ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ HƯƠNG GIANG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VỤ HÈ THU NĂM 2017
TẠI THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệđàotạo
: Chínhquy
Chunngành
: Khoa học cây trồng
Khoa
: Nơng học
Khóa học
: 2014 –2018
Thái Ngun, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ HƯƠNG GIANG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VỤ HÈ THU NĂM 2017
TẠI THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệđàotạo
: Chínhquy
Chunngành
: Khoa học cây trồng
Lớp
: K46 – TT – N02
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2014 –2018
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Oanh
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng sự phân công của Ban Chủ nhiệm khoa Nông Học em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng
suất của một số giống đậu tương vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cơ giáo trong khoa
Nông Học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths Nguyễn Thị phương
Oanh người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành
khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên
khuyến khích em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Đỗ Hương Giang
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới giai đooạn
năm 2010 - 2014 ..........................................................................................................6
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất đậu tương ở Mỹ những năm gần đây...........................7
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất đậu tương ở Brazil những năm gần đây ......................8
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất đậu tương ở Trung Quốc những năm gần đây .............8
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam những năm gần đây.................9
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên trong những
năm gần đây ..............................................................................................................12
Bảng 4.1. Tình hình thời tiết khí hậu vụ hè thu năm 2017 tại Thái Nguyên ............27
Bảng 4.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các giống đậu tương thí nghiệm
tại Thái Nguyên năm 2017. .......................................................................................29
Bảng 4.3.: Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè
Thu tại Thái Nguyên năm 2016 ................................................................................33
Bảng 4.4: Chỉ số diện tích lá của các giống ..............................................................37
Bảng 4.5: Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu
tương vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên. ..........................................................39
Bảng4.6. Một số sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu tương
thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ...................................................41
Bảng 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm vụ hè
thu năm 2017 tại Thái Nguyên. .................................................................................44
Bảng 4.8. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại
Thái Nguyên. .............................................................................................................46
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương ở Thái Nguyên.......................12
Hình 4.1: Biểu đồ NSLT và NSTT của các giống ....................................................47
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Viết đầy đủ
CT
Công thức
NB
Nhật Bóng
TGST
Thời gian sinh trưởng
Đ/C
Đối chứng
ĐVT
Đơn vị tính
SL
Sản lượng
DT
Diện tích
TCN
Tiêu chuẩn ngành
KL
Khối lượng
MĐ
Mật độ
TB
Trung bình
CSDTL
Chỉ số diện tích lá
CV
Hệ số biến động
CS
Cộng sự
KNTLVCK
Khả năng tích lũy vật chất khơ
M1000 hạt
Khối lượng 1000 hạt
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
LSD
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
v
MỤC LỤC
Phần 1: Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................3
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
Phần 2: Tổng quan tài liệu ..........................................................................................4
2.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn đề tài ........................................................................4
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................4
2.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................4
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam .....................................5
2.2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ........................................................5
2.2.2.Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam .........................................................9
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ................................................12
2.3. Tình hình nghiên cứu cây đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ....................13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây đậu tương trên thế giới ..........................................13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây đậu tương ở Việt Nam...........................................16
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................20
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................20
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...............................................................20
3.2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................20
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................27
4.1. Thời tiết khí hậu vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ...................................27
vi
4.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các giống đậu tương thí nghiệm tại
Thái Nguyên năm 2017 .............................................................................................28
4.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm
2017. ..........................................................................................................................33
4.3.1. Chiều cao cây ..................................................................................................34
4.3.2. Số cành cấp 1 ..................................................................................................34
4.3.3. Chiều cao đóng quả .........................................................................................34
4.3.4. Đường kính thân ..............................................................................................35
4.3.5. Số đốt trên thân ...............................................................................................35
4.4. Một số chỉ tiêu sinh lí của các giống đậu tương thí nghiện vụ Hè Thu năm 2017
tại Thái Nguyên. ........................................................................................................36
4.4.1. Chỉ số diện tích lá ............................................................................................36
4.4.2. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu ............................................................38
4.5. Tình hình sâu bệnh và khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên. .....................................................................40
4.6.2. Khả năng chống đổ..........................................................................................43
4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên. ........................................................43
4.6.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè
Thu năm 2017 tại Thái Nguyên. ...............................................................................43
4.6.2. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái
Nguyên. .....................................................................................................................46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................49
5.1. Kết luận ..............................................................................................................49
5.1.1. Thời gian sinh trưởng ......................................................................................49
5.1.2. Một số chỉ tiêu sinh lí ......................................................................................49
5.1.3. Khả năng chống chịu .......................................................................................49
5.1.4. Năng suất lí thuyết và năng suất thực thu .......................................................49
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................50
1
Phần 1
Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây đậu tương (Glycine max (L) Merr) là cây công nghiệp ngắn ngày
có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó
cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngồi ra đậu tương là cây
trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại
cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và các cs, 1999) [1]
Đậu tương được đánh giá là cây có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng
cao. Hạt đậu tương có thành phần dinh dương cao, hàm lượng protein trung
bình khoảng từ 38-40%, lipit từ 18-20%, giàu nguồn sinh tố và muối khống.
