TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA HĨA – BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
VI SINH ĐẠI CƯƠNG
GVHD:
SVTH:
LỚP:
MÃ SV:
NHĨM:
NHỮNG NGUN TẮC CHUNG KHI LÀM VIỆC TRONG
PHỊNG THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT HỌC
1. Phịng thí nghiệm vi sinh vật học
1.1 Vệ sinh khơng khí tại phịng thí nghiệm
- Phương pháp thơng dụng nhất là thơng gió, phải thơng gió liên tục
trong 30-60p, bằng cách này, số lượng vi sinh vật trong khơng khí sẽ
giảm rõ rệt.
- Phương pháp hiệu quả nhất là tia tử ngoại. Tia tử ngoại có tác dụng
tiêu diệt vi sinh vật cao và làm chết không những các tế bào sinh
dưỡng của vi sinh vật mà cả các bào tử.
1.2 Vệ sinh sàn nhà, tường và bàn ghế
- Sàn nhà, tường, bàn ghế phải được vệ sinh hàng ngày.
- Nếu có điều kiện nên dùng mát hút bụi.
- Sau khi vệ sinh, ta nên dùng dung dịch khử khuẩn ( thường là dung
dịch nước cloramin 0,5-3%)
2. Dụng cụ, máy móc trong phịng thí nghiệm
2.1 Các máy móc, thiết bị trong phịng thí nghiệm vi sinh vật thường
dùng để nuôi cấy, khử khuẩn, giữ giống vi sinh vật,… Các thiết bị,
máy móc này thường tiếp xúc hằng ngày với rất nhiều vi sinh vật
khác nhau. Vì thế phải được vệ sinh ngay sau khi sử dụng hoặc có
lịch vệ sinh định kỳ.
2.2 Các dụng cụ thủy tinh: các môi trường dinh dưỡng phải được khử
khuẩn tuyệt đối trước khi sử dụng. Sau khi sử dụng phải rửa sạch, sấy
khơ và bao gói đúng quy định.
2.3 Các máy móc, thiết bị có độ chính xác cao, càng cần phải chú ý việc
vệ sinh trong và sau khi làm thí nghiệm.
3. Vệ sinh cá nhân và nguyên tắc làm việc
3.1 Tuyệt đối giữ vệ sinh, ngăn nắp và trật tự.
3.2 Không được tùy tiện sử dụng dụng cụ, trang thiết bị khi chưa được
cho phép, chỉ định.
3.3 Phải mặc áo Blouse dài tay, sử dụng găng tay khi cần thiết.
3.4 Khơng nói chuyện, ăn uống, hút thuốc, đi lại lộn xộn.
3.5 Không để các vật phẩm, canh trường vi sinh vật hoặc môi trường nuôi
vi sinh vật gây bẩn, nếu gây bẩn phải vệ sinh ngay.
3.6 Sau khi làm việc xong, phải vệ sinh nơi làm việc, vệ sinh các dụng cụ,
máy móc. Rửa tay sạch và dùng cồn sát khuẩn trước khi ra khỏi
phịng thí nghiệm.
4. Tiến hành thí nghiệm
4.1 Tên thí nghiệm, ngày bắt đầu và kết thúc
4.2 Đối tượng nghiên cứu
4.3 Điều kiện tiến hành thí nghiệm
4.4 Nguyên tắc cơ bản của phương pháp thực hiện
4.5 Những kết quả đạt được.
Bài 1: LÀM MÔI TRƯỜNG ĐỂ NUÔI CẤY VI SINH VẬT
1. Chuẩn bị dụng cụ
1.1 Chuẩn bị dụng cụ
1.1.1 Xử lý dụng cụ
- Nguyên tắc chung: Các loại dụng cụ dùng để ni cấy vi sinh vật phải
trung tính, thật sạch, trong và không bị nứt mẻ.
