ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN VÕ KIỀU TRINH
THẦN ĐẠO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THẦN
ĐẠO TRONG VĂN HÓA NHẬT BẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÂU Á HỌC
Mã số: 60.31.50
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRƯƠNG VĂN CHUNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI TRI ÂN
Để hoàn thành được đề tài luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn:
_Phịng Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
_Quý Thầy Cơ Khoa Đơng Phương học đã tận tình truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm cũng như góp ý cho tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS.TS Trương Văn Chung,
người Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn đến:
_Ơng Ikeda Fukuo ( cựu nhân viên công ty Photom ).
_Hiệp hội nghiên cứu Thần đạo quốc tế.
( International Shinto Foundation – 神道国際学会 ).
_Đại sứ quán Nhật Bản tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã giúp tơi trong q trình thu thập tài liệu liên quan đến đề tài luận văn.
Sau cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình
đã động viên khích lệ tinh thần tơi trong suốt q trình học tập, xin chân thành cảm
ơn các bạn học viên cùng niên khóa đã quan tâm động viên tơi trong suốt q trình
học tập.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn tất cả !
Tp.HCM, Ngày 10 tháng 11 năm 2010
Nguyễn Võ Kiều Trinh
1
MỤC LỤC
Trang
DẪN LUẬN ............................................................................................................ 5
1. Lý do và mục đích nghiên cứu ............................................................................. 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 13
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ......................................................... 13
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 15
6. Bố cục luận văn ................................................................................................. 16
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THẦN ĐẠO NHẬT BẢN ...................................................... 17
1. Khái niệm Thần đạo .......................................................................................... 19
2. Đặc điểm của Thần đạo ..................................................................................... 20
3. Lịch sử hình thành và phát triển của Thần đạo qua các thời kì ........................... 21
3.1.Thời Jomon
( Thằng Văn: từ 8000 năm trước CN đến 300 năm trước CN ) ...................... 21
3.2. Thời Yayoi
( Di Sinh: từ năm 300 trước CN đến năm 300 sau CN )................................. 23
3.3. Thời kỳ Yamato ( Đại Hòa: 300 – 710 ) ....................................................... 25
3.3.1. Thời kỳ Kofun ( 300 -550 ) .................................................................... 25
Thần đạo nguyên thủy ( Genshi shinto 原始神道 ) ........................................ 25
3.3.2. Thời kỳ Asuka ( 550-710 ) ..................................................................... 29
Thần đạo cổ đại ( Kodai shinto 古代神道 ) ................................................... 29
3.4. Thời kỳ Nara ( Nại Lương: 710 – 794 ) ........................................................ 37
2
Sự hình thành giới “đạo sĩ Thần đạo” (Kannushi 神主)
và “chế độ thờ cúng” (Shinji 神事)................................................................ 38
3.5. Thời kỳ Heian ( Bình An: 794 – 1192 ) ........................................................ 40
3.5.1. Tín ngưỡng Thần Phật tập hợp ( Shinbutsushugo 神仏習合 ) .............. 41
3.5.2. Tín ngưỡng Thiên Thần ( Tenzin sinko 天神信仰 ) ............................. 43
3.5.3. Nghi thức thời Engi ( Engishiki 延喜式 ) và Kinh cầu nguyện ............ 44
theo nghi thức thời Engi ( Engishiki Norito 延喜式祝詞 )........................... 44
3.6. Thời kỳ Kamakura ( Khiếm Thương: 1192 – 1336 ) .................................... 46
Thần đạo Ise ( Ise shinto 伊勢神道 ) ............................................................. 47
3.7. Thời kỳ Muromachi ( Thất Đinh: 1392 – 1573 )........................................... 50
Thần đạo Yoshida ( Yoshida shinto 吉⽥神道 ) ............................................ 50
3.8. Thời Edo (Giang Hộ: 1603-1867) ................................................................ 53
3.8.1. Thần đạo Khổng giáo ( Juka shinto 儒家神道 ) ................................... 53
3.8.2. Tư tưởng Tôn Vương ........................................................................... 55
3.8.3. Thần đạo Phục Cổ ( Fukko shinto 復古神道 ) ..................................... 56
3.9. Thời Meiji ( Minh Trị:1868-1912 ) .............................................................. 58
Thần – Phật phân ly ( Shinbutsubunri 神仏分離 ) ......................................... 59
3.10. Thời hiện đại đến nay................................................................................. 63
3.10.1. Giai đoạn từ năm 1929 đến năm 1945 ................................................ 63
Thần đạo nhà nước (Kokka shinto 国家神道) ............................................... 64
3.10.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến nay.......................................................... 66
3
4. Tư tưởng chủ đạo của Thần đạo ......................................................................... 69
4.1 Tư tưởng dân tộc chủ nghĩa........................................................................... 69
4.2 Tư tưởng hiện thế và lạc quan ....................................................................... 73
4.3 Tư tưởng đề cao sự thuần khiết ..................................................................... 76
5. Các tơng phái chính của Thần đạo ..................................................................... 79
5.1 Thần đạo Đền................................................................................................ 79
5.2 Thần đạo Hoàng thất ..................................................................................... 80
5.3 Thần đạo Học phái ........................................................................................ 81
5.4 Thần đạo Quốc gia ........................................................................................ 82
5.5 Thần đạo Giáo phái ....................................................................................... 82
5.6 Thần đạo Dân gian ........................................................................................ 83
6. Kiến trúc đền Thần và các yếu tố cần có trong đền Thần ................................... 83
7. Phân loại đền Thần và giới thiệu những đền Thần nổi tiếng
trên khắp nước Nhật............................................................................................ 92
CHƯƠNG II
ẢNH HƯỞNG CỦA THẦN ĐẠO TRONG VĂN HÓA NHẬT BẢN ................ 101
1. Khái quát chung về văn hóa Nhật Bản ............................................................. 103
1.1. Định vị văn hóa Nhật Bản .......................................................................... 103
1.1.1. Loại hình văn hóa gốc nơng nghiệp ...................................................... 103
1.1.2. Chủ thể và thời gian văn hóa ................................................................ 104
1.1.3. Hồn cảnh địa lý, khơng gian văn hóa và các vùng văn hóa .................. 105
1.2. Tiến trình văn hóa Nhật Bản ...................................................................... 105
1.2.1. Lớp văn hóa bản địa ............................................................................. 105
1.2.2. Lớp văn hóa ngoại lai ........................................................................... 106
2. Ảnh hưởng của Thần đạo trong một số yếu tố
văn hóa tiêu biểu của Nhật Bản ....................................................................... 108
2.1. Văn hóa tinh thần ....................................................................................... 108
2.1.1. Lễ hội
............................................................................................... 108
2.1.2. Phong tục đón tết .................................................................................. 116
4
2.1.3. Lễ cưới ............................................................................................... 120
2.1.4. Lễ tang ............................................................................................... 125
2.1.5. Nghệ thuật sân khấu ............................................................................. 130
2.1.6. Võ sĩ đạo .............................................................................................. 134
2.1.7. Sumo
............................................................................................... 138
2.1.8. Ngơn ngữ ............................................................................................. 141
2.2. Văn hóa vật chất ........................................................................................ 147
2.2.1. Ẩm thực ............................................................................................... 147
2.2.2. Nghề thủ công truyền thống.................................................................. 154
2.2.3. Nhà ở truyền thống ............................................................................... 157
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 165
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 171
PHỤ LỤC
5
DẪN LUẬN
1. Lý do và mục đích nghiên cứu
Trong những năm qua, cùng với sự tăng cường quan hệ Việt Nam – Nhật
Bản trên các mặt kinh tế, ngoại giao, giao lưu văn hoá giữa hai nước đã bước vào
thời kì phát triển nhanh chóng chưa từng có. Thành tựu giao lưu văn hóa có được
hơm nay khơng chỉ là kết quả của những nổ lực giữa chính phủ và nhân dân hai
nước mà còn bắt nguồn từ chiều sâu lịch sử lâu dài của hai dân tộc Việt – Nhật.
