ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ HUYỀN
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM GIEO HẠT ĐẾN KHẢ
NĂNG NẢY MẦM VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOÀNG BÁ TRONG
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI HUYỆN HÒA AN TỈNH CAO BẰNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Khoa học cây trồng
Khoa
: Nơng học
Khóa học
: 2013 – 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ HUYỀN
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM GIEO HẠT ĐẾN KHẢ
NĂNG NẢY MẦM VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOÀNG BÁ TRONG
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI HUYỆN HÒA AN TỈNH CAO BẰNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học cây trồng
Lớp
: K45 – TT – N03
Khoa
: Nơng học
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Lan Anh
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực học tập không
ngừng nghỉ của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan,
đơn vị cá thể của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Nông Học. Em xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và tập thể các
thầy giáo, cơ giáo khoa Nơng Học, đã giúp đỡ, dìu dắt em trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS.Bùi Lan
Anh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn
thành đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo và cán bộ UBND huyện Hòa
An Tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiến hành thực hiện thí
nghiệm để hồn thành việc thực tập chuyên đề.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian hạn chế, trình độ và năng lực bản
thân có hạn, mặc dù đã cố gắng hết sức mình song chắc chắn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cơ giáo để đề tài được hồn thiện hơn. Từ đó rút ra được những
kinh nghiệm quý báu và tạo bước đi vững chắc trong q trình cơng tác sau này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Huyền
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến thời gian nảy mầm ........... 33
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt Hoàng Bá đến số cành/cây ..... 35
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến chiều cao cây trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................ 36
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến tỷ lệ nảy mầm của
Hoàng Bá ..................................................................................................... 37
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến thời gian nảy
mầm của Hoàng Bá ...................................................................................... 39
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến số cành/cây...... 40
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến chiều cao cây
Hoàng Bá ..................................................................................................... 41
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt
giống Hoàng Bá ........................................................................................... 34
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến tỷ lệ nảy mầm
của Hoàng Bá ............................................................................................... 38
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WHO:
Tổ chức y tế Thế giới
IUCN :
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế
WWF:
Quỹ hoang dã Thế giới
TS:
Tiến sĩ
UBNN:
Uỷ Ban Nhân Dân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................ 3
1.2.1. Mục đích của đề tài............................................................................... 3
1.2.2 Yêu cầu của đề tài ................................................................................. 3
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................ 5
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây Hoàng Bá ...... 6
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố và phân loại của cây Hoàng Bá......................... 6
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây Hoàng Bá ............................................. 7
2.2.3. Yêu cầu sinh thái .................................................................................. 8
2.3. Thành phần hóa học, tác dụng dược lý và cơng dụng của Hồng Bá........ 9
2.3.1. Thành phần hóa học.............................................................................. 9
2.3.2. Tác dụng dược lý .................................................................................. 9
2.3.3. Cơng dụng .......................................................................................... 11
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây Hồng Bá trên Thế giới và Việt Nam ..... 12
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và tiêu thụ dược liệu trên thế giới ..................... 12
2.4.2. Tình hình sản xuất và sử dụng cây Hồng Bá ở trên Thế giới ............. 14
2.4.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng dược liệu ở Việt Nam ..................... 16
vi
2.4.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Hồng Bá trong nước ............... 18
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 29
3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu ............. 29
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 29
3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................... 29
3.1.3 Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu ........................................................... 29
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 29
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 33
4.1. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến thời gian nẩy mầm của Hoàng bá...... 33
4.2. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến tỷ lệ nảy mầm của Hoàng bá ..... 33
4.3. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến số cành trên cây con Hoàng bá
trong giai đoạn vườn ươm ............................................................................ 35
4.4. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến chiều cao cây Hoàng Bá trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................ 36
4.5. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của Hoàng Bá
..................................................................................................................... 37
4.6. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến thời gian nảy mầm của
Hoàng Bá ..................................................................................................... 39
4.7. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến số cành trên cây trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................ 40
4.8. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến chiều cao cây trong giai đoạn
vườn ươm ..................................................................................................... 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 42
5.1. Kết luận ................................................................................................. 42
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 42
vii
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 43
KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ .................................................................. 51
1. Đặc điểm thời tiết khí hậu Cao Bằng ........................................................ 63
1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ rất lâu con người đã tồn tại bằng việc sử dụng cây cỏ và động vật
hoang dại làm thức ăn. Trải qua thời gian dài với nhiều thử thách trong cuộc
sống hàng ngày, con người dần chọn lọc và xác định được những loại thực vật
hay động vật có thể sử dụng được từ đó tác dụng chữa bệnh của chúng cũng
tình cờ được phát hiện và tích lũy, truyền cho các thế hệ sau. Xu hướng quay
lại sử dụng các sản phẩm thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ
thiên nhiên để phòng và điều trị bệnh đang trở nên thịnh hàng trên thế giới
trong vài thập kỉ gần đây. Vì vậy, cho dù tân dược có phát triển mạnh mẽ đến
đâu thì vai trị của đơng dược trong chăm sóc sức khỏe con người sẽ khơng
bao giờ thay đổi mà ngày càng khẳng định vị trí của mình.
