Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.41 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Môn Ngữ văn trong nhà trường THCS nói chung và lớp 9 nói riêng chiếm một
số lượng tiết đáng kể:
Lớp 6: 35 tuần x 4 tiết / tuần = 140 tiết.
Lớp 7: 35 tuần x 4 tiết / tuần = 140 tiết.
Lớp 8: 35 tuần x 4 tiết / tuần = 140 tiết.
Lớp 9: 35 tuần x 5 tiết / tuần = 175 tiết.
Vì vậy có thể nói trong các mơn học trong nhà trường THCS mơn Ngữ văn
đóng vai trị hết sức quan trọng, không những tạo tiền đề cho học sinh có kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết tiếng Việt khá thành thạo theo các kiểu văn bản và có kĩ năng sơ giản về
phân tích tác phẩm văn học, bước đầu có năng lực cảm nhận và bình giá văn học. Hơn
nữa còn giúp cho các em tiếp nhận các môn khoa học khác một cách tốt hơn.
Thế nhưng qua thực tế, chúng ta thấy năng lực cảm thụ văn chương, đưa văn
chương vào cuộc sống và đặc biệt là cách hành văn của các em nhất là văn nghị luận
của đại đa số các em cịn rất yếu. Có những học sinh cấp THCS viết những đoạn văn,
bài văn hết sức ngây ngô, khiến người đọc nhất là đội ngũ giáo viên bộ môn Ngữ văn
phải cười ra nước mắt. Dường như các em bất lực trước ngịi bút của mình. Các em chỉ
có thể làm văn bằng cách sao chép bài mẫu hoặc ghi tất cả những lời giảng của giáo
viên chứ không thể viết ra những điều mình nghĩ. Chính điều đó làm cho các em lo sợ
và ít hào hứng khi học bộ môn Ngữ văn nhất là phân môn tập làm văn.
Đối với học sinh, có thể nói phân mơn tập làm văn là phân mơn khó nhất trong
<i><b> Học phân môn tập làm văn: Thích Khơng thích: </b></i>
<i><b> Năng lực học tập làm văn: Giỏi Yếu: </b></i>
<i><b> Làm tập làm văn: Khó Dễ </b></i>
<i><b> Theo bản thân em, thể loại văn bản nào sau đây đối với em là khó tạo lập nhất? </b></i>
<i><b> Tự sự Miêu tả Biểu cảm </b></i>
<i><b> Nghị luận Thuyết minh Hành chính </b></i>
Kết quả khảo sát cho thấy, trong tổng số 57 phiếu điều tra, trong đó có đến hơn
2/3 ý kiến các em khơng thích mơn tập làm văn, các em cho đây là mơn học khó và
học rất yếu môn này, đặc biệt là đối với thể loại văn nghị luận.
đề này nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nhưng chỉ đưa ra những kết luận chung, áp
dụng cho mọi đối tượng học sinh mà chưa có những giải pháp cụ thể cho từng đối
tượng học sinh THCS. Đây chính là lí do mà bản thân tôi chọn đề tài: MỘT SỐ KĨ
NĂNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CỦA HỌC
SINH KHỐI 9
Để làm được đề tài này, tôi đã dựa trên những điều kiện thuận lợi có thể phát huy
được. Trong q trình nghiên cứu, tơi đã được các cấp lãnh đạo nhà trường quan tâm
giúp đõ, được các anh chị đồng nghiệp cho ý kiến tham khảo, … và bản thân tơi xét
thấy năng lực cũng có thể làm được điều đó. Tuy nhiên, do thời gian khơng cho phép
đề tài tôi chỉ nghiên cứu trong giới hạn phạm vi trường THCS Bạch Đích với khối 9.
tơi chân thành cảm ơn quý cấp lãnh đạo, quý đồng nghiệp đã giúp đõ,góp ý xây dựng
những khiếm khuyết mà tôi chưa thấy hết. Xin chân thành cảm ơn.
<b>2. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.</b>
<b> a. Cơ sở lí luận:</b>
Dựa vào các sách tham khảo có liên quan đến đề tài, tôi đưa ra một số kinh
nghiệm, kĩ năng về làm văn nghị luận để giúp các em tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong việc viết văn nghị luận.
<b> b. Cơ sở thực tiễn:</b>
Tôi tiến hành khảo sát trên bài kiểm tra của học sinh để phát hiện những lỗi,
những hạn chế của các em trong viết văn và xin ý kiến các thành viên trong tổ về kinh
nghiệm và những kĩ năng cần thiết để nâng cao hiệu quả viết văn của các em.
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn tơi đặt ra nhiệm vụ của đề tài là tiến hành
thực nghiệm, kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm chuyển tải những kĩ năng mà tơi
đã tích lũy được trong q trình giảng dạy để giúp học sinh lớp 9 viết văn nghị luận tốt
hơn.
