ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
---------- -----------
SHIN KEUN SUB
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU
HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM – TRƯỜNG HỢP
KHÁCH DU LỊCH HÀN QUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
******
SHIN KEUN SUB
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI VIỆT
NAM – TRƯỜNG HỢP KHÁCH DU
LỊCH HÀN QUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : CHÂU Á HỌC
MÃ NGÀNH : 60.31.50
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : GS.TS. HOÀNG THỊ CHỈNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH, KHÁCH DU LỊCH
4
1.1 Một số vấn đề về du lịch
4
1.1.1 Các khái niệm về du lịch
4
1.1.2 Các loại hình du lịch
6
1.1.3 Các sản phẩm du lịch
6
1.2 Các tiêu chí điển hình của hoạt động du lịch
7
1.2.1 Tính độc đáo của một chương trình (tour) du lịch
7
1.2.2 Sự hấp dẫn của một chuyến tour
7
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của một tour du lịch
8
1.3 Vị trí, vai trị của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân
9
1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nước
11
Kết luận chương 1
14
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC
TẾ TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
15
2.1 Tiềm năng phát triển ngành du lịch Việt Nam
15
2.2 Thực trạng phát triển ngành du lịch Việt Nam trong những năm gần đây
17
2.2.1 Thu nhập từ ngành du lịch
17
2.2.2 Số lượng khách du lịch đến Việt Nam
18
Kết luận chương 2
30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THU HÚT DU KHÁCH QUỐC TẠI VIỆT NAM
31
3.1 Nguyên nhân khách du lịch Hàn Quốc chọn Việt Nam làm điểm đến
31
3.1.1 Sự tương đồng về văn hóa giữa hai nước
31
3.1.2 Mối quan hệ kinh tế đang trên đà phát triển giữa hai nước
35
3.1.3 Địa hình và khí hậu đa dạng
37
3.1.4 Tình hình an ninh và chính trị ổn định
38
3.1.5 Các nguyên nhân khác
39
3.2 Đặc điểm khách du lịch Hàn Quốc
40
3.2.1 Yếu tố văn hóa – xã hội
40
3.2.2 Yếu tố kinh tế - chính trị
42
3.2.3 Một số đặc điểm tâm lý tiêu dùng của khách du lịch Hàn Quốc
42
3.3 Thực trạng thu hút khách du lịch Hàn Quốc đến Việt Nam trong những năm gần
đây
44
3.4 Những vấn đề đang đặt ra đối với việc thu hút du khách quốc tế nói chung và
du khách Hàn Quốc nói riêng
49
3.4.1 Cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu
50
3.4.2 Thiếu đa dạng về các điểm đến, các sản phẩm du lịch chưa nhiều
51
3.4.3 Chất lượng phục vụ cịn kém
52
3.4.4 Trình độ hạn chế của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, đặc biệt là về ngoại ngữ
53
3.4.5 Hoạt động marketing, quảng cáo, xúc tiến du lịch thiếu tính chuyên nghiệp và đầu tư
chưa cao
Kết luận chương 3
54
56
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT DU KHÁCH
QUỐC TẾ, ĐẶC BIỆT LÀ DU KHÁCH HÀN QUỐC ĐẾN VIỆT NAM
57
4.1 Cơ sở đề xuất các giải pháp
4.1.1 Phân tích ma trận SWOT
57
4.1.2 Triển vọng phát triển mối quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc
59
4.1.3 Triển vọng phát triển du lịch Việt Nam
61
4.2 Nội dung các giải pháp
64
4.2.1 Đa dạng hóa các điểm đến và sản phẩm du lịch
64
4.2.2 Nâng cao chất lượng phục vụ
66
4.2.3 Nâng cao trình độ cho đội ngũ hướng dẫn viên
67
4.2.4 Tăng cường đầu tư cho hoạt động marketing du lịch
71
4.2.5 Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch
72
4.2.6 Các giải pháp khác
73
Kết luận chương 4
77
KẾT LUẬN CHUNG
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
79
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu đồ 2.1: Thu nhập từ ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 1990-2009
18
Bảng 2.1: Số lượng du khách đến Việt Nam qua các năm
19
Bảng 2.2: Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện
di chuyển giai đoạn 1995-2010
20
Bảng 2.3: Cơ cấu khách du lịch đến Việt Nam phân theo giới tính (2004-2009)
23
Bảng 2.4: Cơ cấu khách du lịch đến Việt Nam phân theo độ tuổi (2004-2009)
23
Bảng 2.5: Cơ cấu khách du lịch đến Việt Nam phân theo mùa (2005-2009)
23
Bảng 2.6: Khách du lịch đến Việt Nam phân theo quốc tịch (2002-2008)
24
Bảng 2.7: Cơ cấu du khách phân theo mục đích (1997-2010)
26
Bảng 2.8: Khách du lịch đến Việt Nam phân theo mục đích (2002-2007)
27
Bảng 2.9: Một số điểm du lịch du khách quốc tế thường đến tại Việt Nam
(2005-2010)
28
Bảng 3.1: Số lượng du khách Hàn Quốc du lịch ra nước ngoài (2005-2015)
44
Bảng 3.2: Các thị trường thu hút du khách Hàn Quốc nhiều nhất (2005-2010)
45
Bảng 3.3: Lượng khách du lịch Hàn Quốc đến Việt Nam giai đoạn 2002-2010