Theo thống kê, ở nước ta hiện nay có khoảng 3.948 loài cây được
dùng làm thuốc với khoảng trên dưới 300 loài thường xuyên được khai thác
sử dụng cho thị trường trong và ngoài nước. Mặc dù Việt Nam là một nước
có tiềm năng lớn về nguồn nguyên liệu làm thuốc nhưng theo điều tra của
Viện dược liệu (Hội nghị dược liệu toàn quốc lần thứ 1: “Phát triển Dược
liệu bền vững thế kỷ XXI”) nhiều loài cây thuốc có giá trị chữa bệnh và
kinh tế cao trước đây có trữ lượng lớn cho khai thác thì nay đã bị giảm sút
và trở nên hiếm như: Hà thủ ô đỏ, Vàng đắng, Hồng liên, Ngũ gia bì gai,
Ba kích, Cốt tối bổ, Đảng sâm, Hồng tinh… Đã có 123 loài thuộc 53 họ
được đưa vào Danh sách đỏ, Sách đỏ Việt Nam và Danh mục thuộc Nghị
định 48 CP/2002 của Chính phủ. Trong đó có tới 55 lồi được phân hạng
theo IUCN ở mức bị đe dọa tuyệt chủng. Nhiều cây thuốc trước những năm
90 đã di thực thành công và đã trồng đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng trong
nước thì nay đã phải nhập lại như: Đương Quy, Bạch Truật, Xuyên khung,
2
Ngưu tất, Huyền xâm (Hội nghị dược liệu toàn quốc lần thứ 1: “Phát triển
Dược liệu bền vững thế kỷ XXI”)…Vì vậy, việc trồng trọt và di thực, thuần
hóa các loại dược liệu quý là điều cấp bách .
Trong các cây dược liệu quý hiếm cần được bảo tồn hiện nay có cây
Hồng bá. Hồng bá cịn gọi là Hồng Nghiệt có tên khoa học
là Phellodendron amurense Rupr. thuộc họ Cam (Rutaceae).
Hồng bá có nguồn gốc từ Đơng Á, phía Bắc Trung Quốc, Mãn Châu, Hàn
Quốc, sông Ussuri, Amur và Nhật Bản. Loại cây này xâm hại nhiều nơi trên Bắc
Mỹ nên ở Masachusetts coi loại cây này như một loại cỏ dại có hại [8].
Cây Hồng bá có nhiều ở vùng Đông Bắc châu Á, được trồng nhiều ở Trung
Quốc và Nhật Bản, vùng Seberi ở Nga. Cuối những năm 1960, nước ta di
thực cây Hoàng bá về trồng ở Lào Cai (Sa Pa), Lai Châu (Sìn Hồ), Vĩnh Phúc
(Tam Đảo) và Lâm Đồng (Đà Lạt). Hoàng bá được coi là cây thuốc vàng
của ngành dược liệu, được sử dụng như một loại thuốc cổ truyền để điều trị
bệnh về đường ruột, kháng viêm, hạ sốt, chống loét dạ dày, điều trị lỵ, lao,
xơ gan… Có khả năng ức chế sự phát triển khối u tuyến tiền liệt, ung thư
máu, ức chế và tiêu diệt ung thư phổi.
Hoàng bá có vai trị quan trọng trong ngành dược liệu, tuy nhiên hiện
nay Hoàng bá đang đứng trên nguy cơ khan hiếm và cạn kiệt. Vì vậy việc
nhân giống, trồng trọt và di thực loài cây này là rất cần thiết. Đến nay chưa
có nghiên cứu cụ thể nào về hình thức nhân giống, thời vụ trồng và chăm
sóc một cách chính xác nhất. Chính vì vậy, việc nhân giống đại trà và trồng
cây Hồng bá với quy mơ lớn đang là câu hỏi cịn bỏ ngỏ. Hồng Bá thích
hợp sinh sống trong điều kiện khí hậu mát mẻ, phát triển tốt ở các vùng
như Sapa, Bắc Hà và Cao Bằng.
Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đơng Bắc Việt Nam. Với địa thế nằm ở
vùng núi cao phía Bắc nước ta, có diện tích đất tự nhiên 6.690,72 km², là cao
3
ngun đá vơi xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200m, vùng sát biên
có độ cao từ 600 - 1.300m so với mặt nước biển. Là nơi sinh trưởng của hàng
nghìn loại thuốc q chiếm ¼ tổng số các loại cây thuốc Việt Nam. Trong đó,
cây Hồng bá thích hợp sinh trưởng và phát triển tốt ở điều kiện khí hậu và
thổ nhưỡng Cao Bằng. Hơn nữa, người dân các huyện giáp biên ở đây có trình
độ dân trí thấp, sống chủ yếu bằng nghề làm nơng tự cung tự cấp. Để mưu
sinh họ đã lên rừng chặt phá, khai thác dược liệu bừa bãi thu hái lá, chặt cả
cây, đào cả gốc rễ mang sang Trung Quốc bán. Làm nguồn dược liệu ở Cao
Bằng ngày càng giảm sút nghiêm trọng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ
bị tuyệt chủng.
