Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống đậu tương có triển vọng tại trung tâm giống cây trồng tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.18 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY HÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG
ĐẬU TƯƠNG CÓ TRIỂN VỌNG TẠI TRUNG TÂM
GIỐNG CÂY TRỒNG TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2014


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY HÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG
ĐẬU TƯƠNG CÓ TRIỂN VỌNG TẠI TRUNG TÂM
GIỐNG CÂY TRỒNG TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Thị Xuyến

Thái Nguyên - 2014


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn.
các thơng tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.

Vĩnh phúc, ngày 12 tháng 10 năm 2014
Người viết cam đoan

Nguyễn Duy Hùng


iii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa sau đại học, Lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Lãnh
đạo và cán bộ Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc, Lãnh đạo và cán bộ
Trại sản xuất giống cây trồng Mai Nham, các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè đồng

nghiệp và gia đình. Nhân dịp này Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
1. TS. Lưu Thị Xuyến: Khoa nông học Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cô đã trực tiếp hướng dẫn, dành cho tơi sự giúp đỡ tận tình và
sâu sắc trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu nhà trường và Khoa sau Đại học Trường Nông Lâm
Thái Nguyên.
3. Lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.
4. Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc;
Lãnh đạo và cán bộ Trại sản xuất giống cây trồng Mai Nham.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Duy Hùng


iv
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ .................................................................................................. i
Lời cam đoan ................................................................................................. ii
Lời cảm ơn .................................................................................................... iii
Mục lục ......................................................................................................... iv
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................... v
Danh mục bảng biểu...................................................................................... vi
Danh mục các hình....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 3
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và trong nước. 4
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới..................... 4
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ................... 11
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 23

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 23
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ......................................................................... 23
2.2.2. Thời gian nghiên cứu:......................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 233
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 24


2.4.2. Quy trình kỹ thuật............................................................................... 25
2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi............................... 26
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31

3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một
số giống đậu tương mới trong vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Trung tâm Giống
cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................................. 31
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống đậu tương thí
nghiệm trong vụ Xn và vụ Đơng năm 2013 tại Trung tâm Giống cây trồng
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................. 31

3.1.2. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xn và vụ
Đơng năm 2013 tại Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc ................. 366
3.1.3. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm vụ xuân năm
2013 tại Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 39
3.1.4. Tình hình sâu bệnh hại của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân
2013 tại Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 41
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương tham gia thí
nghiệm trong vụ Xn và vụ Đơng năm 2013 tại Trung tâm Giống cây trồng
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................. 44
3.1.6. Năng suất các giống đậu tương tham gia thí nghiệm trong vụ Xn và
vụ Đơng năm 2013 tại Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc. ............. 46
3.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống NAS-S1 trong vụ Xuân năm 2014
tại Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc. ............................................ 48
3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống khảo nghiệm trong
vụ Xuân năm 2014 tại Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc .............. 48
3.2.2. Đặc điểm hình thái và khả năng chống đổ của các giống khảo nghiệm
trong vụ Xuân năm 2014 tại Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc ..... 49


3.2.3. Tình hình sâu bệnh hại của các giống khảo nghiệm trong vụ Xuân năm
2014 tại Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 49
3.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khảo nghiệm
trong vụ Xuân năm 2014 tại Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc ..... 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................. 51

1. Kết luận.................................................................................................... 51
2. Đề nghị..................................................................................................... 51


v

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

Đ/C

: Đối chứng

CV

: Hệ số biến động

CS

: Cộng sự

KNTLVCK

: Khả năng tích lũy vật chất khơ

M1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt

NSLT

: Năng suất lý thuyết


NSTT

: Năng suất thực thu

NSTK

: Năng suất thống kê

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây ...4
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của một số nước đứng đầu
thế giới......................................................................................................6
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam những năm gần đây.........12
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh Vĩnh Phúc trong 5 năm gần đây .....22
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống thí nghiệm trong vụ
Xuân và vụ Đông năm 2013 tại Trung tâm Giống cây trồng tỉnh
Vĩnh Phúc..............................................................................................32
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái và khả năng chống đổ của các giống thí nghiệm....37
Bảng 3.3. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm.........................40
Bảng 3.4. Tình hình sâu bệnh của các giống đậu tương thí nghiệm.......................42
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương tham gia thí
nghiệm vụ Xuân năm 2013 tại TT Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc...44
Bảng 3.6. Năng suất các giống đậu tương tham gia thí nghiệm tại Trung tâm

Giống cây trồng tỉnh Vĩnh Phúc............................................................46
Bảng 3.7. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống khảo nghiệm ........48
Bảng 3.8. Đặc điểm hình thái và khả năng chống đổ của các giống khảo nghiệm ....49
Bảng 3.9. Tình hình sâu bệnh của các giống đậu tương khảo nghiệm...................49
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu
tương khảo nghiệm................................................................................50


vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1. Năng suất thực thu vụ Xn và vụ Đơng của các giống tham gia thí
nghiệm....................................................................................................48


