Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.19 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Câu 1: Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác,xuất xứ và tóm tắt tác phẩm Vợ chồng A Phủ? </b>
<b>Phát biểu ý nghĩa văn bản?</b>
<b>a.Hoàn cảnh ra đời :</b>
- Năm 1952, Tơ Hồi theo bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Trong chuyến đi dài 8 tháng
này, ơng đã sống gắn bó nghĩa tình với đồng bào dân tộc vùng cao Tây Bắc. Trong chuyến
đi này, Tơ Hồi đã sống và gắn bó nghĩa tình với đồng bào các dân tộc Tây Bắc. Và chính
cuộc sống của đồng bào miền núi đã khơi nguồn cảm hứng sáng tạo để Tơ Hồi hồn thành
3 truyện ngắn Cứu đất cứu mường; Mường Giơn ; Vợ chồng A Phủ vào năm 1953. Tập
truyện được tặng giải nhất của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955.
<b>b.Tóm tắt tác phẩm :</b>
<b> - Mị là một cô gái Mèo trẻ đẹp, tài hoa, giỏi giang, yêu đời, thích tự do. Chỉ vì bố mẹ Mị</b>
vay nợ nhà thống lí Pá Tra để cưới nhau không trả được nên Mị bị bắt về làm con dâu gạt
nợ cho gia đình này. Làm vợ A Sử, Mị phải sống kiếp nô lệ khổ nhục, chỉ muốn chết,
nhưng vì thương bố và sợ thần quyền nên Mị đành câm lặng chịu đựng.
- A Phủ là một thanh niên mồ côi cha mẹ từ nhỏ, lao động giỏi, rất dũng cảm, nhiều cô gái
mê, nhưng vì nhà nghèo nên khơng cưới được vợ. Trong hội xuân, A Phủ đã đánh A Sử
nên bị thống lý Pá Tra bắt về đánh đập và phạt vạ 100 đồng bạc trắng. Khơng có tiền nộp
phạt, A Phủ trở thành nơ lệ cho nhà thống lí để trừ nợ. Do sơ ý để cọp vồ mất một con bị
nên A Phủ bị thống lí Pá Tra trói đứng vào cọc chờ chết, Mị cắt dây trói cứu A Phủ. Cả hai
cùng trốn khỏi Hồng Ngài.
- Đến Phiềng Sa, họ trở thành vợ chồng, nỗ lực xây dựng cuộc sống mới. Quân Pháp tràn
tới, dân Phiềng Sa lại hoang mang lo sợ. A Châu, cán bộ Đảng đã tìm đến, A Phủ kết nghĩa
anh em với A Châu. Rồi A Phủ trở thành tiểu đội trưởng du kích, cùng với Mị và đồng đội
bảo vệ quê hương .
<b>c-Ý nghĩa văn bản : </b>
Tác phẩm tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của
người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống
tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
<b>Câu 2 : Em hãy trình bày những nét chính về cuộc đời và nghệ thuật của Tơ Hồi?</b>
- Tơ Hồi sinh năm 1920 trong một gia đình thợ thủ công ngoại thành Hà Nội. Từ tuổi thơ,
ông đã phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề. Năm 1943, ơng gia nhập Hội Văn hóa cứu
quốc .
- Trước Cách mạng tháng Tám, Tơ Hồi là một cây bút văn xuôi hiện thực nổi tiếng với
truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Sau Cách mạng tháng Tám, ơng nổi tiếng với tập Truyện Tây
<i>Bắc. Sau hơn 60 năm lao động nghệ thuật, ơng đã có gần 200 đầu sách nhiều thể loại khác</i>
nhau.
- Sáng tác của Tơ Hồi thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Ơng có vốn hiểu biết
phong phú sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng đất khác nhau và có lối trần
- Năm 1996, Tơ Hồi được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
<b>Câu 3 : Tóm lược nguyên nhân Mị bị bắt làm con dâu nhà thống lí Pá Tra. Nêu ý </b>
<b>nghĩa của chi tiết này.</b>
a. Tóm lược nguyên nhân Mị bị bắt làm con dâu nhà thống lí Pá Tra :
<b> Mị xinh đẹp, chăm làm nhưng nghèo khổ. Bố mẹ nghèo, cưới nhau khơng có tiền phải</b>
vay nợ nhà thống lí. Nợ chưa trả hết, người mẹ đã qua đời. Bố già yếu quá, món nợ truyền
sang Mị, Thống lí Pá Tra muốn Mị làm con dâu “gạt nợ”. Sau đó, Mị bị bắt về nhà Pá Tra.
