BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN ÁI TÂM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
SINH THÁI HỌC CỦA CHÀ VÁ CHÂN ĐEN Pygathrix nigripes (Milne - Edwards, 1871)
TẠI BÁN ĐẢO HÒN HÈO, HUYỆN NINH HÒA,
TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN ÁI TÂM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
SINH THÁI HỌC CỦA CHÀ VÁ CHÂN ĐEN Pygathrix nigripes (Milne - Edwards, 1871)
TẠI BÁN ĐẢO HÒN HÈO, HUYỆN NINH HÒA,
TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Sinh Thái Học
Mã số
: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thăng Long
Đà Nẵng – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
NGUYỄN ÁI TÂM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 3
3. Nội dung nghiên cứu........................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................ 4
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 5
1.1. SƠ LƯỢC NGHIÊN CỨU LINH TRƯỞNG ............................................ 5
1.1.1. Trên thế giới.................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................... 5
1.1.3. Tại khu vực nghiên cứu, Bán đảo Hịn Hèo ................................ 7
1.2. ĐA DẠNG CÁC LỒI LINH TRƯỞNG VIỆT NAM............................. 8
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG PYGATHRIX ........................................ 10
1.3.1. Phân loại học............................................................................... 10
1.3.2. Đặc điểm hình thái ...................................................................... 10
1.3.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái............................................ 11
1.3.4. Phân bố........................................................................................ 12
1.4. CHÀ VÁ CHÂN ĐEN - Pygathrix nigripes (Milne – Edwards, 1871) .. 13
1.4.1. Tên gọi ........................................................................................ 13
1.4.2. Hình thái ngồi ........................................................................... 13
1.4.3. Đặc điểm phân bố cùa Chà vá chân đen..................................... 14
1.4.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của Chà vá chân đen..................... 15
1.4.5. Tình hình nghiên cứu phân loại học Chà vá chân đen................ 16
1.4.6. Các mối đe dọa đến loài Chà vá chân đen .................................. 17
1.4.7. Tình trạng bảo tồn....................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
2.1. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 19
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................ 19
2.2.1. Vị trí địa lý................................................................................... 19
2.2.2. Khí hậu thủy văn.......................................................................... 20
2.2.3. Hệ động thực vật tại bán đảo Hòn Hèo....................................... 24
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 25
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................. 25
2.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn ................................................ 26
2.3.3. Phương pháp điều tra theo tuyến ................................................ 26
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu vùng sống ........................................... 27
2.3.5. Phương pháp xác định các nhóm tuổi, giới tính ......................... 27
2.3.6. Phương pháp xác định thành phần thức ăn ................................. 30
2.3.7. Phương pháp nghiên cứu thảm thực vật ..................................... 30
2.3.8. Phương pháp quan sát tập tính của Chà vá chân đen.................. 31
2.3.9. Phương pháp phân tích số liệu.................................................... 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 34
3.1. QUẦN THỂ CHÀ VÁ CHÂN ĐEN TẠI BÁN ĐẢO HÒN HÈO.......... 34
3.1.1. Một số thông tin chung về Chà vá chân đen tại bán đảo Hịn
Hèo .................................................................................................................. 34
3.1.2. Kích thước và cấu trúc đàn Chà vá chân đen.............................. 38
3.2. ĐẶC ĐIỂM VÙNG SỐNG CỦA CHÀ VÁ CHÂN ĐEN ...................... 41
3.2.1. Nơi sống của Chà vá chân đen.................................................... 41
3.2.2. Kích thước vùng sống của Chà vá chân đen............................... 41
3.3. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI DINH DƯỠNG CỦA CVCĐ......................... 43
3.3.1. Thành phần thức ăn của Chà vá chân đen .................................. 43
3.3.2. Nguồn thức ăn của Chà vá chân đen........................................... 47
3.4. MỘT SỐ TẬP TÍNH CỦA CHÀ VÁ CHÂN ĐEN ................................ 49
3.4.1. Thời gian nghiên cứu tập tính của lồi Chà vá chân đen............ 49
3.4.2. Quỹ thời gian hoạt động trong ngày của Chà vá chân đen......... 51
