ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI MỸ LINH
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BĨN ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG NGƠ LAI HT119 VỤ
THU ĐÔNG NĂM 2016 TẠI HUYỆN ĐAN PHƯỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Trồng trọt
Khoa
: Nơng học
Khóa học
: 2013 – 2017
Thái Nguyên – 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI MỸ LINH
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BĨN ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG NGƠ LAI HT119 VỤ
THU ĐÔNG NĂM 2016 TẠI HUYỆN ĐAN PHƯỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Trồng trọt
Khoa
: Nơng học
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn 1
: TS. Dương Thị Nguyên
: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Người hướng dẫn 2
: TS. Đào Ngọc Ánh
: Viện Nghiên cứu Ngô
Thái Nguyên – 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp vừa
qua, em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ Viện
Nghiên cứu Ngô, các thày cô giáo cùng bạn bè và gia đình.
Trước hết em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Dương Thị Nguyên
và TS. Đào Ngọc Ánh đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
cho em hoàn thành tốt đề tài khóa luận.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Viện Nghiên
cứu Ngô, các cô, chú, anh, chị cán bộ bộ môn Cây Thức Ăn Chăn Nuôi –
Viện Nghiên cứu Ngô cùng các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Nông Học –
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã quan tâm giúp đỡ và động viên em
trong q trình thực tập và hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã ở
bên trợ giúp cho em về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp!
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Bùi Mỹ Linh
ii
DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT
Bộ
NN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thông
CIMMYT
Trung tâm Cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc
IAS
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nan
LAI
Chỉ số diện tích lá
MRI
Viện nghiên cứu ngơ
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
P1000 hạt
Khối lượng 1000 hạt
PB
Nền phân bón
USDA
Bộ Nơng nghiệp Mỹ
iii
DANH MỤC CÁC
Bảng 1.1. Sản lượng ngô Việt Nam trong năm 2015 và dự báo năm 2017 ...... 8
Bảng 1.2. Lượng dinh dưỡng cây ngô hút từ đất và phân bón (kg/ha) .......... 10
Bảng 1.3. Sử dụng các nguyên tố dinh dưỡng ở cây ngô .............................. 11
Bảng 1.4. Nhu cầu dinh dưỡng cây ngô trong giai đoạn sinh trưởng (%) ...... 16
Bảng 2.1. Các mức phân bón N, P, K và mật độ trong thí nghiệm tại Đan
Phượng – Hà Nội.......................................................................................... 22
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết của Hà Nội từ tháng 7 – 12 năm 2016 ............. 28
Bảng 3.2. Kết quả phân tích phương sai các chỉ tiêu theo dõi giống ngô lai
HT119 vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội ................................... 30
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến thời gian sinh
trưởng của giống ngô lai HT119 trong vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phượng –
Hà Nội.......................................................................................................... 31
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của giống
ngô HT119 vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội ............................ 32
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ trồng đến thời
gian sinh trưởng của giống ngô HT119 vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phượng –
Hà Nội.......................................................................................................... 33
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ đến tốc độ
tăng trưởng chiều cao của giống ngô HT119 vụ Thu Đông 2016 tại Đan
Phượng – Hà Nội.......................................................................................... 35
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống ngô lai
HT119 .......................................................................................................... 35
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ đến tốc độ
tăng trưởng số lá của giống ngô lai HT119 vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phượng
– Hà Nội ....................................................................................................... 36
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến 1số đặc điểm hình
thái giống ngơ HT119 vụ Thu Đơng 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội............ 38
iv
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ đến 1số đặc điểm hình thái của giống ngơ
HT119 vụ Thu Đơng 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội ................................... 39
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến 1số đặc điểm hình
thái giống ngơ HT119 vụ Thu Đơng 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội............ 41
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến khả năng chống
chịu của giống ngô lai HT119 trong vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phương – Hà
Nội ............................................................................................................... 43
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng chống chịu giống ngô HT119
vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phương – Hà Nội ............................................... 44
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ trồng đến
khả năng chống chịu của giống ngô lai HT119 trong vụ Thu Đông 2016tại
Đan Phượng – Hà Nội .................................................................................. 45
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống ngô lai HT119 trong vụ Thu Đông 2016 tại
Đan Phượng – Hà Nội .................................................................................. 46
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống ngô lai HT119 vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội 49
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ đến yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô lai HT119 trong vụ Thu Đông
2016 tại Đan Phượng – Hà Nội .................................................................... 50
Bảng 3.21. Tổng hợp các chỉ tiêu của cơng thức phân bón và mật độ được
chọn cho giống HT119 trong vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội . 55
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Diện tích trồng và năng suất ngơ thế giới giai đoạn 2005-2014...... 6