- Phương pháp xử lý:
+ Trung tính dụng cụ:
Đổ vào bên trong dụng cụ có nước pH=7
Hấp khử trùng dụng cụ ở 120°C trong 30 phút bằng nồi hấp
Lấy dụng cụ ra để nguội rồi kiểm tra nước trong dụng cụ ( nếu
nước có pH> thì tiếp tục ngâm dụng cụ vào dung dịch HCl 2% đến
pH=7)
Rửa kỹ bằng nước nhiều lần
+ Rửa dụng cụ:
Ống nghiệm đã nhiễm khuẩn: Hấp tiệt trùng ở 120°C trong 30
phút. Lấy ra và đổ các vật phẩm đi. Ngâm vào nước ấm, rửa bằng
xà bong. Rửa nước 2-3 lần. Úp ống nghiệm cho thật ráo và sấy khô
ở 70°C. Nếu ống nghiệm không bị nhiễm khuẩn thì khơng hấp và
tiến hành rửa như trên.
Đĩa petri: Đặt ngửa dĩa petri trong lòng bàn tay trái, tay phải dùng
khăn có xà bong rửa hai mặt của dĩa, các khe của chân dĩa và thành
dĩa. Rửa nước 2-3 lần. Úp nghiêng dĩa trong giỏ nhựa cho thật khơ.
Các dụng cụ khác: Dùng khăn có xà bong chà kỹ, dùng nước có xà
bong lắc kỹ để rửa phần trong dụng cụ, rửa nước nhiều lần cho
sạch và để ráo.
+ Bao gói dụng cụ:
Nguyên tắc: Dụng cụ bao gói phải đảm bảo sạch và khơ. Việc bao
gói phải thật kín và cẩn thận để đảm bảo sự vô trùng và lấy ra sử
dụng dễ dàng.
Phương pháp:
Làm nút bơng cho các ống nghiệm, bình tam giác để ngăn cản
sự xâm nhập tạp chất từ bên ngoài.
Bọc giấy báo cho đĩa petri, que gạt, pipet,…
+ Khử trùng dụng cụ:
Nguyên tắc: Sự vô trùng tuyệt đối cho các vật phẩm và dụng cụ,
không làm thay đổi chất lượng mẫu vật.
Phương pháp khử trùng: Để khử trùng bằng nhiệt cần xác định
ngưỡng nhiệt độ thấp nhất và khoảng thời gian ngắn nhất cần thiết
để tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật và bào tử của chúng.
2. Khái niệm chung
- Môi trường gieo cất vi sinh vật là một hỗn hợp các chất cần theiets
cho sự sống của vi sinh vật. Muốn nghiên cứu hoặc sử dụng vi sinh
vật đều phải gieo cấy chúng trên môi trường dinh dưỡng thích hợp.
- Để duy trì sự sống của mình, hầu hết các loài vi sinh vật đều cần một
số nguyên tố hóa học gần giống nhau, nhưng khả năng đồng hóa
những hợp chất chứa các nguyên tố đó của từng loại vi sinh vật lại rất
khác nhau. Vì vậy khơng có một mơi trường dinh dưỡng nào là vạn
năng, thích hợp cho tất cả các loài vi sinh vật. Tuy nhiên, bất kỳ môi
trường dinh dưỡng nào để gieo cấy vi sinh vật cũng cần đạt các yêu
cầu cơ bản sau:
+ Có đủ thức ăn cần thiết
+ Có độ pH thích hợp
+ Có độ nhớt nhất định
+ Khơng chứa các yếu tố độc hại
+ Hồn tồn vơ khuẩn
3. Phân loại môi trường
3.1 Phân loại theo thành phần
- Môi trường tự nhiên: Dùng các sản phẩm tự nhiên để pha chế, thành
phần môi trường thường phức tạp và không ổn định.
- Mơi trường bán tổng hợp: Sử dụng các hóa chất tinh khiết lẫn các
thành phần tự nhiên
- Môi trường tổng hợp: Sử dụng các chất hữu cơ hoặc vô cơ tinh khiết
để pha chế mơi trường với tỷ lệ chính xác.
3.2 Phân loại môi trường theo trạng tháu lý học
- Môi trường lỏng: Là dung dịch các chất dinh dưỡng hịa tan trong
nước.
- Mơi trường rắn: Là mơi trường lỏng có thêm thạch hoặc gelatin.
