TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN CƠNG NGHIỆP GỖ
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
THIẾT KẾ NỘI THẤT BẢO TÀNG ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Thiết kế Nội thất
Mã số: 7580108
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Lý Tuấn Trường
Sinh viên thực hiện
MSV
: Hồng Phương Nhung
: 1551040593
Lớp
: 60 - TKNT
Khóa học
: 2015-2019
HÀ NỘI, 2019
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Bắt đầu học tập và rèn luyện tại trường Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam từ
năm 2015 và đến nay chuẩn bị tốt nghiêp, với em 4 năm là một q trình dài. Qng thời
gian đó đã tích lũy cho em những kiến thức về mỹ thuật cơ sở và thiết kế nội thất, giúp
STT
em có thể theo đuổi sự nghiệp đưa ra các giải pháp thiết kế nội thất sáng tạo cho các
1
Hình1.1a Hình minh họa Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
03
2
Hình 1.1b Hình minh họa Bảo tàng thiên nhiên Nam Bộ
03
3
Hình 1.2a Hình minh họa bảo tàng Bảo tàng Lịch Sử Tự Nhiên Lee
07
BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Trang
khơng gian sống nhằm hỗ trợ sức khỏe, tạo sự an toàn và nâng cao chất lượng cuộc
sống. Để có được những kiến thức đó nhà trường và đặc biệt các quý thầy cô của Viện
kiến trúc cảnh quan & Nội thất đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và
thực hành thực tế trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên em xin
Kong Chian, Singapore
gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các khoa, phịng ban cùng tồn bộ cán bộ nhân viên và
bạn bè. Đặc biệt là em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn Lý Tuấn
4
Hình 3.1.2a Tỉ lệ của tiêu bản và kệ trưng bày
11
5
Hình3.1.2b. Cân bằng của các kệ trưng bày trong không gian trưng
11
Trường, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn đóng góp những ý kiến quý báu cho em
trong suốt q trình nghiên cứu để em hồn thiện được khóa luận này, các Thầy Cơ giáo
thuộc Viện kiến trúc cảnh quan & Nội thất đã ln nhiệt tình quan tâm, giúp đỡ vào tạo
bày
điều kiện cho em trong suốt q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Q trình làm đố án với nhiều hạng mục cần nghiên cứu và thể hiện khơng tránh
6
Hình 3.1.2c Sự hài hịa về bố cục, màu sắc và chất liệu
12
7
Hình 3.1.2d Nhịp điệu lặp đi lặp lại trong yếu tố màu sắc
12
8
Hình 3.1.2e Sự nhấn mạnh trong màu sắc của không gian nội thất
13
Hình 3.2a Bảng phối màu tỉ lệ vàng
13
Hình 3.2b Hình minh họa ứng dụng yếu tố màu sắc vào trong thiết
15
khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được những đánh giá và góp ý của các thầy cơ
và các bạn để em có thể hồn thiện đầy đủ các kỹ năm phát triển sự nghiệp sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2019.
Sinh viên
Hồng Phương Nhung
9
kế nội thất bảo tàng
10
Hình 3.2c Hình minh họa yếu tố chiếu sáng chung được áp dụng vào
bảo tàng
15
24
11
Hình3.2d Hình minh họa yếu tố chiếu sáng trực tiếp được áp dụng
35
Hình 4.3.4f Hình phối cảnh khu trưng bày thực vật tầng 2.
16
vào bảo tàng
25
Hình 4.3.4g Hình phối cảnh phòng làm việc của các chuyên gia ELIS
36
tầng 2.
12
Bảng 3.3.1: Kích thước chiều cao đứng của người
16
13
Bảng 3.3.2: Kích thước chiều cao ngồi của người
18
26
Hình 5.1a Hình phối cảnh khu lễ tân, tháp tiến hóa tầng1 góc nhìn B
37
14
Bảng 3.3.3 : Kích thước và chiều rộng của mơng
19
27
Hình 5.1b Hình phối cảnh khu lễ tân, tháp tiến hóa tầng1 góc nhìn B
37
15
Hình 4.3.3a Bản vẽ bố trí mặt bằng nội thất tầng 1.
19
28
Hình 5.1c Hình phối cảnh khu lễ tân, tháp tiến hóa tầng1 góc nhìn D
38
16
Hình 4.3.3b Hình phối cảnh khu lễ tân tiếp khách tầng 1.
24
29
Hình 5.1d Hình phối cảnh khu trưng bày thực vật tầng 2.
38
17
Hình 4.3.3c Hình phối cảnh khu lễ tân tiếp khách tầng 1.
26
18
Hình 4.3.3d Hình phối cảnh khu trưng bày tháp tiếp hóa tầng 1.
30
19
Hình 4.3.3e Hình phối cảnh khu trưng bày thực vật tầng 2.
30
20
Hình 4.3.4a Bản vẽ bố trí mặt bằng nội thất tầng 1.
31
21
Hình 4.3.4c Hình phối cảnh khu lễ tân, tháp tiến hóa tầng2.
32
22
Hình 4.3.4d Hình phối cảnh khu tiếp khách tầng1.
32
23
Hình 4.3.4e Hình phối cảnh khu trưng bày tranh ảnh giới thiệu bảo
35
tàng tầng1.
MỤC LỤC
3.3.6. Chiều dài và chiều rộng, chiều cao đầu ................................................................19
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 2
3.3.7. Trọng lượng cơ thể ..............................................................................................19
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................................... 2
3.4.Nguyễn tắc sắp xếp bố trí và tổ chức khơng gian trong bảo tàng đa dạng sinh học ..20
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
3.4.1. Tính đồng nhất trong thiết nội bảo tàng đa dạng sinh học ..................................20
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 2
3.4.2. Cân bằng về màu sắc và ánh sáng ......................................................................20
1.1.Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................................... 2
3.4.3. Bố trí mẫu vật theo tính khoa học và đặc điểm tự nhiên ....................................21
1.2.Tình hình nghiên cứu thế giới. ................................................................................... 6
3.4.4.Yêu cầu của bảo tàng đa dạng sinh học trong trưng bày ........................................21
CHƯƠNG II : MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
3.5.Yêu cầu chức năng và xu thế thiết kế của bảng tàng đa dạng sinh học theo phong
PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................................................................... 7
cách hiện đại ..................................................................................................................22
2.1 Mục tiêu tổng quát. ................................................................................................... 7
3.5.1. Yêu cầu chức năng của bảo tàng đa dạng sinh học ............................................22
2.2.
Mục tiêu cụ thể. .................................................................................................... 7
3.5.2.Xu thế thiết kế bảo tàng đa dạng sinh học .............................................................22
2.3
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ............................................................................ 7
CHƯƠNG IV: XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ...................24
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu. .......................................................................................... 7
4.1.
Nhiệm vụ thiết kế. ...............................................................................................24
2.3.2.
Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 7
4.2. Khảo sát hiện trạng cơng trình và yêu cầu thiết kế ................................................24
2.4.
Nội dung nghiên cứu. ............................................................................................ 8
4.2.2. Yêu cầu thiết kế .................................................................................................27
2.5.
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 8
4.3. Xây dựng phương án thiết kế ................................................................................27
CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN. .................................................................................. 9
4.3.1. Phương án thiết kế ...............................................................................................27
3.1.Cơ sở lý luận. ............................................................................................................ 9
4.3.2. Phân tích hoạt động của các khơng gian có trong bảo tàng. ..................................27
3.1.1. Khái qt chung về bảo tàng đa dạng sinh học. ................................................. 11
4.3.3. Phương án 1 ......................................................................................................29
3.1.2. Nguyên lý thiết kế nội thất. ............................................................................... 11
4.3.4. Phương án 2 ......................................................................................................30
3.2. Nguyên lý mỹ thuật trong thiết kế bảo tàng đa dạng sinh học............................... 14
CHƯƠNG V: THUYẾT MINH VÀ ĐÁNH GIÁ THIẾT KẾ ........................................33
3.2.1. Màu sắc ............................................................................................................. 14
5.1. Thuyết minh thiết kế.............................................................................................33
3.2.3. Vật liệu và chất liệu .......................................................................................... 16
5.2. Đánh giá thiết kế ..................................................................................................38
3.3.Cơ sở nhân trắc học trong thiết kế nội thất............................................................... 17
5.2.1. Kết quả đánh giá về mặt lý luận.........................................................................38
3.3.1. Chiều cao đứng .................................................................................................... 18
5.2.2. Các giá trị thực tiễn mang lại .............................................................................39
3.3.2. Chiều cao ngồi ..................................................................................................... 18
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................40
3.3.3. Chiều rộng vai ..................................................................................................... 19
6.1.Kết luận ...................................................................................................................40
3.3.4. Chiều rộng mông ................................................................................................. 19
6.2.Kiến nghị .................................................................................................................40
3.3.5. Chiều dài tay và chân........................................................................................... 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐẶT VẤN ĐỀ
diện tích và nhiều Taxon lồi và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong
một tương lai gần.
Trước sự phát triển của nền công nghiệp cơ khí, khoa học kỹ thuật, con người
càng hướng về thiên nhiên, thưởng thức thiên nhiên đã trở thành một trào lưu. Cơng
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp, cùng
nghiệp càng phát đạt, con người càng quý trọng di sản văn hóa, càng q trọng di vật
với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của đất nước. Tuy
mộc mạc nguyên thủy. Thêm nữa môi trường vật chất của xã hội hiện đại do bị khai thác
nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết
quá nhanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, việc bảo vệ di sản văn hóa và mơi trường
như quan hệ giũa bảo tồn và phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối
thiên nhiên trở thành vấn đề cấp bách mang tính thế giới. Việc bảo vệ môi trường là sự
với bảo tồn ĐDSH v.v.
Trong bối cảnh đó, Quảng Nam là một tỉnh nằm ở miền Trung của Việt Nam, là
nghiệp có tính quốc tế đã nổi lên từ sau những năm 70. Nó gắn bó chặt chẽ với khu bảo
một nơi du lịch rất hấp dẫn. Quảng Nam thích hợp cho du lịch sinh thái, du lịch nghĩ
vệ thiên nhiên của bảo tàng, với công viên quốc gia hay viện bảo tàng thiên nhiên.
Qua quá trình tìm hiểu dựa vào vị trí địa lí thì nằm ở vùng Đông Nam châu Á với
dưỡng, du lịch miệt vườn. Quảng Nam là một trong hai tỉnh của Việt Nam có hai thành
diện tích khoảng 330.541 km2, Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học
phố và tỉnh có hai di sản văn hóa thế giới. Hơn nữa tỉnh Quảng Nam được coi là khu dự
cao trên thế giới (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002- Chiến lược quốc gia
trữ sinh quyển thế giới do hội tội đa dạng về hệ thống thực vật phong phú và đa dạng về
quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đặc điểm về vị trí địa lý, khí
sinh thái.
Việc đầu tư xây dựng Bảo tàng đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam xuất phát từ hai
hậu ... của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật.
yếu tố:
Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn
- Thứ nhất : Bảo tàng đa dạng sinh học Quảng Nam sẽ là địa điểm tham quan
Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđo-Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi
giải trí cho khách du lịch.
đây trở thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế
- Thứ hai : Bảo tàng đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam sẽ góp phần tun truyền
giới, với khoảng 10% số lồi sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế
giới (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002-Báo cáo quốc gia về các khu bảo
nâng cao nhận thức và ý thức sống tôn trọng thiên nhiên và bảo vệ môi trường
tồn và Phát triển kinh tế).
đối với mỗi du khách.
Như vậy, cuối cùng mục tiêu của bảo tàng này là phát triển kinh tế di lịch một
Đa dạng sinh học có vai trị rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự
nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống cịn và thịnh vượng của lồi người
cách bề vững. Lợi ích kinh tế găn liền với bảo vệ thiên nhiên, môi trường. Việc xây
và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Theo ước tính giá trị của tài nguyên đa dạng
dựng một bảo tàng về đa dạng sinh học trong tổng quan cảnh quan thiên nhiên, lịch sử ở
sinh học toàn cầu cung cấp cho con người là 33.000 tỷ đô la mỗi năm (Constan Za et al-
nơi đây là cần thiết và thiết thực cả về văn hóa, kinh tế và mơi trường.
