TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐHĐN
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
------------------
BẢN TÓM TẮT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CƠNG DÂN
BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHƢƠNG TRÌNH MỚI
Sinh viên thực hiện
: Huỳnh Thị Tuyết Trinh
Lớp
: 16SGC
Giảng viên hƣớng dẫn
: TS. Đinh Thị Phƣợng
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để q trình đổi mới đi vào chiều sâu và đạt được nhiều thành tựu to lớn hơn, Bộ GD &
ĐT tiếp tục có những định hướng trong hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn. Theo đó, dạy học cần
phải được thiết kế thành các hoạt động. Cụ thể: Hoạt động khởi động; hình thành kiến thức mới;
luyện tập; vận dụng và mở rộng. Trong các hoạt động đó, người dạy thực hiện tốt vai trò tổ chức,
định hướng, thiết kế và xuất lệnh; người học là người nhận lệnh, thực hiện lệnh và tạo ra sản
phẩm. Quá trình kết hợp nhịp nhàng của người dạy và người học là mấu chốt của hiệu quả giờ
dạy. Tuy nhiên, hiệu quả của quá trình dạy học còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố.
Việc thiết kế đến cách dạy học theo định hướng nội dung là một trong những nguyên nhân
cơ bản làm cho việc dạy các bài trở nên khơ khan, nhàm chán, thiếu tính thực tiễn, từ đó khơng
tạo được hứng thú học tập nơi học sinh. Học sinh dần mất đi động lực học tập, khơng có cơ hội
phát huy tính tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập. Để khắc phục những hạn chế nêu trên,
việc chuyển từ thiết kế bài dạy định hướng nội dung sáng thiết kế bài dạy định hướng phát triển
năng lực là một hướng đi mới, phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển của xã hội; đảm bảo được
“định hướng đầu ra” cho học sinh, đó là những năng lực chung và năng lực đặc thù mà mỗi cơng
dân phải có để phục vụ cho bản thân trong đời sống xã hội ngày nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “ Xây dựng kế hoạch dạy học phát triển năng
lực môn Giáo dục công dân ở bậc Trung học cơ sở theo chương trình mới” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp.
1. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.1
Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế giáo án phát triển năng lực môn Giáo dục công dân cấp Trung học cơ sở; đưa ra các
khuyến nghị đối với nhà quản lý, lực lượng giáo viên giáo dục cơng dân và người học góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy – học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình mới.
1.2
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Làm sáng tỏ về cơ sở lý luận và thực tiễn của kế hoạch dạy học phát triển năng
lực môn Giáo dục công dân ở bậc Trung học cơ sở trong chương trình mới.
Thứ hai: Xây dựng kế hoạch dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục công dân ở bậc
Trung học cở sở theo chương trình mới.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là kế hoạch dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục công
dân bậc trung học cơ sở theo chương trình năm 2018.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài có phạm vi nghiên cứu là chương trình giáo dục cơng dân bậc trung học cơ sở trong
chương trình mới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, thu thập, khái
qt hóa…để thu thập xử lí thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm làm rõ cơ sở lí luận và
thực tiễn của đề tài.
Ngồi ra đề tài sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi để có cơ sở trong
việc đưa ra và đánh giá những phẩm chất và năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên dạy môn
Giáo dục cơng dân trong chương trình mới.
5. Bố cục đề tài
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, đề tài có kết cấu gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của kế hoạch dạy học phát triển năng lực môn Giáo
dục công dân ở bậc Trung học cơ sở theo chương trình mới.
Chương 2: Xây dựng kế hoạch dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục công dân bậc
Trung học cơ sở.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
A. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KẾ HOẠCH DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Dạy học phát triển năng lực
1.1.1 Khái niệm phẩm chất, năng lực
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người. do vậy có
thể xem q trình hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với quá trình tích tụ, phát triển các
yếu tố của phẩm chất và năng lực. Khái niệm phẩm chất nêu trong chương trình giáo dục Phổ
thơng tổng thể có nghĩa là đạo đức. Yêu cầu “phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực” là
sự tiếp nối truyền thống xây dựng con người tồn diện có đức có tài, vừa hồng vừa chuyên của
dân tộc. Trong giáo dục, phẩm chất (đức) được đánh giá bằng hành vi, còn năng lực (tài) được
đánh giá bằng hiệu quả của hành động.
Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực vừa là mục tiêu giáo dục (xét về mục đích, ý nghĩa
của dạy học), vừa là một nội dung giáo dục (xét về các tiêu chuẩn, tiêu chí cần đạt của người
học) đồng thời cũng là một phương pháp giáo dục (xét về cách thức thực hiện).
1.1.2 Dạy học chú trọng nội dung và dạy học phát triển năng lực
Ưu điểm của chương trình dạy học định hướng nội dung là việc truyền thụ cho người học
một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống nhưng ngày nay chương trình dạy học định hướng
nội dung khơng cịn thích hợp, trong đó có những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, tri thức thay đổi và bị lạc hậu một cách nhanh chóng, việc quy định cứng nhắc
nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương trình dạy học
nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng
có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng học tập suốt đời. Thứ hai,
chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc kiểm tra đánh giá chủ yếu
dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà không định hướng vào khả năng vận dụng
tri thức trong những tình huống thực tiễn. Thứ ba, do phương pháp dạy học mang tính thụ động
và ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm của giáo dục là những con người mang tính
thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chương trình giáo dục này khơng đáp
ứng được u cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với người lao động vể
năng lực và hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động.
Chương trình theo nội dung chủ yếu yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Biết cái gì? Chương
trình năng lực ln đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ những điều đã biết? Trong lời nói đầu chương
trình New Zealand có đoạn: “Chương trình hướng vào kết quả đầu ra là chương trình nhằm xác
định được những gì chúng ta muốn học sinh biết và có thể làm được”. Chương trình giáo dục
New Zealand nêu rõ năng lực chính nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức, tham gia xã hội có
hiệu quả và nhấn mạnh học suốt đời” [13, tr.11-12].
Dạy học phát triển năng lực vẫn coi trọng nội dung kiến thức, tuy nhiên chỉ một mình nội
dung kiến thức chưa đủ; cần thay đổi cách dạy và cách học theo hướng học sinh chủ động tham
gia kiến tạo nội dung kiến thức, vận dụng tri thức vào cuộc sống và hình thành phương pháp tự
học để có thể học suốt đời.[12, tr 12-15]. Dạy học phát triển năng lực là phương pháp tích tụ dần
dần các yếu tố năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển
nhân cách. Trong chương trình GDPT mới, yêu cầu cần đặt ra cho mỗi tiết dạy là phát triển cho
học sinh những năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Dạy học phát triển năng lực là yếu tố
không thể tách rời của quá trình dạy học hiện nay bởi đối với người giáo viên, khi tiến hành quá
trình dạy học, họ phải xác định rõ mục tiêu của bài học, nội dung và phương pháp cũng như kỹ
thuật tổ chức quá trình dạy học sao cho phù hợp với đối tượng người học và đạt chất lượng hiệu
quả theo mục tiêu đã đề ra. Muốn biết q trình dạy-học có chất lượng, hiệu quả hay không,
người giáo viên phải thu thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá và qua đó điều chỉnh
phương pháp dạy, kỹ thuật dạy của mình và giúp học sinh điều chỉnh các phương pháp học định
hướng được năng lực sẽ hình thành cho học sinh. Như vậy, dạy học phát triển năng lực là mục
tiêu khơng thể tách rời của q trình dạy học và có thể nói nó là động lực để thúc đẩy sự đổi mới
quá trình dạy và học.
1.1.3. Đặc trưng của dạy học phát triển năng lực
Thứ nhất: tổ chức hoạt động phong phú và đa dạng
Thứ hai: tổ chức các hoạt động phát triển khả năng tự học của học sinh
Thứ ba: tổ chức các hoạt động dạy học bằng cách đưa ra một hệ thống các câu hỏi hướng
dẫn học sinh tìm ra được kết quả
Thứ tư: linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm
Thứ năm: luôn kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng đạt được ở học sinh
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học phát triển năng lực
Để phát triển toàn bộ năng lực ở học sinh cần tác động vào cả 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng tới
phát triển năng lực: Giáo viên, học sinh, môi trường và yếu tố cưới cùng là sự phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội.