- Mơi trường bán lỏng: Có khoảng 0,3-0,7% agar
3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng
- Mơi trường cơ bản: thích hợp với nhiều loại vi sinh vật khác nhau.
- Môi trường chọn lọc: Là môi trường đảm bảo cho sự phát triển ưu thế
của 1 lồi hay nhóm lồi vi sinh vật nào đó.
- Mơi trường kiểm định: Là môi trường cho phép phân biệt được một số
đặc điểm của một số loại vi sinh vật cần xác định.
4. Làm môi trường
4.1 Nguyên tắc làm môi trường
- Dựa trên cơ sở nhu cầu về các chất dinh dưỡng và khả năng đồng hóa
các chất dinh dưỡng của từng loại vi sinh vật.
- Tỷ lệ và nồng độ các chất trong thành phần môi trường đảm bảo sự
cân bằng về áp suất thẩm thấu giữa môi trường và tế bào vi sinh vật.
- Đảm bảo các điều kiên hóa lý cần thiết cho các hoạt động trao đổi chất
của vi sinh vật.
4.2 Các bước làm môi trường
a/ Chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu và hóa chất
Dụng cụ phải được rửa sạch, sấy khô, làm nút đậy và vô khuẩn. Các
nguyên liệu làm môi trường tùy loại mà phải được xử lý thích hợp. Hóa
chất phải là loại tinh khiết hóa học.
b/ Pha chế
Cân, đong thật chính xác từng thành phần mơi trường và pha chế đúng
trình tự
c/ Làm trong
Cần phải làm trong môi trường để dễ dàng quan sát sự phát triển của vi
sinh vật
Các phương pháp làm trong:
- Lọc qua giấy lọc, bông hoặc vải thưa nhiều lớp
- Keo tụ bằng lòng trắng trứng gà rồi lọc- cứ 1 lít dùng 1 quả
d/ Điều chỉnh pH
Mỗi lồi vi sinh vật chỉ phát triển được trong một khoảng pH nhất định.
Khi làm môi trường cần xác định pH và điều chỉnh thích hợp.
e/ Phân phối vào dụng cụ chứa
- Môi trường thường được chứa vào ống nghiệm, đĩa petri, bình tam
giác,… các dụng cụ này phải sạch, khơ, có nút đậy và vô khuẩn, nút
bằng bông phải gọn, hơi chặt.
- Trình tự phân phối:
+ Mơi trường cần được đun cho hóa chất lỏng rồi đổ qua phễu thủy
tinh vào các dụng cụ.
+ Tay trái giữ ống nghiệm, tay phải xoay nhẹ nút bơng, kẹp nút bơng
vào giữa 2 ngón tay, nhanh tay rót mơi trường vào dụng cụ và đậy nút
bông lại.
+ Để vào giá đựng hoặc giỏ
+ Cần phải cẩn thận, tuyệt đối không được để môi trường dây lên
miệng dụng cụ hoặc dính vào nút bơng
f/ Tiệt khuẩn
- Đối với các dụng cụ chịu nhiệt khử trùng ở 1,5 atm trong 20-30 phút
- Với các loại môi trường chứa đường dễ bị biến chất ở nhiệt độ cao thì
hấp khử trùng ở 0,5-0,6atm trong 15 phút.
g/ Bảo quản và kiểm tra môi trường
- Môi trường chưa dùng, đặt môi trường ở chỗ mát, hạn chế ánh sáng,
t°=0-5°C và không để môi trường bị khô.
- Trước khi sử dụng, đặt môi trường vào tủ ấm 37°C, trong 48-72h loại
bỏ các ống có vi sinh vật.
4.3 Phương pháp làm môi trường đặc
a/ Làm thạch nghiêng
- Cho vào ống nghiệm với một lượng môi trường đặc 1/4-1/3 ống
nghiệm.
- Sau khi vơ khuẩn xong, thạch cịn lỏng ta để ống thạch ở vị trí nghiêng
thích hợp cho đến khi thạch đặc lại hồn tồn.
- Mặt nghiêng khơng vượt q 2/3 chiều dài ống nghiệm, không để
thạch chạm vào nút bông.