3.4.3. Tập tính kiếm ăn của Chà vá chân đen ....................................... 58
3.4.4. Tập tính nghỉ ngơi của Chà vá chân đen..................................... 60
3.4.5. Tập tính di chuyển của Chà vá chân đen .................................... 62
3.4.6. Tập tính xã hội của Chà vá chân đen .......................................... 65
3.4.7. Giá đỡ của Chà vá chân đen........................................................ 67
3.5. MỘT SỐ VẤN ĐỀ BẢO TỒN CHÀ VÁ CHÂN ĐEN .......................... 70
3.5.1. Quản lý tại bán đảo Hòn Hèo...................................................... 70
3.5.2. Các mối đe dọa chính tại bán đảo Hịn Hèo ............................... 70
3.5.3. Giải pháp bảo tồn Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo .......... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
KẾT LUẬN........................................................................................... 79
KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 82
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU
DBH
Đường kính ngang ngực của thực vật trong ơ tiêu chuẩn
n
Số mẫu quan sát
r
Giá trị của mẫu (n)
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Colobinae
Khỉ ăn lá
CVCĐ
Chà vá chân đen
IUCN
Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KBT
Khu bảo tồn
M
Macaca
n
nemaeus
P
Pygathrix
R
Rhinopithecus
T
Trachypithecus
VQG
Vườn Quốc Gia
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Thành phần của cây Chà vá chân đen ăn
30
2.2
Một số hoạt động của Chà vá chân đen
31
2.3
Bảng mã hóa các hoạt động và giá đỡ của Chà vá chân đen
32
3.1
Phân bố của Chà vá chân đen tại bán đảo Hịn Hèo
37
3.2
Các lồi thực vật là thức ăn của Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo
44
3.3
Thành phần thức ăn theo bộ phận của cây
46
3.4
Tần suất quan sát tập tính theo tháng
49
3.5
Tần suất quan sát theo giới tính
50
3.6
Tần suất quan sát theo độ tuổi
50
3.7
Tần suất quan sát theo các giờ trong ngày
51
3.8
So sánh quỹ thời gian hoạt động với các loài khỉ ăn lá khác
54
3.9
Thức ăn theo mùa của Chà vá chân đen
59
3.10
Hoạt động nghỉ ngơi của CVCĐ
60
3.11
Hoạt động di chuyển của CVCĐ
63
3.12
Hoạt động xã hội của CVCĐ
65
3.13
Tần suất sử dụng giá đỡ trong di chuyển
68
3.14
Các tác động trên tuyến khảo sát tại bán đảo Hòn Hèo
75
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
1.1
Các lồi Chà vá giống Pygathrix
10
2.1
Bản đồ Huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
20
2.2
Nhiệt độ các tháng trong năm
21
2.3
Lượng mưa các tháng trong năm
22
2.4
Bản đồ thảm thực vật rừng tại bán đảo Hòn Hèo
25
2.5
Bản đồ các tuyến khảo sát CVCĐ tại bán đảo Hòn Hèo
27
2.6
Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes)
29
3.1
Bản đồ phân bố của Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo
35
3.2
Sinh cảnh sống của Chà vá chân đen tại Bán đảo Hòn Hèo
41
3.3
Vùng sống của Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo
42
3.4
Chiều cao cây trong các ô tiêu chuẩn tại bán đảo Hòn Hèo
48
3.5
Quỹ thời gian hoạt động của Chà vá chân đen
52
3.6
Quỹ thời gian hoạt động theo độ tuổi của CVCĐ
55
3.7
Quỹ thời gian hoạt động theo mùa của CVCĐ
56
3.8
Quỹ thời gian hoạt động trong ngày của CVCĐ
57
3.9
Phần trăm sử dụng giá đỡ của CVCĐ
69
3.10
Kiểu ngồi thẳng của Chà vá chân đen
61
3.11
Kiểu ngồi treo mình của Chà vá chân đen
62
3.12
Kiểu đi bốn chân của Chà vá chân đen
63
3.13
Kiểu nhảy của Chà vá chân đen
64
3.14
Kiểu chơi đùa một mình của Chà vá chân đen
66
3.15
Kiểu nhìn cảnh giới của Chà vá chân đen
66
3.16
Phần trăm sử dụng giá đỡ của CVCĐ
69
3.17
Bẫy động vật tại bán đảo Hòn Hèo
71
3.18
Đốt than tại bán đảo Hòn Hèo
73
3.19
Nương rẫy tại bán đảo Hịn Hèo
73
3.20
Mở đường giao thơng tại bán đảo Hòn Hèo
74
3.21
Lán trại tại bán đảo Hòn Hèo
74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được đánh giá một trong những quốc gia có khu hệ thú
linh trưởng đa dạng về thành phần loài và phân loài ở khu vực Châu Á.
Các nghiên cứu gần đây đã ghi nhận ở Việt Nam gồm có 6 giống với 25
loài và phân loài thuộc 3 họ: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae)
và họ Vượn (Hylobatidae) của bộ Linh trưởng (Primates). Trong đó có 6
lồi và phân lồi đặc hữu cho Việt Nam, bao gồm: Khỉ đuôi dài Côn Đảo
(Macaca fascicularis condorensis), Voọc mông trắng (Trachypithecus
delacour), Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus poliocephalus),
Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus
avunculus), Vượn đen Tây bắc (Nomascus nasutus). Có 6 lồi và phân
lồi đặc hữu Đơng Dương nghĩa là chỉ phân bố ở Việt Nam và Lào hoặc ở
Việt Nam và Campuchia: Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) có ở
Camphuchia, Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) có ở Lào, Voọc đen
tuyền (Trachypithecus ebenus) có ở Lào, Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus
hatinhensis) có ở Lào, Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae), Vượn
đen má trắng siki (Nomascus leucogenys) [2], [11], [20].
Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) được xem như một trong
những loài linh trưởng đẹp nhất trên thế giới và loài đặc hữu của Việt
Nam và Campuchia. Theo danh lục Sách Đỏ thế giới (IUCN Red List,
2012) và Sách Đỏ Việt Nam (2007) xếp vào bậc Nguy cấp – EN
(Endangered); Theo nghị định 32/2006/NĐ-CP xếp trong danh lục nhóm
IB, nghiêm cấm khai thác và sử dụng [1], [9], [46], [54].
2
Theo một số nghiên cứu trước đây Chà vá chân đen chỉ phân bố phía
đơng của sơng Mêkơng. Các nghiên cứu đã ghi nhận được một số nơi có sự
phân bố của loài này ở Campuchia như Khu bảo tồn động vật hoang dã Snuol,
phía nam tỉnh Ratanakiri, phía Đơng bắc và phía nam tỉnh Mondulkiri. Tại
Việt Nam, lồi Chà vá chân đen phân bố từ Gia Lai cho đến Lâm Đồng [23],
[56], [58], [71].
Tại Việt Nam những nghiên cứu về phân bố và số lượng của loài Chà
vá chân đen còn chưa đầy đủ. Các nghiên cứu được tiến hành gần đây bước
đầu cung cấp về số lượng quần thể tại Việt Nam. Quần thể Chá vá chân đen ở
Vườn quốc gia Núi Chúa, Ninh Thuận có thể có số lượng lớn nhất ước tính từ
500 – 700 cá thể. Vườn quốc gia Nam Cát Tiên có quần thể ước tính khoảng
100 cá thể [41], [67].
Mặc dù Chà vá chân đen được mô tả rất sớm vào năm 1871 nhưng
các thông tin về đặc điểm sinh thái, cấu trúc xã hội, tập tính và thành
phần thức ăn vẫn cịn hạn chế. Hiện nay, tuy đã có một vài nghiên cứu ở
Việt Nam nhưng đa số tập trung vào điều tra tình trạng phân bố và bảo
tồn. Gần đây, nghiên cứu sâu hơn về sinh thái của loài được thực hiện bởi
Hoàng Minh Đức và cộng sự (2007) Vườn quốc gia Núi Chúa và Phước
Bình, tỉnh Ninh Thuận. Các nghiên cứu này đã chỉ ra được mơi trường
thích hợp đối với loài là rừng thường xanh hay bán thường xanh. Tuy
nhiên, những năm gần đây với áp lực của suy thối rừng, mất mơi trường
sống, tình trạng săn bắn diễn ra trên diện rộng, Chà vá chân đen đang có
nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng cao. Cần có thêm nhiều nghiên cứu để bảo
tồn loài linh trưởng quý hiếm này tại Việt Nam [40], [41], [42], [43],
[44], [67].
3
Vì vậy, để cung cấp những thơng tin khoa học và làm rõ thêm một
số đặc điểm sinh thái học của Chà vá chân đen, chúng tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của Chà vá chân đen Pygathrix nigripes (Milne - Edwards, 1871) tại bán đảo Hòn Hèo,
huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái học của Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái dinh dưỡng của Chà vá chân
đen tại bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Nghiên cứu vùng sống và cách sử dụng vùng sống của Chà vá chân
đen tại bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hịa.
- Nghiên cứu tập tính hoạt động trong ngày của Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Nghiên cứu các tác động ảnh hưởng đến loài Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài chà vá chân đen - Pygathrix nigripes
(Milne - Edwards, 1871).
- Phạm vi nghiên cứu: Bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh
Khánh Hòa.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp lấy mẫu trực tiếp scan-sampling của
Altmann (1974) để thu thập tập tính và các hoạt động trong ngày của Chà vá
chân đen. Xác định thành phần thức ăn của Chà vá chân đen theo phương
pháp của Davies (1984). Thống kê và xử lý số liệu theo phần mềm Excel
2010, SPSS 16.0; Xây dựng bản đồ khu vực nghiên cứu và khu phân bố của
Chà vá chân đen bằng phần mềm Mapinfor 10.5.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thông tin khoa học về đặc điểm sinh thái
học của loài Chà vá chân đen.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc cung cấp
thông tin cho công tác bảo tồn nguyên vị, công tác nuôi nhốt tại các trung tâm
cứu hộ, khu bảo tồn và VQG trong cả nước.