Chính vì vậy, với nhu cầu khơi phục và phát triển nguồn gen Hoàng bá
tại tỉnh Cao Bằng trên quy mô lớn một cách hiệu quả và bền vững, chúng tôi
đề xuất đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến khả
năng nảy mầm và sinh trưởng của cây Hoàng Bá trong giai đoạn vườn
ươm tại Huyện Hịa An tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Xác định được thời điểm gieo hạt thích hợp nhất đến khả năng nẩy
mầm và chất lượng cây giống trong vườn ươm.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến khả năng nảy mầm
của hạt giống và sinh trưởng của cây con Hoàng bá trong giai đoạn vườn ươm.
- Đánh giá được ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống khả năng
nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con Hoàng bá trong giai đoạn
vườn ươm.
4
1.3 Ý nghĩa của đề tài
+ Ý nghĩa trong học tập: Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa
những kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho sinh
viên nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm thực tế. Biết cách thực hiện
một khố luận tốt nghiệp, có thêm kiến thức và kinh nghiệm sản xuất.
+ Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên tiếp cận với công
tác nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chun mơn đồng thời tạo cho
mình tác phong làm việc đúng đắn, nghiêm túc, sáng tạo đúc rút được những
kinh nghiệm thực tế.
+ Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Qua kết quả nghiên cứu xác định
được thời vụ gieo trồng thích hợp nhất nhằm nâng cao tỷ lệ nẩy mầm, rút
ngắn thời gian nẩy mầm và nâng cao chất lượng cây giống.
5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trong cuộc sống hiện nay, việc giữ gìn và phát huy tài nguyên di truyền
trở thành u cầu cấp thiết. Vì lý do đó đã có rất nhiều nghiên cứu về quy
trình nhân giống tốt nhất để có tỉ lệ cây con đạt chất lượng cao khi xuất vườn,
tiết kiệm chi phí nhân giống, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc để cho cây sinh
trưởng, phát triển tốt và tích lũy được hàm lượng hoạt chất cao phục vụ cho
nhu cầu sản xuất thuốc.
Cây dược liệu có rất nhiều loại và sống được ở nhiều điều kiện khí hậu
khác nhau. Ở những vùng lạnh, khí hậu thấp, cây dược liệu thường cho chất
lượng cao hơn và giá trị dược liệu cũng cao hơn với những vùng nóng nhưng
thời gian sinh trưởng và cho thu hoạch dài hơn. Ở một số nơi trong tỉnh Cao
Bằng có điều kiện tự nhiên phù hợp với 1 số cây dược liệu quý nên Cây phát
triển tốt như: Hồi, Ba kích, Cúc nút áo… Và nhiều loại cây dược liệu q
khác (Trần Cơng Khánh,2012).
Hịa An là huyện lớn của tỉnh Cao Bằng, có tổng diện tích 60.952,08ha,
diện tích đất canh tác có trên 6.200ha, trong đó có 5.000ha là đất ruộng. Phần
diện tích cịn lại là núi đồi. Núi đồi chiếm 2/3 diện tích huyện, bao gồm núi đá
và núi đất. Độ cao trung bình là 300m so với mặt biển, thấp dần từ tây sang
đơng. Có khí hậu lạnh, nhiệt độ thấp là điều kiện thích hợp để sản xuất một số
cây dược liệu quý hiếm trong đó có Hồng bá.
Trên cơ sở lý luận đó, chúng tơi tiến hành theo dõi ảnh hưởng của thời
điểm gieo hạt Hoàng bá đến thời gian, tỉ lệ nẩy mầm và sinh trưởng của cây
Hoàng bá trong giai đoạn vườn ươm, nhằm đánh giá khả năng thích ứng, cho
năng suất và chất lượng của chúng trên điều kiện khí hậu đất đai của Hòa An.
6
Từ đó, áp dụng cho từng hộ dân sản xuất đại trà trên quy mơ rộng, góp phần
mang lại thu nhập, xóa đói giảm nghèo, hạn chế hiện tượng chặt phá rừng, đốt
nương rẫy đang diễn ra hàng ngày ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên và
làm suy giảm diện tích rừng tại Hịa An tỉnh Cao Bằng.
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây Hoàng Bá
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố và phân loại của cây Hoàng Bá
2.2.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Hồng bá cịn gọi là Hồng Nghiệt có tên khoa học là Phellodendron
amurense Rupr. thuộc họ Cam (Rutaceae) (Hson-Mou Chang and Paul PuiHay But, 1986).
Hồng bá có nguồn gốc từ Đơng Á, phía Bắc Trung Quốc, Mãn Châu, Hàn
Quốc, sơng Ussuri, Amur và Nhật Bản. Loại cây này xâm hại nhiều nơi trên Bắc
Mỹ nên ở Masachusetts coi loại cây này như một loại cỏ dại có hại (Liu Z.,
Liu Q., Xu B. 2009).Cây Hồng bá có nhiều ở vùng Đông Bắc châu Á, được
trồng nhiều ở Trung Quốc và Nhật Bản, vùng Seberi ở Nga. Cuối những năm
1960, nước ta di thực cây Hoàng bá về trồng ở Lào Cai (Sa Pa), Lai Châu (Sìn
Hồ), Vĩnh Phúc (Tam Đảo) và Lâm Đồng (Đà Lạt). Cây Hoàng bá sinh
trưởng khỏe và mọc rất tốt ở điều kiện khí hậu Việt Nam cho nên Việt Nam
đang có nhiều lợi thế để phát triển nguồn gen cây Hoàng bá làm nguyên liệu
sản xuất thuốc ( Bộ Y tế và Bộ KHCN, 2009).