- Khi làm nghiêng tốt, mặt thạch bằng phẳng, không bị đứt, chiều dài
vừa phải, không ngắn quá hoặc dài quá.
b/ Làm thạch đứng
- Cho vào ống nghiệm với lượng môi trường đặc chiếm 1/2-2/3 ống
nghiệm. Thạch cịn nóng ta để đứng ống thạch. Thạch nguội sẽ đơng
lại và ta có ống thạch đứng.
c/ Làm thạch hộp petri
- Chỉ làm trước khi dùng một thời gian ngắn. Hộp petri phải khô, bọc
giấy và vơ khuẩn trước.
- Trình tự:
+ Đun thạch chảy lỏng, để nguội đến 50-60°C
+ Mở giấy bọc hộp, đặt hộp lên mặt bàn phẳng
+ Tay phải cầm bình mơi trường đã chảy lỏng, giữ hơi nghiêng, dùng
tay xoay và rút nút bơng ra, vơ khuẩn miệng bình trên đèn cồn.
+ Dùng tay trái hé mở nắp hộp vừa phải và nhanh tay rót vào hộp một
lượng mơi trường nhất định.
+ Nhanh chóng đậy nắp hộp lại, xoay trịn hộp từ từ trên bàn để thạch
dàn đều.
+ Hé mở nắp hộp và để yên cho đến lúc thạch đặc lại hoàn tồn.
+ Đậy nắp lại, cho đáy lên trên
5. Cơng thức một số môi trường thông dụng
5.1: Môi trường nuôi cấy nấm men (Hasen)
5.2: Môi trường nuôi cấy nấm mốc (Sapec)
5.3: Môi trường nuôi cấy vi khuẩn (Sapec-pepton)
Bài 2: KỸ THUẬT GIEO CẤY VÀ NUÔI VI SINH VẬT
I.
-
-
-
Gieo cấy
Gieo cấy là quá trình đưa các vật nguyên liệu nghiên cứu hoặc canh
trường vi sinh vật vào môi trường mới.
Mục đích:
+Phát hiện sự có mặt của vi sinh vật trong các vật liệu nghiên cứu
+ Tạo ra canh trường vi sinh vật thuần khiết rồi từ đó nghiên cứu sâu
hơn.
+ Phát triển lượng vi sinh vật thuần khiết một cách nhanh chóng.
+ Cấy chuyền từ canh trường cũ sang canh trường mới để giữ giống.
Yêu cầu: Đảm bảo hồn tồn vơ khuẩn để vật gieo cấy khơng bị nhiễm
các vi sinh vật khác
1.1 Cấy chuyền
1.1.1 Dụng cụ cấy chuyền
o Người ta chủ yếu sử dụng que cấy vòng/ thẳng hoặc que cấy
móc
o Que cấy thường được tiệt trùng trên ngọn lửa đèn cồn
1.1.2 Trình tự cấy chuyền
o Đốt đèn cồn lên 15 phút
o Tay trái cầm 2 ống nghiệm: giống ở trong, mơi trường ở ngồi.
Giữ cả 2 ống hơi nghiêng giữa 2 ngón tay cái và trỏ, tựa lên
ngón giữa, lịng bàn tay hướng lên trên.
o Tay phải cầm que cấy và khử trùng trên ngọn lửa đèn cồn cho
đến khi nóng đỏ que cấy
o Dùng ngón út và áp út kẹp nút bơng vào lịng bàn tay xoay nhẹ,
kéo nút ống giống ra.
