Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

De tai Phan tich loi nhuan va mot so bien phapnham nang cao loi nhuan cua cac doanh nghiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.49 MB, 40 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>


<b></b>


------

Sự cần thiết của đề tài



Kinh tế nước ta trong những năm vừa qua đã có những bước tiến nhảy vọt,
tăng trưởng cao và đang trong đà hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Nền tảng cơ bản chủ chốt để thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển chính là sự
năng động của các doanh nghiệp cộng thêm chính sách thơng thống, đúng đắn
của Nhà nước. Chính nhờ sự hoạt động năng động của các doanh nghiệp đã đem
lại lợi nhuận, tạo ra tiền đề cho sự phát triển và thể hiện vị thế của đất nước ta trên
trường quốc tế.


Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế quan trọng nhất của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu cơ bản
để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như tiềm năng của mỗi doanh nghiệp. Để tồn
tại và phát triển thì điều chủ yếu quan trọng nhất là các doanh nghiệp phải hoạt
động có hiệu quả và phải thu được lợi nhuận. Lợi nhuận và các giải pháp làm tăng
lợi nhuận đã và đang trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp, nhất là những năm gần đây nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng
XHCN. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng và
các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề lợi nhuận, trong quá trình thực tập em
xin chọn đi sâu vào vấn đề này với đề tài: “Phân tích lợi nhuận và một số biện
pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công Ty TNHH Một Thành Viên Dệt May 7”’


Mục tiêu nghiên cứu



Với việc tìm hiểu thực tế tình hình lợi nhuận của công ty giúp em nắm rõ
hơn về công việc của kế toán trong việc hạch toán và xác định kết quả kinh doanh,


tìm hiểu những biện pháp làm tăng lợi nhuận của công ty.


Xem xét việc tuân thủ nguyên tắc kế tốn tại cơng ty và những khác biệt
trong q trình hạch tốn kế tốn kết quả kinh doanh tại cơng ty có gì khác so với
kiến thức đã học trong nhà trường hay khơng? Qua đó rút ra những kinh nghiệm
cho bản than và đưa ra một số ý kiến có thể giúp cho hệ thống kế tốn tại cơng ty
được hồn thiện hơn.


Phương pháp nghiên cứu



Thơng qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận về lợi nhuận trên sách và những kiến
thức tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường… Đồng thời tìm hiểu số liệu
tại cơng ty, qua đó so sánh và phân tích với lý thuyết để đưa ra những luận điểm
cho cá nhân mình.


Phạm vi của đề tài



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Kết cấu của đề tài



Kết cấu của đề tài gồm có 4 chương:


<b>Chương I: Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH Một Thành Viên Dệt</b>
May 7.


<b>Chương II: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao</b>
lợi nhuận.


<b>Chương III: Thực trạng của vấn đề lợi nhuận và một số biện pháp nhằm</b>
nâng cao lợi nhuận tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Dệt May 7.



<b>Chương IV: Nhận xét- kiến nghị.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>------Chương 1</b>



<b>GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH</b>


<b>MỘT THÀNH VIÊN DỆT MAY 7</b>



<b>1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty</b>



- Tên tiếng Việt: CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT MAY 7
+ Viết tắt: <b>CÔNG TY DỆT MAY 7</b>


- Tên tiếng Anh: <b>DET MAY 7 ONE MEMBER LIMITED</b>
<b>LIABILITY COMPANY</b>


+ Viết tắt: <b>DET MAY 7 CO.,LTD</b>


<b>- Trụ sở giao dịch : 109A Trần Văn Dư, Phường 13, Quận Tân Bình</b>
-Thành phố Hồ Chí Minh.


- Điện thoại : (08)38425372 - Quân sự: (069)662037
- Fax: (08)38100489


Số tài khoản: 600136030 Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
-102030000003878 Ngân hàng Công thương.


- Website: />- E - mail:


- Diện tích kinh doanh: 44.607 m2<sub>.</sub>



- Vốn điều lệ: 20.591.000.000 đồng.
- Vốn cố định: 21.786.492.289 đồng.
- Vốn lưu động: 3.103.389.462 đồng.


<b>- Hình thức doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị kinh tế - quốc</b>
phịng, hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng để giao dịch .


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : 0300509782 do Sở Kế hoạch và</b>
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/12/2010 (Đăng ký lần đầu trên cơ sở
chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước).


<b>- Logo: </b>




<b>1.1.1 Q trình hình</b> <i><b>thành</b></i>


Tiền thân của Cơng ty TNHH MTV Dệt May 7 trước kia là Xí nghiệp P7
trực thuộc Cục Hậu cần/QK7 được thành lập nhằm cải thiện đời sống cho
CB-CNV và chiến sĩ trong cơ quan. Xí nghiệp được thành lập ngày 17/11/1987, vốn
do cổ đơng góp, hoạt động theo chỉ thị 54/CTUB và quyết định 181/QĐ của tổ
chức chính quyền TP.HCM.


Với chủ trương xây dựng hồn thiện ngành cơng nghiệp hậu cần nhằm đảm
bảo một số nhu cầu về quân tư trang cho quân đội, xây dựng lực lượng hậu cần tại
chỗ trên địa bàn chiền lược, kết hợp quốc phòng và kinh tế, ngày 27/07/1991 Bộ
quốc phòng ra quyết định số 516/QĐQP phê duyệt luận chứng đầu tư mở rộng
nâng cấp xí nghiệp với tên gọi “Xí nghiệp quân trang QK7”, tên thường dùng
trong quân đội “Xí nghiệp dệt nhuộm P7”.



Ngày 28/2/1992, Bộ Tổng tham mưu ra quyết định số 53/QĐ-TM thành lập
Xí nghiệp Dệt Nhuộm P7 (tên thường gọi trong quân đội là Xí nghiệp quân trang
QK7) – và ngày 28/02 đã trở thành ngày truyền thống của Công ty.


Sau gần một năm xây dựng cơ sở hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị, ngày
02/01/1993, Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên – Chủ nhiệm Tổng Cục hậu cần
và Trung tướng Bùi Thanh Vân – Tư lệnh Quân khu 7 đã cắt băng khánh thành
đưa xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động.


Theo tinh thần của nghị định 388/HĐBT ngày 30/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng, ngày 27/07/1993 Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 392/QĐQP
nâng cấp Xí nghiệp lên thành doanh nghiệp Nhà nước với mơ hình là “Xí nghiệp
quốc phịng làm nhiệm vụ kinh tế, hạch toán độc lập với tư cách pháp nhân đầy
đủ”.


Xí nghiệp được đổi tên từ “Xí nghiệp Qn trang Qn khu 7” thành “Cơng
ty Dệt May 7” theo thông báo số 1119/ĐMDN ngày 13/03/1996 của Chính phủ và
quyết định số 493/QĐ ngày 18/04/1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng và hoạt
động ổn định đến ngày nay.


-Công ty Dệt May 7 được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên
Dệt May 7 theo Quyết định số 2640/QĐ-BQP ngày 22/07/2010 của Bộ Quốc
phòng và hoạt động chính thức theo mơ hình mới kể từ ngày 01/01/2011.


<b> Ngành nghề kinh doanh: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

dệt kim và đan móc. Sản xuất vali, túi sách và các loại tương tự, sản xuất yên đệm.
In ấn.


Sản xuất các cấu kiện kim loại; Rèn, dập, ép và cán kim loại; Sản xuất sản


phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu; Sửa chữa máy móc, thiết bị;
Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hồ khơng khí và sản xuất nước
đá; Khai thác, xử lý và cung cấp nước; Thoát nước và xử lý nước thải (không hoạt
động tại trụ sở doanh nghiệp). Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
Bán bn nhiên liệu rắn, lỏng khí và các sản phẩm liên quan (trừ khí dầu mỏ hố
lỏng LPG).


Bán bn phế liệu, phế thải và các hàng hoá khác chưa được phân vào đâu
(trừ buôn bán phế liệu, phế thải, thuốc trừ sâu tại trụ sở). Bán lẻ vải, len, sợi, chỉ
khâu và hàng dệt khác trong các cửa hàng chuyên doanh. Bán lẻ hàng dệt, may
sẵn, giày dép lưu động hoặc tại chợ. Sản xuất may quân trang, quân phục cho
Quân đội Nhân Dân Việt Nam.


<b> Một số sản phẩm của công ty.</b>


Nhà bạt Ba lô – Cặp


Quân


phục dã chiến


Quân phục Nam – Nữ


Mùng Nhà bạt


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Công ty đã tồn tại và phát triển gần 20 năm (Tiền thân Cơng ty TNHH
MTV Dệt May 7 là Xí nghiệp Quân trang Quân khu 7). Từ khi mới thành lập với
số vốn ít ỏi, máy móc cũ kỹ, lạc hậu, nhân sự chỉ vài chục người, sản xuất chủ yếu
là thủ cơng với các mặt hàng vải cịn đơn giản, năng suất thấp. Trải qua quá trình
gần 20 năm xây dựng, trưởng thành, tích lũy vốn, đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư


máy móc thiết bị hiện đại, xây dựng đội ngũ CB - CNV có tay nghề, tâm huyết…
đến nay cơng ty đã có một cơ ngơi khang trang, máy móc thiết bị tương đối hiện
đại, tích lũy với số vốn hàng 100 tỷ đồng. Việc kinh doanh của công ty đạt hiệu
quả cao, tốc độ tăng trưởng từ 10% - 20% /năm, hằng năm đều hoàn thành tốt các
chỉ tiêu kinh tế (doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước, nộp ngân sách
Quốc phòng hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu được giao) giải quyết việc làm cho
gần 500 lao động và có thu nhập ổn định.


Công ty đã xây dựng được thương hiệu Dệt May 7 trên thị trường trong và
ngoài quân đội, được đánh giá về mẫ mã và chất lượng với các mặt hàng vải quân
phục như Gabadine, Tropical, Xicaro, vải bạt, các loại vải, sản phẩm tạp trang như
Kalicot, man tuyn, áo lót dệt kim, tấm chồng, balơ, võng, bạt chống thấm…, các
loại bạt dã chiến, nhà bạt cứu sinh, giường sắt chiến sĩ; các mặt hàng quân phục sĩ
quan, chiến sĩ thường dùng, dã ngoại, sản xuất quân phục cho quân đội Hoàng gia
Campuchia theo chỉ lệnh của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 (Chương trình giúp bạn
Campuchia), các loại quần áo bảo hộ lao động, Dân quân tự vệ, dự bị động viên,
cung cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn 9 tỉnh thành của Quân khu và
tập đoàn cao su Việt Nam – đơn vị kết nghĩa với Quân khu 7, các Quân khu 9,
Quân khu 5 và các loại áo sơ mi, jacket xuất khẩu.v.v… đặc biệt là các sản phẩm
in loang cho bộ đội được in trên thiết bị máy in hiện đại trục lưới quay do Hà Lan
sản xuất với chất lượng cao, mẫu mã đẹp….


Thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Công ty đã xây dựng kế
hoạch thực hiện và được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong mọi
mặt quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.


<b>1.2</b>

<b>Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của Công</b>


<b>ty.</b>



<i><b>1.2.1 Chức năng</b></i>



Sản xuất kinh doanh các loại vải may quân phục, các loại sản phẩm quân
trang phục vụ cho quân đội theo chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng cục hậu cần thông
qua ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị bạn như: Công ty may 28, Công ty
may 20, Công ty may 32… và các quân đoàn, quân khu trên cả nước.


