
hồn chỉnh hơn.
- Mục tiêu của đề tài: Phân tích một vụ việc tranh chấp đất đai tại quận
Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng nhằm đưa ra những giải pháp để xử lý vụ
việc một cách hợp tình, hợp lý, đúng với các quy định của pháp luật.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra, thu thập số liệu;
phương pháp phân tích, đánh giá; phương pháp kế thừa; phương pháp đọc bản
đồ.
- Tiểu luận gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung tình huống, phân tích ngun nhân hậu quả của vụ
việc, xây dựng các phương án giải quyết vụ việc và lựa chọn phương án giải
quyết vụ việc tối ưu và xây dựng chương trình thực hiện phương án đã chọn
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
- Phạm vi nghiên cứu: Vụ việc tranh chấp xảy ra tại quận Hải Châu –
Thành phố Đà Nẵng.
B. NỘI DUNG
I.
MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1. Giới thiệu tình huống
Vào năm 2018, ông Đặng A nguyên quán tại thôn Văn Ông Phường
Thanh Bình - quận Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng có xảy ra tranh chấp đất
đai với hộ liền kề là ông Nguyễn C với nội dung như sau:
Ông Đặng A được nhận thừa kế một mảnh đất từ cha mẹ (đã mất) có vị
trí tại khối 3 Phường Thanh Bình - quận Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng.
Mảnh đất được bố mẹ ông Đặng A sử dụng ổn định từ năm 1964. Từ năm
1992 ông Đặng A và gia đình chuyển đi nơi khác sinh sống và làm ăn
nên mảnh đất được thừa kế bỏ không.
Năm 1995 hộ ông Nguyễn C (hộ liền kề nhà ông Đặng A ) tiến hành
xây dựng lại nhà ở trên mảnh đất của gia đình mình, do có nhu cầu sử dụng
phần diện tích đất phía trước nhà vào mục đích chăn ni nên ơng C đã xin
sử dụng nhờ 1 phần diện tích đất cơng (là đường giao thơng liên xã) phía
trước mảnh đất nhà ơng Đặng A để xây dựng tạm chuồng trại chăn ni.
Tại thời điểm đó do chưa có nhu cầu sử dụng đến nên ơng Đặng A đồng ý
cho ông C sử dụng phần diện tích phía trước thửa đất nhà ơng Đặng A . Ơng
C hứa sau này khi nhà ơng Đặng A có nhu cầu sử dụng đến sẽ trả lại mặt
bằng. Việc trao đổi giữa ông Đặng A và ông C chỉ được thực hiện bằng lời
nói. Trong q trình sử dụng nhờ phần diện tích đất của ơng Đặng A , ông C
đã tiến hành xây dựng công trình phụ, giếng nước, và trụ cổng vào phần
diện tích đất phía trước mảnh đất nhà ơng Đặng A và cịn lấn sang phần
móng đất nhà ơng Đặng A .
Đến năm 2018 gia đình ơng Đặng A trở về q hương và xây dựng lại
nhà ở trên mảnh đất của mình để sinh sống lâu dài, khi tiến hành đào móng
xây dựng thì ông Đặng A có phát hiện ra phần trụ cổng của nhà ơng C đã xây
đè lên 1 phần móng đất cũ của nhà ông Đặng A . Khi phát hiện ra điều này
ông Đặng A có yêu cầu ông C phá bỏ trụ cổng để trả lại phần diện tích lấn
chiếm cho nhà ơng Đặng A và có u cầu nhà ơng C tháo dỡ phần cơng
trình xây dựng bao gồm cơng trình phụ và trụ cổng án ngữ trước mặt tiền của
thửa đất nhà mình để ơng Đặng A xây dựng phần cổng nhà và tường rào thì
gia đình ơng C không đồng ý phá rỡ với lý do phần diện tích đất gia đình
ơng C đang sử dụng ơng C đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đầy đủ với nhà
nước và phần diện tích đất đang sử dụng đó đã được nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên ơng C .
Do nhiều lần nói chuyện tình cảm với ơng C nhưng khơng có kết quả
nên vào tháng 08 năm 2018 ông Đặng A làm đơn gửi UBND Phường Thanh
Bình - quận Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng đề nghị giải quyết vụ việc ông
C hộ liền kề xây dựng trụ cổng lấn đất và cơng trình phụ án ngữ trước trước
mặt tiền phần đất nhà ơng Đặng A .
