Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN BẠN đời CỦA NỮ SINH VIÊN NĂM 3 THUỘC đại HỌC TÔN đức THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.13 KB, 14 trang )


TĨM TẮT
Bài viết tập trung phân tích tiêu chuẩn của nữ sinh viên về quan điểm về bạn
đời và người sẽ quyết định cuộc hôn nhân; những định hướng về tiêu chuẩn cụ
thể của người bạn đời tương lai như: nghề nghiệp, thu nhập, tích cách và phẩm
chất đạo đức và thứ tự ưu tiên các yếu tố như ngoại hình, trình độ học vấn, nghề
nghiệp và thu nhập, hồn cảnh gia đình, và phẩm chất đạo đức. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, nữ sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng hiện nay đã có
những định hướng rõ ràng về các giá trị trong việc lựa chọn người bạn đời
tương lai. Nghiên cứu cũng chỉ ra được những dấu hiệu thể hiện sử chuyển đổi
từ các giá trị truyền thống sang giá trị hiện đại ở nữ sinh viên. Nhờ đó, thể hiện
một bảng tiêu chuẩn phù hợp với mỗi cá nhân nữ sinh viên trong quan niệm về
lựa chọn người bạn đời tương lai trong xã hội hiện đại.
Từ khoá: Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời, nữ sinh viên, năm 3, đại học Tôn Đức
Thắng.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học phát triển, tuổi sinh viên là thời kỳ
mà con người phát triển tích cực các loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ, tình
cảm đạo đức và tình cảm thẩm mĩ. Bên cạnh mong muốn về sự nghiệp và địa vị xã hội,
lứa tuổi này bắt đầu khao khát và quan tâm đặc biệt đến việc có được một tình yêu và
xây dựng cuộc sống gia đình cho tương lai. Do đó, việc lựa chọn bạn đời của tuổi sinh
viên đóng vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hạnh phúc gia đình của
sinh viên sau này.
Gia đình là một tế bào của xã hội, đóng vai trị to lớn cho sự vận hành và phát triển
của xã hội. Mỗi gia đình có ổn định, hạnh phúc thì xã hội mới thật sự phát triển. Việc
tìm hiểu về những tiêu chuẩn của sinh viên trong việc lựa chọn bạn đời tương lai
không chỉ giúp sinh viên nhìn nhận đầy đủ về cuộc sống hơn nhân, gia đình, xây dựng
một gia đình hạnh phúc mà cịn giúp cho sự phát triển, tiến bộ của xã hội trong tương
lai.
Trong xã hội truyền thống, hôn nhân là sự sắp bởi cha mẹ “cha mẹ đặt đâu con ngồi


đấy”. Tình yêu của nam và nữ là sự dàn xếp của gia đình hay việc họ tìm hiểu nhau


trước khi kết hôn cũng cơ bản thông qua gia đình. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, gia
đình Việt Nam đã chứng kiến những bước chuyển quan trọng, từ hình thái gia đình
truyền thống sang hình thái gia đình mới với những đặc điểm hiện đại và tự do hơn
(Trần Thị Minh Thi, 2020). Xã hội phát triển sinh viên có cơ hội được tiếp cận với
nhiều nguồn thơng tin, tri thức phong phú, đa dạng nên việc lựa chọn bạn đời có phần
chủ động hơn. Kết quả nghiên cứu của tác giả Võ Nữ Hải Yến (2019) cho thấy, có đến
49,4% sinh viên lựa chọn bạn đời dựa theo quyết định bản thân, có tham khảo ý kiến
của bố mẹ. Tuy nhiên, theo báo cáo từ Vụ Sức khoẻ Bà mẹ & Trẻ em do Bộ Y tế cơng
bố cuối năm 2017, mỗi năm Việt Nam có khồng 250.000 – 300.000 ca phá thai, trong
đó theo Hội Kế hoạch hố gia đình Việt Nam, có 60-70% là sinh viên, học sinh ở độ
tuổi 15-19 tuổi, và 20-30% là phụ nữ chưa kết hôn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đối với
tâm sinh lý của những bên liên quan, đặc biệt là với người phụ nữ. Phần lớn nguyên
nhân có thể giải thích cho tình trạng này là họ chưa có định hướng lựa chọn rõ ràng về
người bạn đời tương lai.
Với thực trạng đáng báo động nêu trên, nghiên cứu này mong muốn phân tích tiêu
chuẩn lựa chọn bạn đời của nữ sinh viên năm 3 đại học Tôn Đức Thắng nhằm đưa ra
những định hướng giúp nữ sinh viên đưa ra lựa chọn bạn đời chính xác hơn nhằm
tránh những hậu quả đáng tiếc để hướng đến hơn nhân bền vững, góp phần phát triển
xã hội.
2. NỘI DUNG
2.1. Khái niệm
2.1.1. Khái niệm hôn nhân
Theo từ điển Tiếng Việt, hơn nhân, một cách chung nhất có thể được xác định
như một sự xếp đặt của mỗi một xã hội để điều chỉnh mối quan hệ sinh lý giữa đàn
ông và đàn bà. Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội hoặc
tơn giáo một cách hợp pháp. Hơn nhân có thể là kết quả của tình u. Hơn nhân là một
mối quan hệ cơ bản trong gia đình ở hầu hết xã hội.

