`
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MƠI TRƯỜNG
---------------------------------------
BÁO CÁO KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trần Thị Thúy Hằng
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ PHÂN BỐ
CÁ DÃY CARANGOIDESS COERUEOPINNATUS
Ở HẠ LƯU SÔNG THU BỒN
Đà Nẵng – Năm 2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
---------------------------------------
Trần Thị Thúy Hằng
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ PHÂN BỐ
CÁ DÃY CARANGOIDESS COERUEOPINNATUS
Ở HẠ LƯU SÔNG THU BỒN
GVHD: TS Nguyễn Thị Tường Vi
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số
: 315032161111
Đà Nẵng – Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố ở bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả
Trần Thị Thúy Hằng
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Tường Vi – Đại học sư phạm Đà
Nẵng. Người đã định hướng, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tḥn lợi để tơi hồn thành
khóa ḷn này.
Tơi xin cám ơn thầy cô giáo khoa Sinh – Môi trường – Đại học sư phạm Đà Nẵng
đã trang bị những kiến thức, cũng như tạo mọi điều kiện cho tôi hồn thành khóa ḷn
này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã ln đợng viên, giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên bài viết khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo cũng như các bạn để
luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
Đà Nẵng, ngày
tháng 07 năm 2020
Trần Thị Thúy Hằng
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
Tên hình
Số trang
Hình 1.1
Đặc điểm hình thái vây đi của họ Carangidae
Hình 1.2
Cá Dãy Carangoides coeruleopinnatus
10
Hình 2.1
Sơ đồ địa điểm nghiên cứu hạ lưu sơng Thu Bồn
13
Hình 2.2
Sơ đồ vị trí khảo sát các ́u tố mơi trường
16
Hình 2.3
Thước lá dài 300 mm
19
Hình 2.4
19
Hình 3.3
Thước kẹp 150 mm
Bản đồ phân bố rừng ngập mặn ở vùng Hạ lưu sông Thu
Bồn
Phân bố thảm cỏ biển và rừng ngập mặn vùng hạ lưu sông
Thu Bồn
Nhiệt độ của nước vùng hạ lưu sơng Thu Bồn
Hình 3.4
Đợ mặn của nước vùng hạ lưu sơng Thu Bồn
27
Hình 3.5
pH của nước vùng hạ lưu sơng Thu Bồn
29
Hình 3.6
Cơ cấu phương tiện và năng lực khai thác cá vùng hạ lưu
sơng Thu Bồn
31
Hình 3.7
Cơ cấu các loại nghề tại hai xã Duy Hải, Duy Nghĩa huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
32
Hình 3.1
Hình 3.2
Phân bố của cá Dãy ở các sinh cư
Kích thước cá Dãy theo tháng ở vùng nước giữa dịng
Hình 3.9
sơng
Hình 3.10 Kích thước cá dãy theo tháng ở vùng nước sát bờ kè
Hình 3.8
9
21
22
25
37
38
39
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
STT
Bảng 2.1
Thời gian và địa phương tổ chức tham vấn cợng đồng năm 2019
Bảng 2.2
Cơng trình nghiên cứu của các tác giả về đặc điểm sinh cư vùng hạ lưu
sông Thu Bồn
Bảng 2.3
Tọa độ các trạm vị thu mẫu
Bảng 3.1
Nhiệt độ của nước tại các sinh cư vùng hạ lưu sông Thu Bồn
Bảng 3.2
Độ mặn của nước tại các sinh cư vùng hạ lưu sông Thu Bồn
Bảng 3.3
pH của nước tại các sinh cư vùng hạ lưu sông Thu Bồn
Bảng 3.4
Số lượng phương tiện tham gia khai thác cá vùng hạ lưu sông Thu Bồn
Bảng 3.5
Các loại nghề khai thác cá Dãy (Carangoides coerueopinnatus) ở hai
xã Duy Hải, Duy Nghĩa
Bảng 3.6
Đặc điểm các loại nghề khai thác
Bảng 3.7
Năng suất và sản lượng khai thác cá Dãy (Carangoides
coerueopinnatus) ở hạ lưu sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam
Bảng 3.8
Cấu trúc kích thước của cá Dãy ở hạ lưu sơng Thu Bồn
Khoá luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1.
Đặt vấn đề
Vùng biển Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đơng
Nam Á. Vị trí địa lý cũng như những đặc trưng về khí hậu, lịch sử phát triển địa chất,
thuỷ lý hoá học của nước biển… đã tạo nên nơi đây một môi trường sống riêng, liên
quan chặt chẽ với đời sống sinh vật cũng như tính đa dạng sinh học trong vùng biển này.
Tính chất biển nông của thềm lục địa ở hai đầu cộng với tính chất quần đảo vùng
biển sâu tiếp giáp cũng như các sinh cảnh khác nhau của các hệ sinh thái đặc trưng nhiệt
đới ven biển như: rừng ngập mặn (mangrove), rạn san hô (coralreef), đầm phá, cửa sông,
doi cát … đã tạo nên cảnh quan đặc sắc đa dạng cho vùng biển Việt Nam liên quan tới
tính chất đa dạng của sinh vật biển Việt Nam. Mặt khác, tính chất biển nông của thềm
lục địa cũng dễ tạo nền điều kiện sống đồng đều trong tầng nước về nhiệt độ, đợ mặn,
hàm lượng khí… điều này có tác đợng đối với sự phân bố của sinh vật trong tầng nước.