Sản xuất nhà bạt, giường sắt các loại phục vụ Quốc phòng và Dân sinh.
Dệt, nhuộm, in hoa các mặt hàng tham gia thị trường, sản xuất, gia công
may mặc. Kinh doanh hàng hóa, vật tư ngành dệt.


<i><b>1.2.2 Nhiệm vụ</b></i>


Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề, tuân thủ pháp luật, đảm bảo đáp
ứng đủ nhu cầu may mặc quân phục cho khu vực phía Nam và một phần phía Bắc.
Thực hiện nộp Ngân sách cho Nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, các chế độ trong chủ trương quản
lý điều hành dựa trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của CB - CNV trong
đơn vị, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.


Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
CB - CNV, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chun mơn. Ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, quy trình cơng nghệ để đáp ứng tiêu chuẩn “bền - đẹp” của quân trang
phục vụ quân đội, tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi tiêu cho ngân sách
quốc phịng.


Có trách nhiệm bảo vệ và quản lý tài sản của Nhà nước theo quy định của
luật pháp và của Bộ quốc phòng. Sổ sách kế toán thực hiện theo chế độ thống kê,
kế toán của Nhà nước. Thanh toán, báo cáo trung thực cho cấp trên.



<i><b>1.2.3 Định hướng phát triển của Công ty.</b></i>


<b> Năm 2011.</b>


Tập trung các nguồn lực, phấn đấu giữ ổn định và tăng trưởng hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty về mọi mặt trong thời gian tới.


Triển khai thực hiện thắng lợi chỉ thị số 158/CT-BTL của Tư lệnh quân khu
về việc đảm bảo hậu cần của ngành hậu cần Quân khu 7, liên hệ với các tỉnh đội,
quận huyện, phường xã trên toàn địa bàn quân khu và các công ty cao su để cung
cấp trang phục Dân quân tự vệ, bảo hộ lao động.


Tập trung sản xuất hàng quốc phòng, đảm bảo tiến độ, chất lượng, đặc biệt
là các sản phẩm quân trang phục vụ bộ đội, và các mặt hàng thuộc kế hoạch đấu
thầu năm 2011 của Cục quân nhu, đặc biệt là các mặt hàng quần áo trang phục
công sở ra quân, phục vụ ra quân lần 1/2011 của Cục quân nhu.


Tiếp tục liên hệ với bộ y tế, cục doanh trại, tổng cục DTNN tham gia sản
xuất nhà bạt, giường sắt phục vụ cho nhu cầu quốc phòng và dân sinh.


Mở rộng thị trường, gia tăng tỷ trọng hàng thương mại, dịch vụ theo ngành
nghề, phấn đấu tạo nguồn hàng xuất khẩu trực tiếp.


Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo trì bảo
dưỡng tốt từng thiết bị. Thi đua triệt để tiết kiệm vật tư - nguyên vật liệu từ quản
lý đến các khâu sản suất để nâng cao năng xuất lao động, chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm.


Tăng cường công tác tiếp thị, khai thác dịch vụ phù hợp với ngành nghề


kinh doanh, cải tiến và nâng cao năng lực sản xuất, ổn định ngành nghề sản xuất,
đổi mới phương thức hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.




<b> Dự kiến kế hoạnh sản xuất kinh doanh năm 2011</b>


Doanh thu : 351 tỷ đồng.


Lợi nhuận: 22 tỷ đồng.


Nộp ngân sách: 25,925 tỷ đồng.


Quốc phòng: 3,381 tỷ đồng.


Nhà nước: 13,544 tỷ đồng.


Quân khu 7: 9 tỷ đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>



Các chỉ tiêu về sản xuất


Sản phẩm dệt các loại vải: 3.185.028 m.
Sản phẩm nhuộm các loại vải: 3.236.789 m.
Sản phẩm in các loại vải: 1.951.650 m.
Sản phẩm may quy áo sơ mi: 652.751 chiếc.


<b> Đến năm 2015.</b>



Cố gắng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng, tiến hành
đào tạo cán bộ quản lý kinh tế kỹ thuật, cán bộ chuyên ngành dệt may, cán bộ kỹ
thuật và công nhân lành nghề của các dự án dệt nhuộm trọng điểm, đào tạo lực
lượng lao động ngày càng cao có tay nghề. Lượng lao động khơng cần nhiều
nhưng địi hỏi phải “tinh” vì lao động trong ngành dệt nhuộm phải có một trình độ
nhất định để phân biệt hóa chất, màu sắc… trong q trình nhuộm và hàng loạt
các yêu cầu khác của công ty.


Công ty sẽ xây dựng những kế hoạch phát triển ngành dệt may theo hướng
đầu tư chun mơn hóa, hiện đại nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng của
sản phẩm.


Công ty sẽ tập trung mở rộng mạng lưới bán lẻ trong nước, đổi mới phương
thức tiếp thị, quan tâm đến việc xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây
dựng hình ảnh của cơng ty để cơng ty ngày càng được biết đến nhiều hơn.


Công ty sẽ cố gắng thực hiện mục tiêu phát triển ngành dệt may trở thành
một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, đáp ứng
nhu cầu quân trang cho các quân khu trên địa bàn thành phố và cả nước, thỏa mãn
ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng, tạo nhiều việc làm cho xã hội.


<b>1.3</b>

<b>Quy trình sản xuất tại Cơng ty.</b>


<b> Sơ đồ quy trình cơng nghệ của Cơng ty</b>


<b> Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ của Cơng ty</b>


<i><b>1.3.1 Quy trình sản xuất ở Xí nghiệp Dệt</b></i>
Mua


Sợi Dệt Vải



mộc


Nhuộm Vải đã


nhuộm


In
bông


Vải thành
phẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình sản xuất ở Xí nghiệp Dệt


Quy trình cơng
nghệ dệt của cơng ty
tương đối hoàn chỉnh,
đảm bảo đúng các chỉ
tiêu chất lượng đối
với từng mặt hàng
theo quy định của
ngành và của Bộ
quốc phịng.


<i><b>1.3.2 Quy trình sản xuất ở Xí nghiệp Nhuộm – In.</b></i>


<b> Quy trình Nhuộm</b>


 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình nhuộm


Sợi dọc


Mắc


Kế Suốt


Sợi ngang


Dệt


Kiểu


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Máy nhuộm Máy căng
Máy in


<b> Quy trình In</b>


 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ quy trình in


<i><b>1.3.3 Quy trình sản xuất ở Xí nghiệp May</b></i>


 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ quy trình sản xuất ở Xí nghiệp May
Chế bản làm


phim
Vải thành


phẩm
Quy trình sắc



màu


In Hồ Bắt thước


Kiểm tra
Đóng kiện


Nhập kho
Chuẩn bị vải


mộc Định hình Nấu tẩy Nhuộm


Bắt thước Hồ Vắt ly


tâm


Nhuộm co


Kiểm tra


thành phẩm Đóng kiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Thi thợ giỏi ngành may toàn quân –
2010


<b>1.4 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty</b>



<i><b>1.4.1 Cơ cấu tổ chức</b></i>


Đóng gói


Thiết kế


Cắt
May


Nhóm chi tiết Nhóm trang trí Nhóm lắp


Ủi Cắt chỉ Khuy nút


KCS Sửa hàng Ủi sửa hàng


KCS


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

w Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tổ chức<i><b> Công ty</b></i>


Lãnh đạo chỉ huy trực tuyến


<b> </b>

Quan hệ phối hợp


<i><b>1.4.2 Chức năng của từng bộ phận, phòng ban trong Công ty</b></i>


<b> Chức năng của từng bộ phận:</b>


<i><b> Giám đốc công ty: Là người tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công</b></i>
ty theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước tư lệnh Quân khu 7, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng và Nhà nước về con người, tài sản được giao, bảo tồn vốn
của cơng ty. Chỉ huy và lãnh đạo công ty theo quy định của pháp luật hiện hành,
đảm bảo an toàn tuyệt đối về mọi mặt, có trách nhiệm xây dựng, củng cố cơng ty
ngày càng ổn định và phát triển tồn diện.



<i><b> Phó giám đốc nội chính: Làm tham mưu cho giám đốc về thực hiện cơng</b></i>
tác Đảng, cơng tác chính trị, cơng tác đồn thể tồn cơng ty, lãnh đạo trực tiếp
phịng Tổ chức – Hành chính.


<i><b> Phó giám đốc kỹ thuật: Làm tham mưu cho giám đốc công ty điều hành</b></i>
các lĩnh vực kỹ thuật - sản xuất của công ty, lãnh đạo trực tiếp phòng Kỹ thuật –
Sản xuất.


<b> Chức năng của từng phòng ban:</b>


<i><b> Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu giúp cho Đảng ủy, ban giám đốc</b></i>
về công tác tổ chức bộ máy nhân sự, công tác cán bộ, cơng tác Đảng – cơng tác
chính trị, chế độ tiền lương, chính sách thi đua khen thưởng…, đảm bảo đúng
pháp luật, thực hiện tốt công tác văn thư bảo mật theo quy định, bảo vệ mơi
trường, phịng cháy chữa cháy… tồn cơng ty.


GIÁM ĐỐC


Phó giám đốc phụ


trách nội chính Phó giám đốc phụ trách KT - SX


Phịng Tổ
chức - Hành


chính


Phịng Tài
chính - Kế



tốn


Phịng Kế
hoạch - KD


- XNK


Phịng kỹ
thuật – Sản


xuất


Xí nghiệp
Dệt


Xí nghiệp
Nhuộm-In


Xí nghiệp
May


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b> Phịng Tài chính – Kế tốn: Tổ chức hạch toán kế toán, tham mưu cho</b></i>
giám đốc về cơng tác tài chính kế tốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng năm
của công ty, quản lý tài sản, vật tư… tổ chức thực hiện nghĩa vụ thuế, giải quyết
chính sách cho CB - CNV và các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước.


<i><b> Phòng Kỹ thuật – Sản xuất: Tham mưu giúp việc cho Đảng ủy, Ban giám</b></i>
đốc về công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, thiết bị, công nghệ. Cùng
với các xí nghiệp tổ chức sản xuất, sử dụng và bảo quản tài sản, máy móc thiết
bị… theo đúng mục đích. Chặt chẽ tiết kiệm, sản xuất cơ khí bảo trì… theo kế


hoạch sản xuất.


<i><b> Phịng Kế hoạch - Kinh doanh xuất - nhập khẩu: Tham mưu giúp việc cho</b></i>
Đảng ủy, giám đốc về sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, quản lý xuất - nhập
hàng hóa, tổ chức kinh doanh theo ngành nghề cho phép, có hiệu quả, đúng pháp
luật quy định.


<b> Các bộ phận sản xuất</b>


<i><b> Xí nghiệp Dệt: Tổ chức sản xuất dệt, gia công các loại vải theo chỉ lệnh</b></i>
sản xuất của giám đốc công ty giao trên cơ sở đảm bảo sản lượng, chất lượng và
tiến độ kế hoạch sản xuất.


<i><b> Xí nghiệp Nhuộm – In: Tổ chức sản xuất gia cơng các loại vải thuộc khâu</b></i>
nhuộm – in, hồn tất theo chỉ lệnh của giám đốc cơng ty giao.


<i><b> Xí nghiệp May: Tổ chức may đo các loại quân trang và sản phẩm may mặc</b></i>
dân dụng theo chỉ lệnh của giám đốc công ty giao, vừa đảm bảo năng suất lao
động cũng như tiến độ sản xuất hàng hóa, đồng thời đáp ứng được nhu cầu cung
cấp đầy đủ hàng hóa ra thị trường.