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine Max (L) Merrill) còn gọi là cây đậu nành là
cây trồng cạn có tác dụng nhiều mặt và là cây trồng có giá trị kinh tế cao. Nó
là nguồn cung cấp thực phẩm cho con người, làm thức ăn gia súc, làm nguyên
liệu cho một số ngành công nghiệp, cây làm tốt cho đất và là mặt hàng xuất
khẩu có giá trị (Ngô Thế Dân và CS, 1999) [6].
Hiện nay giá trị lớn nhất mà con người quan tâm là cây đậu tương dùng
cho công nghiệp ép dầu. Theo thống kê trong tổng sản lượng dầu, chất béo
trên thế giới, dầu đậu tương chiếm khoảng 30-35%. Trong hạt đậu tương
khơng chỉ có hàm lượng cao về prơtêin mà nó cịn chứa đầy đủ và cân đối các
loại axit amin, đặc biệt là axit amin khơng thay thế như: Xystin, Lizin,
Triptophan... có vai trò quan trọng đối với cơ thể con người và gia súc. Ngồi
ra trong hạt đậu tương cịn chứa nhiều loại vitamin như: PP, A, C, E, K, đặc

biệt là vitamin B1 và B2 (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
Đặc biệt đậu tương đen có tác dụng tốt trong điều trị các bệnh như đái
tháo đường, thấp khớp, suy nhược thần kinh, suy dinh dưỡng (Ngô Thế Dân
và CS,1999) [6].
Trong công nghiệp đậu tương là nguyên liệu cho các ngành sản xuất
như chế biến thực phẩm, công nghiệp bánh kẹo, cao su nhân tạo, sơn, mực in,
xà phòng, chất dẻo, tơ nhân tạo, thuốc trừ sâu, kháng sinh, phân bón… (Phạm
Văn Thiều, 2006) [15].
Với giá trị nhiều mặt nên sản xuất đậu tương trên thế giới tăng rất
nhanh cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 1960 diện tích trồng
đậu tương trên thế giới là 21 triệu ha thì đến năm 2012 đã tăng lên đạt
104,9 triệu ha, năng suất đạt 23 tạ/ha, sản lượng đạt 261,577 triệu tấn
(FAOSTAT, 2014) [28].
Đậu tương đã được trồng ở nước ta từ rất lâu. Trước cách mạng tháng
8/1945 diện tích đậu tương cịn rất ít mới đạt 32,200 nghìn ha (1944), năng


2
suất thấp 4,1 tạ/ha. Sau khi đất nước thống nhất (1976) diện tích trồng đậu
tương bắt đầu được mở rộng 39,40 nghìn ha và năng suất đạt 5,3 tạ/ha. Sau đó
diện tích tăng lên rất nhanh, đến năm 1996 là 110,30 nghìn ha, năng suất đạt
11,1 tạ/ha (Ngơ Thế Dân và các CS, 1999) [6], đến năm 2012 nước ta trồng
được 120,751 nghìn ha đậu tương với năng suất bình quân 14,517 tạ/ha, sản
lượng đạt 175,295 nghìn tấn (FAOSTAT, 2014) [28].
Nước ta định hướng sắp tới cho sản xuất nông nghiệp là khơng thiên về
tăng diện tích trồng trọt mà thiên về xu hướng tăng năng suất cây trồng trên
đơn vị diện tích để tăng sản lượng. Trong đó giống là yếu tố quyết định năng
suất và khả năng chống chịu là tiền đề cho năng suất khi đảm bảo các yếu tố
ngoại cảnh thì muốn đột phá năng suất thay đổi giống là tất yếu.
Vĩnh phúc là một trong những tỉnh đi đầu trong việc thâm canh và áp

dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất đậu
tương nói riêng. Cùng với định hướng chung của cả nước và nhu cầu sử dụng
giống đậu tương mới của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Chúng tôi
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng
suất của một số giống đậu tương có triển vọng tại Trung tâm giống cây
trồng tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm góp phần tìm ra giống tốt phục vụ cho sản xuất
đậu tương tại Vĩnh phúc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được giống đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt, cho năng suất cao và ổn định tại Vĩnh phúc.
3. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương
có triển vọng tại Vĩnh Phúc.
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh của các giống đậu tương thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu cấu thành năng suất và năng suất của các giống
đậu tương.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Giống mới có vai trị hết sức quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
hiện nay. Sau công cuộc đổi mới của nước ta chúng ta đã đạt được nhiều
thành tựu trong sản xuất nơng nghiệp như từ nước thiếu đói, kém phát triển
đến nay trở thành nước xuất khẩu lương thực và các mặt hàng nơng sản hàng
đầu thế giới. Nhờ có chính sách mở của nền kinh tế theo đó là các tiến bộ
khoa học kỹ thuật được áp dụng nên năng suất cây trồng tăng lên rất nhanh
mà quan trọng nhất là thay đổi và cải tạo giống. Trong sản xuất nơng nghiệp

