Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài giảng Quản trị các tổ chức tài chính phi ngân hàng: Chương 2 - ĐH Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.87 KB, 19 trang )

T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D

U

U

M
T
_

U

M
T
_

TM


DH

M
T
H

M
T
_

M
T
H

BM Quản trị tài chính
ĐH Thương Mại

8/24/2017

T
DH

1

D

D

U


M
T
_

M
T
DH

Nội dung chính
2.1. Quy mô, cấu trúc ngành và xu hướng phát triển
 Quy mô
 Cấu trúc ngành
 Xu hướng phát triển
2.2. Tổ chức tiết kiệm
 Đặc trưng hoạt động
 Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
 Nhận diện rủi ro
2.3. Liên hiệp tín dụng
 Đặc trưng hoạt động
 Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
 Nhận diện rủi ro

U

M
T
_

M
T

H

D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

U

M
T
_

M
T
H

D


M
T
_

M
T
H

D

2.1. Quy mô, cấu trúc ngành và xu hướng phát triển

2.1.1. Quy mô
 Tại Mỹ, số lượng các S&L đạt đỉnh cao vào năm 1986
nhưng sau đó sụt giảm 1 cách nhanh chóng. Rất
nhiều định chế tiết kiệm sáp nhập với nhau hoặc bị
mua lại bởi các ngân hàng thương mại.
 Trong những năm 1990s, số lượng các S&L tiếp tục
sụt giảm ngay cả trong giai đoạn hoạt động sôi nổi.
 Năm 1996 số lượng các S&L chỉ bằng 46% so với
trước đấy 10 năm.

U

M
T
_
TM

DH


8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_
3

M
T
_

D

M
T
H

U

M
T

_

M
T
H

D

1

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D

T
DH


2.1.2. Cấu trúc ngành

 S&Ls được tổ chức dưới dạng cổ phần hoặc
tương hỗ (sở hữu bởi chính những người gửi
tiền).
 Mặc dù hầu hết các S&L là tương hỗ, có nhiều
S&Ls chuyển dịch cấu trúc từ sở hữu bởi người
gửi thành các cổ đông sở hữu các cổ phần.

U

U

M
T
_

M
T
H

D

M
T
_

M
T

H

8/24/2017

U

4

D

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH


2.1.3. Xu hướng phát triển
 Mức lãi suất thấp và tiêu chuẩn an toàn cao trong cho
vay sẽ ko cạnh tranh được với ngân hàng và các tổ
chức tài chính lớn.
 Tuy nhiên mơ hình này phù hợp với các nước đang pt
– nơi thu nhập của dân chúng ở mức thấp và trung
bình, Đây là 1 mơ hình tốt cho việc khuyến khích
tương trợ, hạn chế bớt khoảng cách giàu nghèo.

U

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH


8/24/2017

U

M
T
_

M
T
H

D

5

U

M
T
_

M
T
H

D

2.2. T̉ổ chức tiết kiệm

2.2.1. Đặc trưng hoạt động
Là những tổ chức có tính chất tương trợ, theo đó một
nhóm người đồng ý bỏ chung tiền tiết kiệm và mỗi hội
viên của nhóm cam kết đóng góp đều đặn theo một thời
biểu định sẵn để có đủ tiền cho một vài người trong nhóm
vay đầu tư, mua sắm, xây dựng...
Những người này cam kết hoàn tiền đều đặn cho hiệp hội
để hiệp hội có đủ tiền tài trợ cho các hội viên khác đầu tư.
Khi mọi hội viên đã được thỏa mãn nhu cầu về vốn, hiệp
hội coi như chấm dứt hoạt động.

U

M
T
_
TM

DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH


M
T
_
6

M
T
_

D

M
T
H

U

M
T
_

M
T
H

D

2

U



T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D

T
DH

2.2. T̉ổ chức tiết kiệm
2.2.2. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
* Huy động vốn
 Các khoản tiền gửi,
 Đi vay
 Vốn chủ sở hữu.

U

M

T
_

M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
H

8/24/2017

U

7

D

M
T
_


M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

Các khoản tiền gửi:
 Các SI có nguồn vốn chủ yếu từ các loại tiền gửi tiết kiệm
và tiền gửi có kỳ hạn, bao gồm: tiền gửi có sổ tiết kiệm,
tiền gửi kỳ hạn (CD) cỡ nhỏ, tài khoản tiền gửi thị trường
tiền tệ.
 Trước 1978 các SI tập trung hàng đầu vào tài khoản tiền
gửi sổ tiết kiệm.

U

M
T
_


M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T
H

D


8

U

M
T
_

M
T
H

D

Các khoản tiền gửi(tiếp):
 Trong những năm đầu đến giữa 1970s, các S&L gặp phải
những khó khăn làm chậm bớt đà phát triển của chúng lại.
 Do các khoản cho vay thế chấp là các khoản vay dài hạn (2030 năm), nhiều trong số các hiệp hội hiện hữu đã được lập ra
từ nhiều năm trước đây khi lãi suất ở mức thấp.
 Khi lãi suất thị trường tăng lên, vượt quá lãi suất tiền gửi tiết
kiệm, các S&L thấy rằng thu nhập từ các món cho vay thế
chấp đã thấp hơn chi phí để gom vốn một cách đáng kể =>
nhiều trong số các S&L bắt đầu chịu thua lỗ lớn và nhiều hiệp
hội đã phải ngừng kinh doanh.