<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.</b>
<b> a. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.</b>
Lấy bài khảo sát chất lượng đầu năm để tiến hành phân tích, tìm ra những lỗi,
hạn chế của học sinh, sau đó tìm ra những biện pháp khắc phục.
<b> b. Phương pháp thực nghiệm.</b>
Sau khi đưa ra được một số kinh nghiệm, kĩ năng tôi tiến hành chọn 2 lớp để
thử nghiệm và làm đối chứng ( những lớp này có sức học ngang nhau). Sau đó thống
kê, rồi đem ra so sánh, đối chiếu nhau để đi đến kết luận: lớp có áp dụng kinh nghiệm
c. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
Dựa vào tài liệu tham khảo tôi đã đọc và lọc ra những nội dung có liên quan
đến đề tài của mình. Sau đó tơi sắp xếp theo một trật tự nhất định để tiện theo dõi.
<b>4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.</b>
Thực hiện đề tài này tơi khơng có tham vọng gì hơn ngồi mục đích cung cấp
cho học sinh lớp 9 nói riêng và học sinh THCS nói chung những kĩ năng khi làm văn
nghị luận để các em cải thiện được kĩ năng viết văn nghị luận của mình nói riêng và
để học tốt bộ mơn Ngữ văn nói chung.
<b>VĂN NGHỊ LUẬN CỦA HỌC SINH KHỐI 9</b>
Thể loại văn nghị luận mặc dù các em đã học từ lớp 7, nhưng để cho HS nắm
sâu hơn về thể văn nghị luận, GV cho HS thấy rõ những đặc trưng cơ bản của văn nghị
luận đó là:
- Trong bài văn nghị luận, luận điểm chính là linh hồn của bài văn. Luận điểm
thể hiện rõ tư tưởng, quan điểm, lập trường, chủ trương, đánh giá của người viết với
vấn đề cần thuyết phục và làm sáng tỏ. Luận điểm của câu văn thường thể hiện dưới
hình thức câu văn ngắn gọn, là những phán đốn có tính chất khẳng định hoặc phủ
định.
- Luận điểm giống như một chiếc đinh để người ta treo tồn bộ chiếc móc áo là
bài văn nghị luận trên đó. Nó thể hiện rất rõ mục đích, tư tưởng và quan điểm của
người viết. Vì thế một bài văn nghị luận khơng thể khơng có luận điểm. Tuy nhiên có
Trong SGK Ngữ văn 9 tập 2 trong phân môn tập làm văn các bài nghị luận mà
chủ yếu là các bài: <i><b>Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống,</b></i>
<i><b>Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, Cách làm bài văn nghị</b></i>
<i><b>luận vềmột tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), Cách làm bài văn nghị luận về một</b></i>
<i><b>đoạn thơ, bài thơ</b></i> còn mang tính khái qt, mơ hình tổng thể, chưa đề cập nhiều đến
việc nhận diện đề, xây dựng lập luận, ngôn ngữ trong văn nghị luận, mặc dù những
điều này các em đã học ở các lớp dưới, cho nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong
viết bài.
Trong hai năm: 2006 – 2007 và 2007 – 2008 bản thân tôi trực tiếp giảng dạy
môn Ngữ văn khối 9 trong phần tập làm văn ngoài các bước cơ bản để hướng dẫn học
sinh viết một bài văn nghị luận như SGK Ngữ văn 9 tập 2 hướng dẫn thực hiện. Tôi
thấy đây là một trong những hạn chế dẫn đến hiệu quả viết văn nghị luận các em chưa
cao. Phần lớn lỗi của bài làm các em còn mắc phải là ở khâu nhận diện đề, xây dựng
lập luận, ngôn ngữ cho bài văn. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên lồng ghép,
cung cấp tốt cho các em những điều này là hết sức cần thiết.
<b>I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ </b>
Điều đáng quan tâm trước hết khi làm một bài văn nghị luận là việc nhận thức đề.
