1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài .
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(khóa XI) đã thơng qua nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đảng ta đã xác định: “…Đổi mới phương pháp dạy học ở tất
cả các cấp học, bậc học, kết hợp tốt học đi đôi với hành, học tập gắn liền với lao
động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội.
Áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh có
năng lực tư duy sáng tạo…”[1]. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt đề án đổi mới chương
trình, sách giáo khoa phổ thơng nhằm chuyển biến căn bản tồn diện và chất
lượng hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ - dạy người và định hướng
nghề nghiệp, phát triển toàn diện cả về phẩm chất và nặng lực, hài hịa đức, trí,
thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của học sinh đáp ứng với yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hóa và cách mạng
cơng nghiệp mới, thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội.
Vì vậy đổi mới giáo dục là vấn đề cấp thiết và xu thế mang tính tồn cầu.
Trong q trình dạy học môn Sinh học, hoạt động giáo dục nghề phổ
thông, các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học do Sở GD& ĐT Thanh
Hóa tổ chức về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học đáp ứng u
cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018, tôi bị cuốn hút bởi các hoạt động trải
nghiệm STEM liên quan 4 lĩnh vực Science (Khoa học), Technology (Cơng
nghệ), Engineering (Kỹ thuật), Mathematics (Tốn học) được tích hợp, lồng
ghép và bổ trợ cho nhau, giúp học sinh vừa nắm vững lý thuyết vừa thành thạo
kĩ năng thực hành, tạo ra sản phẩm thực tế, ứng dụng chúng vào thực tiễn đời
sống.
Mặt khác trường THPT Đông Sơn 1 là ngơi trường có bề dày lịch sử, trải
qua 55 năm xây dựng và trưởng thành. Trường có khn viên đẹp thuộc tốp đầu
trong các trường THPT của tỉnh. Từ cổng đến sân trường ln rực rỡ các lồi
hoa. Hàng năm nhà trường ln có kế hoạch chăm sóc, tu bổ, trồng mới làm cho
khn vườn ngày càng đẹp hơn. Vì vậy việc tạo ra các giống hoa bằng phương
pháp giâm cành là hết sức cần thiết, luôn được nhà trường quan tâm và tạo điều
kiện.
Xuất phát từ những lí do trên tôi quyết tâm thực hiện đề tài “Thiết kế chủ
đề giâm cành - nghề làm vườn lớp 11- theo định hướng giáo dục trải nghiệm
STEM nhằm nâng cao kỹ năng thực hành cho học sinh”
1.2. Mục đích nghiên cứu .
Thiết chủ đề “giâm cành” dựa trên hoạt động trải nghiệm STEM.
Tiến hành dạy chủ đề tại trường THPT Đông Sơn 1
1
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu mơ hình giáo dục trải nghiệm STEM
Vận dụng mơ hình này vào thiết kế chủ đề “giâm cành” trong môn nghề làm
vườn 11
Cây mẫu đơn và cây bỏng nẻ
Hoc sinh khối 11-THPT
Đặc điểm sinh trưởng cây hoa mẫu đơn và cây bỏng nẻ
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp trải nghiệm thực tế: Tiến hành giâm cành tại vườn trường
THPT Đơng Sơn 1
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
1.5 Điểm mới của đề tài
Đây là đề tài mới, thiết thực và rất bổ ích cho cơng tác dạy học của GV,
nghiên cứu khoa học, phát triển năng lực và hướng nghiệp nghề phổ thông cho
HS.
2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .
2.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Cơng nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học). Giáo dục
STEM về bản chất là trang bị cho người học những kiến thức kỹ năng liên quan
đến lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học, qua đó phát triển cho
HS năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương
ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội.
Có 3 mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông:
Mức độ 1: Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM: các bài
học, hoạt động giáo dục triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học
STEM theo tiếp cận liên môn, được thực hiện chủ yếu trong nhà trường.
Mức độ 2: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM: HS được khám phá
các thí nghiệm, thực hành, trải nghiệm các kiến thức vào thực tiễn, qua đó nhận
biết được ý nghĩa của khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học đối với đời sống
con người
Hai mức độ trên là mục tiêu mà đề tài hướng tới.
Mức độ 3: Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật: hoạt động này
khơng mang tính đại trà mà dành cho HS có năng lực, sở thích, hứng thú tìm tịi
nghiên cứu khoa học, có sản phẩm tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ
thuật dành cho thanh thiếu niên nhi đồng hàng năm của Trường, Sở GD &ĐT,
Tỉnh tổ chức.
Dạy học theo chủ đề: là hình thức tìm tịi khái niệm, đơn vị kiến thức, nội
dung bài hoc… có sự giao thoa tương đồng lẫn nhau. Dựa trên các mối liên hệ
về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc cùng một nội
dung được đề cập ở các môn học khác nhau làm thành nội dung bài học trong
một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn. Xét về nội dung và phương thức hoạt
động có thể chia làm 3 loại:
Chủ đề đơn môn: xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo
từng môn học đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng.
Chủ đề liên môn: bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên
quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương trình hiện hành để tránh
hiện tượng dạy lại các nội dung trùng lặp ở các mơn học.
Chủ đề tích hợp liên mơn: có nội dung giáo dục liên quan đến vấn đề thời
sự của địa phương, đất nước… nhằm tăng cường năng lực thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Nội dung này được đề tài nghiên cứu và khai thác tối đa.
