Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia vũ quang hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ


NGUYỄN THỊ THẮM

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG – HÀ TĨNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CỬ NHÂN SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

Đà Nẵng – Năm 2014


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ


NGUYỄN THỊ THẮM

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG – HÀ TĨNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CỬ NHÂN SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

Người hướng dẫn khoa học
ThS.Hoàng Thị Diệu Huyền



Đà Nẵng – Năm 2014


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................2
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................................. 3
5.1. Quan điểm hệ thống ............................................................................................... 3
5.2. Quan điểm kinh tế - sinh thái ................................................................................3
5.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh. ..............................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
6.1. Phương pháp thu thập, phân tích xử lí số liệu .....................................................3
6.2. Phương pháp bản đồ .............................................................................................. 4
6.4. Phương pháp thực địa ............................................................................................4
7. Cấu trúc đề tài............................................................................................................4
B. NỘI DUNG ................................................................................................................5
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................5
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................................................5
1.1.1. Các khái niệm ......................................................................................................5
a. Du lịch và du lịch sinh thái .......................................................................................5
b. Du khách ....................................................................................................................6

1.1.2. Vai trò và đặc điểm của du lịch sinh thái ..........................................................7
1.1.3. Điều kiện phát triển du lịch sinh thái .............................................................. 10
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................ 17
1.2.1. Du lịch Việt Nam ............................................................................................... 17
1.2.2. Du lịch Hà tĩnh ...................................................................................................19
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................23
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA VŨ
QUANG (2005-2012) ...................................................................................................23
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG .............................. 23


2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................23
2.1.2 Vị thế của vườn quốc gia Vũ Quang .................................................................25
2.2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA VŨ
QUANG .........................................................................................................................26
2.2.1. Vị trí địa lí ..........................................................................................................26
2.2.2 Địa hình – Địa mạo ............................................................................................. 26
2.2.3. Khí hậu ...............................................................................................................27
2.2.4. Thủy văn .............................................................................................................27
2.2.5. Địa chất, thổ nhưỡng .........................................................................................27
2.2.5. Tài nguyên sinh vật ...........................................................................................28
2.2.6 .Di tích văn hoá lịch sử .......................................................................................32
2.3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA
VŨ QUANG..................................................................................................................33
2.3.1. Tình hình hoạt động du lịch Vườn Quốc gia Vũ Quang................................ 33
2.3.2. Kết quả kinh doanh du lịch ..............................................................................33
2.3.3. Nh ng thuận lợi và kh khăn trong phát triển du lịch Vườn Quốc gia Vũ
Quang ............................................................................................................................ 38
2.3.4. Nh ng hạn chế của du lịch Vườn Quốc gia Vũ Quang ..................................38
2.3.5. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ....................................................................39

2.3.6. Thực trạng khai thác các tuyến điểm tham quan ...........................................39
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................42
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN
QUỐC GIA VŨ QUANG ĐẾN NĂM 2020 ............................................................... 42
3.1. Định hướng ............................................................................................................42
3.1.1.Định hướng chung .............................................................................................. 42
3.1.2. Định hướng cụ thể ............................................................................................. 42
3.2. Giải pháp ...............................................................................................................44
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về du lịch ................44
3.2.2. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tìm kiếm thị trường .............44
3.2.3. Giải pháp về quy hoạch .....................................................................................45
3.2.4. Các giải pháp về cơ chế chính sách ..................................................................45
3.2.5. Giải pháp về kiểm soát chất lượng du lịch ......................................................45
3.2.6. Giải pháp về nhân lực .......................................................................................46
3.2.7.Giải pháp bảo vệ môi trường .............................................................................46
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................47
1. KẾT LUẬN ..............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 49


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG

Nội dung của bảng

Trang

2.1

Thành phần loài thực vật vườn quốc gia Vũ Quang


34

2.2

Số lồi cây có ích tại vườn quốc gia Vũ Quang

34

2.3

2.4

So sánh mức tăng lượt khách và mức tăng doanh thu của VQG Vũ
Quang
Doanh thu du lịch qua các năm của VQG Vũ Quang Giai đoạn
(2005 -2012)

2.5

Lượt khách quốc tế đến VQG Vũ Quang giai đoạn (2005-2013)

2.6

Khách nội địa của VQG Vũ Quang giai đoạn ( 2005 – 2013)

BIỂU ĐỒ

Nội dung biểu đồ


35

37

Trang

2.1

Doanh thu du lịch qua các năm của VQG Vũ Quang

35

2.1

Lượt khách quốc tế đến VQG Vũ Quang Giai đoạn (2005 -2012)

36

2.3

Khách nội địa của VQG Vũ Quang giai đoạn ( 2005 – 2013)

37


DANH MỤC VIẾT TẮT
(DL): Du lịch
(DLST): Du lịch sinh thái
(VQG): Vườn Quốc Gia
(KBTTN): Khu bảo tồn thiên nhiên

(BTTN): Bảo tồn thiên nhiên


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá
nhân. Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo, Th.s Hồng Thị Diệu Huyền
đã nhiệt tình giành nhiều thời gian và trí lực, trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q
trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hồn thành khố luận.
Tơi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, cùng toàn thể Quý thầy, Q cơ đã
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo, nhân viên Ban quản lý Vườn Quốc gia Vũ
Quang, Trung tâm Du lịch Văn hóa và Sinh thái, đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập số liệu, nắm bắt tình hình thực tế tại
đơn vị.
Tơi cũng xin chân thành cám ơn tập thể 10SDL khoá 2010 - 2014, Trường Đại
học sư phạm Đà Nẵng; cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Kính mong Q Thầy cơ giáo, và những người quan tâm đến đề tài tiếp tục
giúp đỡ, đóng góp để khố luận được hồn thiện hơn!


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trên thế giới du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế dịch vụ
phát triển, nó được ví như “con gà đẻ trứng vàng” của nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, du
lịch cịn là một ngành “Cơng nghiệp non trẻ” và đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều cơ hội
phát triển hơn nữa trong tương lai. Những năm gần đây, đã có nhiều bước phát triển
trong lĩnh vực du lịch, du lịch sinh thái và bảo tồn trên thế giới. Quan trọng nhất là du
lịch sinh thái không chỉ tồn tại như một khái niệm hay một đề tài để suy ngẫm. Ngược