Hình 1.2 sản lượng ngơ trên thế giới giai đoạn 2005-2014 ............................. 7
Hình 3.1. Thời tiết 6 tháng cuối năm (tháng 7 – 12) năm 2016 ..................... 28
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng số lá cây giống ngô lai HT119 ... 37
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của liều lượng phân bón N, P, K đến
năng suất lý thuyết và năng suất thực thu giống ngô HT119 trong vụ Thu
Đông 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội ........................................................... 46
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu của giống ngô lai HT119 trong vụ Thu Đơng
2016 tại Đan Phượng – Hà Nội .................................................................... 49
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của liều lượng phân bón N, P, K và mật
độ đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống ngô HT119 vụ Thu
Đông 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội ........................................................... 53
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................ 2
2.1. Mục đích .......................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu............................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 4
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và Việt Nam ............................................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới ............................................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam ................................................................ 7
1.3. Tình hình nghiên cứu mật độ và phân bón cho ngơ trên thế giới và Việt Nam. 9
1.3.1 Tình hình nghiên cứu phân bón và mật độ trên thế giới. .................................. 9
1.3.2. Tình hình nghiên cứu phân bón và mật độ ở Việt Nam ................................. 16
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 21
2.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm..................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 21
2.4.1. Phương pháp thí nghiệm .............................................................................. 21
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................... 23
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 27
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 28
3.1. Tình hình thời tiết Hà Nội từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2016 ......................... 28
3.2. Kết quả phân tích phương sai một số chỉ tiêu với giống ngô lai HT119 vụ Thu
Đông 2016 ............................................................................................................. 29
vii
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ gieo
trồng đến thời gian sinh trưởng của giống ngô lai HT119 ...................................... 31
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến thời gian sinh trưởng của
giống ngô lai HT119 .............................................................................................. 31
3.4. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ đến tốc
độ tăng trưởng chiều cao cây và ra lá của giống ngô lai HT119 ............................. 34
3.4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ đến tốc độ tăng trưởng
chiều cao cây của giống ngô lai HT119 ................................................................. 34
3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến một số đặc
điểm hình thái giống ngơ HT119 ........................................................................... 37
3.5.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến một số đặc điểm hình thái
giống ngơ HT119................................................................................................... 37
3.5.2. Ảnh hưởng của mật độ đến một số đặc điểm hình thái giống ngơ lai HT119 39
3.5.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ đến một số đặc điểm
hình thái giống ngô lai HT119 ............................................................................... 40
3.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật dộ đến
khả năng chống chịu của giống ngô lai HT119 ...................................................... 43
3.6.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến khả năng chống chịu của
giống ngô lai HT119 .............................................................................................. 43
3.6.2. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng chống chịu giống ngô HT119 ............. 43
3.6.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ trồng đến khả năng
chống chịu của giống ngô lai HT119 ..................................................................... 44
3.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ trồng
đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô lai HT119 ............ 45
3.7.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến yếu tốt cấu thành năng suất và
năng suất của giống ngô HT119............................................................................. 45
3.7.2. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
giống ngô lai HT119 .............................................................................................. 48
3.7.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K và mật độ đến yếu tốt cấu thành
năng suất và năng suất của giống ngô HT119 ........................................................ 50
viii
3.8. Tổng hợp các chỉ tiêu ở công thức phân bón và mật độ trồng thích hợp nhất đối
với giống ngô HT119............................................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................... 57
1. Kết luận ............................................................................................................. 57
2. Đề nghị .............................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 58
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ là một trong ba cây lượng thực quan trọng trong nền kinh tế
cầu, mặc dù diện tích chỉ đứng thứ ba so với lúa gạo, lúa mỳ, nhưng ngơ đã có
năng suất, sản lượng cao nhất. Năm 2014, diện tích trồng ngô trên thế giới đạt
184,8 triệu ha, năng suất trung bình đạt 5,57 tấn/ha, tổng sản lượng đạt 1.037,8
triệu tấn, trong đó, đứng đầu về diện tích và sản lượng là Mỹ, Trung Quốc,
Braxin và Mỹ là nước có diện tích sản xuất ngơ lớn nhất với 33,7 triệu ha, năng
suất bình quân đạt 100,73 tạ/ha và sản lượng đạt 361,09 triệu tấn chiếm 35,34%
tổng sản lượng ngơ tồn thế giới (FAOSTAT, 2017).