Ngược dòng lịch sử khoảng một trăm năm về trước, với phong trào Đơng Du, nhà
chí sĩ u nước Phan Bội Châu được xem là người tiên phong trong phong trào tìm
hiểu và học tập Nhật Bản. Nhưng mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản chỉ bước vào
giai đoạn phát triển thực chất từ năm 1993 qua các cuộc viếng thăm chính thức của
các nhà lãnh đạo của hai quốc gia. Mối quan hệ hữu nghị và hợp tác đó đang trên đà
phát triển mật thiết và ngày càng vững chắc. Do đó, tại Việt Nam, xu hướng muốn
tìm hiểu nhiều hơn, cụ thể hơn về đất nước, con người Nhật Bản ngày càng tăng.
Đất nước Nhật Bản được biết đến khơng chỉ bằng tầm vóc một cường quốc
trên thế giới về kinh tế, khoa học kỹ thuật mà cịn bởi Nhật Bản có một nền văn hóa
rất đặc trưng và độc đáo. Nói đến Nhật Bản người ta thường nghĩ ngay đến tôn giáo
bản địa Thần đạo (Shinto), võ sĩ đạo, sumo, trà đạo, hoa đạo v.v..Đó là những nét
văn hóa đặc trưng tồn tại hàng nghìn năm nay được người Nhật hết sức trân trọng
lưu giữ, bảo tồn, phát triển như báu vật thời gian, di sản nhân loại. Các đặc trưng
văn hóa này được nhiều học giả cũng như các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới
quan tâm và tiến hành nghiên cứu. Trong đó tơn giáo bản địa là “Thần đạo” được
xem là một trong những nét văn hóa đặc trưng nhất, đại diện cho sự tồn tại mãnh
liệt của văn hóa truyền thống lâu đời của Nhật Bản.
Người Nhật cho rằng tôn giáo nếu dùng đúng mức độ, liều lượng thì có tác
dụng như thang thuốc gia truyền có tính bổ dưỡng cao và dùng được lâu dài, vì vậy
họ kính trọng và theo tôn giáo rất đông (Năm 1889 – Minh Trị thứ 22 đã ban hành
6
hiến pháp nêu rõ “Toàn thể nhân dân Nhật Bản đều có quyền tự do tín ngưỡng”).
Ngồi ra, do hệ tư tưởng Nhật Bản từ xưa đến nay là sự kết hợp một cách thực dụng
giáo lý của ba tôn giáo là Thần đạo (Shinto), Phật giáo và Khổng giáo mà Thần đạo
chính là cửa ngõ mà các tơn giáo ngoại lai phải thay hình đổi dạng để đi qua nếu
chúng muốn được hội nhập như một yếu tố văn hóa của xứ đảo quốc này, vì thế có
nhiều người Nhật là tín đồ cùng một lúc của 2 – 3 tơn giáo. Người ta ước tính hiện
số người theo Thần đạo khoảng hơn 54%, theo đạo Phật chừng xấp xỉ 41%, theo
Thiên chúa giáo gần 1% còn lại là các tơn giáo khác. Nói về đời sống tơn giáo ở
Nhật có người nói: khi tổ chức đám cưới người Nhật hay tổ chức theo phong tục
Thần đạo ở đền hoặc một số người theo nhà thờ Thiên chúa giáo, trong cuộc sống
thì vận dụng một số triết lý của đạo Khổng, đến khi qua đời lại làm theo phong tục
Phật giáo ở các chùa. Xét về mặt lịch sử, Thần đạo là tôn giáo phổ biến nhất, xuất
hiện sớm nhất tại Nhật. Thần đạo suy tôn dân tộc Nhật – dân tộc tộc “Đại hòa”
(Yamato) là cao quý hơn mọi dân tộc khác, Nhật Bản là “nước mẹ” (Oyaguni) của
các dân tộc, chủng tộc khác và là “đất nước của các Thần thánh” (Shinkoku) cịn
hồng đế Nhật được tơn vinh là hiện thân của trời xuống cai quản dân chúng quần
đảo Nhật Bản. Thần đạo là cơ sở văn hóa tâm linh, có ý nghĩa nhất định trong việc
thống nhất nước Nhật, nó khuyến khích, đề cao lẽ sống trung tín, kỷ luật, xả thân vì
cấp trên, vì Thiên Hoàng tối thượng. Một điều hơi đặc biệt là trong khi nhiều nước
càng hiện đại hóa thì các tơn giáo có xu hướng bị thế tục hóa, nhưng ở Nhật Bản thì
tơn giáo vẫn tồn tại như một thành tố văn hóa quan trọng làm nên sự độc đáo, hài
hịa, an bình, cân bằng trong xã hội hiện đại. Chính vì thế, trong các lĩnh vực được
nghiên cứu thì Thần đạo luôn được các học giả quan tâm đặc biệt. Thần đạo nói
chung cũng như những giá trị tư tưởng của nó nói riêng cịn có ý nghĩa quan trọng
hơn khi đóng vai trị của một nhân tố nối kết các giá trị văn hóa truyền thống và các
giá trị văn hóa hiện đại với nhau. Hơn thế nữa, hiện nay một khi văn hóa Nhật Bản
được cả thế giới biết đến với một sự thán phục dành cho một nền văn hóa có sự kết
hợp hài hịa giữa truyền thống và hiện đại thì vai trị tơn giáo bản địa Thần đạo quả
là không nhỏ.