o Hơ nóng để khử trùng khơng khí ở miệng 2 ống nghiệm
o Đợi khi que cấy vừa nguội, khéo léo đưa que cấy tiếp xúc với
khuẩn lạc trong ống giống
o Rút que cấy ra, không để que cấy chạm vào thành ống nghiệm
và đưa vào ống môi trường để thực hiện các thao tác cấy truyền
o Khử trùng lại phần khơng khí nơi miệng 2 ống nghiệm rồi đậy
nút bông
o Khử trùng lại que cấy sau khi đã sử dụng xong rồi để vào chỗ
cũ
1.2 Gieo cấy trên thạch nghiêng
Đưa đầu que cấy vào tận đáy ống mơi trường
Nhẹ nhàng hịa giọt canh trường vi sinh vật vào giọt nước ngưng tụ ở
đáy
- Nhẹ nhàng và từ từ kéo đầu que cấy lên trên mặt thạch từ đáy lên trên
theo các kiểu sau:
o Hình chữ chi
o Hình vịng xoắn
o Theo vạch ngang
1.3 Cấy đâm sâu trên thạch đứng
Dùng que cấy và cấy theo vết cạn
- Dùng que cấy nhọn đâm sâu vào môi trường
- Quay ngược ống môi trường cho miệng ống hướng xuống dưới để
tránh nhiễm khuẩn lúc gieo cấy
- Đưa que cấy đã có vi sinh vật đâm sâu dọc theo ống thạch đến tận đáy
ống nghiệm
- Khi cắm que cấy vào cũng như rút ra. Chú ý giữ que cấy thẳng, làm
nhẹ nhàng không làm cho môi trường bị sứt mẻ
1.4 Cấy trên thạch hộp
- Đêt hộp thạch lên mặt bàn
- Dùng que cấy lấy canh trường vi sinh vật theo trình tự và u cầu vơ
khuẩn
- Tay trái hé mở nắp hộp vừa đủ cho đầu que cấy vào. Nhẹ nhàng và
nhanh chóng đưa đầy que cấy lướt nhẹ trên mặt thạch theo 1 trong các
kiểu sau:
o Theo 1 hình chữ chi lớn trên bề mặt hộp thạch
o Theo 4 hình chữ chi ở 4 góc
o Theo những đường song song
Dùng pipet
1. Trộn vật gieo cấy lỏng vào hộp thạch trước khi đổ thạch ra hộp,
trình tự:
Dùng hộp petri vơ khuẩn, chưa có thạch
Đun chảy ống thạch, để nguội đến 50-55°C
Dùng pipet vô khuẩn hút 1 lượng nhất định gieo cấy lỏng,
hé mở nắp hộp để dàn đều lên hộp
Hé mở nắp hộp, nhanh tay đổ thạch vào, đậy nắp và xoay
nhẹ vài vịng để trộn đều mơi trường và vật gieo cấy
Để thạch đặt lại lật ngược hộp cho vào tủ ấm.
2. Dàn đều vật gieo cấy lên mặt thạch, trình tự:
Dùng hộp petri vơ khuẩn
Dùng pipet lấy 1 ít vật gieo cấy lỏng
Hé mở hộp và cho vật gieo cấy lên mặt thạch
Dùng que trang vô khuẩn dàn đều vật gieo cấy lên mặt
thạch
Đậy nắp hộp, để yên một lúc cho mặt thạch ráo nước,
quay ngược hộp, cho vào tủ ấm
II.
Nuôi vi sinh vật
Để đảm bảo sự phát triển của vi sinh vật, sau khi cấy xong phải quan
tâm đến các điều kiện nuôi cấy chúng:
+ Nhiệt độ
+ Độ ẩm
+ Oxi
a/ Nhiệt độ
Tùy loài vi sinh vật khác nhau, chọn nhiệt độ tối thích cho sự phát
triển của chúng và duy trì sự ổn định nhiệt độ đó.
VSV ưa ấm 20-37°C
VSV ưa nóng 60-80°C
VSV ưa lạnh 10-15°C
b/ Độ ẩm
Đảm bảo đủ lượng nước khi làm mơi trường
Trong điều kiện cần thiết có thể phun nước vơ khuẩn vào phịng ni
hoặc để nước bốc hơi trong tủ ấm
c/ Oxi
- Đối với sinh vật hiếu khí
o Cung cấp thường xuyên và đầy đủ Oxi
o Lớp mơi trường ni cấy có độ dày vừa phải
o Các bình chứa mơi trường được lắc thường xun trong q
trình ni để cung cấp thêm Oxi cho VSV
o Nếu ni cấy trong mơi trường có khối lượng lớn phải tiến hành
sục khí thường xuyên hay định kỳ.