lại, nó đã trở thành một thực tế trên toàn cầu. DLST được coi là một trong những cách
thức vừa hỗ trợ bảo tồn, đồng thời phát triển kinh tế xã hội một cách hiệu quả. Trong
những năm gần đây, DLST đã có những biến đổi mạnh mẽ, dần trở thành xu thế trên
toàn cầu.
Trong những năm qua, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh chóng ở
nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các
tầng lớp xã hội, đặc biệt đối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và nghỉ
ngơi. Ngồi ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn hóa
cộng đồng; sự phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh tế
to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia cũng như
cộng đồng người dân các địa phương, nhất là người dân ở các vùng sâu, vùng xa - nơi
có các khu bảo tồn tự nhiên và các cảnh quan hấp dẫn. Ngồi ra, du lịch sinh thái cịn
góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng thông qua các hoạt động
giáo dục môi trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Chính vì vậy ở nhiều nước
trên thế giới và trong khu vực, bên cạnh các lợi ích về kinh tế, du lịch sinh thái còn
được xem như một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái thông qua quá
trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên phục vụ nhu cầu của khách du lịch,
của người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch.
Nằm ở khu vực Đơng Nam Á, nơi có các hoạt động du lịch sơi nổi.Việt Nam có
những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên phong phú, kinh tế và giao lưu
quốc tế giúp cho sự phát triển du lịch phù hợp với xu thế của thế giới và khu vực. Tại
Việt Nam, du lịch đang dần dần trở thành ngành kinh tế quan trọng và trong tương lai
gần hoạt động du lịch được coi là con đường hiệu quả nhất để thu ngoại tệ và tăng thu
nhập cho đất nước.Nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch vì sự phát
triển bền vững dài hạn, đồng thời khuyến khích và tạo các cơ hội tham gia của người
dân địa phương, trong những năm qua, loại hình du lịch này đã và đang được triển
khai tại nhiều địa phương trong cả nước: Bản Lác – Mai Châu (Hịa Bình), Suối Voi –
Lộc Tiên – Phú Lộc (Thừa Thiên Huế). Tuy nhiên việc phát triển một số mơ hình tại
1



các địa phương cịn mang tính thí nghiệm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho từng khu
vực. Do đó, cơng tác triển khai vẫn còn chậm và chưa đi vào nề nếp, chưa hoạt động
hiệu quả theo đúng quy tắc của du lịch cộng đồng, du lịch bền vững.
Vườn Quốc gia Vũ Quang nằm trên địa bàn 3 huyện: Hương Khê, Vũ Quang và
Hương Sơn; thuộc 8 xã - thị trấn với 7.578 hộ, 33.148 nhân khẩu, trong đó có 129 hộ
dân tộc thiểu số. Vườn Quốc gia Vũ Quang được đánh giá là 1 trong 200 khu rừng có
tính đa dạng cao trên thế giới hiện nay. Chính vì vậy vấn đề duy trì và phát huy giá trị
đó là công việc hết sức quan trọng.
Do vậy, tôi đã chọn đề tài: “Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái vườn quốc
gia Vũ Quang – Hà Tĩnh”, với mong muốn có thể tìm hiểu về du lịch sinh thái và
nghiên cứu về tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Vũ Quang, từ đó đưa ra một số
kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái tại Vũ Quang theo hướng
bền vững.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về đề tài du lịch Việt Nam nói chung hiện nay đang được đề cập rất
nhiều khi hoạt động du lịch đang trở nên khởi sắc .Một số cơng trình nghiên cứu đã đề
cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động du lịch như “ Địa lý du lịch” (ThS
Mai Quốc Tuấn), Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, “Giáo trình tổng quan du lịch ”
(Trần Thị Mai)…hay như các bài viết “Du lịch Việt Nam – những kỷ lục thú vị”.S
Đối với vườn quốc gia Vũ Quang việc nghiên cứu về vấn đề phát triển còn rất
hạn chế chỉ dừng lại ở các bài báo cáo, bài viết ở quy mô nhỏ như bài viết “vườn quốc
gia Vũ Quang – tiềm năng phát triển du lịch” của trung tâm thơng tin du lịch. Vì vậy
việc nghiên cứu vườn quốc gia Vũ Quang luôn là một q trình nghiên cứu liên tục,
mới mẻ và có tính kế thừa.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Vũ
Quang
- Đề ra các giải pháp để phát triển du lịch sinh thái của vườn quốc gia Vũ Quang.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
-Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái của vườn quốc gia Vũ Quang.
- Đề ra một số giải pháp cơ bản để phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia
Vũ Quang.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tiềm năng du lịch sinh thái và những giải
pháp để phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Vũ Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi lãnh thổ: Đề tài chỉ thực hiện tại khu vực vườn quốc gia Vũ Quang
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của
vườn quốc gia Vũ Quang.
- Phạm vi thời gian: 2005 – 2012 và định hướng phát triển đến năm 2020.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm hệ thống
Du lịch có nhiều loại hình đa dạng và bao gồm nhiều thành phần có mối quan hệ
mật thiết với nhau, các điều kiện và các nhân tố du lịch tồn tại và phát triển trong sự
thống nhất giữa các thành phần: Tự nhiên, kinh tế - xã hội và các quy luật cơ bản.
Quan điểm này được coi là cơ sở hình thành hệ thống du lịch đảm bảo cho tính khách
quan, khoa học trong nghiên cứu. Do vậy nó được quán triệt như là một quan điểm chủ
đạo trong quá trình nghiên cứu.
5.2. Quan điểm kinh tế - sinh thái
Du lịch sinh thái cũng như các ngành kinh tế khác, tiêu chuẩn đánh giá loại hình du
lịch sinh thái chính là hiệu quả kinh tế của nó. Đồng thời phải gắn với cơng tác bảo vệ mơi
trường, bảo tồn và đóng góp lợi ích cộng đồng địa phương, làm thế nào để đưa loại hình

du lịch sinh thái phát triển, thu được lợi nhuận kinh tế cao vừa đảm bảo có mơi trường
sinh thái được bền vững thì đó là câu hỏi mà một vùng du lịch, một khu du lịch hay một
vườn quốc gia phải trả lời được. Do vậy, quan điểm kinh tế - sinh thái cũng là một quan
điểm đặc thù trong nghiên cứu nhằm tạo ra giải pháp phát triển du lịch sinh thái cho vườn
quốc gia Vũ Quang.
5.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh.
Du lịch sinh thái cũng có q trình phát sinh và phát triển vì vậy quan điểm này
được vận dụng trong quá trình phân tích, tổng hợp các q trình hình thành phát triển
trong hệ thống loại hình du lịch sinh thái và xu hướng phát triển của hệ thống lãnh
thổ.Qua đó biết được giá trị của tài nguyên du lịch sinh thái trong quá khứ cũng như
dự báo được hướng phát triển của chúng trong tương lai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập, phân tích xử lí số liệu
Việc tiến hành nghiên cứu đề tài rất cần nhiều tài liệu, số liệu từ các cơ quan ban
ngành có liên quan, vì vậy cần phải thu thập, tổng hợp, lựa chon cho phù hợp với nội

3


dung nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở phân tích nguồn tài liệu để tìm ra được tính tồn
vẹn, phát hiện được mối quan hệ giữa các vấn đề có liên quan tới nội dung đề tài.
6.2. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của ngành địa lý. Do lãnh thổ du lịch phân bố rộng
gồm nhiều thành phần do vậy việc thực địa không thể bao quát hết toàn bộ lãnh thổ và
quan sát tỉ mỉ từng đối tượng vì thế cần sử dụng bản đồ để hỗ trợ cho việc nghiên cứu.
Qua bản đồ có thể thu thập được nhiều thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
6.3. Phương pháp biểu đồ
Đây là phương pháp truyền thống của khoa học địa lí. Phương pháp biểu đồ
nhằm trực quan hoá các số liệu thống kê, thong qua một số biểu đồ, có thể liên quan
hoặc minh hoạ bổ sung những nội dung cần thiết.

