Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.45 MB, 30 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHÀO MỪNG QUÝ ĐẠI BIỂU </b>
<b>ĐẾN VỚI HỘI THI </b>
<b>“BÀI GIẢNG CÓ ỨNG DỤNG CNTT” </b>
<b>NĂM HỌC 2009-2010</b>
<b>PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN THỚI LAI</b>
<b>TRƯỜNG THCS TRƯỜNG THÀNH 1</b>
<b>TT</b> <b>Họ và tên</b> <b>Bút </b>
<b>danh</b> <b>Nơi sinh</b> <b>Năm sinh, <sub>năm mất</sub></b> <b>Tác phẩm chính</b>
<b>01 Phan Văn Trị</b> <b>Làng Hưng </b>
<b>Thịnh, </b>
<b>huyện Bảo </b>
<b>An, tĩnh </b>
<b>Vĩnh Long.</b>
<b>(1830-1910)</b> <b>Mất Vĩnh </b>
<b>Long, Cám </b>
<b>cảnh An Giang, </b>
<b>Hột lúa, Con </b>
<b>muỗi…</b>
<b>02 Bùi Hữu Nghĩa</b> <b>Làng Long </b>
<b>Tuyền, Bình </b>
<b>Cần Thơ.</b>
<b>(1807-1872)</b> <b>Thơ:Văn tế </b>
<b>vợ,Văn tế con </b>
<b>gái; tuồng Kim </b>
<b>Thạch kỳ </b>
<b>duyên…</b>
<b>03</b> <b>Lê Quang Chiểu</b> <b>Phong Điền, </b> <b>(1853-1924)</b> <b>Quốc âm thi </b>
Chương trình địa phương: PHẦN VĂN
<i><b>(Bùi Hữu Nghĩa)</b></i>
Tiết 53, Tuần 13:
Chương trình địa phương: PHẦN VĂN
<b>AI XUI TÂY ĐẾN</b>
<i><b>(Bùi Hữu Nghĩa)</b></i>
<b>BÀI “HOẠ” THƠ TÔN THỌ TƯỜNG</b>
<i><b>(Phan Văn Trị)</b></i>
<b>I/ QUAN NIỆM VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM </b>
<b>VĂN HỌC VIẾT VỀ ĐỊA PHƯƠNG</b>
<b>1- Tác giả: </b>
Gồm những nhà văn, nhà thơ có tiếng sinh hoạt ở địa
phương nhưng hiện tại có thể đã mất, có thể sống và
làm việc nơi khác, có thể mở rộng phạm vi thời gian
cho đến tận hiện nay (2010).
<b>2- Tác phẩm văn học địa phương: </b>
Có thể chấp nhận các mức độ và phạm vi sau:
-Tác giả sinh ở địa phương viết về địa phương (đúng
nhất nhưng có thể khó sưu tầm).
-Tác giả sinh ở nơi khác viết về địa phương (không
thật chuẩ nhưng dễ sưu tầm hơn).
<b>3- Khái niệm địa phương: </b>
Có thể xác định ở 2 cấp độ:
-Tỉnh-Thành phố
<i>phương.</i>
<i> -Cảm nhân được nỗi niềm trăn trở, khắc khoải trước </i>
<i>cảnh nước mất nhà tan, lòng yêu nước thương dân vơ </i>
<i>hạn, niềm tin sâu sắc vào chính nghĩa của hai nhà </i>
<b>1- Tác giả: </b>
Gồm những nhà văn, nhà thơ có tiếng sinh hoạt ở địa
phương nhưng hiện tại có thể đã mất, có thể sống và
làm việc nơi khác, có thể mở rộng phạm vi thời gian
cho đến tận hiện nay (2010).
<b>2- Tác phẩm văn học địa phương: </b>
Có thể chấp nhận các mức độ và phạm vi sau:
-Tác giả sinh ở địa phương viết về địa phương (đúng
nhất nhưng có thể khó sưu tầm).
-Tác giả sinh ở nơi khác viết về địa phương (không thật
chuẩ nhưng dễ sưu tầm hơn).
