TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN CƠNG NGHIỆP GỖ
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỦ
TÀI LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ BKG VIỆT NAM
NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN LÂM SẢN
MÃ SỐ: 7549001
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Phạm Thị Ánh Hồng
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Hồng Nhung
Mã sinh viên
: 1551010693
Lớp
: K60 - CBLS
Khóa
: 2015 - 2019
Hà Nội, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp lời đầu tiên em xin chân thành
cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong Viện Công Nghiệp Gỗ, những người đã
tận tình giảng dạy cho em trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Ths. Phạm Thị Ánh Hồng người
đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Công ty
cổ phần BKG Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực
tiễn trong suốt quá trình thực tập.
Qua đây, em xin cảm ơn tới tồn thể bạn bè và gia đình đã động viên,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày….tháng….năm 2019
Sinh viên thực hiện kí tên
Nguyễn Hồng Nhung
ii
Mục lục
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 2
1.1. Tình hình phát triển đồ gỗ ....................................................................... 2
1.1.1. Tình hình phát triển đồ gỗ trên thế giới ............................................ 2
1.1.2. Tình hình phát triển đồ gỗ Việt Nam ................................................ 2
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 4
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 5
1.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 5
1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................... 6
2.1. Khái niệm về sản phẩm tủ ....................................................................... 6
2.2. Yêu cầu chung của sản phẩm tủ .............................................................. 6
2.2.1. Nguyên lí cấu tạo của tủ tài liệu........................................................ 7
2.2.2. Đỉnh tủ (nóc tủ) ................................................................................. 8
2.2.3. Hồi tủ và vách đứng .......................................................................... 8
2.2.4. Cánh tủ .............................................................................................. 9
2.2.5. Hậu tủ ................................................................................................ 9
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tủ tài liệu .................................... 9
2.5. Liên kết cơ bản của sản phẩm mộc ....................................................... 14
2.6. Mối quan hệ giữa con người và đồ mộc ............................................... 14
2.6.1. Mối quan hệ trực tiếp ...................................................................... 14
2.6.2. Mối quan hệ gián tiếp..................................................................... 18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 19
iii
3.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần BKG Việt Nam.......................... 19
3.2. Chủng loại sản phẩm gỗ sản xuất tại công ty........................................ 21
3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu tại Công ty 21
3.3.1. Thực trạng ....................................................................................... 21
3.3.2. Phân tích và đánh giá ...................................................................... 22
3.3.3. Đề xuất giải pháp ............................................................................ 22
3.4. Đánh giá thực trạng về máy móc, thiết bị, dụng cụ tại cơng ty ............ 23
3.4.1. Thực trạng ....................................................................................... 23
3.4.2. Phân tích và đánh giá ...................................................................... 29
3.4.3 Đề xuất giải pháp ............................................................................. 29
3.5. Đánh giá quuy trình sản xuất sản phẩm tủ KINNA .............................. 29
3.5.1. Thông tin về sản phẩm tủ KINNA .................................................. 29
3.5.2. Đánh giá quy trình gia cơng tủ Kinna tại công ty ........................... 35
3.6. Đánh giá chung ..................................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gỗ là vật liệu được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống ở
Việt Nam và nhiều nước trên thế giới bởi gỗ có nhiều ưu điểm như: hệ số phẩm
chất cao, tính cách điện, cách nhiệt, cách âm tốt, có màu sắc vân thớ đẹp, dễ gia
công chế biến, dễ trang sức, là nguồn nguyên liệu thân thiện với con người, có
thể tái tạo.
Cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ chế biến và gia công gỗ
ngày phát triển và hiện đại. Theo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn phát biểu tại Diễn đàn Ngành công nghiệp chế biến năm 2018, kim ngạch
xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt gần 9,4 tỉ USD. Năm 2019, ngành phấn đấu đạt giá
trị kim ngạch xuất khẩu tăng thêm từ 1,5 - 1,7 tỉ USD (tương ứng 16 - 18 %) so
với năm 2018 lên 10,8 - 11 tỉ USD.
Trong thời gian gần đây việc hướng tới đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất
các đồ d ng và sản phẩm nội thất xuất hẩu đã đem lại rất nhiều lợi nhuận cho
các cơng ty với quy trình cơng nghệ sản xuất ngày hiện đại. Nhưng tiêu chí để
xuất hẩu sản phẩm đem bán sang thị trường nước ngoài thường rất hắt he và
đ i h i cao về công năng, chất lượng c ng như giá cả. Chất lượng sản phẩm gỗ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguyên liệu đầu vào, quy trình cơng nghệ sản
xuất, máy móc thiết bị, tay nghề của con người,… Do đó, việc khảo sát và đánh
giá quy trình sản xuất sản phẩm gỗ tại doanh nghiệp là rất cần thiết để giảm thiểu
các khuyết tật từ đó nâng cao được chất lượng sản phẩm.