<i><b> Xí nghiệp Cơ khí: đáp ứng được nhu cầu khi có sự cố máy móc xảy ra,</b></i>
đảm bảo không gián đoạn trong sản xuất, tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng
cao.


<b>1.5 Những thuận lợi và khó khăn</b>

<b>của Cơng ty.</b>



<i><b>1.5.1 Thuận lợi : Là doanh nghiệp Nhà nước nên có các ưu thế.</b></i>


Được vay vốn Ngân hàng Nhà nước với lãi xuất ưu tiên, được cấp vốn trực


tiếp, được sử dụng đất....


Công ty luôn được Đảng uỷ, thủ trưởng Bộ Tư Lệnh Quân khu 7, các cơ
quan Quân khu quan tâm giúp đỡ, tập trung lãnh đạo tạo điều kiện để cơng ty hồn
thành nhiệm vụ.


Tập thể lao động đoàn kết cao trong việc thực hiện nhiệm vụ, tạo động lực
thúc đẩy hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.


Địa bàn kinh doanh ổn định thuận lợi cho việc giao nhận hàng hóa, giảm
bớt được chi phí liên quan.


<i><b> 1.5.2 Khó khăn</b></i>


Máy móc thiết bị của công ty tuy đã được đầu tư đổi mới, mua săm nhiều
thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất nhưng bên cạnh đó cịn có một số thiết bị hiện
đại nhưng vẫn cịn một số ………


Xí nghiệp May vẫn cịn non trẻ hơn so với các xí nghiệp may khác, chưa có
đơn hàng xuất khẩu trực tiếp, chưa khai thác hết năng lực sản xuất kinh doanh để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ</b>


<b>BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN</b>



<b>2.1 Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong các</b>


<b>doanh nghiệp.</b>



<i><b>2.1.1 Lợi nhuận và phương pháp xác định lợi nhuận.</b></i>
<i><b>2.1.1.1 Lợi nhuận</b></i>



 Khái niệm


Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp
đưa lại.


Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh
giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.


 Vai trò của lợi nhuận


Lợi nhuận có vai trị quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp nói riêng
và của tồn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thơi thúc doanh nghiệp năng động hơn nữa để
khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.




<i>Đối với doanh nghiệp và người lao động: </i>


Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu
tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp
hoạt động khơng có hiệu quả, thu khơng đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh
nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có
sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực
kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp:



- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng
đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh tốn mạnh, doanh nghiệp có thể
hồn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.


- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ
sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để
doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh
nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.


- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng
lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp...


- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người
lao động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của
nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.




<i>Đối với nhà nước: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra mơi trường
lý tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.


- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là cơng cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ


mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước
nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản
xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.


<i><b>2.1.1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận</b></i>


Để xác định lợi nhuận đạt được trong kỳ có thể sử dụng các phương pháp
tính tốn sau:


<i><b></b><b> Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh</b></i>


nghiệp được xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Cách
thức xác định như sau :


- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản chênh
lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động
kinh doanh:
<i><b>Lợi </b></i>
<i><b>nhuận</b></i>
<i><b>HĐ </b></i>
<i><b>SXKD</b></i>
<i><b>=</b></i>
<i><b>Doanh</b></i>
<i><b>thu</b></i>
<i><b>thuần</b></i> <i><b>+</b></i>
<i><b>Doanh</b></i>


<i><b>thu HĐ</b></i>
<i><b>tài</b></i>
<i><b>chính</b></i>
<i><b></b></i>
<i><b>-CPHĐ</b></i>
<i><b>tài</b></i>
<i><b>chính</b></i> <i><b></b></i>
<i><b>-Giá</b></i>
<i><b>vốn</b></i>
<i><b>HBá</b></i>
<i><b>n</b></i>
<i><b></b></i>
<i><b>-CP</b></i>
<i><b>bán</b></i>
<i><b>hàng</b></i> <i><b></b></i>
<i><b>-Ch</b></i>
<i><b>i</b></i>
<i><b>phí</b></i>
<i><b>QL</b></i>
<i><b>D</b></i>
<i><b>N</b></i>
- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản lợi nhuận
không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất khơng thường xuyên. Những
khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.


<i><b>Lợi nhuận hoạt</b></i>
<i><b>động kinh tế</b></i>


<i><b>khác</b></i> <i><b>=</b></i>



<i><b>Thu nhập</b></i>
<i><b>của hoạt</b></i>


<i><b>động khác</b></i> <i><b></b></i>


<i><b>-Chi phí</b></i>
<i><b>hoạt động</b></i>


<i><b>khác</b></i> <i><b></b></i>


<i><b>-Thuế gián</b></i>
<i><b>thu (nếu có)</b></i>
- Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại
được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :


<i><b>Lợi</b></i> <i><b>nhuận</b></i>


<i><b>trước thuế thu</b></i>
<i><b>nhập doanh</b></i>
<i><b>nghiệp</b></i>


<i><b>=</b></i>


<i><b>Lợi nhuận</b></i>
<i><b>từ hoạt</b></i>
<i><b>động sản</b></i>
<i><b>xuất kinh</b></i>
<i><b>doanh</b></i>


<i><b>+</b></i> <i><b>Lợi nhuận</b><b>hoạt động</b></i>


<i><b>tài chính</b></i>


<i><b>+</b></i> <i><b>Lợi nhuận</b><b>hoạt động</b></i>
<i><b>khác</b></i>


- Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).


<i><b>Lợi nhuận sau</b></i>
<i><b>thuế</b></i>


<i><b>= Lợi nhuận</b></i>
<i><b>trước thuế</b></i>


<i><b>-</b></i> <i><b>Thuế thu nhập</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>thu nhập</b></i> <i><b>phải nộp trong</b><b><sub>kỳ</sub></b></i>


<i><b></b><b> Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian:</b></i>


Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trước
hết ta phải xác định được các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó
lần lượt lấy doanh thu của tong hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu đó
(như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài
chính…). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi
nhuận thu được trong kỳ của doanh nghiệp.


Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ xác định lợi nhuận qua các bước trung gian.



Doanh thu hoạt động SXKD DT HĐ tài chính DT hoạt động<sub>khác</sub>
Các khoản


giảm trừ Doanh thu thuần


CP hoạt động tài
chính


Chi phí hoạt
động khác
Giá vốn


HB LN gộp


Chi phí BH
Chi phí


QLDN


LN thuần


SXKD LN Hoạt độngkhác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN


25%


LN sau thuế
75%


<i><b>2.1.2 Ý nghĩa, phương pháp và nội dung phân tích lợi nhuận.</b></i>


<i><b>2.1.2.1 Ý nghĩa của lợi nhuận</b></i>


Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, có
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực
hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính doanh nghiệp được ổn định vững chắc. Vì vậy, lợi nhuận được coi là địn
bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng,
bù đắp thiệt hại, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư
phát triển của một doanh nghiệp.


Đối với Nhà nước, lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho Ngân sách
Nhà nước thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp…, trên cơ sở đó bảo
đảm nguồn lực tài chính của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường tiềm lực
quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính của Nhà nước.


Đặc biệt, lợi nhuận là một đòn bấy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích người lao động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở chính sách phân phối
lợi nhuận đúng đắn, phù hợp.


<i><b>2.1.2.2 Phương pháp phân tích lợi nhuận.</b></i>


Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích lợi nhuận sẽ đánh


giá được hiệu quả của từng hoạt động, từng khâu trong quá trình hoạt đơng hoặc
tìm ra những ngun nhân, những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp.


Để phân tích lợi nhuận doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các phương
pháp sau:


 Phương pháp so sánh


Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích lợi nhuận nói riêng. Khi sử dụng phương pháp này cần
lưu ý đến điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ thuật so sánh.


 Điều kiện so sánh


Các đại lượng, các chỉ tiêu so sánh phải thống nhất về nội dung, phương
pháp tính tốn, thời gian và đơn vị đo lường.


Các doanh nghiệp so sánh với nhau cần có qui mơ và điều kiện kinh doanh
tương tự nhau.


 Tiêu thức so sánh: cần phải xác định rõ gốc so sánh. Tùy thuộc vào mục
tiêu phân tích, người ta có thể lựa chọn một trong các gốc sau:


Số liệu kế hoạch, dự tốn hoặc định mức trong trường hợp cần đánh giá
tình hình thực hiện các mục tiêu đặt ra.


Số liệu thực tế của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát
triển, biến động của chỉ tiêu cần phân tích.



Giá trị trung bình của ngành kinh doanh trong trường hợp cần đánh giá vị
trí của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành.


 Kỹ thuật so sánh: thông thường người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của
chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc.


So sánh bằng số tương đối: là xác định tốc độ tăng giảm giữa thực tế so với
kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích hoặc tỷ trọng của chỉ tiêu cần phân tích trong tổng
thể qui mơ chung để đánh giá tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức độ phổ biến của
chỉ tiêu cần phân tích.


 Phương pháp loại trừ


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

có quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích số và thương số với chỉ tiêu cần
phân tích.


Phương pháp này có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế
lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay
đổi. Sau đó lấy kết quả trừ đi giá trị chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố
nghiên cứu sẽ xác định được ảnh hưởng của nhân tố này.


Phương pháp loại trừ có ưu điểm là đơn giản, dễ tính tốn và lượng hóa
được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích. Tuy nhiên,
phương pháp này cũng có nhược điểm là mối quan hệ giữa các nhân tố phải được
giả định là có mối liên quan theo mơ hình tích số hay thương số. Trong thực tế các
nhân tố có thể có những mối liên quan theo các mơ hình khác. Ngồi ra khi xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này cần phải giả định các nhân tố khác
không thay đổi. Nhưng trong thực tế thì các nhân tố này ln có sự biến động.



Phương pháp này giúp nhà quản lý kịp thời điều chỉnh hoạt động của doanh
nghiệp để đạt được mức lợi nhuận cao hơn.


 Phương pháp hồi qui tương quan


Là phương pháp phân tích từng nhân tố của chi tieu tổng hợp, rồi trên cơ sở
đó mới tiến hành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp. Phương pháp này được áp dụng
khi mối quan hệ giữa nguyên nhân phát sinh và kết quả của hiện tượng kinh tế có
quan hệ tỷ lệ thuận hoặc quan hệ tỷ lệ nghịch.


Phương pháp hồi qui tương quan thường được sử dụng để dự đốn chi phí
kinh doanh theo hai yếu tố định phí và biến phí, từ đó làm cơ sở đề ra mục tiêu kế
hoạch cho tương lai (kế hoạch chi phí, lợi nhuận……)


 Phương pháp cân đối


Phương pháp này được áp dụng khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu cần
phân tích là tổng số hay hiệu số. Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
chỉ cần tính tốn chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân
tố đó.


Phương pháp này được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận bán hang, lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Tuy nhiên do bản chất của
phương pháp này xuất phát từ kỹ thuật so sánh số tuyệt đối nên kết quả phân tích
bị hạn chế. Vì vậy trong q trình phân tích lợi nhuận người ta thường kết hợp với
phương pháp loại trừ để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi
nhuận.