Mỗi đề văn nghị luận thường có những đặc điểm riêng về mặt nội dung và hình thức,
khơng đề nào hồn tồn giống đề nào, do đó khơng thể sao chép bài làm thuộc đề này
sang bài làm thuộc đề khác. Vì vậy trong quá trình làm bài văn nghị luận, việc xác
định yêu cầu của đề tức là tìm hiểu đề để nắm vững, đúng yêu cầu của đề về cả hai
Vì thế nhận diện đề là khâu hết sức quan trọng trong quy trình làm văn. Nếu
nhận diện sai, bài làm sẽ sai. Đối với học sinh những lỗi sai về nhận diện đề thường
là:
<i><b>- Lệch đề:</b></i> <i>Đáng lẽ nội dung chính cần phải làm nhiều thì lại nói qua loa,</i>
<i>đại khái, phần phụ trở thành phần chính, thao tác chính lại trở thành thao tác phụ, …</i>
<i><b>- Lậu đề:</b></i> <i>Bỏ sót, “ăn bớt” ý hoặc một yêu cầu nào đó của đề.</i>
Để giúp các em có kĩ năng nhận diện đề tốt, giáo viên cần dạy tốt phần tìm
hiểu đề. Giúp các em hiểu tìm hiểu đề là tìm hiểu về nội dung, thể loại, giới hạn của
đề, … Nói một cách khác giáo viên cần cho học sinh thấy rõ nội dung cơ bản của một
bài văn nghị luận nói chung gồm hai phần: vấn đề đem ra bàn luận, những cụ thể mà
người soạn đề đòi hỏi giải quyết khi bàn luận vấn đề đó.
Như vậy muốn thâm nhập đề để hoàn toàn chiếm lĩnh nó, giáo viên khơng chỉ
hướng dẫn học sinh tiếp cận đề bài ở dạng tổng thể mà phải hướng dẫn các em đi sâu
vào từng thành tố của nó,phải tìm hiểu cặn kẽ ý nghĩa của những từ ngữ quan trọng,
vai trò của các vế ,các câu, phân tích quan hệ ngữ pháp và quan hệ logic – ngữ nghĩa
của chúng – tức là phải khám phá cho được những điều cịn ẩn kín trong các bộ phận
của đề bài. Phải nghiền ngẫm, cố phát hiện cho hết ý nghĩa của từ, từ nghĩa đen đến
nghĩa bóng, từ nghĩa trực tiếp đến nghĩa sâu sa, ẩn kín, nghĩa trong văn cảnh; tìm hiểu
đầy đủ các sắc thái tinh vi phong phú của chúng.
Để học sinh xác định đúng hướng làm bài, giáo viên khi hướng dẫn HS nhận
diện đề, có thể dựa vào những câu hỏi dưới đây để hướng dẫn học sinh nhận diện, tìm
<i><b> - Nên viết cái gì?</b></i> Đây là câu hỏi dùng để xác định nội dung bài viết. Yêu
cầu về nội dung thường khó phát hiện hơn cả và là yêu cầu quan trọng nhất. Trả lời câu
hỏi này cần làm sáng tỏ: luận đề, luận điểm chính, phạm vi nghị luận, mức độ nghị
luận,… Để trả lới câu hỏi đó, khi phân tích đề cần u HS: chú ý những từ ngữ quan
trọng ( để tránh sai sót ý, thấy vấn đề rõ ràng hơn, …), phát hiện những mối quan hệ
giữa các thành phần câu, giữa các câu trong đề ( để tìm ý chính, ý phụ và những
điểm cơ bản cần giải quyết); xác định phạm vi và mức độ nghị luận ( để tránh dàn trải,
làm mờ nhạt nội dung chính)
<i><b>- Viết theo hướng nào?</b></i> Đây là câu hỏi xác định hướng của bài viết. Xác định
hướng rõ ràng cho bài viết sẽ giúp cho việc lựa chọn tài liệu, xác lập luận điểm, …
được chặt chẽ và có hiệu quả. Trên cơ sở này, các em sẽ đưa ra những luận điểm và
lựa chọn dẫn chứng sao cho hướng với mục đích của mình.
<i><b>- Viết cho ai?</b></i> Đây là câu hỏi dùng để xác định đối tượng nghị luận. Việc xác
định đúng đối tượng nghị luận và hiểu biết sâu sắc về đối tượng đó ln tạo hiệu quả
cho bài nghị luận.
<i><b> - Viết như thế nào?</b></i> Đây là câu hỏi dùng để xác định phương pháp nghị luận,
chủ yếu là tìm hiểu xem đề thuộc kiểu nào? ( giải thích, chứng minh, bình luận, hỗn
hợp, …)
<i><b> - Kiểm tra lại công việc đã làm:</b></i> đây bước khẳng định lại những dự cảm ban đầu
sau khi đã phân tích và xác định yêu cầu của đề.
<b> II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ</b>
lí lẽ, mà thực chất đó là năng lực tư duy logic, tư duy lí luận, trau luyện óc suy nghĩ
Một bài văn nghị luận không những phải có ý mà cần phải có lí vì đích đến của
một bài văn nghị luận đối với người đọc, người nghe chính là tính thuyết phục. Kết
hợp giữa ý và lí lẽ là đặc trưng nổi bật của bài văn nghị luận. Để bài văn đảm bảo tính
có lí, cần thiết phải lập luận. Lập luận chính là trình bày hệ thống lí lẽ và dẫn chứng
của mình một cách chặt chẽ, rành mạch theo một trình tự hợp lí đúng với quy luật logic
nhằm khẳng định hay bênh vực một ý kiến, làm sáng tỏ một vấn đề. Vì vậy khi dạy
những bài văn nghị luận người giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ và nắm được.