UBND Phường Thanh Bình - quận Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng đã
tiến hành làm việc với 2 bên liên quan đến vụ tranh chấp và đưa ra phương án
hịa giải.
Sau khi hịa giải khơng thành công tại cấp xã, vụ việc tiếp tục
được chuyển lên cơ quan cấp trên là Phòng Tài nguyên và Môi trường quận
Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng để thụ lý giải quyết vụ việc.
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Quận Hải Châu tiến hành làm
việc với các bên liên quan. Ơng Đặng A trình bày các nội dung như sau:
Nguồn gốc thửa đất do ông cha để lại (bố là Đặng An và mẹ là Nguyễn
Bình), thửa đất được gia đình ơng Đặng A sử dụng liên tục từ năm 1964, diện
tích bao nhiêu ơng Đặng A không biết rõ. Bố mẹ ông Đặng A sinh được 2
người con bao gồm:
- Đặng A
- Đặng B
Năm 2012, các anh em trong gia đình ơng Đặng A tiến hành chia đất
cho 2 người con là Đặng A , Đặng B (lúc đó bố mẹ đã chết). Việc chia đất chỉ
nói miệng chứ khơng thể hiện trên giấy tờ.
Thời gian xảy ra tranh chấp đất giữa gia đình ơng Đặng A và gia đình
ơng C từ năm 1995, tại thời điểm đó nhà ơng C xây dựng cơng trình phụ có
chiều dài 3m, chiều rộng 1,4m nằm trên đất công (đường giao thông liên
xã) trước thửa đất nhà ơng Đặng A , tường xây cơng trình phụ nhà ơng C xây
lấn lên phần móng nhà ơng Đặng A khoảng 30cm. Lúc đó gia đình ơng Đặng
A có phản đối việc xây dựng thì ơng C nói rằng xin làm nhờ để sử dụng tạm
nếu sau này gia đình ơng Đặng A có nhu cầu sử dụng thì sẽ trả lại mặt bằng.
Năm 2012 gia đình ơng C tiếp tục xây dựng trụ cổng (kích thước khoảng
60x60cm) án ngữ trước mặt tiền thửa đất nhà ông Đặng A . Năm 2018 gia
đình ơng Đặng A tiến hành xây nhà và có u cầu ơng C tháo dỡ cơng trình
thì gia đình ơng C khơng tháo dỡ và có nói rằng phần diện tích nhà ơng C
đang sử dụng đã thực hiện nghĩa vụ tài chính cho xã và đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên em trai của ông Đặng A là ông
Đặng B khẳng định mình khơng hề ký tên vào biên bản xác định ranh giới,
mốc giới. Vì vậy nếu gia đình nhà ông C được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì ơng Đặng A u cầu xác minh chữ ký trong biên bản xác định
ranh giới, mốc giới kích thước thửa đất của gia đình ơng Nguyễn Tri C .
Ơng Nguyễn C trình bày như sau:
Nguồn gốc thửa đất do ông cha để lại (Bố là ông Nguyễn Nội, mẹ là bà
Nguyễn Ngoại; Ông Nội và bà Ngoại đã chết). Thửa đất được bố mẹ cho ông
C sử dụng liên tục từ năm 1980, (việc cho quyền sử dụng đất chỉ nói miệng
chứ khơng lập di chúc), diện tích là 144,0m2
. Năm 1991, gia đình ơng C xây dựng cơng trình phụ (chiều dài theo
đường liên xã là 2,6m, rộng khoảng 1,5m). Tại thời điểm xây dựng gia đình
ơng C xây dựng trụ cơng trình phụ có chèn lên móng của nhà ơng Đặng A
với kích thước khoảng 20cmx20cm, trụ cao khoảng 2m và giếng nước.