7. Cấu trúc luận văn
Gồm có 5 phần chính:
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan tài liệu
- Chương 2: Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả và thảo luận
- Kết luận và kiến nghị
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƯỢC NGHIÊN CỨU LINH TRƯỞNG
Linh trưởng là một trong những nhóm thú phân bố rộng nhất trên thế
giới, chúng sử dụng nhiều dạng sinh cảnh sống khác nhau, trong đó chúng
phân bố tập trung chủ yếu ở các vùng rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới của hai
bán cầu [44].
Ngày nay nghiên cứu các loài linh trưởng được nhiều nhà khoa học trên
thế giới quan tâm, cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật đã giúp các nhà
khoa học nghiên cứu và tìm ra nhiều vấn đề hơn ở các lồi linh trưởng, từ
nguồn gốc tiến hóa cho đến mối quan hệ xã hội bầy đàn của chúng.
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các lồi thú Linh trưởng, qua
các nghiên cứu của nhiều chuyên gia cho thấy sự đa dạng và phong phú về
thành phần loài Linh trưởng là rất lớn, có khoảng từ 233 đến 282 loài. Chúng
xuất hiện khắp các khu rừng nhiệt đới ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ.
Nghiên cứu về thú Linh trưởng giúp con người hiểu biết nhiều vấn đề hơn
trong thế giới tự nhiên, các loài linh trưởng đóng một vai trị quan trọng trong
việc thụ phấn và phát tán hạt trong các khu rừng nhiệt đới. Ngoài ra, sự gần
gũi về nguồn gốc tiến hóa của các loài Linh trưởng đối với con người đã đưa
loài Linh trưởng vào vị trí có những đóng góp cho tiến bộ y sinh học. Đặc biệt
qua những kết quả nghiên cứu Linh trưởng về đặc điểm sinh thái học, tập
tính, vùng phân bố đã có nhiều đóng góp trong việc tìm hiểu về sự tiến hóa
của con người [44].
1.1.2. Ở Việt Nam
Các nghiên cứu về động vật hoang dã, trong đó có các lồi Linh
6
trưởng, ở Việt Nam được bắt đầu chủ yếu từ những năm cuối thế kỷ XIX do
các nhà khoa học nước ngoài thực hiện.
a. Thời kỳ 1954 - 1975
Phần lớn là kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu nước ngồi
thơng qua các cuộc điều tra và nghiên cứu thám hiểm nhằm phát hiện, mơ
tả lồi mới, phân loại và thống kê thành phần lồi. Lúc đó chưa có các
cơng trình nghiên cứu chun sâu về các đặc điểm sinh học, sinh thái và bảo
tồn các loài linh trưởng.
Các nghiên cứu về đa dạng sinh học, trong đó có các loài Linh trưởng
đã được tiếp tục thực hiện bởi các chuyên gia trong nước. Các nghiên cứu về
Linh trưởng có giá trị khoa học trong thời gian này phải kể đến các cơng
trình: Đào Văn Tiến (1960) mơ tả một loài Cu li mới - Cu li nhỡ (Nycticebus
intermedius); Đào Văn Tiến (1970) nghiên cứu về phân loài của lồi Voọc
đen má trắng (Trachypithecus francoisi) và đã mơ tả một phân loài mới:
Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis Dao,1970); Đặng Huy Huỳnh và
cộng sự (1975), trong cuốn “ Động vật kinh tế tỉnh Hịa Bình” đã mơ tả và
nêu một số nhận xét về đặc điểm sinh học, sinh thái học của 6 loài thú Linh
trưởng phân bố ở tỉnh Hịa Bình (Khỉ cộc, Khỉ vàng, Khỉ đi lợn, Khỉ mốc,
Voọc mông trắng, Vượn).
b. Sau năm 1975
Các điều tra nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt đối với
các loài linh trưởng, được quan tâm và triển khai mạnh mẽ trên các vùng của
cả nước. Nhiều công trình tiêu biểu nghiên cứu về Linh trưởng ở Việt Nam
của nhiều tác giả trong và ngoài nước thực hiện.
Đào Văn Tiến (1985) nghiên cứu Vượn đen ở Bắc Việt Nam. Trong
cuốn “Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam” được xem là cơng trình tổng kết
nghiên cứu tài ngun thú miền Bắc Việt Nam từ năm 1957 – 1971 của các
7
tác giả và cộng sự. Đây là cuốn sách có giá trị về mặt khoa học trong phân
loại, phân bố của các loài thú kể cả cá loài Linh trưởng ở miền Bắc Việt
Nam. Trong 129 loài và phân loài có 18 lồi và phân lồi Linh trưởng ở
miền Bắc Việt Nam [14].