2.2. Cơ sở thực tiễn
3
2.2.1 Những điểm mạnh của giáo dục STEM
Mỗi bài học STEM đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi HS
phải hoc và sử dụng kiến thức thuộc các mơn học trong chương trình để giải
quyết vấn đề đó, giáo dục STEM đảm bảo giáo dục tồn diện, nâng cao hứng thú
học tập của HS, hình thành và phát triển năng lực phẩm chất cho HS, kết nối
trường học với cộng đồng đặc biệt có vai trị trong hướng nghiệp và phân luồng
HS.
Thứ nhất: Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp
cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy
bốn mơn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành
một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh
vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào
thực tiễn. Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo
ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong mơi trường làm việc có
tính sáng tạo cao với những cơng việc địi hỏi trí óc của thế kỷ 21.Điều này phù
hợp với cách tiếp cận tích hợp trong Chương trình GDPT mới. Vì thế, tư tưởng
này của Giáo dục STEM đã được khai thác và đưa vào trong Chương trình
GDPT mới.
Thứ hai: Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh
được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến
các kiến thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tịi, nghiên
cứu những kiến thức thuộc các mơn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo
khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị cơng nghệ) và sử dụng chúng để giải
quyết vấn đề đặt ra. Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép
và bổ trợ cho nhau giúp học sinh khơng chỉ hiểu biết về ngun lý mà cịn có thể
thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Tư tưởng
này của Giáo dục STEM cũng đã được khai thác và đưa vào trong Chương trình
GDPT mới.
Thứ ba: Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học,
đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát
minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết
cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp
với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết. Sự thẩm thấu kiến
thức theo cách như vậy chính là một trong những định hướng màgiáo dục cần
tiếp cận. Tuy vậy, có thể thấy phương thức dạy học như trên là không hề dễ dàng
ngay cả đối với thế giới chứ không chỉ riêng trong điều kiện hiện nay của chúng
ta.
2.2.2 Các nội dung tích hợp giáo dục STEM trong chương trình mơn Sinh
học
Các kiến thức trong Sinh học đều có mối quan hệ hữu cơ với các mơn học
khác như Tốn học, Vật lí, hóa học. Ví dụ: Đặc điểm của các nguyên tố khoáng
4
dinh dưỡng, phương trình quang hợp, phương trình hơ hấp, sự hấp thụ các tia
sáng, axit lipit, gluxit, protein… có mối quan hệ đến kiến thức Hóa học, Vật lí;
Do đó, việc dạy học Sinh học bằng phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp
cận liên mơn là cần thiết. Bên cạnh đó, các kiến thức về phân bón hóa học, ứng
dụng của các chất… đều gắn kết với cơng nghệ; các bài học có tích hợp giáo dục
mơi trường như chống ô nhiễm môi trường nước, hệ sinh thái, diễn thế sinh
thái… đều liên quan đến việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, đến lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Thơng qua mơ hình STEM, HS được học Sinh học trong một
chỉnh thể có tích hợp với tốn học, cơng nghệ, kỹ thuật và các mơn khoa học
khác; khơng những thế HS cịn được trải nghiệm, được tương tác với xã hội, với
các doanh nghiệp. Từ đó kích thích được sự hứng thú, tự tin, chủ động trong học
tập của HS; hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù học
tập; tạo ra sản phẩm giáo dục đáp ứng với nhu cầu nguồn nhân lực hiện đại.
2.2.3 Các nội dung tích hợp giáo dục STEM trong chương trình mơn Giáo
dục nghề làm vườn lớp 11
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, chương trình Giáo dục nghề làm
vườn phản ánh hai thành phần là T (technology) và E (engineering) trong bốn
thành phần của STEM. Vì vậy, Giáo dục nghề làm vườn có vai trị quan trọng
thể hiện tư tưởng giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Sản phẩm, q trình cơng nghệ nghề làm vườn mơn học đề cập ln mang
tính tích hợp, gắn với thực tiễn, liên hệ chặt chẽ với Toán học và Khoa học. Đặc
điểm này là cơ sở để tăng cường giáo dục STEM ngay trong dạy học và giáo dục
nghề dựa vào các hoạt động thiết kế quy trình kĩ thuật, hoạt động nghiên cứu
khoa khọc kĩ thuật.
Có sự tương đồng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học giữa dạy học
Sinh học- Công nghệ- Hoạt động nghề làm vườn và giáo dục STEM. Đó là chú
trọng vào hoạt động, thực hành, trải nghiệm và định hướng sản phẩm. Đây cũng
là cơ sở để triển khai dạy học nhiều nội dung công nghệ tiếp cận STEM.
2.2.4 Khung chương trình Giáo dục nghề làm vườn (Lớp 11-THPT)[5]
Chương I: Thiết kế vườn.
Chương II: Vườn ươm và phương pháp nhân giống cây.
Chương III: Kỹ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn.
Chương IV: Ứng dụng chất điều hòa sinh trưởng và chế phẩm sinh học.
Chương V: Bảo quản, chế biến sản phẩm rau, quả.
Chương VI: Tìm hiểu nghề làm vườn.
2.2.5 Tiến trình bài học STEM
Tiến trình bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật(Hình
1), trong đó việc “nghiên cứu kiến thức nền” (background research) trong tiến
trình mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức
trong chương trình giáo dục phổ thơng tương ứng với vấn đề cần giải quyết
5
trong bài học, trong đó HS là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu
bổ trợ tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết
vấn đề, thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu, chia sẻ, thảo luận, điều
chỉnh thiết kế. Thơng qua q trình học tập đó, HS rèn luyện nhiều kĩ năng để
phát triển phẩm chất, năng lực. [1,tr10,11]
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
- Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm, phát hiện vấn đề/ nhu cầu.