Theo Luật Hơn nhân và Gia đình (2014) tại Điều 3, khoản 1 quy định: “Hôn nhân
là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hơn”. Tóm lại, Hôn nhân là mối quan hệ giữa
vợ và chồng, được công nhận bởi luật pháp nhằm chung sống với nhau và xây dựng
gia đình hạnh phúc.


2.1.2. Khái niệm tiêu chuẩn, lựa chọn, và sự lựa chọn bạn đời
Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính, đặc điểm và yêu cầu của cá nhân chủ thể
dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá các đối tượng khác trong hoạt động cụ thể
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của đối tượng này. Lựa chọn là thuật ngữ dùng để
nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính tốn khi quyết định sử dụng loại phương thức,
cách thức tối ưu trong số những điều kiện hiện có, thậm chí trong trường hợp khan
hiếm nguồn lực để đạt được mục tiêu (Nguyễn Thị Huyền ,2016).
Bạn đời là người cùng chung sống, thường được chỉ người vợ, người chồng sống
gắn bó với nhau. Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời là hệ thống những điều kiện, mong
muốn của cá nhân đưa ra nhằm chọn được người bạn đời phù hợp.
2.1.3. Khái niệm sinh viên
Sinh viên là người học của cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học (Hiền Bùi, 2001).
Sinh viên là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học,
theo học chương trình đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học (Quốc Hội,
2012).
Từ những quan điểm trên, khái niệm sinh viên theo tác giả nghiên cứu là người
học tập tại các cơ sở giáo dục như trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Họ được xã hội
công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Sinh viên trong đề tài này
là sinh viên đang theo học tại Trường Đại học Tơn Đức Thắng Khố 22.
2.1.4. Khái niệm tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của sinh viên
Những tiêu chuẩn như: trình độ học vấn, ngoại hình, phẩm chất đạo đức, và hồn
cảnh gia đình của người bạn đời được sinh viên đưa ra nhằm lựa chọn người bạn đời
phù hợp, xây dựng gia đình hạnh phúc trong tương lai.
2.2. Lý thuyết nghiên cứu

Thuyết xã hội hoá gắn liền với tư tưởng nhà xã hội học người Mỹ, Neil Smelser.
Lý thuyết nhấn mạnh vai trò của cá nhân khi tham gia vào q trình xã hội hố. Xã hội
hố là một q trình mà ở đó tất cả các cá nhân đều học cách đáp ứng được những
mong đợi của xã hội thông qua cách ứng xử, giao tiếp. Xã hội hố có thể hiểu là mơ
hình, khn mẫu của xã hội được hình thành để tạo sự thích nghi, sự liên kết của các
cá nhân trong nhóm. Xã hội hố phụ thuộc vào lối sống và văn hoá của từng nước,
từng dân tộc. Bên cạnh đó, cịn là q trình quan trọng đến hình thành nhân cách cá
nhân. Cá nhân trong q trình xã hội hố thu thập những kinh nghiệm xã hội thể hiện