Việc nghiên cứu cá biển Việt Nam đã được tiến hành từ đầu thế kỷ XX song cho đến
nay vẫn chưa có mợt bản danh mục cá thật đầy đủ và chính xác. Tài liệu thống kê được
cho là đầy đầy đủ nhất cơng bố tổng số 2.038 lồi tḥc 717 giống, 198 họ, 32 bộ (Trần
Định và Nguyễn Nhật Thi, 1985). Trong khi đó, tổng kết của Nguyễn Khắc Hường
(1995) cá biển Việt Nam gồm 1893 lồi tḥc 178 họ, cịn báo cáo của Bùi Đình Chung,
Trần Định (1996) cơng bố 1.913 lồi tḥc 614 giống, 181 họ. Với số lượng lồi đã biết,
các nhà chun mơn trong và ngồi nước đánh giá biển Việt Nam là một trong các trung
tâm đa dạng sinh vật biển thế giới. Các loài sinh vật biển cùng với trữ lượng của chúng
là nguồn dự trữ tài nguyên biển rất quý cần được bảo vệ và phát triển [3].
Ở địa phận tỉnh Quảng Nam, cá dãy cịn xuất hiện ở vùng hạ lưu sơng Thu Bồn
và được đánh bắt rất nhiều. Hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia có diện tích lưu vực là
10.350 km2, chiếm trên 80% diện tích tồn tỉnh Quảng Nam, là một trong 9 hệ thống
sông lớn của cả nước và là hệ thống sông lớn của khu vực miền Trung, lớn nhất khu vực
Trung Trung Bộ [21]. Trong tổng số 197 lồi cá ở hệ thống sơng Thu Bồn, tỉnh Quảng
Nam đã thống kê được 20 loài cá kinh tế thuộc 17 giống, nằm trong 14 họ của 5 bợ khác
nhau. Do đó, việc ni trồng thủy sản ở hạ lưu sông Thu Bồn ngày càng được quan tâm
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
1
Khoá luận tốt nghiệp
nhiều hơn do lợi nhuận ngày càng cao trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và giá trị
xuất khẩu, việc đầu tư sản xuất các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, ...
Những năm gần đây, kinh tế- xã hợi trong vùng hạ lưu sơng Thu Bồn có những
bước phát triển; để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng, việc đánh bắt cá dãy trở nên
ngày càng cao. Hạ lưu sông ở vùng đồng bằng, sông chảy quanh co với nên địa chất
không ổn định, thường xuyên xảy ra xói lở ven bờ và tình trạng khai thác quá mức đã
làm ảnh hưởng đến sinh thái, phân bố các nhóm cá trên sơng [21]. Với việc khai thác
đánh bắt tàn phá của ngư dân, tỉnh Quảng Nam đã đưa ra chính sách cấm khai thác cá
bằng các loại nghề mang tính hủy diệt, cấm và hạn chế khai thác một số loại cá.
Để cá dãy không nằm trong danh sách cấm và hạn chế đánh bắt ở hạ lưu sông
Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, việc " Nghiên cứu hiện trạng khai thác
và phân bố cá dãy Carangoidess coerueopinnatus ở hạ lưu sông thu bồn " là cấp
thiết, làm cơ sở cho khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá dãy ở hạ lưu sông
Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam.
2.
Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiện trạng khai thác và phân bố cá dãy ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn làm
cơ sở để bảo tồn mợt trong những lồi cá đặc sản có giá trị kinh tế này.
3.
Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm sinh thái ở hạ lưu sông Thu Bồn
- Hiện trạng khai thác cá dãy ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn
- Đặc điểm phân bố theo thời gian của cá dãy ở hạ lưu sông thu bồn
- Đặc điểm phân bố theo cấu trúc kích thước của cá dãy trong các sinh cư ở hạ lưu
sông Thu Bồn.
4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1.
Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài là cơ sở dữ liệu cho các cơ quan, ban, ngành lập kế hoạch
quản lý và phát triểm bền vững nguồn lợi thủy sản ở hạ lưu sông Thu Bồn và là thông
tin ban đầu cho những cơng trình nghiên cứu tiếp theo về cá dãy trong tương lai.
4.2.
Ý nghĩa thực tiễn
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
2
Khoá luận tốt nghiệp
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là dẫn liệu quan trọng giúp UBND tỉnh Quảng
Nam tham khảo để xây dựng phương án khai thác hợp lý, bảo tồn và phát triển nguồn
lợi cá dãy trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
3
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu cá Dãy
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cá Dãy trên thế giới
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu về cá Dãy trên thế giới chủ yếu về đặc điểm
sinh học, phân bố, thức ăn và quá trình sinh sản.
Nghiên cứu của W.F Smith đã chỉ ra được sự đa dạng trong họ Carangidae và mô
tả được hình thái của họ cá này và mợt số lồi cá trong họ cá này. Phân biệt được hình
thái của các lồi trong họ như vây đi, vây lưng, phần đầu, ... Mặt khác, Carangidae
được tìm thấy ở Ấn Đợ với hai lồi trong họ này. Trong đó có C. coeruleopinnatus được
miêu tả chiều dài cơ thể và đầu có màu bạc (có màu khác so với các lồi cùng họ), phía
trên sẫm; vây lưng nhợt nhạt trừ ở đầu và các cạnh nó sẫm; hậu mơn, đi ngực và
xương chậu xanh xao [15]. Họ cá Carangidae gây ra nhiều nhầm lẫn do họ này có rất
nhiều tên gọi, Pai-Lei Lin and Kwang-Tsao Shao đã làm rõ vấn đề này và phân loại rõ
ràng trong bài nghiên cứu của họ.
Một đánh giá về môi trường sống của họ Carangidae cho thấy rằng chúng là động
vật ăn thịt sống, chủ yếu là các loài cá con, giáp xác, ... Nghiên cứu này cũng cho thấy
được mối quan hệ giữa thức ăn và quá trình sinh sản có liên quan mật thiết với nhau.