46
Bảng 3.4: Cơ cấu khách du lịch Hàn Quốc đến Việt Nam (2005-2010)
47
Bảng 3.5: Chi tiêu của du khách Hàn Quốc tại các thị trường (2005-2010)
48
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng trung bình về chi tiêu của du khách Hàn Quốc tại
Việt Nam (2005-2010)
Bảng 4.1: Ma trận SWOT ngành du lịch Việt Nam với thị trường Hàn Quốc
49
57
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một sinh viên Hàn Quốc đang sinh sống và học tập tại Việt Nam từ hơn hai năm
qua, tác giả đã dần u q đất nước này và rất thích tìm hiểu về kinh tế, văn hóa, xã hội,
con người của một đất nước giàu truyền thống như Việt Nam. Tác giả nhận thấy rằng
trong khoảng thời gian gần đây, ngành du lịch Việt Nam phát triển khá nhanh, với nhiều
danh lam thắng cảnh được thế giới công nhận và thu hút nhiều khách du lịch từ khắp nơi
trên thế giới. Và thị trường Hàn Quốc cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Những
năm gần đây đã có rất nhiều người Hàn Quốc sang Việt Nam để du lịch cũng như kinh
doanh. Tính đến cuối năm 2010, Hàn Quốc cũng đã trở thành nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài lớn thứ hai (sau Đài Loan) tại Việt Nam với tổng số vốn đăng ký là 22,1 tỷ USD
dàn trải trên 2.650 dự án. Ngày càng có nhiều người Hàn Quốc sang Việt Nam để sinh
sống và làm ăn, làm cho cộng đồng người Hàn tại đất nước này tăng lên đáng kể.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu để tìm hiểu, phân tích thực trạng phát triển ngành
du lịch của Việt Nam, đặc biệt đối với thị trường Hàn Quốc, theo tác giả là cần thiết và
hấp dẫn. Nó khơng chỉ có thể đưa ra những ưu, nhược điểm mà ngành du lịch Việt Nam
đang có cũng như mắc phải, mà cịn có thể định hướng phần nào chính sách phát triển thị
trường khách Hàn Quốc – một thị trường đầy tiềm năng cho ngành này tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở tính cấp thiết nói trên, đề tài “Phân tích thực trạng thu hút khách du lịch
quốc tế tại Việt Nam – Trường hợp khách du lịch Hàn Quốc” được thực hiện nhằm mục
đích phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế, trong đó có khách du lịch Hàn
Quốc tại Việt Nam, từ đó đề xuất các ý kiến nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách du
lịch quốc tế tại Việt Nam, đặc biệt là du khách Hàn Quốc trong thời gian tới.
1
3. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan
Về sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc, tại Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu
như: “Kinh tế Đông Á - Nền tảng của sự thành công, trong đó có Hàn Quốc” - Đỗ Đức
Định, NXB Thế giới – Hà Nội (1995); “Hàn Quốc – Câu chuyện kinh tế về một con
rồng” – Hoa Hữu Lân – NXB Chính trị Quốc gia (2002), ... Ngồi ra, về mối quan hệ
kinh tế Việt Nam – Hàn Quốc thì cũng có nhiều đề tài nghiên cứu nhưng chỉ mới dừng ở
mức phân tích tổng quan dưới dạng những bài viết ngắn đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành hoặc hội thảo khoa học như: “Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn
Quốc” - TS Nguyễn Hồng Nhung và Chu Thắng Trung (2005), “Quan hệ kinh tế Việt
Nam –Hàn Quốc” – Hoa Hữu Lân, Trần Lan Hương, “Quan hệ thương mại giữa Việt
Nam – Hàn Quốc - Thực trạng và các giải pháp phát triển” - PGS – TS Đồn Thị Hồng
Vân (2005), “Nhìn lại 10 năm (1992-2022) quan hê Việt Nam - Hàn Quốc” - Nguyễn
Cúc Huệ (2003), “Chiến lược của các công ty Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam” – Byoung
Gon Kim và Jeong Taek Shim, Đại học Tổng hợp Changwon, “Chiến lược mở rộng
thương mại giữa Hàn Quốc và Việt Nam” - Jo Jong Ju, Đại học Tổng hợp Changwon, …
Tuy nhiên, nếu xét về mối quan hệ du lịch giữa hai nước thì cho đến nay có rất ít các
đề tài nghiên cứu sâu và toàn diện, đặc biệt là việc thu hút du khách Hàn Quốc tại Việt
Nam. Do vậy, đề tài này có điểm mới là làm rõ hơn đặc điểm khách du lịch Hàn Quốc,
cũng như phân tích thực trạng khách du lịch Hàn Quốc tại Việt Nam và đề xuất một số
kiến nghị nhằm tăng cường hơn nữa lượng khách Hàn Quốc đến Việt Nam trong thời
gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
phương pháp thống kê phân tích, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh,
với số liệu được thu thập từ các nguồn thứ cấp của Tổng cục Thống kê, Tổng cục Du lịch,
các tạp chí, báo cáo quốc tế về du lịch Việt Nam, ... Bên cạnh đó đề tài cũng sử dụng
2
phương pháp chuyên gia với sự tham gia đóng góp của những người am hiểu về du lịch
tại Việt Nam.