7
Ở Việt Nam ta, từ lúc mở cửa hội nhập, giao lưu với các nước khác thì Nhật
Bản là một trong những đối tác lớn nhất của Việt Nam ta. Hiện nay, rất nhiều công
ty Nhật Bản chỉ tuyển nhân viên biết tiếng Nhật và nền văn hóa Nhật. Đã có thời
gian nhất là vào những năm thập niên 90, tiếng Nhật đã trở thành hiện tượng,
“phong trào học tiếng Nhật” ở nước ta. Để tạo nên thế mạnh như vậy chính phủ
Nhật Bản đã có những hỗ trợ giao lưu quốc tế cho các phong trào học tiếng Nhật và
nghiên cứu Nhật Bản, hàng năm có đến hàng trăm suất học bổng du học Nhật Bản
dành cho phía Việt Nam ta. Ngồi ra, về văn hóa cịn có rất nhiều tác phẩm liên
quan đến tôn giáo Nhật Bản được các quỹ giao lưu quốc tế tài trợ dịch ra tiếng Việt
và xuất bản để giới thiệu văn hóa của họ với chúng ta. Đặc biệt về tôn giáo đã có 2
tác phẩm được tài trợ dịch ra tiếng Việt và xuất bản ở Việt Nam là: Tác phẩm
“Nghiên cứu tôn giáo Nhật Bản” của Joseph M.Kitagawa (2002) do The Toyota
Foundation - Quỹ giao lưu quốc tế Toyota tài trợ; tác phẩm “Lịch sử tôn giáo Nhật
Bản” của Sueki Fumihiko (2011) do The Japan Foundation - Quỹ giao lưu quốc tế
Nhật Bản tài trợ. Theo C.Mác, “…tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của
con người chưa tìm được bản thân mình hoặc đã để mất bản thân mình một lần
nữa. Nhưng con người khơng phải là một sinh vật trừu tượng, ẩn náo đâu đó ở
ngồi thế giới. Con người chính là thế giới con người, là nhà nước, là xã hội. Nhà
nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn giáo, tức thế giới quan lộn ngược. Tôn giáo là lý
luận chung của thế giới ấy, là cương yếu bách khoa của nó…”1 . Đây có lẽ là lý do
tại sao khi giới thiệu về văn hóa của đất nước mình với thế giới thì người Nhật lại
rất chú trọng đến việc giới thiệu tôn giáo của họ, đặc biệt là Thần đạo được coi như
là cội rễ, là nền tảng quan trọng của tồn bộ nền văn hóa truyền thống Nhật Bản. Do
đó, có thể thấy việc tìm hiểu và khẳng định vị trí của Thần đạo trong đời sống văn
hóa của người Nhật là một việc làm có ý nghĩa phục vụ cho những ai muốn nghiên
cứu và học tập về đất nước này. Đây cũng là một cách thức mới để tiếp cận và học
hỏi các nền văn hóa trên thế giới nói chung và nền văn hóa Nhật Bản nói riêng.
1
Xem: C.Mác, Ph.Ăngghen. Toàn tập, tập 1, trang 414.
8
Thần đạo ở Nhật Bản chiếm một vai trò quan trọng như vậy cho nên sức ảnh
hưởng của nó đối với người Nhật Bản và văn hóa Nhật Bản rất sâu đậm. Thần đạo
dường như đã trở thành một di sản tinh thần thiêng liêng mà bất cứ người Nhật nào
cũng có bổn phận phát triển và duy trì. Với đề tài “Thần đạo và ảnh hưởng của Thần
đạo trong văn hóa Nhật Bản”, người viết hy vọng sẽ tập hợp và hệ thống được
những thông tin quan trọng và rõ nét cho người đọc hiểu thêm về Thần đạo và
thơng qua tìm hiểu Thần đạo để thấy được phần nào đặc điểm của văn hóa và hình
dung được thế giới nhân sinh quan của người dân xứ sở hoa anh đào.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến hiện nay, nghiên cứu về Thần đạo và văn hóa Nhật Bản đã có nhiều
học giả trong và ngồi nước nghiên cứu. Tuy nhiên tại Việt Nam lại có rất ít mảng
tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về mảng đề tài Thần đạo và ảnh hưởng của Thần đạo
trong văn hóa Nhật Bản ( gồm có văn hóa tinh thần và văn hóa vật chất ). Mặc dù đã
có 2 luận văn hệ cử nhân với đề tài Thần đạo là: Luận văn Thần đạo trong văn hóa
Nhật Bản của sinh viên Hồ Thị Cẩm Vân (1997), Khoa Đông Phương, Trường Đại
Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, 65 trang. Xuyên suốt luận văn chủ yếu trình
bày rất khái quát lịch sử phát triển của Thần đạo và quan hệ của Thần đạo với chính
quyền, tuy nhiên thiếu tính logic về mặt thời gian lịch sử cũng như không thể trình
bày chi tiết và cụ thể hơn về mặt biến đổi của Thần đạo qua các thời kì. Luận văn
Thần đạo trong đời sống văn hóa người Nhật của sinh viên Nguyễn Thị Hương
(1999), Khoa Đông Phương, Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, 70
trang. Luận văn cũng hết sức sơ lược lịch sử hình thành Thần đạo cũng chưa nêu
được cụ thể hơn sự biến đổi của tư tưởng Thần đạo từ thời tiền sử đến nay. Riêng
phần “Thần đạo trong đời sống của người Nhật Bản” thì luận văn đưa ra được 6 tiêu
chí về văn hóa là: Lễ hội của người Nhật Bản; Văn hóa ẩm thực của người Nhật
Bản cùng những dấu ấn của Thần đạo; Trà đạo-nếp sinh hoạt cổ truyền của người
Nhật; Văn hóa Tắm của người Nhật; Lễ cưới hỏi ma chay của người Nhật; Nghệ
thuật cắm hoa với tư tưởng của Thần đạo; Sân khấu nghệ thuật với Thần. Có thể nói
9
do nguồn tài liệu tham khảo cách nay hơn 10 năm vẫn còn rất hạn chế, nên 2 luận
văn trên vẫn chưa nêu được cụ thể và chi tiết hơn phần lịch sử hình thành, tư tưởng,
kiến trúc đền Thần, phân loại đền Thần..cũng như chưa đi sâu phân tích Thần đạo
trong các yếu tố văn hóa.
Qua q trình thực hiện đề tài, người viết đã tiếp cận được những tài liệu
tham khảo tiêu biểu về Thần đạo và văn hóa Nhật Bản như sau:
Tài liệu tiếng Việt
_Tài liệu sách Nhật bản – đất nước và con người của tác giả Eiichi Aoki
(2006), NXB Văn học, 500 trang. Sách giới thiệu một cách khái quát đến mọi lĩnh
vực như địa lý, lịch sử, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, đời sống của Nhật Bản.
Có thể coi đây là cuốn từ điển văn hóa giúp cho những ai muốn tìm hiểu về đất
nước và con người Nhật Bản.