<b>III.CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. </b>
<b> XÂY DỰNG LẬP LUẬN CHO BÀI VĂN</b>
1. Xây dựng luận cứ cho lập luận.
Luận cứ là các lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh cho kết luận. Khi xây dựng
một lập luận, điều quan trọng là phải tìm được các luận cứ có tính thuyết phục cao. Vì
vậy có thể hướng dẫn học sinh tìm luận cứ bằng cách đưa ra các lí lẽ và đưa ra các dẫn
chứng. Có thể sử dụng những cách sau:
<b>a.</b> <b>Sử dụng dẫn chứng từ thực tế.</b>
Dẫn chứng từ thực tế có thể là người thật, việc thật, diễn ra trong cuộc sống
hiện tại, trong lịch sử , cũng có thể là những câu thơ, các sự kiện rút ra từ tác phẩm
văn học. Những dẫn chứng từ thực tế có tác động trực tiếp vào giác quan người đọc,
cách dẫn chứng này đơn giản, không cần tra cứu nhiều, điều này rất thích hợp với khả
năng nghị luận của đại bộ phận HS lớp 9 nhất là đối tượng học sinh từ yếu đến khá.
Tuy nhiên để luận cứ có tính thuyết phục cao, giáo viên cần định hướng cho học sinh
cần phải chọn những dẫn chứng tiêu biểu, đúng bản chất của đối tượng, phù hợp với
kết luận cần hướng tới. Đặc biệt trong bài văn nghị luận xã hội, dẫn chứng từ thực tế
Chẳng hạn: khi dạy bài <i><b>Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo</b></i>
<i><b>lí. </b></i>Với đề bài:<i><b>Có chí thì nên.</b></i>
GV có thể hướng dẫn HS dẫn chứng từ tế, lịch sử như sau:
<i> Gần gũi với chúng ta là tấm gương sáng của Bác Hồ. Bác đã quyết chí đi tìm</i>
<i>đường cứu nước khi cịn rất trẻ. Ơû đất khách quê người, Bác làm mọi việc để kiếm</i>
<i>sống và làm cách mạng: lúc phụ bếp trên tàu thủy, khi làm người cào tuyết giữa mùa</i>
<i>đơng lạnh giá ở Ln Đơn, …</i>
<i>Có nhớ chăng hỡi gió rét thành Ba Lê</i>
<i>Một viên gạch hồng Bác chống cả mùa băng giá.</i>
<i>Và sương mù thành Luân Đôn ngươi có nhớ</i>
<i>Giọt mồ hơi Người nhỏ giữa đêm khuya.</i>
<i> (Chế Lan Viên – Người đi tìm hình của nước.)</i>
<i>Vượt qua bao khó khăn gian khổ, Bác đã tìm ra con đường cứu nước và đưa</i>
<i>dân tộc ta, dân tộc ta làm cuộc Cách mạng tháng Tám thắng lợi, giành lại độc lập, tự</i>
<i>do.</i>
<i><b>b. </b></i><b>Sử dụng các con số thống kê.</b>
Chẳng hạn để chứng minh tệ nạn mại dâm ảnh hưởng đến văn hóa, sức khỏe và đời
sống GV có thể hướng dẫn HS sử dụng những số liệu thống kê chắc chắn bài văn sẽ
mang tính thuyết phục hơn.
Ví dụ:
<i> Bên cạnh tệ nạn ma túy, tệ nạn mại dâm là một vấn đề xã hội nhức nhối. Nếu</i>
<i>như trước đây mại dâm chỉ là vấn đề đạo đức, thì nay nó là chiếc cầu dẫn đến đại</i>
<i>dịch AIDS. Hiện nay trong cả nước, (năm 2005) theo thống kê chính thức (tất nhiên là</i>
<i>thấp hơn thực tế) có trên 42. 000 gái bán dâm hoạt động, 80% khách mua dâm từ 19</i>
<i>đến 35 tuổi. Bởi vậy, chống mại dâm trước hết phải chống từ gốc, từ giáo dục, từ kinh</i>
<i>tế, kiên trì và địi hỏi phải có sự quản lí của gia đình và xã hội.</i>
<i> Chặt đứt được ma túy, mại dâm rồi chúng ta cần nâng cao nhận thức hơn nữa về</i>
<i>AIDS. Kể từ ngày AIDS thế giới năm 2003 đến nay đã có thêm 3. 000. 000 người chết</i>
<i>và 5.000. 000 người nhiễm HIV. Bởi vậy, chủ đề của ngày phịng chống AIDS tồn cầu</i>
<i>năm nay tập trung vào phụ nữ. Vì hiện nay trong tổng số 37,2 triệu người nhiễm HIV</i>
<i>trên thế giới là giới nữ.</i>
<b>c. Sử dụng các phương tiện lập luận.</b>
Trong lập luận, một mặt luận cứ, kết luận phải được trình bày rõ ràng, tách
bạch nhau, nhưng mặt khác, chúng phải được liên kết với nhau một cách chặt chẽ để
tạo nên một chỉnh thể. Vì vậy, các phương tiện liên kết lập luận giữ một vai trò hết
sức quan trọng.
