Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

De viet Tieng Viet chuan hon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.25 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1. Để viết Tiếng Việt chuẩn hơn


<b>ĐỂ VIẾT TIẾNG VIỆT CHUẨN HƠN</b>


Hàng ngày, bạn vẫn dùng tiếng Việt để ghi chép bài tập, viết thư, soạn email hay chat với bạn bè.
Cuộc sống vẫn diễn ra bình thường. Nhưng nếu một ngày kia, bạn có một người bạn ngoại quốc đến
Việt Nam và anh ta muốn học tiếng Việt. Bạn có đủ tự tin rằng tiếng Việt của bạn đủ chuẩn để dạy
cho anh bạn ấy khơng?


Đó là một giả định mà chúng tôi đặt ra để các bạn cùng suy nghĩ. Nếu như tiếng Việt của bạn khơng
chuẩn thì cậu bạn ngoại quốc kia sẽ học được gì từ bạn? Và khi anh ta dùng cái tiếng Việt mà bạn dạy
ấy đi giao tiếp với người khác, người ta sẽ cho anh ấy biết rằng anh ấy nói, viết chuẩn đến đâu. Và
rồi, anh bạn ngoại quốc sẽ quay lại nói gì với bạn nhỉ? “Tiếng Việt của bạn khơng được truẩn nắm!”
(chuẩn lắm). Lúc đó, bạn sẽ nghĩ sao khi mình là người Việt Nam mà dùng tiếng Việt khơng đúng?
Câu chuyện trên chỉ là một ví dụ mà thôi. Điều mà chúng tôi muốn chia sẻ với các bạn qua câu
chuyện này là chúng ta nên dùng tiếng Việt một cách chuẩn mực để gìn giữ sự trong sáng của tiếng
Việt. Trong khi càng ngày càng có khơng ít người người nước ngồi u mến Việt Nam, muốn học
tiếng Việt như ngôn ngữ thứ 2 của họ thì chúng ta lại khơng trân trọng, gìn giữ tiếng mẹ đẻ của
chúng ta sao?


Sau đây là vài lưu ý để cách bạn có thể viết tiếng Việt chuẩn hơn:
<b>1. Viết hoa các danh từ riêng</b>


Danh từ riêng là những từ chỉ những sự vật, sự việc cụ thể như tên người, tên địa danh, tên sự kiện -
khác với danh từ chung chỉ những sự vật, sự việc chung chung như cây cối, hoa lá, đất đai…


Khi viết các danh từ riêng, bạn cần phải viết hoa các chữ cái đầu tiên của các chữ, ví như: tên địa
danh: Hà Nội, Thái Bình, Đồng Nai, sơng Hồng, núi Bà Đen, thung lũng Tình Yêu, Việt Nam, Trung
Quốc, Saint Peterburg, Luân Đơn; tên người: Trần Văn Bình, Dương Đào Ngọc Phượng, Conxtantin
Ximonop, Karl Marx. Chú ý là bạn không được viết hoa tất cả các chữ như HÀ NỘI, TRẦN VĂN BÌNH
(chỉ viết hoa kiểu này khi nó là tiêu đề hay 1 mục lớn) hay chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của chữ đầu


tiên và chữ cuối cùng như Hà nội, Trần văn bình, Trần văn Bình…


<b>2. Phân biệt các phụ âm đầu n – l, ch – tr, s – x</b>
“Ở đây thu mua lông sản phụ”


Ôi một câu viết sai tai hại! Đọc xong câu trên chắc hẳn bạn sẽ có động lực hơn để sửa lỗi nhầm n – l
này. Sự viết nhầm lẫn các phụ âm đầu đó thường gặp ở các tỉnh phía Bắc và nó bắt nguồn tự sự nói
ngọng ở các địa phương này. Để có thể sửa được, trước tiên, bạn nên sửa lỗi nói ngọng trước bằng
cách khi đọc sách thì chú ý đến các chữ có phụ âm đầu này. Bạn hãy luyện đọc các từ ghép mà ở đó
các từ đơn được bắt đầu bằng 2 chữ hay nhầm lẫn như: nỗi lịng, nao lịng, nặng lịng, nai lưng, nói
lái, năng lượng, năng lực, nặng lãi, lỡ nói, lá nón, lão nông, lạ nước lạ cái; tranh chấp, trân châu
(ngọc trai quý), chân trâu (chân con trâu), chạm trổ, chén mắt trâu, chiến tranh, chiến trường, chiêng
trống; sản xuất, sáo rỗng, sắp xếp, sâu xa, xác suất, xấu số, xuân sắc, xuất sắc, xuất siêu,…


Các bạn cũng nên tìm các bài thơ, đoạn văn có nhiều chữ hay nhầm như vậy và đọc đi đọc lại, ví như
cặp chữ n – l thì đọc bài thơ “Thề non nước” sau đây:


Nước non nặng một lời thề
Nước đi đi mãi không về cùng non
Nhớ lời nguyện nước thề non