1997). Đối với Việt Nam nguồn tài nguyên đa dạng sinh học trong các ngành Nông
Hơn nữa, đi kèm với việc đời sống của con người càng ngày càng phát triển thì
nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản hàng năm cung cấp cho đất nước khoảng 2 tỷ đô la (Kế
hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam-1995).
nhu cầu thẩm mỹ của con người ngày càng cao thì ngồi việc làm đẹp cho bản thân,
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên ĐDSH
nhiều người đang làm đẹp cho cả ngơi nhà của mình, văn phịng làm việc…Điều đó
của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp
1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
chứng minh rằng nhu cầu thẩm mỹ của con người không chỉ dừng lại ở cá nhân mà nó
cịn nâng tầng quan trọng đến những cơng trình cơng cộng.
Với mục đích muốn được thử sức với các cơng trình lớn, cũng như thử sức trong
1.1.Tình hình nghiên cứu trong nước.
mơi trường khắt khe và đầy tình cạnh tranh này, nên em quyết định chọn đề tài “ Thiết
Với sự phát triển kinh tế ngày càng tăng, nhu cầu hội nhập quốc tế ngày càng lớn,
kế nội thất bảo tàng đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt
công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa nói chung và bảo tàng nói riêng càng
nghiệp của mình.
được chú ý. Năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống
bảo tàng Việt Nam đến năm 2020. Quy hoạch này nhằm kiện toàn và phát triển hệ thống
bảo tàng, phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa học, giảng dạy, phổ biến tri thức về lịch sử
văn hóa, khoa học và thưởng thức văn hóa của cơng chúng, góp phần phát triển kinh tế,
xã hội và du lịch. Các bảo tàng Việt Nam được đặt trong yêu cầu nâng cao chất lượng
hoạt động, thúc đẩy sự phát triển đa dạng về loại hình bảo tàng, đa dạng hóa hình thức
sở hữu, vươn lên theo xu hướng phát triển của thế giới, vận dụng thành tựu tiến bộ, hiện
đại của bảo tàng quốc tế vào Việt Nam để các bảo tàng không lạc hậu so với khu vực thế
giới, nâng cao năng lực phát triển tính nghề nghiệp cao trong hoạt động bảo tàng.
Ở nước ta, một số cơ sở về bảo tàng thiên nhiên đã có từ thời thuộc Pháp trước Cách
mạng Tháng Tám. Hoạt động chủ yếu của các bảo tàng này là sưu tầm và lưu giữ các bộ
sưu tập động, thực vật, khoáng vật, để phục vụ yêu cầu nghiên cứu khoa học ở Đại học
Khoa học Hà Nội, khu Đấu xảo Hà Nội (Bảo tàng Maurice Long), Sở thú Sài Gòn (Bảo
tàng Blanchard de la Bizosse), Viện Hải dương học Nha Trang, Sở Địa chất Đông
Dương. Trong những bộ sưu tập thực vật gồm tới 180.000 tiêu bản của 6.000 loài thực
vật với những mẫu thu được từ 130 năm trước, các bộ sưu tập sinh vật biển với trên
10.000 loài được lưu giữ gần một thế kỷ, bộ sưu tập khoáng vật lớn được sưu tập từ đầu
thế kỷ trước… Đây đều là những tư liệu khoa học đặc biệt có giá trị khơng chỉ với nước
ta mà còn cả trong khu vực và thế giới.
Hơn nữa là đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, các bài viết đánh giá, phóng sự về các
bảo tàng với các phong cách thiết kế khác nhau được các kiến trúc sư, các nhà nghiên
cứu xã hội học thực hiện.
Dưới đây là những bảo tàng về thiên nhiên, bảo tàng thiên nhiên khu vực, bảo tàng
thiên nhiên chuyên ngành và các bảo tàng thiên nhiên cơ sở tại Việt Nam
2
- Hà Nội:
+ Khu trưng bày ngoài trời Mê Linh
+ Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam
+ Bảo tàng Địa chất
+ Khu trưng bày ngồi trời Hịa Lạc
+ Bảo tàng Đại học Quốc gia
+ Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam
+ Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
- Điện Biên : +Bảo tàng Thiên nhiên Tây Bắc
- Hải Phòng : + Bảo tàng Hải dương học Đồ Sơn
- Thừa Thiên Huế : + Bảo tàng thiên nhiện Duyên hải Miền trung
- Khánh Hịa : + Bảo tàng Hải dương học Nha Trang
Hình 1.1b Hình minh họa Bảo tàng thiên nhiên Nam Bộ
- Lâm Đồng : + Bảo tàng Thiên nhiên Tây Nguyên
Bảo tàng Thiên nhiên tại Việt Nam phát triển hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học
- TP Hồ Chí Minh : + Bảo tàng thiên nhiên Nam Bộ
công nghệ, đào tạo đồng thời đã đạt được những thành tựu đã đạt được là đáng tự hào.
Ví dụ như ngày 9 tháng 2 năm 2018, tại Hội trường Tòa nhà trung tâm, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam và Bảo tàng Lịch sử
Tự nhiên Béc Lin Đức tổ chức hội thảo lần thứ 2 với chủ đề “Đa dạng sinh học là cơ sở
cho nền kinh tế sinh học bền vững: những cách tiếp cận mới khám đa dạng sinh học” “Biodiversity as a basis for sustainable bioeconomy: new ways towards biodiscovery”
(BIONOM).
o
Tuy nhiên cho đến nay dù đã có trên 100 bảo tàng nhưng ở nước ta rất ít bảo tàng
Hình1.1a Hình minh họa Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
có chất lượng và lôi cuốn được công chúng. Sức hấp dẫn của các bảo tàng đối với công
chúng hiện nay không tăng lên bởi vì số bảo tàng mới ra đời nhưng lại không mới và
không đáp ứng nhiều lắm sự mong đợi của xã hội. Điều đó có nhiều nguyên nhân mà
một trong những nguyên nhân chính là các cấp, các ngành có liên quan chưa nhận thức
đầy đủ và chưa quan tâm đúng mức việc đầu tư cho xây dựng bảo tàng, nhất là đầu tư
cho công tác nghiên cứu khoa học để tổ chức nội dung và trưng bày; thực tế đầu tư cho
3
lĩnh vực này cịn q ít và khơng đúng tầm với một thiết chế văn hóa quan trọng như bảo
Nghiên cứu các bảo tàng mới xây hay đang xây dựng thì thấy có một bất cập, một
tàng.
trở ngại cơ bản, rất lớn. Đó là cơ chế quản lý. Với cơ chế hiện nay, hầu hết các dự án bảo
Trong khoảng mươi năm, nhất là 5 năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của
tàng khác đều do cơ quan xây dựng hay cơ quan cấp trên như Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao,
đất nước, trước nhu cầu xã hội nhiều dự án bảo tàng đã được triển khai. Có những bảo
Du lịch tỉnh/thành phố làm chủ đầu tư mà không phải bảo tàng làm chủ; ngôi nhà bảo
tàng được đầu tư rất lớn ( Bảo tàng Hà Nội riêng phần tịa nhà đã trên 2000 tỷ, dự tốn
tàng được họ làm và bàn giao theo kiểu “chìa khóa trao tay”. Cách làm này tách rời công
ban đầu của Bảo tàng Lịch sử quốc gia là 2961 tỷ (bao gồm cả cơng trình, nội thất và
việc chun mơn của bảo tàng, những người làm bảo tàng –người sử dụng tương lai
trưng bày, theo đề án trình Chính phủ năm 2007), Bảo tàng Lịch sử quân sự sẽ có quỹ
(Bảo tàng) với tòa nhà bảo tàng. Tách nội dung sẽ được sử dụng (những yêu cầu cho
đất gần 50ha. Quy mô đầu tư cho các bảo tàng tỉnh và thành phố cũng khác trước nhiều.
việc trưng bày, cho công tác bảo quản hiện vật…) với công năng xây dựng. Cho nên
Các dự án được đầu tư tăng dần tới nhiều chục tỷ, trăm tỷ. Một số bảo tàng đã xây dựng
những lỗi lầm trong xây dựng tòa nhà của nhiều bảo tàng có vơ vàn sai lầm như q
xong và đi vào hoạt động như các bảo tàng Quảng Trị (45 tỷ), Hùng Vương, Phú Thọ
nhiều cửa sổ, cửa kính, cửa ra vào; chưa biết trưng bày nội thất sử dụng ánh sáng thế nào
(chưa quyết tốn dự tính 100 tỷ, Đà Nẵng (65 tỷ)…; Nhiều bảo tàng đang xây dựng như
mà nhà thầu đã lắp hệ thống đèn chiếu sáng như kiểu hội trường, đã lát nền sàn theo thiết
Bảo tàng Phú n (97 tỷ), tịa nhà Đơng Nam Á của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
kế được duyệt; hệ thống kho thì trần quá thấp, ẩm thấp, ống kỹ thuật chạy giữa nhà; lộ
(trên 80 tỷ)… Có bảo tàng đang chờ phê duyệt dự án như Bảo tàng Thiên nhiên Việt
trình trưng bày khơng rõ nên có cầu thang mà lại không thể sử dụng được nên gọi là
Nam. Điều đó nói lên bảo tàng ở nước ta đang có rất nhiều cơ hội để phát triển trong thế
“cầu thang chết”…
Bảo tàng học và những người làm bảo tàng: một chuyên ngành nghiên cứu & thực
kỷ XXI.
hành cần được thừa nhận
Dù rằng đã nhận được đầu tư lớn, đôi khi quá lớn, song phần lớn các bảo tàng của
chúng ta vẫn không theo kịp với sự thay đổi của xã hội, khơng làm mới được chính mình
Cơng tác tổ chức trưng bày trong bảo tàng đa dạng sinh học càng bất cập hơn về
cho nên các dự án bảo tàng, hoạt động bảo tàng có một số vấn đề tồn tại dai dẳng: nội
cơ chế. Hiện nay ở hầu hết các bảo tàng người làm nội dung trưng bày phải ký hợp đồng
dung bảo tàng không cập nhật được với cuộc sống, di sản nằm im trong kho, trưng bày
để nhận lại một phần việc của chính mình với các cơng ty tư vấn thiết kế trưng bày. Bảo
bảo tàng ít thay đổi, buồn tẻ, khơ cứng, thiếu sức sống, kỹ thuật lạc hậu và luôn luôn
tàng lại không phải là chủ thể tạo ra trưng bày, suy nghĩ, trăn trở và sáng tạo trưng bày
vắng khách thăm quan. Cũng chính vì thế gần đây dư luận mới thảo luận về sự lãng phí
để rồi khơng có chuyên môn về nội dung trưng bày. Giám đốc bảo tàng không được ký
trong đầu tư xây dựng bảo tàng, trường hợp Bảo tàng Hà Nội.
hợp đồng với nhân viên của mình để hồn thành các cơng việc chun mơn/khoa học
Từ thiết kế, xây dựng, đến trưng bày một bảo tàng đa dạng: một quá trình nghiên cứu và
của bảo tàng trong khi ở các cơ quan nghiên cứu các đề tài khoa học lại được xử lý theo
thực hành nghề chuyên nghiệp.
cơ chế chi tiêu khoa học. Điều đó thực sự đã làm cản trở sự phát triển ngành bảo tàng,
Bảo tàng là một thiết chế văn hóa và khoa học đặc thù. Bảo tàng có chức năng
khơng có trưng bày tốt và tổ chức trưng bày không theo kịp, không đáp ứng tiến độ của
nghiên cứu khoa học, giáo dục và phục vụ nhu cầu thưởng thức văn hóa, giải trí của
cơng trình xây dựng tịa nhà. Riêng ngành bảo tàng cho đến nay vẫn khơng có cơ chế chi
công chúng cũng như nhu cầu du lịch. Bảo tàng có tiêu chuẩn rất rõ ràng, khoa học,
trả cho các hoạt động khoa học của mình như làm trưng bày (từ xây dựng ý tưởng, nội
không phải tùy tiện làm thế nào cũng được, muốn bày gì cũng được.