Phương pháp này đã đưa ra những cơng cụ hữu ích cho việc biểu hiện một cách
rõ ràng sinh động kết quả nghiên cứu. Việc áp dụng phương pháp này giúp cho khoá
luận càng trở nên phong phú, đa dạng, mang tính trực quan hơn.
6.4. Phương pháp thực địa
Tiến hành điều tra khảo sát thực địa tại vườn quốc gia Vũ Quang – Hà tĩnh. (Trên
Địa bàn huyện Vũ Quang, Hương sơn)
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo , nội dung của đề
tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Vũ Quang
(2005- 2012)
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Vũ
Quang đến năm 2020.

4


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm
a. Du lịch và du lịch sinh thái
+ Du lịch
* Theo bách khoa toàn thư :
Du lịch là đi du lịch để vui chơi, giải trí hoặc nhằm mục đích kinh doanh; là việc
thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú, có tiêu tiền, có thể lưu trú qua đêm và có sự trở
về. Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân, cơng tác, hội nghị
khách hàng hay du lịch khen thưởng, hoặc nhằm mục đích kinh doanh. Các Tổ chức

Du lịch Thế giới định nghĩa khách du lịch như những người "đi du lịch đến và ở lại ở
những nơi bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong hơn 24 giờ và không quá
một năm liên tiếp cho giải trí, kinh doanh và các mục đích khác khơng liên đến những
nhân viên hướng dẫn viên du lịch của tổ chức thực hiện việc du lịch đó."
* Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc:
Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong
mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ
ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa,
trong thời gian liên tục nhưng khơng q một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định
cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một
dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
+ Du lịch sinh thái
Năm 1991, đã xuất hiện khái niệm về Du lịch sinh thái. "Du lịch sinh thái là loại
hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên cịn bảo tồn khá tốt nhằm
mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh, động thực vật cũng như
các giá trị văn hoá hiện hữu" (Boo, 1991).
Năm 1994 nước Úc đã đưa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên nhiên,
có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên được quản lý bền
vững về mặt sinh thái”.
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục đích với các
khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không

5


làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế,
bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương”.
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lược quốc
gia về phát triển du lịch sinh thái đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch sinh thái là

hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và mơi trường có tác
động tích cực đến việc bảo vệ mơi trường và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về
tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”.
b. Du khách
Việc xác định ai là du khách có nhiều quan điểm khác nhau. Ở đây cần phân biệt
giữa khách du lịch, khách thăm quan và lữ khách dựa vào tiêu thức: Mục đích, thời
gian, khơng gian chuyến đi.
Theo nhà kinh tế học người Anh: Khách du lịch là “tất cả những người thỏa mãn
2 điều kiện: rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian dưới 1
năm và chi tiêu tiền bạc mà nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó”
Nhà xã hội học Cohen lại quan niệm: “Khách du lịch là một người đi tự nguyện,
mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và thay đổi
thu nhận từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên”
Năm 1937 Ủy ban thống kê của liên hiệp quốc đưa ra khái niệm về khách quốc tế
như sau: “Du khách quốc tế là những người thăm viếng một quốc gia ngoài quốc gia cư
trú thường xun của mình trong thời gian ít nhất là 24h”
+ Tài nguyên du lịch
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng
lượng và thông tin trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử
dụng phục vụ cho sự phát triển và cuộc sống của mình.
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm tài
ngun du lịch ln gắn liền với khái niệm du lịch. Tại điều 10 của pháp lệnh du lịch Việt
Nam (1999) : “Tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan tự nhiên, di tích lịch sử, di tích
cách mạng, giá trị nhân văn, cơng trình sáng tạo của con người có thể được sử dụng để
nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du
lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch”.
c. Các loại hình du lịch
+ Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị
xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong

cảnh và giới động - thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá (cả quá khứ
và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này

6


Nội dung căn bản của Du lịch sinh thái là tập trung vào mức độ trách nhiệm của
con người đối với môi trường. Quan điểm thụ động cho rằng Du lịch sinh thái là du
lịch hạn chế tối đa các suy thối mơi trường do du lịch tạo ra, là sự ngăn ngừa các tác
động tiêu cực lên sinh thái, văn hoá và thẩm mỹ. Quan điểm chủ động cho rằng Du
lịch sinh thái cịn phải đóng góp vào quản lý bền vững môi trường lãnh thổ du lịch và
phải quan tâm đến quyền lợi của nhân dân địa phương
+ Du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền
thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút đối với khách du
lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu,
khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa
mãn nhu cầu của họ.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của du lịch sinh thái
a. Vai trò của du lịch sinh thái
+ Vai trò xã hội
Du lịch sinh thái góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khoẻ cộng đồng thơng
qua các hoạt động giáo dục mơi trường, văn hố lịch sự, vui chơi giải trí. Du lịch sinh thái
cũng là một hình thức gắn kết mối quan hệ giữa mọi người với nhau, tạo ra khơng gian
vui chơi, khám phá sự kì diệu của thiên nhiên và những sáng tạo độc đáo của loài người ở
từng khu vực, từng quốc gia trên thế giới.
Chức năng xã hội thể hiện ở trò của du lịch trong việc giữ gìn , hồi phục sức khoẻ
và tăng cường sức sống cho nhân dân. Trong chừng mực nào đó,du lịch có tác dụng
hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Các cơng
trình nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu,

bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh thần
kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hoá giảm 20% (Crivosep , Dorin, 1981).
Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng có điều kiện tiếp xúc với
thành tựu văn hố phong phú và lâu đời của các dân tộc, từ đó tăng thêm lịng u
nước, tinh thần đồn kết quốc tế, hình thành những phẩm chất tốt đẹp như lịng u lao
động, lòng yêu con người,…
+ Vai trò kinh tế
Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và được tổ chức hợp lí sẽ đem lại từng
kết quả tốt đẹp. Một mặt nó góp phần vào hồi phục sức khoẻ cũng như khả năng lao
động và mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu quả kinh
tế đạt rõ rệt. Thông qua hoạt động nghỉ ngơi, du lịch, tỉ lệ ốm đau trong khi làm việc
giảm đi, tỉ lệ tử vong ở độ tuổi lao động hạ thấp và rút ngắn thời gian chữa bệnh, giảm
số lần khám bệnh tại các bệnh viện. Ở các nước kinh tế phát triển, nguồn lao động gia
7