Bố Mị dù thương con nhưng "không thể làm thế nào khác được".
<b>b. Ý nghĩa : Phản ánh tội ác của giai cấp thống trị : cho vay nợ lãi và tước đoạt tự do, hạnh</b>
phúc của người lao động nghèo, đồng thời phản ánh số phận khốn khổ của người dân miền
<b>Câu 4 : Nhà văn Tơ Hồi đã tả căn buồng của Mị như thế nào? Miêu tả như vậy là có</b>
<b>ý gì?</b>
a.Nhà văn Tơ Hồi đã tả căn buồng của Mị :
Ở buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vng bằng bàn tay. Lúc nào
trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ
chỉ ngồi trong cái lỗ vng ấy mà trơng ra, đến bao giờ chết thì thơi.
b.Nhà văn <i> miêu tả như vậy là có ý :</i>
Miêu tả như vậy là có ý nói căn buồng của Mị như một buồng giam, chiếc cửa sổ như
một lỗ thơng hơi, cịn Mị thì như một tù nhân. Tương lai của Mị mù mịt, tăm tối. Mị đành
chấp nhận số phận như vậy.
<b>Câu 5 : Trình bày những nét chính thành cơng nghệ thuật của truyện Vợ chồng A</b>
<b>Phủ ?</b>
Những nét chính thành cơng nghệ thuật của truyện Vợ chồng A Phủ :
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc : nhân vật sinh động, có cá tính
đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét
chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là
tiềm thức chập chờn;… với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công việc,
những đối thoại giản đơn).
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà
- Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tơ Hồi rất đặc sắc với những nét riêng
(cảnh xử kiện, khơng khí lễ hội mùa xn, những trị chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt
máu ăn thề,…)
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm
chất thơ,…
- Tác phẩm tố cáo chế độ phong kiến, chúa đất đã bóc lột con người dưới hình thức cho
vay nặng lãi, buộc người lao động nghèo khổ vào vịng nơ lệ; tố cáo sự chà đạp lên tình
yêu, hạnh phúc và phẩm giá con người, gắn con người vào vịng mê tín thần quyền làm cho
họ phải bất lực, cam chịu.
- Không chỉ dừng ở chỗ tố cáo sự áp bức, bóc lột mà sâu hơn, Tơ Hồi cịn nói lên sự
thực có tính quy luật: con người bị áp bức cứ nhẫn nhục chịu đựng kéo dài đến lúc nào đó
thì dường như bị tê liệt tinh thần phản kháng và mặt khác, đến lúc nào đó, khi sự ý thức về
quyền sống trỗi dậy, thì sức sống tiềm tàng cũng mạnh mẽ, kỳ diệu.
- Tác phẩm cịn miêu tả một cách cơ đọng nhưng sinh động quá trình trưởng thành, vấn
đề khát vọng tự do, hạnh phúc của nhân dân miền núi và con đường giải phóng của họ.
Bức tranh thiên nhiên và những phong tục, tập quán được nhà văn tái hiện chân thật; ngơn
ngữ giàu chất tạo hình...
b. Giá trị nhân đạo :
- Cùng với sự tố cáo là lịng xót thương, cảm thơng vơ hạn của Tơ Hồi đối với nhân dân
lao động miền núi, đặc biệt là người phụ nữ, những kiếp đời bi kịch đang chết dần, chết
mịn vì đau khổ. Nhà văn hướng ngòi bút vào sự ảm đạm, đen tối nhưng để hướng vào phía
sự sống và ánh sáng tâm hồn của con người, ca ngợi vẻ đẹp và sức mạnh tinh thần của họ.