2.2.1.2.Phân loại
Hồng bá cịn gọi là Nghiệt Bì (Thương Hàn Luận), Nghiệt Mộc
(Bản Kinh), Hoàng Nghiệt (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Sơn Đồ (Hịa Hán
Dược Khảo)và có tên khoa học là Phellodendron amurense thuộc họ cam
Rutaceae (Nguyễn Hoàng Tuấn, 2012).
7
2.2.1.3. Phân biệt Hoàng Bá
Hoàng bá dùng làm thuốc ở Trung Quốc có hai lồi chính là Xun
Hồng Bá và Quan Hồng Bá. Trong Xun Hồng Bá có 2 lồi dưới đây:
- Cây Hoàng Bá Nga Mi (Phellodendron chinensis Schneider var
omerense Huang). Điểm khác nhau giữa loài cây này với cây Hồng bá nói
trên là mọc tương đối nhanh, cuống lá đơn và lá kép đều khơng có lơng lá đơn
hình trịn trứng, dài, đi lá nhọn đầu, hình tiết rộng, lá tương đối mỏng, hai
mặt đều khơng có lơng. Hoa tự đều tương đối to. Cọng quả và cành quả nhỏ,
quả mọc thưa. Ở Nga Mi, Quán huyện tỉnh Tứ Xun gọi nó là cây Hồng bá.
- Cây Hồng bá lá rụng (Phellodendron chinensis F, Gibrnseutum
(Schneid) hsias cam. Nov). Chỗ khác nhau giữa nó với cây đã mơ tả ở phần
mơ tả là phiến lá đơn có lơng ngắn mềm mọc thưa ở cả hai mặt gân giữa.
Phân bố ở Vạn Huyện, Đạt Huyện, Bồi Lăng tỉnh Tứ Xuyên.
- Cây Quan Hoàng Bá (Phellodendron). Đặc điểm của cây là cao tới 10
- 20m, cũng có cây tới 27m, đường kính khoảng 1m, lớp bần của vỏ dày, mặt
trong của vỏ màu vàng tươi, số lá chét từ 5 - 13, mép có lá hơi gợn sóng hoặc
hơi xẻ răng cưa, hai mặt đều có lơng nhung.
- Ở nước ta thường dùng vỏ thân cây Núc Nác có tên khoa học
Oroxylum indicum (L) et thuộc họ Bignoniaceae với tên Hoàng Bá Nam hay
Nam Hoàng Bá (Xem thêm: Mộc Hồ Diệp), cần phải phân biệt (Danh Từ
Dược Học Đông Y).
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây Hoàng Bá
Hoàng bá là cây gỗ to, cao 10 - 25m, đường kính thân tới 50 - 60cm, vỏ
thân sần sùi, phần ngoài màu nâu xám, lớp trong màu vàng, trên có lấm tấm
nhiều vết lỗ vỏ. Lá cây Hoàng bá là lá kép lơng chim, mọc đối có 5 - 13 lá
chét hình trứng thuôn, đuôi lá nhọn dài, phiến lá mềm, nhẵn, cuống rất ngắn
và mép nguyên, lá dài 5 -12cm, rộng 3 - 4,5cm, mép lá có răng cưa hoặc hình
8
gợn sóng, mặt trên lá có màu lục xám, mặt dưới có màu xanh nhạt, phần gốc
của gân giữa có lơng che chở phần mềm. Cây có hoa đực và cây có hoa cái
khác nhau (hoa đơn tính khác gốc, hoa nhỏ màu vàng lục hoặc vàng nhạt )
(Nguyễn Hoàng Tuấn, 2012). Quả mọng (quả thịt) hình cầu, khi chín có màu
tím đen, có mùi thơm, mỗi quả chứa 2 - 5 hạt, hạt cứng và bùi nên chim chuột
rất thích ăn (Batchelor John, Miyabe Kingo, 1893). Mùa hoa vào các tháng 5 7, mùa quả vào các tháng 9 đến tháng 11 (Liu Z., Liu Q., Xu B. 2009). Hồng
bá lá cây rụng vào mùa đơng (Y học cổ truyền Việt Nam, 2013).