- Nội dung: Tìm hiểu hiện tượng, sản phẩm, công nghệ, đánh giá về hiện tượng,
sản phẩm, công nghệ…
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Các mức độ hoàn thành nội dung (Bài
ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ, đánh giá, đặt câu hỏi về
hiện tượng, công nghệ, sản phẩm).
- Cách tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (Nội dung, phương tiện, cách thực
hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); HS thực hiện nhiệm vụ (qua thực tế,
tài liệu, video, cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo luận (Thời gian, địa điểm,
cách thức); Phát hiện/ phát biểu vấn đề (GV hỗ trợ).
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Trong hoạt động này, HS thực hiện hoạt động tích cực, tự lực dưới sự hướng dẫn
của GV. Trong bài học STEM sẽ khơng cịn các “tiết học” thơng thường mà ở đó
GV “giảng dạy” kiến thức mới cho HS. Thay vào đó, HS phải tự tìm tịi, chiếm
lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất thiết kế sản phẩm cần hoàn thành.
- Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp.
- Nội dung: Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hình
thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/ thiết kế.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Các mức độ hoàn thành nội dung (Xác
định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế).
- Cách tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu đọc/ nghe/ nhìn/
làm để xác định và ghi được thơng tin, dữ liệu, giải thích kiến thức mới) HS
nghiên cứu tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân, nhóm); Báo cáo, thảo luận. GV
điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ HS đề xuất giải pháp/ thiết kế mẫu thử
nghiệm.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
- Mục đích: Lựa chọn giải pháp/ bản thiết kế.
- Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và hoàn
thiện.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Giải pháp/bản thiết kế được lựa chọn,
hoàn thiện.
6
- Cách tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ ( Nêu rõ yêu cầu HS trình bày, báo
cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); HS báo cáo, thảo luận; GV điều hành
nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HS lựa chọn giải pháp / thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
- Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
- Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm; Chế tạo mẫu theo thiết kế, thử
nghiệm và điều chỉnh.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ vật…đã chế
tạo và thử nghiệm, đánh giá.
- Cách tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ ( Lựa chọn dụng cụ/thiết bị/mơ
hình/đồ vật/thiết bị thí nghiệm để chế tạo và lắp ráp); HS thực hành giâm cành.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
- Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
- Nội dung: Trình bày và thảo luận.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Sản phẩm vườn ươm cành giâm +bài
trình bày báo cáo
- Cách tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (Mô tả rõ yêu cầu và sản phẩm
trình bày); HS báo cáo và thảo luận, GV đánh giá, kết luận, cho điểm và định
hướng tiếp tục hoàn thiện.
Hình 1 Tiến trình bài học STEM
7
2.3. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .
- Đối với giáo viên:
Tiến hành phát phiếu điều tra cho 65 giáo viên trường THPT Đông Sơn 1
Phiếu điều tra gồm 4 câu hỏi, được soạn dưới hình thức trắc nghiệm cho GV
đánh dấu. Sau khi tập hợp thống kê chúng tôi thu được kết quả như sau:
Stt
Câu hỏi
Câu
1
Thầy/ cô đánh giá thực trạng về
mức độ vận dụng các kiến thức
vào thực tiễn đời sống và cho
HS hợp tác làm ra các sản phẩm
trong quá trình dạy học hiện nay
như thế nào?
Câu
2
Câu
3
Câu
4
Theo Thầy/ Cơ có nên kết nối
những kiến thức từ các mơn
tốn học, vật lí, hóa học, sinh
học, tin học…vào q trình dạy
học khơng?
Đáp án
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
A. Vận dụng và tạo
ra sản phẩm.
15
23,07
%
B. Vận dụng nhưng
chưa tạo ra sản
phẩm.
23
35,38
%
C. Chưa vận dụng.
37
41,55
%
A. Có
60
92,3%
B. Khơng
5
7,7%
0
0%
Thầy/ Cơ đã tìm hiểu về chương A. Chưa nghe đến.
trình giáo dục STEM chưa?
B. Có nghe qua
thơng tin đại chúng.
13
20%
C. Có tìm hiểu và
biết được sơ lược.
27
56,93
%
D. Đã vận dụng vào
giảng dạy và giáo
dục.
15
23.07
%
62
95,8%
3
4,61%
Theo Thầy/ Cơ có nên áp dụng A. Có.
hoạt động trải nghiệm STEM
vào giảng dạy nhất là các tiết có B. Khơng.
liên quan đến bài thực hành,
thực tế khơng?
Nhìn vào kết quả, đa số GV thấy được mức độ cần thiết của việc áp dụng
hoạt động trải nghiệm STEM vào giảng dạy ( 95,8%). Nhưng số lượng giáo viên
vận dụng giáo dục STEM vào dạy học và tạo ra sản phẩm cịn ít ( 23.07%). Từ
8
các số liệu thu thập được, ta thấy rằng tình hình vận dụng những ưu điểm giáo
dục STEM vào trong q trình dạy học của giáo viên cịn nhiều hạn chế, chưa
thực sự sâu rộng trong đội ngũ giáo viên THPT. Tuy nhiên, với những ưu điểm
vượt trội của nó, việc nghiên cứu và vận dụng giáo dục STEM vào quá trình dạy
học của GV sẽ trở nên phổ biến hơn trong thời gian tới.