nói chung và sản xuất cây trồng nói riêng yếu tố giống quyết định rất nhiều
tới năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của cây trồng. Vậy chọn tạo
và khảo nghiệm được giống tốt cho sản xuất nông nghiệp là một điều rất quan
trọng và cần thiết. Như vavilop nhà khoa học người Nga đã nói “Chọn giống
có thể coi như một mơn khoa học như là một nghệ thuật như một lĩnh vực sản
xuất của nền sản xuất nông nghiệp”.
Sự sinh trưởng phát triển, khả năng cho năng suất của cây trồng chịu sự
tác động sâu sắc của môi trường và điều kiện trồng trọt. Cùng một khu vực
trồng trọt các giống khác nhau khả năng cho năng suất khác nhau. Do vậy
trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất đậu tương nói riêng việc
xác định và tìm ra được giống mới có năng suất cao phù hợp với điều kiện
từng vùng miền để chúng sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao đem lại
hiệu quả kinh tế, có ý nghĩa thực tiễn nhằm thúc đẩy sản xuất đậu tương phát
triển là rất cần thiết.


4
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới.
1.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới.
Hiện nay, cây đậu tương đã được trồng ở khắp các Châu lục và là cây lấy
hạt, lấy dầu quan trọng trên thế giới và đứng thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngơ.
Mặc dù cây đậu tương có nguồn gốc từ Viễn Đơng nhưng khả năng thích ứng
rộng nên nó được phân bố khá rộng từ 400 Vĩ Bắc đến 400 Vĩ Nam (Ma Thị
Phương, 2004) [16]. Trong toàn bộ sản lượng cây lấy dầu trên thế giới, sản
lượng cây đậu tương tăng từ 32% (năm 1965) đến 50% (trong những năm 80).
Từ năm 1970 sản xuất đậu tương tăng ít nhất 2 lần so với bất cứ cây lấy dầu
nào khác (Ngô Thế Dân và CS, 1999) [6]. Trong tương lai, cây đậu tương chắc
chắn vẫn giữ vai trò quan trọng nhất trong những cây lấy dầu. Trên 95% sản
phẩm đậu tương hiện nay được sản xuất ra từ các nước ôn đới, nơi có điều kiện

ngày dài từ 14-15 giờ/ngày thích hợp cho sự phát triển của đậu tương.
Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
trong những năm gần đây
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2009

99,3

22,4

223,4

2010

102,8


25,8

265,0

2011

103,8

25,2

262,0

2012

104,9

23,0

241,1

2013

111,2

24,8

276,4

Năm


(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [28]


5
Qua bảng 1.1 cho thấy:
- Về diện tích: Trong những năm gần đây diện tích trồng đậu tương có
xu hướng tăng lên. Từ năm 2009-2013 diện tích trồng đậu tương trên thế giới
dao động trong khoảng 99,3-111,2 triệu ha, trong đó diện tích trồng đậu tương
năm 2013 là lớn nhất đạt 111,2 triệu ha, qua số liệu ta thấy diện tích trồng đậu
tương ngày càng tăng lên.
- Về năng suất: Từ bảng trên ta thấy năng suất đậu tương trong những
năm gần đây tương đối ổn định dao động trong khoảng 22,4-25,8 tạ/ha cao
nhất là năm 2010 với 25,8 tạ/ha và thấp nhất là năm 2009 với 22,4 tạ/ha.
- Về Sản lượng: Sản lượng đậu tương trong những năm gần đây có
những biến động nhỏ. Trong vịng 5 năm từ năm 2009-2013 sản lượng đậu
tương tăng 53,0 triệu tấn, tương đương với 19,18%. Năm 2013, sản lượng đậu
tương đạt lớn nhất 276,4 triệu tấn; năm 2009 sản lượng thấp nhất là 223,4
triệu tấn và năm 2010 và năm 2011 sản lượng đậu tương gần như nhau là
265,2 triệu tấn (2010), 262,0 (2011) triệu tấn. Nhưng đến năm 2012 thì sản
lương đậu tương lại giảm và đạt 242,1 triệu tấn mặc dù diện tích trồng đậu
tương vẫn cao so với các năm, sản lượng giảm là do thời tiết khí hậu không
thuận lợi, thường xuyên xảy ra thiên tai hạn hán.
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia trồng đậu tương tuy nhiên sản xuất
đậu tương tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Achentina và Trung Quốc
(Phạm Văn Thiều, 2006) [15]. Sản lượng đậu tương của 4 nước này chiếm 9095% sản lượng đậu tương của toàn thế giới.