tăng rất chậm. Vì thế, sức khoẻ và khả năng lao động trở thành nhân tố quan trọng để
đẩy mạnh nền sản xuất xã hội và nâng cao hiệu quả của nó.
Vai trị kinh tế của du lịch cịn thể hiện ở dịch vụ du lịch, một ngành kinh tế độc
đáo, ảnh hưởng đến cả cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế.
Hơn nữa, nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của con người được thoả mãn thơng qua thị
trường hàng hố và dịch vụ du lịch, trong đó nổi lên ưu thế của dịch vụ giao thơng , ăn
ở. Vì vậy, dịch vụ du lịch là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế , là nguồn
thu ngoại tệ lớn của nhiều nước.
+ Vai trò sinh thái
Vai trò sinh thái của du lịch được thể hiện trong việc tạo nên môi trường sống ổn
định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố kích thích việc bảo vệ, khơi phục và
tối ưu hố mơi trường tự nhiên bao quanh, bời vì chính mơi trường này ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khoẻ và các hoạt động của con người. Để đáp ứng nhu cầu du lịch, người
ta phải dành riêng những ảnh hưởng nhất định có mơi trường tự nhiên ít thay đổi, xây

dựng các công viên rừng quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ nguồn nước
và bầu khí quyển nhằm tạo nên mơi trường sống thích hợp.
Mặt khác, việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào
những vùng nhất định lại đòi hỏi phải tối ưu hố q trình sử dụng tự nhiên với mục
đích du lịch. Đồng thời, q trình này kích thích việc tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự
nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng tài nguyên một cách hợp lý.
Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của đông đảo quần chúng địi hỏi phải có các kiểu
lãnh thổ được bảo vệ - các công viên quốc gia.Hàng loạt các công viên quốc gia đã
xuất hiện,để vừa bảo vệ các cảnh quan thiên nhiên có giá trị, vừa tổ chức các hoạt
động giải trí du lịch.
b. Đặc điểm cơ bản của du lịch sinh thái
+ Tài nguyên du lịch sinh thái phong phú và đa dạng
Tài nguyên DLST được hình thành trên nền tảng các tài nguyên trong tự nhiên,
mà bản thân tự nhiên thì rất đa dạng và phong phú, vì thế tài ngun DLST cũng có
chung đặc điểm này. Tài nguyên DLST bao gồm những hệ sinh thái đặc biệt, là nơi tồn
tại, sinh trưởng và phát triển của nhiều loài sinh vật quý hiếm. Như vậy, tài nguyên
DLST có sức hấp dẫn đặc biệt đối với du khách.
+ Tài nguyên du lịch sinh thái thường nhạy cảm với các yếu tố tác động
So sánh với nhiều loại tài nguyên du lịch khác, tài nguyên DLST thường rất nhạy
cảm đối với những tác động của con người. Bất kỳ một sự tác động nào làm thay đổi
tính chất của tự nhiên hoặc một hợp phần của tự nhiên hoặc làm suy giảm hay mất đi
một số loài sinh vật cấu thành nên hệ sinh thái nào đó dưới tác động của con người sẽ
là nguyên nhân làm thay đổi và thậm chí làm biến mất hệ sinh thái đó và kết quả là
8


một diễn thế sinh thái mới xuất hiện. Trong trường hợp này, tài nguyên DLST bị ảnh
hưởng với những mức độ khác nhau.
+ Thời gian khai thác tài nguyên DLST là khơng đồng nhất
Có loại tài ngun DLST có thể khai thác được quanh năm, cũng có loại tài

nguyên DLST khai thác theo thời vụ; chủ yếu dựa vào các yếu tố khí hậu, mùa di cư,
sự sinh sản của các lồi sinh vật... Ví dụ, do đặc trưng khai thác về cây ăn trái nên du
khách chỉ có thể đến vườn cây ăn trái Lái Thiêu vào mùa rộ trái mà thôi, các mùa khác
du khách đến sẽ mất đi tính chất DLST vườn cây ăn trái. Vì vậy, để khai thác tốt tiềm
năng tài nguyên DLST các nhà quản lý, các nhà điều hành DLST cần phải nghiên cứu
và hiểu rõ tính chất thời vụ của các loại tài nguyên DLST để đưa ra những giải pháp
hợp lý với mỗi hoàn cảnh khai thác.
+ Tài nguyên DLST thường nằm xa các khu dân cư và thường được khai thác tại
chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch
Một đặc điểm có tính đặt trưng của tài ngun DLST là chúng thường nằm cách
xa các khu dân cư; bởi chúng sẽ nhanh chóng suy giảm, bị biến đổi, thậm chí khơng
cịn nữa, do tác động trực tiếp của người dân như săn bắn, chặt cây… nhằm thoả mãn
cho các nhu cầu cuộc sống của mình. Điều này giải thích tại sao phần lớn tài nguyên
DLST lại nằm trong phạm vi các KBTTN, các khu BTTN - nơi có sự quản lý chặt chẽ.
Khác với các loại tài nguyên khác, sau khi được khai thác có thể vận chuyển đi nơi
khác để chế biến nhằm tạo ra sản phẩm rồi lại được đưa đến tận nơi tiêu thụ, tài
nguyên du lịch nói chung, tài nguyên DLST nói riêng thường được khai thác tại chỗ để
tạo ra các sản phẩm nhằm thỏa mãn cho các nhu cầu của du khách. Trong một số
trường hợp thực tế có thể tạo ra các vườn thực vật, các cơng viên với nhiều lồi sinh
vật đặc hữu trong môi trường nhân tạo để du khách tham quan, thưởng ngoạn. Tuy
nhiên, các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm của DLST đích thực, chúng được tạo
ra nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch của đại chúng, đặc biệt ở các đô thị lớn, nơi mà
người dân ít có điều kiện đến các khu tự nhiên. Do những đặc điểm trên nên có thể
khai thác có hiệu quả tài nguyên DLST, cần thiết phải có được điều kiện hạ tầng cơ sở
thuận lợi nhằm tiếp cận với các khu vực tiềm năng. Thực tế cho thấy những vườn QG,
khu BTTN, miệt vườn, sân chim… nơi nào có vị trí địa lý thuận lợi, tiện đường giao
thơng thì hoạt động du lịch nói chung, DLST nói riêng sẽ phát triển hơn. Ngược lại, có
nhiều tài nguyên DLST đặc sắc như hệ sinh thái núi cao Fanxipan, khu bảo tồn
Bidoup- Núi Bà; hệ sinh thái đất ngập nước nội địa Hà Tiên, rừng tràm U Minh; hệ
sinh thái rừng ngập mặn Năm Căn; hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi ở khu

bảo tồn Phong Nha-Kẻ Bàng… còn chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng và
chưa thu hút được khách du lịch là do một số nguyên nhân, song chủ yếu là điều kiện
giao thơng và cơ sở hạ tầng cịn gặp nhiều khó khăn.
9