- Đối với học sinh
Để tìm hiểu sự hiểu biết của học sinh về kiến thức giâm cành.Tôi tiến hành phát
phiếu điều tra cho 74 học sinh 11 ( 11A7, 11A9) trường THPT Đông Sơn 1
Phiếu điều tra gồm 1 câu hỏi trắc nghiệm cho hs đánh dấu. Sau khi tập hợp
thống kê chúng tôi thu được kết quả như sau:
Câu hỏi
Các em đã tìm
hiểu về
phương pháp
nhân giống
“giâm cành”
chưa?
Đáp án
Lớp 11A9
Lớp 11A7
Số ý
kiến
Tỷ lệ
Số ý
kiến
Tỷ lệ
5
13,51
%
6
16,22
%
27
72,8
28
75,67
%
C. Có tìm hiểu và
biết được quy
trình.
4
10,81
%
4
10,81
%
D. Đã được thực
hành và tạo ra sản
phẩm
1
2,7%
1
2,7%
A. Chưa nghe
đến.
B. Có nghe nhắc
đến từ thầy cô và
mọi người xung
quanh
Từ kết quả trên ta thấy: Phương pháp nhân giống vơ tính giâm cành được
áp dụng trong trồng rau của hầu hết các gia đình học sinh. Đây là kiến thức rất
thực tiễn được áp dụng ở chính ngay trong gia đình các em. Nhưng kỹ năng thực
hành của các em về kiến thức này còn thiếu và yếu. Vì vậy tơi xây dựng đề tài
này nhằm giúp các em nắm được kỹ năng thực hành giâm cành áp dụng vào thực
tiễn nhân giống hoa tại vườn trường và nhân giống rau tại gia đình. Ngồi ra đề
tài này cịn nhằm tăng hứng thú u thích mơn học ở các em học sinh.
2.4. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề .
* Thiết kế chủ đề giâm cành theo định hướng giáo dục trải nghiệm STEM
1.
Tên chủ đề: GIÂM CÀNH
- Tổng số tiết: 04
9
Bài 7: (1 tiết)- Tên bài: Phương pháp giâm cành.
Bài 14: (3 tiết)- Tên bài: Giâm cành thuộc chương II-Tên chương: Vườn
ươm và phương pháp nhân giống cây– Hoạt động giáo dục nghề phổ thông:
nghề làm vườn lớp 11 THPT.
Mô tả chủ đề
-
2.
Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về sinh sản vơ tính ở thực vật (bài
41- sinh sản vơ tính ở thực vật và bài 43- thực hành: nhân giống vơ tính ở thực
vật bằng giâm, chiết, ghép của môn sinh học 11) và phương pháp giâm cành (bài
7 và bài 13- nghề làm vườn 11) để thực hiện thao tác giâm cành trên cành cây
hoa, cây cảnh… với những tiêu chí cụ thể. Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ thử
nghiệm giâm cành trên cây cảnh và cây hoa tại vườn trường tiến hành đánh giá
kết quả của sản phẩm khi cành giâm ra rễ.
3.
4.
Mục tiêu
3.1. Kiến thức
- Vận dụng được kiến thức về sinh sản vơ tính ở thực vật để đề ra các yêu
cầu, tiêu chí cụ thể cho cành giâm
- vận dụng kiến thức về phương pháp giâm cành để thực hiện thành thạo các
thao tác cho ra sản phẩm cụ thể.
3.2. Kĩ năng
- Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để thực hiện các bước trong quy trình giâm
cành, giống cây, tuổi cây tuổi cành, thời vụ giâm cành.
- Trình bày, bảo vệ được nội dung và sản phẩm của mình, phản biện được
các ý kiến thảo luận.
- Tự nhận xét, đánh giá được q trình làm việc cá nhân, nhóm.
3.3. Phát triển phẩm chất
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học.
- u thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được và giải
quyết nhiệm vụ được giao.
- Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp.
- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật, giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ tài
sản công khi thực nghiệm.
3.4. Định hướng phát triển năng lực
- Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng trong tạo giống bằng sinh sản
vơ tính ở thực vật.
- Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế quy trình thực hành và giâm cành một
cách sáng tạo, khoa học đảm bảo tỉ lệ giâm sống cao nhất.
- Hợp tác các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, làm mẫu, thử nghiệm và
đánh giá kết quả.
Thiết bị
- Dao cắt cành, kéo cắt cành.
- Chế phẩm kích thích ra rễ.
- Một số cây cảnh tại vườn trường
- Xô, chậu, ô doa, cuốc, bay
10
5.
Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Xác định vấn đề hoặc nhu cầu thực tiễn
a) Mục đích
- Học sinh có
thể phát hiện các vấn đề thực tiễn của phương pháp giâm cành
ở thực vật.
- Cây trồng bằng cành giâm sớm thu hoạch
- Cây trồng bằng cành giâm cơ bản giữ được đặc tính, tính trạng của cây mẹ.
- Sớm cho cây giống để trồng.
- Tuổi thọ của cành giâm không cao, hay bị nhiễm virút.
b) Nội dung
- Tìm hiểu về những yếu tố ảnh hưởng đến sự ra rễ của cành giâm
- Thực hiện phương pháp, kĩ thuật giâm cành:
+ Trên cành giả định tại lớp học.
+ Trên cành cây hoa, cây cảnh tại vườn trường
c) Dự kiến sản phẩm của học sinh
- Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến sự ra rễ của cành giâm
- Đề xuất quy trình kĩ thuật giâm cành.
