PHỊNG GD&ĐT THIỆU HĨA
ĐỀ GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI LỚP 6
NĂM HỌC 2020-2021
MÔN: NGỮ VĂN
Ngày giao lưu: 15/4/2021
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn
Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ
Ơi, những trái na, hồng, ổi, thị….
Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu.
Con nghe mùa thu vọng về những thương yêu
Giọt mồ hôi rơi trong chiều của mẹ
Nắng mong manh đậu bên thật khẽ
Đôi vai gầy nghiêng nghiêng!
Heo may thổi xao xác trong đêm
Không gian lặng im…
Con chẳng thể chợp mắt
Mẹ trở mình trong tiếng ho thao thức
Sương vơ tình đậu trên mắt rưng rưng!
( Lương Đình Khoa - Mùa thu và mẹ )
Câu 1. (1.0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên?
Câu 2. (1.0 điểm): Em hiểu ý câu thơ sau như thế nào?
“ Mẹ gom lại những trái chín trong vườn
Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ?
Câu 3. (2.0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng
trong câu: “Sương vơ tình đậu trên mắt rưng rưng!”
Câu 4. (2.0 điểm): Bài thơ trên đã thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với mẹ?
II. TẬP LÀM VĂN
Câu 1. (4.0 điểm):
Chi tiết“Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt
bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.” có ý nghĩa gì? Hãy diễn đạt ý
nghĩa ấy bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ).
Câu 2. (10 điểm):
Chiều nào em cũng cùng mẹ ra chăm sóc vườn rau. Hơm nay thật thú vị
khi hịa mình vào thiên nhiên em vơ tình nghe được cuộc trị chuyện giữa Sâu
Rau và Giun Đất. Em hãy tưởng tượng và kể lại cuộc trị chuyện đó.
Họ tên học sinh:…………………………………………………………………………….……………………
Họ tên, chữ ký giám thị:………………………………………………………….………………………….
PHỊNG GD&ĐT THIỆU HĨA
HƯỚNG DẪN CHẤM THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI
MÔN: NGỮ VĂN 6
I. ĐỌC HIỂU
Câu
Nội dung
1
- Phương thức biểu đạt chính của bài thơ : Biểu cảm
2
- Học sinh nêu được: Gợi hình ảnh mẹ: sự chắt chiu gánh hàng
trên vai, con đường vắng lặng mẹ bươn trãi tất cả chỉ để chăm
lo cuộc sống cho con.
3
Học sinh xác định được: Biện pháp tu từ được sử dụng trong
câu: “Sương vơ tình đậu trên mắt rưng rưng!” là nhân hóa
- Tác dụng: Với biện pháp nhân hóa đã tạo cho câu thơ mang
tính gợi hình gợi cảm; diễn đã sinh động, và thể hiện sâu sắc
tình cảm của con dành cho mẹ đó là giọt nước mắt của con xót
thương, lịng biết ơn mẹ.
4
*Tình cảm của nhà thơ đối với mẹ:
- Cảm nhận được tất cả nỗi vất vả, đức hi sinh của mẹ
- Lịng biết ơn, tình yêu thương, kính trọng đối với người mẹ
tảo tần, giàu đức hi sinh..
II. TẬP LÀM VĂN
Câu
Nội dung
1
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
(4.0) b. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn. Có thể viết
HS có
thể trình bày ý nghĩa bằng nhiều cách khác nhau, tuy nhiên
cần đảm bảo một số ý sau:
- Hình tượng Thánh Gióng hiện lên với nhiều chi tiết nghệ
thuật hay và để lại những ấn tượng sâu sắc. Truyện chứa đựng
những chi tiết hoang đường, kỳ ảo. Thánh Gióng là một biểu
tượng của muôn người gộp sức, cùng nhau chống giặc ngoại
xâm.
- Tự hào khi Thánh Gióng đánh giặc xong khơng đợi vua ban
thưởng mà một mình một ngựa từ từ bay lên trời. Người con
yêu nước ấy đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đánh giặc cứu
nước của mình, và đã ra đi một cách vô tư, thanh thản, không
hề màng tới cơng danh địa vị cho riêng mình. Điều đó cho thấy
ở hình tượng Thánh Gióng- trong con người của chàng chỉ có
yêu nước và cứu nước - tất cả đều cao đẹp, trong sáng như
gương. Thánh Gióng chính là tượng trưng cho sự lớn mạnh của
đất nước ta, dân tộc ta.
- Hình tượng Thánh Gióng vẫn đọng mãi trong tâm trí người
đọc - một hình tượng nghệ thuật dân gian tuyệt đẹp, tràn đầy tư
tưởng yêu nước, căm thù giặc và ý chí quyết thắng.
2
1) Yêu cầu chung:
Điểm
1.0
1.0
0.5
1.5
1.0
1.0
Điểm
0,5
0.5
2.0
1.0
(10.0)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh cần viết bài kể chuyện tưởng tượng, có bố cục 3
phần mạch lạc, chặt chẽ, kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Sử dụng linh hoạt các hình thức ngơn ngữ: đối thoại, độc
thoại.
- Văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc, biết vận dụng tốt trí tưởng
tượng, sáng tạo thêm các chi tiết và ngôi kể phù hợp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Mở bài: Tạo tình huống giới thiệu hồn cảnh nghe được câu
chuyện giữa Sâu Rau và Giun Đất
b. Thân bài:
* Học sinh có thể kể nhiều hướng khác nhau. Nhưng cần đảm
bảo có các nhân vật như yêu cầu, các chuỗi sự việc liên kết với
nhau và theo trình tự hợp lí, câu chuyện phải mang một ý
nghĩa, một bài học nào đó.
- Xây dựng được cuộc trị chuyện của Sâu Rau và Giun Đất thể
hiện :
+ Quan điểm, thái độ và cách sống của từng nhân vật.
Là hai nhân vật đối lập về tính cách và quan điểm: Giun Đất
chăm chỉ, hiền lành; Sâu Rau lười biếng, ăn bám, bảo thủ.
Cách trị chuyện phải tốt lên được nét đối lập này
+ Vai trò của từng nhân vật với cuộc sống: Kẻ sống có ích, kẻ
phá hoại rau màu...
- Kết cục của từng nhân vật Sâu Rau và Giun Đất
- Bày tỏ thái độ yêu ghét với từng nhân vật
- Rút ra bài học: tùy học sinh tự rút ra bài học. (Có thể là :
phải chăm chỉ làm việc, khơng được sống ăn bám thì cuộc
sống mới có ý nghĩa.
c. Kết bài:
- Cảm nghĩ của bản thân
- Khẳng định lại bài học sau khi nghe được câu chuyện đó
d. Sáng tạo: Học sinh có những tưởng tượng hay, có lối viết
riêng thể hiện bài học về cuộc sống.
e. Chính tả: Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
0.5
0.5
7.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
0,5
0,5
0,5
Lưu ý chung:
1. Đây là đáp án mở, thang điểm có thể khơng quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu
mức điểm của phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã
nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết khơng giống đáp án, có
những ý ngồi đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Khơng cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.