- Đối với vi sinh vật kị khí
Hạn chế sự tiếp xúc với Oxi bằng cách
o Đổ lên bề mặt môi trường parafin, dầu vasolin
o Cấy trích sâu vào mơi trường đặc
o Ni cấy trong bình hút chân khơng
o Ni trong ống nghiệm đặc biệt sau khi rút hết khơng khí và
hàn kín lại
o Đun sôi môi trường một thời gian để loại hết Oxi
o Để nguội 45°C. Dùng ống hút cấy vi sinh vật vào đáy ống
nghiệm. Làm nguội thật nhanh rồi đổ vazolin lên bề mặt để hạn
chế sự tiếp xúc với Oxi
Bài 3: NGHIÊNG CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC CỦA VI SINH VẬT
1. Quan sát đặc tính phát triển của VSV ( trên môi trường đặc)
Nấm mốc cấy trên thạch nghiêng
Nấm mốc cấy trên thạch hộp
Nhận xét: Nấm mốc có dạng hình sợi, màu đen, dạng màng; bề mặt khuẩn lạc
xù xì, mép khuẩn lạc gợn sóng, cấu trúc đồng nhất, dạng chấm trịn nhỏ (nhìn
bằng mắt thường); nấm mốc tăng trưởng ngọn. Hình thức sinh sản vơ tính và
hữu tính
Nấm men cấy trên thạch nghiêng
Nấm men cấy trên thạch hộp
Nấm men cấy trên thạch hộp bằng pipet
Vi
khuẩn cấy trên thạch nghiêng
Vi khuẩn cấy trên thạch hộp
2. Quan sát vi sinh vật trên kính hiển vi
2.1 Làm tiêu bản tạm thời
Đặc điểm
- Thao tác làm tiêu bản đơn giản, tiến hành nhanh
- Quan sát được các trạng thái sống của tế bào: sự chuyển động của tiên
mao, sự sinh sản, sự hình thành bào tử
- Chỉ sử dụng một lần
Cách lấy giống vi sinh vật để làm tiêu bản
- Đốt đèn cồn
- Một tay cầm ống nghiệm chứa vi sinh vật, tay còn lại cầm que cấy để
khử trùng
- Kéo nút bông ra, khử trùng miệng ống
- Đưa que cấy vào lấy sinh khối vi sinh vật
- Rút que cấy ra, khử trùng miệng ống nghiệm
- Đưa giọt môi trường ( hoặc sinh khối ) vi sinh vật ở đầu que cấy đặt
vào giữa lamen để làm vết bôi
- Khử trùng lại que cấy
Cách làm tiêu bản giọt ép
- Làm sạch lamen và phiến kính
- Dùng que cấy lấy giống vi sinh vật để làm vết bơi, dặn đều theo hình
xoắn ốc từ trịn ra ngồi trong khoảng 1-2
- Đặt lá kính lên giọt canh trường thật nhẹ nhàng tránh tạo bọt khí
- Quan sát trên kính hiển vi
- Nấm men quan sát ở vật kính x40
- Nấm mốc quan sát ở vật kính x10 hoặc x40
Cách làm tiêu bản tạm thời có nhuộm màu
o Nguyên tắc:
Phương pháp này sử dụng thuốc nhuộm khơng hoặc ít
độc với vi sinh vật và được pha loãng ở nồng độ đảm bảo
visinh vật vẫn sống và hoạt động sau khi nhuộm màu
o Cách nhuộm
Nhỏ một giọt thuốc nhuộm xanh metyl 0.001% lên
phiến kính
Nhỏ một giọt vi sinh vật với thuốc nhuộm
Đậy lá kính lên giọt dịch
Quan sát tiêu bản, vi khuẩn quan sát ở vật kính x100
o Các bước tiến hành tiêu bản cố định
a/ Làm vết bôi
- Làm sạch phiến kính, khơ
- Cho một giọt nước cất lên phiến kính, thêm một ít canh trường vi sinh
vật, đưa vào giữa giọt nước và hịa theo hình xoắn ốc từ trong ra
ngồi, mỏng đều 1-2
b/ Làm khô vết bôi ở nhiệt độ phịng
c/ Cố định vết bơi
Mục đích:
- Giết chết vi sinh vật để tiếp tục sử dụng không nguy hiểm
- Gắn chặt vi sinh vật vào kính để lúc nhuộm, rửa không bị trôi
- Làm cho vi sinh vật dễ bắt màu
Phương pháp:
- Đưa qua đưa lại 4-5 lần trên phần khơng nóng lắm của đèn cồn
Nhuộm màu tiêu bản cố định
Nguyên tắc:
+ Sử dụng thuốc nhuộm có khả năng thẩm thấu qua màng tế bào và
kết hợp với thành phần khác nhau của tế bào thành những hợp chất
màu đặc trưng bền vững.