- Ngịi bút Tơ Hồi thấm nhuần tinh thần nhân đạo thể hiện trong niềm tin, sự trân trọng
đối với khát vọng sống trong sạch, lương thiện, giàu tình người của những con người bị
đoạ đày, lăng nhục, khát khao tìm đến ánh sáng của cuộc đời mới; Tơ Hồi đã thấy được
bước chuyển biến sâu sắc trong con người Mỵ và A Phủ xuất phát từ lòng nhân ái và sự
đồng cảm số phận để vươn lên hành động tự cứu mình, cứu người, tự giải phóng mình khỏi
ách nơ lệ.
<b>Câu 7. Trong phần mở đầu của truyện ngắn“Vợ chồng Aphủ , Tơ Hồi đã để cho Mỵ</b>
<b>xuất hiện bên tảng đá, cạnh tàu ngựa .Theo anh/chị cách giới thiệu nhân vật Mỵ đó</b>
<b>của nhà văn có ý nghĩa gì?</b>
Ý nghĩa :
- Khắc đậm dáng vẻ lầm lũi , lam lũ của Mị..
- Hé mở cho người đọc cảm nhận phần nào số phận éo le, khổ đau của nhân vật ( đặt bên
cạnh cảnh giàu sang, tấp nập của nhà thống lý Pátra thì cái mảng tối tăm, im lìm, cực nhọc
của cuộc đời người phụ nữ của Mị càng thêm nổi bật và trớ trêu).
<b>Câu 8. Trong truyện ngắn“Vợ chồng A P hủ, âm thanh tiếng sáo đêm tình xn có vai</b>
<b>trị gì trong việc thể hiện sức sống tiềm tàng của nhân vật Mỵ ?</b>
Vai trò của tiếng sáo :
- Tiếng sáo là biểu tượng đẹp đẽ nhất của tình duyên, của tuổi thanh xuân căng đầy
sức sống của Mỵ.
gian, trái tim đã đập những nhịp bồi hồi, xao xuyến, thôi thúc Mỵ bất chấp cảnh ngộ, muốn
<b>Câu 9. Ý nghĩa của tiếng sáo đối với sự hồi sinh khát vọng sống của nhân vật Mị trong</b>
<b>đêm tình mùa xn ở tác phẩm "Vợ chồng A Phủ"-Tơ Hồi?</b>
- Tiếng sáo là một dụng công nghệ thuật của nhà văn Tơ Hồi, là một chi tiết giàu ý
nghĩa:
+ Tiếng sáo có nhiều cung bậc, sắc thái thẩm mĩ: miêu tả từ xa đến gần, khi
thực khi hư. Tiếng sáo từ chỗ là sự việc của thực tại bên ngoài dần dần xâm nhập và thế
giới nội tâm của Mị.
+ Tiếng sáo là biểu tượng của tình yêu, của khát vọng được yêu thương, được
sống tự do, hạnh phúc.
+ Tiếng sáo có sức tác động mạnh mẽ, sâu sắc đối với Mị: tiếng sáo đã đưa Mị
từ cõi quên đến cõi nhớ, tiếng sáo gợi lên một thời hạnh phúc ngắn ngủi, tiếng sáo đưa tâm
hồn Mị trở lại những ngày tháng tươi đẹp, làm thức tỉnh khao khát hạnh phúc trong thực tại
tưởng chừng đã bị thực tế phũ phàng làm tê liệt, giúp Mị có ý thức phản kháng quyết liệt
với thực tế bi đát.
Tiếng sáo là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giúp tác giả khắc họa chân thật diễn
biến tâm lí tinh tế của nhân vật, góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm đồng thời
cũng làm nổi bật sắc thái văn hóa tinh thần đặc trưng của Tây Bắc.
2-Truyện VỢ NHẶT : gồm 10 câu.
<b>Câu 1. Em hãy trình bày những nét chính về cuộc đời và nghệ thuật của Kim Lân ?</b>
<i><b>Những nét chính về cuộc đời và nghệ thuật của Kim Lân :</b></i>
- Kim Lân (1920-2007) là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của
ông tập trung ở khung cảnh nông thơn và hình tượng người nơng dân vùng đồng bằng Bắc
Bộ.Trong tác phẩm của Kim Lân, con người của làng quê Việt Nam dù nghèo khổ thiếu
thốn vẫn yêu đời; thật thà chấc phác mà thơng minh, hóm hỉnh, tài hoa.
