Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thiết kế không gian nội thất nhà hàng lẩu – nướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 26 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới tồn thể cán bộ, giảng viên trong Viện Cơng Nghiệp Gỗ trường đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam, đã tạo điều kiện giúp đỡ em về phương pháp nghiên cứu, kiến thức chuyên
môn, tài liệu tham khảo, cơ sở vật chất thiết bị trong suốt quá trình học tập và làm luận
văn tốt nghiệp.
Em xin đặc biệt cảm ơn Ts.Nguyễn Thị Vĩnh Khánh là người đã trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em về cơ sở vật
chất, tinh thần cũng như thời gian trong suốt q tình học tập và hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Hùng


MỤC LỤC

3.3.5. THUYẾT MINH THIẾT KẾ ÁNH SÁNG: ....................................................................20

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. 1

3.3.6. THUYẾT MINH THIẾT KẾ SẢN PHẨM ......................................................................20

ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................. 3

3.4. ĐÁNH GIÁ THIẾT KẾ .......................................................................................................21

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................. 1


3.4.1 GÍÁ TRỊ LÝ THUYẾT......................................................................................................21

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC ..................................................................... 1

3.4.2 GIÁ TRỊ SỬ DỤNG ..........................................................................................................21

1.1.1 PHONG CÁCH MANG THIÊN NHIÊN VÀO NHÀ.........................................................1

3.4.3 GIÁ TRỊ THẨM MỸ. ........................................................................................................21
3.4.4 GIÁ TRỊ KINH TẾ ............................................................................................................21

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGỒI ...................................................................... 2
1.2.1

PHONG CÁCH INDUSTRIAL ................. ......................................................................2.

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................. 3
2.1 MỤC TIÊU THIẾT KẾ ......................................................................................................... 3
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 3
2.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ..................................................................... 3
2.3.1

ĐỐI TƯỢNG THIẾT KẾ: .............................................................................................. 3

2.3.2

PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ............................................................................................. 3

2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3

CHƯƠNG III: THIẾT KẾ ........................................................................................................... 4
3.1. CĂN CỨ THIẾT KẾ ............................................................................................................. 4
3.1.1 CĂN CỨ LÝ THUYẾT ...................................................................................................... 4
3.1.2 CĂN CỨ THỰC TIỄN ..................................................................................................... 14
3.2. XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ............................................... 15
3.2.1. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ......................................................................... 15
3.2.2. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ......................................................................... 16
3.3 THUYẾT MINH THIẾT KẾ ............................................................................................... 19
3.3.1. THUYẾT MINH THIẾT KẾ TRẦN ............................................................................... 19
3.3.2. THUYẾT MINH THIẾT KẾ TƯỜNG ............................................................................ 20
3.3.3. THUYẾT MINH THIẾT KẾ SÀN: ................................................................................. 20
3.3.4. THUYẾT MINH THIẾT KẾ MÀU SẮC: ....................................................................... 20

3.4.5 KHẢ NĂNG THI CÔNG .................................................................................................21
CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................22
5.1 KẾT LUẬN ...........................................................................................................................22
5.2 KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................................23


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

DANH MỤC BÀNG

HÌNH 1.1.1: MÀU XANH CỦA NHỮNG THẢM CỎ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRÀN NGẬP
KHÔNG GIAN. ………………………………………………………………..1

BẢNG 1.4: BẢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................4

HÌNH 1.2.1.NHÀ HÀNG PHONG CÁCH INDUSTRIAL ........................................................ 2

HÌNH 3.1.1.A. NGUYÊN LÝ CÂN BẰNG ................................................................................ 4
HÌNH 3.1.1.B. NGUYÊN LÝ NHỊP ĐIỆU ................................................................................. 5
HÌNH 3.1.1.C. NGUYÊN LÝ NHẤN MẠNH ............................................................................ 5
HÌNH 3.1.1.D. NGUYÊN LÝ THỐNG NHẤT .......................................................................... 5
HÌNH 3.1.1.E. NGUYÊN LÝ TƯƠNG PHẢN ........................................................................... 5
HÌNH 3.1.1.F. NGUYÊN LÝ ĐƠN GIẢN.................................................................................. 6
HÌNH 3.1.1.G. NGUYÊN LÝ TỶ LỆ ......................................................................................... 6
HÌNH (5). CƠ SỞ NHÂN TRẮC .............................................................................................. 11
HÌNH 3.1.2.1: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG ................................................................................... 14
HÌNH 3.2.2.A.1. KHU PHỊNG CHUNG PHƯƠNG ÁN 1 ..................................................... 16
HÌNH 3.2.2.A.1. KHU PHỊNG CHUNG PHƯƠNG ÁN 1 ..................................................... 16
HÌNH 3.2.2.A.2. KHU PHỊNG RIÊNG PHƯƠNG ÁN 1 ....................................................... 17
HÌNH 3.2.2.A.2. KHU PHỊNG RIÊNG PHƯƠNG ÁN 1 ....................................................... 17
HÌNH 3.2.2.A.2. KHU PHỊNG RIÊNG PHƯƠNG ÁN 1 ....................................................... 17
HÌNH 3.2.2.B.1. KHU PHỊNG CHUNG PHƯƠNG ÁN 2 ...................................................... 18
HÌNH 3.2.2.B.1. KHU PHỊNG CHUNG PHƯƠNG ÁN 2 ...................................................... 18
HÌNH 3.2.2.B.2. KHU PHỊNG RIÊNG PHƯƠNG ÁN 2 ........................................................ 19
HÌNH 3.2.2.B.2. KHU PHỊNG RIÊNG PHƯƠNG ÁN 2 ........................................................ 19
HÌNH 3.2.2.B.2. KHU PHỊNG RIÊNG PHƯƠNG ÁN 2 ........................................................ 19

BẢNG (5)2 : KÍCH THƯỚC VÀ CHIỀU CAO NGỒI .............................................................11
BẢNG (5)4 : KÍCH THƯỚC VÀ CHIỀU RỘNG CỦA MÔNG ..............................................12


1.1.Tình hình nghiên cứu trong nước

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay do sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật, đời sống của con người
càng được cải thiện một cách rõ ràng cùng với đó là các yêu cầu, nhu cầu trong đời sống
của con người ngày càng có những mặt địi hỏi cao hơn, một trong những mặt đó chính

là các vấn đề về giải trí, vui chơi nghỉ ngơi, thư giãn ngày càng được quan tâm nhiều hơn.
Để đáp ứng nhu cầu đó khơng thể khơng kể đến hang loạt các loại hình cơng trình cơng
cộng ngày nay giúp thỏa mãn nhu cầu của con người. một trong những loại hình giải trí, ăn
uống gặp gỡ giao lưu phổ biến nhất ở Việt Nam phải kể đến loại hình Nhà hàng . Và yếu tố
thiết yếu nhất phải kể đến việc thiết kế không gian cho Nhà Hàng như thế nào cho hợp lý.

1.1.1 Những Nhà hàng tiêu biểu tại Việt Nam ta hiện nay
Trong những năm gần đây, Việt Nam ta rất chú trọng đến mơ hình kinh daonh ăn uống và nhu
cầu Nhà hàng ăn uống đối với khách hàng tăng rất cao, chính vì thế việc thiết kế ra những không
gian ăn uống Lẩu – Nướng là một trong những lĩnh vực kinh doanh Nhà hàng thời gian gần đây.
Sau đây là một số tham khảo về các nhà hàng tiêu biểu về mơ hình Lẩu Nướng có mặt tại Việt
Nam ta hiện nay.
Trong những nhà hàng Buffet nổi tiếng tại Hà Nội thì nhà hàng Buffet lẩu Hotpot Story là một
trong số ít những nhà hàng cao cấp với không gian ấm cúng và sang trọng bậc nhất thủ đơ.

Để có thể đạt được mơ hình nhà hàng mang tính chất giải trí, ăn uống gặp gỡ giao lưu
đạt đến chất lượng hoàn hảo hồn tồn có thể thành hiện thực bởi lẽ xu thế khoa học ngày
này luôn quan tâm đến các giải pháp giúp cho con người, môi trường, năng lượng, tài
nguyên, đó chính là các giải pháp về thiết kế xanh
Hiện nay có chủ đầu tư muốn xây dưng Nhà hàng ở khu vực Nghĩa Hưng – Nam
Định , có ý định kinh doanh mơ hình Lẩu – Nướng . Tuy nhên đến nay vẫn chưa có Thiết
kế tổng thể Khơng gian nội thất. Với mong muốn củng cố và phát huy kiến thức đã học,
thể hiện sự đam mê của mình em chon để tài: Thiết kế khơng gian nội thất Nhà hàng
Lẩu – Nướng Làm khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.1.1: Nhà hàng Hotot Story tại Hà Nội

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1



Hình 1.1.2: Nhà hàng Thiết kế theo phong cách Nhật tại Hà Nội
1.2.Tình hình nghiên cứu thế giới

Hình 1.2.1. Nhà Hàng Lẩu – Nướng tại Hàn Quốc

1.2.1 Tình hình thiết kế nhà hàng Lẩu – Nướng tại Hàn Quốc
Hàn quốc là 1 quốc gia có khí hậu lạnh, nên việc duy trì và hoạt động về mơ hình
Nhà hàng Lẩu – Nướng rất phát triển
Sau đây là một vài hình ảnh về không gian nhà hàng Lẩu – Nướng tại Hàn quốc

2


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu thiết kế
- Thiết kế được khơng gian nội thất hợp lý về tính cơng năng và thẩm mỹ Nhà
Hàng Lẩu Nướng Nghĩa Hưng – Nam Định đáp ứng kiến trúc có>
- Thiết kế sơ bộ được một số sản phẩm nội thất phù hợp với phong cách đề ra và
đảm bảo được yêu cầu thiết kế của chủ đầu tư.
2.2 Nội dung nghiên cứu
(1) Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu đặc điểm cơng trình, yêu cầu của chủ sở hữu.
(2) Nghiên cứu phân tích và lựa chọn phương án thiết kế
+ Đưa ra một số phương án thiết kế
+ Phân tích lựa chọn phương án tối ưu nhất
(3) Thuyết minh và đánh giá phương án thiết kế.
+ Thuyết minh thiết kế không gian nội thất qua các bản vẽ
+ Thuyết minh thiết kế một số sản phẩm nội thất qua các bản vẽ
+ Đánh giá thiết kế .

