ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
BÁO CÁO TÓM TẮT
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC STEM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GVHD : TS. Hoàng Nam Hải
SVTH : Phan Thị Bích Thủy
Lớp
: 16STH
Đà Nẵng, 1/2020
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục của nước ta cũng đang trong quá
trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo
dục toàn diện cho HS và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ thì ngày nay điều
đó vẫn đúng nhưng chưa đủ. Trong khi đó, giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân, là bậc học sẽ tạo điều kiện để chạy tiếp tục phát triển có khả năng học tập suốt đời để trở thành
những con người trí tuệ, giúp ích cho xã hội.
Trong nhiều năm trở lại đây, giáo dục tiểu học ngày càng thu hút được sự quan tâm của cộng đồng ngày
càng củng cố được niềm tin trong mỗi gia đình và toàn xã hội với sự đầu tư của ngành, sự đổi mới về nội
dung chương trình, về phương pháp dạy học. Đặc biệt, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực cho học sinh là phương pháp mang lại hiệu quả, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho các em.
Việc đổi mới đang bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng học được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
“truyền thụ một chiều” sang cách dạy học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng
riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung cảc chủ để học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển
năng lực giải quyết cảc vấn đề phức hợp. Để đáp ứng tốt những nhu cầu về năng lực đó thì học sinh cần
được tiếp cận việc dạy học và kiểm tra theo hướng phát triển năng lực ngay từ cấp tiểu học. Trong điều 28,
mục 2, chương 11, Luật Giáo dục năm 2005 quy định “ Nội dung giáo dục phổ thơng phải đảm bảo tính
phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hưởng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm
sinh lý lứa tuổi HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học”, “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác”, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của lớp học,
môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tế; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.” Những quy định trên
đã khẳng định giáo dục Việt Nam đang hưởng tới mục tiêu đảm bảo học đi đôi với hành, nội dung dạy học
gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Giáo dục cần chuyển từ giúp người học “học được cái gì” sang học thì
phải “làm được cái gi”. Nói cách khác q trình giáo dục phải tạo điều kiện cho người học không chỉ có
kiến thức khoa học mà cịn vận dụng được chúng để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song song với tích hợp liên mơn, liên
ngành ngày càng rộng. Việc giảng dạy các môn khoa học trong nhà trường phản ánh sự phát triển hiện đại
của khoa học. Vì vậy, khơng thể cứ tiếp tục giảng dạy một cách riêng lẻ các lĩnh vực tri thức. Mặt khác,
khối lượng kiến thức khoa học ngày càng gia tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trường lại
có hạn, do đó, phải chuyển từ dạy học riêng lẻ sang dạy học tích hợp các mơn giúp học sinh sáng tạo và
nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn.
Nghị quyết 88 của Quốc hội 13 đã xác định rõ u cầu tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thông
mới: “Ở cấp Tiểu học và Trung học cơ sở thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một
số lĩnh vực giáo dục, một số mơn học trong chương trình hiện hành để tạo thành mơn tích hợp, thực hiện
tinh giảm, tránh chồng chéo nội dung giáo dục…”
Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 04 tháng 05 năm 2017 đã đưa ra giải pháp về mặt
giáo dục [1]: “…Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm
đào tạo nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới trong đó cần tập trung
vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong
chương trình giáo dục phổ thông”. Và đưa ra nhiệm vụ “…Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, cơng
nghệ, kĩ thuật, tốn học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thơng và tổ chức thí điểm tại một số
trường phổ thơng ngay từ năm học 2017-2018”.
Đối chiếu với các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục thì chương trình giáo dục
hiện hành cịn có nhiều bất cập. Chính là ở sự trùng lặp chồng chéo và tách rời giữa 4 lĩnh vực quan trọng:
khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Sự tách rời này sẽ tạo ra khoảng cách rất lớn giữa học và làm,
giữa nhà trường và thực tiễn xã hội. Hơn nữa, tư duy liên kết các sự vật, hiện tượng với các ứng dụng kĩ
thuật cũng rất hạn chế.
Tuy nhiên, hiện nay, giáo dục STEM vẫn chưa được áp dụng rộng rãi ở các trường tiểu học trên cả
nước nói chung và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Một số giáo viên tiểu học vẫn chưa biết đến hệ thống
giáo dục này. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học cũng như quá trình phát triển năng
lực của học sinh tiểu học. Chính vì thế, việc phổ biến cho giáo viên tiểu học về hệ thống giáo dục STEM là
rất cần thiết. Bởi nó khơng những giúp giáo viên có thể tổ chức dạy và học các chủ đề STEM cho học sinh
tiểu học, mà còn thành lập và bồi dưỡng được các đội tuyển dự thi những cuộc thi về STEM.
Từ những lí do trên, nhóm chúng tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục
STEM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng giáo dục STEM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích mục tiêu giáo dục để thấy rõ sự cần thiết của Giáo dục STEM ở các trường TH hiện nay.