- Tác phẩm chính của Kim Lân: Nên vợ nên chồng, Con chó xấu xí...
- Năm 2001, Kim Lân được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
<b>Câu 2. Hãy nêu hồn cảnh ra đời và tóm tắt tác phẩm Vợ nhặt? .</b>
<b>a. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ :</b>
Vợ nhặt là một truyện ngắn xuất sắc có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư Kim Lân
viết ngay sau cách mạng tháng Tám, nhưng bị mất bản thảo. Sau khi hịa bình lập lại
(1954),tác giả dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.
b.Tóm tắt tác phẩm:
Giữa lúc xóm ngụ cư xơ xác, tiêu điều trong nạn đói đầu năm 1945, vào một buổi
chiều tà, Tràng- một người nông dân nghèo, luống tuổi, thô kệch, lại dở hơi- dẫn một
người phụ nữ về nhà.
Mẹ Tràng (bà cụ Tứ) đón nhận người con dâu trong tâm trạng vừa buồn vừa mừng,
vừa lo âu, vừa hi vọng nhưng không hề tỏ ra rẻ rúng người phụ nữ đã theo không con
mình.
Đêm tân hơn của họ diễn ra trong khơng khí chết chóc, tủi sầu từ xóm ngụ cư vọng
tới.
Sáng hơm sau, một buổi sáng mùa hạ, nắng chói lói. Bà cụ Tứ và cô dâu mới xăm
xắn dọn dẹp, quét tước trong ngoài. Trước cảnh ấy, Tràng cảm thấy mình gắn bó và có
trách nhiệm với cái nhà của mình và thấy mình nên người, trơng người vợ đúng là một
người phụ nữ hiền hậu đúng mực, khơng cịn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như lần đầu gặp
Qua lời kể của người vợ, Tràng dần dần hiểu được Việt Minh và trong óc Tràng hiện
lên hình ảnh đám người đói kéo nhau đi phá kho thóc Nhật, phía trước là một lá cờ đỏ bay
phất phới.
<b>Câu 3. Hãy nêu ý nghĩa nhan đề của truyện Vợ nhặt?</b>
<b>Ý nghĩa nhan đề của truyện Vợ nhặt:</b>
+ Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. "Nhặt" đi với những thứ
khơng ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì
đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là
sự khốn cùng của hoàn cảnh.
+ Nhưng "vợ" lại là sự trân trọng. Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Trong
tác phẩm, gia đình Tràng từ khi có người vợ nhặt, mọi người trở nên gắn bó, quây quần,
chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.
+ Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945
vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm,
niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
<b>Câu 4. Kim Lân đã miêu tả cảnh nạn đói bằng những chi tiết gì? Cảnh nạn đói có ý</b>
<b>nghĩa như thế nào trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm?</b>
<b>a. Kim Lân đã miêu tả cảnh nạn đói bằng những chi tiết :</b>
Tình huống truyện đã làm làm nổi bật một sự thật thê thảm của người nơng dân trước
cách mạng. Đó là nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà Kim Lân đã miêu tả bằng những chi
tiết cụ thể, chân thật, giàu ý nghiã nghệ thuật. Cái đói đã tràn vào tự lúc nào làm thay đổi
mọi sinh hoạt, bao trùm một khơng khí ảm đạm lên xóm chợ của những người ngụ cư. Trẻ
Những dòng miêu tả từ tốn lặng lẽ của Kim Lân có sức tố cáo tội ác tày trời của thực
dân Pháp và phát xít Nhật. Đằng thì nó bắt đóng thuế nộp thóc gạo, đằng thì nó bắt nhổ lúa
giồng đay khiến người người dân lâm vào cảnh chết đói.