2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2.3.1 Đối tượng thiết kế:
Không gian nội thất Nhà hàng Lẩu – Nướng với yếu tố thiết kế ( đồ nội thất, bố trí
màu sắc, ánh sáng, cây xanh…) sao cho hài hịa.
2.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Thiết kế khơng gian nội thất và một số sản phẩm nội thất cho Nhà hàng có sẵn với
kiến trúc cụ thể:
+ Thiết kế Nhà hàng Lẩu Nướng gồm có 1 Phịng lớn chung và 3 phòng nhỏ riêng
+ Thiết kế chỉ dựa trên hiện trạng trong kiến trúc có sẵn.
+ Luận văn chỉ dừng lại Thiết kế không gian nội thất chung, không đi sâu vào vấn
đề thi công, sản phẩm nội thất chỉ đi vào thiết kế sơ bộ
2.4 Phương pháp nghiên cứu

3


Bảng 1.4: Bảng phương pháp nghiên cứu
TT
1

2

Nội dung Nghiên Cứu

Phương Pháp Nghiên Cứu

Khảo sát hiện trạng và tìm
hiểu đặc điểm cơng trình, u
cầu của chủ sở hữu.


Phương pháp khảo sát: điều tra khảo sát
cơng trình, khảo sát u cầu của chủ đầu tư

Nghiên cứu phân tích và lựa
chọn phương án thiết kế

Phương pháp khảo sát: Khảo sát xu thế
Nhà Hàng hiện nay

CHƯƠNG III: THIẾT KẾ
3.1. Căn cứ thiết kế
3.1.1 Căn cứ lý thuyết
(1) Các Nguyên lý mỹ thuật trong thiết kế nội thất
- Nguyên lý cân bằng
Tùy vào từng vị trí khơng gian sống trong Nhà hàng mà chúng ta cần thiết kế với
những màu sắc và tông màu khác nhau mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc cân bằng về
màu sắc và ánh sáng trong quán cà phê từ trong ra các khơng gian mở bên ngồi. Có thể
cân bằng về màu sắc, hoặc cũng có thể cân bằng về hình thể. Luật cân bằng chia ra ba
khía cạnh là cân bằng đối xứng, cân bằng bất đối xứng và cân bằng xuyên tâm đối xứng.
Cân bằng đối xứng:

Phương pháp kế thừa: Kế thừa tài liệu có
sẵn về lý thuyết thiết kế nội thất, thiết kế
cơng trình cơng cộng trong nước và trên thế
giới.
Phương pháp đồ họa vi tính: Sử dụng các
phần mềm đồ họa Autocad, 3Dsmax,
Photoshop… để đưa và trình bày phương án
thiết kế , thiết lập hệ thống bản vẽ
Phương pháp phân tích so sánh: Đưa ra

phương án thiết kế ơhaan tích so sánh
phương án thiết kế, so sánh với tài liệu kế
thừa phân lựa chọn phương án thiết kế phù
hợp nhất
3

Thuyết minh và đánh giá
phương án thiết kế.

Cân bằng bất đối xứng:

Phương pháp nội suy: sử dụng tổng hợp
kiến thức, ơhaan tích suy luận để đánh gia
được phương án thiết kế

Hình 3.1.1.a. Nguyên lý cân bằng
- Nguyên lý nhịp điệu
Nhịp điệu dùng để tạo nên sự dịch chuyển và điều hướng của tầm nhìn. Nó xảy ra khi
các yếu tố trong 1 bố cục được lặp lại. Nhịp điệu được tạo ra bằng cách tạo nên 1 dịng
chảy êm đềm của tầm nhìn. Nhịp điệu được dùng như 1 đường dẫn mà do đó mắt chúng
4


ta có thể đọc được những phần quan trọng của 1 thơng tin. Nó cịn được gọi là 1 mẫu
thức của nghệ thuật chung quanh. Nhịp điệu có thể tạo ra bằng ba cách: sự lặp lại, dùng
chuỗi và dùng sự liên tục.

Sự thống nhất hoặc hài hòa tạo nên sự liên kết giữa các yếu tố trong 1 diện mạo. Nó
là sự cân bằng phù hợp của tất cả các yếu tố để tạo nên 1 tổng thể dễ chịu. Sự đồng nhất
được phản ảnh trong tổng thể hài hòa. Sự đồng nhất ám chỉ đến sự hợp nhất của tất cả các

yếu tố trong 1 không gian, nơi mà mỗi phần khác nhau hỗ trợ những phần còn lại và tất
cả sự kết hợp đó làm thành 1 khối đồng nhất. Nó đạt được bằng cách sử dụng sự liên tục
và sự hài hịa.
Đối với Nhà hàng có loại hình khơng gian mở, thì yếu tố thống nhất cần được áp
dụng bởi lẽ các sản phẩm của ngoại thất và nội thất không hề giống nhau chút nào. Vì thế
cần có sự thống nhất về hình thể hoặc màu sắc của các sản phẩm trong khơng gian Nhà
hàng.

Hình 3.1.1.b. Nguyên lý nhịp điệu
- Nguyên lý nhấn mạnh
Một công trình cơng cộng ngồi kiến trúc hồn hảo, nội thất phù hợp cịn cần phải
có màu sắc hài hịa. Có thể có những ý tưởng chọn những màu đẹp để trang trí hoặc làm
mới ngơi nhà, các cơng trình cơng cộng nhưng nếu không biết cách áp dụng các quy tắc
phối màu cơ bản trong thiết kế nội thất, việc trang hồng lại nhà cửa sẽ biến thành thảm
họa.

Hình 3.1.1.d. Nguyên lý thống nhất

Bước vào Nhà hàng là một không gian mà ở đó người ta hưởng thụ sự thư giãn
thanh thản, và ột yếu tố quyết định xem thực khách có chú ý đến Nhà hàng hay khơng
hay họ nhớ gì về Nhà hàng sau khi vào quán một lần? Do đó điểm nhấn là một yếu tố
then chốt cho chiến lược bảo lưu nét ấn tượng ghi nhớ của thực khách đến với Nhà hàng.

- Nguyên lý tương phản
Là sự so sánh giữa các đối tượng có sự tương phản về: Mầu sắc( nóng – lạnh).
Hình khối( to-nhỏ,méo-trịn, thẳng-zic zắc, đặc-rỗng), Chất liệu( nhẵn-xù xì…), Nhịp
điệu( nhanh-chậm, ngắn-dài)

Hình 3.1.1.c. Nguyên lý nhấn mạnh
- Nguyên lý thống nhất

5

Hình 3.1.1.e. Nguyên lý tương phản


- Nguyên lý đơn giản
Sự đơn giản trong thiết kế giúp cho nhận thức về chủ đề dễ dàng hơn. Nó là ngun lý
thiết yếu trong thiết kế nội thất.

Hình 3.1.1.g. Nguyên lý tỷ lệ
(2) Sự hài hòa về màu sắc, chất liệu, ánh sáng trong thiết kế không gian nội thất
Màu sắc rất quan trọng, nhiều khi nó là điểm nhấn của cả một khơng gian, vì thế
điều cần chú ý là bất kỳ đồ vật nào cũng phải có màu sắc phù hợp với tổng thể. Khơng
nên sử dụng màu quá đối nghịch, gây rối mắt, khó chịu.
Màu sắc trong không gian nội thất trực tiếp tác dụng lên giác quan của con người.
Các màu sắc có ảnh hưởng và thay đổi tính chất các vật khác nhau. Ngồi ra một đặc tính
cũng rất quan trọng đó là các màu có thể tác động đến nhận thức về hình dạng kích thước,
chất lượng khơng gian, tạo ra các trạng thái tâm lý khác nhau cho người sử dụng.

Hình 3.1.1.f. Nguyên lý đơn giản
Nguyên lý cân xứng
Quy luật cân bằng bất đối xứng là một kỹ thuật cho một số mục đích nhất định trong
thiết kế nội thất. Quy luật này sử dụng quy luật cân bằng nhưng không phải giữa hai đối
tượng giống nhau mà là giữa đối tượng này với đối tượng khác. Quy luật bất đối xứng
giúp mang lại sự cuốn hút và thú vị trong không gian.

Màu sắc không làm tăng giảm nhiệt độ căn phịng, kích thước phịng, tất cả các cảm
nhận về nóng lạnh hay kích thước đều do sự đánh lừa thị giác của màu sắc. Nếu phối hợp
hài hoài giữa các màu sắc về sự bão hịa, độ sáng…chúng ta có thể tạo ra những gam màu
như ý muốn. Tuy nhiên, khi thể hiện màu sắc cho tường, trần, sàn, ta nên chú ý cách sử

dụng cũng như mức độ sử dụng cần có sự hợp lý nhất định bởi đây là các mảng màu lớn
có ảnh hưởng lớn tới màu sắc của cả căn phòng.

Luật cân xứng là mối quan hệ giữa hình dạng và kích thước để đạt được sự cân bằng,
đồng nhất bản thiết kế nội thất. Sự cân xứng bao gồm những mối liên quan đó là liên quan
về chiều cao, chiều rộng, chiều sâu và không gian chung quanh.

+ Màu sắc trong thiết kế rất quan trọng vì nó là thứ đập vào mắt người nhìn đầu tiên.
Vì thế mà bất kỳ đồ vật nào cũng cần phải có màu sắc phù hợp với khơng gian tổng thể,
ta có thể nhấn nhá bằng những đồ vật khác màu, tuy nhiên cũng nên chú ý không nên quá
chọn màu sắc quá đối nghịch dẫn đến cảm giác khó chịu.

- Tỷ lệ
Tỷ lệ phản ánh kích cỡ các thành phần trong quan hệ với tổng thể không gian nội thất.