Xuất phát từ những tưởng đó, được sự đồng của Viện Cơng Nghiệp Gỗ,
tơi tiến hành làm hóa luận tốt nghiệp: “Khảo sát và đánh giá quy trình sản
xuất sản phẩm tủ tài liệu tại Công ty cổ phần BKG Việt Nam”
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình phát triển đồ gỗ
1.1.1. Tình hình phát triển đồ gỗ trên thế giới
Theo báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu Chính sách Châu Âu (CEPS) và
Trung tâm Nghiên cứu Các ngành công nghiệp (CSIL) về thị trường đồ gỗ nội
thất EU và thế giới, ngành đồ gỗ về truyền thống là ngành thâm dụng lao
động và có sự tham gia của nhiều công ty vừa và nh , với chuỗi giá trị phức
tạp và phân mảnh trong đó nhiều phân đoạn trong q trình sản xuất được gia
cơng th ngồi.
Trong năm 2012, sản xuất đồ gỗ tồn cầu có giá trị 361 tỷ Euro. Số liệu này
được lấy từ nguồn quốc tế và quốc gia của 70 nước trên thế giới, với tổng dân
số gần 5 tỷ người ( hoảng 75% dân số thế giới và chiếm hoảng 92% tổng
lưu chuyển thương mại hàng hóa tồn cầu và gần như 100% lưu chuyển
thương mại sản phẩm đồ gỗ).
Trong thập ỷ vừa qua, sản xuất đồ nội thất tăng trưởng đều hàng năm,
ngoại trừ năm 2008 và 2009. Năm 2012, sản xuất đồ gỗ toàn cầu tăng cao hơn
60% so với 10 năm trước đây. Vào năm 2010, lần đầu tiên trong lịch sử, thị
phần của các nước thu nhập thấp và trung bình chiếm hơn nửa tổng sản xuất
đồ gỗ thế giới, ở mức 59% trong hi các nước thu nhập cao chiếm 41% tổng
sản xuất đồ gỗ thế giới. Điều này là do 2 nguyên nhân sau đây:
- Tại các nền inh tế mới nổi, các nhà cung cấp trong nước gia tăng sản
xuất nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng ở thị trường nội địa (ví
dụ như Braxin hay Ấn Độ);
- Đầu tư vào sản xuất từ các nền inh tế phát triển vào các nước đang
phát triển, hay có thể gọi là chuyển dịch sản xuất trên thế giới. Trên thực tế,
trong nhóm các nước thu nhập thấp và trung bình, có 3 nước (Trung Quốc, Ba
Lan và Việt Nam), sản xuất đồ gỗ tăng trưởng nhanh chóng do đầu tư vào
những nhà máy mới với mục đích thúc đẩy xuất hẩu.
1.1.2. Tình hình phát triển đồ gỗ Việt Nam
2
Nghề sản xuất và chế biến đồ gỗ đã hình thành tồn tại và phát triển lâu
đời ở nước ta. Đây là ngành có truyền thống đã hàng trăm năm gắn với nhiều
tên làng nghề, phổ biến được biểu hiện qua nhiều sản phẩm tinh xảo và hồn
mỹ. Q trình phát triển của các sản phẩm đồ gỗ gắn với những thăm trầm
lịch sử của xã hội Việt Nam. Những ỹ năng inh nghiệm được đúc rút, lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ hác làm cho nghành nghề ngày càng phong
phú và đa dạng hơn. Do vậy, nó đã phát triển và đúc ết những tinh hoa
truyền thống của dân tộc.
Từ thế ỷ XI dưới thời nhà L việc xuất hẩu mặt hàng đồ gỗ c ng với
những mặt hàng thủ công mỹ nghệ hác đã được thực hiện. Qua 11 thế ỷ các
phường thợ, làng nghề đã trải qua nhiều bước thăng trầm, một số làng nghề bị
suy vong nhưng bên cạnh đó c ng có một số làng nghề mới được xuất hiện và
phát triển. Hiện nay, chúng ta có hoảng hàng trăm làng nghề làm đồ gỗ trên
mội miền Tổ Quốc. Những làng nghề như: Hữu Bằng Canh Nậu, Chàng Sơn,
Trực Ninh, Vân Hà (Đông Anh, Hà Nội)…đã từ lâu trở nên quen thuộc với
những người dân các tỉnh phía Bắc. C n ở phía Nam các làng nghề mộc nổi
tiếng thuộc về các tỉnh Thừa Thiên- Huế, Quảng Ngãi (Kim Bồng), Đà Nẵng,
Khánh H a, Đắc Lắc, Đồng Nai…
Thị trường xuất hẩu chủ yếu của sản phẩm đồ gỗ Việt Nam giai đoạn
từ năm 1990 là hối các nước Đông Âu, Liên Xô theo những th a thuận song
phương. Sau 1990, thị trường này suy giảm bởi những biến động về chính trị.
Từ năm 2001 thị trường xuất hẩu chính là EU, Mỹ, Nhật Bản, Nga và nhiều
nước ASEAN.
Sau sự iện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
Thương mại Thế Giới (WTO), công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam càng
thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngồi, c n các nhà đầu tư trong
nước thì mạnh dạn mở rộng sản xuất với quy mô lớn, nên hoạt động đầu tư
trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gỗ xuất hẩu đang tăng rất mạnh.