_Tài liệu sách Tôn giáo Nhật Bản của tác giả Murakami Shigeyoshi (2005),
NXB Tơn giáo, 223 trang. Nội dung sách trình bày chi tiết về lịch sử hình thành và
phát triển của tôn giáo Nhật Bản từ thời cổ đại đến nay mà chủ yếu là nói về Thần
đạo và Phật giáo dựa trên phương pháp lịch sử để nghiên cứu và trình bày. Bên cạnh
đó sách cũng giới thiệu một số phong tục tập quán, lễ hội liên quan đến Thần đạo và
Phật giáo.
_Tài liệu sách Để hiểu văn hóa Nhật Bản của tác giả Lý Kim Hoa (2006),
NXB Văn nghệ, 339 trang. Sách giới thiệu về những nét văn hóa truyền thống của
Nhật Bản mà có nhiều điều hiện nay khơng cịn tồn tại nữa. Sách chia làm 3 phần
như sau: Phần 1-Tín ngưỡng và tơn giáo ( giới thiệu 79 mục liên quan đến Thần
đạo, Phật giáo và tín ngưỡng dân gian chẳng hạn về Thần đạo có mục“Những con
vật sứ giả của các Thần.v.v..”, về Phật giáo có mục “Địa tạng vị bồ tát của trẻ
em.v.v..”, về tín ngưỡng dân gian có mục “Đi trù ếm nguyền rủa lúc nửa
đêm.v.v..” ). Phần 2 – Đặc tính văn hóa ( giới thiệu 109 mục liên quan đến văn hóa
truyền thống chẳng hạn như mục “Vũ nhạc cúng thần, câu chuyện về mặt nạ, tục
chôn sống.v.v…” ). Phần 3 – Phọng tục tập quán ( giới thiệu 74 mục liên quan đến
10
phong tục tập quán chẳng hạn như mục “Muối, vật để thanh tẩy”, “Bảy lý do chồng
có thể bỏ vợ”.v.v..). Có thể xem đây như là cuốn từ điển sưu tập và lưu trữ về văn
hóa truyền thống của Nhật Bản giúp cho độc giả hình dung được mặt mũi nguyên
xưa của người dân đất nước Mặt trời mọc dù trải qua ngàn năm, những nét văn hóa
ấy có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khơng giống nhau nhưng bản chất vẫn
tồn tại trong tâm hồn.
Tài liệu sách Tư tưởng Thần đạo và xã hội Nhật Bản cận – hiện đại của
tác giả Phạm Hồng Thái (2008), NXB khoa học xã hội, 229 trang. Đây là cơng trình
nghiên cứu chuyên sâu về những tư tưởng cơ bản và các tơng phái chính của Thần
đạo, tác giả đã trình bày Thần đạo dưới góc độ tư tưởng của nó và phân tích ảnh
hưởng của tư tưởng Thần đạo đến đời sống xã hội Nhật Bản từ thời Minh Trị Duy
Tân (1868) cho đến nay, đặc biệt là “tư tưởng dân tộc chủ nghĩa” và “tư tưởng đề
cao sự thuần khiết”..v.v.là nhân tố ảnh hưởng sâu đậm đến hầu hết mọi lĩnh vực
trong văn hóa Nhật Bản. Cơng trình là nguồn tư liệu quý giá cho luận văn, đặc biệt
trong phần nghiên cứu, phân tích, tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố Thần đạo
trong văn hóa Nhật Bản.
Tài liệu tiếng Nhật
Tài liệu sách Thần đạo (神道) của tác giả Nobukata Inoue (菅⽥正昭)
(2008), NXB Natsumesha, 231 trang. Dựa trên quan điểm của ngành tôn giáo xã hội
học, tác giả Nobukata Inoue đã đề cập đến nguồn gốc, lịch sử và thuyết tư tưởng
của Thần đạo từ thời tiền sử đến nay, các lễ hội của Thần đạo, các phong cách kiến
trúc của Thần, các yếu tố thông thường cần có của một đền Thần, giới thiệu khái
quát về các đền Thần nổi tiếng trên khắp nước Nhật. Nhìn chung tác giả đã cung
cấp cho người đọc một cái nhìn tổng quát về Thần đạo dưới góc độ của ngành tôn
giáo xã hội học nhưng chưa đào sâu nghiên cứu trên từng khía cạnh. Người viết đã
tiếp thu và sử dụng có chọn lọc những thơng tin từ sách và nhờ đó luận văn được
thực hiện hiệu quả hơn.
11
Tài liệu sách Nhập môn Thần xã và lễ hội (神社と祭り⼊⾨) của tác giả
Uryu Naka (⽠⽣中) (2007), NXB Gentosha, 244 trang. Dựa trên quan điểm của
ngành triết học phương đông, tác giả Uryu Naka đã phân loại đền Thần và lễ hội
theo một số tiêu chí nhất định và nêu lên được ý nghĩa cụ thể của nó, từ đó tác giả
cho rằng đền Thần và lễ hội chính là sự giao lưu giữa Thần và con người thông qua
giới thiệu một số đền Thần và lễ hội tiêu biểu mang ý nghĩa lịch sử chẳng hạn như
mối quan hệ giữa đền Ise và Hồng gia..v.v.. Ơng cũng trình bày đến không gian
đền Thần và các yếu tố cấu thành đền Thần, đồng thời phân tích, đánh giá và nêu
lên ý nghĩa của nó. Các nghi thức lễ bái Thần và các đền Thần nổi tiếng.v.v.. cũng
được tác giả đề cập đến. Với quan điểm của nhà nghiên cứu triết học phương đông,
tác giả đã cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng quan và sâu sắc về bức tranh
muôn vẻ của không gian, kiến trúc đền Thần và lễ hội.
Ngoài 2 tài liệu tiếng Nhật tiêu biểu kể trên thì cịn một số tác phẩm tiếng
Nhật của các tác giả khác …có giá trị liên quan đến Thần đạo xét trong mối tương
quan với văn hóa Nhật Bản và người dân Nhật Bản như tác giả Sugata Masaaki,
Shibaryo Taro, Takemitsu Makoto, Yoriaki Hamuro.v.v.. Luận văn được hoàn
chỉnh nhờ sự tổng hợp các nội dung khác nhau từ các tác phẩm của các tác giả kể
trên.