- Phân tích các tài liệu tâm lý để khẳng định Giáo dục STEM là hoàn toàn phù hợp với HSTH
- Khảo sát để thấy rõ sự cần thiết của Giáo dục STEM trong trường tiểu học
4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nếu tìm hiểu thực trạng giáo dục STEM ở tiểu học trên địa bàn
Thành phố Đà Nẵng sẽ không những thiết kế được một số chủ đề STEM vận dụng trong dạy học
TH mà cịn góp phần hình thành và phát triển phẩm chất năng lực cho HS và nâng cao hiệu quả dạy
học ở trường TH
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học và nhiệm vụ hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh tiểu học
b) Phạm vi nghiên cứu: Giáo dục STEM ở trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Thực trạng giáo dục STEM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
6.2. Phương pháp điều tra
7. Cấu trúc đề tài.
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Giáo dục STEM
Chương 3: Thực trạng giáo dục stem trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
1.1.1. Ở nƣớc ngoài
Bàn về giáo dục STEM cũng như các vấn đề liên qua đến giáo dục STEM, các nước trên thế giới đã
có những nghiên cứu sau:
Evaluating and improving undergraduate teaching in science, technology, engineering, and
mathematics (Đánh giá và cải thiện việc giảng dạy đại học về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học),
Successful K-12 STEM education: Identifying effective approaches in science, technology, engineering,
and mathematics. National Academies Press (Cung cấp cho tất cả học sinh khả năng tiếp cận giáo dục có
chất lượng trong các mơn STEM quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của quốc gia chúng ta), STEM
education: A project to identify the missing components, Intermediate Unit 1 and Carnegie Mellon,
Pennsylvania (sự cần thiết của giáo dục STEM, những rào cản đối với giáo dục STEM ở Hoa Kì, và đưa ra
những yếu tố cần thiết cho giáo dục STEM có hiệu quả)
Như vậy, quan điểm về dạy học tích hợp liên mơn cũng như STEM trên thế giới xuất hiện từ rất lâu
và theo thời gian chúng cũng được hiểu và thực hiện trong học tập bằng những cách khác nhau. Tuy nhiên,
chúng đều hướng tới tích cực hố hoạt động học tập của HS giúp HS phát triển năng lực về tư duy và kĩ
năng khác.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, các nhà giáo dục cũng dành sự quan tâm sâu sắc tới vấn đề về phát triển giáo dục STEM
trong dạy học. Nên từ nhiều năm qua đã có những cuốn sách hay ra đời bàn về dạy học tích hợp cũng như
giáo dục STEM.
Dạy học môn công nghệ phổ thông theo định hướng STEM, đã nắm bắt và nêu được tình hình giáo dục
STEM trên thế giới và Việt Nam. Bên cạnh đó tác giả còn cho biết một số vấn đề cơ bản về giáo dục
STEM và dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM.
Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua ứng dụng mơ hình
STEM, Minh xác định, giới thiệu được mục tiêu và vai trò của giáo dục STEM ở học sinh ở bậc THCS và
THPT
Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM cho học sinh trung học sơ sở và trung học phổ thông, xây
dựng và tổ chức dạy học theo nhiều chủ đề STEM khác nhau trong các ngành và liên ngành cụ thể.
Như vậy, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về hình thức dạy học tích
hợp cũng như giáo dục STEM, song chưa có cơng trình nào nghiên cứu có hệ thống về giáo dục STEM
dành cho lứa tuổi tiểu học. Đó là lí do tơi nghiên cứu về đề tài “Tìm hiểu thực trạng giáo dục STEM trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học
1.2.1. Đặc điểm về nhận thức
1.2.2. Đặc điểm về nhân cách
1.3. Nội dung một số môn học ở tiểu học
1.3.1. Nội dung các môn về Khoa học
1.3.2. Nội dung môn Công nghệ (Tin học)
1.3.3. Nội dung môn Kĩ thật
1.3.4. Nội dung mơn Tốn
1.4. Một số vấn đề cơ bản về dạy học tích hợp
1.4.1. Khái niệm dạy học tích hợp
- Tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố, có liên quan với
nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết một vấn đề, qua đó đạt được nhiều mục tiêu khác nhau
- Dạy tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh
vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học (Theo từ điển giáo dục)
1.4.2. Mục tiêu dạy học tích hợp
- Hình thành và phát triển năng lực học sinh, nhất là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Tạo mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với kiến thức thực tiễn.
- Tránh trùng lặp về nội dung thuộc các môn học khác nhau.
Ưu điểm của dạy học tích hợp
-
Các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra
động cơ, hứng thú HT cho HS.
-
HS được tăng cường vận dụng KT tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
KT máy móc.
-
HS khơng phải học lại nhiều lần cùng một nội dung KT ở các môn học khác nhau, gây q tải, nhàm
chán, khơng có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của KT tổng hợp vào thực tiễn.
-
Giảm tải cho GV trong việc dạy các KT liên mơn trong mơn học của mình; góp phần phát triển
ĐNGV bộ môn hiện nay đủ năng lực dạy học KT liên mơn, tích hợp trong CT-SGK mới.
1.4.3. Quy trình dạy học tích hợp
1. Bước 1: Xác định bài dạy tích hợp
2. Xác định các bài dạy tích hợp thơng qua hoạt động phân tích nghề, các bài dạy tập trung hướng
đến hình thành các năng lực, phần lý thuyết trong bài dạy là kiến thức lý thuyết mới, phục vụ cho việc
thực hành kỹ năng.
3. Bước 2: Biên soạn giáo án tích hợp
4.
Xác định mục tiêu của bài học
(1)
5. Để xác định mục tiêu của giáo án cần: Tham khảo mục tiêu của mô đun trong hệ thống các mô đun
của chương trình đào tạo nghề và phiếu phân tích cơng việc, xác định vị trí của mơ đun, bài trong
chương trình đào tạo nghề, từ đó xác định chi tiết mục tiêu học tập của từng bài ở 3 mặt kiến thức,
kỹ năng và thái độ.
6.
Xác định nội dung bài học
(2)
7. Dựa vào mục tiêu sẽ chọn lọc nội dung trình bày ngắn gọn, súc tích, tránh đưa vào bài quá nhiều
kiến thức mà không phân biệt được kiến thức chính yếu với kiến thức thứ yếu hoặc ngược lại làm bài
dạy tích hợp sơ lược, thiếu trọng tâm. Ngoài ra, dựa vào mục tiêu để biết cách sắp xếp, trình bày nội
dung kiến thức một cách dễ hiểu, mạch lạc, logic, chặt chẽ, giúp HS hiểu bài và ghi bài một cách dễ
dàng.