Đối với HS THCS nhất là HS lớp 9 các em đã định hình tương đối rõ ràng về
nội dung và hình thức một bài văn nghị luận, nhưng các bài viết các em phần lớn còn
rời rạc, chưa có một sự liên kết chặt chẽ, kết dính thật sự. Để giúp các em viết văn
nghị luận tốt hơn, GV cần thiết cung cấp cho các em những phương tiện liên kết cơ
bản để giúp cho các em viết bài tốt hơn cụ thể:
<i><b>Về mặt nội dung, có thể sử dụng các phương tiện liên kết để chỉ các mối quan</b></i>
<i><b>hệ sau đây giữa các luận cứ:</b></i>
- Ý nghĩa trình tự: <i>trước tiên, trước hết, sau đó, tiếp theo, một là, hai là, ba</i>
<i>là, …</i>
- Ý nghĩa tương đồng: <i>ngồi ra, bên cạnh đó, vả lại, hơn nữa, một mặt, mặt</i>
<i>khác, …</i>
- Ý nghĩa tương phản (đối lập) : <i>nhưng, song, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lại,</i>
<i>thế mà, có điều, …</i>
- Ý nghĩa nhân quả: <i>bởi vậy, vì vậy, như vậy, do đó, …</i>
<i><b>Về mặt chức năng, các phương tiện liên kết có thể dảm nhiệm các chức năng</b></i>
<i><b>sau:</b></i>
- Dẫn nhập luận cứ:<i> vì, bởi vì, do vì, …</i>
- Dẫn nhập kết luận<i>: nên, cho nên, vì vậy, do đó, do vậy, …</i>
- Nối kết giữa các luận cứ: <i>ngoài ra, bên cạnh đó, vả lại, nhưng, hơn thế</i>
<i>nữa, thêm vào đó, …</i>
<b>2.</b> <b>Một số cách lập luận cơ bản.</b>
<b>a.</b> <b> Lập luận suy lí (suy luận).</b>
Ví dụ<i>: Câu chuyện: KHÔNG NHẬN CÁ.</i>
<i> Cơng Nghi Hưu làm tướng nước Lỗ, tính thích ăn cá. Nhưng khi có người đến</i>
<i>cho cá ơng lại khơng nhận mà cịn lập luận: “ Người ta đem cá cho chắc có ý cầu ta</i>
<i>việc gì. Nếu ta nhận, tất ta phải giúp việc người. Ta giúp việc người là trái phép nước</i>
<i>thì đến mất quan. Đã mất quan thì chẳng những khơng có các biếu mà đến mua cá để</i>
<i>ăn cũng khơng có nữa. Cho nên ta khơng nhận cá chính là ta muốn có cá ăn lâu dài</i>
<i>mãi đó …”</i>
<b> b. Lập luận diễn dịch.</b>
Là lập luận trong đó câu khẳng định nhiệm vụ chung ( luận điểm chính) đứng
ở đầu đoạn văn. Những câu còn lại đứng sau mang ý nghĩa cụ thể có nhiệm vụ giải
thích, minh họa cho câu khẳng định nhiệm vụ chung.
<b> c. Lập luận quy nạp.</b>
Là lập luận trong đó câu khẳng định nhiệm vụ chung (luận điểm chính)
đứng ở cuối đoạn văn. Những câu đứng trước mang ý nghĩa cụ thể, có nhiệm vụ giải
thích minh họa cho câu khẳng định nhiệm vụ chung.