sự tác động của môi trường đến con người. Theo Lê Thị Quý, quá trình này thể hiện sự
tác động của con người trở lại môi trường thông qua hoạt động của cá nhân. Xã hội
hố là một q trình kéo dài trong cuộc đời mỗi người dựa trên sự tương tác xã hội và
quá trình biến đổi từ con người sinh vật sang con người xã hội. Gia đình là mơi trường
xã hội hố đầu tiên của con người. Xã hội hoá là một chức năng cần thiết của xã hội:
ngay khi một cá nhân ra đời xã hội đã áp đặt các nhu cầu cần thiết của xã hội lên cá
nhân đó, giáo dục con người theo khn mẫu văn hố của mình.
Lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu này, phân tích quan điểm về tiêu chuẩn lựa
chọn bạn đời của nữ sinh viên hiện nay. Mỗi cá nhân đều trải qua mơi trường xã hội
hố khác nhau vì vậy hình thành nên những giá trị chuẩn mực, chuẩn mực cũng khác
nhau. Điều đó thấy rằng, mỗi cá nhân sẽ hình thành những quan điểm về tiêu chuẩn
lựa chọn bạn đời không giống nhau.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin định lượng để nghiên cứu với
công cụ điều tra bảng hỏi. Bảng hỏi được thiết kế nhằm thu thập các thông tin về tiêu
chuẩn lựa chọn bạn đời với đối tượng là nữ sinh viên năm 3 thuộc trường đại học Tơn
Đức Thắng. Để đảm bảo tiêu chí này, tác giả và nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chỉ tiêu. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp
thu thập tài liệu thứ cấp từ các nguồn khác nhau để hỗ trợ cho việc thảo luận các kết
quả nghiên cứu.

2.4. Kết quả và thảo luận
2.4.1. Về quan điểm người bạn đời và người quyết định hôn nhân
Trong xã hội hiện đại, các tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời đang có xu hướng dịch
chuyển sang các giá trị mang tính cá nhân và hiện đại. Điều này đặc biệt được thể hiện
rõ rệt đối với nữ giới, khi trong xã hội hiện đại, cán cân bình đẳng giới đang trở nên
cân bằng hơn do sự tiến bộ về nhận thức vai trò giới và sự du nhập của văn hoá
phương Tây. Sự thay đổi này thể hiện rõ nét ở quan điểm về người bạn đời và về người
quyết định hôn nhân trong tương lai của nữ giới. Thậm chí, người bạn đời lý tưởng đối
với nữ giới không nhất thiết là nam mà cũng có thể là nữ, khi hơn nhân đồng giới, mặc
dù chưa được pháp luật công nhận ở Việt Nam, nhưng đã được chấp nhận rộng rãi
trong xã hội. Cụ thể hơn, nữ giới đã có nhiều quyền quyết định hơn trong hơn nhân
thay vì chịu “Cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy” hay “Áo mặc sao qua khỏi đầu” và quan


điểm của họ về người bạn đời cũng được chia thành hai thái cực. Thái cực thứ nhất,
theo quan điểm truyền thống, bạn đời là người quyết định tiến đến hơn nhân, có sự
ràng buộc về mặt hơn thú. Thái cực thứ hai, theo quan điểm hiện đại, bạn đời là người
không nhất thiết cùng tiến đến hôn nhân, sẵn sàng chung sống và san sẻ mọi điều trong
tương lai dài.
Mặc dù phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung về tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của nữ
sinh viên năm 3 thuộc đại học Tôn Đức Thắng, nhưng câu trả lời của các mẫu khảo sát
cũng đã thể hiện rõ những xu hướng nêu trên.