dung, tổ chức hiện vật trưng bày, …) cho đến các hoạt động khác (nghiên cứu kiểm kê,
4
tư liệu hóa, giáo dục, đào tạo…). Trong khi đó công việc chuyên môn của bảo tàng đa
Để chuẩn bị xây một bảo tàng mới, trước hết cần xác lập hệ thống quan điểm và tư
dạng sinh học là một công việc khoa học vừa nghiên cứu vừa thực hành.
duy đổi mới về nội dung trưng bày và các hoạt động của bảo tàng tương lai cùng với
Về thiết kế bảo tàng sinh học, do không xuất phát từ nhiệm vụ chuyên môn của bảo
phương pháp triển khai. Bảo tàng phải dựa vào hiện vật. Bám sát hiện vật là tiêu chuẩn
tàng, khơng có nhiệm vụ thiết kế của bảo tàng nên cơng trình cứ vừa khánh thành là đã
đầu tiên của trưng bày bảo tàng. Phải trực tiếp kiểm kê và đánh giá từng hiện vật đang
bị phê phán với những căn bệnh phổ biến, ấu trĩ: khơng có lối đi cho người tàn tật,
có, và thiết kế định hướng trưng bày (cịn gọi là đề cương chính trị hay đề cương tổng
khơng có lối thốt hiểm riêng; nhà vệ sinh nằm ngay trong không gian trưng bày; không
quát) cũng như nội dung trưng bày cần dựa trên những hiện vật đó, chứ khơng phải tư
gian trưng bày manh mún; bình cứu hỏa và các ổ điện cản trở trưng bày; không tách
duy trưng bày chỉ căn cứ vào kiến thức lịch sử nhằm mục tiêu tuyên truyền mà không
bạch với lối đi độc lập giữa khu vực làm việc, văn phịng bảo tàng với khơng gian trưng
căn cứ vào hiện vật. Lập luận rằng cứ xây dựng đề cương trưng bày, rồi đi bổ sung hiện
bày, một khiếm khuyết đặc biệt vi phạm quy chế bảo tàng… Ngoài vấn đề cơ chế cịn có
vật, hoặc xây dựng đề cương chính trị một cách trừu tượng mà khơng dựa vào hiện vật là
vấn đề năng lực của các kiến trúc sư khi thiết kế bảo tàng. Hầu hết họ thiếu sự hiểu biết,
quy trình hồn tồn khơng phù hợp. Cách làm này đang tồn tại ở hầu hết các bảo tàng
kinh nghiệm thiết kế bảo tàng và điều cơ bản là thiếu sự tham vấn đóng góp của người
đang xây dựng hay chuẩn bị xây dựng hiện nay ở nước ta. Có thể bổ sung hiện vật,
có chun mơn bảo tàng.
nhưng hãn hữu thơi, cịn trước hết và quan trọng nhất là phải tổ chức trưng bày trên
Bảo tàng trước hết khơng phải là một phịng tun truyền hay một cuốn sách giáo
những hiện vật đang có ở bảo tàng, khơng thể khác được.
khoa
Cần có quan điểm tiếp cận cả những vấn đề đương đại. Chẳng hạn, trưng bày ở bảo
Nói đi thì cũng phải nói lại, về phía chủ quan bảo tàng cũng có nhiều bất cập như:
tàng mỹ thuật khơng phải chỉ có trưng bày về lịch sử mỹ thuật mà còn cả trưng bày về
chủ đầu tư-những người quản lý bảo tàng- không đủ năng lực để phát hiện các vấn đề,
mỹ thuật đương đại, về tác giả hay nhóm tác giả đại diện cho một trường phái hay xu thế
đặt đầu bài/nhiệm vụ thiết kế sai hay không rõ ràng cho các công năng của bảo tàng
nào đó. Hoặc đối với Bảo tàng Lịch sử Quân sự trong tương lai cần đổi mới quan điểm
tương lai, khơng biết đọc thiết kế để góp ý kiến. Quan trọng hơn là các bảo tàng
trưng bày với những tiếp cận mới, hiện đại phù hợp với xu thế các bảo tàng trên thế giới
mới/đang xây dựng không chuẩn bị đội ngũ nhân viên bảo tàng (về mọi khía cạnh) để
ở thế kỷ 21 để tạo một bảo tàng sâu sắc, ấn tượng như một bản anh hùng ca về các cuộc
đáp ứng kịp với yêu cầu đổi mới/để đưa ra những yêu cầu về đổi mới và hiện đại hóa
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc song phải đẹp, sinh động, luôn mới, hấp dẫn cả khách trong
bảo tàng. Tư duy làm bảo tàng cứng nhắc, chậm đổi mới. Đó là tư duy “tồn diện”,
và ngồi nước; lịch sử chiến tranh có thể phản ánh nhiều cách nhìn khác nhau, nhiều
“hồnh tráng”, duy ý chí cái gì cũng theo tiến trình lịch sử một cách đơn giản, máy móc,
giọng nói khác nhau tức là cần có một cái nhìn đa tuyến về sự kiện mà mình muốn trình
muốn đầy đủ mà lực thì khơng đủ. Làm bảo tàng mà như viết sách giáo khoa hay triển
bày; phản ánh cuộc chiến đấu và cả cuộc sống đời thường của người chiến sĩ nữa. Trưng
lãm kiểu tuyên truyền. Chỗ nào thiếu hiện vật thì copy, phục chế, tái tạo, trích dẫn sách
bày khơng theo tiến trình lịch sử một cách máy móc mà chủ yếu phải linh hoạt, sử dụng
vở, lập bảng biểu thống kê hay thay thế bằng sáng tác các loại phù điêu. Chỗ nào sẵn
cả cách kể chuyện theo những vấn đề, chủ đề trên cơ sở hiện vật và nhóm hiện vật. Nội
hiện vật thì bày la liệt, thiếu trọng tâm trọng điểm, thiếu bố cục, tổ chức, thiếu thơng tin
dung sâu sắc, vừa có ý nghĩa giáo dục lịch sử truyền thống vừa gắn kết với cuộc sống,
dẫn dắt và cách kể chuyện. Tư duy làm bảo tàng theo kiểu một chiều, áp đặt, hầu như
nhất là cuộc sống hiện tại. Các câu chuyện, các gương mặt được giới thiệu đa dạng, trải
không nghiên cứu khách tham quan, không đánh giá điều tra nhu cầu công chúng và rất
đều các thời kỳ, phản ánh đa chiều, đa tuyến, đời thường. Các bảo tàng tỉnh, thành phố
ít các chương trình giáo dục liên kết với trường học, với cộng đồng.
trong tương lai muốn hấp dẫn cũng phải chú ý nhiều hơn đến khía cạnh đưong đại của
5
cuộc sống ở địa phương mình. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đang xây dựng cũng vậy,
tàng khuyến khích khán giả (sinh viên đặc biệt là trẻ) tham gia vào bộ sưu tập mẫu và
vừa chú ý đến lịch sử tự nhiên vừa cần chú trọng đến những vấn đề mơi trường, thiên
mơ hình sản xuất. Bảo tàng phải có một số nhà nghiên cứu tham gia vào công tác nghiên
nhiên hiện tại và mối quan hệ với con người như q trình đơ thị hóa, nạn phá rừng, phá
cứu. Một số bảo tàng nổi tiếng có xu hướng tập trung rất nhiều học giả nổi tiếng của các
các khu sinh quyển ven biển, các con sông bị ô nhiễm hay thảm trạng động đất, lở núi,
nước hiện đại, do đó những trở thành Bảo tàng Trung tâm nghiên cứu lịch sử tự nhiên
bão lụt…Trưng bày phải đặt Con người vào trọng tâm của sự phát triển lịch sử thiên
trong sinh học và khoa học trái đất, và nhiều chi nhánh của một cơ sở quan trọng cho
nhiên quốc gia. Có tiếp cận mới như vậy các bảo tàng mới có sức sống, mới lơi cuốn
việc đào tạo chun ngành nhân sự. Trong triển lãm, triển lãm đầu chỉ lác đác với một
được cơng chúng đến xem vì nó thiết thực với họ.
nhãn hoặc hướng dẫn sưu tầm, sau đó yêu cầu để hiển thị nội dung của một hệ thống và
Vì vậy, khi xây dựng mới, các bảo tàng phải chủ động địi quyền cho mình: quyền
hiển thị một loạt các chủ đề (chẳng hạn như "Nguồn gốc của cuộc sống", "nguồn gốc
tham gia góp ý thiết kế nhà bảo tàng, thiết kế trưng bày; quyền nghiên cứu và tổ chức
con người", "Ocean Wonders", " Thế giới khủng long "). Chế độ hiển thị cũng tận dụng
nội dung trưng bày. Mặt khác, bảo tàng cũng phải tự mình mạnh mới đủ sức đảm đương
các thành tựu công nghệ hiện đại (như âm thanh, giống như, ánh sáng, điện và các thiết
công việc. Từ quan điểm, đề cương chuẩn bị trưng bày, tới hiện vật, kỹ thuật tổ chức
bị khác), nội dung hiển thị rất sinh động để thu hút người xem. Bảo tàng Lịch sử Tự
trưng bày tới sản phẩm trưng bày. Từ nhiệm vụ thiết kế bảo tàng đến kiểm tra giám sát
nhiên ngồi các màn hình hiển thị cơ bản tương đối cố định, nhưng cũng tổ chức triển
cơng trình và vận hành bảo tàng.
lãm tạm thời để phổ biến thơng tin khoa học mới nhất.
1.2.Tình hình nghiên cứu thế giới.
Một số bảo tàng thường được tổ chức chuyên gia trong độ tuổi khác nhau, trình độ
Bảo tàng lịch sử tự nhiên, bảo tàng khoa học tự nhiên hay bảo tàng thiên nhiên là
học vấn và quyền lợi của khán giả, là có ý nghĩa, chẳng hạn như các bài giảng và các
một loại hình bảo tàng phổ biến trên thế giới. Các bảo tàng này đã được xây dựng ở các
cuộc biểu tình cũng như tư vấn và giáo dục. Ngoài ra, nhiều bảo tàng cũng tổ chức một
nước phát triển từ rất sớm, khoảng giữa thế kỷ XVIII, đã và đang đóng vai trị quan
cuộc triển lãm du lịch, và đã dành riêng để phổ biến kiến thức khoa học trong các tổ
trọng trong các lĩnh vực văn hóa, khoa học và du lịch ở trong nước và quốc tế. Đó là
chức của người khuyết tật. Sinh học và khoa học trái đất trong những năm gần đây, sự
Museum National d’Historie Naturelle (Paris, Pháp), The Natural History Museum
phát triển nhanh chóng của nhiều ngành mới nổi, phân loại cổ điển, các cuộc điều tra
(Tokyo, Nhật), Transvaal Museum (Johannesburg, Nam Phi), Leyden Museum (Hà
thực vật và nghiên cứu cơ bản khác, có một xu hướng dần chuyển từ Bảo tàng Lịch sử
Lan), American Museum of Natural History (New York, Hoa Kỳ)… Một số nước trong
Tự nhiên Đại học.
khu vực cũng đã có những bảo tàng thiên nhiên được thế giới biết đến như Bảo tàng
Bảo tàng đã trở thành lớp học ngoài trường của trường học và các phịng thí nghiệm.
Thực vật và Vườn thực vật Bogor (Indonesia), Raftles Museum(Singapore). Hoạt động
Nhiều lớn, trường tiểu học đến bảo tàng, tận dụng lợi thế của các điều kiện bảo tàng,
của các bảo tàng thiên nhiên có tác dụng to lớn trong việc phổ biến kiến thức, tuyên
nâng cao chất lượng giảng dạy, trong khi các bảo tàng là một nơi lý tưởng cho đào tạo
truyền, đặc biệt là việc lưu giữ, bảo quản những bộ sưu tập tư liệu, mẫu vật về thiên
giáo viên. Vai trò của bảo tàng trong giáo dục cũng đang gia tăng.
nhiên như những tài sản vô giá của quốc gia và của nhân loại.