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh và Đỗ Tước (1990), trong cuốn
“Bảo vệ các loài động vật quý hiếm ở Việt Nam” đã phân hạng và sắp xếp
các loài thú Linh trưởng theo 2 cấp phân loại: Nguy cấp (E) và sắp nguy cấp
(V), trong đó lồi nguy cấp có 3 lồi và lồi phụ: Voọc mũi hếch
(Rhinopithecus avunculus), Voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi
poliocephalus), Vượn tay trắng (Hylobates lar), lồi sắp nguy cấp có 6 lồi và
lồi phụ: Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus nemaeus), Voọc đen má trắng
(Trachypithecus francoisi francoisi), Voọc xám (Trachypithecus phayrei),
Voọc bạc (Trachypithecus cristatus margrarita), Vượn đen tuyền (Hylobates
concolor concolor), Vượn má trắng (Hylobates leucogenlys leucogenlys) [5].
Phạm Nhật (2002), xuất bản cuốn “Thú Linh trưởng Việt Nam” đã
thống kê, phân loại, mô tả 25 loài và phân loài thú Linh trưởng Việt Nam, đây
được coi là tài liệu chuyên khảo cụ thể về thú Linh trưởng của Việt Nam [11].
Ngày nay một số nghiên cứu dài hạn về đặc điểm sinh học, sinh thái
học đã và đang được tiến hành nghiên cứu trên các loài linh trưởng ở Việt
Nam. Các nghiên cứu quan trọng bao gồm nghiên cứu của Hoàng Minh Đức
và cộng sự trên loài Chà vá chân đen; Hà Thăng Long và cộng sự trên loài
Chà vá chân xám; Nguyễn Vĩnh Thanh trên loài Voọc quần đùi trằng; Đồng
Thanh Hải và Lê Khắc Quyết trên loài Voọc mũi hếch [11], [12], [13], [35],
[36], [37], [40], [41], [42], [43], [44], [45].
1.1.3. Tại khu vực nghiên cứu, Bán đảo Hịn Hèo
Năm 2005 Ơng Sylvio Lamarche phát hiện quần thể Chà vá chân đen
(Pygathrix nigripes) tại bán đảo Hòn Hèo di chuyển xuống khu vực gần Khu
8
du lịch Jungle Beach nơi ông đang sinh sống tại xã Ninh Phước, huyện Ninh
Hịa, tỉnh Khánh Hịa.
Năm 2007, đồn khảo sát của Viện Điều tra quy hoạch rừng, Trung tâm
Cứu hộ thú linh trưởng quý hiếm Vườn quốc gia Cúc Phương và Chi cục
Kiểm lâm Khánh Hòa khảo sát rừng Hòn Hèo ở ba xã Ninh Phú, Ninh Phước,
Ninh Vân đã phát hiện có khoảng 100 - 110 cá thể Chà vá chân đen.
Đã có một nghiên cứu về màu sắc lơng của lồi Chà vá chân đen ở Hòn
Hèo, Khánh Hòa được thực hiện bởi Nadler (2008). Nghiên cứu trên tập trung
vào mô tả đặc điểm về màu sắc lơng ở lồi này. Theo đó, màu sắc lơng ở tay
và chân của quần thể Chà vá chân đen ở Hịn Hèo có thay đổi hồn tồn với
màu sắc của các quần thể khác đã được ghi nhận trước đây. Một số cá thể Chà
vá chân đen tại bán đảo Hịn Hèo, Khánh Hịa với màu sắc lơng từ xám tới
trắng ở cánh tay, chân sau có bộ lơng màu đỏ. Tuy nhiên, các nghiên cứu về
di truyền học cho thấy quần thể Chà vá chân đen ở Hòn Hèo và các quần thể
Chà vá chân đen khác là cùng một lồi. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn
ghi nhận quần thể Chà vá chân đen ở Hòn Hèo xuất hiện và di chuyển trên
mặt đất, uống nước [59].
Ngồi ra chưa có nghiên cứu cụ thể nào về vùng phân bố, số lượng và
đặc điểm sinh thái học của loài Chà vá chân đen ở khu vực bán đảo Hòn Hèo,
huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
1.2. ĐA DẠNG CÁC LỒI LINH TRƯỞNG VIỆT NAM
Việt Nam có mức độ đang dạng thú linh trưởng rất cao, với 25 loài và
phân loài thuộc 3 trong số 5 họ linh trưởng của châu Á: Họ Cu li (Loridae),
họ Khỉ và Voọc (Cercopithecidae), họ Vượn (Hylobatidae). Hai họ còn lại ở
châu Á không phân bố ở Việt Nam là Vượn nhảy nhỏ (Tarsiidae) và Đười ươi
(Hominidae) phân bố hẹp tại các đảo của thềm lục địa Sunda [2], [11], [12],
[20], [60].