<b>3- Khái niệm địa phương: </b>
Có thể xác định ở 2 cấp độ:
-Tỉnh-Thành phố
<b>1- Tác giả: </b>
Gồm những nhà văn, nhà thơ có tiếng sinh hoạt ở địa
<b>2- Tác phẩm văn học địa phương: </b>
Có thể chấp nhận các mức độ và phạm vi sau:
-Tác giả sinh ở địa phương viết về địa phương (đúng
nhất nhưng có thể khó sưu tầm).
-Tác giả sinh ở nơi khác viết về địa phương (không thật
chuẩ nhưng dễ sưu tầm hơn).
<b>3- Khái niệm địa phương: </b>
Có thể xác định ở 2 cấp độ:
-Tỉnh-Thành phố
<b>1- Tác giả: </b>
Gồm những nhà văn, nhà thơ có tiếng sinh hoạt ở địa phương
nhưng hiện tại có thể đã mất, có thể sống và làm việc nơi khác, có
thể mở rộng phạm vi thời gian cho đến tận hiện nay (2010).
<b>2- Tác phẩm văn học địa phương: </b>
Có thể chấp nhận các mức độ và phạm vi sau:
-Tác giả sinh ở địa phương viết về địa phương (đúng nhất nhưng
-Tác giả sinh ở nơi khác viết về địa phương (không thật chuẩ
nhưng dễ sưu tầm hơn).
<b>3- Khái niệm địa phương: </b>
Có thể xác định ở 2 cấp độ:
-Tỉnh-Thành phố
<b>A-Tác giả viết về địa phương:</b>
<i><b> 1-Ai xui Tây đến (Bùi Hữu Nghĩa)</b></i>
<i><b> 2-Bài “hoạ” thơ Tôn Thọ Tường (Phan Văn Trị)</b></i>
<b>B-Tác phẩm viết về địa phương:</b>
<b>BÙI HỮU NGHĨA</b>
<b>(1807-1872)</b>
<b>BÙI HỮU NGHĨA</b>
<b>*Tác giả:</b>
<i><b> - Bùi Hữu Nghĩa (1807-1872) người làng Long </b></i>
<i><b>Tuyền, Bình Thuỷ, tỉnh Cần Thơ.</b></i>
<i><b> - Ông đỗ thủ khoa kỳ thi hương năm 1835 nên còn </b></i>
<i><b>gọi là Thủ khoa Nghĩa. </b></i>
Ai khiến thằng Tây tới vậy à?
Đất bằng bỗng chốc nổi phong ba
Hẳn hòi ít mặt đền ơn nước
Nháo nhác nhiều tay bận nỗi nhà.
Sắt đá ơm lịng cam với trẻ
Nước non có mắt thấy cho già
<i> -Phân tích:</i>
<i><b> </b></i><b>a) Bốn câu thơ đầu:</b>
<i><b> </b>-Tình hình thời cuộc của Nam Kì:</i>
<i> +Từ ngữ: “bỗng chốc”; “phong ba”…</i>
<i> +Hình ảnh: thằng Tây, nháo nhác…</i>
<b>b) Hai câu luận:</b>
Sắt đá ôm lòng cam với trẻ
Nước non có mắt thấy cho già
<b>PHAN VĂN TRỊ</b>
<b>(1830-1910)</b>
<b>PHAN VĂN TRỊ</b>
<b>(1830-1910)</b>
<b>PHAN VĂN TRỊ</b>
<b>(1830-1910)</b>
<b>*Tác giả:</b>
<i><b> - Phan Văn Trị (1830-1910) người làng Hưng </b></i>
<i><b>Thịnh, huyện Bảo An, tỉnh Vĩnh Long.</b></i>
<i><b> - Ơng đỗ cử nhân ở kì thi Hương năm 1849 nên </b></i>
<i><b>còn được gọi là Cử Trị.</b></i>
Giang sơn ba tỉnh hãy cịn đây
Trời đất xui chi đến nỗi này.
Chớp nhống thẳng bon dây thép kéo
Mây tn đen kịt khói tàu bay.