U

M
T

_
TM

DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_
9

M
T
_

D

M
T
H


U

M
T
_

M
T
H

D

3

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH


D

T
DH

Các khoản tiền gửi (tiếp):
 Cho tới năm 1980, các S&L bị giới hạn trong các khoản
cho vay thế chấp và không được thiết lập tài khoản séc.
 Sau 1980, các S&L được phát hành các tài khoản séc,
thực hiện các món cho vay tiêu dùng và thực hiện nhiều
hoạt động trước đây chỉ giới hạn cho các ngân hàng
thương mại
 ngày nay các S&L chịu những yêu cầu nộp tiền gửi tại
Dự trữ liên bang. Kết quả thực sự của những sửa đổi
pháp lý này là xóa dần sự khác biệt giữa các S&L và các
ngân hàng thương mại

U

U

M
T
_

M
T
H

D


M
T
_

M
T
H

8/24/2017

U

10

D

M
T
_

M
T
H

D

U

M

T
_

M
T
DH

Nguồn vốn vay của các SI
 Khi các định chế tiết kiệm không thể thu hút đủ các khoản
tiền gửi, chúng có thể vay ngắn hạn từ 3 nguồn:

+ 1, Vay ngắn hạn từ các định chế nhận tiền gửi khác
có lượng ngân quỹ vượt mức tại thị trường quỹ Liên bang
(the federal funds market).

+ 2, Có thể vay từ dự trữ liên bang. Lãi suất tương tự
như lãi suất chiết khấu của Fed.

+ 3, Có thể vay mượn thơng qua các thỏa thuận mua
lại (repo).

U

M
T
_

M
T
H


D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T
H

D

11

U


M
T
_

M
T
H

D

Vốn chủ sở hữu của các SI
 Vốn chủ sở hữu = Tổng TS có –Các khoản nợ
 Vốn chủ sở hữu (giá trị thuần) của các SI trước hết thu
được từ việc phát hành cổ phiếu. Khi các định chế tiết
kiệm hoạt động hiệu quả, giá trị thuần tăng trưởng bởi
cộng thêm thu nhập để lại.
 Các SI địi hỏi phải duy trì một mức độ vốn chủ sở hữu tối
thiểu để chống đỡ lại các khoản mất mát tiềm tàng có thể
xảy ra bất ngờ và giúp tránh tình trạng thua lỗ. Trong

U

M
T
_
TM

DH


U

M
T
DH

M
T
_

những năm 1980, việc thua lỗ xảy ra phổ biến trong các định chế
tiết kiệm, vốn chủ sở hữu giảm xuống mức rất thấp.
8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

12

M
T
_

D

M
T
H

U


M
T
_

M
T
H

D

4

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D


T
DH

* Sử dụng vốn/ đầu tư của các SI
 Vốn kinh doanh của các định chế tiết tiệm chủ yếu được
nắm giữ dưới dạng:

+ Tiền

+ Cho vay thế chấp

+ Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp
(mortage- backed securities)

+ Chứng khoán khác

+ Cho vay tiêu dùng và cho vay thương mại

+ Tài sản khác

U

U

M
T
_

M
T

H

D

M
T
_

M
T
H

8/24/2017

U

13

D

M
T
_

M
T
H

D


U

M
T
_

M
T
DH

Tiền:
Các định chế tiết kiệm duy trì lượng tiền nhất định
để thỏa mãn quy định về dự trữ bắt buộc của Cục
dự trữ liên bang và để đáp ứng yêu cầu rút tiền
của người gửi.
Thêm vào đó, một vài định chế tiết kiệm nắm giữ
tài khoản tiền gửi tại các định chế tiết kiệm khác
để đổi lấy nhiều dịch vụ tài chính khác như tập
hợp séc, giúp mua chứng khoán,…

U

M
T
_

M
T
H


D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T
H

D

14

U


M
T
_

M
T
H

D

Cho vay thế chấp (mortgages)
 Cho vay thế chấp là tài sản có hàng đầu của các định chế tiết
kiệm. Đặc trưng của chúng là có kỳ hạn dài và người vay có
thể trả trước.
 Khoảng 90% các khoản cho vay thế chấp ban đầu tập trung
vào nhà cửa của các hộ gia đình, trong khi 10% còn lại là các
tài sản thương mại.
 Khoản vay thế chấp có thể được bán lại trên thị trường thứ
cấp, mặc dù giá trị thị trường của chúng có thể thay đổi để
phù hợp với biến động lãi suất, vì thế chúng phụ thuộc vào rủi
ro lãi suất cũng như rủi ro tín dụng. Để phịng vệ trước rủi ro
tín dụng, bất động sản đại diện cho khoản vay thế chấp được
dùng làm tài sản thế chấp (collateral)

U

M
T
_
TM


DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_
15

M
T
_

D

M
T
H

U


M
T
_

M
T
H

D

5

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D


Chứng khoán đảm bảo bằng
(Mortgage-Backed Securities)

tài

sản

thế

chấp

 Để thu hút vốn, các định chế tiết kiệm thường phát
hành các chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế
chấp. Các định chế tiết kiệm khác với ngân quỹ nhàn
rỗi có thể mua lại các chứng khốn này.
 Người bán có thể tiếp tục cung cấp dịch vụ thế chấp,
duy trì một khoản tiền nhỏ như phí dịch vụ.
 Dịng tiền của những người nắm giữ chứng khốn
này có thể sẽ khơng bằng nhau qua thời gian bởi vì
khoản vay thế chấp có thể được trả trước khi đến
hạn.