3
Theo Bộ NN&PTNT, năm 2018, im ngạch xuất hẩu gỗ và lâm sản
Việt Nam đạt 9,382 tỷ USD, chiếm trên 23% im ngạch xuất hẩu của ngành
nông nghiệp, giá trị xuất siêu đạt trên 7,1 tỷ USD. Việt Nam đã trở thành quốc
gia đứng thứ 5 trên thế giới, thứ 2 châu Á, đứng đầu Đông Nam Á về xuất
hẩu gỗ và lâm sản. Thị trường xuất hẩu gỗ, lâm sản ngày càng được mở
rộng, đến hơn 120 quốc gia và v ng lãnh thổ.
Đến nay, cả nước có 4.500 doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản, trong
đó 95% là doanh nghiệp tư nhân, 3,5% doanh nghiệp có vốn đầu tư trên 50 tỷ
đồng. Số doanh nghiệp chế biến sản phẩm xuất hẩu đạt trên 1.800 doanh
nghiệp, tăng hơn 300 doanh nghiệp so với năm 2017.
Các đề tài về q trình gia cơng sản phẩm mộc có thể lấy ví dụ một số
đề tài nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm mộc như: “ h a sát quy
trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm Dining Table Extending tại công ty cổ
phần phát triển Sài G n” của Đặng Dỗn Tun năm 2011; “ Khảo sát quy
trình cơng nghệ sản xuất WOODY DINING TABLE tại công ty cổ phần kiến
trúc và nội thất NANO – chi nhánh Đồng Nai” của Trần Văn Cường năm
2012,…
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng quy trình cơng nghệ gia cơng sản phẩm tủ tài
liệu tại cơng ty, từ đó đề xuất được giải pháp cải tiến quy trình nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sử dụng ngun liệu, quy trình cơng nghệ
gia cơng sản phẩm tủ tài liệu tại Công ty cổ phần BKG Việt Nam;
- Đề xuất được giải pháp hồn thiện quy trình gia công sản phẩm tủ tài
liệu tại công ty nhằm nâng cao chất lượng bề mặt sản phẩm, giảm thiểu chi
phí sản xuất.
4
1.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình sản xuất tủ tài liệu Kinna.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu các lĩnh vực sau:
- Khảo sát, phân tích và đánh giá quy trình gia cơng sản phẩm tủ tài liệu
KINNA hiện có tại Công ty cổ phần BKG Việt Nam;
- Loại tủ: Sản phẩm tủ tài liệu Kinna sản xuất từ ván MDF phủ veneer.
1.4. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về công nghệ sản xuất đồ gỗ;
- Điều tra và khảo sát thực trạng sử dụng nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, quy trình sản xuất sản phẩm tủ tài liệu tại cơng ty;
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị, quy trình sản xuất sản phẩm tủ tài liệu tại cơng ty;
- Nghiên cứu giải pháp hồn thiện quy trình sản xuất (gia cơng) sản
phẩm tủ tài liệu tại công ty.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp ế thừa: Kế thừa cơ sở lý luận về công nghệ sản xuất đồ
gỗ có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu;
- Phương pháp điều tra hiện trường: Điều tra khảo sát các số liệu liên
quan vấn đề nghiên cứu tại Công ty;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của chuyên
gia, cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu.
5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về sản phẩm tủ
Tủ là một sản phẩm nội thất, được phát minh sử dụng ngàn năm bởi
con người. Nó có chức năng chủ yếu là cất đựng, nó bao gồm nhiều kiểu loại
khác nhau, thích hợp với từng điều kiện sử dụng nhất định của con người.
Thông thường một chiếc tủ sẽ bao gồm: mặt tủ, cánh tủ, ngăn éo tủ, đáy tủ,
nóc tủ,... Ngày nay, tủ c n được tích hợp thêm nhiều bộ phận hác nhau để
mang lại chất lượng, sử dụng tốt hơn cho người sử dụng. Nếu như những thập
niên trước đây, tủ đơn giản chỉ được thiết kế phục vụ cho nhu cầu cơ bản. Thì
ngày nay các loại tủ được phát triển và thiết ế tạo cảm giác tiện lợi và thoải
mái nhất cho người sử dụn .
Hiện nay nguyên liệu để sản xuất tủ trên thị trường rất đa dạng. Như từ gỗ keo,
ván ghép thanh, hay ván dăm.
Tủ làm bằng ván MDF phủ veneer tạo sự chắc chắn, thoải mái, thiên
nhiên, sang trọng và đẳng cấp. Trên bề mặt sản phẩm được phủ một lớp sơn
bóng cao cấp hơ ng độc hại cho người sử dụ g, tránh được mối mọt, ẩm móc,
thích ứng với mọi thời tiết. Do đó, sản phẩm tủ làm bằng ván MDF phủ
veneer được sử dụng trong hầu hết các hơng gian, từ gia đình, nhà hàng tới
hách sạn, hoặc hu vực văn ph ng.
