Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126 KB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Chữ viết tắt:</b>
-PCGDTH ĐĐT: Phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
- BGD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
- PCGDTH ĐĐT – CMC: Phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chống mù chữ
- HTCTTH: Hoàn thành chương trình tiểu học
- PPC: phải phổ cập
- GV: giáo viên
- HS: học sinh
- NV: nhân viên
-CB: cán bộ
<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>I. Lý do chọn đề tài</b>
Giáo dục Tiểu học là bậc học bắt buộc, khơng phải trả học phí. Giáo dục
tiểu học được thực hiện trong 5 năm, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi học sinh vào học
lớp một là sáu tuổi. Mọi trẻ em bình thường từ 6 đến 14 tuổi đều có quyền và nghĩa vụ
học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập tiểu học.
Ngoài ra, trẻ khuyết tật cũng được hưởng quyền được học tập hồ nhập với các
trẻ bình thường khác trong cùng môi trường học tập ở tiểu học.
Tổ chức điều tra nắm bắt số liệu huy động trẻ ra lớp, xử lí số liệu, thống kê, lập
báo cáo kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường hàng năm. Vì vậy địi hỏi người cán bộ quản lí
phải có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, khoa học thì cơng tác PCGDTH ĐĐT – CMC mới
Qua nhiều năm trực tiếp phụ trách mảng công tác PCGDTH, tôi nhận thấy
công tác huy động 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp một và 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp
nhiều nơi còn gặp phải khó khăn; thống kê, xử lí số liệu thiếu chính xác, nhiều đơn vị
thường phải sửa đi, sửa lại nhiều lần mất một lượng thời gian rất lớn, tốn kém công
sức của một số cán bộ, giáo viên. Mặt khác, chất lượng PCGDTH ĐĐT có quan tâm
nhưng chưa thực sự chung tay đúng mức, kết quả giáo dục chưa tương xứng với một
trường mà lẽ ra phải ngang tầm với các đơn vị bạn trên cùng địa bàn.
Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu tiếp tục đổi mới công tác quản lí và nâng cao
chất lượng giáo dục mà chủ đề năm học đã đặt ra, có điều kiện chia sẻ một vài kinh
nghiệm về cơng tác quản lí, chỉ đạo thực hiện tốt mảng điều tra, báo cáo kết quả về
PCGDTH hằng năm và nâng cao chất lượng PCGDTH với q đồng nghiệp trong
cơng tác PCGDTH.
gần xa trong việc quản lí, chỉ đạo cán bộ, giáo viên, nhân viên về thực hiện
nhiệm vụ PCGDTH ĐĐT ở từng đơn vị; giúp trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14
được hưởng những quyền lợi chính đáng, hợp pháp như quyền được đi học, quyền
được chăm sóc, giáo dục, quyền được tham gia các hoạt động xã hội, quyền được toàn
xã hội quan tâm giúp đỡ,…
<b>II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu</b>
<b>1. Phạm vi nghiên cứu</b>
Nghiên cứu việc Chỉ đạo thực hiện tốt công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu
học, nâng cao chất lượng giáo dục đúng độ tuổi tại xã Mường Khoa, huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu trong năm học 2011-2012
<b>2. Đối tượng nghiên cứu</b>
Thực trạng thực hiện công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học, nâng cao chất
lượng giáo dục đúng độ tuổi tại địa bàn xã Mường Khoa
Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện tốt công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học,
nâng cao chất lượng giáo dục đúng độ tuổi ở xã Mường Khoa huyện Tân Uyên tỉnh
Lai Châu.
<b>III. Mục đích nghiên cứu</b>
Đề xuất một số giải pháp nhằm chỉ đạo thực hiện tốt công tác Phổ cập Giáo dục
Tiểu học, nâng cao chất lượng giáo dục đúng độ tuổi.
<b> Đề tài nghiên cứu về hiệu quả của việc thống kê, quản lý, xử lý số liệu thông </b>
qua phần mềm phổ cập giáo dục.
<b>IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu</b>
Đi sâu vào việc nghiên cứu vấn đề cốt lõi để huy động tối đa số lượng trẻ em ra
lớp, nâng cao chất lượng giáo dục.
<b>PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>I. Cơ sở lý luận</b>
Bậc tiểu học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nhân
cách cho học sinh, giúp HS được phát triển toàn diện.