8. - Xác định các tiểu kỹ năng cần thực hiện trong bài học
9. - Xác định những kiến thức liên quan đến các tiểu kỹ năng
10. (3)
Xác định các hoạt động dạy-học của GV và HS
11. - Hoạt động dạy và học tập trung hướng tới mục tiêu
12. - HS phải hình thành và phát huy năng lực hợp tác
13. - Để HS nêu cao trách nhiệm trong quá trình học
14. - HS phải học cách tìm kiếm thơng tin
15. - HS bộc lộ năng lực
16. - HS rèn luyện để hình thành kỹ năng nghề
17. Từ việc xác định các hoạt động học tập trên thì người giáo viên sẽ lựa chọn được phương pháp dạy
học phù hợp cho từng bài dạy
18. (4)
Xác định các phương tiện dạy học sử dụng trong bài dạy
19. Căn cứ vào nội dung và phương pháp dạy học mà giáo viên lựa chọn các phương tiện dạy học nhằm tổ
chức tốt hoạt động dạy - học của bài học.
20. (5) Xác định thời gian cho mỗi nội dung của giáo án. Trong việc xác định thời gian thực hiện giáo án
cần chú trọng thời gian dạy - học tiểu kỹ năng.
21. (6) Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án: Cơng tác chuẩn bị, q trình thực hiện, kiểm tra, đánh
giá kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh lĩnh hội được.
22. Bước 3: Thực hiện bài dạy tích hợp
23. Bài dạy tích hợp tương ứng với kỹ năng, kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện
thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra
kết quả mong đợi. Trong kỹ năng này thường gồm nhiều tiểu kỹ năng. Vì vậy, để thực hiện bài dạy tích
hợp, GV cần dạy từng tiểu kỹ năng.
24. Bước 4: Kiểm tra đánh giá
25. - Học sinh: Thực hiện bài kiểm tra về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ theo mục tiêu bài học đề ra.
26. - Giáo viên: Từ kết quả kiểm tra mà học sinh đạt được, giáo viên sẽ điều chỉnh nội dung, thay đổi
phương pháp dạy học để chất lượng dạy - học ngày một tốt hơn.
Kết luận: Trên đây là 4 bước cơ bản để tổ chức dạy học tích hợp. Bốn bước này có mối quan hệ chặt
chẽ và bổ sung cho nhau, giúp người giáo viên tổ chức dạy học tích hợp thành cơng.
1.4.4. Nội dung trình bày một chủ đề tích hợp liên môn
Tên chủ đề
Căn cứ vào nội dung KT và các ứng dụng của chúng trong thực tiễn để xác định tên chủ đề sao cho
phù hợp, thể hiện được nội dung tích hợp liên mơn.
Nội dung trong CT các mơn học được tích hợp trong chủ đề
- Trình bày về nội dung KT thuộc CT các mơn học được dạy học tích hợp trong chủ đề; nêu rõ yêu cầu
cần đạt; tên bài (tiết), thời lượng phân phối CT hiện hành và thời điểm dạy học theo CT hiện hành;
- Phương án/KH dạy học môn học sau khi đã tách riêng phần nội dung KT được dạy học theo chủ đề đã
xây dựng
Nội dung trong CT các mơn học được tích hợp trong chủ đề
- Trình bày nội dung dạy học trong chủ đề; phân tích về thời lượng, thời điểm thực hiện chủ đề trong mối
liên hệ phù hợp với CT dạy học các môn học liên quan;
- Trình bày ý tưởng/câu hỏi của chủ đề nhằm giải quyết một vấn đề nào đó để qua đó HS học được nội
dung KT liên môn và các KN tương ứng đã được tách ra từ CT các môn học nói trên, có thể là vấn đề theo
nội dung dạy học hoặc vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn;
- Ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề trong dạy học các môn học liên quan/HĐGD đối với việc hình thành
KT-KN-TĐ và phát triển NL, PC của HS.
Mục tiêu của chủ đề
a) Về kiến thức: Trình bày về nội dung KT mà HS sẽ học được thông qua chủ đề.
b) Về kĩ năng: Trình bày về những KN của HS được hình thành thơng qua thực hiện các hoạt
động học theo chủ đề. Sử dụng động từ hành động để ghi các loại KN và NL mà HS được phát triển qua
thực hiện chủ đề.
c) Về thái độ: Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học theo chủ đề đối
với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của HS.
d) Các NL chính hướng tới: HS được học thơng qua thực hành, sáng tạo và tạo ra sản phẩm học
tập có ý nghĩa cho bản thân; có thể thiết kế, xây dựng, sáng tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện một việc
nào đó. Các năng lực đọc, viết, tốn học, khoa học… được phát triển trong việc tạo ra sản phẩm học tập.
Sản phẩm cuối cùng của chủ đề
Mô tả rõ sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành về nội dung và hình thức thể hiện (bài báo báo, bài
trình chiếu, tập tranh ảnh, video, mơ hình, vật thật, dụng cụ thí nghiệm, phần mềm…); nêu rõ tên và yêu
cầu của sản phẩm cùng với tiêu chí đánh giá sản phẩm.
Tiểu kết chƣơng 1
Ở chương 1, tôi đã đề cập đến các vấn đề sau: Lịch sử nghiên cứu về đề tài, đặc điểm tâm lí của
HSTH, cấu trúc nội dung dạy học một số môn ở Tiểu học và một số khái niệm cơ bản về dạy học tích hợp
liên mơn.