Chẳng hạn như Bảo tàng Anh, Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên và bảo tàng nổi tiếng
khác của Mỹ, bộ sưu tập rất phong phú, nhưng vẫn thường được tổ chức quy mô lớn
điều tra tài nguyên thiên nhiên và mẫu hoạt động thu thập, và hấp thụ một số các bảo
6
CHƯƠNG II : MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1 Mục tiêu tổng quát.
- Thiết kế và bố trí khơng gian nội thất phù hợp với hiệu quả, công năng và thẩm
mỹ đối với bảo tàng.
- Tạo ra một không gian trưng bày độc đáo và sáng tạo.
Bảo tàng thơng minh có nhiều ích lợi như: Khơng cần diện tích trưng bày lớn,
khơng giới hạn thời gian tham quan, không phải bảo quản hiện vật và thậm chí khơng
cần hướng dẫn viên, khơng cần phiên dịch.
2.2.
Hình 1.2a Hình minh họa bảo tàng Bảo tàng Lịch Sử Tự Nhiên Lee Kong Chian,
Mục tiêu cụ thể.
- Tìm hiểu và phân tích được đặc điểm, yêu cầu chung của nội thất cơng trình cơng cộng
Singapore
nói chung, bảo tàng đa dạng sinh học nói riêng.
- Tìm hiểu được đặc trưng phong cách hiện đại;
Ví dụ như Bảo tàng lịch sử tự nhiên Lee Kong Chian, Singapore đầy ấn tượng bởi
- Xây dựng và lựa chọn được phương án thiết kế tối ưu cho các không gian nội thất bảo
bảo tàng này khơng hề có cửa sổ. Kiến trúc sư Mok Wei Wei cho rằng đây là điều cần
tàng đa dạng sinh học đã chọn ;
thiết trong việc bảo vệ những mẫu vật bên trong bảo tàng. Ông đã thiết kế bảo tàng lấy
- Xây dựng được hệ thống bản vẽ kỹ thuật không gian nội thất bảo tàng đa dạng sinh học
cảm hứng từ một khối đá nguyên khối, khơng có cửa sổ, và gọi thiết kế của mình là “sự
dựa theo phong cách hiện đại;
tượng trưng của một tảng đá tự nhiên”.. Bên trong bảo tàng có hơn 560.000 mục lục
- Thiết kế sơ bộ bộ sản phẩm nội thất của bảo tàng đa dạng sinh học;
trong bộ sưu tập của mình và hơn một triệu mẫu vật từ khắp khu vực. Khoảng 2.000
2.3
trong số này sẽ được triển lãm công cộng.
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Các phương án bố trí khơng gian nội thất bảo tàng đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam.
Bảo tàng có một bộ sưu tập đa dạng sinh học bao gồm 15 khu trưng bày lịch sử
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
phát triển của các sinh vật trên trái đất, bao gồm thực vật, động vật thân mềm, bò sát,
- Phong cách thiết kế hiện đại.
động vật có vú và cá. Nơi đây cũng giải đáp tất cả những câu hỏi trong suốt q trình
- Khơng gian thiết kế :
tiến hóa lịch sử, như tại sao lồi chim lại sống sót sau thời kỳ khủng long, và tại sao
Tầng 1: bao gồm Sảnh, Phòng lễ tân, Phòng tiếp khách,
động vật có xương sống lại tiến hóa lên từ cá.
Phịng trưng bày tháp tiến hóa
Tầng 2: bao gồm Phịng trưng bày thực vật,
7
Phòng làm việc của các chuyên gia ELIS, kho dụng cụ hóa chất.
2.4.
theo phong cách hiện đại.
Nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, đánh giá
- Tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu của nội thất bảo tàng đa dạng sinh học và đặc điểm
Xây dựng phương án thiết
của phong cách hiện đại;
- Xây dựng và lựa chọn phương án thiết kế nội thất bảo tàng đa dạng sinh học
2.1
phong cách hiện đại;
kế nội thất bảo tàng đa dạng
sinh học theo phong cách
hiện đại.
- Xây dựng hệ thống bản vẽ kỹ thuật không gian nội thất bảo tàng đa dạng sinh
học phong cách hiện đại;
2.2
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
1
cộng nói chung, bảo tàng đa
vẽ kỹ thuật không gian nội
3
Phương pháp lý thuyết
1.1 của nội thất công trình cơng
cộng.
đại.
Tìm hiểu tài liệu có sẵn qua sách, báo, website về
Thiết kế sơ bộ bộ sản phẩm
đặc điểm, trình tự thiết kế, nguyên lý thiết kế và
4
các yếu tố ảnh hưởng trong kiến trúc nội thất cơng
trình cơng cộng.
1.2 của nội thất bảo tàng đa
đạng sinh học.
Tìm hiểu đặc điểm, u cầu Tìm hiểu tài liệu có sẵn qua sách, báo, website về
1.3 trong phong cách thiết kế đặc điểm phong cách hiện đại được ứng dụng
trong thiết kế nội thất
Xây dựng và lựa chọn - Phương pháp điều tra, khảo sát
2
nội thất của bảo tàng đa
dạng sinh học
Tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu
hiện đại.
thất nhà bảo tàng đa dạng
sinh học phong cách hiện
dạng sinh học nói riêng.
Tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu
- Sử dụng phần mềm đồ họa vẽ phối cảnh các
phương án thiết kế
kế bảo tàng đa dạng sinh giá và đưa ra lựa chọn phương án thiết kế cuối
Xây dựng hệ thống các bản
Tìm hiểu đặc điểm, u cầu
của nội thất cơng trình cơng
án thiết kế
Lựa chọn phương án thiết cứ vào yêu cầu thiết kế của chủ đầu tư, từ đó đánh
học theo phong hiện đại.
TT
nhu cầu của chủ đầu tư để xây dựng các phương
Phân tích ưu, nhược điểm của từng phương án, căn
- Thiết kế sơ bộ bộ sản phẩm nội thất của bảo tàng đa dạng sinh học;
2.5.
- Điều tra khảo sát hiện trạng cơng trình, tìm hiểu
phương án thiết kế nội thất
bảo tàng đa dạng sinh học - Phương pháp đồ họa vi tính
8
cùng
Phương pháp đồ họa vi tính: Sử dụng các phần
mềm đồ họa để thiết kế các bản vẽ kỹ thuật các
không gian nội thất bảo tàng đa dạng sinh học
Theo phong cách hiện đại đã được lựa chọn.
Phương pháp đồ họa vi tính: Sử dụng các phần
mềm đồ họa để thiết kế sơ bộ sản phẩm nội thất sử
dụng trong không gian nội thất bảo tàng đa dạng
sinh học phong cách hiện đại.
CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
trưng bày bảo tàng cần được quan tâm đúng mức và phải được xây dựng trên cơ sở lý
luận về nghệ thuật trưng bày bảo tàng. Bên cạnh đó, tình trạng nhiều bảo tàng đã bị
3.1.Cơ sở lý luận.
Từ những xuất xứ xa xưa, từ buổi ban sơ khi sống trong hang động, con người ta
xuống cấp, hư hỏng nặng, cấu trúc nội dung trưng bày có nhiều sự bổ sung… vì vậy việc
đã biết “làm nghệ thuật”, đó chính là các hình vẽ, các nét chạm khắc tồn tại trong các
chú trọng thiết kế nội thất trưng bày cho bảo tàng nói chung và bảo tàng đa dạng sinh
hang dộng miêu tả đời sống văn hóa săn bắn, hái lượm và sự thờ phượng của xã hội
học nói riêng là điều vơ cùng cần thiết.
ngun thủy. Tuy cịn rất thơ sơ, nhưng nghệ thuật của người nguyên thủy đã góp phần
Trưng bày hiện vật trong bảo tàng là công việc đặc biệt quan trọng trong việc thực
tô điểm cho đời sống của họ. Thông qua các hình tượng đó, họ muốn truyền tải những
hiện chức năng và nhiệm vụ của bảo tàng. Nó khơng chỉ thể hiện tính khoa học, mà cịn
kinh nghiệm về cuộc sống như săn bắn, hái lượm cũng như sự hiểu biết về tự nhiên,
là nghệ thuật trưng bày. Việc trưng bày hiện vật không chỉ phản ánh nội dung khoa học,
quan niệm về vũ trụ và tôn giáo của mình cho hậu thế. Điều này minh chứng “ ý thức
thuận tiện cho việc khai thác sử dụng, mà còn phải có tính thẩm mỹ, tính giáo dục, tính
sưu tầm” là một thuộc tính tự nhiên của con người. Nó chính là điều kiện sơ khai cho
hấp dẫn. Vậy trưng bày bảo tàng là việc trình bày các hiện vật một cách có tổ chức, có
việc hình thành một loại văn hóa mà ngày nay ta gọi là bảo tàng.
giải thích, có sự phân bổ chung phù hợp với ý đồ tư tưởng và các nội dung được xác
định. Trưng bày có thể xem như là ngơn ngữ hay hình thức thông tin cơ bản của bảo
tàng, là cầu nối giữa hiện vật bảo tàng và đông đảo quần chúng nhân dân. Trưng bày bảo
Ngồi ra mỗi loại hình bảo tàng hay từng bảo tàng riêng biệt đều có những
tàng cịn phản ánh trình độ dân trí, óc thẩm mỹ, tâm lý của mỗi dân tộc.
phương pháp trưng bày khác nhau, nhằm truyền đạt, giới thiệu thông tin hiệu quả nhất
Bảo tàng hiện nay có hai cách phân loại chính là cách phân chia theo chức năng
về ý nghĩa, nội dung trưng bày đến khách tham quan. Mỗi loại hình bảo tàng riêng biệt
xã hội của bảo tàng và theo mối quan hệ của bảo tàng với các ngành nghề khác.
thường phải tuân theo biện pháp và phong cách trưng bày nhất định. Do đó, cần nghiên
cứu, xây dựng các phương án khác nhau về nghệ thuật cho từng loại hình bảo tàng để có
Phân loại bảo tàng theo chức năng xã hội: là cách phân loại theo chức năng xã hội
được phong cách trưng bày riêng biệt, đa dạng phong phú về nội dung, hình thức. Từ
của bảo tàng, nói cách khác là để nói rõ mục đích và hình thức sử dụng bảo tàng đó đem
nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật của con người và yêu cầu của sự phát triển khoa
lại những điều bổ ích, lý thú, phục vụ nhu cầu của con người. Mục đích của bảo tàng đó
học, kinh tế, văn hóa xã hội đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều loại bảo tàng khác nhau, có
là gì, hình thức trưng bày phục vụ cho ai và vị trí của nó trong xã hội như thế nào…
nhiều chức năng phục vụ khác nhau. Để đạt được mục đích, người ta thường xây dựng
Theo cách này, bảo tàng được chia thành 3 nhóm chính: bảo tàng cơng cộng, bảo tàng
những tiêu chí, đề ra chuẩn mực để phân chia các loại hình bảo tàng, dựa trên những dấu
nghiên cứu khoa học, bảo tàng học đường.
hiệu, đặc tính, thể loại, nhằm thống nhất bảo tàng lại thành nhóm và loại, phân biệt
Phân loại bảo tàng theo mối quan hệ với các ngành nghề khác: là cách phân loại
nhóm này với nhóm khác. Tuy nhiên phân loại ln mang tính quy ước, trên thực tế,
nhằm xác định xem bảo tàng đó có quan hệ với một ngành khoa học hoặc một nhóm
việc phân loại bảo tàng tốt sẽ chuẩn mực hóa phương hướng nghệ thuật trưng bày sau
ngành sản xuất hay nghệ thuật nào đó… Bảo tàng đó có tiến kịp trình độ hiện đại của
này.