Trong khoảng thời gian sinh sản là thời kỳ quan trọng thì cá sẽ ăn nhiều thức ăn hơn để
ni dưỡng trứng. Ngồi ra mơi trường sống cũng qút định dinh dưỡng cho quá trình
sinh sản [19]. Quá trình sinh sơi nảy nở, từ khi cịn là trứng cho đến khi nở ra con, hình
dạng kích thước thay đổi trong từng giai đoạn đến khi thành con và trưởng thành cũng
đã được nghiên cứu ở họ Carangidae này [8]. Nghiên cứu về sự sinh sản của họ cá
Carangidae cũng phản ánh được vùng phân bố và nơi sinh sản của chúng. Cá được tìm
thấy ở cả vùng cửa sơng và biển, nhưng ở vùng cửa sông cá con không có sự sinh sản,
ở biển kích thước cá lớn hơn [10]. Một bài nghiên cứu đánh giá về Carangoides
(Perciformes: Carangidae) trong vùng Biển Đỏ cho kết quả có sự xuất hiện của
Carangoides coeruleopinnatus ở phía Nam đến Seychelles và Nam phi (Durban), phía
đơng khắp Maldives và vùng biển lục địa ven biển Ấn Độ Dương đến Quần đảo Fiji và
Samoa; ở phía Tây Thái Bình Dương từ Úc (Queensland) đến Nhật Bản; đảo Guam ở
Micronesia từ độ sâu 10 - 100m. Hiếm khi nhìn thấy trong khu vực gần các rạn san hô.
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
4
Khố ḷn tốt nghiệp
Ngồi ra bài báo này cịn cảnh báo rằng Carangoides coeruleopinnatus dễ dàng nhầm
lẫn với C. ferdau [17]. Sinh học sinh sản của họ Carangidae được nghiên cứu ngồi tình
trạng dinh dưỡng, mơi trường các ́u tố, bao gồm nhiệt độ nước và photoperiod, liên
quan trực tiếp đến tiến trình và hồi quy buồng trứng. có vẻ như nhiệt độ thấp hơn vào
tháng 8 làm ảnh hưởng đến sinh lý của con cái và thúc đẩy sự phát triển của tuyến sinh
dục trong tháng tiếp theo. Nhiệt đợ có thể làm cho các Carangit khác nhau sinh sản ở
các vùng địa lý khác nhau [12]. Carangids được ghi nhận cho những thay đổi mà chúng
trải qua với sự tăng trưởng (Bưhlke và Chaplin 1993). Mợt ví dụ thú vị về sự thay đổi
với sự tăng trưởng xảy ra ở cá con ở châu Phi, hay ulua kihikihi (Alectis customis), dễ
dàng được nhận ra bởi sự hiện diện của các sợi dài kéo dài từ bốn hoặc năm tia đầu tiên
của vây lưng và vây hậu môn. Những sợi tơ này có thể dài gấp đơi chiều dài cơ thể, và
khi cá lớn hơn, chúng dần dần rút ngắn và cuối cùng biến mất. Người ta vẫn chưa xác
định chính xác điều gì xảy ra với nó, hoặc chức năng có thể của nó. Randall và cợng sự
(1990) và Myers (1991) suy đoán các sợi có thể dùng để bắt chước các xúc tu của loài
sứa để bảo vệ khỏi những kẻ săn mồi.
Người ta phát hiện ra rằng các loài Carangidae sinh sản chủ yếu trong khu vực
neritic ở Đông Bắc Brazil, nhưng đã sử dụng các chiến lược sinh sản khác nhau để làm
giảm sự xuất hiện của ấu trùng. Mợt số lồi sinh sản ngồi khơi, nhưng ấu trùng của
chúng quay trở lại vườn ươm nằm ở vùng nước nông, gần bờ. Kiểu sinh sản này xuất
hiện để tối đa hóa xác suất sống sót qua giai đoạn sinh vật phù du và đã được ghi nhận
tốt đối với mợt số lồi cá ven biển ở vùng nhiệt đới, bao gồm cả Carangidae (VásquezYeomans, 2000). Mặc dù cá con xuất hiện ở cửa sơng, lồi này chủ yếu sống ở biển và
phổ biến ngay bên ngồi phía cửa sơng. Số lượng cá con khơng có hoạt động sinh sản
xảy ra ở cửa sông Natal [18]. Carangids thường được mô tả là động vật ăn thịt bơi nhanh
và săn mồi săn đuổi. Chế độ ăn bao gồm các loài cá nhỏ (đặc biệt là cá cơm và
holrialrids) và các lồi giáp xác như stomatepads, copepod, tơm và megalops cua được
thực hiện chủ yếu vào ban đêm từ cột nước. Các cá lớn dường như kiếm ăn theo ngày,
ít nhất là ở mợt mức đợ nào đó (Shiota 1986). Một nhà nghiên cứu hành vi săn mồi đã
mơ tả Jack là mợt lồi sống bầy đàn để kiếm ăn hoặc sinh sản nhưng không phải bắt
buộc sống bầy đàn để tồn tại. Ơng cũng coi nó là một động vật ăn thịt cơ hội, kiếm ăn
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
5
Khoá luận tốt nghiệp
cả ngày lẫn đêm trên cá và động vật giáp xác, với việc ăn đêm diễn ra chủ yếu bào buổi
tối sớm. Nghiên cứu lớn liên quan đến sự tương tác giữ Jacks đơn lẻ hoặc trong các
nhóm nhỏ với các bầy đàn có kích thước khác nhau. Những kẻ săn mồi đơn lẽ đã thành
công trong việc bắt con mồi bị cơ lập và gặp khó khăn trong việc bắt con mồi trong bầy
đàn, có lẽ vì thời gian cần thiết để xác định con mồi riêng lẻ ngắn nên dễ dàng tấn công
thành công.