Hình 1. Quan điểm của sinh viên nữ năm 3 đại học Tôn Đức Thắng về bạn đời
(đơn vị %)
Đối với quan điểm về người bạn đời (Hình 1), câu trả lời của 56 mẫu được khảo
sát được chia đều cho hai quan điểm, trong đó, quan điểm:” Là người anh/chị quyết
định tiến đến hôn nhân, có ràng buộc về mặt hơn thú” nhỉnh hơn một chút với chỉ
53,6%, tương ứng với 30 mẫu khảo sát. Số liệu cho thấy quan điểm truyền thống đang
có xu hướng giảm rõ rệt và đang dần bị bắt kịp bởi quan điểm hiện đại. Điều này có

thể báo hiệu cho sự gia tăng của các hiện tượng hôn nhân gia đình mới ở Việt Nam
trong tương lai ví dụ như hôn nhân đồng giới, chung sống không kết hôn, và làm mẹ
đơn thân. Đây là xu hướng có thể gây ra một số vấn đề về mức độ chấp nhận đối với
các hiện tượng này đối với những bậc cha mẹ thuộc thế hệ trước trong quyết định lựa


chọn bạn đời của con cái. Đặc biệt, phụ nữ thường là đối tượng dễ bị dò xét và lên án
của xã hội, cộng động, và gia đình trong xã hội truyền thống nên các bậc cha mẹ có thể
khắt khe trong vấn đề hôn nhân với nữ giới hơn nam giới.
Tuy nhiên, điều này có thể là động lực giúp người phụ nữ hiện đại thay đổi
khuôn mẫu quyết định hơn nhân. Bên cạnh đó, mơi trường gặp gỡ giữa nam và nữ đã
mở rộng ra các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, và các hình thức vui chơi giải trí, nên
từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nảy sinh tình cảm với nhau. Với trường hợp cúa
nữ sinh viên năm 3 đại học Tôn Đức Thắng (Hình 2), phần lớn mẫu được khảo sát cho
rằng sẽ tự quyết định có hỏi ý kiến ba mẹ với tỉ lệ 76,8%. Có 16,1% trên các mẫu cho
rằng sẽ tự quyết định và 5,4% cho rằng để ba mẹ quyết định có hỏi ý kiến con cái.

Hình 2. Quan điểm của nữ sinh viên năm 3 đại học Tôn Đức Thắng về người quyết
định hôn nhân (đơn vị %)
Thống kê này cho thấy, bên cạnh việc vai trị quyết định cá nhân của nữ giới về
hơn nhân ngày càng tăng thì cha mẹ vẫn cịn vai trị quan trọng. Việc tôn trọng ý kiến
của cha mẹ là quan trọng vì tạo nên khơng khí hồ thuận trong gia đình. Khn mẫu
sống chung với gia đình cha mẹ chồng sau khi kết hôn vẫn phổ biến (Nguyễn Hữu
Minh, 2008), điều này đồng nghĩa với việc nữ giới sau khi kết hơn phải đến nhà chồng
sinh sống, vì vậy, lời khuyên và kinh nghiệm của cha mẹ vẫn rất cần thiết cho sinh
viên nữ.
2.4.2. Về tiêu chuẩn nghề nghiệp và mức thu nhập


Bên cạnh những quan điểm về hôn nhân, yếu tố kinh tế của người bạn đời cũng

đóng vai trị rất quan trọng trong tiêu chuẩn lựa chọn của nữ giới vì điều này có thể
quyết định tính bền vững của hơn nhân. Trong đó, có thể chia yếu tố kinh tế làm hai
khía cạnh là nghề nghiệp và mức thu nhập của người bạn đời.
Số liệu ở bảng 1 cho thấy, đa số sinh viên nữ coi trọng tính chất ổn định của
cơng việc (83,9%), và có 28,6% mong muốn người bạn đời của mình có mức thu nhập
trên 30 triệu. Điều này tương đối dễ hiểu vì nếu người chồng có cơng việc ổn định và
thu nhập cao sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi để duy trì cuộc sống gia đình hạnh
phúc, đặc biệt là trong bối cảnh xã hội hiện nay nền kinh tế đang gặp khó khăn do
những hệ quả từ dịch COVID-19, những trăn trở về kinh tế hồn tồn có thể là ngun
nhân dẫn đến xung đột giữa vợ chồng, thậm chí dẫn đến ly hôn. Tuy nhiên, kỳ vọng về
mức thu nhập có tỉ lệ cao nhất lại là từ 10,1 triệu đến 20 triệu, chiếm 37,5%. Ngoài ra,
mức từ 20,1 triệu đến 30 triệu cũng chỉ chiếm 25%. Điều này cho thấy mức độ thu
nhập không thực sự quan trọng với nữ sinh viên năm 3 đại học Tôn Đức Thắng và họ
có một mức hài lịng nhất định. Ngồi ra, họ cũng không quá quan tâm đến mức độ
liên quan về nghề nghiệp giữa họ và người bạn đời.
Bảng 1. Tiêu chuẩn của nữ sinh viên về nghề nghiệp và mức thu nhập kỳ vọng ở bạn
đời (đơn vị %)
Tần số