Năm 2004, gia đình ơng C được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở thửa số 37, tờ bản đồ số 5, diện tích là 152,4m2 mang tên hộ ông
Nguyễn C . Năm 2013, gia đình ông C được UBND Quận cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thửa đất số 191, tờ bản đồ số 16, diện tích 151,3m2 mang tên hộ ơng
Nguyễn C . Ơng Đặng B (em trai ơng Đặng A ) trình bày như sau:
Năm 2002, đơn vị đo đạc bản đồ và UBND phường tiến hành đo đất
của các để lập bản đồ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đo thửa
đất của gia đình ơng B và thửa đất của gia đình ơng C , trong đó có nội dung
ký biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất (theo hiện trạng sử dụng
đất) đối với thửa đất của gia đình ơng C . Lý do ông B không nhất trí với
kích thước các cạnh nằm trước mặt thửa đất của gia đình ơng B cạnh
đường liên xã và tranh chấp giữa hai gia đình đã xảy ra từ năm 1982 nên
không ký biên bản. Nhưng trong biên bản đã có người mạo danh chữ ký của
ông B (ký tên không ghi rõ họ và tên). Việc gia đình ơng C được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2004 ông B không biết. Năm 2013 thực
hiện dự án Vlap đơn vị đo đạc, địa chính phường, tiến hành vạch sơn xác định
ranh giới, mốc giới thửa đất giữa gia đình ơng B và gia đình ơng C nhưng
gia đình ơng B khơng nhất trí và khơng biết đơn vị đo đạc có đo kích thước
thửa đất của hai gia đình, ơng B khơng ký vào biên bản ranh giới, mốc giới
kích thước thửa đất của gia đình ơng Nguyễn C lập ngày 11/3/2012, cịn ai đó
giả mạo chữ ký của ơng B thì ơng B khơng biết.
Căn cứ hồ sơ địa chính, theo bản đồ đo đạc lưu trữ tại UBND phường
Thanh Bình thể hiện:
+ Bản đồ đo đạc năm 1964 tu chỉnh năm 1977, thửa đất của gia đình
ơng Đặng A là thửa số 91, tờ bản đồ số 4, thửa đất của gia đình ơng
Nguyễn C là thửa số 92, tờ bản đồ số 4, khơng thể hiện diện tích, ranh giới
thửa đất, khơng có sổ mục kê. Phần diện tích đất gia đình ơng Nguyễn C xây
dựng trước cửa nhà ông Đặng A là đất công (đường liên thơn) UBND phường
quản lý.
2. Phân tích ngun nhân và hậu quả
2.1.
Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan:
- Đất đai là một loại tài ngun có giá trị chính vì vậy đã tác động đến
tính chất của vụ tranh chấp không thể tự thương lượng giữa hai bên;
- Trong một thời gian dài, công tác quản lý đất đai bị bng lỏng, quy
trình quản lý thiếu chặt chẽ, thiếu khoa học. Hồ sơ địa chính, tài liệu lịch sử
làm căn cứ giải quyết khơng đầy đủ;
- Các chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước về quản lý đấ đai có
nhiều thay đổi, có những vấn đề chưa thật cụ thể. Mặt khác, công tác cập nhật
văn bản pháp luật của cán bộ cịn yếu, vì vậy việc vận dụng, thực thi trên thực
tế gặp nhiều khó khăn;
- Do trình độ nhận thức và hiểu biết pháp luật về đất đai của người dân
khơng cao nên dẫn đến tình trạng vi phạm các định của nhà nước trong sử
dụng và quản lý đất đai;
- Do xu hướng ích kỷ và lòng tham của con người nên một số bộ phận
người dân đã lợi dụng việc quản lý thiếu chặt chẽ của nhà nước để thực hiện
các hành vi vi phạm đất đai nhằm mục đích đem lại lợi ích cho bản thân.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Trình độ quản lý hành chính nhà nước nói chung về đất đai của các
cấp, các ngành từ huyện đến cơ sở còn nhiều bất cập, đặc biệt với huyện Ứng
Hòa là một huyện có trình độ phát triển kinh tế và dân trí cịn ở mức thấp.