Mọi trẻ em trong độ tuổi đi học của cấp học đều có quyền được học tập,
Giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu
hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt của đất nước.
Giáo dục tiểu học nước ta đã và đang thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đối
với tất cả trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi theo điều 1, điều 2, điều 3 của
Luật phổ cập giáo dục tiểu học số 56-LCT/HĐNN8 ngày 12/08/1991.
Chính vì vậy, những người làm cơng tác quản lí giáo dục ln quan tâm
đến việc đổi mới cơng tác quản lí, duy trì thành tựu PCGDTH , nâng cao chất
lượng PCGDTH ĐĐT mà trước hết là nâng cao chất lượng GD hằng năm.
<b>II. Thực trạng của vấn đề</b>
Xã Mường Khoa là một xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, nhiều dân
tộc sinh sống (04 dân tộc) nhưng địa bàn quản lý không tập trung, các thôn bản bị chia
cắt bởi sông suối và đồi núi, giao thơng đi lại gặp nhiều khó khăn ( đặc biệt vào mùa
mưa ) nên gặp không ít khó khăn cho cơng tác phổ cập Giáo dục.
Ban chỉ đạo xã, đội ngũ trưởng bản mặc dù hiểu biết nhiều về đặc điểm
của địa phương nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác tun truyền
vận động nhân dân.
Xã có năm đơn vị trường đóng trên địa bàn đội ngũ giáo viên khá đông,
tuy nhiên đa số là giáo viên cịn trẻ, biết ít tiếng dân tộc, chưa có nhiều kinh
nghiệm trong cơng tác điều tra phổ cập.
Nhiều giáo viên còn chưa nắm rõ kĩ thuật điều tra, tổng hợp cập nhật số
liệu còn chưa kịp thời, vận dụng kĩ thuật điều tra nhiều lúc cịn cứng nhắc chưa
phù hợp với tình hình thực tế.
Trong năm 2011 tồn xã có số trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 là 176/176 trẻ đạt
100%, số học sinh 11 tuổi HTCTTH là 129/129 đạt 100%. Tỉ lệ giáo viên tiểu
học là 1,27 giáo viên/lớp. Số phòng học trên lớp đạt tỉ lệ 1.0. Năm 2011 xã đã
được công nhận đạt chuẩn Phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1.
<b>III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề</b>
<b>1.Thực hiện tốt cơng tác quản lí số liệu và quản lí hồ sơ PCGDTH ĐĐT</b>
Để thực hiện tốt cơng tác quản lí số liệu trẻ phải phổ cập trong địa bàn và
lập hồ sơ lưu trữ có giá trị lâu dài, nhiệm vụ đầu tiên người quản lí phải có kế
hoạch tổng điều tra sau 5 năm và điều tra bổ sung hằng năm để nắm chắc số liệu
cần tập trung huy động ra lớp đồng thời làm căn cứ cho việc lập kế hoạch phát
triển trường lớp theo từng giai đoạn cụ thể. Kế hoạch phải rõ người, rõ việc, rõ
thời gian hoàn thành gắn với nội dung thi đua của từng cá nhân và tập thể.
1.1 Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy: Địa bàn xã có 18 thơn bản, mỗi
thơn bản đều thành lập tổ điều tra cố định gồm từ 5 đến 7 giáo viên phụ trách,
trong mỗi tổ đều có giáo viên là người địa phương hoặc có am hiểu về đặc điểm
sinh hoạt của nhân dân bản đó.
vậy mới ghi chép chính xác, cập nhật thơng tin kịp thời theo yêu cầu của việc
điều tra.
Việc ghi chép phiếu điều tra hộ gia đình cần ghi đầy đủ không bỏ qua cột
nào và tất cả biểu hiện về ghi chép của trẻ đều có căn cứ minh chứng, sắp xếp số
phiếu theo vị trí đặc điểm của mỗi hộ để thuận lợi nhất cho việc điều tra và tránh
Để thực hiện tốt công tác thống kê, theo dõi và xử lý số liệu tôi đã sử
dụng phần mềm phổ cập giáo dục Edustatist 5.1 do Sở giáo dục cung cấp, với
phần mềm này những người phụ trách công tác phổ cập sẽ dễ dàng thống kê, tìm
kiếm cũng như theo dõi và báo cáo số liệu phổ cập.