U

U

M
T
_


M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
H

8/24/2017

T
DH

16

D

M
T
_

M

T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

Chứng khoán khác:
 Tất cả các SI đều đầu tư vào các loại chứng khoán như trái phiếu
Chính phủ hoặc trái phiếu cơng ty.
 Những chứng khốn này đảm bảo tính thanh khoản cho định chế,
khi cần tiền họ có thể lập tức bán CK này trên thị trường thứ cấp.
Ngân hàng tiết kiệm cũng có thể đầu tư vào 1 vài loại chứng khoán
khác.
 S&Ls cũng đầu tư vào 1 số loại chứng khoán nhỏ (kỳ phiếu ngân
hàng, tín phiếu Kho bạc,...). Tỷ lệ đầu tư vào chứng khoán nhỏ
khác nhau giữa các S&L. Một số quốc gia quy định giới hạn về loại
đầu tư này. Như kết quả của cuộc khủng hoảng S&L, các quy định
ngăn cấm đầu tư thêm vào CK nhỏ được đưa ra năm 1989.

U


M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T

H

D

17

U

M
T
_

M
T
H

D

Cho vay tiêu dùng và cho vay thương mại
 Nhiêù SI cố gắng gia tăng các khoản cho vay tiêu dùng
và cho vay thương mại.
 Tuy nhiên chúng thường bị ràng buộc bởi những quy
định về tỷ lệ cho vay tiêu dùng và cho vay thương mại
(những khoản vay có rủi ro tín dụng cao).
 Quy định của Mỹ cho phép các định chế tiết kiệm này đầu
tư tối đa 30% tài sản có vào các chứng khốn và các
khoản cho vay khơng thế chấp, tối đa 10% tài sản có vào
các khoản cho vay thương mại không phải bất động sản.



U

M
T
_
TM

DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_
18

M
T
_

D


M
T
H

U

M
T
_

M
T
H

D

6

U


T
H

T
H

TMU

D


T
DH

D

T
DH

Cho vay tiêu dùng và cho vay thương mại
 Bởi vì các khoản cho vay thương mại và cho vay tiêu
dùng thường có kỳ hạn ngắn, các định chế tiết kiệm có
thể giảm các khoản cho vay thế chấp và tập trung xúc
tiến các khoản vay tiêu dùng và thương mại để ứng phó
với rủi ro lãi suất.
 Tuy nhiên việc tăng các khoản vay tiêu dùng và thương
mại cũng làm tăng rủi ro tín dụng tổng thể.

U

U

M
T
_

M
T
H


D

M
T
_

M
T
H

8/24/2017

U

19

D

M
T
_

M
T
H

D

U


M
T
_

M
T
DH

Tiền:
Các định chế tiết kiệm duy trì lượng tiền nhất định
để thỏa mãn quy định về dự trữ bắt buộc của Cục
dự trữ liên bang và để đáp ứng yêu cầu rút tiền
của người gửi.
Thêm vào đó, một vài định chế tiết kiệm nắm giữ
tài khoản tiền gửi tại các định chế tiết kiệm khác
để đổi lấy nhiều dịch vụ tài chính khác như tập
hợp séc, giúp mua chứng khoán,…

U

M
T
_

M
T
H

D


U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T
H

D

20

U

M
T

_

M
T
H

D

Cho vay thế chấp (mortgages)
 Cho vay thế chấp là tài sản có hàng đầu của các định chế tiết
kiệm. Đặc trưng của chúng là có kỳ hạn dài và người vay có
thể trả trước.
 Khoảng 90% các khoản cho vay thế chấp ban đầu tập trung
vào nhà cửa của các hộ gia đình, trong khi 10% còn lại là các
tài sản thương mại.
 Khoản vay thế chấp có thể được bán lại trên thị trường thứ
cấp, mặc dù giá trị thị trường của chúng có thể thay đổi để
phù hợp với biến động lãi suất, vì thế chúng phụ thuộc vào rủi
ro lãi suất cũng như rủi ro tín dụng. Để phịng vệ trước rủi ro
tín dụng, bất động sản đại diện cho khoản vay thế chấp được
dùng làm tài sản thế chấp (collateral)

U

M
T
_
TM

DH


8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_
21

M
T
_

D

M
T
H

U

M
T

_

M
T
H

D

7

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D

Chứng khoán đảm bảo bằng
(Mortgage-Backed Securities)


tài

sản

thế

chấp

 Để thu hút vốn, các định chế tiết kiệm thường phát hành
các chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp. Các
định chế tiết kiệm khác với ngân quỹ nhàn rỗi có thể mua
lại các chứng khốn này.
 Người bán có thể tiếp tục cung cấp dịch vụ thế chấp, duy
trì một khoản tiền nhỏ như phí dịch vụ.
 Dịng tiền của những người nắm giữ chứng khốn này có
thể sẽ khơng bằng nhau qua thời gian bởi vì khoản vay
thế chấp có thể được trả trước khi đến hạn.