6
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương

của một số nước đứng đầu thế giới
Năm 2012

Năm 2013

Tên nước

Diện tích
(triệu ha)

Năng Sản lượng Diện tích Năng Sản lượng
suất (triệu tấn) (triệu ha) suất (triệu tấn)
(tạ/ha)
(tạ/ha)

Mỹ

30,79

26,6

82,05

30,70

29,1

89,48

Brazil


24,93

26,3

65,7

27,86

29,3

81,7

Argentina

17,57

22,8

40,1

19,42

25,4

49,3

Trung Quốc

6,75


19,3

13,0

6,60

18,9

12,5

(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [28]
Qua bảng 1.2 cho thấy:
- Mỹ là nước đứng đầu trên thế giới về diện tích và sản lượng đậu
tương. Diện tích năm 2012 là 30,79 triệu ha, năng suất bình quân đạt 26,6
tạ/ha, sản lượng 82,05 triệu tấn. Năm 2013 diện tích giảm, nhưng năng suất
thì lại tăng cao đạt 29,1 tạ/ha.
- Brazil là nước mới đứng vào hàng ngũ sản xuất đậu tương nhưng là
nước có triển vọng. Năm 2012 diện tích là 24,93 triệu ha, sản lượng 65,7
triệu tấn năng suất bình quân đạt 26,3 tạ/ha. Năm 2013 tuy diện tích trồng
tăng lên khơng đáng kể là 27,86 triệu ha nhưng sản lượng đậu tương của
Brazil lại tăng rất cao đạt 81,7 triệu tấn và năng suất đạt 29,3 tạ/ha cao hơn
3 tạ/ha so với năm 2012.
- Nước đứng thứ 3 thế giới về sản xuất và xuất khẩu đậu tương là
Argentina và đứng thứ 4 là Trung Quốc. Đặc biệt năm 2013 năng suất đậu
tương của Argentina đạt 25,4 tạ/ha cao hơn so với của Trung Quốc (18,9
tạ/ha) là 6,5 tạ/ha.


7

1.2.1.2 Tình hình nghiên cứu cây đậu tương trên thế giới.
Hiện nay, vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để tăng sản lượng trong khi
diện tích gieo trồng ít thay đổi và có xu hướng giảm, địi hỏi các nhà nghiên
cứu khoa học chọn tạo giống phải tìm ra được các giống mới có năng suất
cao, ổn định. Đó là một việc làm cần thiết và mang tính cấp bách. Muốn thực
hiện được điều đó cần phải đẩy mạnh phát triển nền khoa học kỹ thuật, đặc
biệt là khoa học kỹ thuật chọn tạo giống. Trong sản xuất nơng nghiệp, giống
ln giữ một vai trị quan trọng, chọn tạo giống đậu tương có năng suất cao,
ổn định, thích hợp với các vùng sinh thái và mùa vụ khác nhau là một trong
những hướng chính trong chương trình chọn tạo giống đậu tương (Phạm Văn
Thiều, 2006) [15].
Trên thế giới công tác chọn giống đang tập trung vào một số vấn đề sau:
- Nhập nội giống sau đó bồi dưỡng cho thích nghi với từng vùng
sinh thái.
- Thu thập nguồn vật liệu, sau đó lai tạo, chọn lọc ra những giống tốt
phục vụ cho sản xuất.
- Khảo nghiệm các giống ở các vùng sinh thái khác nhau để tìm ra khả
năng thích ứng của các giống với từng vùng sinh thái.
- Dùng các tác nhân vật lý, hoá học gây đột biến, tạo ra các giống mới
có nhiều đặc tính tốt.
- Xác định đậu tương trên địa bàn thế giới và những nước có sản lượng cao.
Hiện nay trên thế giới đã thành lập nhiều Viện và Trung tâm chọn
giống. Đã xây dựng những mạng lưới khảo nghiệm đậu tương, bao gồm:
- SEARCA (Trung tâm đào tạo và nghiên cứu nơng nghiệp cho vùng
Đơng Nam Châu á.
- PPCCMAC (Chương trình hợp tác nghiên cứu thực phẩm ở các nước
Trung Mỹ).
- INTSOY và ISVES (Chương trình đậu nành quốc tế).