Hàm lượng axit amin có chứa lưu huỳnh như methionin, sistein, sixtin... của
đỗ tương rất gần với hàm lượng của các chất này của trứng. Hàm lượng của
cazein, đặc biệt là của lizin rất cao, gần gấp rưỡi trứng. Protein của đậu tương
dễ tiêu hóa hơn thịt và khơng có thành phần tạo thành cholesteron [2]
Có những chế phẩm của đậu tương mang tới 90-95% protein, đây là
nguồn protein thực vật có giá trị cao cung cấp cho con người. Trong hạt đậu
còn chứa sắt, canxi, phốt pho và các thành phần chất xơ tốt cho tiêu hóa.
Vitamin trong đậu tương có nhiều nhóm B đáng kể là vitamin B1, B2, B6,
ngồi ra cịn có vitamin E, acid pholic[23]
So sánh với các loại đậu khác, thì đậu tương có chứa các axit béo thiết
yếu cao hơn, tổng số chất béo chứa khoảng 18%, thành phần cácbon hydrat
chiếm 31%. Thành phần có trong đậu tương được nhắc tới nhiều và giúp ích
cho sức khỏe con người gồm có phytosterols, lecithin, isoflavons và
phytoestogen và những sản phẩm ức chế phân hủy protein. [23]
Trong y học, đậu tương được coi như một loại thực phẩm cứu tinh cho
bệnh nhân xơ vữa động mạch và cao huyết áp; các chất genistein, isoflavone
2
có nhiều trong hạt đậu nành có đặc tính chống oxy hóa giúp ngăn chặn sự
phát triển của các tế bào ung thư. Ở phụ nữ, nó sẽ có tác động trong việc
phòng ngừa ung thư vú trong khi ở nam giới là ung thư tuyến tiền
liệt…()[19].
Trong công nghiệp, đậu tương là nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp như ép dầu, chế biến cao su nhân tạo, sơn, mực in, chất đốt lỏng, dầu
bơi trơn… (Trần Văn Điền, giáo trình Cây đậu tương)[3].
Tại Việt Nam, diện tích trồng đậu tương trong thời gian qua bị giảm sút
nghiêm trọng. Năm 2014, theo thống kê sơ bộ diện tích đậu tương Việt Nam
đạt 109,4 ngàn ha, năng suất 1,43 tấn/ha, sản lượng 156,5 nghìn tấn; so với
năm 2010 diện tích gieo trồng cả nước giảm 88,4 nghìn ha và sản lượng giảm
142 nghìn tấn (Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017)[20]. Hàng năm, Việt
Nam phải nhập nguồn nguyên liệu để chế biến thức ăn gia súc với tổng giá trị
lên đến 3,7 tỷ USD, trong đó riêng khơ dầu đậu tương đã có 2,7 triệu tấn
(tương đượng 5,4triệu tấn hạt), gấp gần 20 lần so với sản lượng sản xuất được
tại Việt Nam.
Trước những nguồn lợi to lớn do cây đậu tương đem lại, cũng như đáp
ứng được nhu cầu của thị trường về đậu tương, chúng ta cần quan tâm hơn về
phát triển đậu tương để khơng chỉ góp phần tăng diện tích, năng suất và sản
lượng mà nó cịn mang ý nghĩa xã hội, tạo công ăn việc làm nâng cao thu
nhập tạo sự phát triển bền vững.
Với lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “ NGHIÊN CỨU
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA
MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VỤ HÈ THU NĂM 2017 TẠI THÁI
NGUYÊN”.
3
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Chọn được giống đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt cho
năng suất cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên của Thái Nguyên để đưa vào
thực tiễn sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá một số chỉ tiêu hình thái của các giống đậu tương tham gia
thí nghiệm.
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống chịu của các
giống đậu tương tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
đậu tương tham gia thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp số liệu khoa học có giá trị
về đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng các giống đậu
tương tham gia thí nghiệm nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong giảng dạy,
nghiên cứu cây họ đậu nói chung và cây đậu tương nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tuyển chọn giống đậu tương
thích hợp với điều kiện sản xuất tại Thái Nguyên phục vụ cho việc sản xuất
đậu tương của vùng.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Để có đủ nguồn lương thực, thực phẩm chất lượng ni sống tồn cầu
trong bối cảnh khí hậu, mơi trường sinh thái có nhiều biến đổi, con người phải
tiến hành một nền thâm canh hiện đại. Nền sản xuất này dựa trên việc áp dụng
một cách khoa học các yếu tố giống, nước phân bón và kỹ thuật chăm sóc…,
đồng thời phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm môi trường.