+ Tài nguyên DLST có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài
Phần lớn các tài nguyên du lịch, trong đó có tài nguyên DLST được xếp vào loại
tài nguyên có thể tái tạo và sử dụng lâu dài. Điều này dựa trên khả năng tự phục hồi,
tái tạo của tự nhiên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều loại tài nguyên DLST đặc sắc
như các loài sinh vật đặc hữu, q hiếm hồn tồn có thể biết mất do những tai biến tự
nhiên hoặc do các tác động của con người. Vấn đề được đặt ra là cần phải nắm được
các quy luật của tự nhiên, lường trước được những tác động của con người lên tự
nhiên nói chung, lên tài nguyên DLST nói riêng để có những giải pháp, những định
hướng để khai thác một cách có hiệu quả; tôn tạo, bảo vệ và phát triển các nguồn tài
nguyên nhằm đáp ứng cho việc phát triển du lịch. Đây cũng là yêu cầu sống còn của
du lịch nhằm góp phần phát triển du lịch bền vững. Phát triển du lịch bền vững là một
trong những yêu cầu cơ bản nhằm đảm bảo cho nguồn tài nguyên du lịch nói chung,
DLST nói riêng ít bị tổn hại. Ngồi ra, phát triển du lịch bền vững càng làm cho các
điểm du lịch và các khu du lịch trở nên hấp dẫn hơn, đáp ứng cho nhu cầu phát triển
DLST trong hiện tại và tương lai.
1.1.3. Điều kiện phát triển du lịch sinh thái
a. Tài nguyên du lịch
+Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên
bao quanh chúng ta. Ở một địa phương nào đó, tự nhiên tác động đến người quan sát
qua hình dạng bên ngồi của nó. Sự tiếp nhận hình dạng bên ngồi của tự nhiên gọi là
phong cảnh. Trong đó tự nhiên phơ diễn những đặc điểm của mình mà con người có
thể quan sát bằng mắt thường. Đó là hình dạng bề mặt đất, thực vật và nguồn nước.
Ngồi ra, đóng vai trị quan trọng đối với nhiều loại hình du lịch là khí hậu, đặc biệt là

các chỉ tiêu liên quan đến trạng thái tâm lý – thể lực của con người như khí hậu sinh học.
Phong cảnh của khu vực càng đa dạng bao nhiêu, khí hậu càng thuận lợi bao
nhiêu thì chất lượng của khu vực dành cho du lịch nghỉ ngơi càng tốt bấy nhiêu. Căn
cứ vào mức độ thay đổi của môi trường tự nhiên do con người gây nên, có thể chia làm
bốn loại phong cảnh :
- Phong cảnh nguyên sinh, thực tế trên thế giới rất ít gặp.
- Phong cảnh tự nhiên, trong đó thiên nhiên bị thay đổi tương đối ít bởi con
người.
- Phong cảnh nhân tạo, là những phong cảnh do con người tạo ra.
- Phong cảnh suy biến, là phong cảnh bị thoái hố khi có những thay đổi khơng
có lợi đối với môi trường tự nhiên.
Trong bốn loại phong cảnh trên, phần lớn các địa điểm du lịch được xây dựng ở
phong cảnh tự nhiên, có một số trường hợp được xây dựng trong phong cảnh nhân tạo,
10


như vậy môi trường tự nhiên là điều kiện quan trọng đối với sự hình thành và phát
triển du lịch.
- Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên
 Địa hình
Đối với hoạt động du lịch, điều quan trọng nhất là đặc điểm hình thái địa hình,
nghĩa là các dấu hiệu bên ngồi của địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình có sức
hấp dẫn khai thác cho du lịch.
Địa hình đồng bằng tương đối đơn điệu về ngoai hình: Trực tếp thì nó ít gây
cảm hứng cho tham quan du lịch. Song do đồng bằng là nơi thuận lợi cho hoạt động
kinh tế, cho canh tác nông nghiệp từ lâu nên đây là nơi quần cư đông đúc. Thơng qua
các hoạt động nơng nghiệp, văn hố của con người, địa hình đồng bằng lại có ảnh
hưởng gián tiếp tới du lịch.
Địa hình vùng đồi thường tạo ra một khơng gian thống đãng và bao la. Do sự
phân cắt của địa hình nên địa hình có tác động mạnh đến du lịch dã ngoại, rất thích

hợp với loại hình tham quan, cắm trại. Vùng đồi là nơi tập trung dân cư tương đối
đơng đúc, là nơi có những di tích khảo cổ và tài ngun văn hố lịch sử độc đáo, tạo
khả năng phát triển loại hình du lịch, tham quan chun đề.
Ngồi các dạng địa hình chính với các ý nghĩa phục vụ cho du lịch khác nhau,
cần chú ý đến các kiểu địa hình đặc biệt có giá trị lớn cho du lịch, đó là kiểu địa hình
cacxtơ ( đá vơi) và kiểu địa hình bờ bãi biển.
 Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của mơi trường tự nhiên đối với hoạt động
du lịch. Nó thu hút người tham gia và người tổ chức du lịch qua khí hậu sinh học.
Trong các chỉ tiêu khí hậu, đáng chú ý là hai chỉ tiêu chính: Nhiệt độ khơng khí và
độ ẩm khơng khí.Ngồi ra cịn có một số yếu tố khác như gió, lượng mưa, thành
phần lí hố của khơng khí, áp suất khí quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng
thời tiết đặc biệt.
Mỗi loại hình du lịch địi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau. Thí dụ khách
du lịch biển thường thích những điều kiện khí hậu như: Số ngày mưa tương đối ít vào
thời vụ du lịch, số giờ nắng trung bình trong ngày cao, nhiệt độ trung bình ban ngày
khơng cao lắm, nhiệt đội nước biển điều hồ, thích hợp nhất 200c – 250c.
Khí hậu ảnh hưởng mạnh đến tính mùa vụ của du lịch
* Mùa du lịch cả năm: Thích hợp với loại hình du lịch chữa bệnh
* Mùa hè: Là mùa du lịch quan trọng nhất, phát triển nhiều loại hình du lịch và
khả năng du lịch ngồi trời cao, phong phú, đa dạng.
* Mùa đông: Chủ yếu là du lịch núi và thể thao trượt tuyết