Chi Carangoides mang lại giá trị kinh tế to lớn, điều này đã được chứng minh
trong mợt bài báo về ước tính năng suất và ý nghĩa kinh tế của tài nguyên thủy sản
Carangoides ở Pakistan. Vì lợi nhuận kinh tế cao mà Carangoides bị khai thác quá mức
dẫn đến tình trạng sản xuất bắt giữ Carangoides đã chết. Hơn thế nữa tình hình trở nên
tồi tệ hơn khi nước biển ven bờ bị ô nhiễm bởi nước thải công nghiệp. Do đó, sự sinh
sản của nghề cá Carangoides bị ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn đến giảm sản xuất sinh
khối trong những năm tới [13]. Trong việc bảo quản các sản phẩm từ Carangoides
coeruleopinnatus, nghiên cứu đặc tính lớp phủ bảo vệ miếng phile cá đã cho được kết
quả là cả lớp phủ Chitosan và Nano-chitosan đều có hiệu quả trong việc giảm ơ nhiễm
vi khuẩn trong quá trình bảo quản lạnh [11]. Nghề lưới kéo đánh bắt mợt số lồi trong
họ Carangidae được nhắc đến trong nghiên cứu sự đa dạng cá trong nghề đánh bắt cá ở
miền nam Kerala [20]. Trong quá trình sấy khơ cá Carangoides coeruleopinnatus cho
thấy mối quan hệ nhân quả giữ giảm độ ẩm, tăng hàm lượng NaCl và giảm tổng số
mesophilic hiếu khí, vi khuẩn hình thành amin, tổng coliforms, Staphylococcus spp., và
Bacillus spp. quần thể đã được làm nổi bật. Từ nghiên cứu này khai thác các ứng dụng
tiềm năng trong cá và các sản phẩm thủy sản thay vì các phương pháp xử lý đơng lạnh,
muối và đường đóng rắn [7].
Theo kết quả nhiệt độ và độ mặn dọc theo vùng đặc quyền kinh tế phía Đơng Bắc
Brazil, khu vực nghiên cứu đã trình bày các đặc điểm điển hình của các vùng nhiệt đới,
với độ mặn và nhiệt độ cao, dao động nhiệt thấp và nước có chất lượng kém [9].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cá Dãy ở Việt Nam
Những nghiên cứu về họ cá Carangidae nhìn chung là về sự phân bố, đa dạng loài
và giá trị kinh tế; chưa thấy có cơng trình nghiên cứu nào kể đến đặc điểm sinh học hay
đặc điểm sinh thái.
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
6
Khoá luận tốt nghiệp
Về việc phân chia và sắp xếp các đơn vị phân loại trong nhóm cá biển đã có rất cơng
trình nghiên cứu. Cho đến nay, có 25 cơng trình cơng bố từ năm 1978-2009 của các tác
giả nghiên cứu về khu hệ cá ở các vùng sinh thái khác nhau ở vùng biển Việt Nam, trong
đó có họ cá khế. Đã ghi nhận được 331 lượt tên khoa học (có sự lặp lại) tḥc 24 giống
gồm 101 tên khoa học khác nhau được sử dụng, trong đó gồm 78 tên khoa học phải được
cập nhật (60 tên khoa học chưa được cập nhật, 14 tên khoa học có sự nhầm lẫn về tên
tác giả và 4 tên khoa học có sự nhầm lẫn về năm tìm ra lồi) và 23 tên khoa học vẫn cịn
có giá trị. Báo cáo chỉnh lý và cập nhật tên khoa học của các lồi tḥc họ cá Khế
Carangidae ở vùng biển Việt Nam cơng bố có 50 lồi tḥc 21 giống, trong đó có
Carangoides coeruleopinnatus (Rüppell, 1830) [4].
Theo Võ Văn Quang và Trần Công Thịnh, trong khi nghiên cứu về đặc điểm nguồn
giống trứng cá và cá bột trong rạn san hô ở Phú Quốc - Kiên Giang đã phát hiện ra có
sự xuất hiện của họ cá khế Carangidae, trong đó họ cá này đứng thứ 3 trong các nhóm
lồi kinh tế với mật độ 0,95 con/100m3. Một số nghiên cứu khác cho thấy họ cá khế
Carangidae xuất hiện ở nhiều vùng cửa sông của nước ta như: vùng ven biển cửa sơng
Gianh, tỉnh Quảng Bình; hạ lưu sơng Thu Bồn, Quảng Nam - Đà Nẵng; hạ lưu sơng Sài
Gịn, Đồng Nai; hạ lưu sông Mekong; ... Nghiên cứu về sinh học cá và đề xuất các giải
pháp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn lợi cá ở cửa sông Thuận An - Thừa Thiên Huế thì
họ cá Khế (Carangidae) chiếm ưu thế lớn nhất với 8 giống, chiếm 7,8% và là họ cá có
giá trị kinh tế cao ở khu vực. Hiện nay tại khu vực ven biển cửa sơng Tḥn An có
khoảng 2 vạn ngư cụ tḥc 20 loại nghề khác nhau đang hoạt đợng. Đó là các nghề: sao,
đáy, lưới chìm, lưới bạc, lưới rê đáy, rớ, te, rảo, lưới rùng, câu, đam cá, cào... Các phương
tiện khai thác thủ cơng, mang tính hủy diệt cao này làm cho nguồn lợi cá ở cửa sông
Thuận An ngày càng bị đe dọa [2].