2.2. Yêu cầu chung của sản phẩm tủ
Sản phẩm mộc nói chung và sản phẩm tủ tải liệu nói riêng, tuy có nhiều
chủng loại mẫu mã. Những mỗi loại đều có những đặc th riêng song nhìn
chung đều phải đáp ứng yêu cầu:
* Yêu cầu về cơng năng
Tủ bếp phải đảm bảo được tính công năng là đảm bảo cất giữ và đảm
bảo cho quá trình đựng đồ d ng được tốt nhất.
Tủ tài liệu thiết ế phải ph hợp với hông gian làm việc, ph hợp với
mục đích sử dụng, ph hợp với con người sử dụn và thao tác thuận tiện.
6
Tủ tài liệu cần có ích thước bao ph hợp với ích thước người sử dụng và
ích thước vật xung quanh. Đảm bảo yêu cầu sử dụng cần chú đ ến điều iệ n
sử dụng, tâm sinh l con người c ng như tính chất nguyên vật liệu.
Tủ tài liệu phải có độ bền có nghĩa là đảm bảo hả năng chịu lực trong quá
trình sử dụng.
* Yêu cầu về thẩm mỹ:
Phong cách thẩm mỹ là một yêu cầu hông thể thiếu đối với sản phẩm
mộc. Sản phẩm hông chỉ đáp ứng yêu cầu về công năng c ng phải đáp ứng
yêu cầu thẩm mỹ.
Một chiếc tủ tài liệu nếu nó chỉ sử dụng là đựng tài liệu thì sẽ trở nên
bình thường nhưng hi nó được đặt trong hơng gian nội thất ph hợp sẽ là
tăng tính thẩm mỹ cho hơng gian đó. Giá trị sử dụng của sản phẩm sẽ tăng
lên nếu biết ế t hợp giữa dáng và màu sắc hài h a.
* Yêu cầu về kinh tế:
Đối với tất cả các sản phẩm thì giá thành luôn là yếu tố được con người chú
trọng. Do vậy sản phẩm phải đẹp giá thành hợp l ph hợp với mức sống của
hách hàng thì sản phẩm đó sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Để làm được điều
đó thì trong mỗi sản phẩm chúng ta phải có ế hoạch sử dụng nguyên vật liệu,
phụ iện hợp l , thuận tiện cho gia công chế tạo sản phẩm, giảm giá thành sản
phẩm. Nhưng vẫn phải đảm bảo tính năng chắc chắn, bề lâu của sản phẩm.
2.2.1. Nguyên lí cấu tạo của tủ tài liệu
Tủ tài liệu là tổ hợp các hộc tủ, hi phân tích cấu trúc của hộc tủ, ta
thường thấy hộc tủ gồm các bộ phận chính sau:
- Nóc tủ
- Hồi tủ
- Hậu tủ
- Cánh tủ
- Đáy tủ
- Chân tủ
7
- Các bộ phận hác có hoặc hơng như: ngăn éo, bàn éo....
2.2.2. Đỉnh tủ (nóc tủ)
- Đỉnh tủ là bộ phận giới hạn phía trên tủ. Nó được liên kết với hồi tủ
hậu tử và đợt đứng. Đỉnh tủ có thể được kết cấu khung hoặc tấm phẳng. Đỉnh
tủ thường có dạng phẳng được làm từ các tấm ván dăm. MDF và ván mộc
- Đỉnh tủ liên kết hung đ i h i chi phí cao gia cơng phức tạp, ván nóc
được lồng vào tồn bộ khung. Liên kết góc của khung nóc tủ có thể là liên kết
cam góc để tang độ vững chắc cho khung. Có thể sử dụng họa tiết trang trí.
-Đỉnh tủ là dạng tấm phẳng: các cạnh của ván được sử dụng làm nóc tủ
đều được xử lí dán bọc cho cạnh ván
2.2.3. Hồi tủ và vách đứng
- Hồi tủ, hậu tủ và vách đứng liên kết với nóc tủ và đáy tủ. Hồi tủ có
chức năng giới hạn hai phía của tủ. Vách đứng làm nhiệm vị phân chia bên
trong theo chiều đứng. Cấu tạo chung của chúng có hai dạng cơ bản là kết cấu
dạng chung và tấm phẳng.
- Dạng khung: Hồi có kết cấu dạng hung thường được sử dụng khi có
ván nhân tạo, hoặc do yêu cầu riêng trong sử dụng.
- Hồi và vach dạng tấm phẳng: về mặt kinh tế, cụng như dạng công
nghiệp hiện đại.
- Hồi tủ và vách ngăn có thể là tấm phẳng chạy suốt và đóng vai tr làm
chân tủ hoặc có thể dừng lai ở đáy tủ.
- Liên kết giữa hồi tủ và đỉnh tủ: Liên kết giữa hồi tủ và nóc tủ c ng
giống như liên ết giữa hồi tủ và đáy tủ, có thể sử dụng liên kết cố định hoặc
liên kết tháo dời cho liên kết này. Liên kết sử dụng dạng thường là liên kết
mộng có gia cơng đinh chốt ngang hoặc keo dán. Do làm bằng ván nên
thường được sử dụng liên kết cam vít.