+ Màu sắc không chỉ là lớp áo thể hiện vẻ đẹp của ngơi nhà mà nó cịn chứa đựng
những sắc thái tình cảm nhất định tác động đến tâm trạng chúng ta.
Màu sắc có các tác động rất khác nhau đối với gia đình và các thành viên trong đó,
nó có thể liên quan đến sở thích cá nhân, có thể gắn với một kỷ niệm buồn vui nào đó, do
6


khuynh hướng gam màu đang thịnh hành, hoặc cũng có thể là do truyền thống của gia
đình…

Như vậy, trang trí màu sắc cho nội thất cũng cần có những nguyên tắc, tỷ lệ riêng.
Và nếu chúng ta biết cách áp dụng thì căn nhà khơng chỉ hiện đại tiện nghi mà còn đẹp
mắt nữa.

+ Màu sắc mang lại nhiều nét sinh động cho ngơi nhà, nó cịn được coi là thứ ngơn

ngữ riêng làm tốt lên phong cách cũng như tính tình của gia chủ. Chính vì vậy, trong
mỗi khơng gian sống của các gia đình đều chứa đựng những ý nghĩa riêng được thể hiện
bằng màu sắc.

Giải pháp màu sắc cho không gian bên trong nội thất:
Yếu tố màu sắc rất quan trọng trong thiết kế không gian nội thất, nó quyết định việc
phối màu cho khơng gian có phù hợp với phong cách thiết kế hay yêu cầu của chủ đầu tư
hay không. Màu sắc là một công cụ đầy quyền lực. Chúng có thể kích động, nâng cao,
phá vỡ hay làm nhiễu loạn mức độ năng lượng của một khơng gian, từ đó làm ảnh hưởng
tới tâm lý, tình cảm, mức năng lượng và tinh thần một cách toàn diện của con người. Y
học hiện nay cho rằng sắc màu làm cho cuộc sống con người đẹp hơn. Mỗi màu khác
nhau và có một ý nghĩa khác nhau. Đây là một thứ do chính thiên nhiên ban tặng cho con
người.

+ Chúng ta có thể tạo ra những gam màu theo ý muốn, tuy nhiên việc sử dụng màu
trong trang trí nội thất cần phải có sự hài hịa nhất định.
Màu sắc có thể gây nên hiệu ứng tâm lý tri giác của con người. Dưới đây là một số
cách dùng màu sắc:
- Dùng màu thống nhất: nghĩa là tất cả vật liệu trang trí, đồ trang trí và vật dụng đều
có màu sắc đồng nhất, thủ pháp này có hiệu quả tốt khi đem lại cảm giác hài hịa, nhưng
cũng dễ tạo cảm giác đơn điệu.

Ngồi ra, màu sắc cịn góp phần làm cho bầu khơng gian nội thất rở nên mát mẻ hơn.
Dưới đây là một số màu sắc sẽ được chọn cho không gian trong Nhà hàng này, vừa
tạo cảm giác mát mẻ, thoải mái, tránh sự gị bó mà lại vừa có tác dụng tốt đến tâm lý con
người :

- Dùng màu làm nổi bật: tất cả các đồ dùng, màu sắc được sử dụng cùng 1 gam màu.
Từ sắc đậm rồi nhạt dần, cách này đang rất hiệu quả và đang được ưa chuộng.
- Sử dụng màu tương phản: Nghĩa là vận dụng sự tương phản giữa các màu sắc, ví

dụ như trong một không gian vớ tông màu nhạt, ta sử dụng một vài đồ vật có màu sắc sặc
sỡ nhằm nổi bật các đường nét. Tuy nhiên cũng cần xem xét khơng nên lạm dụng q, sẽ
làm cho khơng gian khó được chấp nhận.
Thuật ngũ hành được dùng để tìm ra màu sắc hợp lý cho từng vùng, ví dụ như màu
trắng tinh khôi tạo danh tiếng, màu đỏ và trắng tốt cho bản thân, màu vàng trắng đen tốt
cho con cái. Màu đen, trắng mang đến quý nhân phù trợ. Màu trắng, đen, xanh để giúp
cho sự nghiệp thăng tiến,…vì vậy mà ta có thể nói màu sắc trong trang trí nội thất vơ
cùng đa dạng và phong phú.
Sử dụng, phối màu theo tỷ lệ vàng 60-30-10
Nếu chủ đầu tư đã đồng tình với ngun tắc sử dụng khơng q 3 màu sơn thì lúc
này kiến trúc sư sẽ áp dụng tỷ lệ vàng 10-30-60 vào trang trí nội thất cho khơng gian đó.
60-30-10 là những con số đã được tính tốn trong thực tế trước khi đưa lên thành lý thuyết.
Và ý nghĩa cụ thể của nó chính là biểu tượng của sự phân chia khu vực màu sắc. 60%
diện tích khơng gian cho màu chủ đạo( thường là gam màu nhạt), 30% cho màu nền thứ
hai( thường là gam màu sẫm màu), 10% còn lại cho màu tạo điểm nhấn ( thường là gam
màu cơ bản). Theo đó, màu chủ đạo nên sử dụng cho tường và sàn nhà. Đồ nội thất cho
màu thứ hai và vật trang trí cho màu cịn lại.
7


Bảng (2)a : Tác dụng của màu sắc ảnh hưởng đến tâm lý người
Đặc tính màu – Tác dụng
tâm lý

Tác dụng chữa bệnh

Trắng Ngây thơ, sạch sẽ,
thuần khiết, chân
thành. Tinh khôi,
cởi mở. Sự sáng

tạo, những khởi đầu
mới

Là sự kết hợp của tất cả
mọi màu sắc khác. Mang
đến cảm giác nhẹ nhàng,
thư thả. Tạo thái độ trung
lập. Dùng nhiều: có thể
làm lỗng khơng gian, gây
nên sự cơ lập và trống
rỗng

Màu trắng và các màu sáng
giúp cho hệ hô hấp hoạt động
tốt hơn. Tăng cường sức
khỏe và làm trong sạch cơ
thể. Màu trắng đục và xanh
da trời sáng phối hợp với
nhau sẽ bớt đi sự lạnh lẽo.

Đen xám

Thể hiện uy quyền,
sự tạo báo, tinh tế,
trang nhã và bí ẩn.
Gam màu đen dùng
trong thiết kế
hướng tới đối tượng
sang trọng và cao
cấp


màu đen còn là biểu trưng
của sự mê hoặc, quyến rũ.

Xanh
lục /
Xanh
ngọc

Sức sống mới và
những khởi đầu
mới. Tuổi thọ. Tình
thương, hịa bình và
sự nhân nhượng. Sự
hài hoà, cân bằng,
sự rộng lượng và tốt
bụng.

Màu sắc mang tính tươi
tắn, tràn đầy sức sống và
sự sảng khoái. Tạo cảm
giác cân bằng về mặt năng
lượng và tinh thần. Kích
thích cảm giác tăng
trưởng (gợi ý sức lớn
mạnh của một cái
cây). Kích thích con
người hướng tới những
hình ảnh của sự phồn
vinh, sự thành cơng. Dùng

nhiều: sẽ có cảm giác
thiếu nền móng vững chắc
và tạo sự ghen tng.

Màu

Tượng trưng / Đại
diện cho…

Giúp điều hòa huyết áp và
tẩy sạch máu, điều trị đau
đầu, chống lại sự đỏ mắt, sự
mỏi mắt và giúp làm giảm
các chứng bệnh đau tim. Có
tác dụng giảm đau và an thần
rất tốt, tái lập sự cân bằng
cho các rối loạn tình cảm,
làm giảm cơn giận dữ. Màu
xanh lá điều trị hiệu quả các
bệnh sốt, ung nhọt, viêm loét,
bệnh cúm, cảm lạnh, rối loạn
chức năng tình dục, ung thư
và các loại viêm nhiễm.

8

Xanh
da trời
/ Xanh
lam


Sự hiểu biết và
thông thái. Sự hịa
hợp và hịa bìnhLà
màu sắc của sự
thanh bình, sự
thông minh, chân
thật…

Một màu rất êm dịu phản
ánh cảm giác về sự chân
thật đáng tin. Kích thích
con người hướng tới sự
tập trung, tĩnh lặng, cảm
giác dễ chịu, thư
giãn.Màu xanh nhạt kích
thích trí tuệ và giúp con
người nhận ra mình là ai
và người cô đơn sẽ thấy
thoải mái hơn.

Nâu

Sức khỏe, sự vững
vàng, ổn định và
cho cảm giác trở về
nguồn cội. Thực tế.
Sự hòa hợp và
tương tác của bạn
với thiên nhiên và

mọi thứ bên ngồi.

Tơng màu của đất: ấm áp,
gần gũi

Vàng
rơm
tươi

Sức khỏe và quyền
lực. Sự thơng minh.
Sự hóm hỉnh, tâm
hồn rộng mở, trí
tưởng tượng phong
phú kèm theo sự
sáng tạo xã hội.

Giảm mệt mỏi trì trệ

Giúp cho con người tĩnh tâm
và tạo ra hệ thống miễn dịch
tốt hơn cho cơ thể. Màu xanh
nhạt làm êm dịu các rung
động thuộc thể trí và thể xác
con người. Làm giảm đau,
giảm chảy máu và làm lành
các vết bỏng, rất hữu dụng
trong việc điều trị các cơn
đau bụng, bệnh hen suyễn,
rối loạn hệ tiêu hoá, bệnh

huyết áp cao.

Màu vàng cịn có khả năng
giúp con người kéo dài được
tinh thần minh mẫn. Nó cũng
cải thiện được sự ngon miệng
và giúp bảo vệ đường ruột rất
hiệu nghiệm. Rất tốt cho hệ
tiêu hoá, giúp nhuận tràng,
lợi tiểu và là chất kích thích
não, nó cũng giúp điều trị
bệnh tiểu đường.