11


 Nguồn nước
Tài nguyên nước bao gồm nước chảy trên mặt và nước ngầm. Đối với du lịch thì
nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn. Nó bao gồm đại dương, biển, hồ, sông, hồ chứa
nước nhân tạo, suối, giếng các-tơ, thác nước, suối phun,…

Tài ngun nước khơng chỉ có tác dụng trực tiếp mà ảnh hưởng đến các thành
phần khác của môi trường sống, đặc biệt là làm dịu khí hậu ven bờ.
Các tổ hợp du lịch ở vùng khô hạn và nửa khô hạn, cũng như ở các vùng du lịch
thuộc các đới khí hậu cận nhiệt và ôn đới, nhu cầu cung cấp nước rất lớn. Du lịch biển
có điều kiện thuận lợi nhờ khí hậu bờ biển dịu mát cho phép nghỉ ngơi dài ngày.
Trong tài ngun nước cần phải nói đến tài ngun nước khống. Đây là ngồn tài
nguyên có giá trị an dưỡng cũng như chữa bệnh.
 Sinh vật
Không phải mọi tài nguyên thực, động vật đều là đối tượng của du lịch, tham
quan. Để phục vụ cho các mục đích du lịch khác nhau, người ta đã đưa ra các chỉ tiêu
cụ thể sau đây:
* Chỉ tiêu phục vụ lợi ích tham quan du lịch: Thảm thực vật, động vật phong phú
cùng đường sá thuận tiện cho việc đi lại, quan sát.
* Chỉ tiêu đối với du lịch săn bắn thể thao: Tuân thủ quy định loài được săn và
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách du lịch.
* Chỉ tiêu đối với mục đích du lịch nghiên cứu khoa học: Nơi có hệ động thực
vật phong phú, đa dạng và quý hiếm, có quy định thu mẫu của cơ quan quản lý.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn
Nhóm tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra, hay nói cách khác nó là
đối tượng và hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo có những đặc điểm rất khác
biệt so với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên.
- Tài nguyên du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn tác dụng giải trí.
- Tài nguyên du lịch nhân văn thường tập trung ở các điểm quần cư và các thành
phố lớn.
- Các loại tài nguyên nhân văn ảnh hưởng tới sự phát triển của du lịch bao
gồm :
 Các di sản văn hoá thế giới và các di tích văn hố lịch sử văn hố
Các di sản văn hố thế giới và di tích lịch sử văn hoá được coi là một trong
những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng. Đây là nguồn lực để phát triển và mở rộng
du lịch. Các di sản văn hoá thế giới và di tích lịch sử, văn hố gắn liền với môi trường

xung quanh, đảm bảo sự sinh động của quá khứ đã nhào nặn nên chúng và đảm bảo
cho khung cảnh cuộc sống sự đa dạng của xã hội.

12


 Các lễ hội
Ở bất kì thời đại nào, bất cứ dân tộc nào, bất cứ mùa nào cũng có những ngày lễ
hội. Các lễ hội đã tạo nên một mơi trường mới, huyền diệu giúp người tham dự có điều
kiện tiếp xúc với bí ẩn của khởi nguồn mọi sinh vật sống. Lễ hội cũng chính là loại
hình du lịch độc đáo và ý nghĩa nếu các nhà du lịch biết cách khai thác hợp lí.
 Các phong tục tập quán.
Mỗi một dân tộc có những điều kiện sống, những đặc điểm văn hoá, phong tục
tập quán, hoạt động sản xuất mang những sắc thái riêng của mình và có địa bàn cư trú
nhất định. Những đặc thù của từng dân tộc có sức hấp dẫn riêng với từng khách du lịch.
 Các hoạt động văn hoá - thể thao.
Các đối tượng văn hoá cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham quan,
nghiên cứu. Đó là trung tâm của các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại học, các
thư viện lớn và nỗi tiếng, các thành phố triển lãm nghệ thuật, các trung tâm thường
xuyên tổ chức liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, các cuộc thi đấu thể thao quốc
tế, các cuộc thi hoa hậu…
b. Các nhân tố - Kinh tế xã hội
+ Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh du lịch. Về
phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố quan trọng
hàng đầu .
Du lịch gắn với sự di chuyển của con người trên một khoảng cách nhất định. Nó
phụ thuộc vào giao thơng: Mạng lưới đường sá và phương tiện giao thơng. Một đối
tượng có thể có sức hấp dẫn đối với khách du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được
khi thiếu nhân tố giao thông. Việc phát triển giao thông nhất là tăng nhanh phương tiện

vận chuyển (Công cộng và cá nhân) bằng ô tô cho phép khai thác nhanh chống các
nguồn tài ngun du lịch mới. Chỉ có thơng qua mạng lưới giao thơng thuận tiện thì du
lịch mới trở thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Mỗi loại giao thông có những đặc điểm riêng biệt. Giao thơng bằng ơ tô tạo điều
kiện cho du khách dễ dàng đi theo lộ trình mình lựa chọn. Giao thơng đường sắt rẻ
tiền, tất cả mọi người đều có thể đi được nhưng chỉ theo tuyến đường có sẵn. Giao
thơng đường khơng rất nhanh rút ngắn được thời gian đi lại tuy có đắt tiền. Cịn giao
thơng đường thuỷ mặc dầu tốc độ đi chậm nhưng có thể kết hợp với việc tham quan
giải trí…dọc theo sơng hoặc ven biển.
Thơng tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động du
lịch. Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch. Nhu cầu thông
tin liên lạc là nhu cầu trao đổi các dịng tin tức khác nhau của xã hội, được thỗ mãn
bằng nhiều loại hình thơng tin khác nhau.
13


Trong cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch cần phải đề cập đến các cơng trình cấp
điện, nước. Các sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp cho việc giải trí, nghỉ ngơi của
khách du lịch.
Như vậy cơ sở hạn tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế, trong đó
có hoạt động du lịch.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần, chúng mang những
chức năng khác nhau và có những ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra, thực hiện sản
phẩm du lịch.
Cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú của ngành du lịch chúng đáp ứng nhu cầu căn bản
nhất của con người (ăn và ngủ) khi họ sống ngoài nơi cư trú của họ.
Mạng lưới của hàng thương nghiệp là đáp ứng nhu cầu về hàng hoá của khách du
lịch bằng việc bán các mặt hàng đặc trưng cho khách du lịch, hàng thực phẩm và các
hàng hoá khác.