8
2.2.4. Cánh tủ
- Cánh tủ có chức năng ngăn hơng gian bên trong và bên ngồi tủ. Đặc
biệt có thể đóng mở nhờ các liên kết bản lề hay cơ cấu éo trượt tay nâng, với
mỗi ngăn hác nhau mà ta sử dụng mỗi loại cánh khác nhau.
- Cánh tủ là phần mặt chính của tủ nên đ i h i về tính thẩm mĩ của tủ là
tương đói cao.
- Về cấu tạo của cánh tủ có thể là dạng tấm phẳng hoặc dạng khung.
2.2.5. Hậu tủ
Hậu tủ là bộ phận kết cấu giới hạng phía sau tủ. Giới hạn chiều sâu của
tủ và đồng thời c ng tham gia vào việc tặng cường sự vững chắc chung của
toàn bộ tủ.
Hậu tủ thường được liên kết với hồi và vách đứng bằng các liên kết cố định
2.2.6. Vách ngăn tủ
Được liên kết vào hồi và vách đứng hay chỉ là một liên kết ván thuần
túy gác tự do lên các đố ngang, hay vách đỡ được cố tạo bên hồi và vách
đứng, các đợt thường có cấu tạng dạng tấm.
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tủ tài liệu
Chất lượng sản phẩm là yếu tố vô c ng quan trọng. Theo quan điểm
của các nhà sản xuất thì: Chất lượng là sự hoàn hảo và ph hợp của một sản
phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định
trước. Chất lượng sản phẩm là hả năng tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của hách hàng và
những bên liên quan. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng nguyên liệu: Kích thước nguyên liệu, huyết tật, yêu cầu ỹ thuật
ngun liệu... Ngồi ra, nó c n phụ thuộc vào công nghệ sản xuất, tay nghề
của người lao động… Đối với các mặt hàng xuất hẩu, thì chất lượng sản
phẩm đ i h i rất nghiêm ngặt và chặt chẽ.
á c yếu tố ảnh hư n g đến chất ượng sản phẩm:
Có hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đó là:
9
Nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngồi.
Như chúng ta đã biết có rất nhiều nhân tố cấu thành chất lượng sản
phẩm và c ng chính những nhân tố này là nhân tố ảnh hương đến chất lượng
sản phẩm và được xếp vào nhóm nhân tố bên trong. Ngồi ra, c ng c n có
nhóm nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, trong
hai nhóm nhân tố này, nhân tố bên trong là những cái doanh nghiệp có thể
điều chỉnh và tác động được. Để điều chỉnh những nhân tố này, đ i h i doanh
nghiệp cần hiểu rõ vai tr và tác động của nó lên tổ chức để từ đó có những
phương pháp, đường hướng điều chỉnh phù hợp hơn.
* Nhóm nhân tố bên trong bao gồm:
- Lực lượng lao động: Lực lượng lao động của một doanh nghiệp là
nhân tố ảnh hưởng có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm, được thể hiện
ở các mặt sau:
+ Trình độ chuyên môn và ý thức kỷ luật, tinh thần lao động hơp tác
của đội ng lao động tác động trực tiếp đến khả năng có thể tự mình sáng tạo
ra sản phẩm, kỹ thuật công nghệ với chất lượng ngày càng tốt hơn.
+ Có thể làm chủ được cơng nghệ ngoại nhập để sản xuất ra sản phẩm
với chất lượng mà kỹ thuật cơng nghệ quy định.
+ Có khả năng ổn định và nâng cao dần chất lượng sản phẩm với chi
phí kinh doanh chấp nhận được.
- Khả năng về kĩ thuật sản xuất: Kỹ thuật công nghệ quy định giới hạn
tối đa của chất lượng sản phẩm: kỹ thuật cơng nghệ nào thì sẽ cho chất lượng
sản phẩm tương ứng. Chất lượng và tính đồng bộ của máy móc thiết bị sản
xuất ảnh hưởng đến tính ổn định của chất lượng sản phẩm do máy móc thiết
bị đó sản xuất ra.
- Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu
là nhân tố trực tiếp cấu thành sản phẩm, tính chất của nguyên vật liệu quyết
định trực tiếp đến tính chất của sản phẩm. Nên chú ý rằng khơng phải là từng
loại mà là tính đồng bộ về chất lượng của các nguyên vật liệu tham gia vào
10
quá trình sản xuất sản phẩm đều tác động đến tiêu thức chất lượng sản phẩm.
Ngày nay, việc nghiên cứu, phát hiện và chế tạo các nguyên vật liệu mới ở
từng doanh nghiệp dẫn đến những thay đổi quan trọng về chất lượng sản
phẩm.