Tuy nhiên những màu sắc kể trên khơng phải hồn tồn là được sử dụng ngay vào
cơng trình, bởi nó sẽ được phối màu và sử dụng những gam màu nhạt hơn tạo cảm giác
mềm mại hơn và được phối theo quy luật tỷ lệ vàng về màu sắc : 60-30-10

vật liệu cũ và mới mang lại một không gian vừa thanh lịch và sang trọng đồng thời chúng
vẫn có được vẻ đẹp hài hòa tự nhiên. Tuy nhiên sự kết hợp vật liệu yêu cầu khá khắt khe,
đừng quá lố nếu không ngôi nhà của bạn sẽ trở thành một mớ hỗn loạn.

Màu sắc chủ đạo

Mỗi loại vật liệu ở xung quanh chúng ta đều chứa đựng một năng lượng riêng. Thuật
phong thủy quan niệm mọi vật chất đều mang tính chất ngũ hành. Chúng có một sự ảnh
hưởng nhất định tới khí trong khu vực sống của chúng ta.

Trong một bố cục khơng gian nội thất, nên có
60% có màu thuộc màu sắc chủ đạo. Khi áp dụng

thực tế, trong thiết kế nội thất các căn phòng (nội
thất phịng khách, nội thất phịng ngủ) thì các
mảng lớn (như mảng tường, trần, vách ...) được
dành cho màu sắc chủ đạo.

Những vật liệu nội thất có bề mặt sáng bóng như nhơm, kính mang tính dương, giúp
khí di chuyển nhanh hơn. Ngược lại, bề mặt nhám, thơ, sậm lại có tác dụng làm chậm dịng
khí. Do vậy, đối với khu vực cần sự năng động như phòng làm việc, phòng khách, sử dụng
chất liệu hiện đại như nhôm, inox… mang tính dương là sự lựa chọn phù hợp.

Màu cấp 2
Khoảng 30% khơng gian cịn lại (kể cả đồ nội
thất) được sơn màu này

Ngược lại, với những căn phòng hay khu vực cần tới sự yên tĩnh, thư thái như phòng
ngủ, phịng giải trí, hay các cơng trình giải trí, thư giãn nên sử dụng các vật liệu mang
tính âm, xuất xứ từ thiên nhiên như thiết kế nội thất bằng gỗ, mây, tre, lục bình… Những
vật liệu này sẽ cho bạn cảm giác tĩnh tâm, yên bình và tốt cho sức khỏe.

Màu nhấn mạnh

Gỗ thuộc hành Mộc. Các loại gỗ có bề mặt nhẵn bóng sẽ giúp khí lưu chuyển nhanh,
nên dùng lát sàn nhà.

Khoảng 10% không gian và đồ nội thất được trang hoàng bằng loại màu sống động
mang tính nhấn mạnh : màu cam, vàng

Các loại đá ốp tường thuộc hành Thổ. Chúng mang lại cảm giác vững chắc, thích
hợp để lát cầu thang, mặt bếp nấu. Thép, inox có bề mặt bóng sẽ làm tăng tốc độ lưu
chuyển khí. Nên dùng kim loại cho khu vực ứ đọng như bếp hoặc nhà tắm, các khu vực

chuẩn bị thức uống, đồ ăn….

- Màu chủ đạo: sử dụng màu tint (màu thuần khiết pha thêm trắng).
- Màu cấp 2: sử dụng màu tone (màu thuần khiết pha thêm xám).

Giống như màu sắc, mỗi loại vật liệu quanh ta đều có một tính chất ngũ hành riêng,
và chúng ảnh hưởng đến khí nơi chúng ta sống. Những vật liệu có bề mặt sáng bóng như
nhơm, kính, inox, mang tính dương giúp di chuyển nhanh hơn. Ngược lại các vật liệu có
bề mặt bám, thơ, sần có tác dụng cản, làm chậm dịng khí.

- Màu nhấn: sử dụng màu thuần khiết
(3) Chất liệu- ngơn ngữ của nội thất.
Trong trang trí nội thất, chất liệu là một yếu tố rất quan trọng. Nó làm phong phú,
sinh động hơn cho khơng gian, phân định rõ khu vực đồ đạc trong căn nhà, đồng thời,
tăng giá trị thẩm mỹ cho cơng trình.

Bởi thế, lựa chọn chất liệu phải phù hợp với đặc điểm và tính năng sử dụng của căn
phịng sẽ giúp cho khơng gian sống, cũng như khơng gian của các cơng trình khác trở nên
hoàn hảo, tốt đẹp hơn. Mỗi loại vật liệu đều có nét đẹp riêng, nên ta khơng thể so sánh
chất liệu này đẹp hơn chất liệu kia. Lựa chọn xen kẽ hợp lý các loại vật liệu sẽ giúp bổ
sung, hòa hợp giữa cái đơn giản với cái phức tạp, giữa cái nóng với cái lạnh, để các chất
liệu đạt được sự thẩm mỹ tốt nhất.

Cách kết hợp và phân định từng loại vật liệu cũng quan trọng không kém việc lựa
chọn màu sắc cho không gian nội thất. Chất liệu liên quan đến tính chất bề mặt, và mỗi
chất liệu cho ta một cảm giác khác nhau. Nó tác động đến con người cả về phương diện
vật chất, tâm lý cũng như thẩm mỹ.
Vật liệu (chất liệu) sử dụng trong thiết kế và trang trí nội thất rất đa dạng đồng thời
xu hướng xu hướng sử dụng kết hợp nhiều loại vật liệu trong một không gian đang khá
được ưa chuộng miễn sao là chúng hợp nhau là được. Điển hình là sự kết hợp giữa những


(4) Ánh sáng trong không gian nội thất.
Ánh sáng là một thứ không thể thiếu trong đời sống con người. Và trong trang trí
nội thất cũng khơng phải là một ngoại lệ, ánh sáng là một yếu tố quan trọng giúp mọi
9


người phân biệt và nhận biết được thế giới xung quanh. Khơng có ánh sáng sẽ khơng có
hình thể, màu sắc, chất liệu. Thế giới mà ta có thể trơng thấy là nhờ ánh sáng phản xạ lại
mắt, nhờ vậy mà ta lĩnh hội được sự vật nhiều hơn là do các giác quan khác đem lại. Từ
đó giúp con người nhận ra được cái đẹp và cảm giác được mơi trường sống xung quanh
mình. Vì thế mà nó cũng là yếu tố đánh thức sự tổ chức không gian nội thất và làm rõ
những nét đẹp về hình thể màu sắc chất liệu của cơng trình.

Bất kể cơng trình lớn nhỏ, được thiết kế theo kiểu nào cũng phải căn cứ vào nhân
trắc, đặc biệt trong kiến trúc và nội thất. Kích thước của đồ nội thất gắn với một khái niệm
“ tỷ xích” ( mối tương quan giữa kiến trúc và người). Con người và kích thước con người
là hạt nhân chi phối kiến trúc. Bất kể công trình lớn hay nhỏ, được thiết kế theo kiểu nào
cũng phải căn cứ vào kích thước đó.
Nhận trắc học mơn khoa học về con người, bản thể của con người, những gì tuyệt
diệu nhất về con người mà ngày nay vẫn chưa có câu trả lời xác đáng. Việc áp dụng nhân
trắc học trong thiết kế nội thất ngày nay đã trở nên phổ biến và được nhiều người áp dụng
và nhận trắc học có ý nghĩa như thế nào trong nội thất.

Trong thuật phong thuỷ, ánh sáng và đèn tượng trưng cho mặt trời và được coi là
yếu tố quan trọng để tạo nên sức sống cho mỗi không gian, mỗi căn phịng trong ngơi
nhà, cơng trình ...
Theo phong thuỷ học, mỗi mệnh trong ngũ hành đều có màu tiêu biểu khác nhau và
ánh sáng sẽ quyết định đến màu sắc trong ngôi nhà của bạn. Mỗi loại ánh sáng khác nhau
sẽ đem đến cho bạn những hiệu quả khác nhau. Chính vì vậy việc chọn ánh sáng cho phù

hợp với mệnh, với không gian sử dụng là rất quan trọng, khơng những thế ánh sáng cịn
ảnh hưởng đến sức khoẻ và tân sinh lý của gia chủ, thực khách, những người sử dụng
khơng gian đó….. Chính vì vậy khi thiết kế ánh sáng ngoài việc chọn ánh sáng phù hợp
với cơng năng thì việc lựa chọn ánh sáng sao cho phù hợp với thuật phong thuỷ cũng
được nhà thiết kế xem xét rất kỹ lưỡng.

Đối với các nhà thiết kế nội thất chuyên nghiệp thì khái niệm nhân trắc học khơng
cịn q xa lạ khi mà ứng dụng của môn khoa học này ngày một phổ biến trong ngành
thiết kế nội thất, đặc biệt đó là cơ sở để xác định tiêu chuẩn kích thước khơng gian. Chính
vì thế mà khi Học thiết kế nội thất ngoài kiến thức về phong thủy hay vật liệu thì những
lý thuyết liên quan đến nhân trắc học luôn được nhiều người quan tâm.
Trước khi khám phá kỹ hơn về nhân trắc học và những yếu tố con người trong thiết
kế nội thất, chúng ta nên tìm hiểu xem nhân trắc học là gì? Nhân trắc học được định nghĩa
là mơn khoa học nghiên cứu về phương pháp đo trên cơ thể người và sử dụng tốn học
để phân tích những kết quả đo được nhằm tìm hiểu các quy luật về phát triển hình thái
người từ đó vận dụng các quy luật đó vào việc giải quyết những yêu cầu thực tiễn của
khoa học và đời sống. Trong thiết kế nội thất, nghiên cứu nhân trắc học giúp cho việc tính
tốn kích thước trong thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng, tạo sự “gần người” hơn.

