Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.41 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b> <b>KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NĂM 2012</b>
<b>Mơn Thi : NGỮ VĂN- Giáo Dục Trung Học Phổ Thông</b>
<b>Thời gian làm bài : 150 phút, không kể thời gian phát đề</b>
<b>ĐỀ THI CHÍNH THỨC</b>
<b>I. PHẦN CHUNG CHO CÁC THÍ SINH :</b><i><b>(5.0 điể</b><b>m)</b></i>
<b>Câu 1.</b><i><b>(2,0 điểm)</b></i>
Trong phần cuối tác phẩm<i>Số phận con người</i>, nhà văn M. Sô-lô-khốp viết:
<i>Hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến tranh thổi</i>
<i>bạt tới những miền xa lạ…</i>
<i>(Ngữ văn 12,</i>Tập hai, tr.123, NXB Giáo dục –2008)
<i>Hai con người</i>được nói đến ở trên là những nhân vật nào ? Vì sao tác giả gọi họ là hai
<i>con người cơi cút</i>? Hìnhảnh<i>hai hạt cát</i>trong câu văn có ý nghĩa gì?
<b>Câu 2.(3.0 điểm)</b>
<i>Thói dối trá là biểuhiện của sự suy thối về đạo đức trong đời sống xã hội.</i>
Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
<b>II. PHẦN RIÊNG–PHẦN TỰ CHỌN :</b><i><b>(5,0 điểm)</b></i>
<i><b>Thí sinh ch</b><b>ỉ được l</b><b>àm m</b><b>ột trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)</b></i>
<b>Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn</b><i><b>(5.0 điểm)</b></i>
Phân tích đoạn thơ sau trong bài<i>Việt Bắc</i>của nhà thơ Tố Hữu:
<i>Ta đi ta nhớ những ngày</i>
<i>Mìnhđây ta đó, đắng cay ngọt bùi…</i>
<i>Thương nhau, chia củ sắn lùi</i>
<i>Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.</i>
<i>Nhớ người mẹ nắng cháy lưng</i>
<i>Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.</i>
<i>Nhớ sao lớp học i tờ</i>
<i>Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan</i>
<i>Nhớ sao ngày tháng cơ quan</i>
<i>Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.</i>
<i>Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều</i>
<i>Chày đêm nện cối đều đều suối xa…</i>
<i>(Ngữ văn 12,</i>Tập một, tr.111, NXB Giáo dục –2009)
<b>Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao</b><i><b>(5.0 điểm)</b></i>
Phân tích hình tượng sơng Đà trong tác phẩm<i>Người lái đị SơngĐà</i>của nhà văn Nguyễn
Tuân (phần trích trong<i>Ngữ văn 12 Nâng cao,</i>Tập một, NXB Giáo dục –2009)
BÀI GIẢI GỢI Ý
<b>Cu 1. (2,0 điểm)</b>
<i><b>-</b>Hai con người</i>được nói đến ở trên là cựu chiến binh Nga Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a. mồ
côi. Họ là<i>hai con ngườicôi cút, vì</i> đây là những con người có số phận đau thương mất mát do
chiến tranh phát xít gây nên.
- Hìnhảnh<i>hai hạt cát</i>trong câu văn gợi liên tưởng đến thânphận nhỏ bé của con người
<b>Câu 2.</b>
1) Mởbài :
- Giới thiệu luận đề : “Thói d<i>ối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời</i>
<i>sống xã hội.</i>”
- Chuyển ý.
2) Thân bài :
a. Giải thích : thế nào là dối trá; suy thối về đạo đức.
- Dối trá là không trung thực, không thành thật, nói và làm khơng thống nhất với nhau
nhằm một mục đích khơng tốt đẹp.
là sự suy sụp và băng hoại về đạo đức. Ví dụ: sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo;
“khẩu phật tâm xà”; khơng tơn trọng luật pháp…
b. Bàn luận :
- Vì sao nói dối trá là biểu hiện của sự suy thối về đạo đức trong đời sống xã hội?
+ Làm cho mọi người nhìn nhận vấn đề không đúng với bản chất theo ý đồ của mình
(dẫn chứng).
+ Làm cho mọi chuẩn mực khơng được nhìn nhận đúng (dẫn chứng).
+ Gây ra nhiều tác hại nguy hiểm về đạo đức, làm cho cuộc sống không ổn định (dẫn
chứng).
