274
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA
MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG GHI NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HIỆN NAY
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Nhữ Thị Hồng*
TÓM TẮT: Chất lượng thơng tin tài chính của các doanh nghiệp là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với
người sử dụng thơng tin. Trong đó khơng thể khơng xem xét đến thông tin về giá trị thực của tài sản . Hiện
nay theo chế độ chuẩn mực kế toán Việt Nam thì tài sản được phản ánh theo nguyên tắc Giá gốc, một
số tài sản có dấu hiệu về giảm giá trị kế toán sẽ thực hiện ghi nhận bằng việc trích lập dự phịng như dự
phịng giảm giá hàng tồn kho, dự phịng phải thu khó địi…. Tuy nhiên đối với nhóm tài sản cố định thì
hiện nay chúng ta chưa hề ghi nhận sự giảm giá trị này.Trong khi đây là một chỉ tiêu quan trọng giúp người
sử dụng thơng tin có thể đánh giá được một phần nào đó về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bài viết
sau đây sẽ tập trung làm rõ hơn về một số bất cập như vậy trong việc ghi nhận Tài sản cố định hiện nay
tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Từ khóa: Tài sản cố định, Giảm giá trị.
ABTRACT: The quality of financial information is essential for information users, including presenting
the value of assets. Currently, according to the Vietnamese accounting standard, assets are recognized
under the principle of cost, in which, assets having signs of devaluation will be adjusted by provisions as
inventory impairment, bad debt allowances .... However, we have not yet recorded the decrease in value
of fixed assets which could be considered as an important indicator to give users an overview of financial
position of the entity. This article will be clarifying some of such shortcomings in recording fixed assets
in Vietnam enterprises.
Keywords: Fixed assets, impairment.
1. XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
Nguyên giá hay còn gọi là Giá trị ban đầu của Tài sản cố định: là toàn bộ các chi phí trong
q trình đầu tư Tài sản cố định mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được Tài sản cố định ở địa điểm
và trạng thái sẵn sàng sử dụng. Hiện nay theo chế độ kế toán thì nguyên giá của tài sản cố định
được xác định theo nguyên tắc giá gốc. Tùy theo từng trường hợp hình thành nên tài sản cố định để
xác định nguyên giá của TSCĐ như mua ngoài hay tự xây dựng, nhận góp vốn, nhận biếu tặng…
Bảng 1. Xác định nguyên giá của TSCĐ theo nguồn hình thành chủ yếu
1.1.1.1. Nguồn
gốc hình thành
1.1.1.2. Nguyên giá Tài sản cố định
1.1.1.3. M u a 1.1.1.4. = Giá mua - Giảm giá hàng mua, CKTM (nếu có) + Các khoản thuế
ngồi
khơng được hồn lại+ Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản về
địa điểm mong muốn và trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Học viện Tài chính, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam.
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA
275
1.1.1.5. Tự xây 1.1.1.6. = Giá thành thực tế tự xây dựng, tự sản xuất + Chi phí liên quan trực
dựng, tự sản tiếp đến việc đưa tài sản đạt trạng thái sẵn sàng sử dụng( chi phí lắp đặt, chạy
xuất
thử…)
1.1.1.7. Đầu tư 1.1.1.8. = Giá quyết tốn cơng trình đầu tư XDCB, các chi phí liên quan trực
xây dựng cơ bản tiếp khác để đưa tài sản đạt trạng thái sẵn sàng sử dụng và lệ phí trước bạ (
theo
phương nếu có)
thức giao thầu
1.1.1.9. T r a o 1.1.1.10. = Giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi
đổi tương tự
1.1.1.11. T r a o 1.1.1.12. = Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ
đổi
không đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
tương tự
hoặc thu về.
1.1.1.13. N h ậ n 1.1.1.14. = Giá trị do các thành viên, cổ đơng sáng lập định giá nhất trí hoặc
góp vốn
doanh nghiệp và người góp vốn thảo thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp
định giá theo quy định của pháp luật và được thành viên, cổ đông sáng lập
chấp thuận + chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng
1.1.1.15. Đ ư ợ c 1.1.1.16. = Giá trị hợp lý ban đầu hoặc theo giá trị danh nghĩa cộng với các
biếu tặng, được khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
tài trợ
sử dụng.
(Nguồn: Do tác giả tự tổng hợp)
Căn cứ vào bảng xác định nguyên giá trên thì nguyên giá của tài sản cố định khơng bao gồm
các chi phí phát sinh trong tương lai như chi phí ước tính ban đầu liên quan đến việc phá hủy, điều
chuyển tài sản, hoàn trả mặt bằng và khôi phục hiện trạng cũng như nghĩa vụ mà doanh nghiệp
phải gánh chịu khi mua tài sản hoặc khi sử dụng tài sản trong giai đoạn nhất định cho các mục
đích ngồi việc sản xuất hàng tồn kho trong giai đoạn đó. Trong khi đó đối với chuẩn mực kế tốn
quốc tế IFRS thì cho phép tính vào nguyên giá TSCĐ. Điều này dẫn đến việc ghi nhận giá trị ban
đầu của tài sản còn chưa hợp lý và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, dẫn đến chất lượng thông
tin về nguyên giá TSCĐ đối với các nhà đầu tư nước ngoài bị giảm sút. Do đó theo tác giả Bộ tài
chính nên sửa đổi chế độ để đưa các chi phí trên vào nguyên giá TSCĐ để phản ánh đúng giá trị
của TSCĐ.