Ở nước ta, ngô được đưa vào Việt Nam cách đây khoảng 300 năm và là
cây lương thực có ý nghĩa quan trọng thứ hai sau cây lúa. Trong những năm
gần đây nhờ có những chính sách khuyến khích của Đảng và Chính phủ, cũng
như có nhiều tiến bộ kỹ thuật về giống, cây ngơ đã có những bước tiến đáng kể
về tăng trưởng diện tích, năng suất và sản lượng. Số liệu của Bộ NN&PTNT,
2017 cho biết năm 2015 tổng diện tích ngơ thu hoạch của cả nước đạt 1.179
nghìn ha với năng suất 4,48 tấn/ha, sản lượng 5.281 nghìn tấn và dự báo năm
2016, cả nước có 1,3 triệu ha ngơ được thu hoạch với năng suất tăng nhẹ lên
4,6 tấn/ha ước đạt sản lượng 5,980 nghìn tấn (Bộ NN&PTNT, 2017). Tuy
nhiên, năng suất ngơ của Việt Nam cịn thấp hơn nhiều so với trung bình năng
suất thế giới.
Trong những năm gần đây nhu cầu về các sản phẩm chăn nuôi như thịt,
trứng , sữa tăng nhanh nên nhu cầu ngô trong nước cũng tăng theo, mặc dù sản
lượng ngô trong nước tăng trưởng liên tục nhưng xuất ngô của nước ta mới chỉ
đáp ứng được 2/3 nhu cầu sử dụng ngô của trong nước. Do vậy, hàng năm vẫn
phải nhập khẩu một lượng ngô lớn. Theo Bộ NN&PTNT, năm 2016 cả nước
nhập khẩu 8,3 triệu tấn ngô tăng 10% về khối lượng so với năm 2015 và tỷ
2
giá đạt 1,65 tỷ USD.
Đứng trước nhu cầu sử dụng ngô ngày càng tăng đặt ra yêu cầu cấp thiết
cho các nhà khoa học, ngoài nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai mới có năng
suất cao, chống chịu tốt và ổn định tại các vùng sinh thái, cần có đồng thời
các biện pháp kỹ thuật canh tác sản xuất tiên tiến, phù hợp cho giống mới với
mục đích tạo điều kiện cho giống phát huy hết các tiềm năng năng suất có
được của giống để dần đáp ứng nhu cầu sử dụng ngô trong nước và tiến tới
xuất khẩu.
Giống ngô lai đơn HT119 do Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo, là giống có
nhiều đặc tính nơng học tốt, chống đổ, chịu hạn tốt, ít nhiễm sâu bệnh, màu
sắc và dạng hạt đẹp, khả năng thích ứng rộng và được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận sản xuất thử theo Quyết định số 62/QĐ-TT-CLT do Cục
trưởng Cục Trồng trọt ký ngày 9/3/2015. Để khai thác hết tiềm năng năng
suất của giống, việc xác định biện pháp kỹ thuật về mật độ và liều lượng phân
bón N,P,K là hết sức cần thiết. Xuất phát từ lý do trên đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống ngô lai
HT119 vụ Thu Đông năm 2016 tại huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” đã
được đặt ra.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu góp phần xác định được mật độ trồng và liều lượng phân
bón N, P, K thích hợp cho giống ngô lai mới HT119.