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Non cao những ngóng cùng trơng
Suối khơ dòng lệ chờ mong tháng ngày
Xương mai một nắm hao gầy


Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương
<b>3. Phân biệt dấu “ngã” và dấu “hỏi”</b>


Sự nhầm lẫn này thường xuất hiện trong các tỉnh phía Nam. Bạn hãy thử lang thang trên đường phố
Sài Gòn và chú ý các biển số nhà, biển hiệu, băng rôn… xem, chắc chắn bạn sẽ gặp khơng ít những


từ như thế này: đường Nguyễn Văn Trổi, Mạc Đỉnh Chi, Lê Văn Sỉ, Nam Kì Khởi Nghỉa, Đà Nẳng… Lỗi
viết sai này cũng xuất phát từ lỗi nói ngọng theo tiếng địa phương mà ra. Cách khắc phục là bạn hãy
đọc các sách giáo khoa hay tra từ điển tiếng Việt các từ này, hãy ghi nhớ chúng và cố gắng phát âm
cho chuẩn.


<b>4. Phân biệt y và i</b>


Đây có lẽ là 1 bài tốn hóc búa vì sự nhầm lẫn này diễn ra khá phổ biến – ngay cả trong các cơ quan
văn hóa, các văn bản nghiêm túc. Chúng ta sẽ khó mà phân biệt được viết thế nào mới đúng trong
các trường hợp sau: lý lẽ hay lí lẽ, lý luận hay lí luận, kỹ sư hay kĩ sư, họa sỹ hay họa sĩ, nhật ký hay
nhật kí, mỹ thuật hay mĩ thuật, hy vọng hay hi vọng, địa lý hay địa lí…?


Quy tắc viết y – i theo cuốn “Đại từ điển tiếng việt” - Nguyễn Như Ý chủ biên (NXB. Văn hóa - Thông
tin, 1999) như sau:


- Nguyên âm “i” cuối âm tiết được viết nhất loạt là -i (chi, bi, li, hi, ti…), ngoại trừ trường hợp có âm
đệm trong vần thì được viết y (trong vần uy) để phân biệt với vần –ui, đồng thời thống nhất các vần
-uyên, -uyết, -uýt…


- Nguyên âm “i” là âm chính mà âm tiết khơng có phụ âm đầu, âm đệm, âm cuối, sẽ được viết theo
hai trường hợp:


+ Viết “i” trong các từ thuần Việt như í ới, ầm ĩ, ỉ eo,…


+ Viết “y” trong các từ Hán - Việt như y tá, y phục, ý kiến, ý niệm,…


Sau khi đọc xong quy tắc trên, chúng ta có thể rút ra cách hiểu riêng như thế này:


- 2 trường hợp đặc biệt “y” đứng sau 2 nguyên âm u, a. Ví dụ: lũy thừa, quy hoạch, nội quy, say
rượu, lay động, cay mắt,…(trừ một số trường hợp phiên âm khác nghĩa ta dùng “i”: lùi, cúi đầu, sai,….


- Trong các tên riêng thường dùng “y”: Lý Thường Kiệt, Lý Cơng Uẩn, Lý Bí, Lý Tự Trọng,…..


- 2 từ sau phải viết “y”: cơng ty, tổng cơng ty (vì 2 từ này theo chúng tôi là vay mượn của nước ngồi
hay có thể cho đây là 2 từ Hán - Việt)


- Ngoài những trường hợp trên ta dùng “i”: (lí luận, lí lẽ, kĩ thuật, ca sĩ, họa sĩ, vật lí, địa lí, mĩ thuật, lí
do,…) -> “-i ”đứng sau phụ âm


<b>5. Cách bỏ dấu</b>


Trước tiên là dấu trong chữ. Với những chữ chỉ có một nguyên âm như “bình, gió, bị, chữ, cách” thì
việc bỏ dấu q đơn giản rồi. Tuy nhiên với những chữ có hơn 1 nguyên âm thì bỏ dấu như thế nào?
Sau đây là nguyên tắc:


- Quy tắc 1: Với những âm tiết chỉ có một con chữ ngun âm, thì dấu thanh được đặt vào con chữ
ngun âm đó.


Ví dụ: á à, ì ạch, ọ ẹ, ủ rũ, ọp ẹp, ục ịch, hà, lán, giá, giục, quả, quỹ, quỵt...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

phụ (ă, â, ê, ô, ơ, ư) và khơng kể kết thúc bằng con chữ gì, thì dấu thanh bao giờ cũng đặt ở con chữ
đó (riêng ươ, dấu đặt ở ơ).


Ví dụ: ế ẩm, ồ ề, ở rể, ứ ừ, chiền chiện, cuội, cừu, duệ, duềnh, giội, giường, ngoằng, quyệt, ruỗng,
rượu, siết, suyển, tuẫn tiết, tiến triển...