Cơng tác quản lý đất đai ở địa phương cịn bị bng lỏng, chưa được chú
trọng, hồ sơ địa chính khơng đầy đủ, khơng cập nhật, thiếu chặt trẽ, thủ tục
hành chính khơng đảm bảo;
- Đối với UBND Phường Thanh Bình đội ngũ cán bộ tắc trách công
việc quản lý đất đai qua các thời kỳ còn thể hiện nhiều yếu kém, hạn chế về
mặt trình độ chun mơn, hiểu biết về quy định pháp luật. Mặt khác do đội
ngũ cán bộ quản lý chưa phát huy được hết vai trò trong việc quản lý, kiểm
soát các hành vi vi phạm về đất đai trên địa bàn xã nên không kịp thời ngăn
chặn được hành vi vi phạm ngay từ ban đầu;
- Trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND
phường Thanh Bình và Phịng Tài ngun và Mơi trường quận Hải Châu đã
không quản lý chặt chẽ, không thẩm định cẩn thận, khơng thực hiện đúng quy
trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Nguyễn C ;
- Về phía ơng Nguyễn C đã lợi dụng lịng tin của hàng xóm cũng như
sự quản lý thiếu chặt chẽ của chính quyền địa phương phường Thanh Bình để
cố ý thực hiện những hành vi vi phạm trong việc sử dụng đất đai.
2.2.
Hậu quả:
- Vụ việc tranh chấp làm ảnh hưởng đến cuộc sống chung của những
bên liên quan đến vụ việc, đồng thời gây mất tình làng nghĩ xóm giữa hai giai
đình xảy ra tranh chấp, gây ảnh hưởng chung đến tình đồn kết, giúp đỡ
lẫn nhau trong xóm, làng;
Gây ra thiệt hại về kinh tế: Vụ tranh chấp khiến cho gia đình ơng Đặng
A khơng thể hồn thiện việc xây dựng nhà ở trên phần diện tích đất của gia
đình nhà mình do phần phía trước cổng nhà bị chắn bởi phần cơng trình phụ
và trụ cổng nhà ông C ;
Vụ tranh chấp xảy ra cho thấy những bất cập, hạn chế, quản lý lỏng lẻo
của địa phương trong công tác quản lý đất đai gây mất lịng tin của nhân dân
đối với các cấp chính quyền.
II.
Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải sớm giải quyết dứt điểm vụ việc
này và đưa ra được hướng giải quyết tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết, đáp ứng tình hiện quản lý đất đai hiện nay của địa phương. Xét thấy
đây là một khiếu nại nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của các bên
liên quan, khơng những thế có thể gây lan truyền thông tin lệch lạc trong nhân
dân làm mất lịng tin của nhân dân đối với chính quyền địa phương. Vì vậy vụ
việc cần được xử lý với những mục tiêu sau đây:
- Xử lý dứt điểm vụ khiếu nại kéo dài lên tất cả các cấp, các cơ quan
có thẩm quyền, đúng điểm dừng theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và
Luật Đất đai hiện hành
- Việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Đặng A phải đảm bảo đúng
pháp luật, đúng trình tự thủ tục, hợp tình, hợp lý, bảo vệ được quyền lợi và lợi
ích hợp pháp của ơng Đặng A là người sử dụng đất có khiếu nại trực tiếp.
- Xử lý nghiêm minh đúng pháp luật đối với những hành vi vi phạm
pháp luật về Đất đai đai, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức, chính quyền
có liên quan đế vụ khiếu nại tranh chấp đất đai này nhằm tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, bảo vệ uy tín,
củng cố lịng tin của cơng dân đối với chính quyền địa phương các cấp;
- Thông qua việc giải quyết dứt điểm vụ tranh chấp đất đai
giữa ông Đặng A và ông Nguyễn C tại Phường Thanh Bình, quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng để góp phần tuyên truyền phổ biến giáo dục ý thức của
người dân trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai;
- Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan đến vụ tranh
chấp;
- Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, các loại bản
đồ hiện có tại địa phương làm căn cứ để giải quyết vụ việc theo đúng trình tự
thủ tục của nhà nước;
- Giảm tối đa các mức thiệt hại kinh tế đối với các bên liên quan đến vụ
tranh chấp, bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích chính đáng của công dân;
- Giải quyết hài hịa giữa các lợi ích trước mắt và lâu dài, các lợi ích
kinh tế - xã hội và tính pháp lý.
III.
PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Xây dựng phương án
1.1.