Trong những yếu tố trên, giống giữ vai trò quan trọng hàng đầu, sử
dụng giống tốt năng suất chất lượng được tăng lên, phẩm chất cây trồng được
cải thiện. Muốn phát huy được hiệu quả của giống cần phải sử dụng chúng
phù hợp với điều kiện đất đai và kinh tế xã hội của từng vùng. Bằng con
đường chọn tạo ra các giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, phối
hợp với khả năng chống chịu với các yếu tố ngoại cảnh bất lợi và chống chịu
các loại sâu bệnh hại, đồng thời có khả năng cải tạo và bảo vệ đất. Đó chính là
q trình phát triển một nền nơng nghiệp hiện đại, bền vững.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
Sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên phát triển không mạnh do hiệu quả sản
xuất chưa cao. Có nhiều nguyên nhân như năng suất thấp, đầu tư cao mà giá
bán không cao, khơng ổn định, do sâu bệnh … Trong đó ngun nhân chính
là giống chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên của Thái Nguyên để tạo điều
kiện cho cây đậu tương có thể sinh trưởng phát triên và cho năng suất cao
nhất, giảm đi chi phí về đầu tư giống, dinh dưỡng, phòng trừ sâu bệnh, nâng
cao hiệu quả kinh tế.
Giống đậu tương ĐT84, ĐT2012 và PT07 là ba giống đã được công nhận
của Viện di truyền nông nghiệp. Ba giống ĐT51, ĐT34 và giống địa phương
Nhật Bóng (Võ Nhai- Thái Nguyên) của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển
5
đậu đỗ. Đây đều là các giống mới cho sản xuất thử ở các tỉnh phía Bắc nên chưa có
nhiều nghiên cứu chọn ra giống phù hợp nhất để trồng đại trà tại Thái Nguyên.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng ta cần nghiên cứu chọn ra giống có
tiềm năng sao cho phù hợp với điều kiện của vùng, nhằm nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống cho nông dân.
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh vùng núi phía Bắc điện tích đất hoang hóa
càn nhiều, tập trung chủ yếu ở những vùng không chủ động nước, đất đồi
thấp, hoặc ở những vùng này trồng một số cây trồng cho giá trị kinh tế thấp.
Do đó việc đưa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tương nói riêng vào
sảm xuất ở các vùng này là rất cần thiết. Để tăng khả năng sửa dụng đất, góp
phần cải tạo đất, chống xói mịn, thối hóa đất, nâng cao thu nhập cho người
dân, cải thiên đời sống cộng đồng.
Nhưng năm gần đây nước ta đã chọn dước một số giống mới có năng
suất cao, chất lượng tốt chuyển giao vào sản xuất như: ĐT84, ĐT93, ĐT99,
ĐT12, ĐT51… Nhờ vậy mà năng suất đậu tương đã tăng lên song tốc độ còn
chậm. Vì vậy việc chọn ra được giống phù hợp nhất là rất cần thiết.
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương giữ vai trò quan trọng trong các cây lấy dầu của thế giới,
tiếp sau là lạc, hướng dương. Trong toàn bộ sản lượng cây lấy dầu của thế
giới, sản lượng cây đậu tương tăng từ 32% năm 1965 tới 50% năm 1980.
Ngược lại sản lượng cây của cây lạc lại giảm từ 18% xuống cịn 11% trong
cùng thời kỳ (Ngơ Thế Dân và CS, 1999).[1]
Mặc dù cây đậu tương có nguồn gốc từ Đơng Bắc Trung Quốc nhưng
khả năng thích ứng rộng nên nó được phân bố khá rộng từ 400 Vĩ Bắc đến 400
Vĩ Nam (Ths. Ma Thị Phương, 2004)[4].
Ngày nay, đậu tương đã và đang được coi là cây trồng quan trọng trên
thế giới. Điều này dễ hiểu vì cây đậu tương là cây thực phẩm có hàm lượng
6
dinh dưỡng cao, có thể chế biến được nhiều loại thực phẩm cho con người và
thức ăn chăn ni. Có khả năng cải tạo đất trồng. Vì vậy diện tích, năng suất
vả sản lượng của đậu tương liên tục được tăng lên thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới giai đooạn
năm 2010 - 2014
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ / ha)
(triệu tấn)
2012
105,35
22,89
241,18
2013
111,01
24,99
277,53
2014
117,63
26,04
306,37
2015
120,79
26,75
323,20
2016
121,53
27,55
334,89
Chỉ tiêu
Năm
(Nguồn:FAOSTAT, 2018)[13]
Qua bảng trên ta thấy:
Về diện tích: Diện tích trồng đậu tương trên thế giới đang có xu hướng
tăngđều qua các năm, năm 2012 (105,35), năm 2013 (111,01), năm 2014
(117,63), năm 2015 (120,79), năm 2016(121,53). Sau 4 năm, diện tích trồng
đậu tương tăng 16,18 triệu ha, tương đương 15,35%, so với năm 2012. Có
thể nhận thấy xu hướng diện tích trồng đậu tương sẽ ngày càng tăng trong
thời gian tới.