8
- ACIAR (Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế).
Năm 1982 thí nghiệm quốc tế đánh giá giống đậu tương tiến hành gồm
108 bộ giống được chia làm 3 nhóm. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng: giống
chín muộn, thời gian sinh trưởng dài, được bố trí ở các vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới. Giống có thời gian sinh trưởng ngắn được bố trí ở vùng ơn đới. Kết
quả thu được là:
Nhóm A: Gồm các giống trồng ở vùng nhiệt đới, đạt năng suất bình
quân cao nhất ở các điểm thí nghiệm, năng suất đạt 20,4 tạ/ha. Giống ICAL124 đạt 19,76 tạ/ha, giống VFV đạt 19,74 tạ/ha.
Nhóm B: Gồm các giống trồng ở vùng á nhiệt. Giống Davis đạt năng
suất bình quân cao nhất 18,45 tạ/ha. Giống ĐK-94 đạt 18,27 tạ/ha.
Nhóm C: Gồm các giống trồng ở vùng ơn đới như ASSEX đạt năng
suất bình quân cao nhất 31,60 tạ/ha. Giống AMOR đạt 26,48 tạ/ha và KENT
đạt 26,42 tạ/ha.
Bên cạnh đó, các nước sản xuất đậu tương lớn cũng ln có chương
trình nghiên cứu và chọn tạo giống có năng suất cao, đáp ứng nhu cầu giống ở
nước mình như Mỹ, Trung Quốc, ấn Độ.
Đứng đầu trên thế giới về công tác giống đậu tương là nước Mỹ mặc dù
cây đậu tương chỉ được chính phủ Mỹ quan tâm đúng mức sau chiến tranh thế
giới lần 2. ở Mỹ có một kho di truyền rất lớn. Do đó tập đồn giống của Mỹ
rất phong phú, thí nghiệm đầu tiên được tiến hành nghiên cứu ở Mỹ vào năm
1804 đến năm 1893 đã có trên 10.000 mẫu giống thu thập khắp nơi trên thế
giới. Năm 1909 cơ quan nông nghiệp Mỹ nhập 175 giống và đến năm 1925,
số giống nhập nội tăng lên 1.133 giống (theo Probsb và Judd, 1993). Các
giống nhập nội đều được sử dụng làm vật liệu để lai chọn giống mới. Hiện
nay, Mỹ đưa vào phổ biến trên 100 giống đậu tương, theo hướng chung là sử
dụng tổ hợp lai phức tạp cũng như nhập nội, thuần hố cho thích hợp với từng
địa phương. Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn giống có năng



9
suất cao, phản ứng yếu với ánh sáng, chống chịu sâu bệnh tốt, hàm lượng
protein cao, dễ bảo quản và chế biến. Đậu tương của Mỹ tăng liên tục và phát
triển rất nhanh 40 năm qua. Diện tích tăng 60 lần, sản lượng tăng 200 lần. Cụ
thể, năm 2005 diện tích trồng đậu tương của Mỹ là 28.842.260 ha với năng
suất 28,715 tạ/ha, sản lượng là 82.820.048 tấn (theo thống kê của FAOSTAT
Database năm 2007). Trong tương lai sản xuất đậu tương ở Mỹ sẽ tăng cao
bởi nhu cầu đối với dầu đậu tương khá cao. ở Mỹ người ta có thể sản xuất dầu
diesel - sinh học từ đậu tương và hạt cải. Tập đồn nơng nghiệp Louis Drey
Fus tuyên bố sẽ xây dựng một cơ sở sản xuất Biodiesel lớn nhất thế giới. Tại
đây sẽ có cơ sở ép dầu đậu tương với công suất mỗi năm 1,3 triệu tấn đậu
tương hạt để đạt sản lượng 260.000 tấn dần.
Tại ấn Độ, Saigo B.B và Tapoli P.N đã dùng nguồn gen kháng bệnh để
tiến hành lai với 3 cặp lai giữa các giống kháng bệnh với giống mẫn cảm năng
suất cao. Kết quả đã tạo ra dòng từ quần thể phân ly có nãng suất cao 3,0-4,0
tấn/ha với mức kháng bệnh trung bình. Năm 1963, ấn Độ đã bắt đầu khảo
nghiệm các giống địa phương và nhập nội tại trường Đại học Tổng hợp
Dathga. Năm 1967 thành lập chương trình tồn ấn Độ với nhiệm vụ: tạo ra và
thí nghiệm giống mới. Đã tạo ra một số giống có triển vọng như: KH2b2,
MACS 13, J 203, J 231, DS 76-16, DS 74-24-2.
Ở Trung Quốc có nhiều thành cơng nghiên cứu khoa học về đậu
tương. Một trong số thành tựu đó là tạo ra được giống Tiefeng 18 do xử lý
bằng tia gama, chống chịu sâu bệnh cao, không bị đổ. Phẩm chất tốt. Ngồi
ra cịn có giống Heioun N06, Heioun N0 16, sau khi xử lý bằng tia gama đã
cho hệ rễ tốt, lóng thân ngắn, cành nhiều, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng,
cho năng suất cao.
Theo đánh giá của hội nghị đậu tương quốc tế (tháng 8 năm 1975) thì
Brazil là nước mới đứng vào hàng ngũ sản xuất đậu tương nhưng là nước có
triển vọng. Brazil trở thành nước sản xuất và xuất khẩu đậu tương lớn trên thế