1.2
Chƣơng trình mơn Giáo dục cơng dân mới ở bậc trung học cơ sở
1.2.1 Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình giáo dục phổ thơng bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với
nhau và liên thơng với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và
chương trình giáo dục đại học. Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng theo hướng mở,
cụ thể là:
Thứ nhất, chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi,
bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa
phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế
hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường,
góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
Thứ hai, chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần
đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc
đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo
khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.
Thứ ba, chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện
cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
Quan điểm xây dựng chương trình mơn GDCD: Đảm bảo các định hướng trong Chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể: Định hướng chung cho tất cả các môn học về quan điểm, mục
tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục; nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá
kết quả, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình; Định hướng xây dựng chương trình mơn
GDCD.
1.2.2 Mục tiêu của chương trình
Mục tiêu chung
Giúp HS hình thành, phát triển:
Các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. các
phẩm chất đạo đức này được hình thành, phát triển gắn liền với quyền, trách nhiệm và nghĩa
vụ của người công dân Việt Nam.
Mục tiêu cấp Trung học cơ sở Giúp học sinh có hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức,
pháp luật cơ bản và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực đó; tự hào về truyền thống gia đình, q
hương, dân tộc tơn trọng, khoan dung, quan tâm, giúp đỡ người khác; tự giác, tích cực học tập
và lao động; có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện trong đời sống; có trách
nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, cơng việc và mơi trường sống.
Giúp học sinh có tri thức phổ thông, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật;
đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ
bạn bè, người thân điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; thực hiện
được các công việc để đạt mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân; biết cách thiết lập,
duy trì mối quan hệ hồ hợp với những người xung quanh, thích ứng với xã hội biến đổi và giải
quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với giá trị văn hoá,
chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật và lứa tuổi.
Ngoài ra môn Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở giúp học sinh: Có ý thức tự điều chỉnh,
tự hồn thiện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật dựa trên nhận
thức, thái độ và hành vi đúng đắn, tích cực về quyền, bổn phận, nghĩa vụ và trách nhiệm công
dân trong quan hệ với gia đình, xã hội, với cơng việc, với mơi trường thiên nhiên, với đất nước
và nhân loại. Củng cố, nâng cao các năng lực đã được hình thành, phát triển ở tiểu học; hình
thành, duy trì mối quan hệ hồ hợp với những người xung quanh; thích ứng một cách linh hoạt
với xã hội biến đổi và thực hiện mục tiêu, kế hoạch của bản thân trên cơ sở các giá trị đạo đức,
quy định của pháp luật; hình thành phương pháp học tập, rèn luyện, hoàn chỉnh tri thức và kĩ
năng nền tảng để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
1.2.3 Nội dung, kết cấu của chương trình
Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp (theo số tiết học): lớp 6: 35 tiết; lớp 7: 35 tiết;
lớp 8: 35 tiết; lớp 9: 35 tiết. Ở cấp trung học phổ thơng, mỗi lớp có thêm 35 tiết/năm học cho các
chuyên đề học tập lựa chọn.
Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục ở các lớp. Thời lượng dành cho các nội dung
giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở
mỗi lớp và thực tế dạy học. Tỉ lệ % thời lượng các nội dung giáo dục như sau: Giáo dục đạo đức:
lớp 6: 35%; lớp 7: 35%; lớp 8: 35%; lớp 9: 35%. Giáo dục kĩ năng sống: lớp 6: 20%; lớp 7: 20%;
lớp 8: 20%; lớp 9: 20%. Giáo dục kinh tế: lớp 6: 10%; lớp 7: 10%; lớp 8: 10%; lớp 9: 10%. Giáo
dục pháp luật: lớp 6: 25%; lớp 7: 25% ; lớp 8: 25%; lớp 9: 25%.Thời lượng cịn lại của chương
trình dành cho các hoạt động đánh giá định kì.
Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở các lớp cấp THCS: Lớp 6; Lớp 7; Lớp 8; Lớp 9.
1.2.4. Năng lực phát triển trong chương trình
Các năng lực được hình thành, phát triển trong môn Giáo dục công dân(năng lực điều chỉnh
hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội) là
biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã nêu trong Chương trình tổng
thể.