Qua quá trình điều tra giáo viên cần cập nhật những thay đổi về số liệu, rà
soát kĩ trước khi nhập, điều chỉnh số liệu trong phần mềm, mọi báo cáo, thống
kê, số liệu sẽ được in từ phần mềm.
Mỗi năm học, trước khi nghỉ hè, tổ chức điều tra bổ sung; trước khi bước
vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung, đối chiếu giữa danh sách và
sổ điều tra; chú ý hơn đến trẻ 6 tuổi và các đối tượng có nguy cơ bỏ học giữa
chừng như HS lưu ban, HS khuyết tật học hoà nhập, HS có hồn cảnh khó khăn,
… để huy động 100% trẻ PPC ra lớp.
1.2 Đối với công tác thống kê số liệu của nhà trường tôi phân công một
giáo viên phụ trách mảng thống kê số liệu nhà trường.
Để thực hiện tốt công việc này, tôi cử một giáo viên theo dõi số HS
chuyển đi, chuyển đến, số HS lưu ban hằng năm có sổ theo dõi diễn biến số
lượng HS hằng năm, sổ theo dõi HS chuyển đi, chuyển đến cập nhật thời gian
đi, đến; năm, lớp lưu ban của HS cũng như trẻ trong địa bàn quản lí. Từ đó làm
căn cứ để ghi vào sổ đăng bộ của nhà trường. (Ghi đầy đủ theo yêu cầu của sổ vì
thiếu cột nào cũng làm khó khăn cho q trình kiểm tra, đối chiếu, ghi nhận kết
quả của các nhà quản lí.)
trên cùng địa bàn để đối chiếu số trẻ 6 tuổi đồng thời chú ý hơn đến các đối
Riêng sổ theo dõi phổ cập cần ghi rõ nơi từ thôn bản, xã huyện, tỉnh, sổ đăng
bộ phải có số phiếu, ghi chép đầy đủ thơng tin của từng trẻ đã đến trường. Các loại sổ
này luôn luôn được BGH kiểm tra và kí khố hằng năm; riêng sổ theo dõi phổ cập
phải được BGH kiểm tra và kí khố vào tháng 9 hằng năm trước khí lên thống kê.
Mọi khâu đều phải kiểm tra, sử dụng phép thử nhanh trước khi nhập máy
để tránh làm lỗi công thức ở phần mềm. Bản thân tôi là người chịu trách nhiệm
chính từ khâu tổ chức huy động trẻ ra lớp đến khâu thống kê, cập nhật số liệu,
tìm minh chứng có sự cộng tác của GV, nhân viên phụ trách PC và sự chỉ đạo,
theo dõi, giám sát của Hiệu trưởng.
Tổ chức điều tra chu đáo, phân công trách nhiệm rõ ràng, dưới sự quan tâm
sâu sát của Hiệu trưởng, nhiều năm qua đơn vị tôi huy động đạt 100% trẻ trong diện
phải phổ cập ra lớp và không phải mất nhiều công sức cho công tác này.
<b>2.Thực hiện đổi mới công tác quản lí để nâng cao chất lượng dạy và học</b>
<b> Thực hiện nguyên lí giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền thực</b>
tiễn, nhà trường gắn liền xã hội”. Sinh thời Bác Hồ đã dạy: “Giáo dục phải theo
hoàn cảnh và điều kiện”. Thực tế cho thấy, đổi mới phương pháp dạy học phải
bắt đầu từ việc đổi mới cơng tác quản lí giáo dục mà vai trò cốt lõi để tổ chức
thực hiện đó là người cán bộ quản lí giáo dục các cấp. Đặc biệt là người CBQL
ở từng đơn vị tại các cơ sở biểu hiện rõ nhất ở phong cách, thái độ, cách nghĩ,
cách làm, cách tổ chức thực hiện và đánh giá của người Hiệu trưởng. Hiệu
trưởng có đổi mới cách làm, cách nhìn nhận, cách đánh giá cấp dưới thì từng
CBGVNV mới có động cơ đổi mới phương pháp làm việc nói chung và phương
pháp dạy học nói riêng.
của trường mình; khơng trơng chờ, không so sánh một cách khập khiễng và đặc
biệt là khơng vì “bệnh thành tích” mà chạy theo số lượng. Tôi luôn coi trọng
công tác vận động, tuyên truyền; nhiều khi phải thuyết phục đội ngũ tự tin trong
công tác, đi từng bước vững chắc dù nhỏ nhất theo điều kiện cụ thể tại cơ sở.