 Phương pháp phân tích chi tiết



<i> Chi tiết theo bộ phận cấu thành</i>


Mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều
có nội dung kinh tế cấu thành gồm một số bộ phận, ví dụ: tổng giá thành sản xuất
sản phẩm bao gồm ba bộ phận hợp thành là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC; tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp gồm ba bộ phận hợp thành là lợi nhuận từ hoạt động
SXKD, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Phương pháp phân tích
chi tiết theo bộ phận cấu thành giúp nhà quản lý đánh giá chính xác vai trị của
từng bộ phận trong việc hình thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua từng
thời kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường được xác định theo
một quá trình, gồm kết quả của nhiều thời gian tổng hợp lại. Ví dụ: tổng doanh
thu, chi phí, lợi nhuận trong năm được tổng hợp từ doanh thu, chi phí, lợi nhuận
của bốn quí, hoặc của 12 tháng trong năm… Phân tích theo chi tết thời gian phục
vụ cho chỉ đạo tiến độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát hiện qui luật tính thời
vụ trong SXKD…


 Chi tiết theo khơng gian


Kết quả kinh doanh của một đơn vị còn được phân bổ theo khơng gian. Ví
dụ: tổng doanh thu, kết quả bán hàng của một doanh nghiệp được tổng hợp từ
doanh thu, kết quả bán hàng từ các địa điểm kinh doanh, của hàng, quầy hàng…


Phân tích chi tiết theo khơng gian giúp nhà quản lý tìm ra địa bàn hoạt động
trọng điểm, nghiên cứu vai trò của từng địa bàn hoạt động trong việc hình thành
kết quả kinh doanh và phục vụ cho chiến lược mở rộng hoặc thu hẹp địa bàn hoạt
động của doanh nghiệp…


Chi tiết hóa giúp cho kết quả phân tích được chính xác và đa dạng. Tuy


nhiên, trong q trình phân tích cần căn cứ vào mục đích, yêu cầu phân tích và đặc
điểm của chỉ tiêu phân tích để lựa chọn cách thức chi tiết cho phù hợp.


<i>Phương pháp phân tích mơ hình tài chính Dupont</i>


Phương pháp phân tích mơ hình tài chính Dupont là phương pháp phân tích
thơng qua mối quan hệ tương hỗ giữa các hệ số tài chính nhằm xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến các hệ số tài chính của doanh nghiệp.


Phân tích mơ hình tài chính Dupont giúp nhà quản lý xác định và đánh giá
chính xác nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp
họ đưa ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí.


<i><b>2.1.2.3 Nội dung phân tích lợi nhuận</b></i>


Phân tích lợi nhuận doanh nghiệp, chúng ta phải phân tích mọi hoạt động
tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng trong các điều kiện hiện nay, hoạt động
tài chính cịn nhiều hạn chế, hoạt động bất thường khơng thể dự kiến trước được.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và lợi nhuận từ hoạt động
này là lợi nhuận cơ bản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, sẽ là hiệu quả hơn khi ta
phân tích


lợi nhuận doanh nghiệp chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.


 <b>Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: </b>Là khoản chênh lệch
giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao
gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.


<b>Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:</b> Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính và thuế gián thu phải


nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.


 <b>Lợi nhuận của các hoạt động khác:</b> Là khoản tiền chênh lệch giữa thu
nhập của hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và thuế
gián thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.


 Tỷ suất lợi nhuận:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội dung
kinh tế khác nhau. Dưới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:


 Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh:


Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được so với số
vốn kinh doanh bình qn sử dụng trong kỳ (gồm có vốn cố định bình quân và
vốn lưu động bình quân) hoặc vốn chủ sở hữu.


Công thức:


<b>Tsv</b> <b>=</b> <b>P</b> <b>* 100%</b>


Vbq


Trong đó: <i>- Tsv: Là tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.</i>


<i> </i> <i> - P: Là lợi nhuận thu được trong kỳ (có thể là lợi nhuận</i>


<i>trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế)</i>


<i> </i> <i> - Vbq: Là vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ hoặc</i>



<i>vốn chủ sở hữu.</i>


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đây có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng
nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả, bảo tồn và phát triển vốn của mình.


Thơng qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định nên đầu tư
vào doanh nghiệp mình hay đầu tư ra ngồi doanh nghiệp. Bằng việc so sánh hai
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu từ đó doanh nghiệp sẽ tìm cách phấn đấu nâng
cao được mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu


 Tỷ suất lợi nhuận giá thành:


Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trước hoặc sau
thuế) thu được từ tiêu thụ sản phẩm và giá thành sản phẩm tiêu thụ.


<b>Công thức:</b>


<b>Tsg</b> <b>=</b> <b>P</b> <b>* 100%</b>


<b>Zt</b>


Trong đó: <i>- Tsg: Là tỷ suất lợi nhuận giá thành</i>


<i>- P: Là lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm cung ứng dịch vụ trước</i>
<i>hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp.</i>



<i>- Zt: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ</i>


Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Nó cũng cho thấy được hiệu quả sử
dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.


 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng:


Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu
thụ sản phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau:


Công thức:


<b>Tst</b> <b>=</b> <b>P</b> <b>* 100%</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Trong đó: <i>- Tst: Là tỷ suất lợi nhuận doanh thu</i>


<i>- P: Là lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động sản xuất</i>
<i>kinh doanh trong kỳ.</i>


<i>- T: Là doanh thu thuần trong kỳ.</i>


Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-dịch
vụ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ
doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Cơng thức này cũng cho thấy để tăng
được tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt phải áp dụng các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
mặt khác phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận tuyệt đối của một
đơn vị sản phẩm tiêu thụ.



<i><b>2.1.3 Tìm hiểu tài liệu, thơng tin và tổ chức cơng tác phân tích lợi nhuận</b></i>
<i><b>trong doanh nghiệp</b></i>


<i><b>2.1.3.1 Tài liệu, thơng tin phục vụ cho phân tích lợi nhuận</b></i>


Để tiến hành phân tích lợi nhuận nhằm giúp nhà quản lý đưa ra các biện
pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp cần phải sử dụng các tài liệu và thông tin
cần thiết, bao gồm các tài liệu từ hệ thống kế toán và thơng tin từ bên ngồi hệ
thống kế tốn.


Tài liệu từ hệ thống kế toán chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính như
bảng cân đối kế tốn,báo cáo kết quả hoạt động SXKD… và một số tài liệu sổ
sách kế tốn khác liên quan đến tình hình chi tiết chi phí SXKD, chi tiết kết quả
SXKD của doanh nghiệp.


Thơng tin từ bên ngồi hệ thống kế tốn được sử dụng để các kết luận trong
phân tích lợi nhuận có tính thuyết phục cao hơn. Các thơng tin này gồm thơng tin
chung về tình hình kinh tế, thơng tin về ngành kinh doanh và thông tin về đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp.


<i><b>2.1.3.2 Tổ chức phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp</b></i>
Tổ chức phân tích lợi nhuận bao gồm các cơng việc cơ bản:


 Lựa chọn loại hình phân tích


 Theo thời điểm phân tích
Phân tích trước


Phân tích hiện hành


Phân tích sau


 Theo nội dung phân tích
Phân tích lợi nhuận gộp


Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Phân tích lợi nhuận trước thuế


Phân tích lợi nhuận sau thuế


 Theo phạm vi phân tích
Phân tích tổng thể


Phân tích bộ phận


 Xây dựng quy trình phân tích phù hợp


<i>Giai đoạn lập kế hoạch phân tích</i>


<i>Giai đoạn tiến hành phân tích</i>
Thu thập và kiểm tra tài liệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Đánh giá khái quát tình hình lợi nhuận và thực hiện phân tích lợi nhuận
theo những nội dung đã được xác định trong kế hoạch phân tích


Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình lợi nhuận
của doanh nghiệp


 Giai đoạn kết thúc phân tích
Viết báo cáo phân tích



Hồn chỉnh hồ sơ phân tích


 Tổ chức bộ máy thực hiện phân tích lợi nhuận


Để cơng tác phân tích lợi nhuận được tiến hành thường xuyên, kịp thời và
có hiệu quả thì daonh nghiệp cần phải tổ chức bộ phận phân tích tài chính doanh
nghiệp nói chung và phân tích lợi nhuận nói riêng nằm trong bộ máy quản lý của
doanh nghiệp. Giúp cho Ban giám đốc và Hội đồng quản trị đưa ra các quyết định
đúng đắn trong kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.


<b>2.2 Cơ sở lý luận về các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận.</b>



<i><b>2.2.1 Quan điểm chung về các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong các</b></i>
<i><b>doanh nghiệp</b></i>


Mục tiêu của doanh nghiệp hoạt động SXKD là lợi nhuận. Mọi hoạt động
của doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Nếu có lợi nhuận
cao, các doanh nghiệp sẽ có nguồn tài chính để đầu tư phát triển, đổi mới thiết bị
công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, từ đó lại làm tăng doanh
thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đạt được nhiều lợi nhuận sẽ
có điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người lao động và trích lập các quỹ
của doanh nghiệp. Ngồi ra, nếu doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ là nguồn tài
chính quan trọng để tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước. Để đạt được mục tiêu
trên, các doanh nghiệp phải áp dụng các biên pháp để nâng cao lợi nhuận. Dựa
trên cở sở tăng thu và giảm chi để tăng lợi nhuận, quan điểm chung về các biện
pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp có thể khái quát như sau:


-Tăng các nguồn thu của doanh nghiệp gồm nguồn thu từ hoạt động SXKD,
nguồn thu từ hoạt động tài chính và các nguồn thu khác.



-Giảm các chi phí của doanh nghiệp gồm các chi phí từ hoạt động SXKD,
chi phí từ hoạt động tài chính và các chi phí khác.


-Tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu
quả ở khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông, tăng cường hiệu quả
sử dụng tài sản cố định…


-Lựa chọn phương án kinh doanh có mức sinh lời cao.


Trên cơ sở quan điểm trên, các doanh nghiệp có thể vận dụng các biện pháp
khác nhau để tăng lợi nhuận.


<i><b>2.2.2 Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp</b></i>
<i><b>2.2.2.1 Hạ chi phí, giá thành.</b></i>


- Đối với giá thành sản xuất : Phân tích giá thành, định mức các chi phí sản
xuất như nguyên vật liệu, nhân công. . .


Phải xây dựng kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm có thể so sánh
được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Phải thấy rằng, khi giá bán đã được hình thành, phấn đấu hạ chi phí để hạ
giá thành sản xuất và giá thành tồn bộ là khâu có ý nghĩa quyết định đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.


<i><b>2.2.2.2 </b><b>Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm</b></i>


Đây là biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giả sử
các điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm hàng hố, dịch vụ, tiêu


thụ cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng
tăng sản lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp ở nước ta cịn rất lớn vì đa số các
doanh nghiệp sử dụng cơng suất máy móc thiết bị chỉ mới đạt ở mức 50%, nhiều
doanh nghiệp có cơng suất sử dụng cịn thấp hơn nữa. Nếu chúng ta biết tận dụng
máy móc, thiết bị thì việc tăng sản lượng ngay từ nội lực doanh nghiệp là một khả
năng tiềm tàng. Đi đôi với việc tăng sản lượng sản phẩm, các doanh nghiệp còn
phải chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất
lượng được nângcao sẽ giữ được chữ “tín” đối với người tiêu dùng và giữ được
giá bán, doanh thu sẽ tăng, đó chính là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.


<i><b>2.2.2.3 </b><b>Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp</b></i>


Vấn đề đặt ra trong xây dựng phương án kinh doanh phù hợp là phương án
phải khả thi, phù hợp với tình hình thị trường, khai thác hết mọi tiềm năng, thế
mạnh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp. Để đạt được các yêu cầu trên khi xây dựng phương án kinh
doanh ta phải tiến hành theo một trình tự sau :


- Trước hết, doanh nghiệp phải xác định vị trí của mình hiện nay trên
thương trường. Doanh nghiệp phải xác định được các điểm mạnh, điểm yếu cũng
như những thuận lợi, khó khăn của mình.