U

U

M
T
_

M
T
H


D

U

M
T
_

M
T
H

8/24/2017

T
DH

22

D

M
T
_

M
T
H


D

U

M
T
_

M
T
DH

Chứng khoán khác:
 Tất cả các SI đều đầu tư vào các loại chứng khoán như trái phiếu
Chính phủ hoặc trái phiếu cơng ty.
 Những chứng khốn này đảm bảo tính thanh khoản cho định chế,
khi cần tiền họ có thể lập tức bán CK này trên thị trường thứ cấp.
Ngân hàng tiết kiệm cũng có thể đầu tư vào 1 vài loại chứng khốn
khác.
 S&Ls cũng đầu tư vào 1 số loại chứng khoán nhỏ (kỳ phiếu ngân
hàng, tín phiếu Kho bạc,...). Tỷ lệ đầu tư vào chứng khoán nhỏ
khác nhau giữa các S&L. Một số quốc gia quy định giới hạn về loại
đầu tư này. Như kết quả của cuộc khủng hoảng S&L, các quy định
ngăn cấm đầu tư thêm vào CK nhỏ được đưa ra năm 1989.

U

M
T
_


M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T
H

D


23

U

M
T
_

M
T
H

D

2.2.3. Nhận diện rủi ro
 Rủi ro lãi suất
 Rủi ro tín dụng
 Rủi ro thanh khoản

U

M
T
_
TM

DH

8/24/2017


DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_
24

M
T
_

D

M
T
H

U

M
T
_


M
T
H

D

8

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D

T
DH

Rủi ro tín dụng

 Vì các khoản cho vay thế chấp là tài sản có hàng đầu =>
chúng là nguyên nhân chính của rủi ro tín dụng đối với
các định chế tiết kiệm.
 Họ có thể mua bảo hiểm cho các khoản vay thế chấp
này, tuy nhiên họ thường tự mình giải quyết vấn đề rủi ro
tín dụng hơn là trả tiền cho 1 hãng bảo hiểm.
 Nếu họ phân tích tín dụng thích đáng với những người
vay tiềm năng và đa dạng hóa khu vực địa lý của các tài
sản thế chấp, họ có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng.

U

U

M
T
_

M
T
H

D

M
T
_

M
T

H

8/24/2017

U

25

D

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH


Rủi ro lãi suất
 Rủi ro lãi suất là vấn đề được đặc biệt quan tâm
kể từ những năm 1980 khi lãi suất thị trường tăng
lên một cách căn bản.
 Vì những tài sản Có chủ yếu của các định chế tiết
kiệm thì nhạy cảm với lãi suất(những khoản cho
vay thế chấp có thời gian dài, lãi suất cố định) cịn
tài sản nợ (các khoản tiền gửi) thì hồn toàn nhạy
cảm với lãi suất.

U

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
_

M
T

DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T
H

D

26

U

M
T
_

M
T
H

D


Rủi ro lãi suất
 Giống như ngân hàng thương mại, các định chế
tiết kiệm thường dựa vào chênh lệch giữa tài sản
Có nhạy cảm với lãi suất và tài sản Nợ loại nhạy
cảm với lãi suất để xác định mức độ rủi ro lãi suất.
 Tuy nhiên việc đo lường chênh lệch này lại phụ
thuộc vào tiêu chuẩn phân loại TS Nợ và TS Có.

U

M
T
_
TM

DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_

27

M
T
_

D

M
T
H

U

M
T
_

M
T
H

D

9

U


T

H

T
H

TMU

D

T
DH

D

T
DH

Rủi ro lãi suất


Như vậy, nếu một định chế tiết kiệm có nhiều TS Nợ
loại nhạy cảm với lãi suất hơn là tài sản có, một sự tăng
lãi suất sẽ làm giảm thu nhập của định chế và ngược lại,
một sự giảm lãi suất sẽ làm tăng thu nhập của định chế.

U

U

M

T
_

M
T
H

D

M
T
_

M
T
H

8/24/2017

U

28

D

M
T
_

M

T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

Phòng ngừa rủi ro lãi suất:


Các định chế tiết kiệm có thể dùng nhiều
phương thức khác nhau để phịng ngừa rủi ro lãi
suất như:
 Cho vay thế chấp với lãi suất điều chỉnh,
 hợp đồng tương lai về lãi suất,
 swaps lãi suất (hoán đổi lãi suất)

U

M
T
_


M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
H

U

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02


M
T
DH

M
T
_

M
T
H

D

điều

 Lãi suất trong ARMs thường gắn với một lãi suất thị
trường nhất định như tín phiếu Kho bạc kỳ hạn 1 năm và
định kỳ điều chỉnh lãi suất của hợp đồng ARM. ARM cho
phép 1 định chế tiết kiệm duy trì một khoảng cách ổn định
giữa chi phí và tỷ suất lợi nhuận.
 ARM làm giảm những tác động bất lợi của việc lãi suất
gia tăng, nó cũng làm giảm những tác động có lợi từ việc
lãi suất thị trường giảm.

M
T
_
TM


U

M
T
_

D

29

+ Cho vay thế chấp với lãi suất
chỉnh(Adjustable-Rate Mortgages- ARMs).