Về năng suất: Trong giai đoạn này năng suất tăng đều theo diện tích.
Nhìn chung năng suất đậu tương trong 5 năm gần đây nhất luôn nằm trong
khoảng từ 22 đến 27 tạ/ha. Năm 2012 là năm có năng suất thấp hơn cả, đạt
22,89 tạ/ha, năm 2016 có năng suất đạt cao nhất là 27,55 tạ/ha.
Về sản lượng: Do năng suất đều tăng nên sản lượng đậu tương cũng
tăng đều qua các năm và dao động trong khoảng từ 241,18 – 334,89 triệu tấn.
Sản lượng đậu tương năm 2016 có xu hướng tăng so với năm 2012 và tăng
93,71 triệu tấn. Sản lượng trồng đậu tương tăng nhanh như vậy nguyên nhân
7
là do diện tích trồng đậu tương trong những năm gần đây cũng tăng lên và do
người trồng đậu tương đã ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến để
phục vụ sản xuất.
*Một số quốc gia sản xuất đậu tương lớn trên thế giới
Mỹ: Phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc
để xuất khẩu, mặc dù lượng đậu tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng lên.
Đậu tương đối với Mỹ được coi là mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu
ngoại tệ.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất đậu tương ở Mỹ những năm gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ / ha)
(triệu tấn)
2012
30,81
26,86
82,79
2013
30,85
29,61
91,38
2014
33,42
31,97
106,87
2015
33,12
32,28
106,95
2016
33,48
35,00
117,20
Chỉ tiêu
Năm
(Nguồn:FAOSTAT, 2018)[13]
Mỹ chiếm 34% sản lượng đậu tương trên thế giới với 42% thị phần là
nước xuất khẩu đậu tương thơ lớn nhất. Trên tồn nước Mỹ có khoảng hơn 90
triệu hecta sử dụng để trồng đậu tương tập trung nhiều ở các vùng như
Kentucky, Minnesota, Ohio, Pennsylvania, và Wisconsin. Đậu tương ở Mỹ
được bắt đàu trồng từ tháng 5 hoặc đầu tháng 6 thu hoạch vụ mùa từ tháng 9
đến tháng 10. Có được thành cơng như vậy phải nói rằng nước Mỹ đã hết sức
chú trọng đến việc phát triển đậu đỗ. Không những tăng về diện tích mà Mỹ
cịn quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và tạo giống. Hiệp hội đậu tương Hoa
Kỳ (ASA:American Soybean Association) được thành lập từ năm 1920 có 52
nghìn hội viên. Ở Mỹ, việc chọn lọc, nhập nội và lai tạo giống rất được quan
tâm Sản lượng đậu tương trong vụ mùa 2016 đạt 117,20 triệu tấn.
8
Brazil
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất đậu tương ở Brazil những năm gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ / ha)
(triệu tấn)
2012
24,98
26,36
65,85
2013
27,91
29,29
81,72
2014
30,27
28,66
86,76
2015
32,18
30,28
97,46
2016
33,15
29,25
96,29
Chỉ tiêu
Năm
(Nguồn:FAOSTAT, 2018) [13]
Brazil: Quốc gia đứng thứ 2 về sản xuất đậu tương trên thế giới, Brazil
chiếm khoảng 30% sản lượng đậu tương. Đất nước có trên 30 triệu hecta đất
nông nghiệp được sử dụng để trồng đậu tương. Sản lượng đậu tương vụ mùa
năm 2016 của Brazil đạt 96,29 triệu tấn. Đậu tương được trồng ở Brazil được
ưa chuộng khơng chỉ vì hàm lượng đạm cao hơn so với các nơi khác trên thế
giới, mà đặc biệt Brazil sử dụng giống đậu tương không biến đổi gen.