- Trình độ tổ chức uản lý và tổ chức sản xuất: Đây là nhân tố tác động
trực tiếp, liên tục đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể nói dù
có đầy đủ các nhân tố trên nhưng nhà quản l , đặc biệt là quản lý sản xuất
không tốt sẽ dẫn đến làm giảm hiệu lực của cả ba nhân tố đã nêu trên, làm
gián đoạn sản xuất, giảm chất lượng nguyên vật liệu và làm giảm thấp tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm. C ng vì có vai tr như vậy nên tổ chức tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế đã tập hợp, tổng kết và tiêu chuẩn hoá, định hướng
những thành tựu và kinh nghiệm quản lý chất lượng ở các doanh nghiệp thành
bộ ISO 9000. ISO 9000 là bộ các tiêu chuẩn về chất lượng của thế giới trong
thập niên cuối thế kỷ 20 với tư tưởng nhất quán là chất lượng sản phẩm do
chất lượng quản l quy định.
Trong thực tiễn quản trị inh doanh ở các doanh nghiệp nhiều chuyên
gia về quản l chất lượng cho rằng 80% các vấn đề về chất lượng do hâu
quản l gây ra. Vì vậy, để hạn chế các yếu tố đến từ việc quản l hiện nay hầu
hết các doanh nghiệp đều chú trọng đầu tư cho bộ phận quản l xưởng sản
xuất. Từ việc lên những ế hoạch đào tạo nội bộ c ng như liên hệ đào tạo để
nâng cao về ỹ năng quản l từ các trung tâm uy tín bên ngồi.
* Nhóm nhân tố bên ngồi:
Ngồi những nhân tố trên, xét về quan hệ sản xuất thì chất lượng sản
phẩm hàng hoá lại c n phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố sau
- Nhu cầu của nề kinh tế: Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối bởi
các điều iện cụ thể của nền inh tế được thể hiện ở các mặt: nhu cầu của thị
trường, trình độ inh tế, hả năng cung ứng của sản xuất, chính sách inh tế
của nhà nước...Nhu cầu thị trường là điểm xuất phát của quá trình quản l
chất lượng tạo động lực, định hướng cho cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản
11
phẩm. Cơ cấu tính chất, đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nhu cầu của thị trường rất phong phú và
đa dạng về số lượng, chủng loại nhưng hả năng inh tế thì có hạn : tài
ngun, vốn đầu tư, trình độ ỹ thuật cơng nghệ, đổi mới trang thiết bị, ỹ
năng ỹ xảo của cán bộ công nhân viên... Như vậy chất lượng của sản phẩm
c n phụ thuộc vào hả năng hiện thực của toàn bộ nền inh tế.
-Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ: Trong thời đại ngày nay, sự
phát triển như v bão của hoa học công nghệ hiện đại trên qui mô toàn thế
giới đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực của xã hội loài người.
Chất lượng của bất ỳ một sản phẩm nào c ng đều gắn liền với sự phát triển
hoa học ỹ thuật hiện đại, chu ỳ công nghệ sản phẩm được rút ngắn, công
dụng sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng nhưng chính vì vậy hơng bao
giờ thoả mãn với mức chất lượng hiện tại mà phải thường xuyên theo dõi
những biến động của thị trường về sự đổi mới của h oa học ỹ thuật liên quan
đến nguyên vật liệu, ỹ thuật, cơng nghệ, thiết bị... để điều chỉnh ịp thời
nhằm hồn thiện chất lượng sản phẩm đáp ứng gần như triệt để yêu cầu của
người tiêu d ng.Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp cơng nghiệp có đặc trưng
chủ yếu là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị hác nhau để sản xuất sản
phẩm do vậy hoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao
động và là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
- Hiệu lực của cơ chế quản lý: Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản l của
mỗi nước. Cơ chế quản l vừa là môi trường, vừa là điều iện cần thiết tác
động đến phương hướng, tốc độ cải tiến chất lượng sản phẩm. Thông qua cơ
chế và các chính sách quản l vĩ mơ của nhà nước tạo điều iện thuận lợi và
ích thích:Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm của các doanh nghiệp.Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư, thay đổi trang thiết bị
cơng nghệ và hình thành môi trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới,
tiếp thu ứng dụng những phương pháp quản trị chất lượng hiện đại.Tạo sự
12
cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp, iên quyết loại b
những doanh nghiệp sản xuất hàng giả, hàng nhái.Nhà nước c n tác động
mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc công nhận
sở hữu độc quyền các phát minh, cải tiến nhằm ngày càng hoàn thiện sản
phẩm.Nhà nước qui định các tiêu chuẩn về chất lượng tối thiểu mà các doanh
nghiệp cần đạt được thông qua việc đăng
chất lượng để sản xuất.
Hiệu lực của cơ chế quản l là đ n bẩy quan trọng trong việc quản l
chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự bình đẳng và phát triển ổn định quá trình
sản xuấ,
- Điề kiện tự nhiên : Điều iện tự nhiên có thể làm thay đổi tính chất
cơ, l , hố của sản phẩm qua:Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay
đổi màu sắc, m i vị của sản phẩm hay các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra
sản phẩm.Mưa, gió, bão làm cho sản phẩm bị ngấm nước gây ố, mốc. Độ ẩm
cao và q trình ơxy hố mạnh gây ra rỉ sét, xám xỉn....làm biến đổi hoặc
giảm chất lượng sản phẩm.Vi sinh vật, cơn tr ng chủ yếu tác động vào q
trình lên men, độ tươi sống hay an toàn vệ sinh thực phẩm.Như vậy, các
doanh nghiệp cần chú
bảo quản sản phẩm của mình thơng qua việc nắm bắt
các tính chất cơ, l , hoá của sản phẩm để ph ng tránh sự hao m n, giảm giá
trị sản phẩm do điều iện môi trường tự nhiên gây ra.