Cơ sở thể thao là một bộ phận cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch. Chúng có tác dụng
tạo điều kiện thuận lợi cho kì nghỉ của khách du lịch, làm nó trở nên tích cực hơn.
Cơ sở y tế với mục đích phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp dịch vụ bổ sung
tại các điểm du lịch như các trung tâm chữa bệnh, các phòng y tế với các thiết bị trong
đó. Cơ sở y tế ln gắn với các cơng trình thể thao và có thể được bố trí trong khách
sạn.
Các cơng trình phục vụ thơng tin văn hố nhằm mục đích nâng cao, mở rộng kiến
thức văn hoá xã hội cho du khách.
Một số cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác như các trạm xăng dầu, thiết bị
cấp cứu, xưởng sữa chữa dụng cụ thể thao, phòng rửa phim ảnh, các dịch vụ làm
đẹp…Đây là điều kiện bổ sung giúp cho khách sử dụng triệt để hơn tài nguyên du lịch,
tạo ra nhưng tiện nghi khi họ đi lại và lưu trú ở điểm du lịch.
+ Dân cư lao động
Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội. Cùng với các hoạt động lao
động, dân cư cịn có nhu cầu nghĩ ngơi và du lịch, họ chính là khách du lịch. Số lượng
người lao động và học sinh tăng lên sẽ tham gia vào các loại hình du lịch khác nhau. Số
người lao động trong hoạt động sản xuất và dịch vụ ngày càng đông gắn liền trực tiếp
với kinh tế du lịch. Việc nắm vững số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, cấu
trúc, sự phân bố và mật độ dân cư có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du lịch. Nhu
cầu du lịch của con người tuỳ thuộc vào đặc điểm của xã hội, nhân khẩu của dân cư.
Sự tập trung dân cư vào các thành phố lớn, sự tăng dân số, tăng mật độ dân số, độ
dài tuổi thọ, sự phát triển đơ thị hố…liên quan mật thiết với sự phát triển du lịch.

14


+ An ninh – chính trị
An ninh- chính trị là điều kiện đặc biệt quan trọng, có tác dụng hoặc kìm hãm sự
phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Không phải ngẫu nhiên mà năm 1967 được tuyên
bố là ‘Năm du lịch quốc tế’ với khẩu hiệu ‘du lịch là giấy thơng hành của hồ bình’.

Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hồ bình và quan hệ hữu
nghị giữa các dân tộc. Ngược lại chiến tranh ngăn cản các hoạt động của du lịch, tạo
nên tình trọng hỗn loạn, mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các cơng trình du lịch,
làm tổn thất cả đến môi trường tự nhiên.
+ Sự phát triển sản xuất- khoa học kĩ thuật
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện
nhu cầu du lịch và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Không thể nói tới nhu
cầu hoặc hoạt động du lịch của xã hội nếu như lực lượng sản xuất xã hội ở trong tình
trạng thấp kém.
Vai trị của nhân tố này được thể hiện ở nhiều khía cạnh quan trọng. Sự phát triển
của nền sản xuất xã hội đẻ ra nhu cầu nghỉ ngơi du lịch.
- Ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển, nhìn chung nhu cầu du lịch, nghỉ
ngơi còn hạn chế.
- Ngược lại nhu cầu du lịch ở các nước phát triển lại rất đa dạng. Bên cạnh nhu
cầu giải trí cuối tuần, hàng năn người dân còn đòi hỏi những đợt nghỉ dài ngày ở vùng
biển (vào mùa hè), trên núi (vào mùa đông), trong nước hoặc nước ngoài. Rõ ràng
những nhu cầu này phải dựa trên cơ sở vững chắc của nền kinh tế xã hội.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tác dụng trước hết làm ra đời các hoạt
động du lịch, rồi sau đó đẩy nó phát triển với tốc độ nhanh hơn.
Cùng với sự phát triển cảu nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế, các mạng
khoa học kĩ thuật là nhân tố trực tiếp làm nảy sinh nhu cầu và hoạt động du lịch.Trong
điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật, hoạt động sản xuất của con người được thay
đổi tận gốc. Lao động chân tay được giảm xuống với tốc độ nhanh chóng, cường độ và
sự căng thẳng trong lao động tăng lên với tốc độ tương ứng. Điều đó địi hỏi phải được
phục hồi sức lực sau những ngày làm việc căng thẳng thông qua con đường du lịch
nghỉ ngơi. “Công nghiệp du lịch” chắc chắn không phát triển mạnh nếu thiếu sự hỗ trợ
của cách mạng khoa học kĩ thuật và quá trình cơng nghiệp hố.
+ Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không gian trở
thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển

của du lịch. Sự hoạt động mang tính chất xã hội của cá nhân trong thời gian rỗi được
quyết định bởi nhu cầu và những định hướng có giá trị. Nhu cầu nghỉ ngơi là hình thức

15


thể hiện và giải quyết mâu thuẫn với chủ thể và mơi trường bên ngồi, giữa điều kiện
sống hiện có với điều kiện sống cần có thơng qua các dạng nghỉ ngơi khác nhau.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch có tính chất kinh tế - xã hội, là sản phẩm của sự phát triển
kinh tế xã hội. Nó được hình thành trong sự phát triển kinh tế xã hội dưới tác động của các
yếu tố khách quan thuộc môi trường bên ngoài và phụ thuộc trước hết vào phương thức
sản xuất. Cụ thể hơn, đó là nhu cầu của con người về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và khả
năng lao động, thể chất và tinh thần bị hao phí trong quá trình sinh sống.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch là một hệ thống và được thể hiện ở ba mức độ xã hội –
nhóm người – cá nhân. Trong các mức độ kể trên, quan trọng hàng đầu là nhu cầu nghỉ
ngơi, phát triển xã hội. Nó được xác định như là nhu cầu của xã hội về phục hồi sức
khoẻ và khả năng lao động, về sự phát triển toàn diện thể chất và tinh thần cho mỗi
thành viên trong xã hội. Nhu cầu này quyết định cấu trúc của ngành du lịch và được
phản ánh qua các hình thức tổ chức lãnh thổ của nó.
+ Điều kiện sống
Điều kiện sống của nhân dân là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Nó được
hình thành như việc tăng thu nhập thực tế và cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng cao
khẩu phần ăn uống, phát triển đầy đủ mạng lưới y tế, văn hoá, giáo dục,…
Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt đến trình độ nhất
định. Một trong những nhân tố then chốt là mức thu nhập thực tế của mỗi người trong
xã hội. Khơng có mức thu nhập cao thì khó có thể nghỉ đến việc nghỉ ngơi du lịch.
Nhìn chung ở những nước có nền kinh tế phát triển, có mức thu nhập có tính theo đầu
người, nhu cầu và hoạt động du lịch trên thực tế phát triển mạnh mẽ nhất. Các phương
tiện đi lại của cá nhân (chủ yếu là ơ tơ) tăng lên góp phần phát triển rộng rãi hoạt động
du lịch, tăng cường tính cơ động của nhân dân trong q trình nghỉ ngơi giải trí.