- Quy tắc 3: Với những âm tiết có hai con chữ nguyên âm và kết thúc bằng một con chữ phụ âm hoặc
tổ hợp con chữ phụ âm, thì dấu thanh được đặt vào con chữ ngun âm chót.


Ví dụ: chồng, hoạch, lt, quẹt, st, thoát, xoèn xoẹt...



- Quy tắc 4: Với những âm tiết kết thúc bằng oa, oe, uy, thì dấu thanh được đặt vào con chữ ngun
âm chót.


Ví dụ: hoạ, hoè, huỷ, loà xoà, loé, suý, thuỷ...


- Quy tắc 5: Với những âm tiết kết thúc bằng hai hay ba con chữ nguyên âm khác với oa, oe, uy, thì
dấu thanh được đặt vào con chữ nguyên âm áp chót.


Ví dụ: bài, bảy, chĩa, chịu, của, đào hào, giúi, hoại, mía, ngốy, ngốo, quạu, quẹo, ngoẻo, chịu,
chĩa...


Cách bỏ dấu ngăn cách cũng quan trọng không kém. Bạn không nên viết 1 câu dài quá mà nên đặt
dấu “,” để tạo điểm tạm dừng; và khi đã đủ 1 ý và đủ chủ ngữ - vị ngữ rồi thì dùng dấu ‘.”. Chú ý là
bạn phải đặt dấu câu ở ngay sát với chữ cuối cùng của câu trước và cách ra viết câu mới. Đây là 1
câu đúng: “Hôm nay anh ăm cơm lúc mấy giờ, ở đâu?”, còn đây là sai: “Hôm nay anh ăn cơm lúc mấy
giờ , ở đâu ?”


<b>6. Nêu viết dấu đầy đủ</b>


Bạn có thể hiểu chính xác ý của câu này khơng: “Em om hai thang, em met lam”? Có thể bạn sẽ hiểu
là: “Em ôm hai thằng, em mệt lắm” lắm chứ. Nhưng thực ra, “Em ốm hai tháng, em mệt lắm” mới
đúng. Đó là một sự nhầm lẫn tai hại do thiếu dấu gây ra. Vì vậy, nếu có thể thì bạn hãy cố gắng viết
cả dấu vào nhé.


<b>7. Tránh cố ý viết tinh giản hay viết ngọng</b>


Ngày nay, sự phát triển của internet khiến cho việc sử dụng forum, blog, chat diễn ra thường xuyên
trong giới trẻ. Khi sử dụng các dịch vụ này, tính cá nhân được đẩy nên cao độ. Vì vậy, ngơn ngữ cũng
khơng nằm ngồi sự cá nhân hóa đó. Mốt viết ngọng, viết tinh giản diễn ra phổ biến như: hok = ko =
hog = hem = khơng, j = gì, zui ze = vui vẻ, bit = biết, ki ri = cái gì. Các bạn có thể dùng những cách


viết này để tạo mối quan hệ bạn bè gần gũi hơn nhưng khơng nên q lạm dụng nó mà gây ra những
điều khó hiểu cho người khác. Trong những văn bản nghiêm túc như làm bài kiểm tra, email… thì bạn
cần phải dùng tiếng Việt chuẩn mực – điều đó thể hiện trình độ văn hóa của bạn cũng như sự tôn
trọng của bạn đối với người đọc.


<b>8. Hãy tránh viết giọng văn dịch</b>


Trong phần này, Hiếu Học xin trích nguyên văn lại bài viết của GS. Vũ Khúc đăng trên Tạp chí Địa
chất:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

bị được ăn ngon q!", càng khơng có ai nói: "Thịt bị được ăn bởi vợ tôi!". Nếu chúng ta viết: "các
mặt cắt lấy mẫu phân bố dọc theo quốc lộ 6…" hay "đá bazan lộ ra…", v.v. thì có đưa đến hiểu lầm gì
đâu nhỉ? Mà câu văn rất thốt. Thêm nữa, ta nên quen với cách viết: "bản đồ do X và nnk. thành
lập…", "phương pháp do Nagibian đưa ra…", chứ không nên viết: "bản đồ được thành lập bởi X và
nnk.…", hay "phương pháp được đưa ra bởi Nagibian…". Về nghĩa khơng có gì khác nhau, nhưng câu
văn kiểu thứ hai rất "tây" và nặng nề lắm. Đấy là giọng văn dịch, và là dịch vụng.


<b>9. Hạn chế dùng từ có nguồn gốc nước ngồi</b>


Hiện nay các bạn trẻ đua nhau nói ngoại ngữ bất cứ nơi nào, trong bất cứ hoàn cảnh nào như để thể
hiện “đẳng cấp” trình độ của mình. Ngoại ngữ là tốt. Nhưng thiết nghĩ nên sử dụng đúng nơi, đúng
hồn cảnh và khơng nên q lạm dụng nó. Chỉ nên dùng ngoại ngữ khi trong tiếng Việt khơng có từ
tương đương.


<b>Lời kết</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×