Cá dãy là lồi cá có giá trị kinh tế cao, chế biến nhiều loại món ăn ngon bổ
dưỡng, được chế biến dưới nhiều dạng khô hoặc tươi. Ở Vịnh Bắc Bợ, họ cá tráp
(Sparidae) có trữ lượng cao nhất, khoảng 29.943 tấn, tiếp đó là họ cá dãy
(Carangidae) khoảng trên 20.000 tấn [6]. Ở Việt Nam, cá dãy tập trung nhiều ở
vịnh Bắc Bộ, miền Trung. Cá dãy tập trung nhiều ở vùng nước ven bờ, năng suất
đánh bắt đạt trên 39 kg/giờ (chiếm 39,9% tổng sản lượng) ở dải độ sâu dưới 20
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
7
Khố ḷn tốt nghiệp
m nước, các dải đợ khác năng suất đánh bắt thấp hơn, ở dải độ sâu 20 - 30m
nước năng suất chỉ khoảng 7,2 kg/giờ [6].
1.2.
Tổng quan về cá Dãy
1.2.1. Đặc điểm hình thái
Cá Dãy có tên khoa học theo Latinh là Carangoides coeruleopinnatus (Rüppell,
1830), thuộc bộ cá vược Perciformes, phân bộ Percoidei, họ Carangidae. Hiện tại đã tìm
kiếm ra được khoảng 32 chi và 140 lồi tḥc họ Carangidae trên tồn thế giới. (Nelson,
1994). Theo Fishbase, hệ thống phân loại cá Dãy (Carangoides coeruleopinnatus) được
xác định như sau: cá Dãy (Carangoides coeruleopinnatus) là tên gọi cá của chi thuộc
họ Carangidae; bộ cá vược Perciformes; lớp Actinopterygii; ngành đợng vật có dây sống
Chordata [3].
Họ cá Dãy Carangidae được mô tả từ nhỏ đến lớn (tối đa là 150cm); hình dạng
cơ thể thay đổi, từ thon dài đến bầu dục dài. Mắt nhỏ đến lớn, có mí mắt không đáng kể
để phát triển mạnh. Mõm nhọn để cùn. Răng hàm theo hàng hoặc dải, từ nhỏ đến vụn
vặt hoặc một hàng răng nanh thu nhỏ hiện diện; răng trên vịm miệng hoặc lưỡi hiện
diện hoặc khơng có tùy tḥc vào lồi. Tia phân nhánh 6 đến 10 (thường là 7). Các thành
viên của họ Carangidae được đặc trưng bởi mợt vây hậu mơn có hai gai trước tách ra
khỏi phần cịn lại của vây (Hình 1.1.).
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
8
Khố ḷn tốt nghiệp
Hình 1.1. Đặc điểm hình thái vây đi của họ Carangidae
(Nguồn: Bony fishes, FAO, 1999)
Cá dãy có cuống đuôi rất mảnh, và vây đuôi chẻ đôi; vây lưng thường được chia
thành một phần trước với bốn đến tám gai và mợt phần sau có mợt cợt sống và 17 đến
44 tia mềm. Trong nhiều chi của Carangidae, phần cuối của vây lưng và vây hậu môn
được tách ra và tạo thành mợt đến chín vây nhỏ phía sau. Vây ngực thường dài và chập
chững; có 14 đến 24 tia, dài hoặc ngắn hoặc nhọn hoặc tròn; vây bụng có 1 cợt sống và
5 tia, dài vừa phải ở mợt số lồi để trở nên thơ sơ ở những lồi khác.
Trong nhiều Carangids có vảy trịn nhỏ, vảy được xếp thành một hàng mở rộng
dọc theo phần thẳng trên sống lưng. Trong một số chi của Carangidae, đặc biệt là các
chi Carangoides và Caranx, phần ngực chỉ có mợt ít vảy, và mơ hình phân bố vảy ở phần
ngực là hữu ích để xác định lồi. Màu sắc: phía trên đậm hơn (xanh lục hoặc xanh lam
đến đen) và nhạt hơn bên dưới (bạc đến trắng hoặc vàng), mợt số lồi gần như hồn tồn
bạc khi cịn sống, mợt số khác có các vạch hoặc sọc tối hoặc màu trên đầu.
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
9
Khố ḷn tốt nghiệp
Hình 1.2. Cá Dãy Carangoides coeruleopinnatus
1.2.2. Phân loại
Theo phân loại của Paxton, J.R., D.F. Hoese, G.R. Allen and J.E. Hanley [], Cá
Dãy Carangoides coeruleopinnatus được phân loại như sau:
-
Giới
:
Animilia
-
Ngành
:
Chordata
-
Dưới ngành :
Vertebrata
-
Liên lớp
:
Osteichthyes
-
Lớp
:
Actinopterygii
-
Phân lớp
:
Neopterygii
-
Bợ
:
Perciformes
-
Phân bợ
:
Percoidei
-
Họ
:
Carangidae
-
Giống
:
Carangoides
-
Lồi
:
Carangoides coeruleopinnatus (Rüppell, 1830)
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
10
Khố ḷn tốt nghiệp
1.2.3. Vịng đời
Ở họ Carangidae thường sinh sản vào các tháng mùa hè, sự sinh sản được lặp đi
lặp lại mỗi năm và những lồi này có thể sinh sản trong ít nhất bốn đên sáu năm. Đợ tuổi
sinh sản đầu tiên khoảng hai năm. Carangidae có chiều dài, cân nặng và tuổi tối đa được
ghi nhận lần lượt là 250 cm, 96.8 kg và 21 tuổi. Cá được coi là lớn thường khoảng 100
cm và 10 - 15 kg và 10 - 12 tuổi (Stewart và cợng sự, 2004). Ở New South Wales, chiều
dài trung bình tăng lên khoảng 450mm trong năm đầu tiên. Sau đó, khi cá ở độ tuổi
khoảng 11 năm, tốc độ tăng trưởng hàng năm về cơ bản là không đổi, tốc đợ tăng trưởng
kích thước giảm xuống cịn khoảng 90mm trong năm [10].