các môn khoa học, nghệ thuật, ngành sản xuất, văn hóa thuộc loại hình của mình hay
Bảo tàng hiện nay với nhiều nội dung phong phú, đa dạng, trước những u cầu
khơng. Phân loại theo loại hình này là bước đầu gom các loại hình bảo tàng có chung
khắt khe của xã hội, đã bộc lộ điểm yếu: vấn đề trưng bày nội thất vẫn cịn nhiều bất cập,
loại hình cơ bản giống nhau, như lịch sử chung, trường phái chung… sau đó phân chia
chưa thực sự sinh động và cuốn hút được nhiều khách tham quan. Vì vậy việc thiết kế
sâu hơn, tương ứng với một ngành khoa học cụ thể nào đó. Theo cách này, bảo tàng
9
được chia thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất, bảo tàng khoa học xã hội gồm lịch sử, lịch sử
vị trí 6 trong số 25 bảo tàng, năm 2012 được nhận Chứng chỉ xuất sắc. Một vài bảo tàng
cách mạng, lịch sử khoa học kỹ thuật, lịch sử tôn giáo, nhân chủng học, dân tộc học…,
khác cũng đang tích cực có các hoạt động phụ trợ song song với việc duy trì hoạt động
bảo tàng nghệ thuật. Nhóm thứ hai, bảo tàng khoa học tự nhiên: gồm bảo tàng động vật,
chính là trưng bày hiện vật, như: Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, Bảo tàng Chứng tích chiến
thực vật, cổ sinh vật...; bảo tàng địa chất, địa tầng, thổ nhưỡng…; bảo tàng lịch sử hình
tranh…
thành phát triển tự nhiên, mơi trường sống…
Việt Nam được biết đến là một trong những quốc gia có sự đa dạng sinh học lớn
Nhìn chung, việc phân loại các bảo tàng đều nhằm mục đích xác định rõ nhóm,
nhất thế giới, với khoảng 10% số lồi trong khi diện tích đất chỉ chiếm chưa tới 1% trên
loại hình bảo tàng để hình thành cơ cấu quản lý, hệ thống phân loại, phân cấp, mức độ
thế giới.
đầu tư xây dựng và đặc biệt là hệ thống trưng bày của mỗi bảo tàng để có thêm những
Vì vậy, nhu cầu quản lý một cách bền vững các khu vực được ưu tiên bảo tồn,
hình thức trưng bày mới lạ, đa dạng, phong phú, hấp dẫn khách tham quan và truyền đạt
tăng cường tài chính để bảo vệ đa dạng sinh học là rất cần thiết cho tương lai của nền
nhanh, hiệu quả các ý đồ, ý tưởng, giải pháp trưng bày, giá trị hiện vật bảo tàng tới
kinh tế. Bởi đa dạng sinh học là vốn tự nhiên quan trọng để phát triển nhiều ngành kinh
người xem.
tế, đặc biệt là ngành du lịch của Việt Nam.
Từ các loại hình bảo tàng trên, người họa sĩ thiết kế cần phân tích đánh giá và đưa
Từ những cơ sở lý luận trên bảo tàng đa dạng sinh học ra đời và được biết là một
ra các loại hình nghệ thuật trưng bày cho phù hợp từng loại bảo tàng. Sau đây là một số
không gian công cộng phục vụ nhu cầu tìm hiểu và tiếp cận thêm nhiều kiến thức khoa
hình thức nghệ thuật trưng bày bảo tàng phổ biến tại Việt nam hiện nay:
học, đồng thời sự đa dạng sinh học trong bảo tàng đem lại một thông điệp tuyên truyền
+Hình thức nghệ thuật trưng bày theo trình tự sắp xếp khoa học.
lớn cho việc bảo vệ động vật, thực vật… trong đó có bảo vệ mơi trường.
+Hình thức nghệ thuật trưng bày theo ước lệ sân khấu hóa.
Với những lý do trên, theo đề nghị của Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam, Chính
+Hình thức nghệ thuật trưng bày mô phỏng.
phủ đã phê duyệt chủ trương thành lập hệ thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam tại Quyết
+ Hình thức nghệ thuật trưng bày khoa học kỹ thuật.
định số 86/2006?QĐ-TTg ngày 20/04/2006 của Thủ tướng chính phủ về “Quy hoạch
Ở nước ta, hệ thống bảo tàng khá phong phú, gồm hơn 120 bảo tàng trên khắp cả
tổng thể hệ thống bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam đến năm 2020”. Với quan điểm chủ
nước, với khoảng sáu bảo tàng có quy mơ quốc gia như Bảo tàng Lịch sử quân đội, Bảo
đạo “đảm bảo được tính thống nhất trong đa dạng của thiên nhiên, tính xã hội, tính khoa
tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam… Theo chúng tôi, cơ
học – kỹ thuật, tính thực tiễn và tính khả thi cao khi thực hiện” quy hoạch tổng thể hệ
sở lịch sử - văn hóa Việt Nam là nền tảng vững chắc để hệ thống bảo tàng được bảo đảm
thống bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam đến năm 2020 đặt ra mục tiêu ”Xây dựng và đưa
về nội dung trưng bày, từ hiện vật đến sử liệu. Trên thực tế, trong những năm qua, một
vào hoạt động hệ thống bảo tàng thiên nhiên hoàn chỉnh về cơ cấu, hiện đại về nội dung
số bảo tàng ở Việt Nam đã có nhiều hoạt động hấp dẫn, có ý nghĩa và được đánh giá cao,
hoạt động, phục vụ tốt nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy, tham quan, học tập, phổ biến kiến
điển hình là Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Đây được coi là bảo tàng duy nhất cịn
thức về q trình phát triển lịch sử tự nhiên ở Việt Nam”.
“sống” thật sự với các hoạt động diễn ra có tính thường xuyên, có giá trị. Bảo tàng này
Theo quyết định 86/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, thì hệ thống bảo
được trang TripAdvisor (website du lịch lớn nhất thế giới) bình chọn là một trong các
tàng thiên nhiên của Việt Nam bao gồm bảo tàng thiên nhiên cấp quốc gia, các bảo tàng
bảo tàng hấp dẫn nhất châu Á năm 2014 với vị trí xếp hạng 4 trong số 25 bảo tàng. Năm
thiên nhiên khu vực và các bảo tàng chuyên ngành. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đặt
2003, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam cũng được vinh danh trên trang TripAdvisor với
tại Hà Nội là bảo tàng cấp 1 hay bảo tàng cấp quốc gia, bốn bảo tàng cấp 2: Bảo tàng
10
Thiên nhiên Khu vực Tây Bắc đặt tại thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên, Bào tàng
3.1.2. Nguyên lý thiết kế nội thất.
Thiên nhiên Khu vực Duyên hải miền Trung đặt tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
3.1.2.1. Tỉ lệ - Tỷ xích
Huế, Bảo tàng Thiên nhiên Khu vực Tây Nguyên đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Tỉ lệ cho ta biết mỗi quan hệ giữa phần này với phần khác trong cùng một vật.
Đồng và Bảo tàng Thiên nhiên Khu vực Nam Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Mối quan hệ này có thể có kích cỡ hay mức độ,… Khi lựa chọn hay bố trí các phần của
3.1.1. Khái quát chung về bảo tàng đa dạng sinh học.
sản phẩm phải bố trí tỉ lệ giữa các bộ phận đó vì kích thước của một vật thể sẽ bị ảnh
Ngày nay bảo vệ đa dạng sinh học đang được quan tâm không chỉ ở phạm vi riêng
hưởng bởi kích thước tương đương đối của vật khác đặt trong mơi trường của nó. Ví dụ
lẽ của từng quốc gia mà là mối quan tâm chung của toàn nhân loại. Bởi vì bảo tồn tài
như tỉ lệ của tiêu bản và kệ trưng bày. Các phần của một thành phần thiết kế, giữa một
nguyên đa dạng sinh học gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc
vài thành phần, hình thức và sự khép kín khơng gian, như vật sẽ làm cho khơng gian nội
gia cũng như hạn chế các tác động của sự thay đổi khí hậu.
thất trở nên cân đối khi bạn thiết kế đúng tỉ lệ, hợp lí nâng cao giá trị thẩm mỹ cho căn
Các hệ sinh thái trong bảo tàng đa dạng sinh học của Việt Nam có ý nghĩa to lớn
phòng…
trong đời sống tự nhiên và con người khơng chỉ ở phạm vi của quốc gia mà cịn ở phạm
Nguyên lý thuyết kệ của tỷ xích là sự liên quan tỷ lệ giữa các bộ phận cho cân đối.
vi khu vực toàn cầu. Các giá trị dịch vụ hệ sinh thái này là nền tàng cho du lịch bền
Tỷ xích cũng như tỷ lệ đều có quan hệ với kích thước của vật.
vững, góp phần giữa gìn, bảo tồn các giá trị của sự đa dạng sinh học.
Bảo tàng đa dạng sinh học nhắm đến đồng thời ba mục tiêu hay nói cách khác là
đặt ra mục tiêu “ba trong một”. Trước hết bảo tàng là một thiết chế văn hóa hồn tồn
mới nhằm đến mục tiêu thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Bảo tàng
thiên nhiên cịn là một phịng thí nghiệm lớn về tự nhiên, nơi các nhà khoa học và sinh
viên các ngành khoa học tự nhiên và môi trường các trường đại học và cao đẳng có thể
nghiên cứu, học tập, giáo viên và học sinh các trường tiểu học và trung học có thể tham
quan, sinh hoạt ngoại khóa. Trên thế giới các bảo tàng thiên nhiên luôn là nơi gắn liền
với nhiều cơng trình nghiên cứu nổi tiếng về khoa học tự nhiên. Và cuối cùng, bảo tàng
đa dạng sinh học sẽ là một điểm đến, một sản phẩm du lịch hoàn toàn mới và độc đáo
dành cho du khách cả trong nước và quốc tế.
Lớn hơn thế nữa, bảo tàng đa dạng sinh học ra đời, mang trong mình một sứ mệnh
Hình 3.1.2a Hình minh họa ứng dụng nguyên lí tỉ lệ của tiêu bản và kệ trưng bày
sẽ tạo nên một “làn Sóng Xanh” về nhận thức và hoạt động bảo vệ sự đa dạng sinh học
khắp năm châu.
Tỷ xích: Nguyên lý thiết kế của tỷ xích là sự quan hệ giữa các bộ phận cho cân
đối. Tỷ xích cũng như tỉ lệ đều có quan hệ với kích thước của mọi vật. Tỷ xích thị giác
nói tới độ lớn của vật nào đó xuất hiện khi có sự so sánh với các vật khác xung quanh
nó. Tỷ xích khơng chỉ xuất hiện giữa các đồ vật mà còn xuất hiện trong mối quan hệ
11
3.1.2.3. Sự hài hòa
giữa người và đồ vật. Sự xác định tỷ xích của một khơng gian nội thất khơng bị hạn chế
vởi mối quan hệ của ai cả. Các thiết bị nội thất có thể liên quan đồng thời tới tồn bộ
Sự hài hịa có thể được hiểu là sự phù hợp hay hài lòng về các thành phần trong
không gian và tới các thiết bị khác tới những người sử dụng khơng gian đó. Một vật có
một bố cục. Nguyên tắc hài hòa đòi hỏi sự chọn lọc kỹ lưỡng các yếu tố, chia những nét
tỷ xích bình thường với vật này nhưng lại có tỷ xích khác thường nếu đem so sánh vật
riêng hay những đặc tính chung như hình dạng, màu sắc, chất liệu. Nó lặp lại ở một điểm
khác. Những yếu tố tỷ xích có thể thu hút sự chú ý, tạo nên điểm nhấn của căn phịng.
chung đó là tạo ra một sự thống nhất và hài hòa về thị giác giữa các yếu tố trong nội thất.
3.1.2.2. Nguyên lý cân bằng
Sự hài hòa khi sử dụng quá nhiều yếu tố có đặc điểm giống nhau có thể dẫn đến bố cục
khơng linh hoạt. Sự đa dạng trong trường hợp khác khi lạm dụng nó để làm cơ sở cho sự
phong phú có thể dẫn đến sự hỗn loạn thị giác.