2. CHƯA THỰC HIỆN VIỆC GHI NHẬN SUY GIẢM GIÁ TRỊ TÀI SẢN VÀ ĐÁNH GIÁ TĂNG TÀI SẢN.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ sẽ không thay đổi trừ khi:
- Tháo dỡ bớt bộ phận tài sản
- Có các chi phí phát sinh làm tăng nguyên giá nếu:
+ Chúng được xác định một cách đáng tin cây.
+ Chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản như: tăng công suất,
kéo dài thời gian sử dụng, tăng chất lượng sản phẩm sản xuất ra, giảm chi phí hoạt động của tài sản
Về bản chất nguyên giá tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị đầu tư ban đầu của tài sản,
276
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA
là cơ sở trích khấu hao cho năm đầu tiên, giá trị của TSCĐ tại cuối mỗi năm tài chính sẽ bị điều
chỉnh nếu có dấu hiệu giảm giá hoặc điều chỉnh theo giá trị hợp lý. Tuy nhiên theo chế độ hiện nay
tại Việt Nam thì tại cuối mỗi năm tài chính TSCĐ chưa được điều chỉnh nếu có dấu hiệu giảm giá
hay được đánh giá lại theo giá trị hợp lý. Giá trị TSCĐ đang được trình bày theo giá trị còn lại =
Nguyên giá - Khấu hao lũy kế. Giá trị TSCĐ chưa phản ánh được giá trị thực của tài sản. Vì vậy
nghiệp vụ đánh giá lại tài sản nên được thực hiện hàng kỳ trước khi lập BCTC chứ khơng chỉ thực
hiện trong trường hợp có quyết định của cơ quan Nhà nước, hay khi đưa tài sản đi góp vốn liên
doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập… như hiện nay.
Đặc biệt nếu tài sản có dấu hiệu bị suy giảm như dấu hiệu bên trong (có bằng chứng về sự
lạc hậu hoặc hư hỏng của TS, việc thay đổi phương thức sử dụng tài sản…) hoặc các dấu hiệu bên
ngoài như giá thị trường của tài sản giảm nhanh hơn dự kiến, các thay đổi tiêu cự trong mơi trường
kinh doanh….thì cần ghi nhận ngay giá trị bị suy giảm đó tại thời điểm phát hiện ra sự suy giảm
chứ không cần phải đợi tới cuối kỳ kế toán mới ghi nhận.
Giá trị bị suy giảm của tài sản sẽ được xác định thông qua sơ đồ dưới đây:
Trong đó giá trị sử dụng chính là giá trị hiện tại của các luồng tiền dự kiến trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó. Lãi suất dùng để chiếu khấu các luồng tiền dự kiến trong tương lai là lãi
suất trước thuế phản ánh đánh giá của thị trường về giá trị của dòng tiền và các rủi ro liên quan tới
tài sản. Thông thường lãi suất chiếu khấu được dùng là lãi suất thị trường. Trong trường hợp khơng
có lãi suất thị trường thì doanh nghiệp có thể dùng chi phí vốn bình qn hoặc lãi suất biên đi vay
để xác định giá trị hiện tại cuả dịng tiền tương lai.
Đối với nhóm tài sản không xác định được giá trị hợp lý một cách đáng tin cậy và khơng tạo
ra được dịng tiền độc lập với các tài sản khác thì doanh nghiệp có thể xác đinh sự suy giảm giá trị
của nó thơng qua đơn vị tạo tiền có bao gồm tài sản đó.( Đơn vị tạo tiền là nhóm nhỏ nhất có thể
xác định được của những tài sản tạo ra luồng tiền một cách độc lập với các tài sản khác)
Về cách thức ghi nhận:
Trong trường hợp cuối kỳ kế toán đánh giá tăng TSCĐ, phần đánh giá tăng được ghi nhận
vào vốn chủ sở hữu sau khi đã bù trừ hết số được tổn thất tài sản ghi nhận là chi phí do đã đánh
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA
277
giá giảm trước đây.
Còn trong trường hợp đánh giá giảm TSCĐ để ghi nhận tổn thất tài sản, phần đánh giá giảm
được ghi nhận vào chi phí sau khi đã bù trừ hết số được ghi nhận trong vốn chủ sở hữu do đã đánh
giá tăng trước đây.
3. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Do chưa có quy định về tự đánh giá lại TSCĐ nên hiện nay cũng chưa có quy định về khấu
hao TSCĐ tương ứng với giá trị được đánh giá lại của TSCĐ. Do vậy khi có quy định về việc phải
đánh giá lại tài sản cố định hàng kỳ thì khi TSCĐ được đánh giá tăng, số khấu hao tương ứng với
phần được đánh giá tăng sẽ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu để bù trừ với số đã đánh
giá tăng và ngược lại khi TSCĐ bị đánh giá giảm( hay bị tổn thất ) thì khấu hao sẽ được điều chỉnh
cho các kỳ tương lai để phản ánh mức giảm đi trong giá trị ghi sổ.