Thói quen ăn uống được coi là mợt trong những các yếu tố liên kết với sinh sản
ở cá. Họ carangidae cho thấy mối quan hệ sâu sắc giữa nguồn thức ăn và thời gian sinh
sản. Mùa, sự sẵn có của thực phẩm ưu thích, thời gian sinh sản và thời gian đánh bắt là
những yếu tố chính được tìm tháy ảnh hưởng đến cường đợ ăn khác nhau của
Carangidae. Cá trong thời gian sinh sản từ tháng 6 đến tháng 10 ăn nhiều thức ăn hơn
để cung cấp dinh dưỡng cho trứng. Những tháng còn lại, trong giai đoạn này thường
nhận thấy trong dạ dày cá trống rỗng (Allen,1935).
Leis (1991) chỉ ra rằng cá Carangidae không định cư. Con non thường bám vào
các vật thể trôi nổi hoặc trôi dạt như: sứa, tảo, vật thể trôi nổi,... và di chuyển vào vùng
cửa sông. Vào các tháng 10, 11 khi lớn lên chúng khơng cịn phụ tḥc vào các giá thể
mà di chuyển vào gần bờ, và sống theo hình thức bầy đàn. Mợt số nghiên cứu cho thấy,
cá con được tìm thấy ở vùng nước cửa sơng với kích thước nhỏ nhất là 40mm. Những
con cá này có thể chịu được độ mặn từ 1,5o/oo - 38o/oo [8].
1.2.4. Phân bố và dinh dưỡng
Các đàn cá con thường nặng tới 7 kg thường được tìm thấy gần bờ biển.
Carangidae kiếm mồi mợt mình hoặc trong mợt nhóm nhỏ vào ban ngày sử dụng hai
kiểu cho ăn chính: tìm kiếm con mồi trong khi bơi giữa nước và theo dõi các cá thể của
các lồi cá khác làm xáo trợn chất nền trong khi tìm kiếm giữa các tảng đá. Nó ăn đợng
vật giáp xác và cá; mợt số trong số đó là đợng vật đáy [16]. Carangidae thỉnh thoảng
xâm nhập vào vùng nước cửa sông nước lợ để theo đuổi con mồi bao gồm cá nhỏ, mực
và động vật giáp xác. Các đàn cá nhỏ thường bám vào các mảnh vụn trôi nổi hoặc cỏ
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
11
Khố ḷn tốt nghiệp
dại tạo thành mợt trọng tâm giúp đàn cá con khơng lìa nhau do dịng nước chảy mạnh
[10]. Họ có này có sự thay đổi trong sở thích tìm kiếm thức ăn. Cá càng lớn càng thích
ăn nhiều loại thức ăn khác nhau với kích cỡ khác nhau nhằm tránh cạnh tranh trực tiếp
thức ăn với các cá thể cùng loài. Kuthalingam (1959) nhận thấy rằng khi chúng có kích
thước lên tới 220mm thường thích ăn các loại giáp xác hơn. Giải thích cho hiện tượng
này thì khi kích thước cơ thể lớn hơn, chúng có khả năng tìm kiếm và bắt những con
mồi di đợng lớn; chính vì vậy sở thích thức ăn của chúng cũng thay đổi. [19].
Carangidae được tìm thấy ở tất cả các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới trên
thế giới, và một số xảy ra ở vùng ôn đới [8]. Carangoides coeruleopinnatus phân bố
rộng rãi ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới của Ấn Đợ-Tây Thái Bình Dương. Nó
phổ biến ở vùng biển xung quanh Đài Loan [14]. Họ này được cấu tạo bởi khoảng bốn
phân họ với 32 chi và 140 lồi (Nelson, 1994), từ đó có 15 chi xuất hiện ở Đông Nam
Brazil (Menezes và Figueiredo, 1980). Ít nhất 40 lồi xuất hiện ở vùng biển Natal, trong
đó có 17 lồi đã được ghi nhận ở các cửa sơng. Hầu hết các lồi được biểu thị dưới dạng
cá con và chỉ có các lồi sau có ý nghĩa về mặt số lượng: Caranx ignobilis, C.
melampygus, C. papuensis, C. sexfasciatus, Lichia và Scomberoides lysan. Phần còn lại
là hiếm hoặc chỉ thỉnh thoảng được ghi nhận ở các cửa sơng. Sự đa dạng lồi của
Carangidae tăng dần từ nam ra bắc với số lượng loài cao nhất (14) được ghi nhận từ
Kosi [18].
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
12
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Thời gian và phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 8 năm 2019 đến
tháng 4 năm 2020 .
Phạm vi:
-
Khu vực hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc địa phận thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam.
Hình 2.1. Sơ đồ địa điểm nghiên cứu hạ lưu sông Thu Bồn
2.2.
Đối tượng nghiên cứu
-
Cá Dãy (Carangoides coeruleopinnatus) thuộc lưu vực sông Thu Bồn, Đà Nẵng.
2.3.
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu và tham vấn cợng đồng theo từng
nhóm nhỏ
SVTH: Trần Thị Th Hằng
Lớp: 16CTM
13
Khoá luận tốt nghiệp
-
Thời gian: điều tra trong tháng 8 năm 2019.