5. Nội dung nghiên cứu
Bố cục của đề tài được chia thành 4 phần chính bao gồm 4 chương có nội dung cụ
thể là:
Chương 1: Một số cơ sở lý thuyết về du lịch, khách du lịch
Chương 2: Phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam trong những
năm gần đây
Chương 3: Thực trạng thu hút khách du lịch Hàn Quốc tại Việt Nam
Chương 4: Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút du khách quốc tế, đặc biệt là du
khách Hàn Quốc đến Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH, KHÁCH DU LỊCH
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DU LỊCH
1.1.1 Khái niệm về du lịch
Loài người dù sống ở bất kỳ thời đại nào cũng đều có khát vọng muốn tìm hiểu và
khám phá sự hấp dẫn, kỳ thú, cũng như những điều mới mẻ và khác lạ trong thế giới mà
họ đang sống. Từ thời đại du mục của người thượng cổ, con người đã bắt đầu những
chuyến đi du lịch, nhưng đó đơn thuần chỉ là những chuyến đi vì mục đích tơn giáo, như
những cuộc hành hương về đất thánh, thăm chùa chiền và các nhà thờ tơn giáo, ...
Bước sang thời Trung đại, du lịch có thể được hiểu như là những cuộc thập tự chinh,
mở rộng đất đai, khám phá các con đường thông thương giữa các châu lục, hoặc là những
chuyến công du của tầng lớp quý tộc, các tướng lĩnh phong kiến.
Đến thời kỳ hiện đại, những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã mở
ra một trang mới trong lịch sử ngành du lịch thế giới. Sự xuất hiện của tàu hoả vào thế kỷ
XVII, sự phát minh ra máy bay, v.v ... đã giúp ước mơ được đi xa hơn của con người trở
thành hiện thực.
Ngày nay, du lịch trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa xã
hội của con người. Ngành du lịch đang có cơ hội phát triển mạnh mẽ và trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn trên phạm vi tồn cầu.
Vì lý do này, thuật ngữ “du lịch” trở nên rất thông dụng trong những năm gần đây.
Du lịch gắn với việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi, nâng cao sức khỏe, từ đó tăng khả
năng lao động của con người, đồng thời du lịch cũng liên quan mật thiết với sự di chuyển
chỗ ở của họ.
Du lịch đã và đang trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống văn hóa, xã hội của
mọi người dân trên toàn thế giới, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
4
quốc tế như hiện nay. Giờ đây, du lịch đã trở thành lực lượng kinh tế - xã hội mạnh, đóng
góp vào sự tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia. Đối với một số nước, du lịch là nguồn
thu lớn nhất trong hoạt động ngoại thương. Cùng với sự phát triển kinh tế, du lịch tồn
cầu cũng khơng ngừng có sự tăng trưởng vượt bậc. Theo thống kê của Tổ chức Du lịch
Thế giới (TWO), nếu năm 1997 có khoảng 615 triệu lượt khách du lịch trên toàn thế giới
thì đến năm 2000 con số này đã đạt 650 triệu (tăng 7%), và dự báo đến năm 2010, lượng
khách du lịch toàn cầu sẽ đạt tới 937 triệu lượt người. Các số liệu trên cho thấy ngành
cơng nghiệp tồn cầu này phát triển rất nhanh chóng, được đánh giá là ngành cơng nghiệp
lớn nhất thế giới, thậm chí vượt qua cả các ngành cơ khí, tự động, điện tử và nông nghiệp.
Du lịch mang lại lợi nhuận kinh tế cao và là nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho các nền kinh
tế ở các quốc gia
Trên thực tế, vai trị của du lịch được nhìn nhận dựa theo quan điểm của các chủ thể
trong xã hội, cụ thể là:
- Đối với người du lịch: Du lịch để thoả mãn nhu cầu giải trí và các ức chế tâm lý
trong đời sống hàng ngày cũng như cải thiện, nâng cao sức khoẻ. Đây là cách nhìn nhận
phổ biến, rộng rãi nhất.
- Đối với nhà kinh doanh cung cấp sản phẩm và dịch vụ du lịch: Du lịch là một cơ
hội tốt để tạo ra lợi nhuận từ việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch mà thị trường
đòi hỏi.
- Đối với Chính phủ, các nhà kinh tế gia của nước có hoạt động du lịch: Du lịch là
một yếu tố thịnh vượng của nền kinh tế, liên quan đến thu nhập của người dân, liên quan
đến nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu thuế từ hoạt động kinh doanh này.
- Đối với cộng đồng nơi có hoạt động du lịch: Du lịch như một yếu tố trao đổi văn
hóa và giải quyết vấn đề về lao động cũng như cơng ăn việc làm. Sự quan trọng của
nhóm cộng đồng này là yếu tố giúp các nhà hoạch định và quản lý hoạt động kinh doanh
đưa ra những phương án phù hợp để phát triển du lịch do có sự tác động tích cực lẫn tiêu
cực đối với người dân bản địa và du khách nước ngoài.
5
Tóm lại, du lịch có thể được hiểu là hoạt động đi lại, nghỉ ngơi của con người trong
thời gian rảnh rỗi, ra khỏi môi trường sinh hoạt quen thuộc hàng ngày để giải trí, chữa
bệnh, nâng cao thể chất, tinh thần, trao đổi, giao lưu văn hóa, thể thao với các giá trị thiên
nhiên, kinh tế và xã hội.