Ví dụ:
<i> “ Gậy tre, chống tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng,</i>
<i>đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để</i>
<i>bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre anh hùng chiến đấu! …”</i>
<i> (Thép Mới)</i>
<b> d. Lập luận Tổng – Phân – Hợp.</b>
Là mơ hình cấu trúc của văn nghị luận chuẩn dạng “ kinh điển”
<i> “Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm” ta càng thấy chị Dậu là một người</i>
<i>phụ nữ đảm đang tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột biến của</i>
<i>gia đình, phải đương đầu với mọi thế lực tàn bạo: quan lại, cường hào, địa chủ và tay</i>
<i>sai của chúng. Chị có khóc lóc, có kêu trời nhưng chị khơng nhắm mắt khoanh tay mà</i>
<i>tích cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện lên</i>
<i>vững chãi như một chỗ dựa vững chắc của cả gia đình”.</i>
<b> e. Lập luận so sánh.</b>
Là phân tích bằng cách đối chiếu, đặt sóng đơi hai đối tượng, hai vấn đề trên
cơ sở sự giống nhau của chúng (thường là đối chiếu một sự vật không biết hoặc biết ít
với một sự việc quen thuộc để làm cho ý nghĩa của chúng rõ ràng, sinh động hơn). Có
3 loại lập luận so sánh:
<i><b> So sánh tương tự (loại suy):</b></i> là suy lí từ chỗ hai đối tượng giống nhau ở
một số dấu hiệu ( một số mặt, tính chất hoặc quan hệ ) từ đó rút ra kết luận rằng hai đối
tượng này cũng giống nhau ở các dấu hiệu khác.
Ví dụ:
<i> “ Dân ta có lịng nồng nàn u nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ</i>
<i>xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần đó lại sơi nổi, nó kết thành</i>
<i>một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó</i>
<i>nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.</i>
<i> (Hồ Chí Minh)</i>
Ví dụ:
<i> “ Đảng ta vĩ đại thật. Một thí dụ: trong lịch sử ta có ghi tên vị anh hùng dân</i>
<i>tộc là Thánh Gióng đã dùng gốc tre đánh đuổi giặc ngoại xâm. Trong những ngày</i>
<i>đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi gương</i>
<i>Thánh Gióng dùng gậy tầm vông đánh thực dân Pháp.”</i>
<i><b> So sánh tương phản:</b></i> Là đặt cái sáng bên cạnh cái tối, cái trắng bên cạnh
cái đen, cái tốt bên cái xấu để làm nổi bật cái cần được giải thích.
Ví dụ:
<i> “ Chẳng những thái ấp của ta khơng cịn mà bổng lộc các ngươi cũng mất,</i>
<i>chẳng những gia quyến của ta bị tan mà vợ con các ngươi cũng bị khốn …”</i>
<i> (Hịch Tướng Sĩ)</i>
<b>3.Kĩ năng trình bày luận chứng.</b>
Tính thuyết phục của lập luận còn phụ thuộc vào các luận chứng, tức là vận
dụng các suy luận logic để đưa ra các lí lẽ, các bằng chứng cần thiết nhằm chứng
minh cho kết luận được nêu ra. GV có thể hướng dẫn HS vận dụng một số cách trình
bày luận chứng sau:
<b>a.</b> <b>Cần nêu luận chứng một cách toàn diện.</b>
Một vấn đề, một sự kiện, một hiện tượng thường bao gồm nhiều phương diện,
nhiều khía cạnh, nhiếu mức độ, … cho nên luận chứng đưa ra phải nhiều mặt, nhiều
khía cạnh, bao qt được tồn bộ vấn đề. Nếu khơng vấn đề được trình bày sẽ mắc
thiếu sót, phiếm diện; luận cứ, luận điểm sẽ khó đứng vững vì thiếu căn cứ đầy đủ.
Khi một luận điểm đưa ra liên quan đến nhiều mặt, nhiều vấn đề thì phải huy
<b>b.</b> <b>Chọn lọc và sắp xếp luận chứng.</b>
Trong những dẫn chứng phong phú thuộc nhiều phạm vi, nhiều lĩnh vực, có
những dẫn chứng cùng một ý nghĩa, có giá trị tương đương nhau, phải chọn lọc để có
những dẫn chứng tiêu biểu, có ý nghĩa mang tính khái qt, đại diện, chứ khơng phải
dẫn chứng tràn lan, dù đó là dẫn chứng hay.
Nêu luận chứng để chứng minh cho luận điểm, luận chứng cần chú ý đến sự hài
hòa, cân đối trong toàn bộ bài văn, tránh chất dồn vào phần này để phần khác sơ sài,
nghèo nàn, thiếu hụt. Cũng nên tránh những dẫn chứng quá quen thuộc, sáo mịn, ít
mang lại hiệu quả.
Luận chứng cần có tính hệ thống. Tùy theo những mục tiêu cần chứng minh,
giải thích, phân tích, … có thể bố trí các luận chứng theo trình tự thích hợp.