CHƢƠNG 2
GIÁO DỤC STEM
2.1. Khái niệm giáo dục STEM
2.1.1. Khái niệm STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering
(Kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học). Thuật ngữ này được hình thành từ những năm 1950 với tên gọi
METS và được đổi lại thành STEM vào khoảng cuối thập niên 1980 sau đề xuất của tiến sĩ Rita Colwell –
Giám đốc Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ
2.2. Khái niệm giáo dục STEM
Giáo dục STEM (STEM Education) về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến
thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Các kiến
thức và kỹ năng này (gọi là kĩ năng STEM) phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS
không chỉ hiểu biết về ngun lý mà cịn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong
cuộc sống hàng ngày
2.3 Mục tiêu giáo dục stem
-
Phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh, hướng đến năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
hành động.
-
Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho học sinh.
-
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
2.4. Quy trình xây dựng bài học stem
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học: Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình mơn học và
các hiện tượng, q trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị cơng nghệ
có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết: Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần
giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến
tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dung) để xây dựng bài học
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề: Sau khi đã xác định vấn đề cần
giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí
này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản
phẩm
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học: Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với 3 loại hoạt động học đã nêu
ở trên. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà
học sinh phải hồn thành
2.5. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề
a) Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhiệm vụ ban đầu giao cho học sinh có thể là yêu cầu tìm hiểu cấu tạo và giải thích ngun tắc hoạt động
của một thiết bị cơng nghệ; tìm hiểu và giải thích về một quy trình sản xuất... với ý đồ làm xuất hiện vấn đề
cần nghiên cứu để "cải tiến" thiết bị hoặc quy trình đó.
- Trong trường hợp cần thiết, quá trình chuyển giao nhiệm vụ cho bao gồm việc giới thiệu về các kiến thức
khoa học có liên quan và được sử dụng trong tình huống, quy trình hay thiết bị cơng nghệ mà học sinh phải
tìm hiểu.
- Nhiệm vụ ban đầu giao cho học sinh phải đảm bảo tính vừa sức để lơi cuốn được học sinh tham gia thực
hiện; tránh những nhiệm vụ q dễ hoặc q khó,khơng tạo được hứng thú đối với học sinh.
b) Học sinh hoạt động tìm tịi, nghiên cứu
Học sinh thực hiện hoạt động tìm hiểu về quy trình/thiết bị được giao để thu thập thơng tin, xác định
vấn đề cần giải quyết và kiến thức có liên quan cần sử dụng để giải quyết vấn đề.
c) Báo cáo và thảo luận
Căn cứ vào kết quả hoạt động tìm tịi, nghiên cứu của học sinh, giáo viên tổ chức cho các nhóm học
sinh báo cáo, thảo luận, xác định vấn đề cần giải quyết.
d) Nhận xét, đánh giá
Trên cơ sở các sản phẩm của cá nhân và nhóm học sinh, giáo viên đánh giá, nhận xét, giúp học sinh
nêu được các câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục giải quyết, xác định được các tiêu chí cho giải pháp (sản phẩm
khoa học hoặc sản phẩm kĩ thuật) cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra. Từ đó định hướng cho hoạt
động tiếp theo của học sinh.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền (tổ chức dạy học các kiến thức có liên quan theo
chương trình giáo dục phổ thông; sử dụng thời gian phân phối của chương trình cho nội dung
tương ứng)
a) Học kiến thức mới
Học sinh được hướng dẫn hoạt động học kiến thức mới có liên quan, bao gồm hoạt động nghiên cứu
tài liệu khoa học (sách giáo khoa), làm bài tập, thí nghiệm, thực hành để nắm vững kiến thức.
b) Giải thích về quy trình/thiết bị đã tìm hiểu
Vận dụng kiến thức mới vừa học và các kiến thức đã biết từ trước, học sinh cố gắng giải thích về
quy trình/thiết bị được tìm hiểu. Qua đó xác định được những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện theo yêu cầu
của nhiệm vụ học tập.
c) Báo cáo và thảo luận
Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh trình bày về kiến thức mới đã tìm hiểu và vận dụng chúng
để giải thích những kết quả đã tìm tịi, khám phá được trong Hoạt động 1.
d) Nhận xét, đánh giá
Căn cứ vào kết quả báo cáo và thảo luận của các nhóm học sinh, giáo viên nhận xét, đánh giá,
"chốt" kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận và sử dụng; làm rõ hơn vấn đề cần giải quyết; xác định rõ
tiêu chí của sản phẩm ứng dụng mà học sinh phải hoàn thành trong Hoạt động 3
Hoạt động 3: Giải quyết vấn đề
a) Đề xuất giả thuyết/giải pháp giải quyết vấn đề
Căn cứ vào tiêu chí của sản phẩm (hồn thiện quy trình hoặc chế tạo thiết bị), học sinh đề xuất giả
thuyết hoặc giải pháp giải quyết vấn đề (bao gồm thiết kế phương án thí nghiệm hoặc mẫu thử nghiệm).
Khuyến khích học sinh thảo luận theo nhóm để đề xuất các ý tưởng khác nhau, sau đó thống nhất
lựa chọn giải pháp khả thi nhất.
b) Thử nghiệm giải pháp
Học sinh lựa chọn dụng cụ thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm theo phương án đã thiết kế/chế tạo
thiết bị theo mẫu thử nghiệm đã thiết kế; phân tích số liệu thí nghiệm/thử nghiệm; rút ra kết luận/phân tích
kết quả thử nghiệm.
c) Báo cáo và thảo luận
Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh báo cáo kết quả và thảo luận.
d) Nhận xét, đánh giá
Trên cơ sở sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên nhận xét, đánh giá; học sinh ghi nhận các kết
quả và tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện sản phẩm.
2.6. Tiêu chi đánh giá bài học STEM
Nội dung
Tiêu chí
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung
và phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản
Kế hoạch và tài phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
liệu dạy học
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để
tổ chứccác hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình
tổ chức hoạt động học của học sinh.