2.2. Yêu cầu
− Theo dõi ảnh hưởng của mật độ và tổ hợp phân bón N, P, K đến các
giai đoạn sinh trưởng chính của giống ngô HT119 trong vụ Thu Đông 2016
tại xã Đồng Tháp - Đan Phượng – Hà Nội.
− Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và tổ hợp phân bón N, P, K đến một
3
số đặc điểm hình thái sinh lý của giống ngơ HT119 trong vụ Thu Đông 2016
tại xã Đồng Tháp - Đan Phượng – Hà Nội.
− Theo dõi ảnh hưởng của mật độ và tổ hợp phân bón N, P, K đến tình
hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống ngô HT119 trong vụ Thu
Đông 2016 tại xã Đồng Tháp - Đan Phượng – Hà Nội.
− Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và tổ hợp phân bón N, P, K các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô HT119 trong vụ Thu Đông
2016 tại xã Đồng Tháp - Đan Phượng – Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
− Kết quả nghiên cứu bước đầu xác định được liều lượng phân bón N, P,
K và mật độ thích hợp cho giống ngơ lai đơn mới HT119.
− Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên trong nghiên cứu canh
tác ngô, là cơ sở cho cán bộ khuyến nông trong việc khuyến cáo người dân áp
dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất phù hợp với giống mới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp cho tác giả giống thêm cơ sở dữ liệu để lựa
chọn biện pháp kỹ thuật canh tác về mật độ và liều lượng phân bón N, P, K
phù hợp nhằm khai thác tối ưu tiềm năng năng suấtcủa giống ngơ lai HT119,
cũng như một số giống có đặc điểm tương tự trong sản xuất và hiệu quả mang lại.
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1. Cơ sở khoa học của đề tài
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã chứng minh rằng,
để nâng cao năng suất ngô trên các vùng canh tác phụ thuộc nước trời hiện
nay có 3 con đường chính:
(1) Sử dụng các giống ngô lai tiềm năng năng suất cao phù hợp với điều
kiện đất đai và khí hậu của vùng;
(2) Gieo trồng ngô với mật độ và khoảng cách hợp lý;
(3) Bón phân đầy đủ và cân đối (Lê Văn Hải, 2002).
Các giống ngơ lai mới tạo ra hiện nay có khả năng chịu được mật độ cao
gấp 2 – 3 lần so với các giống ngô lai tạo ra cách đây 50 năm và có tiềm năng
năng suất cao hơn hẳn (Banziger, 2000). Mật độ gieo trồng không chỉ ảnh
hưởng tới một qua trình sinh trưởng phát triển của cây ngơ mà ảnh hưởng tới
tất cả các q trình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và tới cả năng
suất của giống. Cùng với đó, theo Viện dinh dưỡng cây trồng Quốc tế, phân
bón đóng góp tới 40 – 60% vào việc cung cấp lương thực thế giới. Phân bón
ảnh hưởng đến 30,7% năng suất ngơ, cịn các yếu tố khác như mật độ, phòng
trừ cỏ dại, đất cây trồng ảnh hưởng ít hơn. Cịn ở Việt Nam, kết quả nghiên
cứu cho thấy dinh dưỡng quyết định 50 – 60% năng suất ngô (Nguyễn Thị
Quý Mùi, 1995). Theo Hiệp hội phân bón thế giới (2007), sản xuất cây trồng
trên thế giới có nhu cầu tăng nhẹ về P và K (từ <40 triệu tấn lên >40 triệu tấn
P và từ >25 triệu tấn lên khoảng 30 triệu tấn K), nhưng sử dụng N tăng mạnh,
từ 80 triệu tấn (1990) lên >100 triệu tấn (2006). Dự báo thế giới năm 2013
cần 115,6 triệu tấn N nguyên chất, 45,7 triệu tấn lân nguyên chất và 33 triệu
tấn kali nguyên chất. Theo Đường Hồng Dật (2008), với mức trung bình năng
5
suất hạt 60 tạ/ha, cây ngô lấy từ đất 155kg N, 60kg P2O5, 115kg K2O (tương
đương với 337kg Ure, 360 supe lân, 192 kg clorua kali).