1.1.2 Các loại hình du lịch
Du lịch có thể được chia thành một số loại hình như sau:
- Du lịch quốc tế: bao gồm khách từ nước ngoài vào một nước và người của nước đó đi
du lịch nước ngồi;
- Du lịch trong nước: người dân của một nước đi du lịch trong nước đó;
- Du lịch nội địa: là hoạt động gồm du khách từ nước ngoài vào và người dân bản địa du
lịch nội trong nước đó;
- Du lịch quốc gia: là hoạt động du lịch của người dân bản địa trong nước đó và đi du lịch
nước ngồi;
- Du lịch văn hóa: dành cho du khách ham mê văn hóa, có nhiều thời gian để tham quan,
tìm hiểu những di chỉ khảo cổ, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể;
- Du lịch nghỉ dưỡng: giúp cho du khách vừa tham quan vừa kết hợp nghỉ dưỡng, phục
hồi sức khỏe, giảm stress sau khoảng thời gian làm việc;
- Du lịch kết hợp hội thảo (MICE): du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức
sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác.
1.1.3 Các sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch có thể phân chia thành các nhóm như sau:
- Các nhóm chương trình du lịch: bao gồm giá trị văn hóa lịch sử, cảnh quan tự nhiên có
tính chất đặc sắc, độc đáo;
6
- Cơ sở cư trú: bao gồm các khách sạn, nhà nghỉ, resort phục vụ cho đối tượng khách du
lịch;
- Dịch vụ ăn uống: bao gồm các nhà hàng, quán ăn, làng hoặc khu ẩm thực;
- Dịch vụ vận chuyển: bao gồm các phương tiện vận chuyển, đi lại, thông tin;
- Đồ lưu niệm: bao gồm những sản phẩm lưu niệm đặc trưng cho từng chuyến du lịch
cũng như từng địa điểm du lịch.
1.2 CÁC TIÊU CHÍ ĐIỂN HÌNH CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.2.1 Tính độc đáo của một chương trình (tour) du lịch
Tour du lịch là một sản phẩm vơ hình, người ta khơng thể nhìn thấy, chạm vào hay
miêu tả nó khi chưa tham gia. Người thiết kế tour sẽ xây dựng các tài liệu để giới thiệu
sản phẩm của mình bằng lời nói cũng như hình ảnh. Vì vậy, khi mua một sản phẩm tour
sẽ khơng giống như một vật dụng khác vì cái cịn lại sau cùng của một chuyến du lịch chỉ
là một ký ức. Do đó, sản phẩm này khơng thể được thay đổi nếu bản thân nó có vấn đề,
đặc biệt là về chất lượng.
Chất lượng của tour phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như thái độ và trình độ
của hướng dẫn viên, tiêu chuẩn phòng khách sạn, hiệu quả của việc vận chuyển, chất
lượng bữa ăn, v.v ... Một chuyến tour trọn gói ln nằm trong mối quan hệ khơng thể
tách rời với các sản phẩm của ngành du lịch có chất lượng khác. Vì thế, tour khơng chỉ là
một phương tiện căn bản để nối khách du lịch với một điểm du lịch đã được chọn mà còn
là sản phẩm dễ hỏng nếu nó khơng được sử dụng tại một thời điểm xác định.
1.2.2 Sự hấp dẫn của một chuyến tour
Để xác định một tour du lịch có hấp dẫn hay khơng là một điều khó vì nó cịn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, đặc biệt là khách hàng. Chính vì vậy ta chỉ có thể
xem xét ở những khía cạnh chung nhất ở giác độ người tiêu dùng, đó là:
7
- Một chuyến tour trọn gói sẽ giúp du khách hiểu biết hơn với nhân viên hướng dẫn
chuyên nghiệp, có kiến thức, thông thạo khu vực, ngôn ngữ, đồng thời giàu kinh nghiệm;
- Một chuyến tour trọn gói sẽ cung cấp cho du khách sự thuận tiện, dễ dàng và thoải mái
trong việc đi du lịch;
- Trong một thời gian ngắn khách du lịch có thể đi thăm nhiều nơi, tiết kiệm thời gian
nhưng cũng không gây quá nhiều sự mệt mỏi, đặc biệt trong việc di chuyển;
- Nội dung của tour cần phải độc đáo, có tính mới và thể hiện được ý tưởng của điểm
tham quan như văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công của một tour du lịch
Sự thành công của một tour là điều mà các nhà tổ chức, điều hành luôn mong muốn
đạt được khi tung các tour ra thị trường. Họ có thể đo lường được mức độ thành công của
các tour thông qua việc so sánh các kết quả đạt được với những mục tiêu, chỉ tiêu đã đặt
ra từ trước. Dựa vào kết quả so sánh đó, họ sẽ xác định được sản phẩm tour thành công ở
những mặt nào, thuộc những giai đoạn nào trong quá trình thiết kế sản phẩm, đồng thời
qua đó cũng nhận diện được những gì chưa đạt được để tìm các khắc phục, hồn thiện
trong những tour sau.
Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự thành cơng của một tour du lịch:
- Những người có liên quan trực tiếp trong việc thực hiện tour: bao gồm du khách, các
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách, chính quyền tại địa bàn du lịch
và dân cư địa phương;
- Nhóm các yếu tố cấu tạo nên tour: bao gồm phương tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú, bữa
ăn, đồ uống, tham quan cảnh đẹp và các sự kiện, đại diện địa phương, quản lý hành chính,
các loại thuế, dịch vụ hướng dẫn và các yếu tố khác;
- Các yếu tố khách quan: bao gồm điều kiện thời tiết, mưa bão, lũ lụt hoặc các vấn đề
khác như xe hỏng, khách sạn hết phòng, khách gặp rủi ro, tắc nghẽn giao thông, ...