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình
thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn
Tổ chức hoạt của học sinh.
động học cho Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến
học sinh
khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học
tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp,
phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của
học sinh.
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của
tất cả học sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong
Hoạt động của việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
học sinh
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi,
thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, chúng tôi đã giới thiệu rất cơ bản những nội dung liên quan đến giáo dục
STEM như khái niệm về STEM, giáo dục STEM và chủ đề STEM. Ngoài ra, chúng tơi cũng trình bày
một cách chi tiết về mục đích của giáo dục STEM là phát triển các năng lực đặc thù, năng lực cốt lõi và
định hướng nghề nghiệp cho HS; đưa ra các tiêu chí của một chủ đề STEM; cách phân loại các chủ đề
STEM và điều kiện tổ chức phòng học STEM trong trường tiểu học hiện nay.
Tuy nhiên, công tác triển khai nhân rộng các bộ môn khoa học STEM đang gặp không ít khó
khăn. Nguyên nhân cơ bản là do năng lực giảng dạy về giáo dục STEM của đội ngũ thầy cơ giáo cũng
cịn rất hạn chế. Cùng với đó là những khó khăn về cơ sở vật chất để triển khai các môn học STEM
xuống các trường... Điều này dẫn đến tình trạng lúng túng, thiếu bao quát trong quá trình phát triển ứng
dụng mơ hình giáo dục STEM tại các trường.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC STEM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Mục đích khảo sát
Chúng tơi đã tiến hành cuộc khảo sát, điều tra một số giáo viên và học sinh tại trường Tiểu học Ngô
Sĩ Liên, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng với mục đích như sau:
-
Tìm hiểu và đánh giá mức độ hiểu biết về STEM của giáo viên Trường Tiểu học Ngơ Sĩ Liên.
-
Tìm hiểu và đánh giá mức độ hiểu biết và vận dụng STEM của HS Trường Tiểu học Ngô Sĩ
Liên.
-
Các cuộc thi về STEM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
.
3.2. Đối tƣợng khảo sát
Đề tài khảo sát tại Trường Tiểu học Ngô Sĩ Liên (52 Nguyễn Lương Bằng, quận Liên Chiểu,
Thành phố Đà Nẵng) 85 HS Khối 5 ( Lớp 5/1 và 5/2) và 20 GV đang công tác..
3.3. Nội dung khảo sát
3.3.1. Đối với giáo viên
-
Sự quan tâm của nhà trường đến việc dạy học theo định hướng giáo dục STEM
-
Sự hiểu biết của giáo viên về giáo dục STEM.
-
Sự khó khăn trong việc triển khai giáo dục STEM trong trường Tiểu học hiện nay.
3.3.2. Đối với học sinh
- Đánh giá mức độ hứng thú khi học môn thuộc lĩnh vực STEM của HSTH.
-
Khả năng vận dụng kiến thức các môn thuộc lĩnh vực STEM vào thực tiễn của HSTH.
-
Sự hiểu biết của HS về các cuộc thi sáng tạo và STEM
3.4. Phƣơng pháp khảo sát
Tôi đã sử dụng các phương pháp điều tra sau:
- Phương pháp Anket.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
3.5. Kết quả khảo sát
3.5.1. Kết quả khảo sát của giáo viên
Sau khi tiến hành điều tra, đề tài thu được các kết quả như sau:
3.5.1.1. Sự quan tâm của nhà trƣờng đến việc dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM
Nhìn chung, nhà trường chưa thực sự quan tâm đến việc dạy học theo định hướng giáo dục STEM
cho HSTH.
3.5.1.2. Mức độ hiểu biết của giáo viên về giáo dục STEM
Hầu như các GV đều đã từng nghe đến giáo dục STEM. Và đây cũng là điều kiện thuận lợi để chúng
tôi tiến hành thực nghiệm trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, giáo viên chưa tìm hiểu kĩ về giáo dục
STEM và nhà trường nên có những buổi tập huấn giáo dục STEM để giáo viên có thể hiểu sâu sắc về hình
thức dạy học mới này.Các hình thức tiếp cận của GV về STEM cần được chú trọng nhiều hơn.
3.5.1.3. Những thuận lợi và khó khăn giáo triển khai giáo dục STEM trong trƣờng tiểu học hiện nay.
STEM hoàn toàn phù hợp với quá trình dạy học theo định hướng phát triển hiện nay. HS có nhiều cơ
hội để trải nghiệm, sáng tạo, góp phần phát triển năng lực phẩm chất cho HS. Tuy nhiên, việc triển khai
giáo dục STEM vẫn còn những khó khăn lớn. Khó khăn này xuất phát từ nhiều phía như về giáo viên, cơ
sở vật chất của nhà trường, mơ hình đánh giá cũ,… Kết quả này phù hợp với thực tế hiện nay, chủ yếu hình
thức kiểm tra, đánh giá HS là dựa vào điểm số của bài kiểm tra.
KẾT LUẬN:
3.5.2. Kết quả khảo sát học sinh
3.5.2.1. Đánh giá mức độ hứng thú khi học môn thuộc lĩnh vực STEM của HSTH
Đa số các em đều u thích mơn Tốn và mơn Khoa học. Điều này chứng tỏ học sinh chưa thực sự
u thích mơn Kĩ thuật và Tin học. Vì vậy, cần phải có một hình thức dạy học tích hợp được cả các mơn
các em u thích với tất cả các mơn học để nâng cao hiệu quả dạy học và phù hợp với sở thích của HS
3.5.2.2. Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn của học sinh
Nhìn chung, đa số HS lớp ít khi vận dụng được những kiến thức kĩ năng đã học vào cuộc sống. Tuy
nhiên, một số lượng lớn HS đã biết thực hiện các sản phẩm từ kiến thwusc mình đã học. Những sản phẩm
có thể đơn giản như các sản phẩm tái chế như con lợn từ chai nhựa, mơ hình hỏa tiễn bằng chai nhựa và
giấy màu,… đến các sản phẩm có thể sử dụng trong cuộc sống như vườn rau mini, máy lọc nước mini,..