Ánh sáng từ lâu đã được coi là liều thuốc bổ hữu dụng cho nội thất. Bản thân không
gian nội thất chưa thể làm nên giá trị mời mọc, thu hút, nếu chưa nói đến yếu tố ánh sáng.
Ánh sáng ở đây là một yếu tố nhấn mạnh sự hiện diện của không gian, đồ vật, nội thất
trong tầm mắt của người sử dụng.
Khác với ánh sáng trong một bức tranh, ánh sáng trong khơng gian kiến trúc chủ yếu
được tạo nên từ chính hiệu quả chiếu sáng lên các vật liệu nội thất, cho nên nó phụ thuộc
vào chất liệu bề mặt và cách bố trí ánh sáng. Có thể dễ dàng hình dung, nội thất trong nhà
sẽ bí ẩn và sành điệu hơn nếu có thêm một vài khoảng ánh sáng.

Cho đến những năm giữa thế kỷ XX, dường như hầu hết các ngành trong lĩnh vực
thiết công nghiệp liên quan đến con người đều sử dụng những dữ liệu nhân trắc học. Đặc

biệt, với việc xác định kích thước trong thiết kế nội thất, nhân trắc học có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Dựa trên những nghiên cứu về cơ thể người, nhân trắc học cung cấp
những thơng số chính xác về chiều cao, chiều dài, chiều sải tay hay bước chân của con
người theo từng độ tuổi, giới tính, từ đó nhà thiết kế nội thất có những tính toán để lựa
chọn chiều cao, chiều rộng đồ đạc nội thất cũng như kích thước khơng gian nội thất phù
hợp.

Ánh sáng tự nhiên là ánh sáng của mặt trời, để thu nhận loại ánh sáng này vào phòng,
ta cần nhờ đến hệ thống cửa sổ, cửa đi .. Ngoài ánh sáng tự nhiên, con người đã phát minh
và tạo ra các nguồn sáng nhân tạo để phục vụ cho đời sống sinh hoạt của mình. Nếu như
trước đây, việc bố trí ánh sáng chỉ để thắp sáng 1 khu vực, thì ngày nay, ánh sáng đã có
nhiều tác dụng hơn. Nó có thể dùng để trang trí, tạo điểm nhấn cho không gian nội thất.
Ánh sáng nhân tạo bao gồm các loại đèn: đèn dây tóc, LED downlight…..
(5) Cơ sở nhân trắc trong thiết kế nội thất.

Chiều cao đứng
10

Bắc

Trung

Nam


Nam giới (cm)

160,8

161,3


161,9

Nữ giới (cm)

150,9

151,91

152,1

Chiều cao đứng là một trong những kích thước được nhà thiết kế nội thất sử dụng
nhiều trong thiết kế bởi vì đây là thơng số phổ biến nhất trong hầu hết các thiết kế không
gian sinh hoạt của gia đình. Theo nghiên cứu của nhân trắc học thì biểu hiện tầm vóc con
người, thường thay đổi theo chủng tộc, giới tính và cũng chịu ảnh hưởng một phần của
mơi trường, hồn cảnh sống, xã hội.
Chiều cao trung bình cả nước thì nam giới cao 161,2 cm, nữ giới cao 151,6cm;
khoảng chênh lệch giữa hai giới là 9,6 cm. Tuy nhiên, nếu tính trung bình cho từng miền
địa lý thì số chiều cao trung bình có một sự chênh lệch nhỏ như sau:
Bảng (5)1: Kích thước chiều cao đứng của người

Hình (5). Cơ sở nhân trắc
(6) Nhân trắc học được chia thành nhân trắc tĩnh và nhân trắc động.
Nếu như nhân trắc động được ứng dụng nhiều trong các thiết kế không gian hoạt
động của từng bộ phận hay toàn bộ cơ thể con người, thiết bị hay cơng cụ sản xuất thì
thiết kế nội thất vận dụng nhiều hơn kết quả nghiên cứu của nhân trắc tĩnh, đó là dữ liệu
về mối quan hệ giữa cơ thể người và kích thước đồ nội thất, khoảng cách và tọa độ trong
không gian nội thất.

Chiều cao ngồi là thông số phổ biến thứ hai sau chiều cao đứng. Nó có ý nghĩa

trong việc thiết kế chỗ làm việc trong tư thế ngồi. Chiều cao ngồi còn dược dùng để thay
thế cho bề dài phần thân trên khi cần so sánh với bề dài phần thân dưới.

Phần sau đây trình bày một số nhận xét tổng quát về tầm vóc cơ thể người Việt
Nam (trong lứa tuổi lao động) căn cứ vào tập “Atlat nhân trắc học Việt nam trong lứa tuổi
lao động”. Dưới đây chỉ giới thiệu một số dấu hiệu cơ bản về nhân trắc tĩnh:

Chiều cao ngồi của nam giới là 84,4 cm, của nữ giới là 79,5 cm và chênh lệch giữa
hai giới là 4,9 cm. Chiều cao ngồi trung bình giữa các miền cũng có độ chênh lệch nhất
định

2, Chiều cao ngồi

1, Chiều cao đứng
Bảng (5)2 : Kích thước và chiều cao ngồi
11


Chiều cao đứng

Bắc

Trung

Nam

Nam giới (cm)

84,4


84

84,9

Nữ giới (cm)

79,5

79,1

79,6

Cùng với chỉ về chiều cao, rộng, dài, các kích thước chiều dài, rộng và chiều cao
của đầu là những thơng số có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định chiều rộng của
ghế, bàn cũng như chiều cao của ghế.
Chỉ số đầu (là tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều dài của đầu) của nam giới là 82,2%
và của nữ giới là 83,9%.

3, Chiều rộng vai

Chiều cao đầu chính là khoảng cách thẳng đứng từ đỉnh đầu đến đỉnh cằm. Chiều
cao đầu là kích thước được giới kiến trúc và mỹ thuật cổ đại lưu ý như một những giá trị
thẩm mỹ. Ngoài ra, nó cũng thể hiện quy luật phát triển tỷ lệ cơ thể khác nhau của các
cộng đồng người.

Không phải ngẫu nhiên mà ngoài chiều cao đứng và chiều cao ngồi nhà thiết kế nội
thất chọn chỉ số chiều rộng vai để tính tốn một số kích thước chi tiết trong khi thiết kế
bàn, ghế, giường, tủ. Chiều rộng vai là kích thước giữa hai mỏm cùng vai, chỉ số đó phản
ánh sự phát triển bề ngang của thân người bình thường. Theo nghiên cứu được cơng bố ở
Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động thì số đo chiều rộng vai của

nam giới thường dao động trong khoảng từ 36 đến 37 cm. Con số này ở nữ giới lại dao
động theo vùng miền tuy không đáng kể nhưng cũng đáng lưu tâm khi thiết kế nội thất ở
vùng nào đó. Chiều rộng vai thấp nhất ở miền Trung là 33,8cm, miền Bắc là 34,3 cm cịn
34,7cm là số đo trung bình ở miền Nam.

Mặt của nam giới theo tỷ lệ phát triển với cơ thể thường dài hơn nữ giới và chiều
cao đầu được biểu thị bên ngoài trước hết ở chiều dài mặt từ trán đến cằm, chênh lệch
giới tính trung bình từ 1 cm đến 1,5cm. Tỷ lệ giữa chiều cao đầu và chiều cao cơ thể dao
động trong khoảng 1/7.
7, Trọng lượng cơ thể

4, Chiều rộng mông

Trọng lượng cơ thể cũng là một chỉ số quan trọng cần lưu ý trong thiết kế nội thất
vì nó phát triển liên quan đến nhiều kích thước cũng như khối lượng vật liệu nội thất. Nói
tổng quát là người Việt Nam tương đối nhẹ cân. Số cân trung bình cho nam giới ở hầu
hết các lứa tuổi đều không vượt quá 50 kg.

Cũng như chiều rộng vai, nhà thiết kế nội thất khi lựa chọn kích thước nội thất đặc
biệt là ghế ngồi cịn chú ý đến những thông số khác liên quan đến cơ thể người trong nhân
trắc học nghiên cứu như chiều rộng mông. Dưới đây là các số liệu về chiều rộng của vùng
chậu và mông của nữ giới, con số này cũng tương tự nam giới.
Bảng (5)4 : Kích thước và chiều rộng của mông
Bắc

Chiều rộng mông

Trung

Nam


Nam giới (cm)

29,5

29,4

29,5

Nữ giới (cm)

29,6

29,5

29,3

5, Chiều dài tay và chân
Ngoài chiều cao và chiều rộng thì hai số đo về chiều dài tay và chiều dài chân cũng
là chỉ số quan trọng để căn cứ vào đó tính tốn kích thước của đồ nội thất như bàn, ghế,
sofa… Sự phù hợp giữa kích thước nội thất và chiều dài, rộng cơ thể người sẽ mang lại
sự thoải mái, tiện nghi cho người sử dụng. Chiều dài và rộng của tay chân có sự phát triển
tương ứng với chiều cao đứng và có số đo trung bình lớn nhất ở các lớp tuổi trẻ (từ 19 –
29 tuổi), là các lớp tuổi lớn hơn. Sự chênh lệch giới tính của chiều dài tay là 4,7 cm và
chiều dài chân là 7,2 cm.
6, Chiều dài và chiều rộng, chiều cao đầu
12


Dấu hiệu


Nam

Nữ

Cao đứng (cm)

160,7

150,3

Cao ngồi

85,5

79,9

Chỉ số skélie (%)

87,9

88,1

Cau đầu *

23,8

22,3

Dài đầu


18,9

18,2

Rộng đầu

15,4

14,1

Cao mỏm cùng vai

130,2

121,7

Rộng vai

36,7

33,3

Rộng ngực

26,0

24,3

Rộng chậu


26,2

25,0

Rộng mông

29,5

28,8

Dài tay

70,6

66,1

Dài chân *

85,5

78,8

Vòng đùi

16,6

18,3

Chỉ số thân/ đầu *


6,8

6,8

Chỉ số dầu

81,6

77,5

Nặng (kg)