Năng lực phát triển bản thân
TPNL 1: Tự nhận thức bản thân
TPNL 2: Lập kế hoạch phát triển bản thân
TPNL 3: Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân
Năng lực điều chỉnh hành vi
TPNL 1: Nhận thức chuẩn mực hành vi:
TPNL 2: Đánh giá hành vi của bản thân và người khác
TPNL 3: Điều chỉnh hành vi
Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội
TPNL 1: Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội
TPNL 2: Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội
Người giáo viên cần phải nắm rõ các phẩm chất năng lực trong chương trình mới, đưa ra
được kế hoạch dạy học, chuẩn bị các phương tiện phù hợp, linh hoạt để đáp ứng được yêu cầu
của chương trình giáo dục mới. Các năng lực nêu trên đều là nững năng lực mỗi con người, mỗi
công dân nào cũng phải có tuy nhiên việc tạo lập và phát triển nó không phải với ai cũng đều dễ
dàng và đầy đủ. Cho nên để làm tốt được nhiệm vụ này, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của của toàn
bộ lực lượng giáo dục, trong đó vai trị giáo viên là quan trọng hơn cả.
1.3 Kế hoạch dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục công dân bậc trung học cơ sở
1.3.1 Định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng kế hoạch dạy học phát
triển năng lực
Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu
Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây
dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Công văn Số: 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10-2014 về hướng dẫn xây
dựng chủ đề dạy học. Thiết kế tiến trình dạy học: Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức
thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên
lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật
dạy học được sử dụng.
Tổ chức dạy học và dự giờ: Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm
chun mơn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về
giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học
sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình
thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm
bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện nhiệm vụ học tập:
khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời
những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ
qn". Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật
dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội
dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích,
nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác
hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Mỗi chuyên đề được thực hiện
ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngồi lớp học. Vì
thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương
pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong tồn
bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi
phân tích bài học.
Phân tích, rút kinh nghiệm bài học: Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành
các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực
hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm
vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích
hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt
động học cho học sinh của giáo viên. Những quan điểm định hướng trên tạo tiền đề, cơ sở và môi
trường pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thơng nói chung, đổi mới tồn bộ
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học.
1.3.2 Kế hoạch dạy học môn Giáo dục công dân bậc trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng hiện nay
Bảng 1: Kết quả khảo sát giáo viên giảng dạy môn GDCD cấp THCS trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng về những khó khăn mà giáo viên thường gặp trong xây dựng giáo án phát triển năng lực,
phẩm chất.
Khó khăn trong xây dựng giáo án phát
triển năng lực ngƣời học
Thói quen ngại đổi mới của giáo viên
Rất
Kh
không
ông
đồng ý
đồng ý
50%
16
%
Đồn
gý
34%
Rất
đồng ý
0%
Ngại tiếp cận chương trình mới
33.3%
33.
33.3
0%
16
50%
0%
3%
Tìm nguồn tư liệu dạy học
34%
%
%
Tổ chức hoạt động dạy học
34%
0%
66%
0%
Đánh giá học sinh
16%
16
0%
66.6%
0%
33.3
33.3%
50%
16%
%
Hỗ trợ của thiết bị dạy học
33.3%
%
Chưa được tập huấn
34%
0%
Kết quả ở bảng 1 cho thấy các giáo viên đang giảng dạy tại các trường THCS cịn gặp rất
nhiều khó khăn trong việc xây dựng giáo án theo chương trình mới nhất là trong các vấn đề như:
thói quen ngại đổi mới của giáo viên, ngại tiếp cận chương trình mới, chưa qua tập huấn hoặc ít
tập huấn, tìm nguồn tư liệu dạy học và khó khăn đáng chú ý là tổ chức hoạt động dạy học.Số
lượng giáo viên rất đồng ý về vấn đề đánh giá học sinh trong chương trình mới cịn rất cao.
