Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

De thi va dap anTS 10 Van Ca Mau20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.9 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO</b> <b>ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT</b>


<b>CÀ MAU</b> <b>NĂM HỌC 2012-2013</b>


<i><b>Môn thi: Ngữ văn </b></i>
<i><b>Ngày thi: 25 - 06 - 2012</b></i>


<i>(Đề thi gồm có 01 trang)</i> <i><b>Thời gian: 120 phút </b>(Không kể thời gian giao đề)</i>


<i><b>Câu 1</b></i>(2 điểm)


Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm <i>Ngọn đèn không tắt</i> của nhà văn Nguyễn
Ngọc Tư.


<i><b>Câu 1</b></i> (3,0 điểm)


<i>An tồn giao thơng là hạnh phúc của mọi nhà.</i>
Hãy trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.


<i><b>Câu 2</b></i> (5,0 điểm)


Phân tích đoạn thơ sau trong <i>Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính</i> của Phạm
Tiến Duật:


<i>Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính</i>
<i>Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi</i>


<i>Ung dung buồng lái ta ngồi,</i>
<i>Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.</i>


<i>Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng</i>



<i>Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim</i>
<i>Thấy sao trời và đột ngột cánh chim</i>
<i>Như sa như ùa vào buồng lái.</i>


(Sách Ngữ văn lớp 9, tập một, NXB Giáo dục năm 2008, trang 131)
<b> HẾT </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>SỞ GD&ĐT CÀ MAU KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT</b>
<b> NĂM HỌC 2012-2013</b>


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM THI</b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN</b>


<b>A.</b> <b>HƯỚNG DẪN CHUNG</b>


Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.


Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm
xúc và sáng tạo.


Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có), phải đảm bảo không sai lệch với
tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.


Sau khi cộng điểm tồn bài, làm trịn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn 0,5; 0,75 làm
tròn thành 1,0 )


<b>B. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM</b>



<b>CÂU</b> <b>ĐÁP ÁN</b> <b>ĐIỂM</b>


<b>Câu 1 (2,0</b>


<b>điểm)</b> Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm <sub>nhà văn Nguyễn Ngọc Tư.</sub> <i>Ngọn đèn không tắt</i> của
<i>Ngọn đèn không tắt</i> thể hiện:


+ Tình yêu, niềm tin của thế hệ con cháu đối với cha
ông.


1,0
+ Sự nối tiếp, kế thừa của thế hệ trẻ với truyền thống


cách mạng của những người đi trước. 1,0


<i><b>Lưu ý:</b></i> Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách
nhưng phải nêu đủ các ý trên, diễn đạt rõ ràng mới
được điểm tối đa.


<b>Câu 2</b>
<b>(3,0 điểm)</b>


<i>An toàn giao thơng là hạnh phúc của mọi nhà.</i>
Hãy trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
<b>a. Yêu cầu về kĩ năng:</b>


Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu lốt; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ
và ngữ pháp



<b>b. Yêu cầu về kiến thức:</b>


Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lí lẽ
và dẫn chứng phải hợp lí; cần làm rõ các ý sau:


- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,5


- Giải thích


+ An tồn giao thơng là sự chấp hành nghiêm chỉnh
các qui luật về giao thông để tránh nguy hiểm cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

chính bản thân mình và cộng đồng.


+ Đó là lời nhắc nhở: Hãy chấp hành nghiêm chỉnh
luật giao thơng để đem lại an tồn tồn cho mình và
hạnh phúc cho gia đình và xã hội


- Ngun nhân dẫn đến mất an tồn giao thơng. 0,5


- Tác hại của mất an tồn giao thơng. 0,5


- Những biện pháp hữu hiệu nhằm bảo đảm an tồn


giao thơng. 0,5


- Phê phán thái độ vơ ý thức khi khơng chấp hành
pháp luật về an tồn giao thông.



- Liên hệ bản thân.


0,5


<i><b>Lưu ý:</b></i>


<i><b>- </b></i>Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu
về kĩ năng và kiến thức.


- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lý thì
vẫn được chấp nhận.


<b>Câu 3: </b>


<b>(5,0 điểm</b>) Phân tích đoạn thơ sau trong <i><sub>khơng kính</sub></i><sub> của Phạm Tiến Duật:</sub><i>Bài thơ về tiểu đội xe</i>
<b>a. Yêu cầu về kỹ năng:</b>


Biết làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ. Kết
cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt; khơng mắc lỗi chính tả,
dùng từ và ngữ pháp.


<b>b. Yêu cầu về kiến thức:</b>


- Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Phạm Tiến
Duật và <i>Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính</i>, thí sinh có
thể phân tích đoạn thơ theo nhiều cách nhưng cần làm
rõ được các ý cơ bản sau:


- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,5



- Hình tượng những chiếc xe khơng kính thể hiện:
+ Sự ác liệt dữ dội của chiến tranh.


+ Hình ảnh những người chiến sĩ lái xe ung dung, bình
tĩnh, hiên ngang,…


1,5
- Vẻ đẹp tâm hồn của người lính lái xe.


+ Thái độ bình tĩnh, tự tin.
+ Tâm hồn lạc quan, yêu đời.


1,5
- Nghệ thuật: Hình tượng thơ độc đáo; giọng điệu,


ngơn ngữ thơ ngang tàng, nghịch ngợm; cách miêu tả,
diễn đạt rất tài tình; hình ảnh thơ ngộ nghĩnh, đáng
yêu,…


1,0
- Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn


thơ. 0,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>

<!--links-->

×