-
Điều tra bằng phiếu
Đối với vùng cửa sông Thu Bồn, tiến hành điều tra 30 hộ ngư dân chuyên
khai thác cá Dãy xã: Duy Nghĩa, Duy Hải thuộc tỉnh Quảng Nam.
Nội dung điều tra là các thông tin về: ngành nghề; phương tiện khai thác;
sản lượng; mùa vụ; kích thước, tỉ lệ cá trong mỗi đợt khai thác cá dãy qua từng năm.
(Phụ lục 1: Phiếu điều tra hiện trạng khai thác cá Dãy)
Tham vấn theo nhóm nhỏ
Thơng tin về các vấn đề nghiên cứu của đề tài được thu thập bằng phương
pháp tham vấn cộng đồng (Walters, 1998). Đã tổ chức 4 buổi tham vấn cộng đồng theo
từng nhóm nhỏ tại các xã Duy Hải và xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên.
Tại mỗi buổi tham vấn mời từ 3-5 ngư dân chuyên khai thác cá từ nhiều
ngành nghề khác nhau, ngoài ra mời thêm các chủ nhậu thu mua cá tại địa phương. Các
thông tin được thu thập trong các cuộc tham vấn bao gồm: cấu trúc các nhóm kích thước,
hiện trạng khai thác nguồn lợi, năng suất và sản lượng, phân bố, mùa vụ khai thác, các
yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lợi cá dãy. Các thông tin đưa ra đều được ngư dân thảo
luận, căn nhắc. Chỉ thu thập các số liệu được hầu hết ngư dân đồng thuận. Trong quá
trình tham vấn sử dụng bản đồ để ngư dân xác định vị trí khu vực khai thác cá dãy.
Đã tổ chức 4 cuộc tham vấn cộng đồng tại các xã Duy Hải, Duy Nghĩa (Bảng 2.1).
Bảng 2.1 Thời gian và địa phương tổ chức tham vấn cộng đồng năm 2019
Địa phương (xã, phường)
STT
Thời gian
Số người
1
Xã Duy Hải
7/8/2019
3
2
Xã Duy Hải
13/8/2019
2
3
Xã Duy Nghĩa
19/8/2019
3
4
Xã Duy Nghĩa
26/8/2019
5
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm các hệ sinh thái
2.3.2.1. Tổng hợp từ các cơng trình nghiên cứu về các hệ sinh thái vùng hạ lưu
sông Thu Bồn.
Đặc điểm của các hệ sinh thái được tổng hợp từ các nghiên cứu đã cơng bố (Bảng 2.2)
Bảng 2.2 Cơng trình nghiên cứu của các tác giả về đặc điểm sinh cư
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
14
Khố ḷn tốt nghiệp
vùng hạ lưu sơng Thu Bồn
Tên đề tài, bài báo
STT
Tác giả
Điều tra nghiên cứu các hệ sinh thái và tài nguyên
biển của khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, tỉnh
1
Võ Sĩ Tuấn, 2004
Quảng Nam, Việt Nam.
Đánh giá hiện trạng tài nguyên đất ngập nước (chủ
yếu là dừa nước) ở hạ lưu sông Thu Bồn (Quảng
2
Nguyễn Hữu Đại, 2007
Nam) và các giải pháp quản lý, bảo vệ, phục hồi.
Khảo sát, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo vệ,
phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển
3
Phạm Viết Tích, 2009
Quảng Nam.
Bảo tồn các sinh cư ở vùng cửa sông Thu Bồn: giải
4
pháp quan trọng cho việc duy trì đa dạng sinh học
Nguyễn Văn Long, Lê
và nguồn lợi thủy sản ở khu dự trữ sinh quyển thế
Ngọc Thảo, 2019
giới Cù Lao Chàm - Hội An.
5
6
Nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở vùng biển
Nguyễn Thị Tường Vi,
ven bờ Quảng Nam - Đà Nẵng.
2017
Nghiên cứu nguồn giống cá vùng cửa sông Thu
Nguyễn Thị Tường Vi,
Bồn và lân cận ở vùng biển ven bờ Quảng Nam.
2019
Từ kết quả tổng hợp phân tích các đặc điểm từ các nghiên cứu vùng hạ lưu sông
Thu Bồn và kết quả tham vấn kết luận được là vùng hạ lưu sông Thu Bồn có 4 sinh cư:
rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, vùng nước chảy giữa sông, vùng nước sát bờ kè.
2.3.2.2 Khảo sát sơ bộ các yếu tố môi trường
-
Phân bố các trạm vị thu mẫu dựa vào kết quả tham vấn. Tiến hành lập 12
điểm điều tra đại diện cho bốn dạng sinh cảnh khác nhau là rừng ngập mặn, thảm cỏ
biển, vùng nước chảy giữa sông, vùng nước sát bờ kè.
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
15
Khoá luận tốt nghiệp
-
Tại mỗi điểm thu mẫu, tiến hành đo đạt các chỉ số: pH, nhiệt độ, độ mặn
môi trường nước bằng máy đo đa yếu tố ISI PRO DSS (Mỹ).
-
Từ kết quả phân tích các cơng trình nghiên cứu của các tác giả về đặc điểm
sinh cư vùng hạ lưu sông Thu Bồn và kết quả tham vấn theo từng nhóm nhỏ, xây dựng
nên 12 trạm vị đại diện cho 4 sinh cư thể hiện ở hình 2.2.
Hình 2.2 Sơ đồ vị trí khảo sát các yếu tố môi trường
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiện trạng phân bố cá dãy (Carangoides
coeruleopinnatus) ở cửa sông Thu Bồn, Quảng Nam.