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây ngũ cốc lâu đời và phổ biến trên thế giới, trong năm loại ngũ
cốc của thế giới ngô đứng thứ 3 về tầm quan trọng sau lúa gạo và lúa mì. Vai
trị của ngô đối với cuộc sống của con người rất đa dạng, phong phú, ngơ
được sử dụng với mục đích như: làm lương thực – thực phẩm cho con người,
làm thức ăn chăn nuôi, làm nguyên liệu cho một số ngành cơng nghiệp, là
hàng hóa để xuất khẩu đi các nước khác nhau trên thế giới,….
Trên thế giới, ngành sản suất ngô tăng liên tục từ đầu thế kỉ 20 đến nay
về cả diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng. Xu hướng phát triển cây
ngơ trên thế giới có những thay đổi đáng chú ý, năm 2001, diện tích là 140,20
triệu ha, năng suất trung bình 4,3 tấn /ha và tổng sản lượng 600 triệu tấn; Năm
2010, tương ứng đạt 155,93 triệu ha, 5,35 tấn/ ha và 835 triệu tấn; đến niên vụ
2014/2015, diện tích đạt cao nhất 179,6 triệu ha, năng suất trung bình đạt 5,63
tấn/ha và tổng sản lượng 1012,84 triệu tấn, trong đó các nước đang phát triển
đóng góp vào 383,6 triệu tấn (chiếm 45,9%) (FAOSTAT, 2017).
6
triệu ha
190
170
150
159
147
162
160
90
176
5
4,8
4,8
177
5,5
5,2
4,9
170
147
130
110
163
5
tấn/ha
5,8
177
5,6
5,6
5,4
5,2
5,2
5
5
4,8
70
4,6
50
4,4
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Diện tích
năng suất
Hình 1.1 : Diện tích trồng và năng suất ngô thế giới giai đoạn 2005-2014
Nguồn: AMIS(Agricultural Market Information System), Market Monitor, 2015
So với năm 2005, năm 2015 diện tích trồng ngơ trên thế giới tăng 32
triệu ha (từ 147 lên 179 triệu ha), cùng với đó là năng suất ngô năm 2015 trên
thế giới tăng 0,7 tấn/ha so với năm 2005. Hiện nay, năm 2016 diện tích trồng
ngơ là 177,5 triệu ha, sản lượng đạt 972,13 triệu tấn (USDA/2016). Như vậy,
diện tích trồng ngơ của thế giới có giảm nhẹ, nhưng sản lượng lại có xu
hướng tăng nhờ những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật (đặc biệt là giống mới
và biện pháp kỹ thuật canh tác hiệu quả). Theo CIMMYT, 2011 dự báo nhu
cầu ngô của thế giới đến năm 2050 cần là trên 1200 triệu tấn, ở các nước đang
phát triển sẽ phải tăng gấp đôi, và đến năm 2025 ngô sẽ trở thành cây trồng có
nhu cầu sản xuất lớn nhất trên tồn cầu(CIMMYT, 2011). Nhu cầu về ngô
hiện nay đã gần sát với dự đốn về nhu cầu ngơ của năm 2050 theo dự đốn
của CIMMYT điều đó càng chứng tỏ thế giới đang ngày có nhu cầu tăng vọt
rất lớn về ngơ. Sản lượng ngô thế giới tăng không ngừng qua các năm, kết
quả đó có được là nhờ vào việc ứng dụng rộng rãi ưu thế lai trong chọn tạo
giống đồng thời khơng ngừng cải thiện các kỹ thuật canh tác. Có thể thấy
7
thành tựu mà ngành ngô thế giới đạt được đã vượt qua ngồi những dự đốn
lạc quan nhất, năm 2005 sản lượng ngô thế giới là 713,7 triệu tấn, tới năm
2014 đã đạt được 1.037,8 triệu tấn (FAOSTAT,2017).