DH

U

M
T
_
30

M
T
_

D

M

T
H

U

M
T
_

M
T
H

D

10

U


T
H

T
H

TMU

D


T
DH

D

+ Cho vay thế chấp với lãi suất
chỉnh(Adjustable-Rate Mortgages- ARMs).

điều

 Giả sử một SI duy trì hầu hết ngân quỹ bằng các khoản tiền
gửi ngắn hạn và cho vay thế chấp với lãi suất cố định.
 Nếu lãi suất thị trường giảm xuống và các định chế tiết kiệm
ko có biện pháp rào cản chống đỡ lại rủi ro lãi suất thì khoảng
cách giữa tỷ lệ chi phí và tỷ lệ thu nhập sẽ tăng lên.
 Tuy nhiên, nếu ARM được sử dụng như một chiến lược rào
cản, lãi suất của khoản cho vay sẽ giảm trong suốt thời kỳ lãi
suất giảm, khoảng cách này sẽ không được mở rộng.

U

U

M
T
_

M
T
H


D

31

D

+ Cho vay thế chấp với lãi suất
chỉnh(Adjustable-Rate Mortgages- ARMs).

U

M
T
H

D

M
T
H

U

M
T
_

M
T

DH

điều

U

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

M
T
_

D

 Trong những năm 1970, ARM đã giúp cho các định chế tiết
kiệm hoạt động tốt hơn nhưng đã đặt khách hàng đối mặt với
rủi ro lãi suất.
 Mặc dù đặc thù của ARM là có một giới hạn tối đa trong việc
điều chỉnh lãi suất(thường từ 2%-5%/năm trong suốt thời gian
vay) nhưng vẫn có những tác động đến việc thanh tốn các

khoản cho vay thế chấp mua nhà.
 Bởi vì một vài người sở hữu nhà thì ưa thích vay thế chấp với
lãi suất cố định hơn=> hầu hết các SI tiếp tục cung cấp khoản
cho vay này mặc dù phải gánh chịu RR

M
T
_

U

M
T
_

M
T
H

8/24/2017

T
DH

32

U

M
T

_

M
T
H

D

M
T
_

M
T
H

D

+ Hợp đồng tương lai.
 Một hợp đồng tương lai lãi suất cho phép việc mua một
lượng chứng khoán cụ thể với một mức giá ấn định trước
trong tương lai.
 Người bán hợp đồng tương lai bắt buộc phải bán chứng
khoán theo giá trong hợp đồng tại thời điểm kết thúc hợp
đồng trong tương lai.

Hợp đồng tương lai tín phiếu kho bạc thường được
các định chế tiết kiệm sử dụng bởi dịng tiền của tín
phiếu kho bạc tương tự như khoản vay thế chấp lãi suất
cố định.


U

M
T
_
TM

DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_
33

M
T
_

D


M
T
H

U

M
T
_

M
T
H

D

11

U


T
H

T
H

TMU


D

T
DH

D

T
DH

+ Hợp đồng tương lai.
 Giống khoản vay thế chấp, tín phiếu kho bạc có thời điểm
thanh tốn xác định nên giá trị thị trường của chúng ngược
chiều với sự biến động của lãi suất.
 Các SI bán các hợp đồng tương lai các chứng khốn này có
thể chống đỡ một cách hiệu quả các khoản cho vay thế chấp
lãi suất cố định.
 Nếu lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường của các chứng
khoán trong hợp đồng tương lai sẽ giảm. Các SI sẽ có lợi từ
sự chênh lệch giữa giá trị thị trường với giá họ có thể bán các
chứng khoán này trong tương lai (giá trong hợp đồng tương
lai).

U

U

M
T
_


M
T
_

M
T
H

M
T
H

8/24/2017

D

U

34

D

M
T
_

M
T
H


D

U

M
T
_

M
T
DH

+ Swap lãi suất
 Việc hoán đổi này giúp một định chế tiết kiệm có nhiều
TS Có- loại có lãi suất cố định hơn so với TS Nợ- loại có
lãi suất cố định có thể trao đổi dịng tiền thanh tốn với
một định chế tài chính có nhiều TS Nợ- loại có lãi suất cố
định hơn so với TS Có- loại có lãi suất cố định.
 Nhờ vậy có thể giảm được rủi ro lãi suất cho cả 2 phía.
Cái hay của sự dàn xếp này là ở chỗ nó khơng địi hỏi
một phía nào phải sắp xếp lại bản quyết tốn tài sản của
mình. Như vậy các trao đổi lãi suất là phương pháp ít tốn
kém để giảm rủi ro lãi suất.