2.1 Thực hiện nâng cao chất lượng dạy và học ở trường gắn với xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực, thực hiện các tiêu chuẩn trường chuẩn
trong điều kiện khả năng nội lực để tạo niềm tin của nhân dân và địa phương đối
với trường.
Những năm qua, tuy trường chưa phải là trường TH đạt chuẩn Quốc gia
và 100% học sinh là người dân tộc thiểu số nhưng căn cứ vào điều kiện hoàn
cảnh của trường, tôi luôn quan tâm đến công tác chất lượng đội ngũ từ chuẩn
đào tạo đến chuẩn nghề nghiệp. Tạo điều kiện, động viên cho GV tự học theo
phương châm “cùng chia sẻ kinh nghiệm” để phục vụ cho công tác là chính
đồng thời tham gia học để nâng chuẩn.
` giúp đỡ tại chỗ cho những em có gia đình khó khăn hoặc cha mẹ thiếu quan
tâm có đủ điều kiện tối thiểu để đến trường như quần áo, dụng cụ học tập, quà tết.
Trong nhiều năm qua, ngoài sự quan tâm của tổ chức Khuyến học các cấp, trường đã
tổ chức cho HS thực hiện giúp tại chỗ nhiều bạn vượt khó để học chăm, học giỏi như
em , em Lò Văn Tên lớp 4 khu trung Tâm, em Hàng A Cồ lớp 3 Nậm Pha, các em đi
học rất chuyên cần. Có được điều đó phải kể đến sự giúp đỡ, chia sẻ của bạn bè cùng
lớp và sự quan tâm, hết lịng dìu dắt các em của q thầy cơ dạy và chủ nhiệm lớp.
2.2Cơng tác quản lí nhất thiết phải xây dựng kế hoạch.
2.3 Tạo điều kiện để GV nào cũng tự tin hơn trong q trình thực hiện cụ
thể hố chương trình, chủ động trong việc giảng dạy dựa trên chương trình,
Thực tế nhiều GV chưa biết phải làm gì cho đúng với đối tượng yếu kém
của HS lớp mình khi mà cách dạy truyền thống đã ngự trị quá lâu trong thực tế.
Hãy cho họ quyền áp dụng các biện pháp riêng theo kinh nghiệm cho từng
nhóm. Q trình dự giờ cho thấy HS yếu thường ít được giao việc hơn. Khi
được hỏi thì GV bảo: “vì sợ thâm giờ, sợ cháy giáo án, sợ đánh giá tiết dạy
khơng tốt chứ bình thường thì họ dạy khác kia”. Điều đó là thực tế, thơi thúc các
nhà quản lí cần sâu sát, khơng nên chủ quan mà hãy giúp đỡ, khuyến khích họ
đầu tư hơn trong cơng tác được giao, tự giác làm việc bằng lương tâm, bằng
trách nhiệm là chính. Chỉ ra cho GV thấy rằng khơng có cấp quản lí nào kiểm tra
họ sâu sát, kĩ lưỡng bằng chính phụ huynh và học sinh lớp họ đang dạy. Tơi
thường nhắc GV, có thể khi khảo sát tiết dạy chỉ ở mức độ khá, chưa đạt tốt vì
một lí do nào đó nhưng làm thế nào để đạt hiệu quả cuối cùng cao nhất về chất
lượng học tập của HS lớp mình mới là quan trọng và là thước đo thành tích đạt
được trong đổi mới phương pháp dạy học của mỗi người. Tôi thiết nghĩ cần
khuyến khích tinh thần tự rèn luyện, tự mày mị hay khen thưởng những giáo
viên thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhưng chưa đạt GV dạy giỏi cấp
trên cơng nhận. Bởi hiện tại, cịn rất nhiều trường số GVG ít hơn số GV chưa
giỏi nhưng họ vẫn đảm nhiệm công việc, nhận một sứ mệnh không khác gì
những GV giỏi mà Luật thi đua khen thưởng đã đề ra thì khá nghiêm ngặt. Vì
thế chúng ta cần phải động viên khen thưởng từng mặt mà giáo viên thực hiện
tốt, phải tạo điều kiện để kích thích mọi người đều cống hiến nhiều hơn.