+ Thời gian rỗi
Du lịch trong nước cũng như quốc tế không thể phát triển được nếu con người
thiếu thời gian rỗi. Nó thực sự trở thành một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động du lịch phát triển.
Thời gian rỗi là phần thời gian ngoài giờ làm việc, trong đó diễn ra các hoạt động
nhằm khơi phục và phát triển trí tuệ, tinh thần, thể lực của con người. Số thời gian rỗi
nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động, đặc điểm của quan hệ sản xuất với các
nhân khẩu xã hội. Nâng cao năng suất lao động xã hội, một mặt cho phép có thêm thời
gian rỗi, mặt khác, địi hỏi phải tăng thời gian này như một điều kiện cần thiết cho tái
sản xuất đơn giản và tái sản xuất mở rộng sức lực và tinh thần của con người.
Nguồn quan trọng nhất để tăng thời gian rỗi là giảm độ dài của tuần làm việc,
giảm thời gian của công việc nội trợ. Nhiều nước đã thực hiện chế độ công việc tuần

16


làm 5 ngày. Để phát triển du lịch trong nước, điều kiện quan trọng đặc biệt là có thời
gian rỗi vào cuối tuần.
+ Chính sách phát triển
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành cơng trong việc phát
triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường lối sai với thực tế. Chính sách phát triển
du lịch được ở hai mặt: Thứ nhất là chính sách chung của Tổ chức du lịch thế giới đối
với các nước thành viên; thứ hai là chính sách của cơ quan quyền lực tại địa phương,
quốc gia đó. Mặt thứ hai có ý nghĩa quan trọng hơn cả vì nó huy động được sức người,
căn cứ vào khả năng thực tế tại mỗi vùng, quốc gia đó để đưa ra chính sách phù hợp.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Du lịch Việt Nam
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú.
Năm 2008, Việt Nam đã đón 4,218 triệu lượt khách quốc tế, con số này năm

2009 là 3,8 triệu lượt, giảm 11% so với năm trước. Năm 2012, số khách quốc tế đến
Việt Nam là 6,8 triệu lượt, khách nội địa đạt 32,5 triệu lượt. Doanh thu ngành du lịch
Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng, 160.000 tỷ đồng năm 2012. Du
lịch đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam
Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, dự kiến năm 2013 số lượng khách
quốc tế đạt 7,2 triệu lượt, (tăng 5,15% so với năm 2012), phục vụ 35 triệu lượt khách
nội địa (tăng 7,69% so với năm 2012); tổng thu từ khách du lịch đạt 190.000 tỷ đồng
(tăng 18,75% so với năm 2012) và năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8
triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số tương ứng năm 2020 là 1112 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch dự kiến sẽ đạt
18-19 tỷ USD năm 2020.
Tuy nhiên, ngành du lịch Việt Nam từ nhiều năm nay, cũng đang bị báo động về
nạn "chặt chém", bắt nạt du khách, hạ tầng cơ sở yếu kém và chất lượng dịch vụ kém,
quản lý kém, tạo ấn tượng xấu với du khách. Từ hơn 20 năm phát triển du lịch, Việt
Nam chỉ chú trọng khai thác thiên nhiên và thiếu định hướng chiến lược phát triển, đầu
tư một cách bài bản cho du lịch, và kém xa các nước khác trong khu vực. Và vẫn chưa
có được một sân khấu, nhà hát biểu diễn nghệ thuật dân tộc nào đủ tầm mức để giới
thiệu đến du khách quốc tế, để đa dạng hóa sản phẩm du lịch
Du lịch ngày càng có vai trị quan trọng tại Việt Nam. Đối với khách du lịch balô, những người du lịch khám phá văn hóa và thiên nhiên, bãi biển và các cựu chiến
binh Mỹ và Pháp, Việt Nam đang trở thành một địa điểm du lịch mới ở Đông Nam Á
Các dự án đầu tư vào bất động sản du lịch dọc theo bờ biển hơn 3.000 km và tại
và các thành phố lớn đang gia tăng nhanh chóng. Dịch vụ du lịch ngày càng đa dạng.
17


Công ty lữ hành địa phương và quốc tế cung cấp các tour du lịch tham quan các bản
làng dân tộc thiểu số, đi bộ và tour du lịch xe đạp, đi thuyền kayak và du lịch ra nước
ngoài cho du khách Việt Nam, đặc biệt là gắn kết với các quốc gia láng giềng
Campuchia, Lào và Thái Lan. Ngoài ra, nhờ vào việc nới lỏng các quy định về đi lại,
xuất cảnh, khách du lịch nước ngồi đã có thể đi lại tự do trong nước từ năm 1997.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ.

Hơn một phần ba của tổng sản phẩm trong nước được tạo ra bởi các dịch vụ, trong đó
bao gồm khách sạn và phục vụ công nghiệp và giao thông vận tải. Nhà sản xuất và xây
dựng (28 %) nông nghiệp, và thuỷ sản (20 %) và khai thác mỏ (10 %).
Trong khi đó, du lịch đóng góp 4,5% trong tổng sản phẩm quốc nội (thời điểm
2007). Ngày càng có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào ngành du lịch.
Sau các ngành công nghiệp nặng và phát triển đô thị, đầu tư nước ngoài hầu hết đã
được tập trung vào du lịch, đặc biệt là trong các dự án khách sạn.
Với tiềm năng lớn, từ năm 2001, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy
hoạch, định hướng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Mặc dù "Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam 2001 - 2010" có vài chỉ tiêu không đạt được , từ năm 2011, "Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được thủ
tướng chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 30/12/2011 để tiếp nối, Tuy nhiên, cũng có
nhiều ý kiến cho rằng, trong thực tiễn cịn cần làm rất nhiều để ngành du lịch thật sự
trở thành "mũi nhọn" và từ có "tiềm năng" trở thành có "khả năng"
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của các cơ
quan quản lý xác định rõ Việt Nam có 7 vùng du lịch như sau:
 Vùng trung du và miền núi phía bắc: Bao gồm các tỉnh Hịa Bình, Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang gắn với các hành lang kinh tế và các cửa
khẩu quan trọng với Trung Quốc và Thượng Lào. Các địa bàn trọng điểm: thành phố
Lào Cai - Sa Pa - Phan Xi Păng; thành phố Điện Biên Phủ và phụ cận; thành phố Lạng
Sơn và phụ cận Đền Hùng, vùng ATK.
 Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc: Gồm Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh
Bình, Nam Định, Hải Phịng và Quảng Ninh gắn với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Các địa bàn trọng điểm: thủ đô Hà Nội và phụ cận, Đồ Sơn - Cát Bà - Hạ Long - Bái
Tử Long.
 Vùng Bắc Trung Bộ: Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế gắn với hệ thống cửa khẩu quốc tế với Lào, với du
lịch hành lang Đông Tây và hệ thống biển, đảo Bắc Trung Bộ. Các địa bàn trọng điểm:

Huế và phụ cận; Kim Liên - Vinh - Cửa Lò - Cầu Treo.
18


×