- Sản phẩm cụ thể là vườn ươm của các nhóm HS.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
- GV giao cho học sinh tìm hiểu về hình thức sinh sản vơ tính ở thực vật, nội
dung, phương pháp và quy trình kĩ thuật giâm cành.
- HS ghi q trình tìm hiểu, mơ tả và giải thích vào vở cá nhân, trao đổi
nhóm, trình bày và thảo luận chung.
- GV xác nhận kiến thức cần sử dụng là phương pháp nhân giống vơ tính
giâm cành ở thực vật và giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu tài liệu đưa ra quy
trình, những điểm cần lưu ý khi thực hiện phương pháp giâm cành.
- GV đặt vấn đề: Để hoàn thành hiệu quả nhiệm vụ học tập này cần thực hiện
theo tiến trình như thế nào? GV thống nhất cùng HS lên kế hoạch dự án.
- Với HS, vì chưa quen làm dự án này nên GV yêu cầu HS tự đề xuất các
công việc và phân phối thời gian hợp lí.
T
T
NỘI DUNG
THỜI
GIAN
GHI CHÚ
1
Tiếp nhận nhiệm vụ làm sản phẩm 45 phút Kế hoạch dự án, phân lớp
giâm cành.
làm 4 nhóm nhóm, bầu
nhóm trưởng, thư kí
nhóm tại lớp.
2
Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên
quan:
-
1 tuần
HS làm việc theo nhóm.
Sinh sản vơ tính.
Phương pháp giâm cành.
Quy trình giâm cành.
11
-
Các nhân tố ảnh hưởng.
3
Báo cáo kiến thức, kĩ năng liên 45 phút HS báo cáo tại lớp.
quan.
4
HS làm thực hành mô phỏng các 45 phút HS làm việc theo nhóm
bước giâm cành trên cành cây giả
tại lớp.
định.
5
Làm sản phẩm theo phương án 1 tháng HS làm việc theo nhóm
thiết kế.
tại vườn trường.
6
Báo cáo sản phẩm;
-
45 phút HS báo cáo theo nhóm tại
lớp, sử dụng poster trình
Giới thiệu sản phẩm.
bày quy trình làm việc
Thuyết trình, trả lời chất vấn
của nhóm.
của các nhóm khác.
Bảng 1. Bảng phân chia cơng việc cho học sinh
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền – phương pháp giâm cành
a)
Mục đích
HS hình thành kiến thức về nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm cành.
Đề xuất quy trình thực hành và những điểm cần chú ý khi tiến hành giâm cành.
b) Nội dung
- HS nghiên cứu tài liệu về các kiến thức trọng tâm sau:
+ Sinh sản vơ tính ở thực vật (bài 41- sinh học 11).
+ Thực hành: nhân giống vơ tính bằng giâm, chiết, ghép
(bài 43- sinh học
11).
+ Phương pháp giâm cành (bài 7- nghề làm vườn 11).
+ Thực hành: giâm cành (bài 13- nghề làm vườn 11).
- HS thảo luận về phương pháp giâm cành. Gợi ý:
+ Khái niệm sinh sản vơ tính ở thực vật.
+ Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống vơ tính.
+ Các phương pháp nhân giống vơ tính phổ biến hiện nay?
+ Khái niệm về phương pháp giâm cành?
+ Những yếu tố ảnh hưởng đến sự ra rễ của cành giâm?
+ Nguyên liệu dùng để giâm cành?
- HS xây dựng bản kế hoạch bao gồm chuẩn bị ngun liệu và quy trình thực
hành, hồn thành bản kế hoạch và nạp cho GV.
- Dự kiến nội dung HS đã nghiên cứu:
+
Sinh sản vơ tính là hình thức sinh sản khơng có sự hợp nhất của
giao tử đực và giao tử cái, con cái giôngs nhau và giống với cây mẹ.
+ Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống vơ tính là q trình ngun
phân của tế bào.
12
Phương pháp nhân giống vơ tính phổ biến hiện nay ở thực vật: giâm,
chiết, ghép và nuôi cấy mô tế bào.
+ Giâm cành là phương pháp nhân giống vơ tính, được thực hiện bằng cách
sử dụng những cành dinh dưỡng ở trên cây, áp dụng những biện pháp kĩ
thuật để cành đó ra rễ và tạo thành một cây giống.
+ Yếu tố ảnh hưởng đến sự ra rễ của cành giâm:
• Giống cây: các giống cây khác nhau, sự ra rễ của cành giâm khác nhau.
• Tuổi cây, tuổi cành: nên chọn những cây sinh trưởng khỏe, cho năng
xuất cao, phẩm chất tốt.
• Thời vụ giâm: nhiệt độ và độ ẩm là hai yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự ra rễ
của cành giâm
c) Dự kiến sản phẩm của học sinh
- HS xác định và ghi chép thông tin, kiến thức về sinh sản vơ tính, kĩ thuật
giâm cành.
- HS xây dựng bản kế hoạch, lựa chọn các nguyện vật liệu, đối tượng, thời
gian, địa điểm để giâm cành.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
- GV giao nhiệm vu cho HS:
+ Nghiên cứu kiến thức trọng tâm.
+ Xây dựng bản kế hoạch thực hành giâm cành theo yêu cầu.
+ Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm (6-8 em):
+
Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo dục nghề phổ
thơng nghề làm vườn, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên
internet…
+ Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất bản kế hạch tốt
nhất.
+ Xây dựng và hoàn thiện bản kế hoạch giâm cành.
+ Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.
- GV quan sát và hỗ trợ HS khi cần thiết.