Vi phẫu: Lớp bần cịn sót lại rất mỏng gồm vài hàng tế bào hình chữ
nhật dẹt. Mô mềm vỏ chiếm 1/3 bề dày vỏ thân, gồm những tế bào có thành
mỏng, nhiều đám sợi rải rác và có tinh thể calci oxalate hình thoi. Lớp libe
cấp 2 dày, chiếm 2/3 bề dày vỏ thân, có nhiều đám sợi nằm trong libe, có
thành dày, khoang hẹp; bên cạnh có tinh thể calci oxalate hình thoi. Tia ruột
gồm 2 - 4 dãy tế bào hình chữ nhật, thành mỏng, xếp ngoằn ngoèo theo hướng
xuyên tâm (Batchelor John, Miyabe Kingo, 18930). Bột: Màu vàng tươi,
không mùi, vị rất đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy có rất nhiều đám sợi mang
tinh thể calci oxalate hình lăng trụ, có đám sợi màu vàng nâu hoặc vàng tươi,
có đám sợi đứng riêng lẻ, thành dày. Mảnh mô mềm vỏ với các tế bào hình
gần trịn. Mảnh quấn cịn lại gồm các tế bào hình chữ nhật, thành hơi uốn
lượn, màu vàng nâu. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại mặt cắt ngang dược liệu
và bột vỏ thân có phát quang màu vầng tươi sáng (Batchelor John, Miyabe
Kingo, 1893).
2.2.3. Yêu cầu sinh thái
Cây Hồng bá ưa khí hậu mát, chịu được rét, thích hợp với vùng núi có
độ cao từ 1000m trở lên, nhiệt độ trung bình năm 15 - 20oC, lượng mưa
2500mm/năm nên có thể phát triển tốt ở các vùng núi cao ở phía Bắc Việt
Nam trong đó có tỉnh Cao Bằng. Hoàng bá sống tốt ở thung lũng, ven suối và
9
nơi khuất gió, phát triển chậm ở đất khơ cằn, thiếu nước và dãi nắng
(Champagne D. E., Koul O, Isman M. B., Scudder G. G. E. and Towers G. H.
N. 1992).
2.3. Thành phần hóa học, tác dụng dược lý và cơng dụng của Hồng Bá
2.3.1. Thành phần hóa học
Trong vỏ thân cây Hồng bá có khoảng 1,6% Berberin, một lượng nhỏ
Phellodendron
(C20H23O4N+),
Magnoflorin
(C20H24O4N+),
Jatrorrhizin
(C20H20O4N+), Palmatin (C21H22ON+), Candixin (C11H18ON+), Menisperin
(C21H26O4N+). Ngoài ra, trong vỏ thân cây Hồng Bá cịn có những chất có
19 tinh thể không chứa nitơ như: Obakullacton (C26H30O8) (Limonin),
Obakunon (C26H30O7), hợp chất Sterolic (7-dehydrostigmasterol, βsistosterol, campesterol, chất béo…) (Bộ Y tế và Bộ KHCN, 2009).
2.3.2. Tác dụng dược lý
- Tác dụng kháng khuẩn: Vỏ thân và vỏ cành cây Hoàng bá có tác dụng
kháng khuẩn với nhiều vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Dịch chiết và nước
sắc của vỏ thân cây Hồng bá có tác dụng ức chế cao đối với tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus), trực khuẩn than (Streptococcus hemolyticus,
Bacillus diphtheria, Bacillus anthracis), trực khuẩn lỵ (Bacillus subtilis,
Shigella shiga); nhưng lại rất ít tác dụng đối với trực khuẩn thương hàn
(Enterococcus, Bacillus typhi) (Bộ Y tế và Bộ KHCN, 2009).
Berberin tác dụng trong ống nghiệm đối với liên cầu khuẩn ở nồng độ
1:20000; với trực khuẩn bạch hầu ở nồng độ 1:10000; với tụ khuẩn cầu ở
nồng độ 1:7000; với trực khuẩn lỵ Shiga ở nồng độ 1:300; với trực khuẩn lỵ
S.flexheri, trực khuẩn thương hàn và phó thương hàn ở các nồng độ 1:100 (Bộ
Y tế và Bộ KHCN, 2009).
10
- Tác dụng kháng nấm: Dịch chiết và nước sắc của vỏ thân cây Hồng
Bá có tác dụng ức chế cao đối với nấm gây bệnh ngoài da (Bộ Y tế và Bộ
KHCN, 2009).
-Tác dụng trùng roi âm đạo (Trichmonas vaginalis): Nước sắc vỏ thân
cây Hồng bá 10% có tác dụng ức chế trùng roi âm đạo nhưng không mạnh.
Viên Berberin đặt vào âm đạo để điều trị nấm âm đạo trên 60 bệnh nhân,
nhưng tỷ lệ khỏi thấp (chỉ đạt 26,7%). Nhưng loại thuốc này ít hoặc khơng
gây dị ứng (Bộ Y tế và Bộ KHCN, 2009).
-Tác dụng hạ huyết áp: Trên động vật gây mê, Hoàng bá tiêm tĩnh
mạch hoặc phúc mạc đều có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt và kéo dài. Nước sắc
vỏ thân cây Hoàng bá tiêm phúc mạc với liều 12g/kg/mèo gây mê, huyết áp
hạ xuống còn 60% trị huyết áp ban đầu. Cao lỏng vỏ thân cây Hoàng bá tiêm
phúc mạc với liều 2g/kg/mèo gây mê cũng có tác dụng hạ huyết áp nhưng ảnh
hưởng không rõ tới nhịp tim (Bộ Y tế và Bộ KHCN, 2009). Hợp chất
Phellodendrin nếu dùng tiêm tĩnh mạch với liều 0,3mg/kg/mèo, chó gây mê
đều hạ huyết áp, cơ chế gây hạ huyết áp có liên quan đến tác dụng làm liệt
hạch thần kinh của hợp chất (Bộ Y tế và Bộ KHCN, 2009).