8
Mức độ ảnh hưởng tới sự thành công của các yếu tố trên là như nhau bởi vì tour du
lịch là sự kết hợp của những sản phẩm du lịch và các ngành dịch vụ có liên quan. Do vậy,
nếu như một trong những thành phần của tour không được thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến các thành phần khác cho dù các thành phần đó được thực hiện một cách
hồn hảo. Điều đó địi hỏi ngành du lịch phải có sự tiêu chuẩn hóa về chất lượng các sản
phẩm dịch vụ du lịch khi cung cấp cho du khách.
1.3 VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC
DÂN
Xu hướng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng tỉ trọng nông
nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhường cho cơng nghiệp và cuối cùng vai trị
của kinh tế dịch vụ sẽ chiếm vai trò chủ đạo. Hiện nay ở các nước có thu nhập thấp (các
nước Nam Á, châu Phi) thì nơng nghiệp vẫn cịn chiếm trên 30% GNP, cơng nghiệp
khoảng 35%. Trong khi đó các nước có thu nhập cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức,
Italia, ... thì trên 70% GNP là do nhóm ngành dịch vụ đem lại, nơng nghiệp chỉ đóng
khoảng 3-5% tổng sản phẩm quốc dân.
Vai trò của du lịch trong ngành dịch vụ cũng ngày càng rõ nét. Theo Hội đồng du
lịch và lữ hành thế giới (WTTC), tính đến năm 2010 du lịch quốc tế trên toàn thế giới đã
chiếm 9,1% GDP tồn cầu, vượt trên cơng nghiệp ơ tơ, thép, điện tử và nông nghiệp. Mặt
khác, ngành du lịch cũng thu hút trên 258 triệu lao động (chiếm hơn 12% lao động trên
thế giới).
Trong lịch sử, du lịch được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi
tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được
trong đời sống văn hóa, xã hội ở các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong
những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Mạng lưới du
lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích kinh tế mang lại từ
du lịch là điều không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu dùng của du khách đối với các
9
sản phẩm của du lịch. Nhu cầu của du khách bên cạnh việc tiêu dùng các hàng hóa thơng
thường cịn có những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi,
vãn cảnh, chữa bệnh, nghỉ ngơi, thư giãn, ...
Sự khác biệt giữa tiêu dùng dịch vụ du lịch và tiêu dùng các hàng hóa khác là tiêu
dùng các sản phẩm du lịch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản xuất ra chúng. Đây
cũng là lý do làm cho sản phẩm du lịch mang tính đặc thù mà khơng thể so sánh giá cả
của sản phẩm du lịch này với giá cả của sản phẩm du lịch kia một cách tuỳ tiện được. Sự
tác động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch tác động lên lĩnh
vực phân phối lưu thông, và do vậy ảnh hưởng đến các khâu của q trình tái sản xuất xã
hội.
Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế
khác, vì sản phẩm du lịch mang tính liên ngành có quan hệ đến nhiều lĩnh vực khác trong
nền kinh tế. Khi một khu vực nào đó trở thành điểm du lịch, du khách ở mọi nơi đổ về sẽ
làm cho nhu cầu về mọi hàng hóa dịch vụ tăng lên đáng kể. Xuất phát từ nhu cầu này của
du khách mà ngành kinh tế du lịch khơng ngừng mở rộng hoạt động của mình thông qua
mối quan hệ liên ngành trong nền kinh tế, đồng thời làm biến đổi cơ cấu ngành trong nền
kinh tế quốc dân. Hơn nữa, các hàng hóa, vật tư cho du lịch địi hỏi phải có chất lượng
cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp, hấp dẫn. Điều này địi hỏi các doanh nghiệp
phải khơng ngừng sáng tạo cải tiến, phát triển các loại sản phẩm và dịch vụ. Để làm được
điều này, các doanh nghiệp bắt buộc phải đầu tư trang thiết bị hiện đại, tuyển chọn và sử
dụng cơng nhân có tay nghề cao để đáp ứng được nhu cầu của du khách.
Ngồi ra, trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán cân
thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa điểm du lịch,
làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại, phần chi ngoại tệ sẽ tăng
lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch ở nước ngoài. Trong phạm vi một
quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hóa, điều
hịa nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích
sự tăng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa, ...
10
Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết vấn đề việc làm.
Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng lớn lao động. Du lịch đã
tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội.
Ở Việt Nam xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đã được thể hiện rõ qua các
năm gần đây, khi tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP ngày càng có xu hướng
giảm dần, trong khi cơng nghiệp và dịch vụ lại có những chuyển biến tích cực và chiếm
tỷ trọng cao dần. Đặc biệt, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tương đối cao
(khoảng 14%/năm – gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng của tồn bộ nền kinh tế) thì ngành du
lịch đóng góp khá lớn cho nền kinh tế với việc nộp hàng ngàn tỷ đồng vào ngân sách nhà
nước. Ngoài ra cùng với sự phát triển của du lịch cũng dễ tạo điều kiện cho các ngành
kinh tế khác cùng phát triển. Với những thuận lợi, những mặt tích cực mà phát triển du
lịch đem lại thì du lịch thực sự có khả năng làm thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nước, đặc
biệt với những nước thiếu hụt nguồn vốn nghiêm trọng như Việt Nam thì dịch vụ là một
trong những con đường ngắn nhất để phát triển kinh tế.