+
Hoạt động 3: Trình bày nội dung kế hoạch thực hành
a)
Mục đích
HS hồn thiện bản kế hoạch và đưa ra quy trình thực hành của nhóm mình.
b) Nội dung
- HS trình bày,
giải thích và bảo vệ nội dung kế hoạch thực hành theo các
tiêu chí của nhóm mình, mơ tả các bước làm thực hành giâm cành.
- Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về nôi dung kế hoạch, ghi
lại nhận xét, góp ý, tiếp thu và chỉnh sửa quy trình thực hành nếu cần.
- Phân công công việc, lên kế hoạch làm việc và thực nghiệm.
c) Dự kiến sản phẩm của học sinh
Bản kế hoạch đầy đủ và chi tiết về giâm cành sau khi được điều chỉnh và
hoàn thiện.
13
d) Cách thức tổ chức hoạt động
- GV đưa ra yêu cầu về:
+ Nội dung cần trình bày.
+ Thời lượng báo cáo.
+ Cách thức trình bày kế hoạch và thảo luận.
- HS báo cáo, thảo luận.
- GV điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ HS.
Hoạt động 4: Thực hành và thực nghiệm
a) Mục đích
- HS dựa vào
bản kế hoạch để thao tác trên cành cây đã chuẩn bị sẵn, làm tại
lớp học.
- HS thực nghiệm phương pháp giâm cành tại vườn vườn trường
b) Nội dung
HS sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ đã chuẩn bị sẵn để tiến hành
phương pháp giâm cành tại vườn trường theo nhóm đã được phân cơng.
Quy trình thống nhất chung của các nhóm:
Bước 1: Chuẩn bị nền giâm
- Luống giâm
+ Rộng 60 -80, dài tùy địa thế vườn
+ Rãnh giữa các luống 40-50 cm, chiều cao luống 20 cm
+ Xung quanh luống có gạch chắn, có thể thay luống bằng gỗ dài 1m, rộng
0,6 m, cao 20 – 25 cm
+ Trước khi giâm dùng ơ doa tưới nước để có độ ẩm (80 – 85) %
Bước 2: Chọn cành để cắt lấy hom giâm
- Cành bánh tẻ, cắt thành từng đoạn dài 5-10 cm,
- Vết cắt phẳng không giập nát, vỏ cành khơng xây sát, phía gốc cành phải
cắt vát.
Bước 3: Xử lý hom bằng chế phẩm kích thích
- Nhúng gốc hôm vào dung dịch đã pha ngập 1- 2cm gốc cành
- Thời gian nhúng 5 - 10s
- Nồng độ pha ( 2000 - 8000) pp
Bước 4: Cắm hom giâm vào luống
- Hàng cách hàng 8 cm
- Hom cách hom 4 -5 cm
- Hom cắm nghiêng tạo góc 450 so với bề mặt luống.
Bước 5: Chăm sóc sau giâm
14
- Dùng bình phun nước sạch cho ướt lá. Lưu ý những ngày đầu sau giâm
phun nước thường xuyên.
- Làm cỏ, nhặt lá
c) Dự kiến sản phẩm của học sinh
Mỗi nhóm có 1 sản phẩm tại lớp và 1sản phẩm tại cơ sở thực nghiệm.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
- GV giao nhiệm vụ:
+ Sử dụng các nguyên liệu và dụng cụ cho trước để hoàn thành yêu cầu
+ Tiến hành làm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.
- HS tiến hành làm theo nhóm.
+ Bước 1: Làm tại lớp.
+ Bước 2: Làm tại vườn ươm của trường
- GV quan sát, hỗ trợ HS nếu cần.
Hoạt động 5: Nghiệm thu sản phẩm
a)
Mục đích
Các nhóm HS quan sát vườn ươm, chụp ảnh và giới thiệu sản phẩm của mình
trước lớp, chia sẽ kết quả, thảo luận và định hướng sản phẩm.
b) Nội dung
- Các nhóm trưng bày sản
- Đánh giá kết quả.
+ Tiến hành trồng cành
phẩm trước lớp thông qua trình chiếu
tại vườn trường THPT Đơng Sơn 1, chăm sóc và
theo dõi tỉ lệ cành sống sau 1tháng.
c) Dự kiến sản phẩm của học sinh
- Làm được sản phẩm giả định tại lớp học.
- Thành thạo các thao tác giâm cành trên đối tượng đã lựa chọn tại vườn
trường
- Có thành phẩm là cành giâm đã ra rễ sau 1 tháng
d) Cách thức tổ chức hoạt động
Giáo viên tổ chức cho HS báo cáo, giới thiệu sản phẩm của nhóm
Bước 1: Nội dung báo cáo của từng nhóm
- Tiến trình làm ra sản phẩm cành giâm.
- Kết quả sau 2 lần
+ Làm tại lớp.
+ Làm tại vườn ươm của trường
- Đề xuất quy trình thực hành, các điểm cần
lưu ý khi tiến hành giâm cành
Bước 2: Tổng kết đánh giá dự án tại lớp học
-
HS và GV nhận xét về các sản phẩm của các nhóm.
GV tổng kết và đánh giá chung về dư án.
15
+
+
+
+
+
Kiến thức, kĩ năng liên quan đến sinh sản vô tính ở thực vật, phương
pháp giâm cành, quy trình thực hành, các nhân tố ảnh hưởng đến sự ra rễ
của cành giâm, tỉ lệ sống của cành cây sau khi được giâm.