Ngoài ra, từ vỏ thân cây Hồng bá, người ta cịn chiết tách được hợp
chất có tác dụng kích thích thụ thể beta. Thí nghiệm trên chuột cống trắng
tiêm tĩnh mạch với liều 24mg/kg gây hạ huyết áp đồng thời làm tăng nhịp tim.
Hợp chất lacton trong vỏ thân cây Hồng bá có tác dụng ức chế hệ thần kinh
trung ương và gây hạ đường huyết ở thỏ, nhưng ở thỏ đã cắt bỏ tuyến tụy thì
khơng có tác dụng (Bộ Y tế và Bộ KHCN, 2009).
- Tác dụng tăng tiết mật: Berberin có tác dụng tăng tiết mật và có ích
trong giai đoạn mãn tính của các bệnh như: viêm túi mật, rối loạn vận động
đường dẫn mật, viêm túi mật do sỏi mật, viêm gan; nhưng ít có tác dụng đối
với viêm túi mật cấp tính (Nguyễn Hồng Tuấn, 2012).
11
- Tác dụng lợi tiểu: Hồng bá có tác dụng lợi tiểu và ức chế hoạt tính
gây co thắt cơ trơn của Histamin và Acetycholin. Hoàng bá được kết hợp với
các thuốc hóa dược trong điều trị viêm ruột kết mãn tính đạt kết quả tốt (Bộ Y
tế và Bộ KHCN, 2009).
2.3.3. Cơng dụng
Tính vị:
+ Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh).
+ Không độc (Biệt Lục).
+ Vị đắng, cay (Trân Châu Nang).
+ Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vị đắng, tính hàn (Đơng Dược Học Thiết Yếu).
Quy kinh:
+ Là thuốc của kinh túc Thái âm Tỳ, dẫn thuốc vào kinh túc Thiếu âm
Thận (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Là thuốc của kinh túc Thiếu âm Thận, thủ Quyết âm Tâm bào; Dẫn
thuốc vào kinh túc Thái dương Bàng quang (Y Học Nhập Môn).
+ Vào kinh túc Thiếu âm thận, thủ Thiếu âm Tâm (Bản Thảo Kinh Giải).
+ Vào kinh Thận, Bàng quang (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vào kinh Thận và Bàng Quang (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng:
+ Chỉ tiết lỵ, an tử lậu, hạ xích bạch (Bản Kinh).
+ An tâm, trừ lao (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Thanh nhiệt, táo thấp, tả hỏa, giải độc (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tả hỏa ở thận kinh, trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ trị:
+ Trị ngũ tạng, trường vị có nhiệt kết, hồng đản, trĩ (Bản Kinh).
12
+ Trị thận thủy, bàng quang bất túc, các chứng nuy quyết, lưng đau,
chân yếu (Trân Châu Nang).
+ Trị nhiệt lỵ, tiêu chảy, tiêu khát, hoàng đản, mộng tinh, di tinh, tiểu ra
máu, xích bạch đới hạ, cốt chưng, lao nhiệt, mắt đỏ, mắt sưng đau, lưỡi lở
loét, mụn nhọt độc (Trung Dược Đại Từ Điển).
Cách dùng:
Rửa sạch ủ mềm, thái mỏng phơi khô (dùng sống), tẩm rượu sao vàng,
hoặc sao cháy hay sao với nước muối, hoặc tán bột đắp bên ngoài.
+ Dùng sống: Trị nhiệt lỵ, đi tả, lâm lậu, hồng đản, xích bạch đới.
+ Tẩm rượu sao: Trị mắt đau, miệng lở loét.
+ Sao cháy: Lương huyết, chỉ huyết.
+ Sao nước muối: Vào kinh Thận.
Liều dùng:
+ Ngày dùng 6 - 16g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Tùy trường hợp,
dùng sống, sao cháy hoặc tẩm rượu sao. Thường dùng Hoàng bá phối hợp với
các vị thuốc khác. Cịn dùng Berberin chiết xuất tinh khiết.
+ Dùng ngồi để rửa mắt, đắp chữa mụn nhọt, vết thương.
Kiêng kỵ:
+ Sợ Can tất (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Khơng có hỏa: kiêng dùng (Dược Lung Tiểu Phẩm).
+ Tỳ vị tiêu hóa không tốt, tiêu chảy do hư hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Tiêu chảy do Tỳ hư, Vị yếu, ăn ít: kiêng dùng (Lâm Sàng Thường
Dụng Trung Dược Thủ Sách).