Trung Quốc
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất đậu tương ở Trung Quốc những năm
gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ / ha)
(triệu tấn)
2012
7,17
18,14
13,01
2013
6,79
17,60
11,95
2014
6,80
17,87
12,15
2015
6,50
18,11
11,78
2016
6,64
17,60
11,96
Chỉ tiêu
Năm
(Nguồn:FAOSTAT, 2018)[13]
9
Trung Quốc: Trung Quốc chiếm khoảng 4% sản lượng đậu tương trên
thế giới với sản lượng vụ mùa 2016 đạt 11,96 triệu tấn. Tại đất nước này đậu
tương được trồng nhiều ở phía bắc gần biên giới Nga với tổng diện tích trồng
lên đến gần 7 triệu hecta. Tuy nhiên, Trung Quốc lại là nước nhập siêu đậu
tương bởi nhu cầu sử dụng trong nước quá lớn. Trung Quốc chiếm 60% lượng
nhập khẩu đậu tương trêntoàn thế giới, bởi vậy giá cả đậu tương trên thị
trường được quyết định bởi nhu cầu sử dụng của Trung Quốc.
2.2.2.Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam cây đậu tương có vai trị quan trọng trong sản
suất nơng nghiệp, đặc biệt ở những vùng nơng thơn nghèo. Ngồi việc cung
cấp nguyên liệu chế biến làm thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho
xuất khẩu, cây đậu tương là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi rất tốt.
Cây đậu tương có khả năng thích ứng rộng và được trồng nhiều
vùng sinh thái khác nhau. Trong đó vùng đồng bằng sơng hồng có diện
tích trồng đậu tương lớn nhất cả nước với 73,4 ha chiếm 49,7% diện
tích tồn miền bắc và 38% diện tích cả nước. Tiếp đến là các vùng: Đông
Bắc (24,9%), Tây Nguyên (12,7%), Tây Bắc (10,7%), đồng bằng sông
Cửu Long (8,4%). Các vùng bắc trung bộ, dun hải Nam Trung Bộ và
Đơng Nam Bộ diện tích chỉ vài nghìn ha (Vũ Đình Chính, 1995)[5].
Dưới đây là bảng số liệu thể hiện tình hình sản xuất đậu tương trong những
năm gần đây:
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam những năm gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Chỉ tiêu
Năm
(nghìn ha)
(tấn / ha)
(nghìn tấn)
2012
119,61
1,45
173,67
2013
117,19
1,43
168,29
2014
109,35
1,43
156,54
2015
100,61
1,45
146,34
2016
99,57
1,61
160,69
(Nguồn:FAOSTAT, 2018)[13]
10
Định hướng sản xuất đậu tương ở nước ta.
Cần thống nhất quan điểm phát triển cây đậu đỗ trong chuyển dịch kinh tế của
từng vùng. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung mang tính hàng hóa, đầu tư thâm
canh, phát huy lợi thế vùng nhiệt đới có thể trồng được đậu đỗ nhiều vụ trong năm.
Tăng cường cơ sở vật chất cho nghiên cứu và sản xuất chế biến. Tăng cường nguồn
vốn trong nước, đẩy mạnh thu hút nguồn vốn nước ngoài. Phát triển 900.000 1.000.000 ha (Đậu tương 500.000 ha, lạc 350.00-400.000 ha, đậu xanh 70.000 100.000 ha). Năng suất đậu tương đạt trung bình 1,8-2,0 tấn/ha
Sản lượng năm 2011 giảm khá xa so với mục tiêu mà Bộ NN&PTNT đã đề ra
trong năm 2010 (325 nghìn tấn) và mục tiêu năm 2020 (700 nghìn tấn). Nguyên
nhân chủ yếu là do năng suất cây trồng còn thấp, chi phí sản xuất lại khá cao và cơng
nghệ thu hoạch vẫn cịn rất lạc hậu. Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nơng nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Theo đó, diện tích đất quy hoạch khoảng 100 ngàn ha, tận dụng tăng vụ
trên đất lúa để năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 350 ngàn ha, sản lượng 700
ngàn tấn; vùng sản xuất chính là đồng bằng sơng Hồng, trung du miền núi phía Bắc,
Tây Ngun.
Những thuận lợi và khó khăn trong việc trồng đậu tương ở nước ta
Thuận lợi
- Theo số liệu thống kê chính thức của chính phủ, đậu tương ở Việt
Nam được trồng ở 28 tỉnh trên khắp cả nước, trong đó 70% ở miền Bắc và
30% ở miền Nam. Khoảng 65% đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao,
những nơi đất không cần màu mỡ; và 35% được trồng ở những vùng đất thấp
ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Đậu tương được trồng cả 3 vụ trong năm
(vụ xuân, vụ hè và vụ đông).
- Số liệu của Tổng cục thống kê 2014 cho thấy khu vực miền núi phía
Bắc là vùng sản xuất đậu tương lớn thứ 2 cả nước, chỉ sau đồng bằng sơng
Hồng với diện tích khoảng 50.000 – 60.000 ha, tập chung chủ yếu ở các tỉnh
11
Hà Giang, Cao Bằng, Điện Biên, Sơn La,.. Thời vụ trồng chủ yếu là vụ xuân
và hè thu trên nương rẫy.