Tài liệu song ngữ Anh – Nhật
Tài liệu sách Key to the Japanese Heart and Soul của nhóm tác giả
Editorial Department for Kodansha Bilingual Books (2006), NXB.Kodansha
International Ltd, 317 trang. Sách trình bày 8 phương diện của thế giới quan và
nhân sinh quan của người Nhật như: 1.“Quan niệm thẩm mỹ” ( gồm có Quan niệm
về thiên nhiên, Vơ thường, Wabi, Sabi, v.v..); 2.“Tư tưởng triết học” ( gồm có Lý
luận của phương Đông và phương Tây, Võ sĩ đạo, Đạo đức.v.v..); 3.“Quan niệm tơn
giáo” ( gồm có Thiên nhiên trong tơn giáo, Cầu nguyện, Tẩy uế, Niệm Phật .v.v..),
4.“Quan niệm xã hội” ( gồm có Xã hội theo chiều dọc, Đạo lý và tình người, Lễ, Khí
12
chất, Lẽ sống, Tập đồn.v.v..); 5.“Tín ngưỡng dân gian” (gồm có Thần núi, Thần
năm mới, Thất phúc Thần, Đạo âm dương .v.v..); 6.“Tập tục dân gian” ( gồm có Thẻ
cầu nguyện Ema, Bói tốn, Ma, Tín ngưỡng vạn vật hữu linh.v.v..); 7.“Động vật
trong văn hóa Nhật Bản” ( Ếch, Chuồn chuồn, Khỉ, Nhện, Cua, Mèo, Chó, Cáo,
Lửng..v.v ); “Thực vật trong văn hóa Nhật Bản” (Thực vật trong văn học, Thực vật
trong tôn giáo, Thực vật trong văn học dân gian, Hoa cúc, Hoa anh đào, Cây
lúa.v.v..). Có thể coi đây là chìa khóa giúp người đọc lý giải được các nhân tố làm
nên linh hồn của nước Nhật và tinh thần, tấm lòng của người Nhật Bản.
Tài liệu sách A Bilingual Handbook on Japanese culture của 2 tác giả
Sugiura Yoichi và John K. Gillespie (2009), NXB Natsume, 357 trang. Đây là từ
điển tích hợp văn hóa Nhật Bản trình bày 4 phương diện là: 1.Nước Nhật; 2.Văn
hóa truyền thống của Nhật; 3.Cuộc sống của người Nhật hiện đại; 4.Ngắm nhìn
nước Nhật qua lăng kính thiên nhiên. Sách cung cấp cho người đọc một cách tồn
diện về văn hóa truyền thống lẫn văn hóa hiện đại của Nhật Bản.
Qua tham khảo 2 tài liệu sách song ngữ Anh – Nhật trên đã giúp luận văn
tiếp thu rất nhiều kiến thức q giá hầu như tồn diện về văn hóa Nhật Bản này.
Ngồi ra, trên mạng Internet hiện nay cũng có rất nhiều trang thông tin điện
tử giới thiệu về Thần đạo, đất nước, văn hóa, người dân Nhật Bản..v.v, trong đó đặc
biệt có trang thơng tin điện tử của “Hiệp hội nghiên cứu Thần đạo quốc tế” là
www.shinto.org hoặc trang thông tin của các đền Thần chẳng hạn như đền Ise là
để những người quan tâm thuận tiện hơn trong việc tìm
hiểu.
Có thể khẳng định, Thần đạo đã, đang và vẫn sẽ còn là một đề tài hấp dẫn
đối với những người Nhật Bản yêu văn hóa truyền thống nói riêng cũng như đối với
những người quan tâm đến văn hóa Nhật Bản nói chung. Luận văn đã được thực
hiện trên sự kế thừa những kiến thức, thông tin của các cơng trình khoa học đi
trước, từ đó phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa lại các thơng tin, kiến thức trên
13
theo hướng nghiên cứu Thần đạo và ảnh hưởng của Thần đạo trong văn hóa Nhật
Bản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
_Đối tượng nghiên cứu: Là đề tài viết về Thần đạo và ảnh hưởng của Thần
đạo trong văn hóa Nhật Bản. Vì vậy mục đích nghiên cứu của đề tài là giúp người
đọc hiểu một cách hệ thống hơn về Thần đạo và tác động của nó đến văn hóa Nhật
Bản. Qua đó, phác họa lại tương đối đầy đủ hình ảnh của Thần đạo qua các thời kì
lịch sử, các dịng tư tưởng, các tơng phái, các phong cách kiến trúc đền thờ.v.v.., và
chỉ ra vai trò và vị trí của Thần đạo trong văn hóa của người dân đất nước Mặt trời
mọc. Từ những hình ảnh ngày xưa và vị trí của Thần đạo hơm nay là điều người
viết muốn tìm cách lý giải tại sao tôn giáo bản địa này được coi là nhân tố khơng
thể thiếu trong văn hóa Nhật Bản, là mối liên kết chặt chẽ làm một với quá khứ,
hiện tại, tương lai của văn hóa, nếu bóc tách chúng rời ra, hoặc tách tồn bộ chúng
ra khỏi văn hóa thì văn hóa sẽ mất đi một nội dung rộng lớn và đôi khi dẫn đến
trống rỗng.
_Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về thời gian là từ thời tiền sử cho đến nay.
Phạm vi về không gian là đảo quốc Nhật Bản. Phạm vi về chủ thể là Thần đạo xét
trên phương diện ảnh hưởng tương quan với một số yếu tố văn hóa tiêu biểu đại
diện cho hai khía cạnh văn hóa tinh thần và văn hóa vật chất của Nhật Bản.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp lịch sử và lơgích: nhằm tái hiện lại những giai đoạn lịch sử
mang tính chuyển biến đối với sự hình thành và phát triển của Thần đạo Nhật Bản
như nó từng tồn tại, đồng thời giúp người viết trình bày một cách có hệ thống, dễ
theo dõi theo trình tự thời gian với những sự kiện phong phú và chính xác.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: với những tài liệu thu thập được,
phương pháp tổng hợp và phân tích giúp người viết liên kết các dữ kiện để đưa ra
14
một cái nhìn tổng thể khi tái hiện về Thần đạo Nhật Bản nhằm giúp người đọc có
được một nhận định, đánh giá mang tính khách quan về vai trị của Thần đạo trong
nền văn hóa Nhật Bản, cũng như vai trị và vị thế của nền văn hóa Nhật Bản trên thế
giới.
- Phương pháp văn hóa học: là một đề tài thuộc lĩnh vực văn hóa tư tưởng,
do đó việc sử dụng phương pháp văn hóa học giúp người viết trình bày và giải thích
nguồn gốc và các nhân tố cấu thành Thần đạo tương quan trong sự ảnh hưởng đến
đời sống văn hóa tinh thần và đời sống văn hóa vật chất của người dân Nhật Bản.
Nguồn tài liệu: Nguồn tài liệu bao gồm các cơng trình nghiên cứu trong và
ngoài nước bằng các thứ tiếng Việt, Anh, Nhật, các luận văn, các bài viết trên tạp
chí “Nghiên cứu Nhật Bản và Đơng Bắc Á”, tạp chí “Nipponia – Tìm hiểu Nhật
Bản”. Ngồi ra luận văn cịn sử dụng một số tài liệu và hình ảnh minh họa từ
Internet.
Trong tiếng Nhật, có bốn loại chữ: Romanji, Hiragana, Katakana và Kanji.