Bảng 2:Về cơng cụ sử dụng để đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh THCS của các
giáo viên
Công cụ
Rất
thƣờng
Thƣờn
g xuyên
Không
thƣờng xuyên
xuyên
Vấn đáp
50%
16%
34%
Bài kiểm tra nhỏ (5-10p)
84%
16%
0%
Bài kiểm tra lớn (45p)
17%
66%
17%
Quan sát theo dõi, ghi nhật ký
0%
16%
84%
Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
0%
16%
84%
Làm bài luận, báo cáo chuyên đè, dự án
0%
0%
100%
Câu hỏi, bài tập thực tiễn
50%
34%
16%
Bảng hỏi, bảng kiểm
0%
34%
66%
của học sinh
Kết quả ở bảng 2 cho thấy mức độ sử dụng công cụ đánh giá năng lực của học sinh là: cao
nhất là qua bài kiểm tra nhỏ (5-10p), tiếp đến là sử dụng vấn đáp và câu hỏi, bài tập thực tiễn, và
cuối cùng là bài kiểm tra lớn 45p. Hầu hết các cơng cụ khác cịn hạn chế sử dụng ở các giáo viên.
Giáo viên đa phần sử dụng công cụ đánh giá theo lối truyền thống. Về phần nội dung sử dụng
công cụ trong dạy học phát triển phẩm chất năng lực về các phương pháp giảng dạy, cơng cụ,
hình thức tổ chức dạy học 78,7% giáo viên cho rằng rất cần thiết, cịn lại ở mức độ cần thiết.
Chúng tơi xin đưa dẫn chứng về giáo án mà giáo viên Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở của
Tp Đà Nẵng đang sử dụng: Giáo án của trường THCS Chu Văn An GDCD 8: BÀI: TÔN
TRỌNG VÀ HỌC HỎI CÁC DÂN TỘC KHÁC
Giáo án 2: Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm ( GDCD 9) Bài 1: CHÍ CƠNG VƠ TƯ
Thơng qua quan sát, trực tiếp phân tích giáo án GDCD trước những định hướng đổi mới của
Đảng, nhà nước và của ngành về dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; cơ bản
giáo viên trường THCS đã có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh
làm trung tâm, phát huy tính tích cực của các em. Việc thực hiện tiết dạy của giáo viên vẫn cịn
theo hình thức cũ: nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn, lơi cuốn học sinh ngay từ hoạt động
vào bài; giáo viên còn xem nhẹ việc dẫn dắt vào bài mà chủ yếu dành thời gian cho việc tìm hiểu
kiến thức mới dẫn đến tiết học khô khan, học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức.
Tiểu kết chương 1
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
2.1 Các hoạt động cơ bản trong kế hoạch dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục
công dân bậc trung học cơ sở
2.1.1. Hoạt động khởi động
Hoạt động khởi động (tạo tình huống xuất phát) rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển
năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tư duy nêu để giải quyết vấn đề. Hoạt động nàỳ cần
tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó người học cần được huy động tất cả các kiến thức
hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách
riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thơng tin để giải quyết.
2.1.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động này giúp học sinh khám phá vấn đề, hình thành kiến thức, phát triển kỹ năng mới
tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề, rèn luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho học sinh cơ
sở khoa học của những kiến thức được đề cập đến trong chủ đề.
2.1.3. Hoạt động luyện tập
Mục đích của hoạt động này là học sinh hồn thiện hiểu biết; củng cố kiêm
nghiệm các kiến thức, kỹ năng đã lĩnh hội; đặt kiến thức, kỹ năng mới lĩnh hội từ các hoạt động
khám phá vấn đề vào hệ thơng kiến thức, kỹ năng trước đó của bản thân; tự mình trải nghiệm
việc xử lý tình huống, giải quyết vấn đề; đồng thời giáo viên biết được mức độ hiểu biết/ lĩnh hội
kiến thức của học sinh để điều chỉnh các hoạt động dạy học.
2.1.4. Hoạt động vận dụng
Là hoạt động mà học sinh vận dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những
vấn đề có thực trong đời sống. Mục đích của hoạt động này là học sinh được củng cố kiến thức,
kỹ năng, tăng cường ý thức và năng lực thường xuyên vận dụng những điều đã học để giải quyết
các vấn đề có thực trong học tập và trong cuộc sống; được tăng cường ý thức tự tiềm hiểu, mở
rộng kiến thức, năng lực nghiên cứu, sáng tạo trong ứng dụng kiến thức; thấy rõ giá trị của kiến
thức đối với cuộc sống của bản thân và cộng đồng; có hứng thú với các hoạt động tìm hiểu tự
nhiên, xã hội và ý thức tự học. Hoạt động này đồng thời còn giúp giáo viên đánh giá được mức
độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của học sinh về phẩm chất và năng lực.