- Trong những năm gần đây các nhà khoa học trong nước đã nghiên
cứu và chọn tạo được trên 30 giống đậu tương phân chia thành 3 nhóm chính
có thể gieo trồng được ở nhiều vùng canh tác khác nhau. Nhóm vụ xn và
đơng gồm: AK03, AK04, AK05, VX93, DDT92, ĐT2000, DN42, DT90,
DT96, Đ98-04, ĐT26, ĐT51.. Nhóm giống cho vụ hè và hè thu: ĐT51,
M103,ĐT80, DT2008…., ĐT Nhóm có thể trồng cả 3 vụ trong năm: DT84,
ĐT51, ĐT22…
- Nhu cầu đậu tương trong nước rất lớn. Trong đó, một phần nhỏ làm
thực phẩm ăn hàng ngày như sữa, đậu phụ, dầu ăn.., phần lớn là làm thức ăn
chăn nuôi. Hàng năm chúng ta đang phải nhập khẩu một lượng lớn đậu
tương, năm 2014: 1564 nghìn tấn; 2015: 1707 nghìn tấn; 2016: 1545 nghìn
tấn; 2017: 918,7 nghìn tấn. Như vậy sản lượng đậu tương trong nước mới chỉ
đáp ứng được 10% nhu cầu đậu tương trong nước. Đây chính là động lực thúc
đẩy phát triển hơn nữa diện tích và sản lượng đậu tương trong nước.
Khó khăn
- Năng suất đậu tương không tăng trong những năm qua. Điều này thấy
rất rõ qua các số liệu thống kê hàng năm. Trong khi năng suất trung bình trên
thế giới là 25 tạ/ha thì ở trong nước chỉ là 14,3 tạ/ha.
- Do diện tích trồng nhỏ lẻ, năng suất không thay đổi dẫn đến giá đậu tương
trong nước cao hơn giá đậu tương nhập khẩu, đây cũng là nguyên nhân làm
người dân không mặn mà việc tăng diện tích gieo trồng.
- Việc sâu bệnh phát triển mạnh làm tăng chi phí SX, năng suất thấp do
kỹ thuật lạc hậu, bộ giống kém chất lượng, điều kiện canh tác khó khăn, đầu
tư thâm canh thấp và đặc biệt là thu hoạch trong mùa mưa nên không phơi sấy
kịp nên rất dễ thối mốc là hàng loạt những nguyên nhân khiến diện tích đậu
tương vùng miền núi phía Bắc có xu hướng giảm dần.
12
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi Đống Bắc, có tổng diện tích đất tự
nhiên là 650.288 ha. Trong đó đất đồi núi là 520.000 ha chiếm 80% tổng diện
tích đất tự nhiên. Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để trồng các loại cây
công nghiệp ngắn ngày. Đặc biệt là cây đậu tương, một cây trồng phù hợp với
việc luân canh, xen canh lại có tác dụng cải tạo đất rất tốt. Tuy nhiên diện tích
trồng đậu tương ở Thái Ngun cịn rất thấp.
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên trong những
năm gần đây
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tạ/ha)
(tấn)
2011
1811
14,7
2669
2012
1196
14,5
1735
2013
1172
14,4
1682
2014
1094
14,3
1565
2015
1008
14,5
1464
(Nguồn: Chi cục thống kê tỉnh Thái nguyên)[21]
Hình 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương ở Thái Nguyên
13
Về diện tích: Năm 2011 diện tích đậu tương Thái Ngun là 1811 ha thì
đến năm 2015 diện tích đậu tương là 1008 ha, giảm 55,66% về diện tích trồng
đậu tương so với năm 2011.
Về năng suất: Năm 2011 năng suất đậu tương Thái Nguyên là 14,7
tạ/ha thì đến năm 2015 năng suất đậu tương là 14,5 tạ/ha, giảm nhẹ so với
năm 2011.
Về sản lượng: Do diện tích và sản lượng giảm đáng kể nên sản lượng
đậu tương của Thái Nguyên cũng giảm mạnh. Năm 2011 sản lượng đậu tương
Thái Nguyên là 2669 tấn thì đến năm 2015 sản lượng đậu tương là 1464 tấn,
giảm 54,85% sản lượng so với năm 2011.
Nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Thái Nguyên
vẫn còn thấp. Do vậy, muốn đưa diện tích và năng suất tăng cao ngồi việc
xác định bộ giống đậu tương có khả năng sinh trưởng tốt phù hợp với điều
kiện sinh thái của tỉnh còn cần phải nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng
đậu tương thích hợp, đặc biệt là xác định đúng thời vụ gieo trồng góp phần cải
thiện quy trình thâm canh đậu tương nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu cây
trồng của tỉnh đem lại hiệu quả kinh tế cao, cải tạo đất, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân.