+ Tạo ra sự đau khổ và căm ghét trong lịng người khác khi họ biết mình bị dối trá (dẫn
chứng).
- Làm thế nào để ngăn chặn thói dối trá trong xã hội :
+ Từ trong gia đình, nhà trường, xã hội phải tôn trọng mọi chuẩn mực về đạo đức đã
được quy định.
+ Bản thân mỗi người phải ý thức dối trá được hôm nay không dối trá được mãi mãi.
+ Tuy nhiên đơi khi có những lời nói dối “nhân đạo”. Ví dụ: khơng nói với người bệnh
khi họ bị bệnh nan y hoặc khi muốn dấu đi một sự thật có thể gây nguy hiểm cho người khác.
c. Mở rộng :
- Sống trung thực là biểu hiện cao đẹp nhất của người có nhân cách.
-“Vương quốc của những người nói dối rộng khắp thế gian” chúng ta cần kiên trì, bình
tĩnh và có bản lĩnh khi sống chung với những người nói dối, kiên quyết đấu tranh để loại bỏ thói
nói dối.
3) Kết luận :
- Khẳng định “Thói d<i>ối trá là biểu hiện của sự suy thối về đạo đức trong đời sống xã</i>
<i>hội”</i>.
- Nêu bài học về nhận thức và hành động của bản thân.
<b>II. PHẦN RIÊNG–PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)</b>
<b>Câu 3.a.</b>
Đây là phần nghị luận văn học. Thí sinh được chọn một trong hai đề. Dù làm đề nào thí
sinh cũng phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề. Về nội dung, thí sinhcó thể triển khai vấn
đề một cách đa dạng theo nhận thức của mình. Sauđây là một số gợi ý mà bài viết của thí sinh
cần có :
<b>Với câu 3a</b>
1) Giới thiệu tác giả :
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam . Các chặng
đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng , những
chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.
2) Giới thiệu bài thơ và đoạn thơ :
Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi. Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết. Tháng 10/1954,
trung ương Đảng, chính phủ và Hồ Chủ tịch từ giã Việt Bắc về lại Thủ đô Hà Nội. Một trang lịch
sử mới của dân tộc đã mở ra. Tố Hữu là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống gắn
bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu để về xuôi. Sự kiện lịch sử đó đã mang lại cho
Tố Hữu cảm xúc để viết nên bài thơ<i>Việt Bắc</i>.
Đoạn thơ trong đề bài thuộc phần lời thơ của người cán bộ cách mạng về xuôi trả lời
người Việt Bắc. Toàn bộ đoạn thơ thể hiện tình cảm thương nhớ của người cán bộ cách mạng đối
với cảnh vật, con người, kỷ niệm ở Việt Bắc trong những năm kháng chiến vừa qua.
3) Phân tích:
- Trước hết, đó là tình cảm thương nhớ đối với kỷ niệm những ngày tháng đồng cam
cộng khổ (4 câu đầu).
+ Từ xưng hơ “mình, ta” : thểhiện mối quan hệ gắn bó giữa người cán bộ cách mạng và
Việt Bắc.
+ Ta đi ta nhớ, mìnhđây ta đó: kết cấu đối xứng thể hiện giọng thơ rắn rỏi, nói lên tình
cảm gắn bó tha thiết, nhớ thương của người cán bộ đối với Việt Bắc.
+ Đắng cay, ngọt bùi : từ ngữ tương phản nói lên kỷ niệm phong phú, sâu sắc của cán bộ
trong những tháng ngày gian khổ nơi Việt Bắc và với người dân Việt Bắc.
+ Chia, sẻ, đắp cùng : những động từ bộc lộ tình cảm đồng cam cộng khổ của Việt Bắc
và cách mạng.
+ Nắng cháy lưng : hìnhảnh hiện thực có sức gợi thời tiết khắc nghiệt, qua đó nói lên sự
vất vả,gian khổ.
+ Địu con lên rẫy : lời thơ giản dị, cũng là hìnhảnh hiện thực, gợi lên hồn cảnh neo đơn
của người mẹ dân tộc.
+ Từ đó tình cảm sắc son cao đẹp của người dân tộc đối với cách mạng càng hiện lên rõ
nét.