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây Hồng Bá trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và tiêu thụ dược liệu trên thế giới
Mặc dù hiện nay, thuốc tân dược được phát triển mạnh ở hầu khắp các
nước trên Thế giới nhưng đại bộ phận dân cư các nước đang phát triển vẫn ưa
13
sử dụng thuốc cổ truyền, đặc biệt trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Cùng với
sự phát triển tiến bộ không ngừng của khoa học, người ta càng nhận biết
nhiều hơn những giá trị thảo dược trong phòng và chữa bệnh. Theo đánh giá
của WHO (Tổ chức y tế thế giới), có khoảng 70-80% dân số của các vùng
nơng thơn của các nước đang phát triển (Ethiopia 90%, India 70%, Tanzania
60%, Uganda 60%...) dựa chủ yếu vào việc sử dụng thuốc cổ truyền cho nhu
cầu chăm sóc sức khỏe (Hội nghị dược liệu toàn quốc lần thứ 1: “Phát triển
Dược liệu bền vững thế kỷ XXI”).
Với dân số chiếm tới hơn 1/6 nhân loại, thị phần thuốc có nguồn gốc từ
thảo dược của Trung Quốc cũng vào khoảng 30-50%. Doanh thu sản xuất
thuốc từ cây dược liệu đạt 1,8 tỷ USD mỗi năm. Ngay tại một số quốc gia
phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe từ thảo dược cũng tăng lên nhiều trong
hơn thập niên trở lại đây. Nhật Bản có tổng giá trị thuốc từ dược liệu trong
năm 2000 là 2,4 tỷ USD. Mỹ thu khoảng 1,5 tỷ USD lợi nhuận mỗi năm từ
thảo dược. Các nước phát triển khác như Canada, Đức, Pháp, Úc, Bỉ… cùng
ngày càng tăng xu thế sử dụng thuốc từ các cây dược liệu như các biện pháp
bổ trợ (Canada 70%, Úc 48%, Pháp 49%, Mỹ 42%, Bỉ 31%). Theo đánh giá
của WHO tổng giá trị dược liệu và thuốc từ dược liệu sử dụng hiện nay vào
khoảng 80 tỷ USD mỗi năm (Hội nghị dược liệu toàn quốc lần thứ 1: “Phát
triển Dược liệu bền vững thế kỷ XXI”).
Thế giới ngày nay có hơn 35000 lồi thực vật được dùng làm thuốc.
Khoảng 2500 cây thuốc được bn bán trên thế giới. Có ít nhất 2000 cây
thuốc được sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức 1543 lồi. Ở Châu Á có
1700 loài ở Ấn Độ, 5000 loài ở Trung Quốc. Trong đó có đến 90% thảo dược
thu hái hoang dại. Do đòi hỏi phát triển nhanh hơn sự gia tăng sản lượng, các
nguồn cây thuốc tự nhiên bị tàn phá nặng nề, ước tính có đến 50% đã bị thu
hái cạn kiệt (. />
14
Hiện nay, chỉ có vài trăm lồi được trồng, 20 - 50 loài ở Ấn Độ, 100 250 loài ở Trung Quốc, 40 ở Hungari, 130 - 140 ở Châu Âu. Những phương
pháp trồng truyền thống đang dần được thay thế bởi các phương pháp công
nghiệp ảnh hưởng tai hại đến chất lượng của nguồn nguyên liệu này. May
thay, những vấn đề này đã được cộng đồng thế giới quan tâm. Năm 1993
WHO, IUCN (Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc
tế ) và WWF (Quỹ hoang dã thế giới) ban hành các hướng dẫn cho việc bảo
vệ và sự khai thác cây thuốc được cân bằng với sự cam kết của các tổ chức.
Thấy được tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và phát triển nguồn tài
nguyên cây thuốc, và đáp ứng lời kêu gọi của các tổ chức trên, rất nhiều nước
trong đó có các nước đang phát triển với những điều kiện kinh tế xã hội gần
tương đồng với nước ta cũng đã xây dựng những Vườn bảo tồn cây thuốc là
các quốc gia như: Guatemala, Nepal, Trung Quốc và Ần Độ , Ai Cập, Nam
Phi… Việc xây dựng và bảo tồn các cây dược liệu quý hiếm là rất cần thiết và
cần được quan tâm hiện nay.
2.4.2. Tình hình sản xuất và sử dụng cây Hoàng Bá ở trên Thế giới
Hoàng bá nhân giống bằng phương pháp gieo hạt, đây là hình thức
nhân giống phổ biến và được sử dụng duy nhất cho đến thời điểm hiện nay.
Trung Quốc là nước trồng và sản xuất Hoàng bá nhiều nhất. Nước ta nhập
khẩu Hoàng bá 100% từ Trung Quốc. Nguồn dược liệu từ Trung Quốc có giá
thành rẻ, dễ nhập vào nước ta thông qua các cửa khẩu, các con đường tiểu
ngạch biên giới, vì vậy đây cũng là nguyên nhân làm cho các vùng sản xuất
nguyên liệu của nước ta dần bị thu hẹp và biến mất hẳn.
Hoàng Bá (Phellodendron amurense) là một trong những thảo dược
chính ở Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản [6. Bộ Y tế và Bộ KHCN
(2009)]. Hoàng Bá được sử dụng như một loại thuốc cổ truyền để điều trị
bệnh về đường ruột, kháng viêm, hạ sốt (Tomita M. and Kunitomo J,
15
1960), (Garcia G. E., Nicole A., Bhaskaran S., Gupta A., Kyprianou N.,
KumarA. P. 2006).