<b>IV. NGƠN NGỮ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN.</b>
Văn nghị luận đòi hỏi việc sử dụng từ ngữ phải chính xác, khoa học. Vì vậy
ngơn ngữ trong văn nghị luận có những đặc điểm sau đây:
<b> 1. Về mặt từ ngữ: </b>
Trong văn nghị luận, câu văn có tính cân đối, văn nghị luận thường sử dụng
điệp từ, điệp ngữ, câu hỏi, … đọc lên có ngữ điệu trang trọng, thiết tha, hấp dẫn. Phép
điệp từ, điệp ngữ thường được dùng phối hợp với phép lặp cấu trúc cú pháp và phép
đối, ngoài tác dụng nhấn mạnh, tơ đậm, gây cãm giác tăng tiến cịn tạo được nhịp điệu
Ngoài ra văn nghị luận hấp dẫn người đọc, người nghe bằng ngôn ngữ logic và
ngơn ngữ truyền cảm. Muốn có ngơn ngữ truyền cảm gây lôi cuốn, hấp dẫn và thuyết
phục người đọc, trong bài văn nghị luận ta nên dùng các phép ngơn từ từ vựng đó là
dùng từ, đặt câu có hình ảnh, có ngữ điệu và gợi cảm.
Ví dụ:
<i> “ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng,</i>
<i>đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để</i>
<i>bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu.”</i>
<i> (Thép Mới)</i>
2. Về mặt ngữ pháp:
Để đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, câu văn nghị luận hướng về cấu trúc
ngữ pháp chuẩn. Câu thường có đủ thành phần, quan hệ giữa các vế rành mạch. Văn
nghị luận hầu như không sử dụng câu đặc biệt. Văn nghị luận thường sử dụng câu
ghép với những cặp liên từ hô ứng và phụ thuộc
Ví dụ: <i>tuy nhiên … nhưng, vì … cho, nếu … thì, …</i>
Trong cách liên kết câu và liên kết đoạn văn, văn nghị luận thường sử dụng
những liên từ, liên ngữ rất da dạng và phong phú. Ví dụ<i>: nhìn chung, xét cho cùng,</i>
<i>tuy nhiên, quả nhiên, như vậy, …</i> thường dứng ở đầu câu văn và cuối đoạn văn. Văn
nghị luận cũng sử dụng những quán ngữ biểu hiện các phương diện khác nhau của
nhận thức như: chủ yếu là, về cơ bản, mặt này, mặt khác, một là, hai là, nói chung,
nói riêng, …
<b> 3. Đoạn văn nghị luận: </b>
Một ý trong đoạn văn nghị luận thường được triển khai thành nhiều câu theo
một trật tự hợp lí, mạch lạc, ta có đoạn văn nghị luận. Thông thường một đoạn văn
gồm ba phần: 1 câu mở đoạn, 2 hay nhiều câu phát triển đoạn (thân đoạn) và một câu
kết thúc.
Tóm lại ngơn ngữ trong văn nghị luận cần rõ ràng, chính xác trong cách dùng
từ, đặt câu. Nó phải là ngơn ngữ vừa trừu tượng trí tuệ, khái qt vừa cụ thể trong sáng
gợi cảm để thuyết phục, kích thích người đọc, người nghe. Song ngơn ngữ trong văn
nghị luận cần được hấp dẫn, lôi cuốn bằng những từ ngữ có tính hình tượng và sức
biểu cảm bằng sự biến đổi linh hoạt của cách diễn đạt.
<b>V. CHẤT VĂN CHƯƠNG CỦA BÀI VĂN.</b>
Một nhà phê bình văn học có uy tín nói rằng: “ Giải một bài tốn, tìm được đáp
số là xong, nhưng làm một bài văn, tìm được đáp số công việc xem như mới được một
nửa.” Bài văn hay là bài văn diễn đạt tốt “đáp số”. Thực ra đối với việc làm văn, nếu
không diễn đạt tốt “đáp số” (nhận thức và cảm thụ) thì kết quả vẫn chỉ là một cái gì
cịn ẩn kín trong đầu người viết mà thôi. Đọc một bài văn nghị luận thấy hay. Nhưng
hay ở chỗ nào? Vì sao như thế lại hay? Nói cho rõ ra đã khó, đặt bút xuống viết diễn tả
hết những cảm nghĩ của mình để người đọc cảm thấy lịa hay lại càng khó hơn.
Ý đã có rồi, đã có dàn ý nhưng sao diễn đạt không được. Nhiều em viết xong đọc lại
thấy ý lại rời rạc, lời lẽ nhạt nhẽo khơng có chất văn chương. Thế là các em thiếu tự tin
luôn dựa vào các bài mẫu. Lâu dần sự rung cảm với tác phẩm văn học bị thui chột, văn
chương các em trở nên sáo rỗng, vô hồn. Vậy làm thế nào để các em viết một bài văn
vừa có ý, vừa có hồn, vừa mang đậm dấu ấn các nhân? Muốn làm được điều này
người GV cần phải:
- Cần làm cho các em rung cảm thật sự trước đối tượng làm văn.