<b>3. Thực hiện tốt cơng tác xã hội hố giáo dục để bổ sung xây dựng cơ sở vật</b>
<b>chất hằng năm.</b>
tác xã hội hố giáo dục, tích cực làm tốt cơng tác tham mưu cho các cấp lãnh
đạo Đảng và chính quyền địa phương ở xã, huyện để kêu gọi sự chung tay góp
sức của tồn xã hội, của các cấp, các ngành qua sự giúp đỡ, chỉ đạo của Phòng
Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi trồng cây đầu xuân, kỉ niệm
các ngày lễ lớn tại tất cả các điểm trường, tham mưu với UBND xã để xin thêm
diện tích đất tại các điểm trường nhằm tạo cảnh quan xây dựng môi trường học
tập theo hướng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Công việc này không phải một ngày, hai ngày hoặc một vài tháng là có,
địi hỏi người tham mưu phải kiên trì, bền chí, tích cực mới mong kết quả.
<b>VI. Hiệu quả của SKKN</b>
Áp dụng những kinh nghiệm trên trong nhiều năm qua và nhất là năm học
này đã làm cho diện mạo trường tơi có nhiều khởi sắc đáng mừng như:
học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt tỉ lệ 100%, số học sinh 11 tuổi đang theo học lớp 5
là 90/90 đạt tỉ lệ 100%. Kết quả đó nhờ cơng tác tun truyền, vận động của đội
ngũ thầy cô giáo và thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục đã cho các em niềm
vui lớn – niềm vui được đi học và vui chơi trong môi trường thân thiện, u
thương của q thầy cơ cũng như bạn bè cùng lớp, cùng trường.
Từng CBGVNV cũng thấy rõ hơn vai trị trọng trách của mình để tự giác
tham gia công tác điều tra bổ sung, huy động trẻ ra lớp, thiết lập hồ sơ báo cáo
thống kê hằng năm cụ thể
*Về thực hiện đổi mới công tác quản lí để nâng cao chất lượng dạy và học
đã làm cho nhiều GV tự tin hơn, mạnh dạn chia sẻ và áp dụng nhiều kinh
nghiệm của đồng nghiệp trong điều kiện cụ thể của trường, lớp mình như:
-Nhiều GV phụ đạo HS yếu có chuyển biến mạnh, tích cực được phổ biến
trong toàn hội đồng học tập; nhiều HS yếu vươn lên và đi học chuyên cần được
tuyên dương dưới cờ đã khuyến khích được nhiều HS khác học tập làm theo;
-Qua sinh hoạt chuyên môn ở tổ, ở trường đã giúp GV tự tháo gỡ những
vướng mắc trong quá trình dạy theo chuẩn KT,KN một cách thoả đáng; thể hiện
được việc GV có nhiều nỗ lực trong tự học để tự giải quyết vấn đề;
-Đặc biệt công tác tổ chức phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường,
nếu như mọi năm trước rất mất thời gian, cơng sức cho việc xét và giải trình ý
kiến khi cơng bố kết quả thi đua thì đợt I năm học này rất nhẹ nhàng và hiệu quả
với sự thống nhất cao của tập thể. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho công tác cải
tiến cách làm của cán bộ tổ từ tổ CM, CĐ các tổ nói chung và của người quản lí
nói riêng.
Tính đến thời điểm hiện tại tồn trường có 24 giáo viên đạt giáo viên dạy
giỏi cấp trường, 5 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Chất
lượng học sinh cũng được nâng lên rõ rệt số học sinh khá, giỏi chiếm trên 50%
Đặc biệt trong năm học này trường có học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện, và
là một trong những trường được đánh giá có phong trào VSCĐ cao nhất
dựng trường đạt chuẩn Quốc gia trong giai đoạn 2010-2015 cụ thể:
<b>PHẦN KẾT LUẬN</b>
<b>I. Những bài học kinh nghiệm</b>
Một là xây dựng kế hoạch điều tra, rà sốt, phân cơng nhiệm vụ cụ thể,
giao sẵn trách nhiệm tới từng giáo viên. Trong quá trình điều tra cần có sự kết
hợp chặt chẽ giữa các cấp học, cập nhật số liệu kịp thời.