<b>Câu 5. Hình ảnh người Vợ nhặt được Kim Lân miêu tả bằng những chi tiết nào?Ý</b>
<b>nghĩa của nhân vật này trong việc bộc lộ chủ đề tác phẩm?</b>
a.Hình ảnh người Vợ nhặt được Kim Lân miêu tả bằng những chi tiết: Cái đói, qua
ngịi bút của Kim Lân đã ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời và số phận của người dân lao
động. Người đàn bà, vợ theo của Tràng hiện lên như một con ma đói: “<i>Áo quần tả tơi như</i>
<i>tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ cịn có hai con mắt</i>”.Gặp
Tràng, chị gợi ý để được ăn và theo Tràng về nhà sau một lời nói đùa. Cái đói đã làm cho
chị cùng đường liều lĩnh phải từ bỏ lòng tự trọng và danh dự vốn có của người đàn bà. Chỉ
có bốn bát bát bánh đúc mà theo không một anh chàng xấu trai gặp giữa đường.Và bữa
cơm đầu tiên đón nàng dâu mới trông thật thảm hại. Đêm tân hôn của vợ chồng Tràng có
tiếng hờ khóc tỉ tê của nhà những người chết đói. Niềm hạnh phúc của vợ chồng Tràng
diễn ra dưới sự rập rình đe dọa của cái nghèo cái đói.
b. Ý nghĩa của nhân vật này trong việc bộc lộ chủ đề tác phẩm : Xây dựng nhân vật
vợ Tràng, nhà văn đã gián tiếp tố cáo một xã hội đẫ đẩy con người đến sự rẻ rúng, tha hoá
về nhân phẩm chẳng qua vì sự đói khát. Thế nhưng, trong cảnh ngộ của mình bi đát, con
người vẫn ln vươn tới sự sống, hướng tới tương lai và ở một hoàn cảnh nhân đạo hơn,
phẩm giá con người đã sống dậy.
<b>Câu 6. Ý nghĩa chi tiết nồi cháo cám và lời khen ngon của bà cụ Tứ trong bữa cơm </b>
<b>ngày đói? </b>
<b>Ý nghĩa :</b>
- Phải ăn cháo cám mà bà mẹ vẫn khen ngon. Chi tiết này tưởng là nghịch lý, nhưng lại
phù hợp với quy luật với tâm lý và tình cảm của người mẹ trước hạnh phúc của con : niềm
vui và hạnh phúc của con đã giúp người mẹ biến đắng chát thành ngọt ngào.
<i><b> -Chọn hình ảnh </b><b> -Chọn hình ảnh </b><b> nồi cháo cám , Kim Lân muốn chứng minh cho chất NGƯỜI : trong</b><b>nồi cháo cám , Kim Lân muốn chứng minh cho chất NGƯỜI : trong</b></i>
<i><b>bất kỳ hịan cảnh nào, tình nghĩa và hy vọng của con người vẫn khơng thể bị tiêu diệt.</b></i>
<i><b>bất kỳ hịan cảnh nào, tình nghĩa và hy vọng của con người vẫn không thể bị tiêu diệt.</b></i>
<i><b>Con người vẫn muốn sống cho ra sống.</b></i>
<i><b>Con người vẫn muốn sống cho ra sống.</b></i>
<b>Câu 7. Ở phần cuối truyện ngắn “Vợ nhặt”của Kim Lân, trong ý nghĩ của Tràng hiện</b>
<b>lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì? </b>
- Trong đọan cuối của truyện ngắn ”Vợ nhặt”, trong ý nghĩ của Tràng hiện lên hai hình ảnh
: Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới.
- Hai hình ảnh ấy có ý nghĩa :
+Về nội dung : Tràng đã nghĩ đến những người đói được Việt Minh phá kho thóc của
Nhật chia cho. Lá cờ đỏ thắm là hình ảnh của cách mạng.Lá cờ gắn với ước mơ , tín hiệu
dự báo về một sự đổi đời…
+Về nghệ thuật : Tạo kết thúc mở cho tác phẩm của giai đoạn văn học mới ( đây là
<i>điểm khác so với văn học hiện thực phê phán 1930-1945). </i>
<i>Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Vợ nhặt :</i>
- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa
lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le
này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các
nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.
- Cách kể chuyện tự nhiên, giản dị mà hấp dẫn: Tác giả khéo léo làm nổi bật sự đối lập
giữa hồn cảnh và tính cách nhân vật để dẫn dắt câu chuyện.Cách dựng cảnh sinh động có
nhiều chi tiết đặc sắc: Cảnh xóm ngụ cư vào nạn đói, cảnh buổi sáng sau khi Tràng lấy vợ.