Hình 3.1.2b. Hình minh họa ứng dụng nguyên lí cân bằng của các kệ trưng bày trong
không gian trưng bày
Không gian của một vật và các yếu tốt quanh nó như: đồ đạc, đèn sáng và các yếu
tố trang trí khác thường một tổng thể hình thể, kích thước, màu sắc và chất liệu. Những
yếu tố này được nhận biết như thế nào là do sự đáp ứng, sự thích dụng của đồ đạt để đạt
Hình 3.1.2c Hình minh họa ứng dụng ngun lí hài hòa về bố cục, màu
được nhu cầu thẩm mỹ. Lúc này những yếu tố sẽ thu xếp để đạt được sự cân bằng thị
sắc và chất liệu
giác, một sự cân bằng giữa thị giác được tạo bởi các thành phần, giữa các thành phần
trong tổng thể trong không gian nội thất đều có những nét đặc trưng riêng về hình khối,
kích thước, màu sắc và chất liệu.
12
3.1.2.4. Ngun lý nhịp điệu
3.1.2.5.Ngun lí nhấn mạnh
Hình3.1.2d Hình minh họa ứng dung nguyên lý nhịp điệu lặp đi lặp lại trong yếu tố
màu sắc
Hình 3.1.2e Hình minh họa ứng dụng ngun lí nhấn mạnh trong màu sắc của
khơng gian nội thất
Nguyên lý thiết kế nhịp điệu là sự lặp đi lặp lại của các yếu tố trong sản phẩm.
Hình dáng đơn giản nhất là sự nhắc lại các thành phần đều đặn của các yếu tố giống
Nguyên lý nổi bật của sự nhấn mạnh luôn tồn tại cùng điểm nhấn và phụ thuộc vài
nhau theo một đường kẻ. Khi kiểu mâu trở nên q đơn điệu thì nó có thể dùng để thiết
các yếu tố trong việc sắp đặt của người thiết kế nội thất. Một không gian nội thất khơng
lập một nhịp điệu cho những phần chính hoặc để xác định một tuyến chất cho đường
có điểm nhấn sẽ gây sự buồn tẻ, tuy nhiên nếu nhiều điểm nhấn quá sẽ gây ra sự xáo
viền hay để trang trí.
trộn, hỗ loạn. Một yếu tố đặc biệt nổi bật có thể cho ta cái nổi bật đó bởi kích thước, màu
sắc, kết cấu…Nó tùy thuộc vào khơng gian cụ thể.
Một yếu tố hay nét đặc biệt có thể nổi bật bởi vị trí đặc biệt và hướng của nó
trong không gian. Để làm tăng sự nổi bật một yếu tố có thể đặt hướng tương phản với
các bình diện bình thường trong khơng gian cà các yếu tố khác của nó, nó có thể được
13
chiếu sáng đặc biệt, những đường phụ, yếu tố phụ có thể sắp xếp hướng tới điểm chú ý,
Màu sắc khơng làm tăng giảm nhiệt độ căn phịng, kích thước phòng, tất cả các
điểm đặc biệt mà ta cần nhấn mạnh.
cảm nhận về nóng lạnh hay kích thước đều do sự đánh lừa thị giác của màu sắc. Nếu
3.1.2.6.Nguyên lý cân xứng
phối hợp hài hòa giữa các màu sắc về sự bão hào, độ sáng,… chúng ta có thể tạp ra
Luật cân xứng là mối quan hệ giữa hình dạng và kích thước. Nó giúp cho chúng ta
những gam màu như ý muốn. Tuy nhiên, khi thể hiện màu sắc cho tường, trần, sàn, ta
đạt được sự cân bằng, đồng nhất cho 1 layout. Để có được một sự cân xứng tốt thì các
nên chú ý các sử dụng cũng như mức độ sử dụng cần có sự hợp lí nhất định bởi đây là
yếu tố phải được điều chỉnh. Sự điều chỉnh kích thước của các yếu tố với một sự cân
các mảng màu lớn có ảnh hưởng tới màu sắc của cả căn phịng.
xứng hồn tồn tạo nên một mẫu design tốt. Đó chính là sự liên quan giữa kích thước
của các yếu tối với nhau, và với sự cân xứng tổng thể. Sự cân xứng bao gồm nững mối
Màu sắc có thể gây nên hiệu ứng tâm lý, tri giác của con người. Dưới đây là một
liên quan đó là về chiều cao, chiều rộng, chiều sâu và không gian chung quanh. Khoảng
số cách dùng màu sắc:
không gian mở chung quanh một chủ đề tạo nên một yếu tố gọi là tỉ lệ. Do đó có thể nói
+ Dùng màu thống nhất : tạo cảm giác hài hịa, tuy nhiên có thể gây nên sự đơn
rằng tỉ lệ là một yếu tố quan trong nhất trong thiết kế, mặc dù nó được xếp ở vị trí thứ 6
điệu.
trong những yếu tố của thiết kế(các yếu tố kia là đường nét, phương hướng, hình dạng,
+ Dùng màu làm nổi bật : cách này mang lại hiệu quả rất cao và đây là một trong
màu sắc, chất liệu và độ sáng tối). Tóm lại, những nguyên lý của thiết kế là những
những cách đang được ưa chuộng.
nguyên tắc cơ bản được ghi nhớ và áp dụng đi kèm với suy nghĩ và cảm xúc của ngược
+ Sử dụng màu tương phản : rất tốt cho việc làm nổi bật các đường nét tuy nhiên
nghệ sĩ hay họa sĩ thiết kế. Đây là những luật lệ thiết kế được tổn hợp và đúc kế cho
cần xem xét không nên quá lạm dụng q sẽ làm cho khơn gian khó được chấp nhận.
phương pháp làm việc của các nghệ sĩ sau những trải nghiệm thực tế.
Sử dụng, phối màu theo tỷ lệ vàng 60-30-10 : trang trí một đối tượng với ba màu
3.2.
Nguyên lý mỹ thuật trong thiết kế bảo tàng đa dạng sinh học.
sắc khác nhau thường tạo ra ấn tượng tốt về thị giác, mỗi màu sắc đã mang trong nó một
3.2.1. Màu sắc
ý nghĩa và khi kết hợp với nhau tạo ra sự đa dạng.
Màu sắc rất quan trọng, nhiều khi nó là điểm nhấn của cả một khơng gian, vì thế
điều cần chú ý là bất kỳ đồ vật nào cũng phải có màu sắc phù hợp với tổng thể. Không
nên sử dụng màu quá đối nghịch, gây rối mắt, khó chịu.
Màu sắc trong khơng gian nội thất trực tiếp tác dụng lên giác quan của con người.
Các màu sắc có ảnh hưởng và thanh đổi tính chất các vật khác nhau. Ngồi ra một đặc
tính cũng rất quan trọng đó là các màu có thể tác động đến nhận thức về hình dạng kích
thước, chất lượng khơng gian, tạo ra các trạng thái tâm lí khác nhau cho người sử dụng.
Hình 3.2a Bảng phối màu tỉ lệ vàng
14
Như vậy yếu tố màu sắc rất quan trọng trong thiết kế khơng gian nội thất, nó quyết
định việc phối màu cho khơng gian có phù hợp với phong cách thiết kế hay yêu cầu của
chủ đầu tư hay không. Màu sắc là một công cụ đầy quyền lực. Chúng có thể kích động,
nâng cao, hay phá vỡ hay làm nhiễu loại mức độ năng lượng của một không gian, từ đó
làm ảnh hưởng tới tâm lý, tình cảm, mức năng lượng và tinh thần một cách toàn diện của
con người, Y học hiện nay cho rằng màu sắc làm cho cuộc sống con người đẹp hơn. Mỗi
màu khác nhau và một ý nghĩa khác nhau. Đây là một thứ do chính thiên nhiên ban tặng
cho con người.
3.2.2. Ánh sáng
Trong thiết kế nội thất, bên cạnh yếu tố công năng, ánh sáng đóng vai trị đặc biệt
quan trọng – là thành tố chính tạo nên chất lượng thẩm mỹ và cảm xúc cho không gian
nội thất. Ngày nay, các công trình kiến trúc – nội thất càng được quan tâm, đầu tư cho
ánh sáng. Cũng như trong kiến trúc nói chung, ánh sáng trong nội thất bao gồm ánh sáng
tự nhiên và ánh sáng nhân tạo. Ánh sáng tự nhiên là yếu tố chính tạo ra tương tác giữa
Hình 3.2b Hình minh họa ứng dụng yếu tố màu sắc vào trong thiết kế nội thất bảo
nội thất và môi trường bên ngoài. Nguồn sáng tự nhiên từ các phương, hướng khác nhau
tàng
có tác động rất đa dạng tới khơng gian nội thất. Một không gian nhận được nhiều ánh
Màu sắc chủ đạo
sáng tự nhiên sẽ luôn sinh động và tràn đầy sức sống. Trong đó, ánh sáng vào các thời
Trong một bố cục khơng gian nội thất, nên có 60% có màu thuộc màu sắc chủ đạo. Khi
điểm khác nhau trong ngày có những đặc điểm, tác động hồn tồn khác nhau về mặt
áp dụng thực tế, trong thiết kế nội thất các căn phòng (nội thất phòng khách, nội thất
tâm – sinh lý với người sử dụng.
Do đó, việc nghiên cứu hướng nhận sáng tự nhiên của một không gian nội thất rất
phịng ngủ) thì các mảng lớn (như mảng tường, trần, vách ...) được dành cho màu sắc
quan trọng trong bố cục – sắp đặt nội thất, lựa chọn vật liệu cho nội thất…
chủ đạo.
Trước kia, hệ thống chiếu sáng nhân tạo thường đơn giản, chỉ giải quyết một phần
Màu cấp 2
Khoảng 30% khơng gian cịn lại (kể cả đồ nội thất) được sơn màu này
của yếu tố cơng năng là để nhìn thấy. Với u cầu ngày càng cao, chiếu sáng nhân tạo
Màu nhấn mạnh
ngày càng được nghiên cứu và thiết kế kỹ lưỡng trong không gian nội thất để đáp ứng
Khoảng 10% không gian và đồ nội thất được trang hoàng bằng loại màu sống động
thêm những tiêu chí: Chiếu sáng thẩm mỹ, ánh sáng kiến tạo khơng gian, hay ánh sáng
mang tính nhấn mạnh : màu cam, vàng
thông minh – chơi cùng không gian… Trong nội thất, màu – sắc của ánh sáng, sự phân
- Màu chủ đạo: sử dụng màu tint (màu thuần khiết pha thêm trắng).
bố ánh sáng, cường độ chiếu sáng là một trong những yếu tố chủ đạo tạo nên chất lượng
- Màu cấp 2: sử dụng màu tone (màu thuần khiết pha thêm xám).
thẩm mỹ. Rõ ràng chúng ta đều biết sẽ khơng có màu sắc nếu khơng có ánh sáng. Do đó,
- Màu nhấn: sử dụng màu thuần khiết
15
sự tương tác giữa vật liệu và ánh sáng là điều kiện tiên quyết cần được quan tâm trong
những những hoạt động cần thiết. Chiếu sáng tập trung tạo ra những điểm nhấn, qua đó
thiết kế nội thất.
làm nổi bật những đặc điểm cá tính riêng cho khơng gian nội thất. Những điểm nhấn nội
thất được làm nổi bật, trong khi những thứ ít quan trọng hơn được làm mờ đi trong
khơng gian. Mặt khác, chiếu sáng tập trung cịn giúp “kiến tạo”, phân vùng không gian
cho những không gian nội thất mở. Tương phản sáng – tối là tính chất tiêu biểu của
chiếu sáng tập trung. Khơng có giá trị cơng năng nhiều, chiếu sáng trang trí làm tăng giá
trị thẩm mỹ của nội thất, tạo ra những hiệu quả thị giác gây chú ý.