Những điểm cần lưu ý trong quá trình làm ra sản phẩm.
Kĩ năng làm việc nhóm.
Kĩ năng trình bày của các nhóm
GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vu cuối dự án: hoàn thành hồ sơ dự án
Một số câu hỏi gợi ý trong buổi tổng kết
1) Nêu cơ sở khoa học của phương pháp giâm cành?
2) Em đã vận dụng những kiến thức nào vào quá trình giâm cành này?
3) Nêu những kĩ năng em đã rèn luyện được qua q trình làm bài này?
4) Em thích vườm ươm của nhóm nào nhất? Tại sao?
5) Nếu có thời gian em sẽ giâm cành loại cây nào cho gia đình mình?
Theo
em vào khoảng thời gian nào trong năm là hợp lí nhất để giâm cành em
muốn làm?
6) Nếu có thêm thời gian để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến cách làm sản phẩm
như thế nào?
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Để kiểm chứng tính đúng đắn của đề tài trong năm học 2020 -2021 tôi đã tiến
hành thực nghiệm tại trường THPT Đông Sơn 1
Lớp 11 A7 lớp thực nghiệm: Tôi sử dụng giáo án thiết kế theo định hướng
giáo dục trải nghiệm STEM khi dạy 2 bài 7 và bài 13 với chủ đề “ giâm cành”
giáo dục nghề làm vườn lớp 11- THPT như giáo án đã thiết kế ở phần 2.4.1
Lớp 11A9 Lớp đối chứng: Tơi sử dụng giáo án bình thường mà hiện tại đang
sử dụng khi dạy 2 bài 7 và bài 13 với chủ đề “ giâm cành” giáo dục nghề làm
vườn lớp 11- THPT
2.5.1. Đánh giá định tính
Nhận xét các năng lực của HS qua quá trình hoạt động và sản phẩm cụ thể
của các nhóm HS
*Lớp đối chứng:
-
-
-
Năng lực học và năng lực giải quyết vấn đề: phần đa HS còn thụ động, chủ
yếu là đọc chép, nghiên cứu thơng tin có sẵn trong tài liệu Nghề làm vườn
để trả lời các câu hỏi có sẵn. Giờ học trầm, HS ít phát biểu.
Năng lực sáng tạo: trả lời câu hỏi theo cách đọc thuộc, tái hiện kiến thức
máy móc.
Năng lực quản lí thời gian, năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác: chưa
quản lí được thời gian, thường làm bài quá giờ, trả lời lúng túng, bị động, ít
hợp tác chia sẻ, khi có yêu cầu của GV các em tiếp nhận tương đối căng
thẳng.
Năng lực làm thực hành giâm cành: GV đã cho nội dung bài tìm hiểu trước
ở nhà tuy nhiên phần đa HS làm được sau khi quan sát GV làm mẫu. HS ít
hiểu biết về kiến thức khoa học để giải thích các vấn đề thực tiễn.
16
-
Năng lực ngơn ngữ, trình bày trước đám đơng: vì kiến thức tiếp thu bị động
nên các em không tự tin trong giao tiếp nhất là những câu hỏi đúng sai các
em thường lấp lửng, khơng khẳng định dứt khốt.
*Lớp thực nghiệm:
-
-
-
-
-
Năng lực học và năng lực giải quyết vấn đề: HS từ bị động chuyển ngay
sang tư thế chủ động. Tham gia tích cực các tình huống thực tiễn mà giáo
viên đưa ra.
HS có nhu cầu tìm hiểu và giải quyết vấn đề còn vướng mắc, HS hào hứng
tham gia thực nghiệm tại vườn trường có tổ chức - khoa học – hiệu quả,
đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn lao động.
Năng lực sáng tạo: trả lời câu hỏi linh hoạt sáng tạo trong cách tiếp cận nội
dung, trong quá trình tiến hành thực nghiệm HS được tìm hiểu và được
chọn loại cây thích hợp với thời điểm hiện tại để tiến hành làm.
Năng lực quản lí thời gian, năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác: quản lí
được thời gian, Tích cực thảo luận và lắng nghe ý kiến của các bạn.
Năng lực làm việc nhóm: dùng những hiểu biết khoa học để giải thích các
vấn đề thực tiễn mà bài tập yêu cầu, biết phân cơng nhiệm vụ, có kế hoạch
rõ ràng cụ thể, thao tác thực hành dứt khốt nhanh nhẹn, có khoa học.
Năng lực ngơn ngữ, trình bày trước đám đơng: chủ động trong giao tiếp,
Hào hứng chủ động nêu ý kiến của nhóm khi đã được tìm hiểu. Sau khi tiếp
thu HS tích cực chủ động khẳng định ý kiến của mình đặc biệt là các câu
hỏi phản biện của các nhóm đội bạn.
Từ kết quả trên cho thấy việc tiếp cận, thiết kế và sử dụng giáo
án theo định hướng giáo dục STEM đã thật sự tác động tích cực, đạt hiệu
quả cao nhất trong giảng dạy bộ môn Nghề phổ thơng nói chung và Nghề
làm vườn nói riêng là bộ môn thiên về thực nghiệm và trải nghiệm tạo ra
sản phẩm cụ thể sau một quá trình nghiên cứu. Vì vậy việc đưa giáo dục
STEM vào trong giảng dạy THPT là việc làm đúng đắn, hiệu quả và có cơ
sở khoa học.