3.5.2.3. Sự hiểu biết của HS về các cuộc thi sáng tạo hay cuộc thi về STEM
Qua khảo sát, có một số nhỏ HS đã từng tham gia 1 cuộc thi sáng tạo tại trường. Tuy nhiên, vẫn còn
1 bộ phận học sinh chưa từng nghe qua các cuộc thi sáng tạo. Điều này cho thấy rằng nhà trường cần quan
tâm hơn và tổ chức nhiều cuộc thi về sáng tạo để phát triển năng lực HS, giúp HS vận dụng các kiến thức
đã học vào thực tế và giúp HS làm quen với các cuộc thi về sáng tạo
3.5.3. Các cuộc thi về STEM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Ngày 8/10/2017, 280 thí sinh đến từ các trường tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đã tham gia tranh tài tại Ngày hội Robothon Quốc gia 2017 - khu vực Đà Nẵng.
Ông Nguyễn Minh Hùng – Phó giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng cho biết: “ Với chủ đề “Hóa
học xanh”, nội dung thi đấu mơ phỏng thực trạng mà ngành cơng nghiệp hóa chất đang phải đối mặt như:
Sự phơi nhiễm với các chất độc hại ở người lao động, bất cập trong xử lý rác thải, ô nhiễm môi trường…
Thông qua việc giải quyết các vấn đề này, các em học sinh sẽ ý thức được tầm quan trọng của việc tổng
hợp những chất mới và thực hành những giải pháp liên quan”.
Tưng bừng ngày hội “STEM – Robotics” tại thư viện khoa học tổng hợp Đà Nẵng
Sáng 25/8, tại tiền sảnh Thư viện Khoa học Tổng hợp Đà Nẵng (S.hub Kids), Thư Viện Khoa học Tổng
hợp Đà Nẵng kết hợp cùng công ty Samsung và Lego Education tổ chức Ngày hội “Stem – Robotics”.
Ngày hội “Stem – Robotics” là cuộc thi tài năng Robot với sự tham gia của hơn 60 đội, nhóm đến từ
Khóa học “Hè Vui Cùng CLB STEM” tại S.hub Kids Đà Nẵng. Đây là chương trình bổ ích và phù hợp với
độ tuổi của các em thiếu nhi trong dịp hè. Với cách tiếp cận „Hand-on, mind-on‟ (thực hành, động não) các
hoạt động học STEM-Robotics sẽ khuấy động trí tưởng tượng cũng như khả năng sáng tạo của học sinh.
Cách tiếp cận của chương trình giúp học sinh học một cách vui vẻ bằng việc thiết kế, xây dựng và lập trình
cho robot hoạt động, đồng thời liên hệ với các hoạt động trong thế giới tự nhiên với học sinh.
Sau gần 3 giờ thi đấu với những giây phút căng thẳng, hồi hộp cùng với sự cố gắng và nỗ lực hết mình
các đội, nhóm, ban tổ chức đã tìm ra và trao thưởng cho 6 đội xuất sắc nhất Ngày hội “Stem – Robotics”.
CLB được ra mắt bằng hội thảo “Hè vui cùng CLB STEM” được tổ chức vào các ngày 2, 3, 9,10-62018 thu hút hơn 500 học sinh, phụ huynh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Hội thảo giới thiệu đến phụ
huynh và học sinh tầm quan trọng của phương pháp giáo dục STEM trong thời đại Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư cùng với những thông tin về tư duy cơng nghệ, khoa học máy tính và kỹ năng thế kỷ XXI bằng
những ví dụ trực quan, hấp dẫn. Qua đó, phụ huynh được cập nhật những xu hướng phát triển giáo dục
STEM trong chương trình giáo dục trẻ em trên thế giới. Đây là bước quan trọng giúp hình thành đam mê
và định hướng nghề nghiệp của các em trong lĩnh vực STEM sau này.
Hiện nay, ở Đà Nẵng thường xuyên tổ chức các cuộc thi ý tưởng sáng tạo, thu hút rất nhiều học sinh
tiểu học ở các trường tham gia. Đặc biệt, nhóm học sinh ở trường Tiểu học Phù Đổng Tại đại diện tham gia
cuộc thi First Lego League Championship năm 2019 diễn ra từ ngày 17 đến 20-4 tại Mỹ. Cuộc thi năm
2019 với sự tham gia của 60 đội tuyển quốc tế. Việt Nam có hai đội tham dự, trong đó có Trường tiểu học
Phù Đổng (quận Hải Châu) đại diện cho thành phố Đà Nẵng. Đây là đội vô địch cấp quốc gia cuộc thi này
diễn ra vào đầu năm 2019. Lần đầu tham gia một chương trình lớn nhưng các em học sinh đã thể hiện được
khả năng của mình. Món q dân gian “Con chuồn chuồn thăng bằng” mà đội mang sang để tặng lưu niệm
khiến đội bạn rất thích thú; qua đó gian trưng bay của đội được tham quan rất đơng.
Ơng Trương Quốc Tuấn, Giám đốc Trung tâm giáo dục STEM SQUARE, người trực tiếp huấn luyện
nhóm học sinh Trường tiểu học Phù Đổng đi thi quốc tế chia sẻ, bản chất giáo dục STEM là sự kết hợp các
kỹ năng cần thiết liên quan đến nhiều lĩnh vực (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, tốn học) để người học có
thể vận hành và giải quyết các vấn đề được tốt hơn. Triển khai chương trình giáo dục STEM là xu hướng
phát triển giáo dục hiện đại, thích ứng với cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0. Vì thế, khơng chỉ đợi đến các
bậc học cao, mà có thể áp dụng ở tất cả các bậc học.