- Các yếu tố về phong tục, văn hố, thói quen tiêu dùng : Ngồi các yếu
tố mang tính hách quan vừa nêu trên, các yếu tố về phong tục, văn hố, thói
quen tiêu d ng c ng ảnh hưởng mạnh đến chất lượng sản phẩm mà các nhà
sản xuất phải cố gắng đáp ứng.
Sở thích tiêu d ng của từng nước, từng dân tộc, từng tơn giáo, từng độ
tuổi hơng hồn tồn giống nhau. Do đó, các doanh nghiệp phải tiến hành
điều tra nghiên cứu nhu cầu sở thích của từng thị trường cụ thể nhằm thoả
mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng.
13
2.5. Liên kết cơ bản của sản phẩm mộc
- Liên ết mộng: Là một hình thức cấu tạo có dạng xác định được gia
công tạo thành ở đầu, cuối chi tiết theo hướng dọc thớ nhằm mục đích liên ết
lỗ mộng được gia công trên chi tiết hác.
- Liên ết đinh vít: Đinh vít được d ng để liên ết các chi tiết của sản
phẩm mộc, trong nhiều trường hợp đinh vít đóng vai tr quan trọng trong liên
ết của sản phẩm mộc. Tuy nhiên chúng dễ bị oxy hóa làm h ng các mối liên
ết.
- Liên ết bu lông: Là một dạng liên ết tháo rời có hả năng chịu lực
lớn, trong công nghệ sản xuất hàng mộc liên ết bằng bu lông được ứng dụng
rộng rãi nhất là các sản phẩm vận chuyển đi xa.
- Các liên kết khác: Liên kết bằng keo, liên kết bằng bản lề, kim loại,…
2.6. Mối quan hệ giữa con ngƣời và đồ mộc
Trong quá trình thiết kế sản phẩm mộc thì yếu tố con người liên quan
trực tiếp với ích thước sản phẩm. Bởi vì trong q trình thiết kế ln phải
tính đến sự phù hợp của từng sản phẩm với kích cỡ của từng con người vào
từng lứa tuổi, từng đối tượng.
2.6.1. Mối quan hệ trực tiế
Kích thước của mỗi sản phẩm được tạo ra đều dựa trên cơ sở kích
thước của con người, có nghĩa là sản phẩm và con người có một mối quan hệ
nhất định. Trong thiết kế, ích thước của sản phẩm chịu sự chi phối bởi kích
thước và trạng thái tư thế hoạt động của con người.
Những mối quan hệ gắn liền với các hoạt động ổn định trong thời gian
tương đối dài như: ngồi, nằm, tì mặt, tựa... được gọi là những mối quan hệ
trực tiếp. Trong mối quan hệ trực tiếp, các ích thước của sản phẩm thường
có ràng buộc tương đối chặt chẽ với ích thước con người hơn rất nhiều so
với mối quan hệ gián tiếp. Ví dụ: tầm vươn tối đa của con người sẽ là chiều
cao của cơ thể cộng với khoảng 300-400mm, với người Việt Nam thì tầm với
sẽ vào khoảng từ 1900-2100mm đối với nam, với nữ vào khoảng 180014
2000mm. Tay nắm trên của tủ phải nằm trong khoảng tầm với của con người.
Nên tay nắm trên của tủ phải nằm trong khoảng này hoặc thấp hơn..