10
giới chỉ đứng hàng thứ 2 sau Mỹ (Theo thống kê của FAOSTAT Database,
2007) [28]. Để có được kết quả như vậy là do Brazil đã biết vận dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến của thế giới và nghiên cứu kết hợp giữa trong và ngoài
nước. Mặt khác Brazil đã có những chính sách hỗ trợ phát triển cây đậu tương
bằng cách cho vay vốn với lãi suất thấp trong việc đầu tư mua máy móc, phân
bón. Ngồi ra Brazil phát triển mạnh lúa mì và ngơ ln canh với đậu tương.
Mục đích của cơng tác chọn giống ở Indonexia là phát triển những
giống có triển vọng, tức là tạo ra giống có thể sản xuất tốt trên đất thấp sau
khi trồng lúa. Không phải làm đất, thời gian sinh trưởng ngắn (70-80 ngày),
chống bệnh gỉ sắt, hạt có sức sống tốt như Willis. Tổng diện tích đất ướt ở
Inđonexia là 8 triệu ha, trong đó đậu tương chiếm 7,3 triệu ha.
Theo Alam và cộng tác viên, 1993 đã nghiên cứu hệ số tương quan hữu
hình của 11 tính trạng sản lượng ở 3 tổ hợp lai đậu tương cũng cho thấy năng
suất có mối tương quan chắc chắn với thời gian sinh trưởng, số cành/cây, số
quả/cây, số hạt/cây và hàm lượng dầu trong hạt. Suslan, 1987 đã xác định
được số đốt/cây có hệ số tương quan thuận với số quả chắc/cây, khối lượng
1000 hạt, thời gian sinh trưởng (Basa difgane gana và Umar, 1998). Theo
Praziníc, 1987 cho rằng các yếu tố di truyền sinh thái có ảnh hưởng rõ rệt đến
chiều cao cây, độ cao đóng quả, số đốt hữu hiệu, chiều dài đốt, số quả và số
hạt/thân. Khối lượng 1000 hạt và khối lượng hạt/cây.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu á (AVRDC) đã thiết
lập hệ thống đậu tương quốc tế (Soy bean Evaluatron Traial - Aset). Giai đoạn
1 đã phát triển trên 20.000 dòng, chọn tạo và gửi đến 164 nhà khoa học của
56 nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống Aset với các giống
địa phương đã phóng thích được 21 giống trên 10 quốc gia (AVRDC, 1993)
(Phạm Văn Biên và CS, 1996) [4]. Ví dụ giống đậu tương AK03, bắt nguồn
từ giống đậu tương nhập nội G 2261 được đưa vào mạng lưới sản xuất năm
1998 ở Việt Nam, giống AGS 292 tại Thái Lan,...



11
Chương trình chọn tạo giống đậu tương ở Châu á chú trọng 2 hướng là:
đậu tương ăn hạt và làm rau (quả xanh đóng hộp). Năm 1992, AVRDC đã khảo
nghiệm 328 mẫu giống đậu tương ăn hạt ở 23 nước và 477 mẫu giống đậu
tương làm rau ở 20 nước. Giống AGS 129 đã được đánh giá cao ở II AT trong
cả 2 vụ Hè và Thu (AVRDC 1993) (Phạm Văn Biên và CS, 1996) [4].
Ngoài ra nguồn gen của đậu tương còn được lưu giữ ở 5 tỉnh của Trung
Quốc gồm bộ sưu tập gen với 12.390 loại, ở AVRDC đến cuối năm 1978 bộ
sưu tập gen có tới 12.005 bản thiết kế, kể cả một số phiên bản, hầu hết là bộ
sưu tập của bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ và Châu á. Bộ sưu tập của Hoa Kỳ đã
lưu giữ bởi 10.000 bản trong bộ sưu tập của họ ở Missisipi và Ilinon, ấn Độ là
5.800 bản gen, Nhật Bản 3.541 bản gen, Nam Triều Tiên 3.130 loài đậu tương
hoang dại (Theo Tài nguyên thực vật Đông Nam á - Tập 1,1996) [18].
Với bộ sưu tập gen của các nước khác nhau trên thế giới, cùng với
những thành tựu mới trong nghiên cứu, nhất định trong những năm tới sản
lượng đậu tương trên thế giới sẽ tăng gấp đơi hiện nay.
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam.
1.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam.
Việt Nam là một nước nông nghiệp có lịch sử trồng đậu tương lâu đời,
cây đậu tương được vào Việt Nam từ thế kỷ 11 trước công ngun, đến năm
931 sau cơng ngun, ngay từ khi nó cịn là một cây hoang dại, sau đó được
thuần hố và được trồng như một cây có giá trị dinh dưỡng cao nhưng chậm
phát triển. Trước cách mạng tháng 8/1945 diện tích trồng đậu tương cịn ít,
chỉ có 32.200 ha (năm 1944), năng suất thấp 4,1 tạ/ha. Sau cách mạng tháng
8/1945 chúng ta xây dựng trại thí nghiệm về đậu tương ở Định Tường (Thanh
Hoá), Mai Nham (Vĩnh Phúc), Thất Khê (Lạng Sơn), Pú Nhung (Lai Châu)
(Tạp chí nơng nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 12 năm 2001) [19]. Diện
tích trồng đậu tương lúc đó là 39.954ha, năng suất đạt 5,2 tạ/ha.