- Những tiết giảng văn GV phải thổi được linh hồn tác phẩm vào tâm hồn của các
em, thắp lên trong lòng các em ngọn lửa của sự đồng cảm, để các em biết vui buồn,
hờn giận theo từng số phận cuộc đời trong tác phẩm.
- Tạo cho các em có thói quen học thuộc lịng những điều cần ghi nhớ. Bởi vì chính
học thuộc lịng giúp ích cho sự võ trang kiến thức và khả năng sáng tạo rất nhiều.
- Khơi dậy trong bản thân các em lòng đam mê đọc sách, nhất là những tác phẩm
văn học xuất sắc về nội dung và hình thức.
<b> CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>
Sau khi áp dụng một số kĩ năng nêu trên trên lớp 9A, tôi khảo sát trên 3 bài
viết ( Viết bài tập làm văn số 5 ( nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống), Viết
bài tập làm văn số 6 ( nghị luận văn học), Viết bài tập làm văn số 7
( nghị luận văn học). Kết quả cho thấy kĩ năng viết văn nghị của học sinh ở hai lớp
thực nghiệm có hiệu quả cao hơn so với lớp không thực nghiệm cụ thể:
<i><b> Lớp 9B: khơng thực nghiệ</b></i>m:
Bài viết Giỏi Khá Trung
bình
yếu Kém TB trở
lên
Bài viết số 5
Bài viết số 6
Bài viết số 7
1
1
5
22
26
23
7
2
2
1
1
<i><b> Lớp 9A: thực nghiệ</b></i>m:
Bài viết Giỏi Khá Trung
bình
yếu Kém TB trở
lên
Bài viết số 5
Bài viết số 6
Bài viết số 7
1
2
4
6
6
16
17
17
7
3
2
Như vậy hiệu quả của việc áp dụng một số kĩ năng trên cho học sinh đã thấy rõ.
Tơi mạnh dạn trình bày những kinh nghiệm của mình đã chắt lọc được để đồng chí,
đồng nghiệp và học sinh cùng tham khảo góp ý.
tin tưởng và chờ đợi ở sự hữu ích của nó cũng như ý kiến phản hồi từ phía các ban,
ngành và bạn đồng nghiệp.
<i><b>Xin trân thành cảm ơn!</b></i>
<i> Bạch Đích, ngày 28 tháng 05 năm 2012</i>
<i> Giáo viên thực hiện</i>
<i> </i>
<i><b>1</b></i> <i><b>Sách giáo khoa Ngữ văn 7, 8, 9 tập 1, 2.</b></i>
<i><b>2 Sách giáo viên Ngữ văn 7, 8, 9 tập 1, 2.</b></i>
<i><b>3 Rèn kĩ năng làm văn nghị luận – Tác giả: Đoàn Thị Kim Nhung.</b></i>
<i><b>4 Muốn viết được bài văn hay – Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên).</b></i>
<i><b>5 Bí quyết giỏi Văn – Vũ Ngọc Khánh.</b></i>
<b>TÊN MỤC LỤC</b> <b>TRANG</b>
<b>PHẦN I:ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
<b>1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>
<b>2. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI</b>
<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU</b>
1
1
<b>CHƯƠNG I: MỘT SỐ KĨ NĂNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ</b>
<b>TRONG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CỦA HỌC SINH KHỐI 9</b>
<b>I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ </b>
<b>II . THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ</b>
<b>III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT</b>
<b>VẤN ĐỀ. XÂY DỰNG LẬP LUẬN CHO BÀI VĂN.</b>
<b>IV. NGÔN NGỮ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN.</b>
<b>V. CHẤT VĂN CHƯƠNG CỦA BÀI VĂN.</b>
<b>CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>
3
3
4
5
5
9
10
11
11
<b>PHẦN III: KẾT LUẬN</b> 11
<b>ĐÁNH GIÁ BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>
<b> Giáo viên hướng dẫn nhận xét và đánh giá bài tập NCKH qua các mặt sau:</b>
-Vấn đề trong bài tập NCKH đã phù hợp với tình hình hiện nay ở trường phổ
thơng chưa? Kết quả nghiên cứu có đạt được mục đích , nhiệm vụ đã đề ra khơng?
- Cách lập luận giải quyết vấn đề trong bài tập NCKH có hợp lí, thoả đáng
không?
- Ý nghĩa thực hiện của bài tập nghiên cứu.
- Hình thức trình bày:
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Ngày tháng năm 2010