triệu tấn
1200
1014,3 1037,8
1000
800
713,7
706,8
2005
2006
790,3
830,6
820,2
851,3
886,9
2007
2008
2009
2010
Sản lượng
2011
873,2
2012
600
400
200
0
2013
2014
Hình 1.2 sản lượng ngơ trên thế giới giai đoạn 2005-2014
Nguồn: FAOSTAT,2017
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Cây ngô được đưa vào trồng ở Việt Nam cách đây 300 năm ở nhiều vùng
sinh thái khác nhau. Sản xuất ngơ ở Việt Nam từ 1990 đến nay có những bước
nhảy vượt bậc về diện tích năng suất và tổng sản lượng, nhờ việc không ngừng
mở rộng giống ngô lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật
canh tác theo đòi hỏi của giống mới. Việc phát triển sản xuất ngô ở Việt Nam
trong vài thập kỷ cuối thế kỷ 20 đã thu được những thành tựu quan trọng. Năm
1990, diện tích trồng ngơ nước ta chỉ vào khoảng 432.0 nghìn ha, sản lượng
khoảng 671.0 nghìn tấn. Đến năm 2000, diện tích là 730,2 nghìn ha và đạt
sản lượng gần gấp đơi vào khoảng 2.005,9 nghìn tấn. Cho tới năm 2005, diện
tích trồng ngơ tăng mạnh gấp 2 lần so với năm 1995 là 1.052,6 nghìn ha và
sản lượng đạt 3.787,1 nghìn tấn. Từ năm 2005 – 2013, diện tích trồng ngơ
ln đạt trên 1 triệu ha và đặc biệt sản lượng ngô sơ bộ năm 2014 đạt được là
trên 5.190,9 nghìn tấn. Năm 2015, vùng thu hoạch ngô của Việt Nam đạt
8
1.179 nghìn ha, năng suất ngơ có tăng nhẹ lên 4,48 tấn/ha với sản lượng thu
được 5.281 nghìn tấn (Bộ NN&PTNT, 2017). Cũng theo Bộ NN&PTNT dự
báo với các chính sách mới của Chính phủ trong việc tăng diện tích trồng ngơ
từ chuyển đổi dịch tích trồng lúa kém hiệu quả thì năm 2016 diện tích trồng
ngơ của Việt Nam có thể đạt 1,3 triệu ha.
Đối với Việt Nam, ngơ ngày càng đóng vai trị quan trọng, góp phần
chuyển đổi nhanh chóng về cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hố nơng
nghiệp, phát triển an tồn, bền vững và đa dạng. Vì vậy, đây là những thách
thức lớn, địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao năng suất, chất lượng giống, quy
trình canh tác, ứng dụng cơ giới hóa, tưới tiêu để nâng tổng sản lượng ngô sản
xuất tại Việt Nam. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, diện tích thu
hoạch ngơ năm 2016 của Việt Nam tăng lên 1,3 triệu héc ta do chính sách của
Chính phủ và việc cho phép phát triển các giống ngô lai tạo mới. Năm 2016,
sản lượng ngô của Việt Nam dự báo sẽ tăng lên hơn 350 nghìn tấn đạt 5,98
triệu tấn. Đây có thể sẽ là sự thay đổi mang tính chất bước ngoặt của cây ngơ
Việt Nam nhờ vào những chính sách hồn tồn mới của Chính phủ.