Hình 2.3: Egonomic trong thiết kế tủ
Hình 2.3: Kích thƣớc cơ bản của con ngƣời
15
Độ chính
xác
Bảng 2.1: Kích thƣớc cơ thể ngƣời ở tƣ thế ngồi
Nam (16–60 tuổi)
Nữ (16–55 tuổi)
Chiều cao ngồi
1
836
5
858
10
870
50
908
90
947
95
958
99
979
1
789
5
890
10
819
50
855
90
891
95
901
99
920
Chiều cao vai
539
557
566
598
631
641
659
504
518
526
556
585
594
609
Chiều cao thắt lưng
214
228
235
263
291
298
312
201
215
223
251
277
284
299
Chiều cao cẳng
chân và bàn chân
372
383
389
413
439
448
463
431
342
350
382
399
405
417
Chiều sâu ngồi
407
421
429
457
486
494
510
388
401
408
433
461
469
485
Chiều dài chân
892
921
937
992
1046
1063
1096
826
851
865
912
960
975
1005
Chiều cao đầu gối
441
456
464
493
525
532
549
410
424
431
458
485
493
507
Chiều cao điểm gáy
599
615
624
657
691
701
719
563
579
587
617
648
657
675
Chiều cao mắt
729
749
761
798
836
847
868
678
695
704
769
773
783
803
Chiều dày đ i
103
112
116
130
146
151
160
107
113
117
130
146
151
160
Chiều sâu ngồi và
chiều dày cổ chân
499
551
524
554
585
595
613
418
495
502
529
561
560
587
16
Bảng 2.2: Kích thƣớc ngang cơ thể ngƣời
Độ chính xác
Nam (16–60 tuổi)
1
5
10
50
95
99
Chiều rộng ngực
244 253 259 280 307 315 331 219 233 239 260 289 299
319
Chiều dày ngực
176 186 191 212 237 245 261 159 170 176 199 230 239
260
Chiều rộng vai
330 344 351 375 397 403 415 304 320 328 351 371 377
387
Chiều rộng lớn nhất của vai
383 398 406 431 460 469 486 347 363 371 397 428 438
458
Chiều rộng hông
273 282 288 306 327 334 346 275 290 296 317 340 346
360
Chiều rộng mông tư thế ngồi
284 295 300 321 347 355 369 295 310 318 344 374 382
400
Chiều rộng hai cánh tay tư thế ngồi
353 371 381 422 473 489 518 326 348 360 404 460 478
509
Vòng ngực
762 791 806 867 944 970 1018 717 745 760 825 919 949 1005
Vịng mơng
780 805 820 875 948 970 1009 795 824 840 900 975 1000 1044
17
90
Nữ (16–55 tuổi)
95
99
1
5
10
50
90
Kích thước của mỗi sản phẩm tạo ra đều dựa trên ích thước của con
người, có nghĩa sản phẩm mộc với con người có một quan hệ nhất định.
Trong thiết ế, ích thước của sản phẩm chịu sự chi phối bởi ích thước và
trạng thái tư thế hoạt động của con người.
Những mối quan hệ gắn liền với các hoạt động ổn định trong thời gian
tương đối dài như: ngồi, nằm, tì mặt, tựa… được gọi là những mối quan hệ
trực tiếp. Trong mối quan hệ trực tiếp, các ích thước của sản phẩm thường
có ràng buộc tương đối chặt chẽ với ích thước của con người hơn rất nhiều
so với quan hệ gián tiếp. Ví dụ ích thước chiều cao mặt ngồi ln gắn liền
với ích thước từ đầu gối đến gót chân và tư thế ngồi của con người.
2.6.2. Mối quan hệ gián tiếp
Trong mối quan hệ gián tiếp, ích thước của các sản phẩm ít chịu ràng
buộc hơn bởi các ích thước của con người, tất nhiên nó vẫn chịu sự chi phối
nhất định. Ví dụ chiều rộng tủ rộng hay hẹp một chút c ng hông ảnh hưởng
đến trạng thái ổn định của con người.
Mục đích của việc phân loại các mối quan hệ là để chúng ta có thể phân
tích u cầu sản phẩm trong thiết ế. Sau hi phân tích chúng ta sẽ thiết lập
được hệ thống ưu tiên các yêu cầu đặt ra cho sản phẩm.
18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần BKG Việt Nam
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ BKG VIỆT NAM
- Tên tiếng Anh: BKG WOOD JOINT STOCK COMPANY
- Đại diện pháp luật: NGUYỄN NGỌC QUÂN, chức vụ: GIÁM ĐỐC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 87, ngõ 12 Quang Trung, Phường Quang
Trung, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
- Địa chỉ nhà máy sản xuất: Km 31, Quốc lộ 6A, Xã Đông Sơn, Huyện
Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 0242.283.2468
- Mã số thuế: 0107607830
- Email:
Công ty được thành lập vào năm 2016 với tiền thân là CÔNG TY TNHH
NỘI THẤT HUY HỊA, trực thuộc Cơng ty mẹ là CƠNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ BKG VIỆT NAM. Từ một doanh nghiệp sản xuất trong nước, với
sự nhạy bén của Ban giám đốc cùng sự nhiệt huyết của tập thể CBCNV, bắt
đầu từ cuối năm 2016, Công ty đã tiếp cận và làm việc với đối tác là khách
hàng xuất khẩu. Sang năm 2017, Công ty c ng tập trung gia công hàng bán
thành phẩm cho một số đối tác nội địa đồng thời tập trung vào việc nâng cao
năng suất của hàng xuất khẩu và chuẩn bị thực hiện các đơn hàng là các cơng
trình lớn, dài hạn tại thị trường nội địa. Vào năm 2018, Công ty đã đạt được
những thành tựu bước đầu trong việc khẳng định tên tuổi và uy tín của mình
trên trong ngành nội thất. Bên ngồi việc duy trì m i nhọn xuất khẩu, hiện tại
Cơng ty đã phát triển thêm những dịng hàng sản phẩm nội thất nội địa như:
đồ nội thất gia đình, hách sạn, nội thất văn ph ng, các cơng trình giáo dục,
và nhiều sản phẩm hác nhau được làm từ vật liệu gỗ. Với tôn chỉ “Mang lại
niềm tự hào trong từng sản phẩm”, Công ty đã và đang hướng đến mục tiêu
có thể trở thành một đối tác tin cậy của mọi khách hàng.
Hiện nay, Công ty đang có một nhà máy sản xuất trực tiếp các sản phẩm
19