U

U

M

T
_

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
DH

8/24/2017

M
T
_

M
T
H

D


35

U

M
T
_

M
T
H

D

+ Swap lãi suất
Bảng cân đối TS của định chế tiết kiệm A (đvt Triệu USD)
Tài sản Có

U

Tài sản Nợ

- Loại nhạy cảm với lãi suất : 20

M
T
_
TM


- Loại có lãi suất cố định

: 80

M
T
_

- Loại có lãi suất cố định

Bảng cân đối TS của định chế tài chính B (đvt Triệu USD)

DH

M
T
DH

: 50

Tài sản Có

Tài sản Nợ

- Loại nhạy cảm với lãi suất : 30

- Loại có lãi suất cố định

: 30


- TS khác

- TS khác

: 70

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

: 70

U

- Loại nhạy cảm với lãi suất : 50

36

M
T
_

D

M
T
H

U


M
T
_

M
T
H

D

12

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D


T
DH

+ Swap lãi suất
 Mặc dù các định chế tiết kiệm sử dụng rất nhiều các
chiến lược hữu ích nhưng nó cũng khơng hồn tồn loại
trừ được rủi ro lãi suất.
 Người sở hữu nhà thường thanh toán khoản vay của họ
trước hạn mà khơng có thơng báo trước cho định chế tiết
kiệm.
 Do đó, các định chế tiết kiệm khơng biết được chính xác
kỳ hạn khoản cho vay thế chấp mà họ nắm giữ và không
thể cân đối một cách hồn hảo số lượng tài sản có và tài
sản nợ- loại nhạy cảm với lãi suất.

U

U

M
T
_

M
T
H

D

M

T
_

M
T
H

8/24/2017

U

37

D

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
_


M
T
DH

Rủi ro thanh khoản
 Các định chế tiết kiệm dùng các tài sản Nợ ngắn hạn
đảm bảo cho các tài sản Có dài hạn
 =>chúng phụ thuộc vào việc tăng thêm các khoản tiền
gửi để đảm bảo cho những yêu cầu rút tiền.
 Nếu những khoản tiền gửi mới không đủ bù đắp các yêu
cầu rút tiền, các định chế tiết kiệm sẽ phải đối mặt với
vấn đề thanh khoản.

U

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T

_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T
H

D

38

U

M
T
_

M
T

H

D

Rủi ro thanh khoản (tiếp)
 Để chống lại tình trạng này, họ có thể duy trì ngân quỹ
thơng qua các hợp đồng mua lại hoặc vay mượn trên thị
trường tiền tệ liên bang (thị trường tiền tệ liên ngân
hàng). Tuy nhiên những nguồn vốn ngắn hạn này chỉ giải
quyết được vấn đề thanh khoản trong ngắn hạn. Chúng
khơng thể giải quyết được tình trạng này trong dài hạn.
 Một biện pháp khác là bán các tài sản có như các trái
phiếu kho bạc, thậm chí cả các khoản cho vay thế chấp
trên thị trường thứ cấp. …

U

M
T
_
TM

DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U


M
T
DH

M
T
_
39

M
T
_

D

M
T
H

U

M
T
_

M
T
H

D


13

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D

T
DH

2.3. Liên hiệp tín dụng- CU
 Là một tổ chức phi lợi nhuận được tạo lập bởi một nhóm
người có mối quan hệ với nhau, ví dụ như những người
làm việc trong một nghiệp đoàn, nhà thờ, trường học hay
sinh sống trong cùng một khu vực. Ở Mỹ có khoảng 20
triệu người là thành viên của một CU. Một cá nhân chỉ

cần góp 5$ hoặc nhiều hơn để mở một tài khoản tại CU.
 Có khoảng 11000 CU trên khắp nước Mỹ. Mặc dù số
lượng các CU thì gần bằng số lượng các ngân hàng
thương mại, tuy nhiên tổng tài sản có thì bằng 1/10 so với
ngân hàng thương mại.

U

U

M
T
_

M
T
H

D

M
T
_

M
T
H

8/24/2017


U

40

D

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

2.3.1. Đặc trưng hoạt động CU
 Quyền sở hữu trong CU: Bởi vì các CU khơng phát
hành cổ phiếu, chúng được nắm giữ bởi những người
gửi tiền. Các khoản tiền gửi cũng được gọi là các cổ

phần và lãi trả cho người gửi gọi là cổ tức.
 Vì CU là tổ chức phi lợi nhuận nên thu nhập không bị
đánh thuế.
 Quy mơ các CU: Mặc dù có một vài CU (như Navy
Federal CU) có tài sản trên 1 tỷ USD, hầu hết đều có quy
mơ rất nhỏ

U

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017


U

M
T
_

M
T
H

D

41

U

M
T
_

M
T
H

D

Liên hiệp tín dụng- CU
 Vì CU thuộc sở hữu của các thành viên nên mục tiêu hoạt
động đầu tiên chính là thỏa mãn nhu cầu của các thành

viên.
 Các CU thường đưa ra lãi suất trên phần tiền gửi cho các
thành viên đầu tư quỹ. Thêm vào đó họ cung cấp khoản
cho vay tới các thành viên- những người đang cần vốn.
 CU hoạt động đơn giản như một trung gian đóng gói lại
những khoản tiền gửi từ thành viên tiết kiệm và cung cấp
chúng cho thành viên cần vốn.

U

M
T
_
TM

DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_

42

M
T
_

D

M
T
H

U

M
T
_

M
T
H

D

14

U


T

H

T
H

TMU

D

T
DH

D

T
DH

Liên hiệp tín dụng- CU
 Nếu CU có thu nhập tích lũy thì khoản thu nhập này được
dùng để nâng cao lãi suất tiền gửi hoặc giảm lãi suất của
khoản vay.
 Một trong hai sự lựa chọn đó sẽ làm lợi cho một số thành
viên chứ không phải tất cả.
 Trong một vài trường hợp, CU sẽ dùng thu nhập dư thừa
để quảng cáo thu hút thêm thành viên tiềm năng.
 Sự phát triển cho phép CU đa dạng hóa khoản cho vay và
nâng cao tính hiệu quả do tính kinh tế nhờ quy mô.