Nghề nghiệp

Mức thu nhập kỳ
vọng

Phần
trăm %

Có liên quan đến nghề nghiệp của bạn

3


5,4

Khác nghề nghiệp với bạn

5

8,9

Nghề nghiệp ổn định

47

83,9

Không quan tâm nghề nghiệp

1

1,8

Dưới 10 triệu

3

5,4

Từ 10,1 triệu đến 20 triệu

21


37,5

Từ 20,1 triệu đến 30 triệu

14

25

Trên 30 triệu

16

28,6

Khác

2

3,6


Ngồi ra, khi nhìn vào bảng 2, mối quan hệ giữa tình trạng kinh tế gia đình và
kỳ vọng mức thu nhập ở nữ sinh viên cũng có một số điểm thú vị. Hầu hết mẫu có tình
trạng kinh tế gia đình dư dả đều kì vọng mức thu nhập của bạn đời trên 30 triệu trong
khi đó phần lớn nhóm đủ xài kỳ vọng mức thu nhập từ 10,1 triệu đến 20 triệu. Điều
này cho thấy tình trạng kinh tế gia đình có ảnh hưởng đến mức kỳ vọng thu nhập của
bạn đời.
Những kết quả này có thể được giải thích theo quan điểm của tác giả Trần Thị
Minh Thi trong bài viết “Những biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay và một số

khuyến nghị chính sách” như sau: “ Khi cá nhân được giải phóng thì yếu tố tình cảm
và sự tự do lựa chọn hơn nhân được đề cao. Vì thế, hơn nhân đã chuyển dần từ thể chế
kinh tế là chính sang thể chế tâm lý là chính. Tiêu chuẩn lựa chọn gia đình tương đồng
về điều kiện kinh tế, địa vị xã hội “gia đình mơn đăng hộ đối” hầu như khơng cịn là
giá trị cần chú ý trong thang tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời.” Trong xã hội hiện đại, khi
bình đẳng giới ngày càng được đề cao, người phụ nữ cũng có thể có khả năng kinh tế
tương đương với đàn ông nên họ sẽ chú trọng nhiều hơn về thể chế tâm lý trong thang
đo tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời. Họ sẽ có thể mong muốn người bạn đời dành thời gian
với họ nhiều hơn thay vì tập trung xây dựng kinh tế gia đình. Vì vậy, tiếu chuẩn về yếu
tố thu nhập sẽ mang tính đảm bảo an toàn về mặt tâm lý hơn là an toàn về mặt kinh tế.

Kỳ vọng mức thu nhập của bạn đời
Từ 10,1 triệu Từ 20,1 triệu
Trên 30
Dưới 10 triệu
Khác
đến 20 triệu đến 30 triệu
triệu
Phần
Phần
Phần
Phần
Tần
Tần
Tần
Tần Phần
Tần số trăm
trăm
trăm
trăm

số
số
số
số trăm %
%
%
%
%
Tình trạng
kinh tế gia
đình


giả
Đủ
xài

0

0,0%

1

4,8%

1

7,1%

7


43,8%

1

50,0%

3

100,0
%

20

95,2
%

13

92,9
%

9

56,2%

1

50,0%


Bảng 2. Mối quan hệ giữa tình trạng kinh tế gia đình và mức thu nhập kỳ vọng ở bạn
đời của nữ sinh viên
Sig = 0,012
2.4.3. Về tiêu chuẩn tính cách và các phẩm chất đạo đức