Hình 3.2c Hình minh họa yếu tố chiếu sáng chung được áp dụng vào bảo tàng
Vào những thời điểm khơng có ánh sáng tự nhiên, màu của ánh sáng nhân tạo chi
phối toàn bộ màu sắc mọi cấu kiện sàn – tường – trần và đồ vật nội thất. Sự phân bố ánh
sáng trải đều hay nhấn, bng theo vùng tạo nên tính phân chia và độ sâu không gian nội
thất khác nhau. Trong khi đó, cường độ ánh sáng có tác động lớn đến yếu tố sinh lý của
Hình 3.2d. Hình minh họa yếu tố chiếu sáng trực tiếp được áp dụng vào bảo tàng
mắt, cảm nhận của con người trong nội thất. Cùng với những yếu tố trên, thiết kế nội
thất cần phân loại chiếu sáng theo tính chất và theo mục đích chiếu sáng.
Với những tính chất và mục đích đó, việc lựa chọn thiết bị trong chiếu sáng nội
Theo tính chất, chiếu sáng thường được phân loại theo chiếu sáng trực tiếp và
thất là vô cùng quan trọng, cần được cân nhắc song song với quá trình lựa chọn vật liệu
chiếu sáng gián tiếp. Chiếu sáng trực tiếp thường phổ biến bởi hiệu quả về công năng
nội thất. Thiết kế nội thất cần được bắt đầu hình thành ngay trong quá trình phác thảo
“để nhìn thấy”, tuy nhiên, nếu khơng sắp đặt kỹ lưỡng, dễ gây cảm giác nhàm chán,
kiến trúc. Cũng như vậy, thiết kế ánh sáng với hai yếu tố tự nhiên và nhân tạo cũng cần
thiếu cảm xúc. Chiếu sáng gián tiếp thường được lựa chọn trong thiết kế nội thất để tạo
được thiết kế kỹ lưỡng để tạo những không gian ấn tượng nhưng thân thiện, tiện nghi và
ra sự êm dịu và cảm xúc cho không gian. Chính các khe sáng, ơ sáng gián tiếp đồng thời
tạo ra những cảm xúc tích cực cho người sử dụng.
là các yếu tố trang trí của khơng gian.
3.2.3. Vật liệu và chất liệu
Theo mục đích, chiếu sáng được phân loại thành chiếu sáng chung, chiếu sáng tập
Chất liệu và vật liệu hay cịn được gọi là ngơn ngữ của nội thất. Trong trang trí nội
trung và chiếu sáng trang trí. Chiếu sáng chung khơng chỉ được hiểu là chiếu sáng đều
thất chất liệu và vật liệu là những yếu tốt rất quan trọng. Nó làm phong phú, sinh động
khắp mà cả là chiếu sáng theo vùng, theo điểm mà vẫn đủ đảm bảo cho sự nhận diện và
16
hơn cho không gian, phân định rõ khu vực đồ đạc trong căn nhà, đồng thời tăng giá trị
Trước khi khám phá kỹ hơn về nhân trắc học và những yếu tố con người trong
thẩm mỹ cho cơng trình.
thiết kế nội thất, chúng ta nên tìm hiểu xem nhân trắc học là gì? Nhân trắc học được định
Cách kết hợp và phân định từng loại vật liệu hay chất liệu cũng rất quan trọng
nghĩa là môn khoa học nghiên cứu về phương pháp đo trên cơ thể người và sử dụng
không kém việc lựa chọn màu sắc cho không gian màu sắc. Chất liệu và vật liệu liên
toán học để phân tích những kết quả đo được nhằm tìm hiểu các quy luật về phát triển
quan đến tính chất bề mặt và đem lại cảm giác khác nhau. Nó tác động đến con người về
hình thái người từ đó vận dụng các quy luật đó vào việc giải quyết những yêu cầu thực
cả phương diên vật chất, tâm lý cũng như thẩm mỹ.
tiễn của khoa học và đời sống. Trong thiết kế nội thất, nghiên cứu nhân trắc học giúp
Chât liệu và vật liệu sử dụng trong thiết kế và trang trí rất đa dạng đồng thời xu
cho việc tính tốn kích thước trong thiết kế phù hợp với u cầu sử dụng, tạo sự “gần
hướng sử dụng kết hợp nhiều loại vật liệu trong một không gian đang khá đươc ưa
người” hơn.
chuộng.
Cho đến những năm giữa thế kỷ XX, dường như hầu hết các ngành trong lĩnh vực
Mỗi loại vật liệu ở xung quanh chúng ta đều chứa đựng một năng lượng riêng.
thiết công nghiệp liên quan đến con người đều sử dụng những dữ liệu nhân trắc học. Đặc
Thuật phong thủy quan niệm mọi vật chất đều mang tính ngũ hành. Chúng có một sự
biệt, với việc xác định kích thước trong thiết kế nội thất, nhân trắc học có một ý nghĩa
ảnh hưởng nhất định tới khí trong khu vực sống của chúng ta.
đặc biệt quan trọng. Dựa trên những nghiên cứu về cơ thể người, nhân trắc học cung cấp
3.3.Cơ sở nhân trắc học trong thiết kế nội thất
những thơng số chính xác về chiều cao, chiều dài, chiều sải tay hay bước chân của con
Bất kể cơng trình lớn nhỏ, được thiết kế theo kiểu nào cũng phải căn cứ vào nhân
người theo từng độ tuổi, giới tính, từ đó nhà thiết kế nội thất có những tính tốn để lựa
trắc, đặc biệt trong kiến trúc và nội thất. Kích thước của đồ nội thất gắn với một khái
chọn chiều cao, chiều rộng đồ đạc nội thất cũng như kích thước khơng gian nội thất phù
niệm “ tỷ xích” ( mối tương quan giữa kiến trúc và người). Con người và kích thước con
hợp.
người là hạt nhân chi phối kiến trúc. Bảo tàng là một cơng trình cơng cộng, đối tượng sử
Chiều cao đứng
dụng rộng rãi và đa dạng chính vì vậy mà việc nghiên cứu nhân trắc học để áp dụng
trong thiết kế càng phải nghiên cứu và sàng lọc kỹ lưỡng hơn về nhân trắc học.
Nhân trắc học môn khoa học về con người, bản thể của con người, những gì tuyệt
diệu nhất về con người mà ngày nay vẫn chưa có câu trả lời xác đáng. Việc áp dụng
nhân trắc học trong thiết kế nội thất ngày nay đã trở nên phổ biến và được nhiều người
áp dụng và nhận trắc học có ý nghĩa như thế nào trong nội thất.
Đối với các nhà thiết kế nội thất chuyên nghiệp thì khái niệm nhân trắc học khơng
cịn q xa lạ khi mà ứng dụng của môn khoa học này ngày một phổ biến trong ngành
thiết kế nội thất, đặc biệt đó là cơ sở để xác định tiêu chuẩn kích thước khơng gian.
Chính vì thế mà khi Học thiết kế nội thất ngồi kiến thức về phong thủy hay vật liệu thì
những lý thuyết liên quan đến nhân trắc học luôn được nhiều người quan tâm.
17
Bắc
Trung
Nam
Nam giới (cm)
160,8
161,3
161,9
Nữ giới (cm)
150,9
151,91
152,1
gian sinh hoạt của gia đình. Theo nghiên cứu của nhân trắc học thì biểu hiện tầm vóc
con người, thường thay đổi theo chủng tộc, giới tính và cũng chịu ảnh hưởng một phần
của mơi trường, hồn cảnh sống, xã hội.
Chiều cao trung bình cả nước thì nam giới cao 161,2 cm, nữ giới cao 151,6cm;
khoảng chênh lệch giữa hai giới là 9,6 cm. Tuy nhiên, nếu tính trung bình cho từng miền
địa lý thì số chiều cao trung bình có một sự chênh lệch nhỏ như sau:
Nhân trắc học được chia thành nhân trắc tĩnh và nhân trắc động.
Bảng 3.3.1: Kích thước chiều cao đứng của người
Nếu như nhân trắc động được ứng dụng nhiều trong các thiết kế không gian hoạt
3.3.2. Chiều cao ngồi
động của từng bộ phận hay toàn bộ cơ thể con người, thiết bị hay cơng cụ sản xuất thì
thiết kế nội thất vận dụng nhiều hơn kết quả nghiên cứu của nhân trắc tĩnh, đó là dữ liệu
Chiều cao ngồi là thơng số phổ biến thứ hai sau chiều cao đứng. Nó có ý nghĩa
về mối quan hệ giữa cơ thể người và kích thước đồ nội thất, khoảng cách và tọa độ trong
trong việc thiết kế chỗ làm việc trong tư thế ngồi. Chiều cao ngồi cịn dược dùng để thay
khơng gian nội thất.
thế cho bề dài phần thân trên khi cần so sánh với bề dài phần thân dưới.
Chiều cao ngồi của nam giới là 84,4 cm, của nữ giới là 79,5 cm và chênh lệch giữa hai
giới là 4,9 cm. Chiều cao ngồi trung bình giữa các miền cũng có độ chênh lệch nhất định
Phần sau đây trình bày một số nhận xét tổng quát về tầm vóc cơ thể người Việt
Chiều cao
Bắc
Trung
Nam
ngồi
Nam giới
84,4
84
84,9
(cm)
Nữ giới (cm)
79,5
79,1
79,6
Bảng 3.3.2: Kích thước chiều cao ngồi của người
Nam (trong lứa tuổi lao động) căn cứ vào tập “Atlat nhân trắc học Việt nam trong lứa
tuổi lao động”. Dưới đây chỉ giới thiệu một số dấu hiệu cơ bản về nhân trắc tĩnh:
3.3.1. Chiều cao đứng
Chiều cao đứng là một trong những kích thước được nhà thiết kế nội thất sử dụng
nhiều trong thiết kế bởi vì đây là thơng số phổ biến nhất trong hầu hết các thiết kế không
18
3.3.3. Chiều rộng vai
19 – 29 tuổi), là các lớp tuổi lớn hơn. Sự chênh lệch giới tính của chiều dài tay là 4,7 cm
Khơng phải ngẫu nhiên mà ngồi chiều cao đứng và chiều cao ngồi nhà thiết kế
và chiều dài chân là 7,2 cm.
nội thất chọn chỉ số chiều rộng vai để tính tốn một số kích thước chi tiết trong khi thiết
3.3.6. Chiều dài và chiều rộng, chiều cao đầu
kế bàn, ghế, giường, tủ. Chiều rộng vai là kích thước giữa hai mỏm cùng vai, chỉ số đó
Cùng với chỉ về chiều cao, rộng, dài, các kích thước chiều dài, rộng và chiều cao của đầu
phản ánh sự phát triển bề ngang của thân người bình thường. Theo nghiên cứu được
là những thơng số có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định chiều rộng của ghế, bàn
công bố ở Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động thì số đo chiều
cũng như chiều cao của ghế.
rộng vai của nam giới thường dao động trong khoảng từ 36 đến 37 cm. Con số này ở nữ
Chỉ số đầu (là tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều dài của đầu) của nam giới là 82,2% và của
giới lại dao động theo vùng miền tuy không đáng kể nhưng cũng đáng lưu tâm khi thiết
nữ giới là 83,9%.
kế nội thất ở vùng nào đó. Chiều rộng vai thấp nhất ở miền Trung là 33,8cm, miền Bắc
Chiều cao đầu chính là khoảng cách thẳng đứng từ đỉnh đầu đến đỉnh cằm. Chiều cao
là 34,3 cm còn 34,7cm là số đo trung bình ở miền Nam.
đầu là kích thước được giới kiến trúc và mỹ thuật cổ đại lưu ý như một những giá trị
thẩm mỹ. Ngoài ra, nó cũng thể hiện quy luật phát triển tỷ lệ cơ thể khác nhau của các
3.3.4. Chiều rộng mông
cộng đồng người.