49,0

44,6

quán cà phê sẽ mang được một dáng vẻ riêng, tạo nên những không gian khác nhau đáp
ứng được đầy đủ đặc thù tiêu chuẩn của kiến trúc cũng như hiện trạng có sẵn.
- Thơng thường, đặc điểm nổi bật Nhà Hàng nói chung là được thiết kế với nhiều lối
phong cách khác nhau có thể phá cách tạo những điều mới lạ, hoặc cũng có thể kết hợp
nhiều phong cách để tạo nên sự mới lạ trong các phương án thiết kế, sự mới lạ trong các
quy mô Nhà Hàng nói riêng
- Trong thiết kế khơng gian nội thất Nhà Hàng, điều đầu tiên cần đảm bảo được là
sự hài hịa giữa kiến trúc và nội thất. Vì thế mà trước khi bắt tay vào thiết kế không gian
nội thất, cần xác định rõ được ý tưởng chủ đạo là gì, phong cách trang trí ra sao, nên sử
dụng màu sắc gì để tạo được sự hài hịa cho tồn bộ không gian của quán cà phê. Lúc này,
con mắt thẩm mỹ cùng với óc tưởng tượng sẽ giúp ta định hình được ngơi nhà sẽ được
thiết kế như thế nào.
- Nguyên tắc tiếp theo là phải tạo ra không gian nội thất độc đáo, tránh sự nhàm chán

không đáng có. Vì vậy mà khơng gian Nhà Hàng dù lớn hay nhỏ cũng nên có những điểm
nhấn ấn tượng để thu hút khách hàng khi bước vào trong Nhà Hàng, tăng thêm sự sắc nét
cho từng không gian.
- Sự cân bằng cũng là một yếu tố quan trọng khi thiết kế nội thất cho không gian của
Nhà Hàng. Không nên lặp đi lặp lại quá nhiều lần một ý tưởng thiết kế cho tất cả các căn
phòng. Phần nào tránh đi sự nhàm chán cho không gian, và cũng cần tạo cho mỗi phịng
có điểm nhấn riêng, tạo ra nét riêng biệt cho từng khơng gian.
- Tính nhịp điệu ở đây là cách bố trí sao cho có sự biến đổi nhịp nhàng, liên tục,
tránh sự biến đổi không gian, hình dáng, màu sắc một cách đột ngột.
- Một nguyên tắc bất di bất dịch khác chính là tính tỷ lệ, Tỷ lệ ở đây được thể hiện
ở sự sắp xếp nội thất, kích thước và khoảng cách của chúng..

Qua những chỉ số về cơ thể con người, đặc điểm trong nội thất… nhân trắc học
đưa ra những yếu tố con người tác động rất nhiều đến sự tương thích trong không gian
sống của chúng ta, đi đứng nằm ngồi cũng cần có những cân nhắc cụ thể. Để thiết kế
nên những điều kiện nội thất phù hợp với người sử dụng.

(7) b Nguyên tắc thiết kế nội thất Nhà Hàng không gian trong nhà
1.Sản phẩm nội thất:
- Đảm bảo về cơng năng, mục đích sử dụng là ngồi ăn, uống. kích thước cơng năng
nhân trắc học.

(7)a Ngun tắc trong thiết kế nội thất cơng trình cơng cộng Nhà Hàng.

- Đưa ra ý nghĩa độc đáo và ấn tượng

- Không gian nội thất Nhà Hàng thường được thiết kế theo một nguyên tắc như nhau,
và sẽ được phân hạng thành 3-4 loại khơng gian to nhỏ theo diện tích.

- Vận dụng tinh tế nguyên lý về mỹ thuật

- Luôn lưu tâm đến cơng nghệ vật liệu, kết cấu

Có thể đó là một khơng gian kín, có thể đó là một khơng gian bao gồm ngoại thất có
kèm theo sân vườn… Vì vậy mà nếu ta biết cách khéo léo sắp xếp thì mỗi khơng gian

2. Khơng gian nội thất
13


a. Đảm bảo không gian giao thông đi lại thuận tiện

- Thỏa mãn nhu cầu kiến trúc và công năng của khơng gian
- Đảm bảo tính thuận tiện, tính thưởng ngoạn
2. Phương pháp chọn loài
- Chọn loài theo chủ đầu tư
- Sở thích của chủ đầu tư
- Cây khơng gây bệnh lý, dị ứng
- Kinh tế
- Khả năng, thời gian chăm sóc
- Văn hóa
3. Tiêu chí chọn cây trong mơi trường nội thất Nhà Hàng
- Cây chơi lá : hình khối rõ ràng, tán gọn, xanh tươi quanh năm
- Cây có khả năng cải thiện mơi trường
- Cây có khả năng chịu bóng
- Cây khơng ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Cây dễ trồng, dễ chăm sóc, ít bị sâu bệnh hại
- Cây khơng có gai, nhựa mủ, gốc xù xì thơ nhám

b. Đảm bảo được các yếu tố về mơi trường, khí hậu là cần thiết ( yếu tố chống nóng,
chống lạnh )

* Chống nóng :
- Vị trí ngồi có số lượng người ngồi lớn phải có hướng gió tốt
- Mái, trần và tường phải có biện pháp chống nóng tích cực
- Màu sắc cũng góp phần chống nóng
- Giải pháp về điều hịa Nhiệt độ và hệ thống hút mùi
* Chống lạnh :
- Chú ý về hướng mở cửa.
- Bố trí các khơng gian đệm
- Sử dụng các thiết bị sưởi ( toàn bộ hay cục bộ )

3.1.2 Căn cứ thực tiễn

c. Đảm bảo tính xã hội

3.1.2.1: Hiện trạng cơng trình
a, Vị trí địa lý, chiếu sáng và hướng gió
 Vị trí địa lý:
- Địa chỉ: Số 88 Thị Trấn Liễu Đề, Huyễn Nghĩa Hưng, Nam Định
- Có vị trí giao thơng luận lợi vì nằm ở trung tâm thị trấn

Thiết kế nội thất là một tổng thể tổng hợp nghệ thuật, công năng và khoa học là mục
đích của thết kế nội thất các cơng trình công cộng, phục vụ các đối tượng như quần chúng
xã hội, có những thuộc tính xã hội, nó u cầu phải đáp ứng được những yêu cầu công
năng nội thất của quần chúng.
d. Đảm bảo tính nghệ thuật
Thiết kế nội thất là một tổng thể nghệ thuật, nó là khơng gian, hình thái, màu sắc
cùng với sự chắc chắn của quan hệ thực hư. Nắm vững quan niệm nghệ thuật tạo hình, rất
nhiều cơng trình nghệ thuật khơng gan cơng cộng đều là từ nghệ thuật cường điệu mà ra.
e. Đảm bảo tính dân tộc
f. Đảm bảo tính hiện đại hóa

g. Đảm bảo tính kinh tế.
h. Đảm bảo quy mơ đầy đủ ( số ghế, bàn, chỗ ngồi )
(7)c Nguyên tắc bố trí cây xanh nói chung
1. Ngun tắc
- Đảm bảo tính an tồn
- Tn theo ngun tắc bố cục nội thất
- Bố cục khơng gian hợp lý, thích hợp

Hình 3.1.2.1: Địa điểm xây dựng
14


Có vị trí chỗ ngồi đơn lẻ, cho từng cá nhân nhưng khơng nên tách biệt hồn tồn
tránh sự lạc lõng, cơ đơn

 Chiếu sáng và hương gió:
Hướng chính cơng trình check về hướng đơng nam, do vậy cơng trình nhận được
ánh nắng vào sáng sớm, không phải chịu ánh nắng gắt vào buổi chiều mà vẫn cung cấp
đủ ánh sáng cho phần lấy sáng của khơng gian. Ngồi ra cơng trình cịn đón được hướng
gió tốt mát về mùa hè, ấm về mùa đơng
b, Khu vực khí hậu:

Vấn đề công anwng cần được giải quyết ở những yếu tố sau:

- Yêu cầu thẩm mỹ
Thiết kế hài hòa về bố cục màu sắc
Khơng gian có tính độc đáo riêng
Khơng gian phải có sự gần gũi thân thiên với mơi trường và cây cỏ
- Yêu cầu trang thiết bị sử dụng
Phòng ăn chung:

Có quầy thu ngân
Khơng gian phục vụ ăn uống : bàn, ghế, bàn có hệ thống đặt bếp , phía trên bàn có
hệ thống hút mùi
Có hệ thống đèn, điện, ổ cắm
Có hệ thống wifi
Có hệ thống điều hịa nhiệt độ
Cây cảnh , trang trí
Phịng riêng:
B àn, ghế, bàn có hệ thống đặt bếp , phía trên bàn có hệ thống hút mùi
Có hệ thống đèn, điện, ổ cắm
Có hệ thống wifi
Có hệ thống điều hịa nhiệt độ
Cây cảnh , trang trí
- Yêu cầu về sản Phẩm nột thất
Sản phẩm nột thất cần được đáp ứng những nhu cầu sau:
Sản phẩm có kích thước cơng năng phù hợp với nhân trắc học ( cụ thể tối thiểu là
người Việt Nam )
Sản phẩm phù hợp cho loại hình đặc thù ăn uống Lầu – Nướng
Bàn có bếp và hệ thống hút mùi
Sản phẩm dễ lau chùi không hút mùi
Sản phẩm linh động phù hợp với sắp xếp theo sở thích khách khác nhau
- Yêu cầu kinh tế
Nên tận dụng tối ưu hóa sản phẩm đã mua, tránh cắt bỏ, vứt đi thừa thãi.
Thiết kế nên sao cho thi công dễ dàng, giảm được chi phi thi công và lắp đặt. Giá
trị kinh tế hợp lý cho việc sử dụng nguồn tài nguyên nội ngoại thất, cũng như hợp yêu
cầu của chủ đầu tư