2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục công dân ở bậc trung
học cơ sở
Kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với
học sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm giúp học sinh đạt được những mục tiêu của bài học
qua đó hình thành được những năng lực, phẩm chất đã đề ra.
2.2.1. Kế hoạch dạy học theo chủ đề 1 (GDCD 7) Chủ đề: NHÂN ÁI
2.2.2 Kế hoạch dạy học theo chủ đề 2 (GDCD 7) CHỦ ĐỀ: GIA ĐÌNH, DỊNG HỌC
2.3.
Khuyến nghị
Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển năng, phẩm chất cũng khơng
phải là mới tuy nhiên q trình tổ chức dạy học để thể hiện được rõ nét việc phát huy năng lực cá
nhân, tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính sáng tạo và phối hợp, tương trợ lẫn nhau
trong học tập trong mỗi đơn vị kiến thức, mỗi tiết học, hoạt động giáo dục vẫn cần sự thay đổi và
thay đổi cụ thể trong mỗi giáo viên. Cần phải có nhiều sự hộ trợ tác động của nhà trường, nhà
quản lý gia đình và xã hội để góp phần đạt được mục tiêu giáo dục trong chương trình mới.
2.3.1. Đối với nhà quản lý
Hiệu trưởng trường là người đứng đầu nhà trường có vai trị quan trọng nhất trong quá trình
thiết lập, định hướng, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh, quản lý và thúc đẩy các
hoạt động khác tạo sự thành công cho nhà trường. Tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên về phẩm chất và năng lực, hiệu trưởng phải vững vàng về chuyên môn; am hiểu nghiệp vụ
sư phạm và kiến thức quản trị nhà trường; sử dụng được ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý trường học. Trong đó về trình độ chun mơn, địi hỏi hiệu trưởng phải đạt
chuẩn trình độ đào tạo theo quy định. Theo chúng tôi về năng lực sư phạm, các hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng khơng nhất thiết phải là một giáo viên dạy giỏi nhất nhưng họ phải là người có khả
năng thực hành nghiệp vụ sư phạm phù hợp với chuyên môn của họ được đào tạo. Đặc biệt trong
việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa sắp tới thì vấn đề này lại càng cần thiết. Vì
trong quá trình thực hiện sự thay đổi này, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải là những người đi
tiên phong. Về nghiệp vụ sư phạm Hiệu trưởng cần có kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ sư phạm,
biết hỗ trợ giáo viên phát triển chuyên môn nghiệp vụ.
2.3.2. Đối với lực lượng giáo viên Giáo dục cơng dân
Đa dạng hóa, sáng tạo trong các hình thức tổ chức trong dạy học môn GDCD ở trung học
phổ thông. Xây dựng bài giảng theo chủ đề phát triển được năng lực, phẩm chất người học. Thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng,
phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với
điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện
cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào q trình khám phá và
lĩnh hội nội dung bài học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học
sinh; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp
các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân. Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các
dạng bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học
tập; hướng dẫn học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt,
phù hợp với đặc trưng của cấp học, mơn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình
độ học sinh ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
Chú trọng giáo dục học sinh phương pháp tổ chức hoạt động dạy học, bao gồm tổ chức hoạt
động dạy học trong lớp, tổ chức hoạt động trải nghiệm ở ngồi lớp; trong đó, giáo viên phải đóng
vai trị hướng dẫn, tổ chức, tạo môi trường, điều kiện học tập để học sinh tham gia hoạt động học
tập với tư cách là chủ thể tích cực, tự mình thực hiện nhiệm vụ và trải nghiệm thực tế.
2.3.3. Đối với học sinh
Tích cực chủ động trong học tập, học tập phai động não, sáng tạo và có ý thức thực hiện các
chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật đã được học. Có thái độ tích cực tong học tập, hiểu
được tầm quan trọng của môn GDCD trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Tích cực suy nghĩ, chủ
động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng,
xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt
câu hỏi cho bản thân, cho thày, cho bạn; biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các
sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè. Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập;
thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn
đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều
kiện thực tế
Tiểu kết chương 2
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
E. PHIẾU KHẢO SÁT