9
Trong số 25 lồi và phân lồi, có 6 lồi và phân lồi là đặc hữu của Việt
Nam: Khỉ đi dài Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Vọoc Mông
Trắng
(Trachypithecus
delacouri),
Vọoc
Cát
Bà
(Trachypithecus
poliocephalus poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea), Vọoc
Mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Vượn đen Tây Bắc (Nomascus
concolor). Chín lồi khác đặc hữu ở Đông Dương và một vùng nhỏ ở Nam
Trung Quốc [20], [60].
Ở Việt Nam, họ Cu li (Loridae) chỉ có 1 giống (Nycticebus) với hai loài
cu li là: Cu li lớn (Nycticebus bengalensis) và Cu li nhỏ (N. pygmaeus). Có
thể có lồi thứ ba nhưng taxon này chưa được mơ tả [20], [60].
Họ Khỉ (Cercopithecidae) có hai phân họ: phân họ Khỉ
(Cercopithecinae) và phân họ Voọc (Colobinae) với 4 giống: Macaca,
Trachypithecus, Pygathrix và Rhinopithecus. Đây là họ có số lồi và
phân loài phong phú nhất, với 18 loài và phân loài.
Phân họ Khỉ (Cercopithecinae) chỉ có 1 giống (Macaca) gồm 6 loài và
phân loài: Khỉ mặt đỏ (M. arctoides), Khỉ mốc (M. assamensis), Khỉ đuôi
dài (M. fascicularis fascicularis), Khỉ đuôi lợn (M. leonina), Khỉ vàng (M.
mulatta) và một phân loài Khỉ đi dài Con Đảo (M. Fascicularis
condorensis ) là phân lồi đặc hữu của Việt Nam. Hiện chỉ có phân bố ở một
số đảo thuộc VQG Côn Đảo [20].
Phân họ Voọc (Colobinae) với 12 loài và phân loài, chiếm 48% tổng số
taxon của linh trưởng tại Việt Nam, thuộc 3 giống: giống Trachypithecus có 8
lồi và phân lồi, giống Pygathrix có 3 loài: Chà vá chân đen (P. Nigripes),
Chà vá chân đỏ (P. Nemaeus), và Chà vá chân xám (P. cinerea) và giống
Rhinopithecus chỉ có 1 lồi - Voọc mũi hếch (R. Avunculus) [20], [60].
Họ Vượn (Hylobatidae), ở Việt Nam chỉ có 1 giống (Nomascus) với 5
lồi và phân lồi: Vượn đen má hung (Nomascus gabriella), Vượn đen má
10
trắng (Nomascus leucogenys), Vượn đen má trắng siki (Nomascus siki), Vượn
đen tuyền phía Tây (Nomascus concolor), và vượn đen tuyền phía đơng
(Nomascus Nasutus) [60].
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG PYGATHRIX
1.3.1. Phân loại học
Giống Pygathrix ở Việt Nam có 3 lồi gồm: Chà vá chân đỏ Pygathrix nemaeus (Linnaeus, 1771), Chà vá chân đen - Pygathrix nigripes
(Milne - Edwards, 1871) và Chà vá chân xám - Pygathrix cinerea (Tilo
Nadler, 1997). Chúng thuộc phân họ Voọc Colobinae, họ Khỉ
Cercopithecidae, bộ Linh trưởng Primates. Cả 3 loài này đều phân bố trên bán
đảo Đông Dương.
Chà vá chân đen (1)
Chà vá chân xám (2)
Chà vá chân đỏ (3)
(Pygathrix nigripes)
(Pygathrix cinerea)
(Pygathrix nemaeus)
Ảnh: (1) Hoàng Minh Đức; (2) Chương trình bảo tồn Chà vá chân xám ở VQG
KKK; (3) Tilo Nadler
Hình 1.1. Các lồi Chà vá giống Pygathrix
1.3.2. Đặc điểm hình thái
Chà vá là một lồi khỉ lớn so với các loài khỉ khác thường ăn lá cây,
11
kích thước cơ thể dài từ 53 – 63cm, trọng lượng trung bình từ 5,3 – 11,5kg với
nhiều màu sắc [6], [52], [57].
Chi sau dài hơn chi trước một chút. Đầu khơng có mào nhọn trên đỉnh.
Mặt có ít hoặc trụi lông. Râu dài màu trắng được thông suốt hướng về phía
sau và tạo thành một chồng qua cổ. Mắt hình quả hạnh và góc mắt hơi
nghiêng. Dương vật của con đực trưởng thành có màu đỏ tươi. Đi màu trắng
với kích thước tương đương chiều dài của cơ thể, dáng đuôi thon đều và phủ
lông dài [49], [57].
Màu sắc của con đực trưởng thành và con cái như nhau ngoại trừ ở con
đực có một túm lơng trắng ở phía trên mỗi góc hình tam giác ở gốc đi. Màu
lơng con non có màu vàng cam, khn mặt hơi đỏ xanh, mắt màu vàng sáng.