U


U

M
T
_

M
T
H

D

M
T
_

M
T
H

8/24/2017

U

43

D

M
T

_

M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

Lợi thế của các CU
 Các CU có thể đưa ra lãi suất hấp dẫn đối với cả người
gửi tiền và người đi vay bởi chúng hoạt động phi lợi
nhuận và khơng bị đóng thuế.
 Hơn nữa, chi phí ngồi lãi của các CU khá thấp vì nhân
viên, văn phịng, đồ dùng của CU thường được tặng
hoặc bán với giá rẻ thông qua mối quan hệ của các thành
viên.


U


M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T

H

D

44

U

M
T
_

M
T
H

D

Bất lợi của các CU
 Những người làm cơng tình nguyện thì khơng có động lực quản lý
một cách hiệu quả.
 Việc thỏa thuận chung giữa các thành viên CU giới hạn chúng phát
triển tới quy mô tiềm năng thông qua sáp nhập.
 Đặc điểm chung của các thành viên cũng giới hạn khả năng đa
dạng hóa của một CU. Điều này thực sự đặc biệt khi tất cả thành
viên là người lao động của một công ty. Nếu cơng ty đó ép buộc
người lao động nghỉ việc, rất nhiều thành viên khác cùng lúc sẽ
nhận thấy vấn đề trong tài chính và rút tiền gửi hoặc khơng trả
khoản tiền vay. Điều này làm cho liên hiệp tín dụng có tính thanh
khoản thấp trong thời điểm mà nhiều thành viên cần vay để chi

dùng khi mất việc.

U

M
T
_
TM

DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_
45

M
T
_


D

M
T
H

U

M
T
_

M
T
H

D

15

U


T
H

T
H

TMU


D

T
DH

D

T
DH

Bất lợi của các CU (tiếp)
 Rất nhiều CU cũng khơng thể đa dạng hóa khu vực (địa lý) cho vay
khi các thành viên sống trong cùng một vùng. Như vậy, khi kinh tế
trong khu vực đó suy yếu có thể tác động bất lợi đến hầu hết các
thành viên.
 Thêm vào đó, các CU khơng thể đa dạng hóa sản phẩm như cách
CB và SI làm. Các CU được thành lập để phục vụ các thành viên,
vì thế chúng phải tập trung vào việc cho các thành viên vay tiền.
 Khi các CU cần tăng ngân quỹ, chúng cũng không thể phát hành cổ
phiếu bởi chúng thuộc sở hữu của những người gửi chứ không
phải cổ đông.

U

U

M
T
_


M
T
H

D

M
T
_

M
T
H

8/24/2017

U

46

D

M
T
_

M
T
H


D

U

M
T
_

M
T
DH

2.3.2. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
 Các CU duy trì ngân quỹ chủ yếu từ các khoản tiền gửi của các
thành viên. Loại tiền gửi này giống như tài khoản tiền gửi tiết kiệm
tại ngân hàng thương mại hay định chế tiết kiệm. Nó khơng có kỳ
hạn danh nghĩa và được bảo hiểm lên tới 100.000USD.
 Các CU cũng có thể đưa ra các chứng nhận góp vốn, loại có thể
cung cấp lãi suất cao hơn khoản tiền gửi nhưng quy định số tiền tối
thiểu (khoảng 500$) và có kỳ hạn danh nghĩa.
 Chứng nhận góp vốn do các CU cung cấp cạnh tranh với các
khoản tiền gửi có kỳ hạn loại nhỏ (retail CDs) được cung cấp bởi
CB hoặc các SI

U

M
T
_


M
T
H

D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T
H

D


47

U

M
T
_

M
T
H

D

2.3.2. Nguồn vốn của Cus (tiếp)
 Ngoài việc nhận tiền gửi thông thường và bán chứng nhận
tiền gửi, hầu hết CU cũng cung cấp tài khoản séc gọi là hối
phiếu cổ phần (share drafts), nó trở nên phổ biến trong những
năm đầu 1990.
 Loại tài khoản này trả lãi suất và cho phép viết séc thanh tốn
khơng giới hạn. Chúng thường yêu cầu duy trì một số dư tối
thiểu.
 Hối phiếu cổ phần được cung cấp bởi các CU cạnh tranh với
tài khoản NOW và tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ
(MMDAs) được cung cấp bởi CB và SI

U

M

T
_
TM

DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_
48

M
T
_

D

M
T
H


U

M
T
_

M
T
H

D

16

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH


D

T
DH

2.3.2. Nguồn vốn của Cus (tiếp)
 Nếu các CU cần vốn tạm thời, chúng có thể vay từ các CU khác
hoặc từ Central Liquidity Facility (CLF). CLF cho CU vay theo
phương thức chiết khấu. Khoản vay chỉ cung cấp mang tính tạm
thời và đặc biệt cần để tăng tính thanh khoản của các CU.
 CLF là một quỹ cho vay khẩn cấp, là bộ phận của một hệ thống
rộng lớn hơn gọi là Mạng lưới liên hiệp tín dụng doanh nghiệp, bao
gồm Liên hiệp tín dụng trung ương và 42 doanh nghiệp liên hiệp tín
dụng.
 “Liên hiệp tín dụng của các liên hiệp tín dụng” này khơng chỉ cung
cấp tính thanh khoản tạm thời mà còn cung cấp các khoản đầu tư
và dịch vụ thanh toán cho các CU và giữ sự ổn định và hoạt động
mềm dẻo/ linh hoạt cho các CU.