Có vị trí , chỗ ngồi cho nhóm, gia đình

3.2.1.2. Ý tưởng thiết kế


Cũng như các tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam Định mang khí hậu cận nhiệt
đới ẩm. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 – 24 °C. Tháng lạnh nhất là các tháng 12 và
1, với nhiệt độ trung bình từ 16 – 17 °C. Tháng 7 nóng nhất, nhiệt độ khoảng trên 29 °C.
Lượng mưa trung bình trong năm từ 1,750 – 1,800 mm, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Số giờ nắng
trong năm: 1,650 – 1,700 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 80 – 85%.
Mặt khác, do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thường chịu
ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 – 6 cơn/năm. Thuỷ triều tại
vùng biển Nam Định thuộc loại nhật triều, biên độ triềutrung bình từ 1,6 – 1,7 m; lớn nhất
là 3,31 m và nhỏ nhất là 0,11 m.
c, Hiện trạng cơng trình:
(Xem chi tiết ở bản vẽ số 1 : Mặt bằng hiện trạng)
3.1.2.2 Thông tin về chủ đầu tư
- Chủ đầu tư : Anh Thạch Và Anh Điền
- Yêu cầu chủ đầu tư
Mong muốn tạo ra một khơng gian mới đẹp hài hịa thu hút được nhiều tầng lớp
già trẻ khác nhau, xây dựng văn hóa ăn uống tốt để lại được thiện cảm cho khách hàng
khi tới lui Nhà hàng
3.2. Xây dựng và lựa chọn phương án thiết kế
3.2.1. Xây dựng phương án thiết kế
3.2.1.1. Yêu cầu thiết kế
- Yêu cầu về công năng
Đảm bảo được các kích thước nhân trắc trong thiết kế với các sản phẩm phải gắn
liền với nhau

15


Thiết kế theo phương án đáp ứng tốt yêu cầu cơng năng dảm bảo hài hịa về màu

sắc, bố cục, cây xanh
Chi phi cho không gian hiệu quả nhất
Kết hợp sự mạnh mẽ thô ráp cảu vật liệu, đường ống với sự mềm mại , trơn bóng
của tường …
3.2.2. Lựa chọn phương án thiết kế
Phân khu cho Nhà hang gồm: 1 phòng lớn chung và 3 phòng riêng nhỏ ( VIP
1, VIP 2 và VIP 3 )
a, Phương án 1:
Khu ăn uống chung ( Phòng lớn )
Là khu giành cho gia đình hoặc nhóm người, bố trí các hang ghế với bàn có sự liên
kết , tạo cảm giác ấm áp, thoải mái , gắn kế mọi người khi ngồi.
-Thiết kế đơn giản nhưng vẫn mang lại cá tính, dung vật liệu gỗ, Kim loại
-Màu sắc: Màu xám trắng làm chủ đạo cho nền tường và xám đen cho trần, kết hợp
treo tranh và đèn thả cho không gian thêm sinh động

Hình 3.2.2.a.1. Khu phịng chung phương án 1

-Sàn phân khu thì được làm bằng sàn gỗ ván nhân tạo, tách biệt lối đi lại được làm
bằng sàn đá trải thảm
Ưu điểm
Đáp ứng được yêu cầu công năng sử dụng cho nhiều người, công năng sử dụng cho
Lẩu – Nướng
Bố trí khơng gian hợp lý giao thơng đi lại tốt
Sản phẩm chọn thuận lợi cho người sử dựng
Nhược điểm
Quầy thu ngân đặt trước cửa, cao che tầm mắt khiến khách cảm giác chật trội , ức
chế khi vào nhà hang
Màu giác khơng gian cịn tối ,u ám cảm giác buồn tẻ
Đèn treo thấp


Hình 3.2.2.a.1. Khu phịng chung phương án 1
16


Khu ăn uống riêng ( Phòng VIP )
Phòng dành cho số lượng ít người đi theo nhóm hoặc gia đình, cần khu riêng tư
khơng ồn ào, khơng gian có điều hòa tạo sự thuận lợi
Sử dụng gạch ốp tường , ánh sáng đèn trần thả
Ưu điểm
Đáp ứng được yêu cầu cơng năng
Trang bị hiện đại phù hợp
Nhược điểm
Tính độc đáo trong thầm mỹ chưa cao
Ánh sáng đèn thả kết hợp với ơng hút khơng hợp lý gây đèn đổ bóng lên bàn, bụi
bẩn vệ sinh phức tạp
Hình 3.2.2.a.2. Khu phịng riêng phương án 1

Hình 3.2.2.a.2. Khu phịng riêng phương án 1

Hình 3.2.2.a.2. Khu phịng riêng phương án 1
17


b, Phương án 2
Khu ăn uống chung ( Phòng Lớn )
Ở phương án này thay đổi màu sắc sáng hơn sinh động hơn so với phương án 1, sân
khấu em tạo điểm nhấn đổi màu xanh xám xang màu vàng cam tạo cảm giác có sứ hút lơi
cuốn hơn
-Quầy lễ tân đã được bỏ đi bức tường làm chắn tầm nhìn, khi khách đến sẽ khơng
cịn có cảm giác khó chịu, ức chế vì bị khuất tầm nhìn.

-Đèn thả cũng được thay đổi sử dụng loại cùng công suất nhưng hình dáng nhỏ gọn
và bắt mắt hơn khơng cịn thấp và gây cảm giác bất an khi khách hang ngồi ăn
Ưu điểm
Vẫn đáp ứng được yêu cầu công năng Lẩu – Nướng
Đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ : Hài hòa , cân đối
Nhược điểm
Khắc phục được hầu hết những nhược điểm của phương án 1
Hình 3.2.2.b.1. Khu phịng chung phương án 2
Khu ăn uống riêng ( Phòng VIP )
Ở phương án này cũng đã được thay đổi quan trọng nhất là về mảng tường, để tránh
làm nhàm chán, đèn cũng được đổi loại đèn liền trần công suất nhỏ hơn nhưng số lượng
lớn hơn vì đó là khơng gian nhỏ khơng thích hợp trang trí đèn thả q lớn như vậy sẽ rất
tốn tầm nhìn khoảng khơng
-Ghế cũng đã được thay đổi hoàn đang là màu xanh u ám buồn chuyển sang màu
vàng sáng nổi bật giúp tạo điểm nhấn mạnh mẽ
Ưu điểm
Tường được chuyển sang ốp gỗ tự nhiên và được cắt các thớ ngang dọc sao cho tự
nhiên nhất, tạo được sự độc đáo cũng như vẫn làm cho khơng gian có sự hài hịa
Nhược điểm
Hầu hết những nhược điểm phương án 1 đã được khắc phục sau khi qua phương án 2.
Đôi chỗ sử dụng nhiều tranh cheo tường khiến phần tường hơi thiếu khoảng chống
 Vì vậy phương án 2 là phương án thích hợp nhất cho cơng trình

Hình 3.2.2.b.1. Khu phịng chung phương án 2
18


Hình 3.2.2.b.2. Khu phịng riêng phương án 2

Hình 3.2.2.b.2. Khu phòng riêng phương án 2

3.3 Thuyết minh thiết kế
Dựa trên mặt bằng kiến trúc có sẵn và yêu cầu của chủ đầu tư, tiến hành thiết kế nội
thất.
Cơng trình với tổng diện tích 230 mét vng trong đó khu ăn uống chiếm 140 mét
vuông, số chỗ ngooif của nhà hang được bố trí lên đến 108 chỗ ngồi
Hình thức được bố trí giao thơng đi lại thuận tiên cho người làm và thực khách di
chuyển giữa các không gian.
Không gian nội thất màu sắc chủ đạo là trắng và đen xám có thêm chút điểm nhấn
là các màu vàng cam. Màu của tường là màu sơn trắng, một vài mảng tường được ốp gỗ,
nẹp gỗ , nẹp giả hang rào sắt, trần được sử dụng màu đen xám tang sự mạnh mẽ cho không
gian.
Các sản phẩm bàn ghế được lựa chọn thiết kế các hình dáng khác nhau giúp tạo nên
sự nhịp điệu trong Nhà hang nhưng vẫn có sự gắn kết cao.

Hình 3.2.2.b.2. Khu phịng riêng phương án 2

3.3.1. Thuyết minh thiết kế trần

19

- Trong dự án này vì khơng gian có diện tích lớn và độ cao là 3200. Em đã lựa chọn
phương án sử dụng trần hở kết cầu


+ Trần hở kết cầu sẽ giúp tạo cho người nhìn có những đường cong uyển chuyển
nhưng vẫn mang lại sự mạnh mẽ qua vật liệu sử dụng
+ Dễ dàng thi công và sửa chữa khi xảy ra sự cố
+ Phù hợp với công năng sử dụng và thẩm mỹ

3.3.4. Thuyết minh thiết kế màu sắc:

- Phối màu dựa trên quy luật 60-30-10 ( quy luật tỷ lệ vàng về màu sắc )
Em sử dụng 60% gam màu mạnh: trắng, đen, 30% gam màu đậm: vàng, cam, nâu..,
và 10% gam màu cơ bản: màu xanh của lá cây
Các sản phẩm nội thất hầu hết đều sử dụng màu của tự nhiên có sẵn như màu tre,
song.. Những tơng màu như vậy tạo cảm giác ấm áp nhẹ, vui tươi tràn ngập sức sống.