12
Nhận thức được vai trò quan trọng của cây đậu tương trong việc phát
triển kinh tế, nước ta đã và đang chú trọng vào sản xuất đậu tương, văn kiện
Đại hội V của Đảng cộng sản Việt Nam (tập II trang 37) có ghi: “Đậu tương
cần được phát triển mạnh mẽ để tăng nguồn đạm cho người, gia súc, đất đai
và trở thành một loại hàng hoá xuất khẩu chủ lực ngày càng quan trọng”.
Gần đây năng suất diện tích sản lượng đậu tương nước ta luôn biến
động thể hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam
những năm gần đây
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2009

147,000


14,639

215,200

2010

197,800

15,096

298,600

2011

181,390

14,694

266,538

2012

120,751

14,517

175,295

2013


117,191

14,361

168,296

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [28]
Qua bảng số liệu trên cho thấy:
- Diện tích: Diện tích đậu tương giảm dần qua các năm từ năm 20092013. Diện tích giảm từ 197,800 nghìn ha (năm 2010) giảm cịn 117,191 nghìn
ha (năm 2013). Trong vịng 5 năm diện tích đậu tương của nước ta giảm 80,609
nghìn ha, tương đương 40,75%, năm 2010 diện tích đậu tương đạt lớn nhất
197,800 nghìn ha. Trong vịng 5 năm diện tích trồng đậu tương ln có sự biến
động, tăng giảm không ổn định. Giai đoạn năm 2009-2010, diện tích đậu tương
tăng từ 147,000 nghìn ha (năm 2009) lên 197,800 nghìn ha (năm 2010), nhưng
sau đó diện tích lại giảm từ 197,800 nghìn ha (năm 2010) xuống cịn 181,390
nghìn ha (năm 2011). Đến năm 2012 diện tích đậu tương lại tiếp tục giảm


13
xuống cịn 120,751 nghìn ha. Nhưng đến năm 2013 diện tích đậu tương lại
giảm mạnh xuống cịn 117,191 nghìn ha và là năm mà diện tích đậu tương
giảm thấp nhất trong những năm gần đây. Sở dĩ trong những năm gần đây diện
tích trồng đậu tương giảm nhanh là do sức ép của dân số, q trình đơ thị hóa
và nhu cầu sử dụng đất cho công nghiệp ngày càng tăng.
- Năng suất: Năng suất đậu tương nước ta vẫn cịn ở mức thấp, so với
bình qn thế giới. Năng suất đậu tương cao nhất là năm 2010 đạt 15,096
tạ/ha, thấp nhất năm 2013 đạt 14,361 tạ/ha. Như vậy, mức tăng năng suất
hàng năm không đáng kể.

- Sản lượng: Cùng với diện tích trồng đậu tương ln có sự biến động,
tăng giảm không ổn định kéo theo sản lượng đậu tương của nước ta cũng ln
có sự biến động. Năm 2010 sản lượng đậu tương ở mức cao nhất đạt 298,600
nghìn tấn. Đặc biệt năm 2013 sản lượng đậu tương giảm mạnh cịn 168,296
nghìn tấn, tương đương với 43,64% do diện tích trồng giảm đi.
Nhìn chung việc sản xuất đậu tương của nước ta những năm gần đây đã
có những chuyển biến rõ rệt về diện tích, năng suất, sản lượng. Đặc biệt có sự
giảm rõ rệt về năng suất trong khi nhu cầu sử dụng đậu tương ngày càng tăng
lên. Vì vậy cần phải chọn được những giống có năng suất cao.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Tốc độ phát triển nhanh của đậu tương được thể hiện rõ nhất từ năm
1983 - 1993. Việt Nam đã rất coi trọng đầu tư nghiên cứu khoa học và đã bắt
đầu phát huy được tác dụng đối với sản xuất. Đặc biệt những năm 90 chúng ta
đã có những bước phát triển đột phá về giống đậu tương mới. Nhiều cơng trình
nghiên cứu được tiến hành, cơng tác thu thập, nhập nội giống đậu tương do
Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam tiến hành và lưu trữ được 5.000
dòng từ các địa phương trong cả nước và nhập nội từ nước ngoài. Chủ yếu từ
các nước Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, ấn Độ, Brazil, Australia.