4. TỒN TẠI TRONG HẠCH TỐN TRÍCH TRƯỚC CHI PHÍ SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO YÊU CẦU
KỸ THUẬT.
Việc ghi nhận trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật hiện nay đang hướng
dẫn hạch tốn trên TK 352- Dự phịng phải trả.
Tuy nhiên theo tác giả việc trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố dịnh được hạch tốn vào
khoản dự phịng phải trả sẽ không hợp lý, đi ngược với chuẩn mực kế tốn quốc tế IAS 37- Các
khoản dự phịng, tài sản và nợ tiềm tàng.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 37 thì Dự phịng phải trả là một khoản nợ không chắc
chắn về giá trị hoặc thời gian. Trong đó nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh
từ các sự kiện trong quá khứ mà doanh nghiệp sẽ phải hy sinh nguồn lực của mình để thanh tốn
cho khoản nợ phải trả đó.
Một khoản dự phịng được ghi nhận khi và chỉ khi:
- Đơn vị có nghĩa vụ nợ hiện tại ( nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới ) do kết quả từ một
sự kiện đã xảy ra.
- Mức độ chắc chắn hơn là không xảy ra là đơn vị phải sử dụng các nguồn lực có lợi ích kinh
tế để thanh tốn cho khoản nợ phải trả đó.
- Đơn vị đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Như vậy một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi: Thứ nhất: doanh nghiệp phải có nghĩa
vụ nợ hiện tại do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra mà doanh nghiệp khơng cịn sự lựa chọn nào
khác ngồi việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Quay lại vấn đề về trích lập dự phịng cho chi phí sữa chữa tài sản cố định: Liệu đây có phải
là sự kiện có tính chất bắt buộc? Nếu có thì việc hạch tốn theo chế độ hiện nay là hồn tồn hợp
lý, cịn câu trả lời là “ Khơng” tức việc hạch tốn hiện nay đang đi ngược với chuẩn mực kế toán
quốc tế IAS 37.
Để hiểu hơn về vấn đề này chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu qua một ví dụ sau:
Ví dụ: Theo luật một chiếc máy bay cần được đại tu sau 3 năm nếu nó được sử dụng liên tục.
278
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA
Chi phí cho cuộc đại tu ước tính là 30.000$.
Câu hỏi đặt ra: Năm đầu tiên hoạt động Kế tốn có ghi nhận chi phí dự phịng cho việc sữa
chữa tài sản cố định theo yêu cầu kỹ thuật này hay không?
Câu trả lời là : “ Khơng” vì Thứ nhất đây chỉ là một dự định về sữa chữa chứ không phải là
một nghĩa vụ. Thứ hai: doanh nghiệp có thể tránh chi phí đại tu này bằng hành động trong tương
lai của hãng hàng khơng đó là bán chiếc máy bay hoặc cho th hoặc giữ cho nó khơng được sử
dụng sau 3 năm hoạt động.
Như vậy việc ghi nhận trích trước chi phí sửa chữa tài sản theo yêu cầu kỹ thuật vào dự phòng
phải trả như hiện nay là không phù hợp với việc ghi nhận khoản dự phịng phải trả theo chuẩn mực
kế tốn quốc tế.
Giải pháp: Thơng thường đối với tài sản cố định có u cầu kỹ thuật phải sửa chữa định kỳ
thì kế tốn sẽ chia nhỏ để ghi nhận tài sản, tức là xem các tài sản lớn như một chuỗi các tài sản nhỏ
hơn mà mỗi phần được khấu hao với vòng đời ngắn hơn.
Giả sử : Tổng chi phí máy bay là 230.000$ trong đó Động cơ máy bay giá 30.000$ phải được
thay thế trong quá trình đại tu, điều này do luật quy định phải làm sau 3 năm. Các phần cịn lại của
máy bay có thể sử dụng trong vòng 10 năm.
1.1.1.17. Thành
máy bay
phần 1.1.1.18. Giá vốn
1.1.1.19. Vòng
sử dụng
đời 1.1.1.20. Khấu
hàng năm
1. Động cơ máy 1.1.1.21. 30.000
bay
1.1.1.22. 3 năm
1.1.1.23. 10.000
2. Thân máy bay
1.1.1.24. 200.000
1.1.1.25. 10 năm
1.1.1.26. 20.000
3. Tổng
1.1.1.27. 230.000
hao
1.1.1.28. 30.000
Chi phí đại tu 30.000$ được hạch tốn vào báo cáo lãi lỗ như là khấu hao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Luật kế toán năm 2015.
2.Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
3.Thông tư 200 ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính.
4.Chuẩn mực kế tốn quốc tế IAS 37- Các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng.
5.Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 36- Tổn thất tài sản
6.Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS16- Tài sản cố định hữu hình.
7.Giáo trình kế tốn tài chính, Học viện ngân hàng.