Trong quan hệ vợ chồng ở xã hội truyền thống, người chồng được mong đợi sẽ là
trụ cột trong gia đình, gương mẫu, mạnh mẽ,


và làm kinh tế giỏi. Đa phần những tiêu chí này được lựa chọn bởi cha mẹ.
Trong xã hội hiện đại, những yếu tố tâm lí được đề cao, tiêu chuẩn này ở nữ sinh viên
năm 3 đại học Tôn Đức Thắng cũng có những sự khác biệt nhất định.
Bảng 3. Tiêu chuẩn của nữ sinh viên về đặc điểm tính cách các phẩm chất đạo đức của
người bạn đời

Hiền lành
Siêng năng, chăm chỉ
Biết quan tâm, chia sẻ
Có lịng bao dung, vị tha
Chung thuỷ, chân thành
Có tính hài hước
Biết làm cơng việc nội
trợ
Có học thức
Giọng nói truyền cảm và
nhẹ nhàng
Nói khơng với rượu,
thuốc
Khác


Tần số
28
44
53
35
51
41
37

Tỉ lệ %
50,0%
78,6%
94,6%
62,5%
91,1%
73,2%
66,1%

Thứ tự
9
4
1
7
2
5
6

45
15


80,4%
26,8%

3
10

32

57,1%

8

2

3,6%

11

Kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy ba đặc điểm tính cách và phẩm chất đạo
đức được sinh viên nữ lựa chọn nhiều nhất là Biết quan tâm chia sẻ (94,6%), chung
thuỷ và chân thành (91,1%), và có học thức (80,4%). Đây đều là những phẩm chất rất
quan trọng để duy trì hạnh phúc và sự bền vững trong một mối quan hệ. Đặc biệt, có
thể thấy sinh viên nữ rất đề cao người bạn đời có học thức. Bên cạnh đó, số liệu cũng
chỉ ra rằng ba tính cách và phẩm chất đạo đức ít được ưu tiên nhất bao gồm g iọng nói
truyền cẩm và nhẹ nhàng (26,8%), hiền lành (50%), và nói khơng với rượu thuốc
(57,1%). Điều này thể hiện sự khác biệt so với truyền thống vì cho thấy nữ sinh viên
mong muốn người bạn đời có cá tính và khơng cần q gương mẫu. Như vậy, phân
tích về tiêu chuẩn của nữ sinh viên về đặc điểm tính cách đă cho thấy, nữ sinh viên
năm 3 đại học Tôn Đức Thắng đã xác định những giá trị cần có ở người bạn đời tương

đối cụ thể. Họ để cao trình độ học vấn và những yếu tố về tâm lý tình cảm của người
bạn đời nhằm hướng đến một mối quan hệ bền vững. Đồng thời, họ cũng mong muốn


người bạn đời là người có cá tính và khơng quá khắt khe trong việc hút thuốc và uống
rượu.

2.4.4. Về ưu mức độ ưu tiên của các yếu tố khi lựa chọn bạn đời
Cuối cùng, để thể hiện một cách tổng quát tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của nữ
sinh viên năm 3 đại học Tơn Đức Thắng, hình 3 cho thấy mức độ ưu tiên của nữ sinh
viên đại học Tơn Đức Thắng với các yếu tố ngoại hình; tính cách và phẩm chất đạo
đức; nghề nghiệp và thu nhập; trình độ học vấn; hồn cảnh gia đình. Nhìn chung, yếu
tố được ưu tiên nhất là tính cách và phẩm chất đạo đức (46 mẫu chọn Một) và yếu tố ít
được ưu tiên nhất là hồn cảnh gia đình (17 mẫu chọn Năm). Có thể nói yếu tố tính
cách và phẩm chất đạo đức là yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình cảm và tâm lí nhất
trong các yếu tố nêu trên. Vì vậy, điều này một lần nữa cho thấy, yếu tố tình cảm và
tâm lí có tác động lớn nhất đến quyết định lựa chọn bạn đời của nữ sinh viên đại học
Tơn Đức Thắng. Ngồi ra, quan điểm truyền thống “môn đăng hộ đối” cũng khơng cịn
phổ biến khi yếu tố hồn cảnh gia đình ít được ưu tiên nhất.