1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở MỘT SỐ NƯỚC
Du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, điều này có nghĩa là tài
nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du lịch. Trong các điều kiện
đặc trưng đối với sự phát triển du lịch, các chuyên gia nghiên cứu về du lịch đều khẳng
định rằng tài nguyên du lịch là yếu tố quyết định và quan trọng nhất. Nhận thức rõ điều
này nhiều nước đã đưa ra những chính sách nhằm bảo vệ các tài nguyên du lịch, trong đó
bảo vệ mơi trường là một yếu tố quan trọng.
Trung Quốc là một trong những nước đã đạt được thành tựu lớn trong việc bảo vệ
môi trường để phát triển du lịch. Từ năm 1997, Chính phủ Trung Quốc đã 7 năm liền tổ
chức tọa đàm trong thời gian họp Quốc hội để nghe báo cáo về môi trường. Qua đó Chính
phủ Trung Quốc có những biện pháp cụ thể để cải tạo và bảo vệ môi trường. Các cơ chế
chính sách về bảo vệ mơi trường được thiết lập, tăng vốn đầu tư bảo vệ môi trường,
11
khuyến khích mọi người dân nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường. Với sự cố gắng của
Chính phủ cũng như của tồn dân Trung Quốc, nạn ơ nhiễm mơi trường đã được kiểm
soát, tạo thuận lợi cho du lịch phát triển một cách bền vững. Mặt khác, Chính phủ Trung
Quốc cũng không ngừng tăng vốn đầu tư vào bảo vệ môi trường, cụ thể từ năm 1996 đến
năm 2000, Trung Quốc đã chi 360 tỉ nhân dân tệ cho mục đích này. Nhờ đó Trung Quốc
đã xây dựng và bảo vệ hơn 1.227 khu bảo tồn thiên nhiên, hàng triệu hecta rừng với
nhiều chủng loại động thực vật phong phú, rất phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái một loại hình du lịch có xu thế tăng trong thời gian gần đây. Ngoài ra, để bảo vệ sự
phong phú của sinh vật, Trung Quốc là một trong những nước tham gia ký kết rất sớm
“cơng ước tính đa dạng sinh vật”. Đồng thời Chính phủ Trung Quốc tập trung sửa đổi và
đưa ra luật mở để nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ mơi trường. Tính đến nay, đã có 6
bộ luật và hơn 30 đạo luật về bảo vệ môi trường đã được ban hành, do đó mơi trường
Trung Quốc đã được kiểm sốt và cải tạo đáng kể.
Môi trường không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch mà nó cịn ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của con người, do đó việc bảo vệ mơi trường được nhiều
nước quan tâm như Singapore, Nhật Bản, ... Nhờ đó, du lịch ở những nước này đã phát
triển mạnh, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế nói chung.
Một yếu tố khơng thể khơng kể đến trong q trình phát triển du lịch là công tác
marketing và tiếp thị. Về điều này rõ ràng Thái Lan là nước làm rất tốt và triệt để, giúp
cho quốc gia trở thành một trong những điểm đến về du lịch hấp dẫn bậc nhất tại khu vực
Đơng Nam Á nói riêng và châu Á nói chung. Các địa danh như Bangkok, Pataya, Chiang
Mai, Phuket, ... ngày nay đã trở nên hết sức quen thuộc với du khách toàn cầu, kể cả
những du khách phương Tây kỹ tính. Nguồn thu từ du lịch của Thái Lan chiếm 6% tổng
sản phẩm quốc nội, thu 7 tỉ USD mỗi năm và là chỗ dựa cứu nguy thời khủng hoảng tài
chính châu Á năm 1997. Có được điều đó là nhờ người Thái có cả một ngành công
nghiệp du lịch với chiến lược mạch lạc, với những hoạt động quảng bá mang tính chuyên
nghiệp rất cao và họ hiểu rõ phương châm “muốn thu hoạch phải đầu tư”. Chỉ riêng
ngành du lịch được chính phủ Thái quan tâm đặc biệt và có vị thế tương đương với hai
12
chính sách lớn mang tầm vĩ mơ của cả nền kinh tế (bao gồm chính sách liên kết kinh tế
tồn cầu và chính sách theo dõi sát sao doanh nghiệp trong nước). Để thực hiện điều này,
Thái Lan đã không ngừng áp dụng nhiều biện pháp: cải tiến thủ tục, giảm lệ phí visa, gia
tăng các loại hình dịch vụ đặc sắc, xây dựng mạng lưới shopping đa dạng, mở nhiều điểm
tham quan mới bên cạnh việc trùng tu những thắng cảnh truyền thống.
Đến Thái Lan, du khách không thể nào qn món “tơm dằm Kul” nóng sốt, đầy ớt,
ăn vã mồ hôi, và đây cũng là một ấn tượng độc đáo để quảng bá du lịch Thái Lan trong
nhiệm kỳ của Thủ tướng Thaksin Shinawatra. Nhu cầu thưởng thức các món ăn Thái
ngày càng gia tăng trên thế giới khơng chỉ tạo ra những khoản thu có trị giá gia tăng cao
mà cịn góp phần thúc đẩy xuất khẩu nông sản của quốc gia, tạo công ăn việc làm cho
người Thái ở hải ngoại và kích thích du khách đến Thái Lan từ những món ăn truyền
thống đó. Cục Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan là đơn vị hỗ trợ phát triển những nhà hàng
lớn hiện có hơn là tạo ra những doanh nghiệp nhỏ và vừa để tạo ra trị giá gia tăng cao
hơn. Hiện nay, ở khắp thế giới đã có khoảng 7.000 nhà hàng Thái với những quy mô
khác nhau. Một chiến dịch như vậy đã góp phần mang hương vị Thái đến tận những
người ít quan tâm tới đất nước này nhất, buộc họ phải chú ý và đi du lịch Thái Lan.