<i><b>những người chống Pháp.</b></i>
<i><b> b-Nhà thơ Phan Văn Trị đã “đập” lại giọng điệu </b></i>
<i><b>phản quốc của Tôn Thọ Tường với các nội dung: Mặc </b></i>
<i><b>dù ba tỉnh miền Đơng Nam Kì đã rơi vào tay giặc xâm </b></i>
<i><b>lược nhưng việc thắng thua vẫn chưa rõ; Khẳng định </b></i>
<i><b>ý chí bất khuất của mình và của cả dân tộc.</b></i>
-Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai về xứ bạc thong dong cuộc đời
1) Qua hai bài thơ của các nhà thơ yêu nước:
-Nỗi cảm thông sâu sắc với nhân dân trong cảnh nước
mất, nhà tan.
-Niềm tin chiến thắng và ý chí bất khuất.
-Lên tiếng vạch trần lũ bán nước hại dân.
-Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật sử dụng nhuần
nhuyễn, ngơn ngữ bình dị.
<b>BÙI HỮU NGHĨA</b>
<b>(1807-1872)</b>
<i><b>Chân dung của nhà </b></i>
<i><b>thơ yêu nước nào ?</b></i>
<i><b>Ông sinh năm </b></i>
<i><b>1830 và mất </b></i>
<i><b>năm 1910.</b></i>
<i><b>Ông là người </b></i>
<i><b>làng Hưng </b></i>
<i><b>Thịnh, </b></i>
<i><b>huyện Bảo </b></i>
<i><b>An, tỉnh </b></i>
<i><b>Vĩnh Long</b></i>
<i><b>Một trong </b></i>
<i><b>những bài </b></i>
<i><b>thơ của ông </b></i>
<i><b>được giảng </b></i>
<i><b>dạy trong </b></i>
<i><b>nhà trường </b></i>
<i><b>phổ thơng, </b></i>
<i><b>đó là bài </b></i>
<i><b>Ông mở trường </b></i>
<i><b>dạy học, hốt </b></i>
<i><b>thuốc trị </b></i>
<i><b>bệnh cho dân </b></i>
<i><b>ở quận Châu </b></i>
<i><b>Thành, tỉnh </b></i>
<i><b>Cần Thơ.</b></i>
<i><b>Ông là bạn </b></i>
<i><b>tâm giao </b></i>
<i><b>của Thủ </b></i>
<i><b>khoa Nghĩa</b></i>
<i><b>Nhà thơ Lê </b></i>
<i><b>Quang Chiểu, </b></i>
<i><b>người xã </b></i>
<i><b>Phong Điền, </b></i>
<i><b>quận Châu </b></i>
<i><b>Thành (nay là </b></i>
<i><b>quận Phong </b></i>
<i><b>Điền-Cần </b></i>
<i><b>Thơ) là học trị </b></i>
<i><b>của ơng.</b></i>
<i><b>Năm 2006, huyện </b></i>
<i><b>Phong Điền đã </b></i>
<i><b>chính thức đưa </b></i>
<i><b>vào sử dụng </b></i>
<i><b>cơng trình tơn </b></i>
<i><b>tạo và mở rộng </b></i>
<i><b>Khu di tích </b></i>
<i><b>lịch sử văn hóa </b></i>
<i><b>quốc gia mộ </b></i>
<i><b>của ơng.</b></i>
<i><b>Ơng có nhiều </b></i>
<i><b>bài thơ chê </b></i>
<i><b>bai, đả kích </b></i>
<i><b>bè lũ bán </b></i>
<i><b>nước.</b></i>
Đây là di tích lịch sử của ơng
<i><b>T</b></i>
<i><b>Hai câu thơ sau đây là </b></i>
<i><b>thơ của ông:</b></i>
<i><b>“Đừng mượn hơi </b></i>
<i><b>hùm rung nhát khỉ</b></i>
<i><b>Lòng ta sắt đá há </b></i>
“Những ngơi sao sáng trên
bầu trời văn học Nam
Bộ nửa sau thế kỉ XIX”
<b> Đọc & Soạn tác phẩm:</b>
-Vào nhà ngục Quảng
Đông cảm tác (Phan Bội
Châu)
-Đập đá ở Côn Lôn (Phan
Châu Trinh)