Ngồi ra, Hồng Bá cịn có tác dụng chống loét dạ dày (Lê Trần Đức,
1997), (13 Fujita A. and Wada K, 1931); điều trị bệnh viêm màng não, lỵ,
viêm trực tràng, viêm phổi, lao và xơ gan (Nguyễn Hoàng Tuấn, 2012) và hạ
huyết áp ở chuột (Bảo Thắng , 2003). Phellodendron amurense có thể bảo vệ
sụn chống viêm xương khớp tiến triển; nó cịn là chất có hiệu quả ngăn ngừa
ung thư phổi (Baquar S.R, 2001).
Phellodendron amurense có khả năng ức chế sự phát triển khối u tuyến
tiền liệt (Nguyễn Hoàng Tuấn, 2012); ung thư máu; ức chế & tiêu diệt ung thư
phổi (Bảo Thắng, 2003), điều trị rối loạn tiết niệu do tắc nghẽn niệu đạo, nó
cịn có tác dụng giảm cân đối với người béo phì và cải thiện sự suy giảm trí
nhớ & ức chế sự lão hóa, suy dinh dưỡng thần kinh, cải thiện chức năng nhận
thức ở chuột (Bộ Y tế và Bộ KHCN, 2009).Thành phần chính trong vỏ thân
cây Phellodendron amurense chủ yếu là Berberin và aphorphine alkaloid,
flavonoid, coumarin, lignans và các limonoid … . Trong đó, các limonoids và
các alkaloit, obacunone (Lê Trần Đức, 1997), có tác dụng gây ngán cơn trùng;
chất syringing trong phnolic có hiệu quả trong điều trị các rối loạn tâm lý
hành vi và kháng viêm; Metyl 4-hydroxybenzoate được sử dụng như một chất
bảo quản thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm. Ngoài ra, chất Nexrutine chiết
xuất từ vỏ thân cây Phellodendron amurense có tác dụng ngăn chặn sự phát
triển của khối u tuyến tiền liệt. Trong lá Phellodendron amurense có các chất:
quercetin, quercetin-3-Obeta-D-gluco side, quercetin-3-O-beta-D-galactoside
và kaempferol-3-O-betaglucosode, vitamin E (Y học cổ truyền Việt Nam,
2013).
Bộ phận dùng: vỏ thân, vỏ cành già đã cạo bỏ lớp bần, phơi khơ của
cây Hồng bá. Vỏ thân màu vàng nâu, dày 0,3 - 0,5cm, dài 20 - 40cm, rộng 3
16
- 6cm. Mặt ngồi cịn sót lại lớp bần màu nâu đất, có những vết lõm sần sùi và
rãnh dọc, mặt trong nâu nhạt, có nhiều các vết nhăn dọc nhỏ, dài, vết bé lởm
chởm, chất rắn, nhẹ, màu vàng rơm. Vỏ cành dày 0,15 - 0,20 cm, mảnh dài
cuộn thành hình ống. Mặt ngồi có lớp thụ bì màu nâu xám, khi bong ra để lộ
lớp bầm màu nâu sẫm, trên có lấm tấm nhiều vết lỗ vỏ, mặt trong màu nâu
nhạt hơn, có những vết nhăn nhỏ, dọc. Chất giịn, dễ bẻ, mặt bẻ lởm chởm, để
lộ mơ mềm màu vàng rơm. Thường thu hái vào tháng 4 - 7 lột vỏ, cạo hết lớp
vỏ nhám ở ngoài, phơi khơ ( />2.4.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng dược liệu ở Việt Nam
Theo thống kê, ở nước ta hiện nay có 3948 lồi cây được dùng làm
thuốc với khoảng trên dưới 300 loài thường xuyên được khai thác sử dụng
cho thị trường trong và ngoài nước. Nhu cầu về thị trường dược liệu ở nước ta
hiện nay khoảng 50.000-60.000 tấn dược liệu mỗi năm, trong đó khoảng 2/3
được khai thác tự nhiên và trồng trọt còn lại được nhập khẩu qua nhiều con
đường khác nhau. Theo điều tra của Viện Dược liệu, Việt Nam có khoảng 136
lồi cây thuốc đang được trồng khá tập trung tại một số vùng sinh thái trên cả
nước, cung cấp khoảng 15.500 tấn dược liệu cho thị trường. Tuy nhiên vẫn
không đủ cung cấp cho thị trường, bằng nhiều con đường kể cả trơi nổi và
khơng chính ngạch ta vẫn phải nhập khẩu tới 70% từ nước ngoài đặc biệt
phần lớn là từ Trung Quốc. Theo con số chưa đầy đủ của Cục quản lý dược
Việt Nam: năm 2010 tổng khối lượng dược liệu đã nhập là 16.790,38 tấn
tương đương 15.143,39 triệu USD. Năm 2011 là 18.772,48 tấn tương đương
16.445,87 triệu USD (Hội nghị dược liệu toàn quốc lần thứ 1: “Phát triển
Dược liệu bền vững thế kỷ XXI”).
Tuy nhiên, trong số 30 dược liệu có nhu cầu lớn để sản xuất thuốc có
nhiều dược liệu trong nước có thể tự túc được, không phải phụ thuộc vào