Phương án 1: Thuyết phục, giáo dục
Hòa giải ở cấp xã/phường UBND Phường Thanh Bình tiến hành hịa
giải vụ tranh chấp đất đai giữa ơng Đặng A và ơng Nguyễn C với nội dung
như sau:
Ơng Nguyễn C phá dỡ phần trụ cột và các cơng trình khác xây lấn
sang đất nhà ơng Đặng A , gia đình ông Đặng A không phải hỗ trợ chi phí cho
việc phá dỡ cơng trình nhà ơng C , cịn về phần diện tích nhà ơng C đang sử
dụng phía trước mảnh đất nhà ơng Đặng A thì do phần tích đó đã được thể
hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ơng C nên gia đình
ơng C vẫn tiếp tục được sử dụng.
Lợi thế và thuận lợi: Vụ việc khiếu nại được kết thúc sớm, giảm áp lực
giải quyết vụ việc đối với cơ quan cấp trên.
Hạn chế và bất cập: Hướng giải quyết đơn giản, chưa đáp ứng được hết
khía cạnh “lý” và khía cạnh “tình” khiến cho các bên liên quan trong vụ việc
khó chấp nhận phương án hòa giải.
1.2.
Phương án 2: Chuyển hồ sơ lên cấp trên giải quyết
Hòa giải tại cấp quận/huyện Khi các bên liên quan trong vụ tranh chấp
khơng nhất trí với hướng hịa giải tại UBND phường Thanh Bình thì vụ
việc được chuyển lên Phịng Tài ngun và Mơi trường quận Hải Châu
giải quyết.
Phịng Tài ngun và Mơi trường tổ chức hội nghị hồ giải tranh chấp
đất đai giữa ơng Nguyễn C và ông Đặng A với nội dung như sau:
Ơng Nguyễn C phá rỡ tồn bộ cơng trình phụ và 1 trụ cổng, bể phốt
nằm dưới nền cơng trình phụ trước thửa đất gia đình ơng Đặng A và cắt bỏ
phần diện tích là 5,7m2 (kích thước các cạnh là giáp thửa đất gia đình ơng
Đặng A là 2,95m; nằm trong thửa đất gia đình ơng C là 2,05m, giáp đường
liên thôn là 1,5m+ 0,7m và 2,32m) và đề nghị chỉnh lý biến động trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần diện tích 5,7m2 là đất cơng
UBND xã quản lý.
Ơng Đặng A có hỗ trợ một phần chi phí cho việc phá dỡ và xây dựng
mới cho gia đình ơng C với số tiền là 5 triệu đồng. Ông Đặng A cam kết sẽ
ký vào biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất cho gia đình ông C khi
UBND phường Thanh Bình chỉnh lý biến động.
Những lợi thế và thuận lợi của phương án:
Là phương án tối ưu vừa hợp tình vừa hợp lý giúp giải quyết được dứt
điểm vụ tranh chấp đúng pháp luật, dựa trên cơ sở phân tích làm rõ vấn đề của
vụ việc theo đúng quy định của pháp luật, vụ việc được giải quyết bằng sự kết
hợp của các quy định pháp luật và đạo lý tình làng nghĩa xóm giúp các bên
liên quan trong vụ việc dễ dàng chấp thuận
Những hạn chế, bất cập của phương án:
Để thực hiện được phương án này địi hỏi cán bộ địa chính phường và
chun viên phịng Tài ngun và Mơi trường phải có sự giám sát, theo dõi
sát sao trong quá trình các bên thực hiện chấp hành các nội dung của phương
án nhằm đảo bảo quyền lợi của các bên liên quan, nếu khơng đảm bảo được
sự giám sát chặt chẽ có thể các bên liên quan không thực hiện đúng với các
nội dung của biên bản hòa giải thành.
1.3.
Phương án 3: Chuyển hồ sơ qua Tòa án nhân dân giải quyết
Chuyển vụ tranh chấp đến Toà án nhân dân giải quyết. Căn cứ Khoản
1 Điều 203, Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tịa án nhân dân
giải quyết.
Vì vậy khi các bên liên quan trong vụ việc tranh chấp không
đồng ý với phương án hịa giải tại cơ sở thì Phịng Tài ngun và Mơi trường
tiến hành hồn thiện hồ sơ chuyển vụ việc đến tòa án nhân dân quận Hải Châu
để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào các hồ sơ pháp lý liên quan đến vụ việc do UBND Phường
Thanh Bình và Phịng Tài ngun và Mơi trường quận Hải Châu cung cấp.