Cũng như chiều rộng vai, nhà thiết kế nội thất khi lựa chọn kích thước nội thất đặc biệt
Mặt của nam giới theo tỷ lệ phát triển với cơ thể thường dài hơn nữ giới và chiều cao
là ghế ngồi cịn chú ý đến những thơng số khác liên quan đến cơ thể người trong nhân
đầu được biểu thị bên ngoài trước hết ở chiều dài mặt từ trán đến cằm, chênh lệch giới
trắc học nghiên cứu như chiều rộng mông. Dưới đây là các số liệu về chiều rộng của
tính trung bình từ 1 cm đến 1,5cm. Tỷ lệ giữa chiều cao đầu và chiều cao cơ thể dao
vùng chậu và mông của nữ giới, con số này cũng tương tự nam giới.
động trong khoảng 1/7.
Chiều rộng
Bắc
Trung
3.3.7. Trọng lượng cơ thể
Nam
Trọng lượng cơ thể cũng là một chỉ số quan trọng cần lưu ý trong thiết kế nội thất vì nó
mơng
Nam giới (cm)
29,5
29,4
29,5
phát triển liên quan đến nhiều kích thước cũng như khối lượng vật liệu nội thất. Nói tổng
Nữ giới (cm)
29,6
29,5
29,3
quát là người Việt Nam tương đối nhẹ cân. Số cân trung bình cho nam giới ở hầu hết các
lứa tuổi đều không vượt quá 50 kg.
Bảng 3.3.3 : Kích thước và chiều rộng của mơng
3.3.5. Chiều dài tay và chân
Dấu hiệu
Nam
Nữ
Ngoài chiều cao và chiều rộng thì hai số đo về chiều dài tay và chiều dài chân cũng là
Cao đứng (cm)
160,7
150,3
chỉ số quan trọng để căn cứ vào đó tính tốn kích thước của đồ nội thất như bàn, ghế,
Cao ngồi
85,5
79,9
sofa… Sự phù hợp giữa kích thước nội thất và chiều dài, rộng cơ thể người sẽ mang lại
Chỉ số skélie (%)
87,9
88,1
sự thoải mái, tiện nghi cho người sử dụng. Chiều dài và rộng của tay chân có sự phát
Cau đầu *
23,8
22,3
triển tương ứng với chiều cao đứng và có số đo trung bình lớn nhất ở các lớp tuổi trẻ (từ
Dài đầu
18,9
18,2
19
(Bước là mặt phẳng của bậc thang mà ta đặt chân lên. Bậc hay Đối Bậc là mặt
Rộng đầu
15,4
14,1
Cao mỏm cùng vai
130,2
121,7
phẳng của bậc thang đối diện với mũi chân)
Rộng vai
36,7
33,3
+Nửa luồng người (250mm~300mm):
Rộng ngực
26,0
24,3
Để xác định kích thước các nơi chật hẹp, các khoảng cách tối thiểu bố trí trang
Rộng chậu
26,2
25,0
Rộng mông
29,5
28,8
Dài tay
70,6
66,1
luồng người rưỡi =550mm+250mmm), bề rộng các cầu thang công cộng là
Dài chân *
85,5
78,8
1350mm~1500mm (tức bằng 2 luồng người rưỡi)= 1100mm+250mm hoặc
Vòng đùi
16,6
18,3
1200mm+300mm)…
Chỉ số thân/ đầu *
6,8
6,8
+Tầm mắt ngồi (1100mm~1200mm):
Chỉ số dầu
81,6
77,5
Để xác định chiều cao các bệ cửa sổ, độ dốc của khán đài…
Nặng (kg)
49,0
44,6
thiết bị…
Ví dụ: Bề rộng tối thiểu hành lang vào khu vệ sinh là 800mm~900mm (tức bằng 1
3.4.Nguyễn tắc sắp xếp bố trí và tổ chức khơng gian trong bảo tàng đa dạng sinh
học
3.4.1. Tính đồng nhất trong thiết nội bảo tàng đa dạng sinh học
Từ những nghiên cứu trên và tương thích với khơng gian của bảo tàng đa dạng
Đối với bảo tàng đa dạng sinh học, là một không gian cơng cộng chung, tính đồng
sinh học thì dưới đây là một số thơng số cơ bản tương thích nhất đối với không gian của
nhất nên được đặt lên đầu tiên.
bảo tàng :
- Về ý tưởng thiết kế, lựa chọn màu sắc phải được đồng nhất về đúng chủ đề hay
+Chiều với tay: (=2000mm~2100mm)
thông điệp mà bảo tàng đa dạng sinh học cần truyền tải đến các khách tham quan và
Để xác định chiều cao các tủ kệ trưng bày, chiều cao phịng, kích thước xuất phát
người tham gia nghiên cứu.
của Modulor Xanh của Le Corbusier.
- Về cách trưng bày phải phù hợp với đặc tính của lồi, trưng bày theo các chủ đề
+Chiều cao: (=1500mm~1650mm)
tư tưởng rõ ràng và logic.
Để xác định chiều cao cửa, chiều cao phòng, cơ sở xuất phát của thước Modulor
- Màu sắc và vật liệu sử dụng đối với mỗi tầng phải được đồng nhất, đặc biệt chú
đỏ của Le Corbusier.
ý đáp ứng được số đơng nhu cầu đối với cơng trình cơng cộng.
+Luồng người hay bề ngang vai, tầm tay, bước đi (550mm~600mm):
3.4.2. Cân bằng về màu sắc và ánh sáng
Để xác định bề rộng các lối đi, hành lang, các vị trí dãy ghế ngồi, tay vịn lan can,
Bảo tàng đa dạng sinh học có đối tượng tham quan rất đa dạng, riêng về thiết kế
bề rộng đan bếp, hiên, bậc cấp, cầu thang…
màu sắc và chiếu sáng tự nhiên thì cần phải căn cứ trên đặc thù của các yêu cầu về sắp
Ví dụ: Để xác định kích thước các bậc, người ta dựa vào công thức bước đi của
xếp bô cục về kích thước và màu sắc để tranh thủ hướng chiếu sáng ban ngày thích hợp.
Blondel như sau: Bước + 2 bậc = Bước đi tức 550mm~600mm, Bậc cao 150 thì bước
về chiếu sáng nhân tạo cần phải chú ý đặc biệt đến hiệu quả phông nền không gian và
rộng 250mm~300mm, Bậc cao 180mm thì bước rộng 260mm…
tầm nhìn thích hợp, phương chiếu sáng, kiểu chiếu sáng, làm sao để người xem dễ dàng
20
thụ cảm được các đặc thù riêng của từng kỷ vật. Đối với các vật phẩm là mặt phẳng
phân biệt nhóm này với nhóm khác. Tuy nhiên phân loại ln mang tính quy ước, trên
thẳng đứng cần rất nhiều các mặt tường để treo, cần không gian độ lùi để bao quát vật
thực tế, việc phân loại bảo tàng tốt sẽ chuẩn mực hóa phương hướng nghệ thuật trưng
phẩm, cần có một mơi trường ánh sáng đều tập trung vào mặt tường treo, trong khi vùng
bày sau này. Bảo tàng đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam qua quá trình tiến hành nghiên
đi lại của khán giả lại cần có ánh sáng tối hơn. Giải pháp thích hợp của chiếu sáng tự
cứu cùng với dựa trên các số mẫu vật đã chia ra làm 2 khối trưng bày : khối Trưng bày
nhiên và nhân tạo là lấy từ trần hoặc mái xuống, sao cho tránh được hiện tượng chói lóa
và khối Nghiên cứu.
do phản xạ các nguồn sáng đến mắt người xem qua những mặt bóng láng của vật phẩm.
Khối bảo tàng : gồm 3 tầng là không gian trưng bày cố định của bảo tàng
Với các mẫu vật là di sản văn hóa vật thể, dạng mơ hình, cần có những nguồn
+Tầng 1: Khơng gian trưng bày tháp tiến hóa bao gồm tiêu bản mẫu động thực vật
sáng cục bộ mạnh tạo ra hướng chiếu sáng thích hợp để làm nổi bật các hình khối và
quý hiếm nhằm mục đích giới thiệu sơ qua về bảo tàng và sự đa dạng trong sinh học.
không gian, các chi tiết đắp nổi… Nhưng cần phải che dấu nguồn sáng khéo léo để
+Tầng 2: Không gian trưng bày thực vật.
không gây nhiễu thị giác khách tham quan.
+Tầng 3: Không gian trưng bày động vật.
Khối nghiên cứu : đồng tầng 2 với không gian trưng bày thực vật là phịng nghiên cứu
Mơi trường chiếu cần phải đảm bảo thu hút được sự chú ý của mọi người vào
những chủ thể trưng bày quan trọng. Nhìn chung ánh sáng tự nhiên trực tiếp như tia
của các chuyên gia ELIS
nắng mặt trời nên tránh vì không tạo nên những ý tưởng trưng bày chủ động. Ánh sáng
Nhìn chung, việc phân loại các bảo tàng đều nhằm mục đích xác định rõ nhóm,
nhân tạo là kiểu chiếu sáng thích hợp cho nội thất, song tại các khơng gian đại sảnh,
loại hình bảo tàng để hình thành cơ cấu quản lý, hệ thống phân loại, phân cấp, mức độ
phòng giải lao thư giãn người ta lại chú ý chủ động khai thác ánh sáng tự nhiên kết hợp
đầu tư xây dựng và đặc biệt là hệ thống trưng bày của mỗi bảo tàng để có thêm những
với mở những tầm nhìn ra phía khơng gian bên ngồi, tạo điều kiện cho khách xem giao
hình thức trưng bày mới lạ, đa dạng, phong phú, hấp dẫn khách tham quan và truyền đạt
hòa thân thiện với thiên nhiên.
nhanh, hiệu quả các ý đồ, ý tưởng, giải pháp trưng bày, giá trị hiện vật bảo tàng tới
3.4.3. Bố trí mẫu vật theo tính khoa học và đặc điểm tự nhiên
người xem.
3.4.4.Yêu cầu của bảo tàng đa dạng sinh học trong trưng bày
Mỗi loại hình bảo tàng hay từng bảo tàng riêng biệt đều có những phương pháp
trưng bày khác nhau, nhằm truyền đạt, giới thiệu thông tin hiệu quả nhất về ý nghĩa, nội
Trưng bày hiện vật trong bảo tàng là công việc đặc biệt quan trọng trong việc thực
dung trưng bày đến khách tham quan. Mỗi loại hình bảo tàng riêng biệt thường phải tuân
hiện chức năng và nhiệm vụ của bảo tàng. Nó khơng chỉ thể hiện tính khoa học, mà còn
theo biện pháp và phong cách trưng bày nhất định. Do đó, cần nghiên cứu, xây dựng các
là nghệ thuật trưng bày. Việc trưng bày hiện vật không chỉ phản ánh nội dung khoa học,
phương án khác nhau về nghệ thuật cho từng loại hình bảo tàng để có được phong cách
thuận tiện cho việc khai thác sử dụng, mà cịn phải có tính thẩm mỹ, tính giáo dục, tính
trưng bày riêng biệt, đa dạng phong phú về nội dung, hình thức.
hấp dẫn.
Từ nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật của con người và yêu cầu của sự phát
Vậy trưng bày bảo tàng là việc trình bày các hiện vật một cách có tổ chức, có giải
triển khoa học, kinh tế, văn hóa xã hội đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều loại bảo tàng khác
thích, có sự phân bổ chung phù hợp với ý đồ tư tưởng và các nội dung được xác định.
nhau, có nhiều chức năng phục vụ khác nhau. Để đạt được mục đích, người ta thường
Trưng bày có thể xem như là ngơn ngữ hay hình thức thơng tin cơ bản của bảo tàng, là
xây dựng những tiêu chí, đề ra chuẩn mực để phân chia các loại hình bảo tàng, dựa trên
cầu nối giữa hiện vật bảo tàng và đông đảo quần chúng nhân dân. Trưng bày bảo tàng
những dấu hiệu, đặc tính, thể loại, nhằm thống nhất bảo tàng lại thành nhóm và loại,
cịn phản ánh trình độ dân trí, óc thẩm mỹ, tâm lý của mỗi dân tộc.
21