U

U

M
T
_

M
T

H

D

M
T
_

M
T
H

8/24/2017

U

49

D

M
T
_

M
T
H

D


U

M
T
_

M
T
DH

2.3.2. Sử dụng vốn

 Các CU sử dụng phần lớn ngân quỹ để cho vay
thành viên. Các khoản vay mua ô tô, sửa nhà
hoặc tiêu dùng cá nhân. Chúng khá đảm bảo và
có thời hạn 5 năm hoặc ngắn hơn.
 Một vài CU cung cấp các khoản cho vay thế chấp
dài hạn nhưng hầu hết đều tránh các tài sản dài
hạn. Ngoài việc cung cấp các khoản vay, CU cịn
mua trái phiếu chính phủ và chính quyền địa
phương để duy trì tính thanh khoản cần thiết.

U

M
T
_

M
T

H

D

U

M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

M
T
_

M
T
H

D

50


U

M
T
_

M
T
H

D

2.3.3. Nhận diện rủi ro của CU


Cũng như các định chế nhận tiền gửi khác, CU
phải đối mặt với rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng
và rủi ro lãi suất.
 Tuy nhiên bảng cân đối tài sản cúa nó có cấu trúc
khác với các định chế tiết kiệm khác nên các biện
pháp phòng ngừa các loại rủi ro này cũng khác.

U

M
T
_
TM

DH


8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M
T
DH

M
T
_
51

M
T
_

D

M
T
H

U

M
T

_

M
T
H

D

17

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D

T
DH


Rủi ro thanh khoản
 Nếu CU nhận thấy một làn sóng rút tiền bất ngờ mà khơng có
sự bù đắp ngân quỹ của những khoản tiền gửi mới, nó có thể
mất khả năng thanh khoản. Nó có thể mượn từ CLF để giải
quyết tức thời vấn đề tính lỏng này, tuy nhiên nếu số lượng
thiếu hụt tiếp tục tăng, CU phải tìm kiếm biện pháp khắc phục
lâu dài.
 Thị trường tiềm năng của những người gửi tiền liên hiệp tín
dụng thì rất mang tính địa phương. Bởi vì thị trường bị giới
hạn bởi những khách hàng là thành viên, các CU ít có khả
năng gia tăng các khoản tiền gửi một cách nhanh chóng.

U

U

M
T
_

M
T
H

D

M
T
_


M
T
H

8/24/2017

U

52

D

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
_

M

T
DH

Rủi ro tín dụng
 Bởi các CU tập trung cho các cá nhân thành viên vay nên rủi
ro tín dụng sẽ bắt nguồn từ những khoản vay này. Hầu hết
các khoản cho vay đều được bảo hiểm khi CU mất vốn hoặc
thậm chí vỡ nợ.
 Nền kinh tế suy thối có thể ảnh hưởng rõ rệt đến việc vỡ nợ.
Tuy nhiên, ngay cả trong những thời kỳ kinh tế tăng trưởng
thuận lợi, các CU có chính sách cho vay nới lỏng cũng sẽ dễ
mất tiền hơn.
 Những nhân viên tình nguyện có thể khơng kiểm tra tư cách
tín dụng của những người xin vay một cách đầy đủ, các
khoản vay được cung cấp vào mục tiêu tiêu dùng

U

M
T
_

M
T
H

D

U


M
T
_

M
T
DH

8/24/2017

U

U

M
T
_

M
T
H

D

M
T
_

M
T

H

D

Rủi ro lãi suất
 Các khoản cho vay tiêu dùng được cung cấp bởi các CU
thường có thời hạn ngắn, do vậy danh mục tài sản có của
chúng đều thuộc loại nhạy cảm với lãi suất.
 Vì nguồn vốn cũng hoàn toàn nhạy cảm với lãi suất nên
sự biến động của lãi suất thu nhập và lãi suất chi phí
tương quan với nhau => khoảng cách giữa tỷ lệ thu nhập
và tỷ lệ chi phí duy trì tương đối ổn định theo thời gian bất
kể lãi suất thay đổi như thế nào.

U

M
T
_
TM

DH

8/24/2017

DFM_NBFI2017_Ch02

U

M

T
DH

M
T
_
54

M
T
_

D

M
T
H

U

M
T
_

M
T
H

D


18

U


T
H

T
H

TMU

D

T
DH

D

U

U

M
T
_

M
T

H

D

55

D

U

M
T
_

M
T
H

DH

DFM_NBFI2017_Ch02

M
T
H

U

M
T

_

M
T
DH

U

M
T
_

M
T
H

D

U

M
T
DH

U

U

M
T

_

U

M
T
_
TM

M
T
_

D

M
T
DH

D

U

M
T
_

M
T
H


8/24/2017

T
DH

M
T
_

M
T
_

D

M
T
H

M
T
_

M
T
H

D


U

M
T
_

M
T
H

D

19

U



×