3.7. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả phát triển năng lực vận dụng kiếnthức kĩ năng đã học cho học
sinh tiểu học thông qua dạy học mơn Khoa học
3.7.1. Đối với giáo viên
- Để có năng lực dạy học theo định hướng STEM thì người giáo viên tiểu học cần phải tìm hiểu kiến thức
về năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học, có vốn hiểu biết sâu rộng, linh hoạt trong cách tổ chức dạy
học.
- Muốn phát triển các năng lực thuộc các lĩnh vực STEM cho học sinh, giáo viên cần tự tìm hiểu các kiến
thức về chun mơn và liên tục tự rèn luyện kĩ năng, đúc kết kinh nghiệm để có thể tổ chức các hoạt động
STEm thơng qua các tiết học hoặc các hoạt động ngoại khóa về STEM một cách linh hoạt, sáng tạo, đảm
bảo sự tương tác thường xuyên giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh.
- Lồng ghép dạy học theo hướng tích hợp và trải nghiệm trong các tiết học. Tùy nội dung từng bài học,
từng hoạt động dạy mà người giáo viên điều chỉnh linh hoạt trong việc vận dụng dạy học.
- Sử dụng tích hợp các hình thức, phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh.
- Giáo viên cần xác định được các nội dung dạy học và thiết kế hoạt động học cho học sinh theo hướng
phát huy tính tích cực của HS trong các tiết học để cho tiết học trở nên hững thú, hấp dẫn hơn, tạo không
gian để hoạc sinh thỏa sức sáng tạo, thể hiện bản thân.
3.7.2. Đối với học sinh
- Trang bị đầy đủ các kiến thức, kĩ năng, thái độ khi học các môn thuộc lĩnh vực STEM bao gồm:
+ Kiến thức: Học sinh nắm được các nội dung theo từng chủ đề học của các mơn
+ Kĩ năng tìm thực hành như: quan sát, đo đạc, … để tự nhận biết, trải nghiệm được vấn đề; nêu câu
hỏi, giả thuyết – dự đốn; phân tích, suy luận để rút ra kết luận chung cho hoạt động được trải nghiệm; kĩ
năng vận dụng kiến thức để mơ tả, giải thích các sự vật, hiện tượng, kĩ năng sử dụng các kiến thức thuộc
các lĩnh vực khác nhau để tạo ra các sản phẩm học tập và vui chơi…
+ Thái độ và hứng thú yêu thích khoa học, thích trải nghiệm, thực hành và sáng tạo, suy nghĩ và hành
động một cách khoa học (cẩn thận, trung thực, khách quan); vận dụng được các kiến thức vào cuộc sống).
- Tích cực, chủ động học tập, có nhận thức, suy nghĩ muốn phát triển năng lực cho bản thân.
- Có ý thức rèn luyện phát triển các năng lực phẩm chất của bản thân. Các em là chủ thể, là trung tâm của
quá trình học. Vì thế hiệu quả của quá trình giáo dục phụ thuộc rất lớn vào nhận thức, ý thức của học sinh.
Các em phải là người chủ động, cịn gia đình, nhà trường và xã hội chỉ có vai trò là phối hợp, hướng dẫn,
giúp đỡ các em trong quá trình phát triển bản thân. Rèn luyện và phát triển tổng thể các năng lực, phẩm
chất. Hướng đến phát triển tồn diện, trở thành con người vừa có trí thức vừa có các phẩm chất năng lực
phục vụ cho xã hội tương lai.
vấn đề cho học sinh.
3.7.3. Đối với q trình dạy học các mơn học thuộc lĩnh vực STEM: Tốn - Khoa học - Cơng
nghệ - Tin học
Xây dựng kế hoạch dạy học các môn học đảm bảo các nguyên tắc:
- Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học: Trong tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực, học sinh
được học trong môi trường thực tế, do đó khơng chỉ học sinh mà giáo viên cũng có thể bị cuốn bởi sự đa
dạng của sự vật, hiện tượng xung quanh cũng như dễ sa đà vào quá trình thực hành. Vì vậy cần bám sát
mục tiêu bài học là yêu cầu quan trọng trong quá trình dạy học các mơn thuộc lĩnh vực STEM.
- Ngun tắc đảm bảo tính vừa sức: Địi hỏi giáo viên khi xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh, thiết kế nội dung và các hoạt động thực hành phải phù hợp với trình độ trung bình
chung của lớp. Từ đó mới có thể phát triển tối đa năng lực cho học sinh.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trị tích cực, tự giác của học sinh và vai trò tổ chức, hỗ
trợ của giáo viên: Giáo viên cần kết hợp tốt giữa sự chủ động của học sinh để phát triển năng cùng với sự
giảng giải, hỗ trợ của mình để giúp học sinh dễ hiểu rõ nhiệm vụ, kích thích hứng thú học tập
3.7.4. Đối với trƣờng tiểu học
- Các trường tiểu học cần có sự quan tâm hơn đến việc thực hiện dạy học theo định hướng STEM và các
cuộc thi về STEM, thường xuyên tổ chức các cuộc thi ý tưởng sáng tạo khoa học tùy theo mỗi chủ điểm
học phù hợp vớ học sinh khối 4, 5.
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về kĩ năng thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng nâng
cao năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học cho học sinh tiểu học.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống các trang thiết bị, … để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ
chức dạy học theo hướng trải nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh, tạo điều kiện cho HS được thực
hành nhiều hơn song song với việc học kiến thức lý thuyết trên lớp.