−
Khảo sát thực địa:
•
Tiến hành thu mẫu cá trực tiếp từ 3 loại nghề khai thác cá dãy là: lưới lồng,
rớ, đáy ở vùng hạ lưu sơng Thu Bồn.
•
Thu mẫu tại 12 vị trí như hình 2.2; tọa đợ các vị trí được thể hiện ở bảng
2.3; thu 1 đợt/tháng, liên tục từ tháng 10/2019 đến tháng 2/2020.
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
16
Khố ḷn tốt nghiệp
Bảng 2.3 Tọa đợ các trạm vị thu mẫu
Tọa độ
STT
Hệ sinh thái
Vĩ độ
Kinh độ
15°52'21.3"N
108°22'50.3"E
2
15°52'09.7"N
108°22'20.6"E
3
15°52'32.4"N
108°22'25.4"E
4
15°52'31.7"N
108°22'19.2"E
5
15°52'23.7"N
108°23'11.5"E
15°52'07.4"N
108°22'48.7"E
7
15°51'59.6"N
108°22'27.4"E
8
15°52'12.7"N
108°23'31.0"E
9
15°52'05.2"N
108°23'17.0"E
15°51'55.0"N
108°22'58.7"E
11
15°51'47.0"N
108°22'47.2"E
12
15°51'42.3"N
108°22'36.9"E
1
Thảm cỏ biển
Rừng ngập mặn
Vùng nước chảy
6
ngang sơng
Vùng nước sát bờ
10
kè
•
Mẫu cá được quan sát, chụp ảnh, đo tại hiện trường theo hướng dẫn nghiên
cứu cá của Pravdin (1973), Motomura và Ishikawa (2013).
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
17
Khố ḷn tốt nghiệp
•
Đo đợ dài các chỉ tiêu bằng thước lá dài 300 mm, có đợ chia nhỏ nhất là 1
mm và thước kẹp 150 mm, độ chia nhỏ nhất 0,01 mm.
Hình 2.3 Thước lá dài 300 mm
Hình 2.4 Thước kẹp 150 mm
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
−
Xử lý số liệu bằng Excel
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
18
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.
Đặc điểm sinh thái ở hạ lưu sông Thu Bồn
3.1.1. Đặc điểm các sinh cư
Hạ lưu sông Thu Bồn tiếp giáp với vùng biển Cù Lao Chàm ở phía Đơng Bắc, là
vùng đất ngập nước rộng lớn, nhất là khu vực xã Cẩm Thanh, Cẩm Kim và vùng lân cận
với hơn 500 ha diện tích mặt nước. Các nhánh sơng Ba chươm, sơng Cổ Cị, sơng Đình,
sơng Đị, nối với sơng Thu Bồn tạo ra nhiều cồn, gị như Tḥn Tình, cồn Tiến, cồn Ba
Xã, gị Hí, Gị Già, ... có sự hiện diện của rừng ngập mặn và thảm cỏ biển. Trong đó,
đáng chú ý là rừng dừa nước dọc bờ các kênh rạch, quanh năm xanh tốt, tạo cho khu
vực đất ngập nước hạ lưu sơng Thu Bồn có cảnh quan rất đặc biệt mà điều này chỉ có
thể tìm gặp ở miền Tây Nam Bợ (Nguyễn Hưu Đại, 2008). Đặc điểm hệ sinh thái hạ lưu
sông Thu Bồn rất đa dạng và phong phú về loài và nguồn gen, là nơi có năng suất sinh
học vượt trợi. Ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn đã được Nguyễn Thị Tường Vi (2019) nhận
định có 4 sinh cư chính như: rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, vùng nước
chảy ngang sông, vùng nước sát bờ kè.
3.1.1.1.
Rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn đóng vai trị quan trọng, là cái bẫy trầm tích và nguồn chất dinh
dưỡng làm tăng cường sự giàu có nguồn vật chất hữu cơ đưa nơi đây trở thành vườn
ươm sinh vật ven biển then chốt. Rừng ngập mặn ở đây có tên gọi là rừng dừa bảy mẫu
sở dĩ có cái tên này vì ngày xưa, khu rừng này có khoảng 7 mẫu dừa tự do sinh sôi nảy
nở. Dừa nước (Nypa fructicans) là loại cây ngập mặn chiếm ưu thế tuyệt đối tại hạ lưu
sông Thu Bồn, tập trung chủ yếu tại xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An. Rừng dừa nước
đã tạo nên sự đa dạng sinh học các loài thủy sinh vật dưới nước và đem lại sự trù phú
cho người dân dựa vào hoạt động đánh bắt các loại cá, tôm, cua có giá trị kinh tế. Ngồi
ra, rừng ngập mặn ở đây cịn có 3 lồi cây ngập mặn khác đó là Đước đôi (Rhizhophora
apiculata), Vẹt Dù (Bruguiera gymnorhiza) phân bố rãi rác; và Ráng đại (Acrostichum
aureum) có bắt gặp nhưng rất ít (Nguyễn Hữu Đại, 2007).
Rừng dừa nước Bảy Mẫu với diện tích khoảng 84 ha nằm giáp 3 con sơng Đế
Võng, Thu Bồn và sơng Hồi ngay khu vực Cửa Đại. Rừng dừa nước phân bố chủ yếu
ở xã Cẩm Thanh, Cẩm Nam và trước đây là Cẩm Châu. Phân bố rãi rác thành các cụm,
dãy, khắp trên các kênh rạch; người dân thường gọi nơi đây là mương đồ vì ngày xưa
SVTH: Trần Thị Thuý Hằng
Lớp: 16CTM
19