Bảng 1.1. Sản lượng ngô Việt Nam trong năm 2015 và dự báo năm 2017
Đơn vị
2015
2016
2017
Diện tích thu
nghìn ha
1,179
1,300
1,300
Năng suất
tấn/ha
4,48
4,60
4,80
Sản lượng
nghìn tấn
5,281
5,980
6,240
Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2017
Tuy nhiên, so với trung bình năng suất ngô của thế giới, năng suất ngô ở
Việt Nam chỉ ở mức khiêm tốn hơn nhiều. Đặc biệt ở những nước phát triển
về ngô như Mỹ, Canada,….năng suất ngô đạt được gấp 2 – 3 lần so với Việt
Nam. Với sự phát triển nhanh của ngành chăn nuôi, nhu cầu ngô hạt của
ngành này tăng nhanh hơn mức phát triển về sản lượng ngơ ở nước ta. Vì vậy,
9
hiện nay ngành chế biến thức ăn gia súc vẫn phải nhập khoảng 7 - 9 triệu tấn
ngô hạt hàng năm để bù đắp cho thiếu hụt này. Vấn đề là phải khai thác được
các tiềm năng này để tăng sản lượng nhằm trước mắt giảm nhập khẩu ngô hạt.
Công tác nghiên cứu trong 40 năm qua của IAS chủ yếu hỗ trợ cho việc phát
huy tiềm năng cây ngô đã và đang được tập trung với các nghiên cứu theo hai
hướng chủ đạo: nông học và chọn tạo giống.
1.3. Tình hình nghiên cứu mật độ và phân bón cho ngơ trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1 Tình hình nghiên cứu phân bón và mật độ trên thế giới.
Ngơ là loại cây trồng tạo ra năng suất, sinh khối và vật chất rất lớn trong
một vụ trồng. Vì vậy ngơ hút từ đất một lượng chất dinh dưỡng rất lớn trong
quá trình sống. Tùy theo lượng hút và vai trị của các yếu tố dinh dưỡng, các
nhà nghiên cứu phân bón chia các ngun tố dinh dưỡng thành 2 nhóm chính:
Nhóm nguyên tố đa lượng ( Đạm, lân, kali, lưu huỳnh) là những chất quan
trọng được cây hút nhiều nhất trong quá trình sống. Nhưng do hàm lượng dự
trữ trong đất ít nên nhiều nguyên tố bị thiếu hụt làm cho năng suất ngô bị giảm,
do vậy muốn trồng ngô đạt năng suất cao cần thường xuyên bổ sung các chất
dinh dưỡng cho ngơ.
Nhóm ngun tố vi lượng (Sắt, Mo, Kẽm, Mangan, Bo) đây là các chất
được cây ngô hút với lượng rất ít nhưng đóng vai trị quan trọng trong đời
sống cây ngơ vì các yếu tố vi lượng tham gia vào thành phần các enzim, các
chất hoạt tính sinh lý cao đóng vai trị điều tiết q trình sống của cây. Các
yếu tố vi lượng được hút từ đất cịn rất ít, tuy nhiên ở những ruộng ngơ thâm
canh cao, trồng ngơ liên tục nhiều năm có thể dẫn đến thiếu hụt một số chất,
nên bổ sung các nguyên tố vi lượng hoặc thông qua các chế phẩm dinh dưỡng
có sẵn ngồi thị trường (Nguyễn Thế Hùng, 2002). Theo Berzeni và Gyorff
(1996), trong các biện pháp thâm canh tăng năng suất ngơ, phân bón và mật
10
độ là hai yếu tố giữ vai trò quan trọng, trong đó phân bón giữ vai trị quan
trọng nhất.. (Dẫn theo Trần Trung Kiên, 2009) thì phân bón ảnh hưởng tới
30,7% năng suất ngơ cịn các yếu tố như mật độ,phịng trừ cỏ dại ảnh hưởng
ít hơn. Để đạt được năng suất cao và ổn định, ngơ cần được bón phân cân đối,
đặc biệt là giữa các yếu tố NPK. Điều này được chứng minh rất rõ qua các thí
nghiệm bón các tổ hợp phân cho ngơ trong suốt 28 vụ của Viện Kali quốc tế
cho thấy chỉ có bón cân bằng NPK năng suất ngô mới cao và ổn định.