+ Tùy theo mục đích nghiên cứu và khả năng bắt màu khác nhau của
các thành phần tế bào mà chọn loại thuốc nhuộm và cách nhuộm cho
phù hợp.
Cách nhuộm:
Nhuộm đơn giản: chỉ dùng 1 loại thuốc nhuộm trên một tiêu bản, chọn
1 trong 2 loại thuốc nhuộm sau: + Fucshin loãng trong 2-3 phút
+ Xanh methylin trong 3-5 phút
Rửa vết bôi bằng cách nghiêng lamen, dùng bình tia xẹt nước cho
chảy nhẹ qua vết bơi cho đến khi khơng cịn màu nữa.
Dùng giấy thấm khơ tiêu bản hoặc hơ nhẹ trên đèn cồn
Quan sát trên kính hiển vi
Nhuộm phức tạp:
- Dùng đồng thời 2 hay nhiều loại thuốc nhuộm trên 1 tiêu bản
- Nhuộm gram: Nhuộm bằng gential violet 1-2 phút.
- Đổ hết thuốc đi, nhỏ dung dịch lugol lên và để trong 1 phút
- Đổ hết thuốc, rửa lại bằng nước cất rồi nhúng vào dung dịch cồn 96
trong 30-40s. Rửa lại bằng nước, nhuộm bổ sung bằng Fushin loãng
trong 30-60s. Rửa và để khơ tiêu bản.
Quan sát trên kính hiển vi
3. Quan sát nấm sợi
- Quan sát hình thái, màu sắc sợi nấm trên hộp petri
- Dùng một miếng băng keo trong, đặt mặt có keo dính lên khuẩn lạc
nấm sợi. Sau đó, lấy ra và áp sát vào kính sao cho băng keo dính chặt
vào phiến kính.
Quan sát trên kính hiển vi.
A, LÀM TIÊU BẢN TẠM THỜI
1. Tiêu bản tạm thời giọt ép
Nấm mốc:
-Dạng hình sợi, hệ sợi gọi là khuẩn
ty thể
-Các sợi nấm phát triển chiều dài
theo kiểu tăng trưởng ở ngọn
-Các sợi nấm phân nhánh và các
nhánh lại phân nhánh tiếp
-Sinh sản vơ tính bằng đoạn nấm
dài ra hoặc phân nhánh
-Khơng có khả năng di chuyển
=> Đúng với lý thuyết
Nấm men: có dạng hình cầu, sinh sản
bằng cách nảy chồi, có vàng vàng
nhạt, bề mặt tế bào căng
2. Tiêu bản tạm thời có nhuộm
màu
Nấm men sống nhuộm xanh metylen:
dạng hình cầu, sinh sản bằng cách nảy
chồi
Vi khuẩn: có dạng hình que, có khả năng di chuyển bằng tiêu mao, sinh sản vơ
tính bằng cách phân đơi
B. LÀM TIÊU BẢN CỐ ĐỊNH
Nhuộm đơn giản (nấm men): Bắt màu
tốt, có dạng hình cầu. Nảy chồi dính với
nhau tạo thành chuỗi dài. Có kích thước
đồng nhất
Nhuộm phức tạp (Nhuộm
Gram): Vi khuẩn bắt màu tốt
với màu xanh tím nên đó là vi
khuẩn Gram dương. Có hình
que