Tòa án nhân dân quận Hải Châu tiến hành giải quyết vụ việc như sau:
Năm 2004 UBND phường Thanh Bình xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ơng Nguyễn C , gia đình ơng
Đặng A khẳng định không ký biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất
mà chữ ký trong biên bản là mạo danh chữ ký của ông B (là em trai ông
Đặng A ), chỉ căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và bản đồ đo đạc năm 1985
không căn cứ vào bản đồ đo đạc năm 1964 và tu chỉnh năm 1977.
Căn cứ bản đồ đo đạc năm 1964 tu chỉnh năm 1977 thửa đất của gia
đình ơng Nguyễn C là thửa số 92, tờ bản đồ số 4 phần diện tích đất gia đình
ơng Nguyễn C xây dựng trước cửa nhà ông Đặng A là đất công (đường)
UBND phường Thanh Bình quản lý. Do đó việc ơng Đặng A đề nghị gia đình
ơng Nguyễn C giải toả cơng trình nằm trên đất cơng trước thửa đất gia đình
ơng Đặng A là có cơ sở. Đề nghị UBND quận Hải Châu thu hồi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ ông Nguyễn C .
Lợi thế và thuận lợi của phương án:
Phương án giải quyết là theo đúng thầm quyền mà pháp luật quy định,
đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Những hạn chế và bất cập: Phương án không thể hiện được khía cạnh
“tình” trong việc xử lý vụ tranh chấp.
Mỗi phương án đã nêu trên đều có những ưu, nhược điểm nhất định.
Tuy nhiên dựa trên những cơ sở nội dung và những ưu nhược điểm của các
phương án giải quyết vụ tranh chấp đất đai giữa ông Đặng A và ông Nguyễn
C , theo bản thân tôi phương án 2 là phương án tối ưu nhất vì nó thỏa mãn
được nhiều yêu cầu giải quyết nhất. Đây là một phương án có tính khả thi
trong thực tiễn, giải quyết theo phương án này không những sẽ kết hợp được
hài hòa giữa pháp lý và đạo lý, mà còn phù hợp với thực tế cuộc sống của
đông đảo nhân dân ở địa phương, giữ vững lòng tin của quần chúng nhân dân
trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
Nội dung thực hiện Chủ thể thực hiện Thời gian thực hiện Các điều
kiện phục vụ thực hiện
1 Làm việc với ngun đơn là ơng Tưởng, chun viên phịng TN&MT
được giao giải quyết vụ việc, 15/11/2018 tại Phòng họp tiếp công dân
2 Làm việc với bị đơn là ông Nguyễn C , chuyên viên phòng TN&MT
được giao giải quyết vụ việc sẽ tiến hành ngày 16/11/2014 tại Phòng họp tiếp
cơng dân
3 Làm việc với UBND phường Thanh Bình, người tiến hành là chuyên
viên phòng TN&MT được giao giải quyết vụ việc sẽ tiến hành làm việc với
cán bộ địa chính phường Thanh Bình 20/11/2018 tại Phịng họp tiếp cơng dân
4 Làm việc với người có liên quan đế vụ việc là ơng Tưởng Duy B .
Do chun viên phịng TN&MT được giao giải quyết vụ việc, vào ngày
21/11/2018 tại Phịng họp tiếp cơng dân
5 Khảo sát thực địa đo đạc mốc giới 2 hộ tranh chấp do chuyên viên
phòng TN&MT được giao giải quyết vụ việc và cán bộ địa chính phường
Thanh Bình và ơng Đặng A , ơng Nguyễn C vào ngày 24/11/2018
6 Tổ chức hội nghị hòa giải tranh chấp chuyên viên phòng TN&MT
được giao giải quyết vụ việc, 25/11/2018 tại Phịng họp tiếp cơng dân
7 Ra quyết định hịa giải thành Chủ tịch UBND quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng 30/11/2018
V.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tranh chấp đất đai là một vấn đề hết sức phức tạp, vì trong xã hội hiện
nay việc sở hữu đất đi thay đổi qua từng giai đoạn và sự phân chia các loại đất
đai ln ln biến động do chuyển đổi mục đích sử dụng. Pháp luật xã hội
chủ nghĩa là phương tiện quan trọng để Nhà nước quản lý xã hội, quản
lý nền kinh tế.