Trong đó Romanji được dùng để phiên âm cách đọc và cách viết dành cho người
mới bắt đầu học tiếng Nhật và các nhà nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong tiếng Nhật
cũng có hai cách phiên âm về trường âm dành cho người học tiếng Nhật như sau:
Cách viết phiên âm dành cho người đọc, phát âm thì trường âm chữ “u” sẽ
được thay thế viết bằng chữ “o”. Cách viết này nhằm giúp cho người học
lẫn người chưa biết tiếng Nhật có thể nhận biết được là từ đó sẽ đọc kéo
dài chứ khơng đọc ra âm “u”.
Ví dụ: 学校 cách viết phiên âm bằng chữ Romaji là “Gakkoo”
Cách viết phiên âm dành cho người viết, đánh máy, tra từ thì trường âm
“u” vẫn được giữ nguyên.
Ví dụ: 学校 cách viết phiên âm bằng chữ Romaji là “Gakkou”
15
Ngoài ra, đối với một số danh từ chỉ địa danh, nơi chốn phổ biến như Tokyo,
Osaka, Kyoto..v.v thì cách viết phiên âm đối với trường âm đều được bỏ chữ “u” và
“o”.
Vậy thì, trong luận văn này, người viết sẽ không viết trường âm cho tất cả
những chữ Nhật khi phiên âm bằng chữ Romaji.
Trong luận văn, một số thuật ngữ trong được dịch và phiên âm từ tiếng Nhật
sang tiếng Việt, bên cạnh tiếng Việt, phần trong ngoặc xin được chú thêm tên phiên
âm (Romaji) và chữ Hán (Kanji) hoặc phần tiếng Việt ghi theo nghĩa của thuật ngữ
và phiên âm (Romanji), phần trong ngoặc là tiếng Hán (Kanji) hoặc tiếng Hán và
âm Hán Việt.
Ví dụ: Thần Phật tập hợp (Shinbutsushugo 神仏習合); Giới đạo sĩ Thần đạo
gọi chung là Kannushi (神主 Thần chủ).
Đối với thuật ngữ chỉ tên người và tên địa danh, người viết phiên âm theo
cách đọc tiếng Nhật, phần trong ngoặc đơn là chữ Hán (Kanji), một số trường hợp
để giúp cho người đọc hiểu rõ ý nghĩa của từ thì phần trong ngoặc đơn bao gồm chữ
Hán và âm Hán Việt.
Ví dụ: Thần Izanagi (伊邪那岐神).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu đề tài này là cần thiết trên cả hai phương diện khoa học và thực
tiễn.
_Ở góc độ khoa học: Luận văn hy vọng có thể bổ sung thêm nguồn tài liệu
và hình ảnh về Thần đạo như quá trình hình thành và phát triển qua các thời kì lịch
sử, đặc điểm của Thần đạo, kiến trúc đền Thần và giới thiệu chi tiết về những đền
Thần nổi tiếng trên khắp nước Nhật, đồng thời thông qua tư tưởng của Thần đạo để
làm sáng tỏ hơn mối tương quan của nó với chính trị, văn hóa, đạo đức và thế giới
16
nhân sinh quan của người Nhật. Mang lại cái nhìn khoa học và tồn diện hơn về vai
trị của tơn giáo nói chung và Thần đạo nói riêng trong xã hội Nhật Bản trong quá
khứ và hiện tại.
_Ở góc độ thực tiễn: Trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các
nhà khoa học đi trước, người viết đã hệ thống, đúc kết lại nhằm góp phần khẳng
định hơn nữa vai trò của Thần đạo trong đời sống văn hóa của người Nhật. Mặt
khác trong xu thế tồn cầu hóa và nỗ lực hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các
dân tộc trên thế giới thì văn hóa bản địa ngày càng nhận được sự quan tâm và u
thích từ các nước bạn nói chung và Việt Nam nói riêng, kéo theo đó là sự phát triển
của các lĩnh vực du lịch, hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa.v.v..giữa Nhật Bản và
Việt Nam với mong muốn ngày càng mở rộng và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ
hữu nghị và hợp tác của hai nước.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần dẫn luận, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
trình bày thành 2 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về Thần đạo Nhật Bản
Phần này sẽ đưa ra khái niệm, đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển của
Thần đạo qua các thời kì, các dịng tư tưởng chủ đạo và các tơng phái chính của
Thần đạo, kiến trúc đền Thần và giới thiệu những đền Thần nổi tiếng. Qua đó, thấy
được sự ảnh hưởng của Thần đạo trong văn hóa của người Nhật, làm cơ sở chung
cho những phân tích cụ thể hơn ở chương 2.
Chương 2: Ảnh hưởng của Thần đạo trong văn hóa Nhật Bản
Phần này trình bày một cách khái quát về văn hóa Nhật Bản và ảnh hưởng
của Thần đạo đến một số yếu tố văn hóa tiêu biểu của Nhật Bản như văn hóa tinh
thần ( gồm có lễ hội, lễ cưới, sumo, ngơn ngữ.v.v..), văn hóa vật chất ( gồm có nghệ
thuật kiến trúc nhà ở truyền thống, nghệ thuật thủ công truyền thống, ẩm
thực.v.v...). Vì hạn chế về dung lượng của một luận văn thạc sĩ, trong luận văn này
17
người viết chỉ đi sâu vào tìm hiểu một số yếu tố văn hóa tiêu biểu chịu ảnh hưởng
Thần đạo. Người viết hy vọng có dịp sẽ quay lại với đề tài này trong một phạm vi
rộng hơn.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THẦN ĐẠO
NHẬT BẢN
Nhiều nhà nghiên cứu cùng cho rằng: 1) Tôn giáo là một thực thể khách
quan của lịch sử lồi người. Nó là một nhu cầu của bộ phận văn hóa tinh thần của
từng con người, của từng cộng đồng xã hội; 2) Tôn giáo là một yếu tố cần nghiên
cứu, vì qua nó mới hiểu được đầy đủ đời sống xã hội và văn hóa tinh thần của nhân
loại, dân tộc, của một cộng đồng hay một cá nhân bất kỳ; 3) Tơn giáo vừa mang
tính lịch sử, vừa mang tính xã hội. Bản thân tơn giáo có cuộc sống riêng, có mối
quan hệ với nhiều lĩnh vực của cuộc sống, có những biểu hiện khác nhau giữa cộng
đồng, các thành viên trong một cộng đồng, chẳng hạn như các nghi thức, cấm kỵ,
hiến tế, cầu xin, thờ cúng, nơi thờ tự…[72: 21-22]. Qua đó, cho thấy rằng việc tìm
hiểu tổng qt về tơn giáo bản địa Thần đạo ở chương 1 này là cơ sở cần thiết để
nghiên cứu ảnh hưởng của Thần đạo trong văn hóa Nhật Bản ở chương 2. Vì vậy,
trong chương 1 này, người viết tập trung trình bày theo 7 tiêu chí sau đây của Thần
đạo là:
1 - Khái niệm Thần đạo.