- 4 câu tiếp theo : Con người và cảnh vật gắn bó với nhau. Nhớ về con người Việt Bắc,
người cán bộ cách mạng lại nhớ trở lại những kỷ niệm gắn bó ở Việt Bắc. Đó là kỷ niệm với
những lớp học bình dân học vụ (lớp học i tờ), những đêm liên hoan văn nghệ giữa núi rừng,
+ Đồng khuya đuốc sáng : lời thơ gợi lên hìnhảnh những đêm liên hoan văn nghệ, vui vẻ
tưng bừng nơi rừng núi.
+ Ca vang núi đèo : lời thơ mang tính chất ẩn dụ, phản ánh tinh thần lạc quan, tình cảm
đồn kết gắn bó giữa cách mạng và người dân Việt Bắc.
- 2 câu cuối : cảnh vật Việt Bắc với nét gợi cảm trong buổi chiều và đêm tối, hiện lên
sống động, tha thiết trong nỗi nhớcủa người cán bộ về xuôi.
+ Từ nghi vấn “sao” kết hợp với “nhớ” làm cho giọng thơ trở nên tha thiết, phù hợp với
tâm trạng của người cán bộ cách mạng về xuôi.
+ Rừng chiều, suối xa : hìnhảnh thơ gợi lên khung cảnh trữ tình, gợi cảm của núi rừng
Việt Bắc.
+ Cảnh vật được mô tả với chi tiết về âm thanh (tiếng mỏ, chày đêm nện cối) thể hiện
khung cảnh đặc trưng của núi rừng. Am thanh vang vọng gợi tới những ký ức xa xôi nhưng tha
thiết và đầy ám ảnh trong tâm tư của những kẻ chia li.
- Xuyên suốt phần thơ làsự hiện diện của điệp từ “nhớ” được sử dụng 5 lần, trong đó 3
lần được kết hợp với từ “sao” đã tạo nên giọng thơ đầy ắp cảm xúc, đầy ắp nhớ thương ở người
cán bộ ra đi.
4) Đánh giá :
- Về nội dung : cả phần thơ là một khúc tình ca tha thiết thể hiện nỗi nhớ của người cán
bộ về xuôi với cảnh vật và con người Việt Bắc. Nó cócội nguồn sâu xa từ tình u quê hương đất
- Về nghệ thuật :
+ Cấu tứ của bài thơ là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình là ta và mình,người ra
đi và người ở lại đối đáp với nhau. Nhưng ở đây, cấu tứ đó được thể hiện một cách gián tiếp qua
việc sử dụng từ “mình, ta” trong lời của người cán bộ cách mạng.
+ Tố Hữu đã phát huyđược nhiều thế mạnh của thể lục bát truyền thống. Nhà thơ rất chú
ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, chẳng những có tác dụng nhấn mạnh ý mà còn tạo ra nhịp
điệu uyển chuyển, cân xứng, hài hoà, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư.
+ Về ngôn ngữ, Tố Hữu chú ý sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị,mộc mạc
nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt
dào tình nghĩa.
5) Tổng kết : Đây chỉ là một đoạn thơ 12 câu trong tổng số 150 câu của bài thơ nhưng
những thành cơng của nó về nội dung và nghệ thuật có thể xem là tiêu biểu cho giá trị của cả bài
thơ. Mỗi câu thơ, lời thơ của đoạn thơ này một khi đãđể lại những ấn tượng sâu đậm trong lòng
người đọc sẽ tạo nên được những rung động, những nghĩ suy để nhớ mãi lời nhắn nhủ về ân tình
thủy chung, đồn kết gắn bó giữa cách mạng và nhân dân nhưý nghĩa sâu xa của thông điệp mà
Tố Hữu muốn nhắn gửi trong bài thơ này.