14
Trong những năm 1957-1965 trạm đậu đỗ Định Tường đã thí nghiệm
52 giống đỗ địa phương và một số giống nhập nội (chủ yếu ở Trung Quốc) đã
chọn ra được 2 giống tốt, được phổ biến mạnh ra sản xuất đại trà, đó là:
+ Giống V70, gốc là giống Hoa Tuyền ở Trung Quốc, thích hợp cho vụ
Xuân, Hè ở miền Bắc Việt Nam.
+ Giống V71, gốc là giống “Cáp quả địa” của Trung Quốc, thích hợp
cho vụ Đơng ở miền Bắc Việt Nam.
Ở miền Nam, đã thu thập tập đoàn giống đậu tương từ những năm
1961-1972 ở trung tâm Eakmat (Đắc Lắc), Hưng Lộc, Long Khánh (Đồng

Nai) và các giống đậu tương nhập nội từ Hoa Kỳ, Đài Loan, Trung Quốc,
Brazil, Thái Lan. Năm 1974, Tổng nha nông nghiệp (chính quyền Sài Gịn),
khuyến cáo các giống sau:
+ Giống Palkmeto (còn gọi là Bạch Mi), nguồn gốc từ Đài Loan, là
giống ngắn ngày (94 ngày), hạt vàng được ưa chuộng và phổ biến mạnh từ
năm 1960 ở Miền Nam (Nguyễn Thị Bình, 1990) [2].
+ Giống Satumaria có nguồn gốc ở Brazil, có thời gian sinh trưởng 100
ngày, rất thích hợp cho khí hậu ở cao nguyên Trung bộ, tuy năng suất cao từ
30 - 40 tạ/ha nhưng hạt đen không được thị trường quốc tế ưa chuộng.
Các dòng do Viện khảo cứu Sài Gòn tuyển lựa: Dòng V67-8, PS67-27,
PS67-25, PS67-3P có thời gian sinh trưởng trung bình 100-108 ngày, hạt
vàng, ít bị ảnh hưởng bởi chu kỳ ánh sáng.
Hiện nay, có một chương trình hợp tác giữa Bộ Nơng nghiệp và
ICRISAT, có nhiều cơ quan như: Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt
Nam, Viện cây lương thực, thực phẩm, Trung tâm nghiên cứu và phát triển
rau màu Châu á, các trường Đại học Nông nghiệp cùng nhiều cơ sở nghiên
cứu khoa học khác đã tập trung chọn tạo giống đậu tương từ các vật liệu trong
nước, nhập nội và gây đột biến. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương
ở Việt Nam có 4.188 lượt mẫu giống khảo sát.


15
Trong giai đoạn 1999-2000 chủ yếu tại Viện khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Việt Nam (Trung tâm giống cây trồng Việt Xô 3041 và Trung tâm
nghiên cứu đậu đỗ 235 mẫu). Trong đó, 1.147 mẫu giống ở các cơ sở nghiên
cứu khác. Từ những năm 1980 trở lại đây, các cơ sở nghiên cứu khoa học đã
tập trung đi sâu vào 2 hướng cơ bản chính trong sản xuất đậu đỗ nói chung và
cây đậu tương nói riêng là:
+ Chọn tạo giống thích hợp cho từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác
nhau có năng suất cao, phẩm chất tốt.

+ Đưa cây đậu tương vào hệ thống trồng trọt, nhằm cải tiến hệ thống
trồng trọt độc canh hoá các vùng và cải tạo vùng đất thoái hoá.
Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản trên, nhiệm vụ hàng đầu của ngành
đậu đỗ Việt Nam là phải nhanh chóng chọn tạo ra một bộ giống mới phong
phú, phù hợp với từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau, có năng suất
cao, phẩm chất tốt, có tính thích nghi và chống chịu với điều kiện bất thuận
tốt, để bổ sung vào bộ giống đậu tương của mỗi vùng và thay thế giống địa
phương đã bị lẫn tạp và thoái hoá nghiêm trọng, năng suất, phẩm chất giảm.
Tức là công tác giống phải đi trước một bước, công tác chọn tạo giống đậu
tương ở nước ta đang được tiến hành ở một số Trạm, Viện nghiên cứu, trường
Đại học và đã đạt được một số thành tựu.
Giống đậu tương M-103 do Viện sĩ Trần Đình Long và tiến sĩ Trần Thị
Thanh Nhàn chọn tạo bằng phương pháp xử lý đột biến Elthylenimin (EL)
nồng độ 0,1% từ giống V70, giống M103 là giống có khả năng sinh trưởng
tốt, thích ứng rộng cho năng suất cao, ổn định trong điều kiện sinh thái, khí
hậu khác nhau.
Giống AK05 được chọn tạo từ dạng hình phân ly của G2261 nhập từ
AVRDC là giống chịu rét khá, thích hợp cho vụ Đơng và Xn. Giống
DT90 đột biến bằng tia gamma từ đời lai F2 có nhiều tính trạng tốt, cho
năng suất cao.


×