2 - Đặc điểm của Thần đạo.
3 - Lịch sử hình thành và phát triển của Thần đạo qua các thời kì ( tuy nhiên
trong phần này người viết chỉ đề cập đến những thời kỳ lịch sử mà Thần đạo có sự
biến đổi và phát triển sang một hình thái mới ).
4 - Tư tưởng chủ đạo của Thần đạo.
18
5 - Các tơng phái chính của Thần đạo.
6 - Kiến trúc đền Thần và các yếu tố cần có trong đền Thần.
7 - Phân loại đền Thần và giới thiệu những đền Thần nổi tiếng trên khắp
nước Nhật.
19
1. Khái niệm Thần đạo
Thần đạo là một loại tín ngưỡng đa Thần ở Nhật Bản thời cổ đại. Tất cả các
phẩm chất hùng vĩ, dị thường gây cảm giác khiếp sợ của thiên nhiên, của con người
và của sự vật đều được gọi là Kami (神) tức là Thần và được tôn thờ. Núi, sông,
biển, đá, sỏi, chim muông v.v…hay bất cứ vật gì gợi cảm giác huyền bí và sợ hãi
đối với con người đều được coi là một Kami. Thuật ngữ Kami cịn để chỉ những
người có đặc tính phi thường như Thiên hồng, các anh hùng, và tổ tiên của các gia
đình hay bộ tộc.
Trong các vị Thần của Thần đạo thì những Thần thể hiện sức sáng tạo và
sinh thành ln được tơn kính nhất.Trong truyền thuyết cổ đại Nhật Bản, sức mạnh
này được biểu trưng bằng tên gọi Thần sinh ra vạn vật (Musubi no Kami 産霊の
神). Trung tâm quan trọng nhất trong số các vị Thần tổ tiên là Nữ Thần Mặt Trời
(Amaterasu Omikami 天照⼤神), theo truyền thuyết được coi là tổ tiên tối cao của
dịng dõi Thiên Hồng Nhật Bản.
Người Nhật Bản chưa bao giờ quan niệm “Thần” của Thần đạo như những vị
Thần tuyệt đối hoặc siêu việt đối với con người hoặc thế giới mà chúng ta đang
sống. Điều này đúng với ngay cả trường hợp hai vị Thần cặp đôi Izanagi (伊邪那岐
神) và Izanami (伊邪那美神) – theo truyền thuyết hai vị Thần này đã sinh ra các vị
Thần khác và quần đảo Nhật Bản, hoặc trường hợp Nữ Thần Mặt Trời. Ngược lại,
trong quan niệm của người Nhật dường như có sự liên tục nào đó giữa các vị Thần
và con người. Mối quan hệ giữa các vị Thần và con người ở đây giống như quan hệ
con cháu với cha mẹ, tổ tiên, tiếng Nhật gọi đó là quan hệ Oyako (親⼦). Theo
20
truyền thuyết, dịng Thiên Hồng Nhật Bản tồn tại liên tục từ Thần Amaterasu cho
đến Thiên Hoàng hiện tại là biểu hiện nổi bật của mối quan hệ Oyako này.
“Thần đạo” là một thuật ngữ xuất hiện mãi về sau này, khi có văn hóa từ
Triều Tiên du nhập vào Nhật Bản vào khoảng thế kỷ thứ VI sau Công nguyên.
Người Nhật Bản lấy từ chữ Hán chữ “Shin 神” nghĩa là “Thần” và chữ “To 道”
nghĩa là “Đạo”, ghép lại thành thuật ngữ “Thần đạo” (Shinto 神道) để chỉ tín
ngưỡng thờ các Kami vừa nói trên của họ, phân biệt với các tôn giáo ngoại lai như
đạo Phật, đạo Khổng, đạo Lão …đang ảnh hưởng ngày một mạnh mẽ ở Nhật Bản
khi đó.
Cho đến ngày nay đã trải qua lịch sử phát triển trên hai ngàn năm ở Nhật
Bản. Trong quá trình ấy Thần đạo chịu ảnh hưởng rất nhiều của tư tưởng và tôn
giáo ngoại lai, đặc biệt là của Phật giáo, Khổng giáo, Lão giáo và có nhiều giai đoạn
phát triển rất phức tạp. Mặc dù vậy có thể coi Thần đạo là một tơn giáo bản địa, gắn
liền với sự hình thành và phát triển của dân tộc Nhật Bản. Chính vì vậy mà Thần
đạo ln có vị trí đặc biệt trong đời sống văn hóa và trong hệ thống các tôn giáo
Nhật Bản. Thần đạo vừa là một tôn giáo đa Thần, vừa khác biệt với Khổng giáo,
Phật giáo, Lão giáo, lại vừa chịu ảnh hưởng sâu sắc của các tôn giáo này mà phát
triển lên. Trên cơ sở thờ cúng các thần linh truyền thống, cầu mong được sống bình
an, no đủ, hạnh phúc trong cuộc sống trần gian. Thần đạo phản ánh sự tự ý thức dân
tộc và các nguyên tắc sống phổ biến của người Nhật.
2. Đặc điểm của Thần đạo
1. Chủ trương đa Thần: Lịch sử Thần đạo đến nay có 8 triệu vị Thần và 16
triệu cách nói. Trong xã hội cổ đại, con người khiếp sợ trước uy lực tự nhiên nên
gọi các hiện tượng tự nhiên là Thần với thái độ tơn kính. Ngồi ra, cũng gọi thủy tổ
của dân tộc là Thần.
21
2. Coi trọng sứ mệnh Thần thánh của con người: Thần đạo cho rằng sinh
mệnh của con người là do Thần linh ban tặng nên con người phải nỗ lực sống, tơn
trọng bản thân mình và tơn trọng người khác, tăng cường các mối quan hệ giữa con
người với con người như vua tôi, cha con, chồng vợ, bạn bè thêm tốt đẹp.
3. Sự hài hịa với tự nhiên: Khơng chỉ có con người có sinh mệnh do Thần
ban cho mà ngay cả động thực vật và các vật tự nhiên khác cũng có nên con người
với tự nhiên, với tồn thế giới phải hài hịa nhau, khơng can thiệp, thay đổi tự nhiên.
4. Nhấn mạnh tư tưởng minh thiện: trong giáo dục đạo đức, đối với những
đức tính như minh, định, chính trực v.v..của dân tộc Nhật Bản được hoàn thành
trong hoàn cảnh lịch sử và xã hội lâu dài của Nhật, được xem là diện mạo vốn có
của Thần đạo.