Doanh nghiệp phải xác định quan hệ của mình với người cung cấp, với
khách hàng, xác định vị trí của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.


- Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường, xem xét tìm hiểu xác
định những nhu cầu chưa được thoả mãn, nghiên cứu sự biến động của mức cầu
và độ dãn của cầu với giá và ký kết được các hợp đồng kinh doanh có lợi.



- Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xác định mặt hàng sản xuất kinh doanh
bao gồm cơ cấu mặt hàng, số lượng, chất lượng của mỗi loại hàng hoá và khả
năng sinh lời của chúng. Doanh nghiệp phải xác định đối tượng phục vụ của từng
mặt hàng, xác định khả năng cạnh tranh của hàng hoá và xem xét khả năng đổi
mới cải tiến sản phẩm có khả năng đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường.


- Sau khi xác định mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp phải lựa chọn một
số công nghệ để sản xuất và tiêu thụ hàng hố. Hai tiêu chí để lựa chọn cơng nghệ:


+) Khả năng về vốn, khả năng cạnh tranh
+) Khả năng nâng cấp phát triển cơng nghệ đó


- Tiếp theo, doanh nghiệp phải lựa chọn mơ hình tổ chức quản lý, xác định
các rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa, lập các kế hoạch chi tiết như: kế
hoạch NVL, sản xuất, tài chính, nhân sự, tiêu thụ . . . Để đưa phương án kinh
doanh đi sâu vào thực tiễn.


<i><b>2.2.2.4 </b><b>Lựa chọn, huy động và sử dụng có hiệu quả các NV và TS</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Đẩy nhanh vịng quay của vốn lưu động, tìm biện pháp tháo gỡ những ánh
tắc làm vốn ứ đọng như dự trữ, sản xuất, tiêu thụ, thanh toán chưa được cải thiện.


- Khi vốn tự có khơng đủ phải huy động vốn bên ngồi. Huy động vốn bên
ngồi có nhiều hình thức nhưng bất cứ hình thức nào cũng phải tính tốn chi phí
sử dụng vốn có thể gánh chịu được.


<i><b>2.2.2.5 </b><b>Đẩy mạnh tiêu thụ và thanh toán tiền hàng.</b></i>


- Nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu về chủng loại hàng hoá, về giá
cả, về mùa vụ, về nơi tiêu thụ



- Lựa chọn và sử dụng các hình thức bán buôn, bán lẻ, bán đại lý để mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí


- Có các chính sách hợp lý đối với khách hàng quen thuộc, khách hàng mua
với số lượng lớn, áp dụng các hình thức khuyến mại khi cần thiết.


- Lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý, đẩy nhanh thanh toán, chống bị
chiếm dụng vốn.


<i><b>2.2.2.6 </b><b>Phân phối lợi nhuận hợp lý.</b></i>


Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích
luỹ, dự phịng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh vừa
đảm bảo thoả mãn nhu cầu phúc lợi, khen thưởng hợp lý của người lao động trong
doanh nghiệp, động viên họ quan tâm phấn đấu cho sự tăng trưởng của doanh
nghiệp.


Trong trường hợp vốn cịn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành
phần lớn cho tích luỹ sẽ tạo điều kiện để mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất
kinh doanh, do đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích luỹ vốn
nhiều hơn.


Trên đây là một số phương hướng cơ bản để góp phần làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên đây không phải là công thức chung áp dụng cho mọi
doanh nghiệp mà tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp chọn cho mình một hoặc một số biện pháp khả thi và có khả năng mang lại
kết quả cao nhất để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.


<i><b>2.2.3 Kinh nghiệm phân tích lợi nhuận trong các doanh nghiệp</b></i>



 Phân tích lợi nhuận phải được thực hiện trong quá trình dài


Lợi nhuận thường được phân tích trong q trình dài mới đánh giá đúng
đắn được xu hướng biến động của lợi nhuận.


 Chú trọng phân tích sự biến động của chi phí nguyên vật liệu


Sự biến động của các loại nguyên vật liệu phụ thuộc vào sự chủ động về
nguồn nguyên vật liệu, giá cả trên thị trường trong nước và noài nước, nguồn cung
cấp ngun vật liệu, cơng nghệ và thiết bị, chính sách thuế của nhà nước, tốc độ
lạm phát…


Ngoài ra sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu và việc áp dụng công
nghệ, thiết bị hiện đại làm giảm đáng kể chi phi đầu trong các doanh nghiệp.


Vì vậy trong quá trình phân tích lợi nhuận cần quan tâm đến đặc điểm này
vì nó làm ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, lợi nhuận trong từng thời kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Sau chi phí ngun vật liệu thì chi phí nhận công chiếm tỷ trọng tương đối
lớn (từ 10 đến 15% tổng chi phí sản xuất kinh doanh) nên các doanh nghiệp khá
chú trọng phân tích sự biến động của chi phí cơng nhân.


 Chú trọng phân tích chi phí khấu hao và khả năng sinh lời của TSCĐ
Chi phí khấu hao và hiệu quả sử dụng TSCĐ ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận của các doanh nghiệp. Do đó, khi phân tích lợi nhuận các doanh nghiệp hay
chú trọng phân tích sự ảnh hưởng của chi phí khấu hao đến lợi nhuận và khả năng
sinh lời của TSCĐ thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận
hoạt động kinh doanh trên TSCĐ, tỷ suất lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế trên
TSCĐ…



<b></b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ LỢI NHUẬN VÀ MỘT</b>


<b>SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI</b>


<b>NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH</b>



<b>VIÊN DỆT MAY 7</b>



<b>3.1 Khái quát tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH MTV</b>


<b>Dệt May 7</b>



<i><b>Bảng 3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời</b></i>
<i><b>gian gần đây (2005 - 2010).</b></i>


<b> Năm</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>2009</b> <b>2010</b>


Doanh thu chưa VAT (tỷ đồng) 100,06 100,00 142,68 216,28 300,69 315,82


Lợi nhuận (tỷ đổng) 2,70 3,02 11,56 15,11 19,22 20,20


Nộp ngân sách (tỷ đồng) 5,81 7,75 9,07 19,68 22,42 34,74
Thu nhập bình quân


(Triệu đồng/ người/ tháng) 1,49 2,40 2,93 4,03 4,43 5,49
Qua kết quả trên, sự gia tăng của đơn vị là vượt kế hoạch đề ra (năm 2010
theo kế hoạch: doanh thuế chưa VAT: 281,9 tỷ; lợi nhuận: 15,5 tỷ; nộp ngân sách:
20,8 tỷ; thu nhập bình quân: 4,017 triệu đồng/ người/ tháng). Năm 2010 so với năm


2005: doanh thu tăng 3,16 lần, lợi nhuận tăng 7,3 lần, nộp ngân sách tăng 5,98 lần
và thu nhập bình quân tăng 3,36 lần.


<b>3.2 Phân tích đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của Công</b>


<b>ty TNHH MTV Dệt May 7 qua 2 năm hoạt động (2009 – 2010)</b>



<i><b> Phân tích đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại Cơng ty TNHH</b></i>
<i><b>MTV Dệt May 7 qua 2 năm hoạt động (2009 – 2010)</b></i>


Như ta đã biết lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi


nhuận chủ yếu của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa quan trọng với tồn bộ


q trình hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến tình


hình tài chính, Cơng ty TNHH MTV Dệt May 7 khơng nằm ngồi quy luật


đó. Vì vậy, để hiểu được tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty TNHH


MTV Dệt May 7 ta hãy xem xét qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh


doanh của Công ty.



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Từ tháng 12/2009 đến tháng 12/2010


<i>Đơn vị: nghìn VND</i>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>So sánh 2010 - 2009<sub>(+ -)</sub></b> <b><sub>%</sub></b>


<b>Tổng doanh thu</b> 300.690.000 315.820.000 15.130.000 5.03


<b>Các khoản giảm trừ</b> 0 0 0 0


<b>Doanh thu thuần</b> 300.690.000 315.820.000 15.130.000 5.03


<b>Giá vốn hàng bán</b> 238.095.000 238.095.000 0 0



<b>Lợi nhuận gộp</b> 62.595.000 77.725.000 15.130.000 24.17
<b>Chi phí bán hàng</b> 7.410.000 8.603.000 1.193.000 16.10


<b>Chi phí quản lý</b>


<b>doanh nghiệp</b> 30.558.000 43.789.000 13.231.000 43.30
<b>Lợi nhuận từ hoạt</b>


<b>động SXKD</b> 24.627.000 25.333.000 706.000


<b>-Doanh thu hoạt động</b>


<b>tài chính</b> 25.000.000 26.250.000 1.250.000


<b>-Chi phí hoạt động tài</b>


<b>chính</b> 24.000.000 24.650.000 650.000


<b>-Lợi nhuận từ hoạt</b>


<b>động tài chính</b> 1.000.000 1.600.000 600.000


<b>-Doanh thu hoạt động</b>


<b>khác</b> 0 0 0 0


<b>Chi phí hoạt động</b>


<b>khác</b> 0 0 0 0



<b>Lợi nhuận hoạt động</b>


<b>khác</b> 0 0 0 0


<b>Lợi nhuận trước thuế</b> 25.627.000 26.933.000 1.306.000 5.10
<b>Thuế TNDN phải</b>


<b>nộp</b> 6.406.750 6.733.250 326.500 5.10


<b>Lợi nhuận sau thuế</b> 19.220.250 20.199.750 979.500 5.10
<i>Nguồn: Phòng TC – KT Cơng ty TNHH MTV Dệt May 7</i>


<b>Giải thích cách tính bảng 3.2:Phương pháp gián tiếp</b>


Chúng ta xác định lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách tiến hành tính dần
lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian. Để xác định được kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là lợi nhuận rịng của doanh
nghiệp chúng ta cần tính lần lượt các chỉ tiêu sau:


<b>1.</b> Tổng doanh thu


<b>2.</b> Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu)


<b>3.</b> Doanh thu thuần về bán hàng (= <b>1 – 2</b>)
<b>4.</b> Trị giá vốn hàng bán


<b>5.</b> Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh (= <b>3 – 4</b>)
<b>6.</b> Chi phí bán hàng



<b>7.</b> Chi phí quản lý doanh nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>9.</b> Doanh thu hoạt động tài chính
<b>10.</b> Chi phí hoạt động tài chính


<b>11.</b> Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (<b>11</b>=<b>9 – 10</b>)
<b>12.</b> Thu nhập khác


<b>13.</b> Chi phí khác


<b>14.</b> Lợi nhuận khác (<b>14</b>=<b>12 – 13</b>)


<b>15.</b> Lợi nhuận trước thuế (<b>15</b>=<b>8 + 11 + 14</b>)
<b>16.</b> Thuế thu nhập doanh nghiệp


<b>17.</b> Lợi nhuận sau thuế (<b>17</b>=<b>15 – 16</b> )


Cách tính này cho phép người quản lý nắm được quá trình hình thành lợi
nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (lợi nhuận ròng). Phương pháp này giúp chúng ta có thể lập Báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ
dàng phân tích và so sánh được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ
trước so với kỳ này. Mặt khác chúng ta có thể thấy được sự tác động của từng
khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp chúng
ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Qua số liệu ở bảng 3.2, ta thấy trong những năm gần đây tình hình kinh


doanh của cơng ty có nhiều biến động, nổi lên một số vấn đề sau:


Năm 2010 tổng doanh thu tăng 15.130.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 5.03% so với năm 2009, cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tạo
uy tín đối với khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong quá trình hoạt
động kinh doanh.