Đỉnh đầu có màu hơi đỏ đen, dọc theo sống lưng có một đường màu đen [57].
Chà vá trưởng thành có sự khác biệt về màu sắc ở cả 3 loài: Ở Chà vá
chân xám và chà vá chân đỏ mặt màu cam sáng, quanh miệng màu trắng, chà
vá chân đen có mặt màu xanh sáng, xung quanh mắt có quầng trịn màu kem.
Chà vá chân đen có những khác biệt về màu sắc so với các lồi chà vá khác.
Màu xám trên lưng thì đậm hơn so với các loài chà vá khác nhưng bụng thì
sáng hơn. Chi sau của Chà vá chân đen có màu đen, Chà vá chân đỏ có màu
nâu đỏ và Chà vá chân xám có màu xám tro [37], [44], [50], [57].
1.3.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái
Chà vá là những loài sống hoàn toàn trên cây, di chuyển bằng 4 bàn
chân. Khơng thấy lồi Voọc hoạt động trên mặt đất trong điều kiện hoang
dã. Chúng thường sử dụng những cây gỗ lớn có đường kính 1,2 m và chiều
cao từ 30 - 35m với tán dày và rậm làm nơi ngủ. Tuy nhiên, một số báo cáo
ghi nhận Chà vá chân đen di chuyển trên mặt đất ở những nơi tán rừng
không liên tục, hay di chuyển trên các hòn đá lớn và uống nước trên mặt
đất [44], [51], [59], [66].
12
Theo Lippold (1998) nghiên cứu ở Chà vá chân đỏ cho thấy thức ăn
chủ yếu ăn lá cây, với 75,0% thức ăn hằng ngày của các mẫu nghiên cứu là lá.
Những thức ăn khác là các loại hoa, quả và hạt. Hoàng Minh Đức (2007)
nghiên cứu ở Chà vá chân đen xác định được 152 loài thực vật là thức ăn với
54,6% lá, 19,8 % quả, 9,6% hạt, 14,6% hoa và các loại thức ăn khác 1,5%. Hà
Thăng Long (2009) nghiên cứu ở Chà vá chân xám xác đinh đươc 166 lồi
thực vật là thức ăn trong đó lá non được ăn nhiều nhất chiếm 49,6%, quả chín
21,9%, quả chưa chín 19,1%, lá trưởng thành 9,3%, Các loại thức ăn khác 0,1%
[37], [44], [51].
Kích thước của đàn Chà vá khác nhau tùy thuộc vào môi trường sống
và từng thời điểm. Lippold (1995) đã quan sát một đàn Chà vá có 51 cá thể
tại Kon Chư Răng; Hoàng Minh Đức (2007) quan sát đàn Chà vá chân đen
với 45 cá thể ở khu bảo tồn Núi Chúa, Ninh Thuận; Hà Thăng Long (2009)
quan sát đàn Chà vá chân xám với 88 cá thể tại VQG Kon Ka Kinh, Gia
Lai [37], [44], [50].
Chà vá có cấu trúc xã hội đặc trưng là một con đực đầu đàn và mỗi
thành viên khác đều có vị trí nhất định trong đàn. Cấu trúc gồm nhiều đàn
nhỏ có thể tập hợp thành đàn lớn. Tuy nhiên cấu trúc đàn lớn lỏng lẻo và có
hiện tượng tách nhập đàn thường xuyên. Đàn nhỏ thường gồm 1 con đực, vài
con cái và con con. Tỷ lệ đực cái thường từ 1:1,5 - 1:2 trong nhóm nhỏ từ 3 10 cá thể và 1:2,5 - 1:3 trong nhóm từ 15 - 35 cá thể [66].
1.3.4. Phân bố
Giống Chà vá chỉ phân bố ở khu vực Đông Dương: Chà vá chân đen
phân bố ở Việt Nam với Camphuchia; Chà vá chân đỏ phân bố ở Việt nam
với Lào; Chà vá chân xám chỉ phân bố ở Việt Nam [2], [23], [35], [42], [43],
[57], [69], [72].
13
Việt Nam là nước duy nhất có 3 lồi chà vá sinh sống nhưng khu phân
bố thay thế dần từ Bắc đến Nam. Chà vá chân đỏ phân bố từ 19030’ N đến
16000’ N gồm 4 tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam.
Chà vá chân xám phân bố từ 15o50’ N đến 14030’ N ở huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam đến khu bảo tồn Kon Cha Rang, tỉnh Gia Lai. Chà vá chân đen
phân bố từ 14030’ N đến 11000’ N ở khu vực Tây Nguyên qua Lâm Đồng đến
Bình Phước, Bình Dương [56].