- Cách miêu tả tâm lí nhân vật hợp lí và tinh tế: Lúc Tràng đưa vợ về nhà ; thái độ của bà
cụ Tứ khi gặp nàng dâu mới; Buổi sáng sau khi Tràng có vợ…
-Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chắc lọc kĩ lưỡng; do đó tạo
được sức gợi đáng kể.
<b>Câu 9. Nêu tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân, từ đó nhận</b>
<b>xét về thái độ của nhà văn với con người và thực trạng xã hội đương thời.</b>
a.Tình huống truyện của tác phẩm:
<b> Trước hết, Tràng là một là một người mồ côi cha, ở với mẹ già tại xóm ngụ cư. Nhà</b>
nghèo, hắn làm nghề kéo xe bị th. Tràng có một ngoại hình xấu xí, thơ kệch. Đã thế lại
có phần dở người. Lời ăn tiếng nói cũng thơ kệch như chính ngoại hình của hắn. Có thể
nói, nguy cơ ế vợ đã rõ. Đã vậy, gặp năm đói khủng khiếp, cái chết ln luôn đeo bám
.Trong lúc không một ai ( kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện dựng vợ, gả chồng thì đột nhiên
Tràng có vợ, mà lại có vợ bằng cách nhặt được. Trong hồn cảnh ấy, Tràng có vợ cũng là
phải có thêm một miệng ăn và cũng là đem thêm tai hoạ về cho mình và mẹ, đẩy mau mình
và mẹ đến cái chết. Như vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn,
cười ra nước mắt.Chính điều này đã làm cho nhiều người ngạc nhiên :
Đó là những người dân trong xóm ngụ cư : họ ngạc nhiên, bàn tán, phán đoán rồi họ
cùng nghĩ : “ biết có ni nổi nhau qua được cái thì này khơng?” Cịn bà cụ Tứ - mẹ
Tràng- lại càng ngạc nhiên . Lúc đầu bà lão không hiểu, rồi bà “ cúi đầu im lặng” với bao
tâm sự vui - buồn lẫn lộn “ biết chúng có ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này
khơng?”. Nhất là, ngay chính bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của
mình“ nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến bây giờ, hắn vẫn cịn ngờ ngợ”. Thậm chí , sáng
hơm sau Tràng cảm thấy “ êm ái như từ giấc mơ đi ra”.
<i><b> Tóm lại, tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vùa bất ngờ nhưng lại hợp lý, tạo</b></i>
sức hấp dẫn và nhiều suy nghĩ cho người đọc.
<b> b.Thái độ của nhà văn: </b>
<b> - Với người dân lao động:</b>
<b> Qua câu chuyện, nhà văn đã dành những tình cảm tốt đẹp nhất đối với con người</b>
<b>nghèo khổ bằng cả tấm lòng nhân hậu của mình. Ơng xót thương cho dân tộc trước</b>
thảm hoạ đói chết. Ơng cũng ái ngại cho người con gái bị nạn đói cướp đi gần hết ( gia
<i>đình, nhan sắc, tính cách, tên tuổi …).</i>
Đồng thời nhà văn còn tập trung ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của nhân dân lao
động qua hình ảnh của bà cụ Tứ : một người mẹ giàu tình thương con, giàu lòng nhân hậu
và niềm tin vào cuộc sống à đây cũng chính là niềm tin của nhà văn vào phẩm chất tốt đẹp
của con người.
<b> -Với thực trạng xã hội đương thời, thơng qua tình huống truyện, nhà văn lên án và tố</b>
cáo tội ác của Nhật –Pháp đã đẩy nhân dân ta vào thảm hoạ đói nghèo, chết chóc. Chính
chúng đã làm cho giá trị con người trở thành rẻ rúng như rơm như rác : vợ mà nhặt được .
<b>Câu 10 : Qua truyện ngắn “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn gởi đến người đọc ý tưởng gì ?</b>
- Lên án xã hội thực dân phong kiến tàn bạo đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp
nam 1945, biến con người thành vật vô giá trị, người ta có thể nhặt bất cứ lúc nào .