<b>Câu 3.b. (Khơng bắt buộc, nhưng thí sinh cũng nên nêu khái niệm về thể loại Tùy bút: là th</b><i>ể thể</i>
<i>loại văn học trung gian giữa<b>t</b><b>ự sự</b><b>và trữ t</b><b>ình)</b></i>
<i><b>A. SÔNG ĐÀ HUNG BẠO, HIỂM ÁC (Vẻ đẹp k</b><b>ì v</b><b>ĩ v</b><b>à d</b><b>ữ dội của thi</b><b>ên nhiên Tây</b></i>
<i><b>1. Sông Đà hung bạo</b></i>
Nét dữ dội đầu tiên của con sông là những thác nước gầm réo muôn đời:
Con sông chợt trở nên hung bạo hơn khi sóng nước reo hị làm thanh viện cho đá,<i>mặt</i>
<i>nước hị la vang dậy quanh mình ùa vào mà bẻ gãy cán chèo (...). Có lúc chúngđội cả thuyền lên.</i>
<i><b>2. Sơng Đà hiểm ác</b></i>
Có những qng sơngđầy thác ghềnh, lịng sông như bày một thạch trận chực nuốt
chìm những con thuyềnnon tay lái:
<i>Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sơng. Đám tảng, đám hòn chia làm ba hàng</i>
<i>chặn ngang trên sơng, địiăn chết cái thuyền.</i>
Phép nhân hóa được tận dụng để tả thạch trận mà khúc sông đã bày ra theo một chiến
thuật hiểm ác:
<i>Vịngđầuvừa rồi nói mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh này nằm</i>
<i>nằm lập lờ phía tả ngạn sơng. Vịng thứ hai tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào,</i>
<i>và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn.</i>
Bên cạnh hìnhảnh hung bạo, hiểmác là hình ảnh con sơng Đà hiền hịa, thơ mộng, hai
bờ sơng tràn đầy cảnh sắc tươi vui.
<i>B. SƠNG ĐÀ THƠ MỘNG, HIỀN HỊA</i>
<i><b>1. Con sơng thơ mộng</b></i>được mơ tả từ trên cao:<i>Con Sơng Đà tn dài như một áng tóc</i>
Nước sông đổi thay tùy mùa tiết: <i>Mùa xuân dịng xanh như ngọc bích... Mùa thu nước</i>
<i>sơng Đàlừ lừ chín đỏ...</i>
<i><b>2. Con sơng hi</b><b>ền h</b><b>ịa</b></i>
Có những qng ven sơng l<i>ặng tờ: Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông</i>
<i>này cũng lặng tờ đến thế mà thôi và bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.</i>
Nét hiền hịa ấy làm cho cảnh vật trở nên gợi cảm, làm cho khách trên đò chợt mơ
màng như nghe tiếng con hươu đang thủ thỉ: "H<i>ỡi ông khách Sơng Đà, có phải ơng cũng vừa</i>
<i>nghe thấy một tiếng còi sương(...) của một chuyến xe lửa đầu tiên" trong tưởng tượng của tác</i>
giả.
Biện pháp nhân hóa vàẩn dụ được vận dụng:<i>Và con sơng như đang lắng nghe những</i>
<i>giọng nóiêm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đị mình nở chạy buồm vải...</i>
<i><b>3. Hai b</b></i>ờ sông Đà tràn ngập<i><b>c</b><b>ảnh sắc tươi vui của một cuộc sống mới</b></i>đang bắt đầu,
<i>nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa (...) một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ tranh đẫm</i>
<i>sương đêm (...), đàn cá đầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi.</i>
Nhìn chung, cái đẹp của sơng Đà có khi do những nét hùng tráng, dữ dội, có khi từ
những dáng nét, thanh sắcêm dịu, mượt mà được thể hiện bằng một phong cách độc đáo, tài hoa
với những hìnhảnh chọn lọc, từng ngôn từ chuẩn mực, tài hoa, câu, đoạn văn giàu tính nhạc.
C. Cái tơi trữ tình của tác giả.
- Giọng điệu trữ tình tha thiết qua những câu văn bộc lộ tình yêu tha thiết về quê hương
dắt nước: Chao ôi, trong con sông….; Chao ôi, thấy thèm được giật mình…
- Nhìn sơngĐà như một cố nhân
III. KẾT LUẬN
- <i>Nguyễn Tuân</i>nhìn thiên nhiên và con người trong hòan cảnh khắc nghiệt, đồng thời cảm
nhận thiên nhiên và con người ở cả phương diện thẩm mĩ, tài hoa.
- <i>Hình tượng hóa q hương, đất nước sau khi hịa bình lập lại qua hìnhảnh con sơng đầy</i>
<i>sức sống.</i>
<i>Sơng Đà</i>nói chung và<i>Người lái đị sơngĐà</i>chính là áng thơ trữ tình bằng văn xi ca
ngợi tổ quốc giàu đẹp, thể hiện niềm tin yêu cuộc sống mới đang diễn ra trên đất nước ta.