Hình 3. Mức độ ưu tiên của nữ sinh viên đại học Tôn Đức Thắng với các yếu tố ngoại
hình; tính cách và phẩm chất đạo đức; nghề nghiệp và thu nhập; trình độ học vấn;
hồn cảnh gia đình
Chú thích: Một là ưu tiên nhất; Năm là ít ưu tiên nhất


3. KẾT LUẬN
Nữ sinh viên khi bước vào tuổi yêu có thể chưa có một bảng tiêu chuẩn rõ ràng cho
sự lựa chọn bạn đời của mình. Rất nhiều yếu tố ngẫu nhiên cũng với những đặc điểm
tâm lý trong tình yêu chi phối sự lựa chọn của họ, và đơi khi những sự lựa chọn đó có

thể khơng có kết quả mĩ mãn nhất. Những thống kê và số liệu trên đây đã cho thấy,
sinh viên Trường Đại học Tơn Đức Thắng có những định hướng giá trị riêng trong lĩnh
vực hơn nhân, tuy nhiên, phần lớn có những điểm tương đồng nhất định được xây
dựng bởi nhiều yếu tố mang tính thời đại. Khn mẫu quyết định hơn nhân phổ biến là
cha mẹ và con cái cùng quyết định dưới hình thức “con cái quyết định có hỏi ý kiến
của bố mẹ”. Quan điểm về người bạn đời khơng chỉ là người có thể tiến đến hơn nhân,
mà cịn là người khơng nhất thiết phải làm điều đó, miễn là sẵn sàng cùng chung sống
và san sẻ với nhau. Việc này cho thấy có sự chuyển giao từ các giá trị truyền thống
sang các giá trị hiện đại. Mặc dù mang tính tự do và đề cao tình cảm cá nhân hơn,
nhưng những gía trị hiện đại này có thể dẫn đến những hệ quả tiêu cực khác như có
thai khơng mong muốn hay nạn phá thai. Vì vậy, việc tham khảo ý kiến của bố mẹ
trước khi quyểt định là rất quan trọng đối với nữ sinh viên.
Về những định hướng cụ thể liên quan đến người bạn đời tương lai, nghiên cứu
cũng đã cho thấy tỷ lệ khá cao sinh viên khi được hỏi đều mong muốn người bạn đời
tương lai của mình có cơng việc ổn định và mong muốn về mức thu nhập của họ phụ
thuộc vào tình trạng kinh tế gia đình. Về tích cách và phẩm chất đạo đức của người
bạn đời tương lai, hầu hết sinh viên đều mong muốn người bạn đời của mình có được
ba phẩm chất quan trọng, đó là “ biết quan tâm, chia sẻ”, “chung thủy, chân thành” và
“có học thức”. Bên cạnh đó, phần lớn sinh viên đều khơng q đề cao yếu tố hồn
cảnh gia đình mà họ ưu tiên những đặc điểm tính cách và phẩm chất đạo đức.


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trần Thị Minh Thi (2020), Những biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay và một
số khuyến nghị chính sách, Tạp chí Cộng Sản (truy cập ngày 14/5/2021)
2. Võ Nữ Hải Yến (2019), Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời sinh viên
Trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay, Tạp chí khoa học và cơng nghệ, tập
14, số 3 (truy cập ngày 18/3/2021)
3. Luật Hơn nhân và Gia đình (2014) (truy cập ngày 18/3/2021)
4. Hiền Bùi (2001), Từ điển Giáo dục học (truy cập ngày 28/3/2021)

5. Luận văn Thạc sĩ, Nguyễn Thị Huyền (2016), Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên nông thôn hiện nay (truy cập ngày 18/3/2021)
6. Quốc Hội, (2012), Luật Giáo dục đại học (truy cập ngày 28/3/2021)
7. Nguyễn Hữu Minh (2008), Khuôn mẫu lựa chọn bạn đời ở Việt Nam: truyền thống
và biến đổi. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam lần thứ ba. Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội (truy cập ngày 22/3/2021)
Nguồn Internet:
/>


×