Giá vốn hàng bán năm 2009 là 238.095.000.000 đồng, năm 2010 là
238.095.000.000 đồng. Như vậy giá vốn hàng bán tăng qua hai năm khơng có gì
thay đổi, góp phần làm tăng lợi nhuận.


Lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng 5.10% số tuyệt đối là 1.306.000.000
đồng và lợi nhuận sau thuế tăng 5.10% số tuyệt đối là 979.500.000 đồng. Qua số
liệu trên ta thấy được xu hướng phát triển của công ty. Lợi nhuận của cơng ty tăng
lên. Điều đó chứng tỏ rằng cơng ty vẫn giữ được thị trường của mình và vẫn lấy
được lòng tin của khách hàng và ngày càng phát triển trên thị trường các doanh
nghiệp cạnh tranh. Đặc biệt công ty vẫn đảm bảo được việc làm cho toàn bộ nhân
viên đang làm việc tại công ty mà hàng năm vẫn tuyển thêm nhân sự.


Năm 2010 chi phí bán hàng tăng 1.193.000.000 đồng tương ứng tăng
16.10% so với năm 2009. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 cũng tăng lên
khá cao 13.231.000.000 đồng tương ứng tăng 43.30%. Năm 2010 chi phí các dịch
vụ hội nghị, tiếp khách, văn phịng phẩm, phí cơng tác...tăng lên.


Thuế phải nộp của công ty: Năm 2010 tăng so với năm 2009 tăng
326.500.000 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 5.10%. Qua đó cho thấy cơng ty
đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội.


Sau một thời gian hoạt động trên thương trường, Cơng ty đã tìm được
hướng đi phù hợp với khả năng và điều kiện của mình để nâng cao hiệu quả kinh


doanh, nhanh chóng tăng lợi nhuận cho Công ty cụ thể như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

tăng nhanh, các khu công nghiệp được đầu tư với tốc độ nhanh. Cơng ty đã có
những biện pháp hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh tiếp xúc với khách hàng bằng các
cuộc hội thảo, triển lãm.


Thứ hai: Mặt hàng kinh doanh của Công ty hiện nay đang bị cạnh tranh gay
gắt và quyết liệt, gây khó khăn cho Cơng ty trong việc xác định giá bán hợp lý.
Công ty chủ trương tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng.


Thứ ba: Cơng ty tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng nhằm
đảm bảo đưa sản phẩm đến khách hàng một cách thuận lợi, như có sản phẩm
khuyễn mãi kèm theo sản phảm chính, tổ chức dịch vụ hậu mãi tốt để từ đó thu hút
được khách hàng, góp phần tăng doanh thu bán hàng của Công ty.


Thứ tư: Công tác lựa chọn và kiểm tra nguồn hàng, để đảm bảo chất lượng
hàng hố mà Cơng ty kinh doanh, từ đó tạo được niềm tin cho khách hàng và uy
tín của cơng ty ngày một tăng lên.


Tuy nhiên, lợi nhuận tuyệt đối khơng phải là tiêu chí duy nhất đánh giá kết
quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty mà bên cạnh đó các chỉ tiêu về
tỷ trọng và chỉ tiêu về suất lợi nhuận cũng rất quan trọng. Vì vậy để có một cách
nhìn tổng quan về lợi nhuận của Công ty TNHH MTV Dệt May 7, ta cần tính ra
các chỉ tiêu về tỷ trọng và tỷ suất lợi nhuận.


<i><b>Bảng 3.3 Kết cấu lợi nhuận trước thuế năm 2009 - 2010</b></i>


<i><b>Đơn vị: nghìn đồng</b></i>
<b>Chỉ tiêu</b>



<b>Năm 2009</b> <b>Năm 2010</b> <b>2010-2009</b>


<b>Số tiền</b> <b>Tỷ</b>


<b>trọng</b> <b>Số tiền</b>


<b>Tỷ</b>


<b>trọng</b> <b>Số tiền</b>


<b>Tỷ</b>
<b>lệ %</b>
<b>Lợi nhuận</b>


<b>hoạt động</b>


<b>SXKD</b> 24.627.000 96.09% 25.333.000 94.06% 706.000 2.87
<b>Lợi nhuận</b>


<b>hoạt động</b>


<b>tài chính</b> 1.000.000 3.91% 1.600.000 5.94% 600.000 60


<b>Tổng lợi</b>
<b>nhuận</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i><b>Bảng 3.4 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận hoạt động kinh doanh 2 năm</b></i>
<i><b>2009-2010</b></i>


Đơn vị: nghìn đồng



<b>Chỉ tiêu</b> <b>ĐVT</b> <b>Năm 2009</b> <b>Năm 2010</b> <b>2010 - 2009</b>


<b>(+ -)</b> <b>%</b>


<b>Doanh</b>
<b>thu</b>
<b>thuần</b>


Nghìn


đồng 300.690.000 315.820.000 15.130.000 5.03
<b>Giá</b>


<b>thành</b>
<b>tiêu thụ</b>


Nghìn


đồng 280.920.000 299.846.000 +18.926.000 6.74
<b>Vốn sản</b>


<b>xuất kinh</b>
<b>doanh</b>


<b>bình</b>
<b>quân</b>


Nghìn



đồng 129.709.000 153.908.000 24.199.000 18.66
<b>Lợi</b>


<b>nhuận</b>
<b>hoạt</b>
<b>động</b>
<b>SXKD</b>
<b>sau thuế</b>


Nghìn


đồng 19.220.250 20.199.750 979.500 5.10
<b>Tỷ suất</b>


<b>lợi nhuận</b>
<b>trên DT</b>


<b>thuần</b>


% 6.39 6.40 0.01 0.06


<b>Tỷ suất</b>
<b>lợi nhuận</b>
<b>giá thành</b>


% 6.84 6.74 -0.10 -1.54


<b>Tỷ suất</b>
<b>lợi nhuận</b>



<b>vốn KD</b>


% 14.82 13.12 -1.70 -11.43


Qua việc tính tốn trên ta nhận thấy các chỉ tiêu doanh lợi của công ty năm
2010 đều giảm so với năm 2009.


<i><b>Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /doanh thu thuần</b>: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i><b>Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / giá thành</b></i> <i><b>:</b></i>


Chỉ tiêu này cho ta biết được hiệu quả thu được từ một đồng chi phí bỏ ra.
Theo tiêu chí này thì năm 2010 Công ty hoạt động kém hiệu quả hơn so với năm
2009: Ta thấy tỷ suất đã giảm từ 6.84% năm 2009 xuống còn 6.74% năm 2010.
Tuy nhiên, nguyên nhân một phần làm tỷ suất này giảm đi là do trong năm 2010
Công ty đã đầu tư vào tài sản cố định và một số sản phẩm mới làm cho chi phí đầu
vào tăng lên mà chưa thu được hiệu quả ngay năm đầu tư.


<i><b>Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn kinh doanh:</b></i>


Năm 2009, là 14.82% và năm 2010 giảm xuống chỉ còn 13.12%. Điều này
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm 2010 thấp hơn so với
2009.


Qua theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm
2009-2010 ta thấy lợi nhuận có tăng lên nhưng hiệu quả kinh tế mang lại thấp.
Như vậy, trong khâu quản lý hoạt động kinh doanh của cơng ty cịn bộc lộ nhiều
hạn chế, vì thế địi hỏi cơng ty phải xem xét và thay đổi cơ cấu có biện pháp khắc
phục để đảm bảo an tồn về tài chính giúp công ty phát triển vững chắc và tăng lợi
nhuận trong tương lai.



<b>3.3 Đánh giá tình hình tổ chức cơng tác phân tích lợi nhuận, thực hiện</b>


<b>lợi nhuận và áp dụng các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty</b>


<b>TNHH MTV Dệt May 7</b>



<i><b>3.3.1 Tình hình tổ chức cơng tác phân tích và thực hiện lợi nhuận tại Cơng ty</b></i>


Việc phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung và phân tích lợi nhuận nói
riêng chưa được thực sự quan tâm trong các doanh nghiệp nhà nước. Cơng việc
phân tích lợi nhuận hiện nay được phân công cho một nhân viên trong phịng kế
tốn đảm trách. Tuy nhiên nhân viên này khơng chun trách cơng tác phân tích
lợi nhuận mà cịn kiêm nghiệm các nhiệm vụ khác. Việc phân tích lợi nhuận được
tiến hành định kỳ, mỗi năm một lần vào tháng 3 năm sau để phán ánh tình hình
của năm trước. Phân tích lợi nhuận chỉ được thực hiện lồng ghép trong thuyết
minh báo cáo tài chính hoặc trong các báo cáo tổng kết kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng năm.


<i><b>3.3.2Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại cơng TNHH MTV Dệt May 7</b></i>
<i><b>3.3.2.1 Chi phí giá vốn hàng bán</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b>- Tăng năng suất lao động. Nâng cao năng suất lao động làm cho số giờ</b></i>
công tiêu hao để sản xuất ra mỗi đơn vị sản phẩm giảm bớt hoặc làm cho số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm. Kết quả của việc nâng
cao năng suất lao động làm cho chi phí về tiền lương của cơng nhân sản xuất và
một số khoản chi phí cố định khác trong chi phí giá vốn hàng bán được hạ thấp.
Nhưng sau khi năng suất lao động tăng thêm, chi phí tiền lương trong mỗi đơn vị
sản phẩm hạ thấp nhiều hay ít cịn phụ thuộc vào chênh lệch giữa tốc độ tăng năng
suất lao động và tốc độ tăng lương bình quân. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch và
quản lý quỹ tiền lương phải quán triệt nguyên tắc: tốc độ tăng năng suất lao động
phải lớn hơn tốc độ tăng lương bình quân sao cho việc tăng năng suất lao động


một phần dùng để tăng thêm tiền lương, nâng cao mức sống cho công nhân viên
chức trong doanh nghiệp, phần khác để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp,
đảm bảo phát triển sản xuất. Muốn không ngừng nâng cao năng suất lao động để
hạ thấp giá thành sản phẩm, cơng ty phải nhanh chóng đón nhận sự tiến bộ của
Khoa học công nghệ, áp dụng những thành tựu về khoa học công nghệ mới vào
sản xuất. Tổ chức lao động khoa học tránh lãng phí sức lao động và máy móc thiết
bị, động viên sức sáng tạo của con người, ngày càng cống hiến tài năng cho doanh
nghiệp.


<i><b>- Giảm bớt những tổn thất trong sản xuất. Những tổn thất trong q trình</b></i>
sản xuất của cơng ty là những chi phí về sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản
xuất. Các khoản chi phí này khơng tạo thành giá trị sản phẩm nhưng nếu phát sinh
trong sản xuất đều dẫn đến lãng phí và chi phí nhân lực, vật lực, giá thành sản
phẩm sẽ tăng cao. Bởi vậy, công ty phải cố gắng giảm bớt những tổn thất về mặt
này. Muốn giảm bớt sản phẩm hỏng phải không ngừng nâng cao kỹ thuật sản xuất,
công nghệ và phương pháp thao tác. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất,
vật liệu và máy móc thiết bị dùng trong sản xuất phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
xây dựng và chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra chất lượng sản xuất ở các
công đoạn sản xuất, thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất khi xảy ra sản phẩm
hỏng.