- Phối hợp với phụ huynh để phụ huynh hiểu rõ sự cần thiết của giáo dục STEM trong thời đại hiện nay để
phụ huynh có thái độ quan tâm đúng mức đối với sự phát triển của HS.
Tiểu kết chƣơng 3
Hầu hết GV đều mong muốn dạy học giúp HS phát triển toàn diện hơn. Tuy nhiên, dạy học phát triển
năng lực theo định hướng STEM là một vấn đề mới nhưng chưa được nhà trường chú trọng, tổ chức các
buổi sinh hoạt chun mơn để có sự triển khai đồng bộ. Vì thế, GV chưa biết phương pháp hay hình thức
như thế nào để rèn luyện năng lực này cho HS. Bên cạnh đó, cịn nhiều khó khăn gây trở ngại khi GV tổ
chức dạy học theo hướng phát triển năng lực theo định hướng giáo dục STEM cho HS như trang thiết bị
chưa đầy đủ, đa dạng; thời gian hạn hẹp. Đặc biệt là quá trình kiểm tra, đánh giá chưa phù hợp để nhận
định về năng lực của HS.
Về phía HS có thể thấy, các em vẫn có xu hướng chú trọng các mơn Tốn và Tiếng Việt hơn là những
môn về tự nhiên - xã hội như Khoa học, Kĩ thuật và Tin học nên chưa dành sự quan tâm, chú ý tìm tịi
nhiều. Cũng kể đến những khó khăn cho các em khi học mơn các mơn theo những kiến thức riêng biệt và
chưa có sự liên kết với nhau.
Nguyên nhân của những vẫn đề trên là bởi trong dạy học, GV chưa thực sự có những biện pháp hiệu
quả để phát triển năng lực của HS, chưa có sự liên kết kiến của các mơn học đó với nhau. HS chưa được
hướng dẫn tìm tịi, phát hiện thế giới xung quanh hay vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Nội dung chương này chúng tôi đi khảo sát thực trạng về việc dạy và học theo hướng giáo dục STEM
ở HS tiểu học hiện nay. Các em đa số đều có hứng thú với việc thực hiện các sản phẩm trong quá trình học
tập hơn là học kiến thức suông. Tuy nhiên, giáo dục STEM vẫn còn rất mới mẻ với các em. Về phía các
thầy cơ đều nhận thấy rằng việc dạy học theo định hướng STEM là rất bổ ích và mới lạ nhưng do hình thức
thi cử hiện nay cùng với sự hạn chế về trang thiết bị dạy học nên vấn đề dạy học tích hợp hay dạy học theo
định hướng STEM cho HS ít được quan tâm.
Tuy nhiên, việc áp dụng STEM ở các bậc học mầm non, tiểu học ở hệ thống trường cơng lập cịn
hạn chế vì nhiều lý do, trong đó có nhận thức và năng lực thực hành của đội ngũ giáo viên. Các trường tiểu
học hiện nay chỉ mới áp dụng chương trình STEM cho học sinh dưới dạng câu lạc bộ ngoại khóa nên tính
hiệu quả khơng được cao, khơng thể nhân rộng đại trà cho tất cả học sinh được học về STEM
Về việc triển khai STEM trong trường tiểu họcthừa nhận có những khó khăn nhất định. Hiện nay, các
trường tiểu học trên địa bàn thành phố tổ chức chương trình học STEM Robotics ở câu lạc bộ ngoại khóa
và bằng hình thức xã hội hóa (phụ huynh trả kinh phí). Những em học sinh yêu thích sẽ tự nguyện tham
gia, có sự đồng ý của phụ huynh.
Chúng tơi khuyến khích các trường triển khai STEM Robotics để phát triển khả năng tư duy, sáng tạo và thực
hành của học sinh. Đây có thể là bước đi ban đầu và trong tương lai STEM sẽ được đẩy mạnh đồng bộ ở tất cả các
môn học để khơi gợi niềm đam mê, nhiệt tình đổi mới phương pháp giảng dạy ở các thầy cô và hứng thú trải
nghiệm, say sưa nghiên cứu khoa học ở các em học sinh
KẾT LUẬN
Đề tài của tơi đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu rõ về thực trạng giáo dục STEM ở trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đạt được kết quả như sau:
Về mặt lý luận
1. Đồng thuận với các nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
học sinh.
2. Từ mục tiêu tìm hiểu về thực trạng giáo dục STEM ở trường tiểu học trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng, đề tài đã nghiên cứu làm rõ các khái niệm STEM, Giáo dục STEM, quy trình dạy học
STEM, các tiêu chí đánh giá bài học STEM cũng như sự cần thiết của giáo dục STEM đối với quá
trình dạy học hiện nay.
3. Đề tài dã nghiên cứu, khảo sát về thực trạng thực trạng giáo dục STEM ở trường tiểu học trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó, đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm góp phần đưa giáo dục
STEM áp dụng rộng rãi trong nhà trường tiểu học.
Về mặt thực tiễn
Đề tài đã làm rõ bức tranh về thực trạng giáo dục STEM ở trường tiểu học trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng hiện nay, cũng như thực trạng về vấn đề dạy và học trong nhà trường tiểu học thông
qua hiểu biết của giáo viên và học sinh về giáo dục STEM, giúp chúng ta có những đánh giá khách
quan về việc dạy và học theo hình thức tích hợp nói chung theo hình thức giáo dục STEM nói riêng.
Đề tài cung cấp kết quả khảo sát đáng tin cậy về thực trạng giáo dục STEM ở trường tiểu học
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cùng với các giải pháp sư phạm đề ra trên cơ sở nghiên cứu kĩ các
tài liệu khoa học. Chúng tôi hi vọng rằng các nội dung trong đề tài là tài liệu tham khảo của học
sinh, nâng cao năng lực người học, góp phần nâng cao chất lượng lao động cho đất nước.