2.5.2 Đánh giá định lượng
Để tăng tính thuyết phục của việc đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài,
tôi tiến hành đánh giá định lượng, chủ yếu dựa trên kết quả phiếu điều tra HS và
kết quả bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm 11A7 và lớp đối chứng 11A9 trường
THPT Đông Sơn 1. Dưới đây là các phân tích cụ thể.
Kết quả phiếu điều tra kỹ năng thực hành giâm cành
Câu hỏi
Đáp án
Lớp 11A9
(ĐC)
Số ý
kiến
Tỷ lệ
Lớp 11A7
(TN)
Số ý
kiến
Tỷ lệ
17
Các em đã
tìm hiểu
về
phương
pháp nhân
giống
“giâm
cành”
chưa?
A. Chưa nghe
đến.
B. Có nghe nhắc
đến từ thầy cơ và
mọi người xung
quanh
2
5,4%
0
0%
10
27,02
%
1
2,7%
8,1%
C. Có tìm hiểu và
biết được quy
trình.
15
40,54
%
3
D. Đã được thực
hành và tạo ra sản
phẩm
10
27,02
%
34
91,89
%
Từ kết quả điều tra trên ta thấy: Thứ nhất ở lớp thực nghiệm có sự thay
đổi rõ rệt về kỹ năng thực hành giâm cành so với trước khi học chủ đề này phần lớn học sinh trong lớp đã tiến hành được các bước giâm cành và tạo ra
được sản phẩm ( 34/37). Thứ 2 số học sinh được thực hành và tạo ra sản phẩm ở
lớp thực nghiệm (34/37) cao vượt xa lớp đối chứng (10/37). Kết quả này một lần
nữa khẳng định giáo dục trải nghiệm STEM đã trả lời được câu hỏi “học xong
chương trình này học sinh làm được những gì”
Kết quả bài kiểm tra viết được thể hiện ở bảng sau:
Lớp
Sĩ số
HS
HS đạt điểm Xi
1 2 3
4
5
6
7
8
9
10
11A7 (TN)
37
0 0 0
0
0
0
1
3
18
15
11A9 (ĐC)
37
0 0 0
4
13
18
7
5
0
0
Từ kết quả trên ta thấy: ở lớp thực nghiệm các em không những thực hành
và tạo ra kiến thức mà các em cịn được nắm chắc, vững và tồn diện kiến thức
nền của chủ đề, thể hiện đúng nguyên lý giáo dục STEM “ HỌC THÔNG QUA
HÀNH”
18
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chủ đề “giâm cành”, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua giáo dục STEM, chúng tôi đã
giải quyết được các nhiệm vụ sau:
+ Đã lựa chọn và nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục STEM, mục tiêu giáo dục
STEM, mối quan hệ giữa STEM với rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
+ Xây dựng quy trình nghiên cứu, thực hành chủ đề “giâm cành” thông qua ứng
dụng STEM. Bước đầu đã ứng dụng STEM vào dạy học bộ mơn Nghề làm
vườn.
+ Đề tài khích lệ tinh thần tự học, đam mê nhiên cứu khoa học của HS, HS giải
quyết được các vấn đề thực tiễn, hoạt động nhóm có hiệu quả, HS mạnh dạn và
chủ động hơn khi trình bày trước đám đơng.
2. Kiến nghị
Hiện tại đã có các văn bản cần thiết để triển khai giáo dục STEM của Bộ GD
và Sở GD, thông qua đề tài Tôi xin mạnh dạn đưa ra các kiến nghị sau:
+ Cán bộ quản lí các nhà trường cần thực sự quan tâm đến giáo dục STEM, đầu
tư hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phù hợp, hiệu quả.
+ Đội ngũ giáo viên cần chủ động và nghiêm túc tiếp thu, học tập để có thể vận
dụng giáo dục STEM vào bộ mơn mà mình giảng dạy.
+ Kiểm tra đánh giá và thi cử cần tương thích với những nội dung cơ bản của
giáo dục STEM, muốn vậy chúng ta cần thay đổi, quy định lại quy trình thi cử,
đánh giá chất lượng cho phù hợp.
+ Hoạt động giáo dục STEM là một trong những hoạt động trải nghiệm, không
thể coi STEM là tất cả mà bỏ qua các phương pháp dạy học hiệu quả hiện nay,
cần lồng nghép, chủ động vận dụng linh hoạt để đạt hiệu quả dạy học và giáo
dục cao nhất.
Mong sự trao đổi, góp ý của Q Thầy, Cơ.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
19
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan
Thanh Hóa, ngày 10/05/2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện:
Nguyễn Thị Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
[2]. Thủ tướng Chính phủ (2017). Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4.
[3]. Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thơng – chương trình tổng
thể.
[4]. Bộ GD-ĐT (2019).Chương trình phát triển giáo dục trung học giai đoạn 2.
Tài liệu tập huấn xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong
trường trung học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[5]. Kỉ yếu hội thảo khoa học giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ
thông mới, Nxb Đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.
[6]. Bộ GD-ĐT (2019).Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí, giáo viên về xây dựng
chủ đề giáo dục.
[7]. Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn, Nguyễn Như Khanh (2006), Bộ sách
giáo khoa sinh học 11, Nxb Giáo dục Việt Nam.
[8]. Trần Quý Hiển, Vũ Hài, Cao Anh Long (2009), Hoạt động giáo dục Nghề
phổ thông- nghề làm vườn 11, Nxb Giáo dục Việt Nam.
[9]. Các trang web:
1. />2. />3. />
mon/giao-an-chu-de-stem-tham-khao-.html
4. />20
5. />6. canh
21