Việc mở rộng các nhà hàng Thái trên khắp thế giới cũng góp phần làm tăng xuất
khẩu gạo thơm của Thái cũng như các công nghệ chuyển giao và làm bùng nổ ngành du
lịch của Thái. Chính phủ Thái Lan lập một cơng ty mới là Global Thai Restaurant để
quảng bá các nhà hàng Thái trên thế giới.
Song song với các chiến dịch ngắn hạn thiên về bề nổi như trên, Cục Xúc tiến xuất
khẩu Thái Lan cịn phối hợp với cơng ty CAD để xuất bản ấn phẩm Tin tức về nhà hàng
Thái và tổ chức các buổi hội thảo để giúp các nhà đầu tư Thái phát triển thương hiệu nhà
hàng Thái ở nước ngồi.
Hơn nữa, các quan chức Thái ln đặt mục tiêu tìm kiếm khách hàng thường xuyên
cho ngành du lịch nước nhà. Chẳng hạn trong năm 2004, chính Phó Thủ tướng Thái Lan
Somkid Jatusripitak đã dẫn một phái đoàn thương mại đến Nhật để khai thác thị trường
13
du lịch của nước này. Điều đặc biệt là phái đồn thương mại khơng ký kết một văn bản
nào với Chính phủ Nhật mà lại ký bản ghi nhớ với 19 công ty lớn của Nhật để cam kết
thực hiện việc đưa các nhân viên của các công ty này đến du lịch tại Thái Lan. Tương tự
như vậy, các phái đồn các cấp của Chính phủ Thái cịn thường xun tiếp xúc với các
cơng ty nước ngồi để thảo luận các cơ hội kinh doanh về du lịch. Thái Lan thường đưa
ra được giá chào tour du lịch hấp dẫn cho các nhà lãnh đạo cao cấp của các công ty lớn
này.
Đặc biệt hơn, khi đã mời được khách đến rồi, người Thái vẫn khơng ngừng quan sát
và tìm cách chiều lịng khách hàng. Ví dụ, đã từ lâu đất nước này là điểm hẹn của dân
hippi và Tây ba lơ, song Thái Lan ngày nay cịn tập trung thu hút thêm các vị cao niên,
một khối lượng du khách đang tăng 6% mỗi năm tại đây. Mục tiêu là tìm thêm tiền cho
Thái Lan bằng cách nới dài số ngày mà các du khách cao niên có thể ở. Trước kia du
khách có thể ở tối đa từ một đến ba tháng. Hiện giờ, nếu khách trên 50 tuổi với 18.660
USD trong ngân hàng, hay có thu nhập hàng tháng hơn 65.000 baht có thể được cấp visa
cư trú dài hạn một năm. Nhờ những biện pháp thiết thực, hiện nay du khách cao niên
chiếm 15% tổng số du khách tại Thái Lan và có xu hướng tăng đều hàng năm. Như vậy,
ngành du lịch đã và đang cùng với hai chính sách lớn mang tầm vĩ mơ của cả nền kinh tế
như đã nói trên, chính sách song trùng, tạo thành ba mũi tấn công mang tầm chiến lược
giúp người Thái vững bước tiến trên thương trường toàn cầu hiện nay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chương này cho thấy một cái nhìn khái quát về cơ sở lý thuyết của du lịch,
khách du lịch, các loại hình, sản phẩm du lịch, đặc biệt là vai trò của ngành du lịch đối
với nền kinh tế của các quốc gia cũng như kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nước.
Đây cũng là nền tảng căn bản để phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế tại
Việt Nam trong chương kế tiếp.
14
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
Trải qua hai cuộc chiến tranh, đất nước Việt Nam đã bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế
suy sụp, dân cư nghèo khổ, dẫn đến các nước trong khu vực còn e dè trong quan hệ với
Việt Nam. Trước tình hình đó, sự cần thiết phát triển kinh tế, khẳng định vị thế trên
trường quốc tế là những mục tiêu mà Đảng và nhà nước Việt Nam đã nhận thức được.
Đặc biệt, vai trò của ngành du lịch cũng nhận được sự quan tâm khá lớn của Chính phủ.
Cụ thể, Việt Nam đã xác định “du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng
mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát
triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và
khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước” (trích Pháp lệnh Du lịch 2/1999); mặt khác coi “phát triển du lịch là một
hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế xã hội nhằm góp phần
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (trích chỉ thị 46/CTTW Ban bí thư
Trung ương Đảng khóa VII, 10/1994); và “phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn” (Trích văn kiện Đại hội Đảng khóa IX).
Việt Nam nằm trên bán đảo Đơng Dương, gần trung tâm Đơng Nam Á, vừa có biên
giới lục địa, vừa có hải giới rộng lớn, là cửa ngõ đi ra Thái Bình Dương của một số nước
trong vùng Đông Nam Á. Việt Nam nằm ở vành đai nhiệt đới bắc bán cầu, đúng vào khu
vực gió mùa Đơng Nam Á, do đó mang lại đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu Á.
Nhờ đó mà Việt Nam có hệ thống động thực vật phong phú, đa dạng. Việt Nam cịn có
những danh thắng đã được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa thế giới như vịnh Hạ
Long, phố cổ Hội An, cố đô Huế, thánh địa Mỹ Sơn, vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng.
15
Ngồi ra đất nước cịn có di sản văn hóa thế giới phi vật thể là nhã nhạc cung đình Huế.