<i><b>3.3.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp</b></i>


Qua các năm ta thấy, chi phí quản lý doanh nghiệp của chiếm từ 7% đến
9% trong tổng chi phí của cơng ty, đây là một trong những chi phí quan trọng làm
ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận. Cơng ty áp dụng một số giải pháp sau :


-Xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí trong tồn thể cán bộ nhân viên cơng ty
và Ban lãnh đạo phải là người gương mẫu để khuyến khích nhân viên tham gia.
Chẳng hạn có ý thức trong việc tiết kiệm vật liệu văn phòng, điện, nước, chi phí


điện thoại cơng, phương tiện đi lại, … Việc kiểm sốt chi phí của cơng ty khơng
chỉ là bài tốn về giải pháp tài chính mà cịn là giải pháp về cách dùng người của
nhà quản lý và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>3.4 Hồn thiện phân tích lợi nhuận trong Công ty TNHH MTV</b>


<b>Dệt May 7</b>



<i><b>3.4.1 Sự cần thiết hồn thiện phân tích lợi nhuận trong Cơng ty TNHH</b></i>
<i><b>MTV Dệt May 7</b></i>


Để thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dung trong nước, tạo nhiều việc
làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực
và quốc tế. Ngay từ bây giờ doanh nghiệp cần phải hồn thiện phân tích lợi nhuận
để cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý, giúp họ đưa ra
các biện pháp quản lý, điều chỉnh doanh nghiệp thích hợp nhằm đạt được các mục
tiêu đã đặt ra.


Khi đánh giá thực trạng phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp cho thấy
thơng tin do phân tích lợi nhuận cung cấp chưa đầy đủ, chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu của các nhà quản lý. Vì vậy, hồn thiện phân tích lợi nhuận sẽ cung cấp thơng
tin phân tích lợi nhuận dưới nhiều góc độ (kế tốn tài chính, kế tốn quản trị và
vốn chủ sở hữu). Mỗi gốc độ phân tích đáp ứng yêu cầu quản lý khác nhau. Ngoài
ra hoàn thiện phân tích lợi nhuận sẽ giúp nhà quản lý phân tích lợi nhuận bằng
nhiều phương pháp khác nhau làm kết quả phân tích lợi nhuận sẽ chính xác hơn.
Bên cạnh đó, hồn thiện phân tích lợi nhuận sẽ làm cơng tác phân tích lợi nhuận
được tổ chức hợp lý và khoa học, do đó chất lượng phân tích lợi nhuận được nâng
cao, giúp nhà quản lý đưa ra các biện pháp điều hành giá bán, chính sách bán
hàng, quản lý khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, hoạch định kế hoạch ngắn
hạn.



Vì vậy, để nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp
quản lý khác nhau. Trong đó cần phải hồn thiện phân tích lợi nhuận, bởi vì phân
tích lợi nhuận là một trong những cơng cụ quản lý kinh tế đắc lực nhằm tối đa hóa
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hồn thiện phân tích lợi nhuận sẽ giúp nhà quản lý
đánh giá chính xác kết quả hoạt động của doanh nghiệp, xác định đúng đắn mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận, từ đó đề ra các biện pháp điều chỉnh
hoạt động của doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.


<i><b>3.4.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phân tích lợi nhuận trong Cơng</b></i>
<i><b>ty TNHH MTV Dệt May 7</b></i>


<i><b>3.4.2.1 Hồn thiện hệ thống cung cấp thơng tin</b></i>


<b> Hồn thiện nguồn cung cấp thơng tin cho phân tích lợi nhuận</b>


Hiện tại, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hệ thống thơng tin từ hệ thống
kế tốn bên trong để phân tích lợi nhuận. Vì vậy, để phục vụ cho phân tích lợi
nhuận, nguồn thơng tin cần được hồn thiện chủ yếu là nguồn thơng tin từ bên
ngồi hệ thống kế tốn. Bên cạnh các thơng tin về tình hình kinh tế xã hội cần phải
bổ sung các thông tin về đặc điểm hoạt động, mục tiêu, chiến lược kinh doanh,
chính sách tài chính, tín dụng, chính sách đầu tư…


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

tn theo các ngun tắc kế tốn. Vì vậy, để phân tích thơng tin kinh tế đưa ra các
quyết định phù hợp và lựa chọn phương án kinh doanh đạt hiệu quả thì nhà quản
lý cần sử dụng thêm hệ thống thơng tin từ kế tốn quản trị


 Hồn thiện quy trình cung cấp thơng tin


Việc thu nhận và cung cấp thơng tin có liên quan đến nhiều bộ phận, cá


nhân trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong quy trình cung cấp thông tin cần qui định
rõ bộ phận, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thơng tin, nội dung, phạm vi của
thông tin, thời hạn cung cấp thông tin và bộ phận, cá nhân có trách nhiệm thu nhận
và phân tích thơng tin. Bộ phận cung cấp thơng tin kế tốn chủ yếu là phịng kế
tốn. Nguồn thơng tin bên ngồi hệ thống kế tốn do phịng kế hoạch, phịng tổng
hợp cung cấp, bao gồm thơng tin chung về tình hình kinh tế và thơng tin về đặc
điểm hoạt đơng của doanh nghiệp.


<i><b>3.4.2.2 Hồn thiện nội dung phân tích lợi nhuận</b></i>


- Xác định khối lượng tiêu thụ cần thiết để đạt được lợi nhuận theo mong
muốn.


- Xác định số dư đảm phí của từng mặt hàng.


- Phân tích cơ cấu chi phí và ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.


- Phân tích địn bẩy kinh doanh, địn bẩy tài chính, địn bẩy tổng hợp và ảnh
hưởng của chúng đến lợi nhuận hoạt đông kinh doanh.


<i><b>3.4.2.3 Hồn thiện phương pháp phân tích lợi nhuận</b></i>


 Hồn thiện phương pháp so sánh


Phương pháp so sánh đang sử dụng tại doanh nghiệp chủ yếu mới dừng ở
mức so sánh các số liệu tài chính năm báo cáo với năm ngay trước đó nên chưa
phản ánh được chính xác xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Vì vậy,
khi phân tích, doanh nghiệp cần phải phân tích số liệu trong một thời gian dài, tối
thiểu là 3 năm để đánh giá đúng đắn sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Về


kỹ thuật so sánh, doanh nghiệp mới dừng ở kỹ thuật so sánh số tuyệt và kỹ thuật
so sánh số tương đối trên cùng một hàng ngang. Sự phân tích bằng kỹ thuật so
sánh này chỉ mới đánh giá được sự biến động và tốc độ phát triển của chỉ tiêu cần
phân tích. Vì vậy doanh nghiệp cần kết hợp kỹ thuật so sánh số tương đối trên
cùng một hàng dọc để đánh giá được tầm quan trọng hay vị trí của chỉ tiêu cần
phân tích.


 Cần bổ sung phương pháp phân tích chi tiết


-Phân tích chi tiết lợi nhuận theo bộ phận cấu thành: doanh nghiệp có thể
phân tích chi tiết lợi nhuận theo từng mặt hàng, nhóm mặt hàng, hoặc theo lợi
nhuận từng hoạt động cấu thành (lợi nhuận từ hoạt động SXKD, lợi nhuận từ hoạt
động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác…) để từ đó giúp nhà quản lý lựa chọn
kinh doanh những mặt hàng, nhóm mặt hàng hoặc tập trung vào những hoạt động
có mức lãi cao.


- Phân tích lợi nhuận theo từng hoạt động cấu thành.


- Phân tích chi tiết lợi nhuận theo thời gian: doanh nghiệp có thể phân tích
lợi nhuận theo một q trình gồm lợi nhuận của nhiều thời gian tổng hợp lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

địa bàn hoạt động trọng điểm, nghiên cứu vai trò của từng địa bàn hoạt động
trong việc hình thành lợi nhuận và phục vụ cho chiến lược mở rộng hoặc thu hẹp
địa bàn hoạt động nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.


 Bổ sung phương pháp loại trừ


Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
giá bán, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh sử dụng phương pháp so sánh để phân


tích lợi nhuận, doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp loại trừ để phân tích lợi
nhuận.


<i><b>3.4.2.4 Hồn thiện phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận</b></i>


Để đánh giá đầy đủ khả năng sinh lời phù hợp với đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể bổ sung và phân tích thêm một số các chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận sau:


-Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu.


-Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trước lãi vay và thuế.
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản cố định.


-Tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh trên tài sản cố định.
<i><b>3.4.2.5 Hoàn thiện tổ chức phân tích lợi nhuận</b></i>


 Hồn thiện quy trình phân tích


 Hồn thiện kế hoạch phân tích


<i><b> Về nội dung phân tích: cần xác định rõ các nội dung cần phân tích gồm:</b></i>
phân tích, đánh giá khái qt tình hình lợi nhuận, phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận, phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận, phân tích sản lượng để đạt được lợi
nhuận theo mong muốn, phân tích lợi nhuận theo bộ phận, phân tích lợi nhuận
trong mối quan hệ với chi phí và khối lượng…


<i><b> Về phạm vi phân tích: khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận</b></i>
như doanh thu, chi phí thì có thể tiến hành phân tích trên phạm vi tồn cơng ty
hoặc chi tiết theo từng mặt hàng, bộ phận, phân xưởng… để thấy được hiệu quả


hoạt động của từng mặt hàng, bộ phận, phân xưởng từ đó đề ra các biện pháp thích
hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả các mặt hàng, bộ phận, phân xưởng có kết quả
lợi nhuận tốt…


<i><b> Về thời gian phân tích: phân tích lợi nhuận cần được tiến hành hàng quí và</b></i>
hàng năm dựa trên cơ sở báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhà nước được lập
theo quí và năm teo yêu cầu của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.


 Hồn thiện q trình thực hiện phân tích


<i><b> Sưu tầm, thu nhận và kiểm tra thơng tin: việc cung cấp thơng tin cho phân</b></i>
tích lợi nhuận phải có sự phối hợp của các phịng ban, bộ phận trong doanh
nghiệp. Việc thu nhận thông tin sẽ được tiến hành theo đúng nội dung và thời gian
đã được ấn định. Các thông tin sau khi đã được thu nhận cần được kiểm tra tính
chính xác trên cơ sở so sánh, đối chiếu số liệu.


<i><b> Tiến hành phân tích: được thực hiện theo nội dung và phạm vi phân tích</b></i>
đã quy định trong kế hoạch phân tích. Đây là khâu quan trọng nhất của cơng tác
phân tích, do đó cần được tiến hành theo phương pháp phù hợp để đảm bảo kết
quả của cơng tác phân tích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Trong báo cáo phân tích cần nêu rõ các vấn đề sau:
-Những nhận xét, kết luận rút ra từ cơng tác phân tích.


-Những ngun nhân và nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận
của doanh nghiệp.


-Những biện pháp cơ bản cần áp dụng để khắc phục những tồn tại đã qua,
động viên và khai thác khả năng tiềm tàng, phát huy lợi thế trong kinh doanh của


doanh nghiệp trong kỳ sắp tới.


 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện


Để hoàn thành và đảm bảo chất lượng của cơng tác phân tích, doanh nghiệp
cần tổ chức bộ phận phân tích riêng thuộc phịng tài chính – kế tốn. Trong bộ
phận phân tích cần phân cơng cơng việc và quy định trách nhiệm cụ thể cho từng
cá nhân. Việc phân cơng cơng việc có thể thực hiện theo các bước của qui trình
phân tích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>------CHƯƠNG IV</b>



<b>NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ</b>



<b>4.1 Nhận xét</b>



<i><b>4.1.1 Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận trong công ty</b></i>


Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế quan trọng nhất của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu cơ bản
để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như tiềm năng của mỗi doanh nghiệp. Để tồn
tại và phát triển thì điều chủ yếu quan trọng nhất là các doanh nghiệp phải hoạt
động có hiệu quả và phải thu được lợi nhuận. Vì vậy, nâng cao lợi nhuận trong
doanh nghiệp là vấn đề luôn luôn cần thiết và quan trọng.