5. Chủ nghĩa trung tâm hiện thế: Thần đạo coi thế giới hiện tại là thế giới lý
tưởng và thế giới con người sau khi chết là nơi tổ tiên đang sống không cách biệt
với thế giới này. Các bậc tổ tiên từ nơi đó bảo hộ và mang lại hạnh phúc cho con
cháu đương thời.
3. Lịch sử hình thành và phát triển của Thần đạo
qua các thời kì
Thần đạo vốn không phải là tôn giáo, mà lúc đầu chỉ là tín ngưỡng dân gian,
nhưng sau đó người ta đưa vào nhiều yếu tố của tôn giáo ngoại sinh như Nho giáo ,
Phật giáo, Đạo giáo và biến nó trở thành tôn giáo bản địa. Dưới đây người viết xin
trình bày quá trình hình thành và phát triển của Thần qua các thời kì lịch sử như
sau:
3.1.Thời Jomon ( Thằng Văn: từ 8000 năm trước CN
đến 300 năm trước CN )
Thời kỳ Jomon được đặt tên theo hiện vật khảo cổ là thứ đồ gốm có trang trí
hình xoắn thừng. Người Nhật bắt đầu biết làm đồ gốm có trang trí hình xoắn thừng
bằng cách ràng những dây buộc xung quanh trước khi nung gốm.
22
Đời sống của người Jomon chủ yếu là hái lượm, săn bắt, đánh cá. Từ các. Từ
các di tích thời kỳ Jomon người ta đã khai quật được những đồ đất, đồ đá, đồ bằng
xương. Trong đó có tượng đất, con dấu bằng đất, vòng ngọc, gậy đá và các đồ dùng
bằng đá, bằng xương, có những vật được coi là sử dụng vào các nghi lễ tôn giáo
hoặc bùa thuật. Di vật tôn giáo được coi là cổ nhất Nhật Bản là tượng một người
phụ nữ có đường điêu khắc đã được phát hiện ở khu di tích Kamikuroiwa tỉnh
Ehime thuộc thời kỳ đầu Jomon. Đó là bức tượng được khắc vào phiến đá nhỏ ở vỉa
đá xanh xám, có khắc đường tóc dài, đơi vú và đường khắc giống như thắt lưng,
biểu tượng này được coi là tượng vị nữ thần. Từ trung kỳ Jomon số lượng tượng đất
ngày càng tăng, hầu hết là tượng phụ nữ và do các tượng này đều nhấn mạnh đặc
điểm thân thể của người phụ nữ, người ta có thể nhận xét rằng đã có sự tín ngưỡng
đối với khả năng sinh sản.Trong các tượng đất có nhiều cái dường như bị đập vỡ
một cách cố ý, điều đó cho thấy rằng có thể người ta đã dùng phép phù thủy dùng
tượng đất để thế mạng cho con người. Hình đầu và dáng người kỳ quái của tượng
đất có lẽ thể hiện sức mạnh thần bí.[43:11-12]
Người thời này cịn tin rằng người chết có linh hồn và họ rất sợ hãi linh hồn
người chết và để hồn người chết không gây ra tai họa và không thể quay về quấy
phá người sống, khơng đi lang thang nay đây mai đó nên khi mai táng thì họ bẻ
cong hết tứ chi. Kiểu mai táng này được gọi là Kusso (khuất táng). Cuối thời
Jomon, xã hội được tổ chức thành nhiều cộng đồng nhỏ và có các lễ hội lớn được tổ
chức theo cộng đồng.
Qua nghiên cứu tượng đất và xương người, người ta nghĩ có lẽ những người
thời kỳ Jomon đầu có cài lược; trên tai, mũi và quoanh miệng có đeo đồ trang sức,
có xăm hình, tay, chân đeo vịng ốc; cổ, ngực, thắt lưng có đeo răng động vật và đá
q. Người ta tin rằng các đồ trang sức có chứa sức mạnh thần bí và hình như họ
đeo vào người để chống các vía độc. Ngồi ra cịn có thể thấy khá phổ biến phong
tục nhổ răng, cà răng và dùng mặt nạ trong các ngày lễ hội.[42:13]
23
Như vậy, có thể cho rằng trong tơn giáo thời kỳ Jomon đã tồn tại các quan
niệm tôn giáo nguyên thủy như bái vật linh, tin vào những sức mạnh thần bí, sùng
bái linh hồn người chết là những khái niệm thường thấy trong tôn giáo sơ khai của
các dân tộc khác trên thế giới.
3.2. Thời Yayoi ( Di Sinh: từ năm 300 trước CN
đến năm 300 sau CN )
Thời kỳ Yayoi được đặt theo tên một vùng ở Tokyo nơi các nhà khảo cổ tìm
ra những di chỉ thuộc thời đại này. Theo khảo cổ học, thời kỳ Yayoi được đánh dấu
bởi việc bắt đầu trồng lúa nước trên đồng ruộng và một phong cách đồ gốm mới.
Đặc trưng của nền văn hóa Yayoi là nghề làm đồ kim loại và nghề nông phát xuất từ
Trung Quốc được truyền đến Nhật Bản một cách gián tiếp do những đợt di dân,
giao lưu văn hóa với bán đảo Triều Tiên.
Sang thời kỳ Yayoi, các di tích và di vật cũng phong phú hơn. Về tơn giáo
người ta cũng có thể nhận định tương đối cụ thể hơn, trong số các đồ vật khai quật
được, cùng với các loại từ đồ đất, tượng đất, các đồ dùng sinh hoạt và trang sức chế
tạo bằng đá, kim loại, quần áo, cịn có các đồ vật được coi là đồ thờ tự dùng trong
các nghi lễ tôn giáo như gương đồng, kiếm đồng, mâu đồng, giáo đồng, đạc đồng.
Đạc đồng là một công cụ đặc biệt rất phổ biến ở Nhật Bản thời kỳ này. Nó có hình
ống loe hơi giống quả chng dài, phía trên có quai, ở giữa treo một thanh gỗ để khi
lắc đập vào thành đạc tạo nên âm thanh, Đạc đồng có nhiều kích thước khác nhau,
từ loại nhỏ chỉ cao 15-16 cm đến loại lớn cao tới 1,5m, hoa văn trang trí rất đa dạng.
Đạc đồng rất giống một loại nhạc cụ gọi là biên chung (dàn chng) của Trung
Quốc. Nhưng ở Nhật Bản nó được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo. Gương đồng
phần lớn là sản phẩm của Trung Quốc thời Hán, Ngụy, hoặc của Triều Tiên. Gương
mơ phỏng của Nhật Bản cũng có nhưng khơng có đặc điểm gì nổi bật.
Tín ngưỡng thời kỳ Yayoi đã phát triển trên cơ sở các nghi lễ của nghề trồng
lúa. Nghề nông nguyên thủy gần như bất lực với các tai họa thiên nhiên như gió,
mưa, hạn hán và tác hại của sâu bệnh. Người thời Yayoi tin rằng có vị Thần đất