Việt Nam vì vậy có khả năng thu hút du khách nước ngoài bằng hàng loạt các điểm du
lịch sinh thái kéo dài khắp ba miền tổ quốc: Bản Giốc, Mẫu Sơn, Sa Pa, Thác Mơ, hồ Ba
Bể, vườn quốc gia Ba Vì, Mai Châu, Tam Cốc - Bích Động, Cát Tiên, khu ngập nước
Văn Long, Bà Nà, Đồng Tháp Mười, địa đạo Củ Chi, U Minh, ... Hiện nay, du lịch sinh
thái đang được nhiều du khách quan tâm nên đây là điều kiện tốt để du lịch Việt Nam
khai thác tiềm năng sẵn có. Mặt khác lãnh thổ đất nước kéo dài từ Bắc vào Nam và tiếp
giáp với biển cũng tạo cho quốc gia có những bãi biển cát mịn và đẹp như Trà Cổ, Bãi
Cháy, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Nha Trang, Vũng Tàu, ...
Ngoài những thắnh cảnh tươi đẹp, Việt Nam cịn có rất nhiều các làng nghề, lễ hội
truyền thống. Tiềm năng phát triển du lịch làng nghề truyền thống của quốc gia là rất lớn,
mỗi làng nghề gắn với một vùng văn hóa, hệ thống di tích và truyền thống riêng, với cung
cách sáng tạo sản phẩm riêng của mình. Du khảo hết các làng nghề truyền thống, du
khách có thể thấy rõ bản sắc cũng như đặc trưng của bộ mặt nông thôn Việt Nam. Hiện
nay, cả nước đã có hơn 2.000 làng nghề thủ cơng thuộc 11 nhóm nghề chính như: cói,
sơn mài, mây tre đan, gốm sứ, thêu ren, dệt, gỗ, đá, giấy, tranh dân gian. Đi dọc Việt
Nam du khách có thể thấy nhiều vùng quê mà mật độ làng nghề truyền thống dày đặc trải
dài từ Bắc vào Nam. Những cái nôi của làng nghề nổi tiếng tại Việt Nam là Hà Nội, Hà
Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, ... Làng nghề truyền thống Việt
Nam chứa đựng tiềm năng dồi dào về du lịch còn bởi vì du khách muốn đến tận nơi xem
các cơng đoạn nghệ nhân làm ra sản phẩm và cũng muốn tận tay tham gia làm sản phẩm
theo trí tưởng tượng của riêng mình. Tìm hiểu về văn hóa và truyền thống làng nghề là
điều mà cả du khách trong và ngồi nước đều quan tâm.
Việt Nam cịn sở hữu các tài nguyên có giá trị lịch sử và văn hóa thu hút khách du
lịch với mục đích tham quan, nghiên cứu. Với lịch sử hơn 4.000 năm dựng nước và giữ
nước, Việt Nam đã tạo dựng được một nền văn hóa phong phú và độc đáo. Khơng những
vậy, 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên một mảnh đất, lại có bao phong tục, tập
quán, lễ hội khác nhau đã tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm du lịch Việt Nam.
16
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
cơ sở hạ tầng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Đặc biệt con người Việt Nam
thân thiện, hiếu khách đã tạo sự thoải mái cho du khách. Chính tất cả những tiềm năng
trên là nền tảng để du lịch Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trên thế giới trong
tiến trình tồn cầu hóa hiện nay.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.2.1 Thu nhập từ ngành du lịch
Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Hoạt động du lịch thu hút sự
tham gia của các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân, mang lại thu nhập không
chỉ cho những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch mà gián tiếp đối với các ngành liên
quan, xuất khẩu tại chỗ và tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương. Tốc độ
tăng trưởng nhanh về thu nhập: năm 1990 thu nhập du lịch mới đạt 1.350 tỷ đồng thì đến
năm 2009, con số đó đạt 70.000 tỷ đồng, gấp trên 50 lần.
17
Biểu đồ 2.1: Thu nhập từ ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 1990-2009 (đvt: nghìn tỷ
đồng)
Thu nhập từ ngành du lịch giai đoạn 1990-2009
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2010
2.2.2 Số lượng khách du lịch đến Việt Nam
18
Bảng 2.1: Số lượng du khách đến Việt Nam qua các năm
Nă m
Số lượng du khách (nghìn người)
Tốc độ tăng trưởng (%)
1997
1.715,6
6,7
1998
1.520,0
-11,4
1999
1.781,8
17,2
2000
2.140,1
20,1
2001
2.330,8
8,9
2002
2.628,2
12,8
2003
2.429,7
-7,6
2004
2.927,9
20,5
2005
3.477,5
18,8
2006
3.583,5
3,0
2007
4.229,3
18,0
2008
4.235,8
0,2
2009
3.747,4
-10,9
2010
5.049,9
34,8
Nguồn: Kinh tế 2010-2011: Việt Nam và Thế giới, 2011
Bảng trên cho thấy nhìn chung thì khách du lịch đến Việt Nam tăng dần qua các năm,
ngoại trừ những năm có xảy ra các biến cố mang tính khách quan quốc tế thì khối lượng
khách có xu hướng giảm. Cụ thể, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
Đơng Nam Á bắt nguồn từ Thái Lan năm 1997, hay ảnh hưởng của dịch SARS năm 2003,
và gần đây nhất là ảnh hưởng suy thoái kinh tế tồn cầu năm 2008, vì thế dẫn đến lượng
19