3.3.2. Thuyết minh thiết kế tường
- Thuyết minh mảng tưởng A – A:
+ Là mảng tưởng bên tay phải khi khách hang từ cửa vào Nhà hàng , tường đường
ốp khung giả hang rào thép, để những khoảng trống ở giữa kết hợp treo thêm tranh, tạo
cảm giác chân thật cho không gian.
+ Mảng tường này được lắp đặt 2 điều hòa giúp điều hòa nhiệt độ cho không gian
- Thuyết minh mảng tưởng B1 – B1:

3.3.5. Thuyết minh thiết kế ánh sáng:
Bộ phận cấu thành nên ánh sáng trong không gian nội thất
- Ánh sáng tự nhiên:
Ánh sáng tự nhiên được tận dụng vào cơng trình qua các cửa sổ lớn bằng kính
- Ánh sáng nhân tạo
+ Phịng chung là phịng lớn nên được bố trí 17 bóng đèn thả LED Hệ Philips đến từ
Hà Lan ( mã sản phẩm AE3P – 40277 ) với thông số : 250x50x1300 công suất 8w khoảng
cách giữa các đèn là 1300
+Phòng riêng ( Phòng VIP) được thiết kế dạng đèn nỏ và số lượng nhiều hơn

+ Là mảng tưởng bên tay trái khi khách hang từ cửa vào Nhà hang, tường này
được lắp vách tường CNC có kích thước 20x1000x2400 (1 miếng)
+ Kết hợp với tranh treo tường
+ Được trang trí 1 khu chụp ảnh giành cho các bạn trẻ có sở thích chụp ảnh

Đèn Led âm trần đơi COB 7w ( mã sản phẩm HN-ACN7x2 )


- Thuyết minh mảng tường B –B:
+ Mảng tường này thuộc mảng tưởng của các phòng VIP , được ốp gỗ tự nhiên và
đặc biệt gỗ cũng được cắt xẻ với kích thước khơng cố định để tạo nét độc đáo cho không
gian
- Thuyết minh mảng tường 3 – 3 :
+ mảng tường này khi đi từ cửa nhìn vào khơng gian sẽ thấy, đây là mảng tưởng
phục vụ cho sân khấu được trang trí màu sắc bắt mắt
(Xem chi tiết các bản vẽ số 7,8,9: bản vẽ các mặt cắt và hình phối cảnh khơng gian
1)

Chip led: Kích thước kht lỗ: 12x22cm . Ánh sáng: Trắng/vàngCOB Epistar
Kích thước mặt: 14x25cm
– 6500/3000K
Tổng số bóng của 3 phịng riêng là 21 bóng đèn
3.3.6. Thuyết minh thiết kế sản phẩm
Thuyết minh sơ bộ về bộ bàn ghế trong khơng gian hang
- Vật liệu: Gỗ Tần bì
- Mặt tựa lưng ghế và mặt ngồi được làm bằng nệm sofa bọc da nhân tạo
- Bàn đôi : 1200x700x850 màu sắc gỗ tự nhiên, phủ lớp bóng PU
- Bàn ba : 1540x700x850 màu sắc gỗ tự nhiên, phủ lớp bóng PU
- Ghế đơn : 620x668x950, chiều cao ngồi là 450, trong đó mặt nệm 100 + chiều cao
mặt ghế 350
- Ghế đôi : 1100x668x950, chiều cao ngồi là 450, trong đó mặt nệm 100 + chiều cao
mặt ghế 350
- Ghế đôi : 1550x668x950, chiều cao ngồi là 450, trong đó mặt nệm 100 + chiều cao
mặt ghế 350

3.3.3. Thuyết minh thiết kế sàn:
Ở đây, với không gain trong nhà em chọn loại gạch ceramic 600x600 có hoa văn

đơn giản cùng tơng màu. Lựa chọn đơn giản vì màu sắc đồng đều, không sặc sỡ, không
màu mè họa tiết, em sử dụng cho 40 mét vuông đi lại cho không gian đi lại của khách
hang lẫn nhân viên, và phần lối đi lại cho các khu, còn lại các khu ăn uống của phòng
chung em sử dụng sàn gỗ nhân tạo để làm điểm nhấn cho khơng gian.
+ sàn phịng riêng ( Phòng VIP) em sử chúc chất liệu đá granite giúp tang sự sang
trọng trong không gian.
( Xem chi tiết ở bản vẽ số 4 : Mặt bằng lát sàn)

20


3.4. Đánh giá thiết kế

Các hình thức và cách thức thi công các chi tiết sản phẩm đều được ghi rõ trong bản
vẽ kỹ thuật

3.4.1 Gíá trị lý thuyết

Khả năng thi cơng của cơng trình là rất cao bởi nó mang nhiều tính khả thi về thực tế

Thiết kế đã đưa ra, củng cố được lý thuyết về thiết kế nội thất, thiết kế cơng trình
cơng cộng, thiết kế sản phẩm, thiết kế và bố trí cây xanh trong nội thất. Đã vận dụng
được lý thuyết vào trong thiết kế.

Các sản phẩm khi sản xuất phải có kính thước dư 5mm để bù trừ khi thiếu hụt trong
giai đoạn thi công.

3.4.2 Giá trị sử dụng
- Phương án thiết kế được lựa chọn cần đảm bảo công năng sử dụng của một không
gian phải mang lại sự độc đáo, sự thoải mái tiện nghi, linh hoạt cho thực khách, khách

hàng, đồng thời cũng phải phù hợp với phong cách đề ra trước đó.
- Sự kết hợp của phong cách bài trí- diện tích sử dụng- sự thích ứng với khu vực,
vùng miền, địa điểm đó là 3 yếu tố tạo nên một tổng thể hài hòa, phù hợp với người dân
địa phương, cũng như các thực khách khác.
- Dù ít có sự kiểm chứng bằng thực tế nhưng phương án đề ra đã cho thấy khả năng
ứng dụng, thi công tốt của phương án.
3.4.3 Giá trị thẩm mỹ.
- Giá trị thẩm mỹ của phương án được thể hiện qua các mặt sau:
+ Thiết kế có sự kết hợp hài hịa giữa ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo, ban
ngày ánh sáng tự nhiên được tận dụng khá lớn từ các cửa kính.
+ Từ sự bài trí các sản phẩm nội thất, đến các cách bố trí cây xanh bắt mắt, tạo điểm
nhấn mạnh khó quên cho thực khách khi đến đây. Yếu tố tạo điểm nhấn trong tâm lý
khách hàng cũng chính là 1 chiến lược kinh doanh giúp tăng lợi nhuận.
+ Màu sắc, chất liệu sử dụng trong phương án đa phần rất nhẹ nhàng , mang lại cảm
giác hòa quyện, gần gũi với thiên nhiên nhiều hơn, tạo tâm lý thoải mái khơng bị sốc,
khơng có tác động tiêu cực đến tâm lý khách hàng trong những ngày hè nóng bức.
3.4.4 Giá trị kinh tế
Các trang thiết bị và nguyên liệu sản phẩm trong phương án thiết kế đa phần là dễ
tìm, dễ sản xuất, ví dụ như tre, nứa, song là những vật liệu có khả năng tái tạo nhanh nên
việc tìm vật liệu để tạo ra sản phẩm là khơng hề khó. Cịn lại hầu hết các vật liệu khác
đều có thể tìm thấy trên thị trường Việt Nam với giá cả phải chăng
Đối với một số cây trồng nội thất, giá cả mua lẻ có thể gặp vấn đề như đắt… vì thế
mua cây với số lượng lớn và mua ở những cửa hàng uy tín là một lợi thế cho việc giảm
thiểu chi phí phát sinh và hạ giá thành của cây.
3.4.5 Khả năng thi công
21


Bài khóa luận chỉ đưa ra phương án thiết kế Nhà hàng mà chưa tính được giá thành
về thi cơng và vật liệu sản phẩm.


CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực hiện luận án “ Thiết kế quán cà phê thân
thiện với mơi trường ” và khóa luận đã hồn thành với những kết quả sau:

Bài khóa luận chỉ đưa ra các thiết kế sơ bộ về sản phẩm nội thất mà chưa đề cập đến
vấn đề gia cơng, tính tốn nguyên vật liệu, kết cấu chi tiết của sản phẩm. Cần có thêm
thời gian để nghiên cứu và bổ xung thêm.

5.1 Kết luận
- Luận văn đã đưa ra được 2 phương án thiết kế kể cả nội thất đã đánh giá được ưu
nhược điểm của từng phương án, trên cơ sở đó đã phân tích, lựa chọn được phương án
hợp lý nhất.

- Do năng lực của bản thân còn hạn chế. Vì vậy trong quá trình tìm hiểu và thực hiện
luận án này khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cơ
và các bạn để cho khóa luận của em được hồn thiện hơn nữa. Đồng thời, khóa luận hy
vọng cũng là cơ sở phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp thiết kế của bản thân sau này và làm
tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực thiết kế nội thất.

- Luận văn đưa ra được ý tưởng thiết kế trong giai đoạn đưa ra các phương án và
phân tích được ý tưởng thiết kế phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư, thổi một luồng gió
mới cho khơng gian của cơng trình, đưa một khơng gian xanh, tươi mát vào không gian
quán cà phê.
- Luận văn đã sử dụng hiệu quả các nguyên tắc thiết kế, nguyên tắc thẩm mỹ và các
yếu tố nhân trắc học trong thiết kế để đưa ra được các phương án thiết kế , tổ chức không
gian một cách hợp lý, khoa học, có ý nghĩa, tạo nét độc đáo cho khơng gian nội thất thơng
qua các hình tượng cách điệu và mô tuýp thiết kế
- Luận văn đã thể hiện phương án thiết kế trên các mặt cắt, hình thành phương án
thiết kế phối cảnh. Trên mọi mặt cắt đều có thuyết minh cụ thể.

- Luận văn đã đưa ra thiết kế sản phẩm của từng đối tượng trong không gian.
5.2 Kiến nghị
Với dồ án tốt nghiệp của mình em mong muốn tạo được sự mới mẻ trong cách nhìn
nhận đề cao giá trị thẩm mỹ cũng như giá trị cơng năng trong thiết kế nội thất nói chung
và đề tài nói riêng. Tuy nhiên trong phạm vi của một số đồ án tốt nghiệp những nghiên
cứu, sáng tạo dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tế còn thiếu nhiều kinh nghiệm, em mới chỉ
có thể nêu lên một vài khía cạnh của đề tài. Bên cạnh những kết quả đã đạt được không
thể tránh khỏi khiếm khuyết, thiếu sót nhất định. Vì vậy em mong
muốn nhận được sự góp ý và đánh giá của các thầy cơ để phục vụ tốt hơn cho quá
trình theo đuổi nghề nghiệp sau này
Qua quá trình thực hiện và kết quả nghiên cứu đạt được, em có một số kiến nghị như
sau:
- Bài Khóa luận quan tâm đến giải pháp thiết kế không gian mà không đi sâu vào
thiết kế thi công và tính tốn ngun vật liệu nên cần có thời gian nghiên cứu và bổ xung
thêm.
22


×