1.4. CHÀ VÁ CHÂN ĐEN - Pygathrix nigripes (Milne – Edwards, 1871)
1.4.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Pygathrix nigripes (Milne – Edwards, 1871)
- Tên thường gọi: Chà vá chân đen, Voọc vá (Việt), Hoa, Doọc.
- Giống: Pygathrix
- Phân họ Voọc: Colobinae
- Họ Khỉ: Cercopithecidae
- Bộ Linh trưởng: Primates
1.4.2. Hình thái ngồi
Khn mặt có màu xanh nhạt với một vòng màu vàng lớn xung
quanh mắt. Chân sau của lồi này có màu đen, cánh tay và cơ thể có màu
xám, ngoại trừ bàn tay có màu đen, râu ngắn và mỏng, bụng và đi có
màu trắng, đi dài hơn các lồi khác. Con đực trưởng thành có bìu màu
xanh, dương vật có màu đỏ. Khối lượng cơ thể trung bình của một cá thể
đực trưởng thành khoảng 11 kg, và con cái trưởng thành khoảng 8 kg,
chiều dài cơ thể từ 500 mm đến 560 mm, chiều dài đuôi khoảng 690 mm
[31], [44], [47], [50], [56], [63].
Mũi phẳng, trước tai có một vùng tam giác màu đen và tai nằm bên
trong vùng màu đen này. Con đực lớn hơn con cái, bụng của con đực thường
14
thấy nhơ cao khi ngồi. Con non có màu nhạt, mặt có màu đen với hai sọc màu
sáng ở dưới mắt, đỉnh đầu có màu đen hơi đỏ, lưng có màu hạt dẻ nhạt với
một sọc đen dọc sống lưng [51], [56].
1.4.3. Đặc điểm phân bố cùa Chà vá chân đen
Chà vá chân đen chỉ phân bố ở phía đơng của sông Mêkông. Ở
Campuchia Chà vá chân đen phân bố tại các khu vực như: Khu bảo tồn động
vật hoang dã Snuol, phía nam tỉnh Ratanakiri, phía Đơng bắc và phía nam tỉnh
Mondulkiri [23], [56], [58], [69], [72].
Hình 1.2. Bản đồ phân bố của Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes)
(Nguồn: Hoàng Minh Đức, 2007)
15
Tại Việt Nam, Chà vá chân đen phân bố từ Gia Lai cho đến Lâm Đồng.
Quần thể Chà vá chân đen tại khu vực phía Nam đã được xác nhận tại tỉnh
Đồng Nai, tỉnh Bình Phước, tỉnh Bình Thuận, tỉnh Ninh Thuận, tỉnh Khánh
Hòa. Ở Tây Nguyên, quần thể Chà vá chân đen được xác nhận trong VQG
Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk, Vườn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Nông, Khu
bảo tồn Bi Doup - Núi Bà và tỉnh Lâm Đồng [29], [44], [56].
Quần thể Chá vá chân đen được ghi nhận ở Vườn quốc gia Núi Chúa,
Ninh Thuận có thể là quần thể có số lượng lớn nhất với ước tính từ 500 – 700
cá thể và quần thể ước tính khoảng 100 cá thể đã được ghi nhận ở Vườn quốc
gia Nam Cát Tiên [41], [67].
1.4.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của Chà vá chân đen
Theo Lippold (1998) cho rằng Chà vá chân đen và các loài Chà vá khác
sống hoàn toàn trên cây, di chuyển trên các ngọn và cành cây. Một số báo cáo
khác ghi nhận Chà vá chân đen di chuyển trên mặt đất ở những nơi tán rừng
không liên tục, hay di chuyển trên các hòn đá lớn và uống nước trên mặt đất
[44], [51], [59].
Chà vá chân đen sinh sống ở các độ cao khác nhau so với mực nước
biển, thấp nhất là 50m ghi nhận tại Nha Trang, 180 m ghi nhận tại VQG Núi
Chúa, dưới 1.500m tại Khu bảo tồn Bi Doup-Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, cho tới
độ cao 1.800m ghi nhận ở Lang Bian, Lâm Đồng [29], [44], [59], [73].
Môi trường sống của Chà vá chân đen chủ yếu tại các khu rừng nhiệt
đới. Bao gồm: rừng thường xanh, rừng bán thường xanh, rừng hỗn giao và
rừng khô hạn ven biển [44], [48], [56].
Theo Hoàng Minh Đức và cộng sự (2007) thành phần thức ăn của Chà
vá chân đen khá phong phú, bao gồm các bộ phận của cây như lá, hoa, quả và
hạt. Trong đó lá chiếm 54.6%, quả chiếm 19,8 %, hạt chiếm 9,6%, hoa chiếm
14,6% và 1,5% còn lại là các loại thức ăn khác. Về số loài thực vật được sử