Nhưng nếu nhà nước chỉ ban hành pháp luật mà khơng đảm bảo được
thực hiện thì pháp luật khơng thể phát huy được vai trị của mình. Cho nên
cùng với việc ban hành pháp luật, Nhà nước còn phải đảm bảo cho pháp luật
được thi hành.
Qua vụ việc tranh chấp đất đai giữa ông Đặng A và ông Nguyễn
C là hai hộ có đất liền kề nhau trên địa bàn phường Thanh Bình, quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng cho thấy những sai phạm của cá nhân trong sử sụng
đất đai và cho thấy công tác quản lý đất đai tại địa phương cịn bị bng lỏng
nên đã gây ra những hậu quả nhất định. Dựa trên là những chứng cứ thu thập,
hồ sơ địa chính, bản đồ đo đạc qua các năm tại địa phương để làm cơ
sở đưa ra được phương án giải quyết phù hợp nhất đối với vụ việc đảm bảo
hợp tình, hợp lý, góp phần nâng cao vai trị của chính quyền địa phương
trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai.
2. Kiến nghị
Để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo, đặc biệt là các khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai, đảm bảo ổn
định được tình hình trật tự xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Cần tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật đất đai được đầy
đủ, hệ thống và đồng bộ, rà soát những quy định chưa phù hợp hoặc những
vấn đề mới phát sinh để kịp thời sửa đổi, bổ sung tháo gỡ các vướng mắc, chú
ý các quy định và ngôn ngũ của Luật, văn bản dưới Luật phải được thể hiện
hoặc được giải thích đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, nhất là những vấn đề có liên
quan đến tranh chấp, khiếu nại. Hướng dẫn để thống nhất nội dung giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về đất đai và có sự tư vấn về pháp luật.
Đồng thời tăng cường tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ các chủ
trường, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến mọi người dân
bằng nhiều hình thức nhằm tạo cơ hội để mọi người tiếp cận với pháp
luật đất đai hiểu biết, đồng thuận giữa người ra quyết định, người khiếu nại và
người giải quyết khiếu nại;
Cần tăng cường, nâng cao trình độ chun mơn của cán bộ quản lý đất
đai các cấp, nhất là ở cấp cơ sở trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp đất đai.
Củng cố hội đồng giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cấp huyện để đủ sức giải
quyết dứt điểm các tranh chấp đất đai.
Tiếp tục tăng cường các đoàn, tổ công tác của UBND cấp huyện
song song với việc trang bị kiến thức pháp luật cho các bộ ngành quản lý đất
đai có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kiến thức và sự hiểu
biết pháp luật của cán bộ chính là một trong những điều kiện đảm bảo cho
người cán bộ khi tiếp dân có khả năng tuyên truyền, giáo dục và vận động
người dân chấp hành pháp luật;
Kinh nghiệm cho thấy, việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
thờigian qua hiệu quả nhất là hịa giải, khơng chỉ chú trọng hịa giải khi phát
sinh tranh chấp, mà khi giải quyết khiếu nại tiếp tục hòa giải cũng đạt được
nhiều kết quả và trong nhiều trường hợp tòa án xét xử hòa giải thành cũng đạt
tỷ lệ cao.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở
2. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai
3. Luật Đất đai năm 2013
4. Luật Nhà ở năm 2015. Phạm Duy Nghĩa (2004) “Bình luận về Luật
Đất đai năm 2003 dưới khía cạnh chính sách pháp luật”, Tạp chí Luật học.
5. Phạm Hữu Nghị (2003), “Khái quát về pháp Luật Đất đai ở Việt Nam”,
Cải cách pháp luật và cải cách tư pháp nìn từ vấn đề tranh chấp đất đai, Hội
thảo khoa học quốc tề tại Hà Nội từ ngày 25, 26-12, Viện nhà nước và Pháp
luật.
6. Phạm Hữu Nghị (2005), “Vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện
quyền sở hữu tồn dân về đất đai”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật.
7. Tạp chí xây dựng
8. Tạp chí địa chính