<i><b>4.1.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty</b></i>
<i><b>TNHH MTV Dệt May 7</b></i>


<i><b>4.1.2.1 Các biện pháp tăng doanh thu</b></i>



 Tăng cường phát triển thị trường nội địa


Để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp cần tăng
cường phát triển thị trường nội địa bằng cách tăng tỷ lệ cung ứng sản phẩm trong
nội bộ Tập Đoàn Dệt May Việt Nam theo cơ chế thị trường để phát huy được năng
lực của toàn bộ các doanh nghiệp nhà nước trong Tập Đoàn.


 Cải tiến chất lượng và mẫu mã sản phẩm


Để thu hút khách hàng doanh nghiệp cần cải tiến chất lượng và mẫu mã sản
phẩm bằng cách hình thành trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mà sản
phẩm là các bộ sưu tập dệt may mang tên doanh nghiệp mình. Trong đó, cơng việc
thiết kế bao gồm: thiết kế chất liệu, thiết kế sợi, thiết kế dệt, thiết kế mẫu hoa văn,
thiết kế kiểu dáng và thiết kế bao gói. Tồn bộ những thiết kế đó phải phù hợp thị
hiếu người tiêu dùng nội địa, phù hợp nhu cầu thị trường xuất khẩu.


 Xây dựng thương hiệu mạnh, nâng cao đẳng cấp doanh nghiệp


Các doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu sản phẩm bắt đầu bằng việc
xây dựng các bộ sưu tập mang tên của chính mình, trước tiên đáp ứng thị trường
nội địa, tiến tới chào hàng cho thị trường xuất khẩu. Các doanh nghiệp Dệt May
cần phấn đấu trở thành những công ty đẳng cấp quản lý cao theo tiêu chuẩn quốc
tế, có thương hiệu toàn quốc và từng bước xâm nhập vào thị trường quốc tế.


 Giảm thiểu giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.


Để phấn đấu giảm thiểu giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại doanh
nghiệp cần áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm như: chọn nguồn
cung cấp nguyên vật liệu có uy tín và chất lượng tốt, áp dụng cơng nghệ kỹ thuật


tiên tiến, nâng cao tay nghề của công nhân, quản lý tốt sản xuất, giám sát kiểm tra
chặt chẽ chất lượng sản phẩm, thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù
hợp thị hiếu của người tiêu dùng, áp dụng các biện pháp phạt, bồi thường đối với
các công nhân làm ra sản phẩm hỏng, kém chất lượng...


<i><b>4.1.2.2 Các biện pháp giảm chi phí</b></i>


 Giảm chi phí tài chính


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

-Huy động mọi nguồn lực tự có trong doanh nghiệp như khấu hao cơ bản,
vốn có được bằng cách bán, khốn, cho th các tài sản khơng dùng đến, giải
phóng hàng tồn kho, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên...


-Nghiên cứu khả năng phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu nhằm huy
động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển.


-Xin phép được sử dụng vốn ngân sách cho các chương trình qui hoạch,
như qui hoạch vùng trồng bông, trồng dâu nuôi tằm hoặc qui hoạch các cụm cơng
nghiệp dệt...


-Vay tín dụng trả chậm từ các nhà cung cấp, từ các tổ chức tài chính, ngân
hàng, thuê tài chính, vay thương mại...


-Đẩy mạnh hoạt động thuê tài chính: đây là giải pháp hấp dẫn đối với các
doanh nghiệp thiếu vốn. Th tài chính là hình thức đầu tư tín dụng trung hạn và
dài hạn bằng hiện vật đối với doanh nghiệp thiếu vốn, trên cơ sở lựa chọn các máy
móc, thiết bị phù hợp với yêu cầu sử dụng của mình. Kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê có thể mua lại các máy móc, thiết bị này theo giá thỏa thuận...


 Sử dụng tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp


-Tinh giảm biên chế bộ máy quản lý theo hướng gọn, nhẹ và có hiệu quả để
giảm chi phí nhân viên quản lý.


-Xây dựng định mức chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền
hoặc khốn các loại chi phí trên doanh thu thực hiện để gắn trách nhiệm vật chất
của cán bộ công nhân viên với các khoản chi tiêu của doanh nghiệp nhằm sử dụng
tiết kiệm các chi phí.


-Quản lý tốt các khoản nợ phải thu đặc biệt là các khoản nợ phải thu của
khách hàng để không phát sinh các khoản nợ phải thu khó địi, làm tăng chi phí
quản lý doanh nghiệp, là nguyên nhân dẫn đến mất vốn và giảm lãi của doanh
nghiệp.


Ngồi ra, cần tiến hành phân tích mức độ sử dụng và hiệu quả sử dụng chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo định kỳ để có biện pháp điều
chỉnh hai loại chi phí này giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.


<b>4.2 Kiến nghị</b>



<i><b>4.2.1 Về phía Nhà nước</b></i>


<i><b>4.2.1.1 Về điều kiện hồn thiện phân tích lợi nhuận</b></i>


 Hồn thiện chế độ kế tốn


Hồn thiện chế độ kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất
lượng của hệ thống thông tin kế tốn, phục vụ cho việc phân tích lợi nhuận.


Bộ tài chính cần sớm hồn thiện hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính doanh
nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng hệ thống thơng tin


kế tốn phục vụ cho việc phân tích lợi nhuận.


 Hồn thiện chuẩn mực kế tốn


Sửa đổi những chuẩn mực đã ban hành sao cho phù hợp với điều kiện của
Việt Nam, nhưng giảm đi những khác biệt không cần thiết với chuẩn mực kế toán
quốc tế nhằm giúp cho Việt Nam hòa nhập với thế giới hơn.


Tiếp tục xây dựng và ban hành đầy đủ chuẩn mực kế toán để tạo điều kiện
thuận lợi hơn trong việc hiểu và thực hiện các chuẩn mực cũng như phục vụ cho
cơng tác phân tích lợi nhuận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

-Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hỗ trợ để ổn định SXKD cho các doanh
nghiệp như ổn định tỷ giá ngoại tệ nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh, đảm bảo
xuất khẩu.


-Tiếp tục cho các doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng ưu đãi bằng cách
được vay ngoại tệ để mua nguyên vật liệu trong nước phục vụ xuất khẩu.


-Cho phép các doanh nghiệp được mua ngoại tệ dự trữ để đảm bảo cho việc
đầu tư máy móc, thiết bị của các dự án đã được phê duyệt.


-Cho phép các doanh nghiệp có ngoại tệ được dùng ngoại tệ để thanh tốn
cho các đơn vị nhập khẩu cùng Tập đồn.


-Cho phép sử dụng vốn ngân sách cho các dự án qui hoạch vùng nguyên
liệu, qui hoach cụm công nghiệp, cho xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm
công nghiệp mới.


-Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác


thị trường, khách hàng mới, kêu gọi xúc tiến đầu tư... Hỗ trợ kinh phí đào tạo
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ, mặt hàng mới.


<i><b>4.2.2 Về phía Cơng ty</b></i>


-Để tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác phân tích lợi nhuận đạt hiệu quả
cao, bộ máy kế toán cần được tổ chức khoa học, hợp lý và có sự phối hợp chặt chẽ
với các bộ phận khác trong Công ty nhằm đảm bảo thực hiện khối lượng cơng tác
kế tốn theo quy định, đồng thời cung cấp số liệu kịp thời, chính xác cho phân tích
lợi nhuận.


-Lựa chọn cử cán bộ đi học các chương trình cấp bằng đại học, cao học,
tiến sỹ về lĩnh vực chuyên môn phù hợp.


-Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ bằng cách kết
hợp với các trường, các đơn vị đào tạo trong và ngồi nước.


-Khơng ngừng cập nhật, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới tiên tiến trên thế giới
vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý doanh nghiệp.


-Cần có những hoạch định chiến lược cũng như kế hoạch rõ ràng trong việc
thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết nhằm cải thiện và tạo nguồn thu từ các
hoạt động này.


-Đối với việc mở rộng quy mô sản xuất doanh nghiệp cần chú ý đến nguồn
cung ứng, kho bãi để giảm giá thành nguyên liệu, hư hao trong qua trình vận
chuyển, bảo quản.


-Các khoản chi phí QLDN như chi về hội họp, tiếp khách, đối ngoại ... cần
xây dựng định mức chi tiêu, cần gắn với kết quả kinh doanh và có chứng từ hợp


lệ.


-Trên cơ sở các định mức lập dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, đặt ra các chỉ tiêu tiết kiệm chi phí.


-Ngồi ra cơng ty thanh lý một số trang thiết bị cũ, khơng cịn hiệu quả như
máy photocopy các phòng ban nhất là phòng TCKT để việc cập nhật chứng từ,
tính tốn chi phí được nhanh chóng phục vụ cho việc lên kế hoạch sản xuất... Đầu
tư thêm một số trang thiết bị hiện đại giảm chi phí khấu hao tài sản cố định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>------KẾT LUẬN</b>


<b></b>



------Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói
chung. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp được vững chắc. Ý thức được tầm quan trọng của chỉ tiêu lợi nhuận, mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều phấn đấu hết mình vì mục tiêu lợi
nhuận.


Lợi nhuận là địn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là chỉ tiêu kinh tế cơ bản
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra
đối với các nhà quản lý kinh doanh là phải quản lý điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách hiệu quả để có lợi nhuận khơng ngừng tăng lên.


Trong thời gian qua Cơng ty TNHH MTV Dệt May 7 đã có nhiều cố gắng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phấn đấu tăng lợi nhuận và nâng cao đời
sống mọi mặt cho cán bộ công nhân viên. quy mô hoạt động và vị thế của công ty


trên thị trường ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, cơng ty cũng gặp nhiều khó khăn và cũng nhiều vấn đề hạn chế
cần giải quyết tốt hơn trong thời gian tới. Hy vọng với tiềm lực hiện có và sự nỗ
lực có gắng của tồn thể cán bộ công nhân viên, công ty sẽ không ngừng lớn mạnh
và trưởng thành trong nền kinh tế thị trường.


Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Dệt May 7, em thấy
rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó địi hỏi các
nhà quản lý phải biết vận dụng sáng tạo, phối kết hợp vận dụng một cách khoa học
giữa lý luận và thực tiễn để nâng cao hoạt động của doanh nghiệp.


Em xin chân thành cám ơn các cô, chú, anh, chị trong phịng Tài chính - Kế
tốn của Cơng ty TNHH MTV Dệt May 7 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời
gian thực tập và hoàn thành bài báo cáo thực tập này.


Tuy nhiên thời gian thực tập cịn ngắn, khả năng và trình độ hiểu biết cịn
hạn chế nên đề tài nghiên cứu này khơng tránh khỏi cịn nhiều sai sót. Em rất
mong được sự chỉ dẫn thêm của các thầy cô nhà trường và các cơ, chú, anh, chị ở
phịng Tài chính – Kế tốn Công ty TNHH MTV Dệt May 7.


Em xin chân thành cám ơn!!!


</div>

<!--links-->
Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – chi nhánh Cần Thơ.pdf
  • 76
  • 838
  • 7
  • ×