2.3. Tình hình nghiên cứu cây đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây đậu tương trên thế giới
Hiện nay công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã được
tiến hành với quy mơ lớn. Nhiều tổ chức, tập đồn về giống đậu tương đã
khảo nghiệm ở rất nhiều vùng khác nhau nhằm mục đính: Thử nghiệm tính
thích nghi của giống đậu tương ở từng điều kiện, môi trường khác nhau để so
sánh giống địa phương với giống nhập nội, đánh giá sự sinh trưởng, năng suất
của các giống đậu tương đối với các điều kiện môi trường khác nhau.
Các phương pháp chọn tạo giống được áp dụng kết hợp giữa phương
pháp truyền thống như: nhập nội, chọn lọc cá thể, lai hữu tính, chuyển gen,
14
đột biến gen và các phương pháp chọn tạo hiện đại, sử dụng công nghệ sinh
học (chỉ thị phân tử, biến đổi gen) để tạo ra các giống đậu tương chống chịu,
kháng thuốc trừ cỏ và thuốc trừ sâu. Hiện nay, đậu tương là cây trồng biến đổi
gen chiếm diện tích lớn nhất trong tổng diện tích cây biến đổi gen trên tồn
thế giới (60%), sau đó là ngơ (22%) và bông vải (11%).
Các tổ chức đang nghiên cứu về cây đậu tương như: Trung tâm nghiên
cứu và đào tạo nông nghiệp cho vùng Đông Nam Á (The Southeast Asian
Regional Center for Graduate Studyan Reserach in Agricuture – SEARCA);
Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới (The International Institute of Tropical
Agriculture – IITA); Chương trình nghiên cứu cây thực phẩm của các nước
Trung Mỹ (PPCCMA); Trung tâm nghiên cứu và phát triên rau màu Châu Á
(The asian Research and Development Center – AVRDC); Chương trình đậu
tương quốc tế INTSOY và ISVEX...
* Kết quả về nghiên cứu giống:
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết
lập hệ thống đánh giá (Soybean – Evaluation trial – Aset) giai đoạn 1 đã phân
phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt Đới
và Á Nhiệt Đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương đã
đưa vào trong mạng lưới sản suất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn
Thị Út,2006)[6]
Mỹ là quốc gia luôn đứng đầu về năng suất và sản lượng đậu tương đã
tạo ra nhiều giống đậu tương mới. Năm 1893 Mỹ đã có trên 10.000 mẫu
giống đậu tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của các công tác
chọn tạo giống đậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm
canh, phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất
thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H. W. and
Bernard R. L.,1976)[14]
15
Ngay từ năm 1963, Ấn Độ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa
phương và nhập nội tại Trường Đại học Tổng hợp Pathaga. Năm 1967, thành
lập chương trình đậu tương toàn Ấn Độ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm
giống mới và họ đã tạo ra được một số giống mới có triển vọng như:
Birsasoil, DS 74-24-2, DS 73-16, tổ chức AIRPS (The All India Coordinated
Research Porject on Soybean) và NRCS (National Research Centre for
Soybean) đã lập trung tâm nghiên cứu về genotype và phát hiện ra 50 tính
trạng phù hợp với khí hậu Nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống chống
chịu cao với bệnh khảm virus (Brown D. M., 1960) [15]
Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được
hạn hắn và ngày ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979) [16]
Năm 1985, Gings và Chandhary đã xác định được 6 giống có năng suất
cao, ổn định là HM 93, PK 73 – 92, PK 73 – 94, PK321, Bragg và SH1[17]
Nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu về phương diện sinh lý, hoá
sinh, di truyền đặc biệt các cơ chế chống chịu (ngoại cảnh bất lợi, sâu bệnh),
các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng hạt nhằm phát triển diện tích gieo
trồng cũng như nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng đậu tương.
Trung Quốc là nước đã mạnh dạn ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới trong lai tạo, nhập nội và cải tiến giống.Nhờ đó, cơng tác chọn tạo
giống của nước này cũng thu được nhiều thành tựu.
