Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.61 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt</b>
<b>đối lập - ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này trong hoạt</b>
<b>động thực tiễn.</b>
<i><b>I. Nội dung quy luật: </b></i>
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu
thuẫn) là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật, là “hạt nhân của
phép biện chứng”. Bởi vì nó vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động
và phát triển.
- Khái quát nội dung quy luật:
Mọi sự vật, hiện tượng đều bao hàm mâu thuẫn bên trong. Mỗi sự vật, hiện
tượng đều là thống nhất của các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập nhau.
Chính sự đấu tranh của các mặt đối lập đó làm cho sự vật, hiện tượng vận động, phát
triển.
- Phân tích nội dung quy luật:
<i><b>1. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến.</b></i>
- “Mặt đối lập”?
Mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng thay đổi, phát triển chống đối
nhau, trái ngược nhau trong một chỉnh thể làm nên sự vật hiện tượng.
Mỗi sự vật, hiện tượng có thể có nhiều yếu tố, nhiều mặt,.. cấu thành, nhưng có
hai mặt đối lập cơ bản thống nhất với nhau quyết định kết cấu tạo thành sự vật, hiện
tượng.
-“Mâu thuẫn”?
“Mâu thuẫn” là khái niệm để chỉ sự liện hệ và tác động lẫn nhau của các mặt
đối lập trong một sự vật, hiện tượng nhất định.
Mâu thuẫn tồn tại phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy (mâu thuẫn trong
tư duy là sự phản ánh mâu thuẫn của hiện thực khách quan).
<i><b>2. Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa</b></i>
<i><b>đấu tranh với nhau.</b></i>
- Trong một mâu thuẫn, hai mặt đối lập vừa có quan hệ thống nhất với nhau,
vừa đấu tranh lẫn nhau.
- Khái niệm “thống nhất” trong quy luật biểu hiện: Các mặt đối lập liên hệ ràng
buộc với nhau, quy định lẫn nhau và làm tiền đề tồn tại của nhau.
Khái niệm “thống nhất” trong quy luật này còn được hiểu là sự “đồng nhất”,
nghĩa là cũng thừa nhận trạng thái ổn định của mối liên hệ của các mặt đối lập. Đồng
thời cũng thừa nhận sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Về mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, Lênin viết:
“Sự thống nhất (phù hợp, đồng nhất, tác dụng ngang nhau) của các mặt đối lập là có
điều kiện, tạm thời, thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ
lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển sự vận động là tuyệt đối” (V.I.Lênin toàn
tập, T.29, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, tr.379 - 380). Sự thống nhất của các mặt đối
lập có tính chất tạm thời, thoáng qua, tương đối, cũng như trạng thái đứng im của sự
vật, bởi vì mọi sự vật, hiện tượng cụ thể đều có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu
vong để nhường chỗ cho các sự vật, hiện tượng khác cao hơn, hoàn thiện hơn, mới
hơn về chất ra đời.
Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vì: trong mọi sự vật hiện tượng đều
có mâu thuẫn và mâu thuẫn quán xuyến từ đầu đến cuối quá trình phát triển của sự
Đối lập
Sự khác
nhau căn
bản
Sự khác
nhau
Chuyến hóa
Các
giai
đoạn
phát
triển
Khuyn
h
hướng
phát
triển
Hệ thống sự vật,
hiện tượng mới
Sự vật, hiện tượng (hệ thống cũ)
vật. Tính tuyệt đối của sự đấu tranh của các mặt đối lập nói lên sự vận động, sự biến
đổi liên tục của sự vật, hiện tượng. Đấu tranh của các mặt đối lập là điều kiện quan
trọng nhất, có tính quyết định đối với sự chuyển hóa của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
<i><b>3. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập.</b></i>
- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là kết quả của quá trình đấu tranh của các
mặt đối lập.
- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập được thực hiện ở giai đoạn chín muồi của
mâu thuẫn. Sự chuyển hóa diễn ra dưới nhiều hình thức và tùy thuộc vào những điều
kiện cụ thể.
Hai hình thức khái quát nhất của sự chuyển hóa là:
+ Các mặt đối lập chuyển sang mặt đối lập của chính mình.
+ Các mặt đối lập cũ bị xóa bỏ và hình thành các mặt đối lập mới trong sự vật
mới.
<i><b>4. Phân loại mâu thuẫn</b></i>
Thế giới phong phú, đa dạng và phức tạp, nhưng nhìn chung có 4 loại mâu
thuẫn cơ bản:
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài: Mâu thuẫn bên trong là mâu
và giữ vai trò quyết định sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Mâu thuẫn
không cơ bản là mâu thuẫn phát sinh, hình thành, tồn tại cùng sự phát sinh, hình
thành, tồn tại của vật, hiện tượng và không giữ vai trò quyết định mà chỉ ảnh hưởng
nhất định đến sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn không chủ yếu: Mâu thuẫn chủ yếu là mâu
thuẫn nổi lên hàng đầu và giữ vai trò quyết định sự vận động, phát triển của sự vật
hiện tượng ở mỗi giai đoạn phát triển. Mâu thuẫn không chủ yếu là mâu thuẫn phát
sinh và không giữ vai trò quyết định nhưng gây ảnh hưởng nhất định đến sự vận
động, phát triển của sự vật hiện tượng ở mỗi giai đoạn phát triển.
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng (loại mâu thuẫn này chỉ
có trong lĩnh vực đời sống xã hội): Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai
cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Mâu thuẫn này chỉ được giải quyết thông qua cách
mạng xã hội. Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai tầng có lợi ích
cơ bản không đối lập nhau. Mâu thuẫn này được giải quyết bằng phương pháp hòa
bình thông qua giáo dục và đổi mới xã hội.
<i><b>II. Ý nghĩa phương pháp luận:</b></i>
- Quy luật mâu thuẫn đem lại phương pháp khoa học cho việc xem xét và giải
quyết các vấn đề: phương pháp phân tích và giải quyết mâu thuẫn.
- Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn. Yêu cầu này đòi hỏi chúng ta,
muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần phải biết phân tích các mặt đối
lập của mâu thuẫn.
- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và phải có biện pháp cụ thể
để giải quyết đối với từng loại mâu thuẫn.