Hai là thường xuyên tập huấn nghiệp vụ điều tra, phối hợp tốt với các ban
ngành, đoàn thể, ban chỉ đạo, các đơn vị trường học đóng trên địa bàn.
Ba là tích cực đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với thực tế, phù
hợp từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
Bốn là thường xuyên phát động phong trào thi đua dạy tốt học tốt, nêu
gương, động viên khuyến khích kịp thời đối với những cá nhân, tập thể đạt
thành tích.
Năm là quan tâm, xây dựng tạo cảnh quan trường lớp, tạo môi trường học
tập lành mạnh theo những tiêu chí của việc xây dựng “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực”.
Sáu là thường xuyên tuyên truyền, vận động tới mọi tầng lớp nhân dân để
nâng cao tỉ lệ chuyên cần và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho học sinh.
Bảy là tích cực tham mưu với các ngành các cấp, với chính quyền địa
phương, huy động mọi điều kiện về vật chất và tinh thần để thực hiện tốt công
tác Phổ cập Giáo dục.
<b>II. ý nghĩa của SKKN</b>
vơ vàn khó khăn.
<b>III. Khả năng ứng dụng triển khai</b>
Đề tài có thể áp dụng rộng rãi tại các đơn vị thuộc xã khó khăn.
<b>IV. Những kiến nghị đề xuất</b>
-Với từng CBGVNV: nâng cao nhận thức về tinh thần hết lòng hết sức
phục vụ nhân dân, thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp “Trồng
người”
-Với tổ chun mơn:
+Làm việc phải có kế hoạch, có sơ kết rút kinh nghiệm thường xuyên;
vừa làm vừa rút kinh nghiệm để có bổ sung hằng năm để đề tài có giá trị thực
tiễn sâu rộng hơn.
-Với ngành: Tiếp tục quan tâm,tạo điều kiện hơn nữa về vật chất và tinh
thần để nhà trường làm tốt hơn nữa công tác Phổ cập Giáo dục và nâng cao chất
lượng dạy và học.
<b>V. TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. Công văn 81/PGD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ điều tra
duy trì kết quả PCGD năm học 2011 - 2012 ;
2. Điều lệ Trường tiểu học (NXB: Giáo dục);
3. Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học (NXB: Giáo dục).
4. Luật Giáo dục năm 2005;
5. Một số vấn đề về đổi mới giáo dục tiểu học vì sự phát triển bền vững
(NXB Giáo dục);
6. Nhiệm vụ năm học 2011 – 2012 của Trường;
7. Quản lí giáo dục hồ nhập trẻ khuyết tật dành cho GV tiểu học (NXB:
Giáo dục);
8. Quyết định 14/2007/BGD&ĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp của
GVTH;
9. Quyết định 16/2006 quy định về chương trình giáo dục phổ thơng cấp
Tiểu học và Công văn 896/2006 của BGD&ĐT và những quy định về
chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với từng môn, từng khối lớp của BGD&ĐT
(Năm 2009);
10. Luật phổ cập giáo dục tiểu học số 56-LCT/HĐNN8 ngày 12/08/1991.
11. Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục
ngày 25/11/2009;
<b>MỤC LỤC</b>
<b>Phần mở đầu</b> Trang
I Lí do chọn đề tài 02
II Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 03
III Mục đích nghiên cứu 03
IV Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 03
<b>Phần nội dung</b>
I Cơ sở lí luận. 04
II Thực trạng của vấn đề. 04
III Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề. 04
1 Thực hiện tốt công tác quản lý số liệu và quản lý hồ sơ PCGDTH
ĐĐT.
04
2 Thực hiện đổi mới công tác quản lý để nâng cao chất lượng dạy và học. 06
3 Thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục để bổ sung xây dựng cơ sở
vật chất hàng năm theo tiêu chuẩn
07
IV Hiệu quả của SKKN. 09
<b>Phần kết luận</b>
I Những bài học kinh nghiệm. 13
II Ý nghĩa của SKKN. 13
III Khả năng ứng dụng triển khai. 14
IV Những kiến nghị đề xuất. 14
<b>PHẦN PHỤ LỤC</b>