Từ năm 1949 – 2003, Trung Quốc đã chọn tạo thành công khoảng 1000
giống đậu tương và liên tục đưa vào sản xuất. Hầu hết các giống này đều có
tiềm năng năng suất và chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với dịch hại
và điều kiện bất thuận. Đặc biệt, giống Xindadou 1 đạt năng suất kỷ lục 5,96
tấn/ha khi canh tác trên một diện tích lớn ở khu tự trị Tân Cương. Từ cuối
năm 1990, một số giống có hàm lượng dầu cao (từ 21,5% trở lên) được phát
16
triển và nhanh chóng và được đưa vào sản xuất thương mại. Theo hướng chọn
tạo giống chống bệnh hại, các nhà khoa học Trung Quốc đã tạo thành công
một số giống đậu tương kháng bệnh khảm lá như Bayuehuang, Kefeng1,
Jindou 23; các giống Kangxian 1 và Qihuang 25 kháng bệnh tuyến trùng nốt
sưng rễ. Giống Jilin 3 với đặc tính chống chịu tốt với sâu đục quả đậu
tương.Một số giống chịu hạn như Jindou 21 được phát triển ở tỉnh Shanxi và
Loess Plateau (Ming Lu và cs,2004)[18]
Công tác chọn tạo giống của các nước trên thế giới chủ yếu tập trung
vào việc chọn tạo các giống có năng suất cao và khả năng chống chịu tốt với
sâu bệnh hại chính trên cây đậu tương đặc biệt chống chịu với các điều kiện
bất thuận như mặn và hạn hán.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm qua công tác chọn tạo giống đậu tương
liên tục được phát triển. Đặc biệt từ năm 1986, sau khi Nhà nước có chủ
trương khuyến khích cơng tác nghiên cứu, chọn giống nói chung và cơng tác
nghiên cứu về đậu đỗ nói riêng từ đó các nghiên cứu về đậu tương, đậu xanh,
lạc được phát triển mạnh mẽ.
Công tác chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam đang tập trung vào các
nghiên cứu về:
Chọn tạo tạo giống thích hợp cho từng thời vụ gieo trồng khác nhau:
ở miền Nam chọn bộ giống thích hợp cho 2 vụ: mùa khơ và mùa mưa.Ở các
tỉnh phía Bắc chọn giống thích hợp cho vụ Xn, vụ Hè và vụ Đơng.
Xác định các bộ giống thích hợp cho các cùng sinh thái khác nhau.
Chọn giống có năng xuất cao, đồng thời đưa ra định hướng cho
những năm sau.
Chọn tạo giống đậu tương chín sớm để đưa vào trên đất 2 lúa – 1 đậu
tương hè ở Bắc Giang với thời gian sinh trưởng 70-75 ngày.
17
Chọn tạo giống đậu tương thích hợp cho vụ Đơng với các tỉnh phía
Bắc, đặc biệt là đồng bằng sông Hồng, thời gian sinh trưởng 80-90 ngày.
Kết quả về nghiên cứu giống: Trong những năm qua đã có rất nhiều
giống đậu tương được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính như: ĐT92,
VX93, Đ96-02, ĐT80,... Lai hữu tính là phương pháp cơ bản để tạo ra biến dị
tổ hợp phục vụ cho chọn lọc. Phương pháp này có thể phối hợp được các đặc
tính và tính trạng có lợi, những ưu điểm tốt nhất của bố mẹ để tạo ra con lai
với mục đích khác nhau.
Hai mươi năm qua trương trình nghiên cứu đậu đỗ thơng qua các đề tài
đã thu thập, nhập nội trên 5.000 mẫu giống đậu tương. Trong đó đã khảo sát
đánh giá trên 4.000 mẫu chủ yếu nhập từ Viện nghiên cứu cây trồng trên toàn
Liên Bang Nga (VIR), một số mẫu nhập từ Trung tâm nghiên cứu phát triển
rau màu Châu Á (AVRDC), Úc, Nhật và các Viện cây trồng nhiệt đới Quốc tế
(IITA). Các nhà khoa học đã phân lập các dòng giống có tính trạng đặc biệt
khác nhau như thời gian sinh trưởng, tính chịu rét, tính chịu hạn, khả năng
kháng bệnh gỉ sắt... phục vụ cho công tác chọn giống
Nguyễn Huy Hoàng (1992) khi nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu
hạn của 1.004 mẫu giống đậu tương nhập nội từ năm 1988 – 1991 thấy:
Những giống có khả năng chịu hạn tốt đều có nguồn gốc từ Trung Quốc và
những giống này thường thấp cây, có phiến lá dầy, nhỏ và nhọn, có mật độ
lơng che phủ trên thân lá cao. Tác giả còn cho biết khả năng chịu hạn của đậu
tương có tương quan thuận, chặt với mật độ lơng phủ và mật độ khí khổng ở
cả mặt trên và mặt dưới lá của cây. Nhưng kích thước khí khổng có liên quan
rất yếu đến khả năng chịu hạn của các mẫu giống (r = 0,09) [7]
Vũ Đình Chính (1995) khi nghiên cứu tập đoàn đậu tương đã phân lập các
chỉ tiêu làm 3 nhóm theo mức độ quan hệ của chúng với năng suất hạt. Nhóm
thứ nhất bao gồm các chỉ tiêu không tương quan chặt với năng suất (r < 0,5) gồm
18 chỉ tiêu như thời gian sinh trưởng, chiều cao cây...; Nhóm thứ 2 bao gồm các