Nghiên cứu Lân và Kali Quốc tế (Canada) cho thấy để tạo ra 10 tấn ngô
hạt/ha, cây ngô lấy đi lượng dinh dưỡng như sau:
Bảng 1.2. Lượng dinh dưỡng cây ngơ hút từ đất và phân bón (kg/ha)
Năng
N
P2O5
K2O
Mg
S
suất chất
%
khơ
Hạt (10 tấn)
Thân, lá,
cùi
Tổng số
190
78
54
18
16
9.769
52,0
79
33
215
38
18
8.955
48,0
269
111
269
56
34
18.724
100,0
Mối quan hệ giữa năng suất ngô và lượng phân bón cũng được nghiên
cứu khá kỹ. Theo bảng số liệu 1.3 cho thấy cây ngô sử dụng đạm là nguyên tố
dinh dưỡng nhiều nhất, sau đó đến Kali và Lân. Để tạo ra năng suất 12,54
tấn/ha thì cây ngô sử dụng lượng kali và lân gấp đôi so với mức năng suất
6,27 tấn/ha và yêu cầu kali bằng lượng đạm
11
Bảng 1.3. Sử dụng các nguyên tố dinh dưỡng ở cây ngô
Năng
Đạm
Lân
Kali
Magiê
Lưu
suất
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
huỳnh
(tấn/ha)
(kg/ha)
6,27
168
67,2
140
34
20
9,41
246
90,0
218
45
28
11,29
269
112,0
269
56
34
12,54
298
128,0
298
73
37
(Nguồn: International Soil Fertiliry Manual, 1995)
Theo Sinclari và Muchow (1995), hàng thập kỷ gần đây, năng suất ngô
tăng lên có liên quan chặt chẽ với mức cung cấp N cho ngô. Đạm được cây
ngô hút với một lượng lớn và đạm có ảnh hưởng khác nhau rõ rệt đến sự cân
bằng cation và anion trong cây. Khi cây hút N-NH4+ sự hút các cation khác
chẳng hạn như K+, Ca2+, Mg
2+
sẽ giảm trong khi sự hút anion đặc biệt là
phosphorus sẽ thuận lợi. Xảy ra theo chiều hướng ngược lại, khi hút nitrat
(Mengel 1968) (Dẫn theo Trần Trung Kiên, 2009).
Trong các nguyên tố dinh dưỡng Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng quan
trọng nhất tạo nên năng suất và phẩm chất của ngơ. Nitơ được tích lũy trong
hạt tới 70%; là yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng của cây và là thành phần
của tất cả các protein, nó là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất để xác định
năng suất ngô. Cây ngô hút đạm tăng dần từ giai đoạn 3 - 4 lá đến giai đoạn
trước trỗ cờ, ở giai đoạn cây con ngô hút đạm amon nhanh hơn đạm nitrat,
mỗi kg đạm nguyên chất tạo ra 50kg ngơ hạt.
Banjoko và CS, năm 2003, thực hiện thí nghiệm đồng ruộng trong 3 năm
để xác định ảnh hưởng của loại phân, hàm lượng đạm trong phân và phương
pháp bón đạm đến năng suất và hàm lượng đạm mô lá của ngô ở hai điểm
vùng Savanna và Nigeria. Các loại phân ure và nitrat amon đã được nghiên
12
cứu ở các mức 0; 50; 100; 150kg N/ha, phương pháp bón có che phủ và
khơng che phủ, kết quả loại phân và phương pháp bón cho năng suất ngơ sai
khác khơng có ý nghĩa, nhưng tỷ lệ đạm cho năng suất và hàm lượng đạm
trong mô lá ngô khác nhau có ý nghĩa ở cả hai vùng. Như vậy, sử dụng loại
phân có tỷ lệ đạm nguyên chất cao tốt hơn loại có hàm lượng thấp, mặc dù
bón lượng nguyên chất như nhau.
Phốt pho là một thành phần của nhân tế bào và là nguyên tố rất cần thiết
cho quá trình phân chia tế bào, đặc biệt sự phân chia mạnh mẽ mô đỉnh sinh
trưởng. Người ta cũng cho răng, Phốt pho kích thích sự hình thành rễ cây ngô
và ảnh hưởng tới sự phát triển của hạt. Trong giai đoạn đầu của sự sinh
trưởng hệ thống rễ ngô chưa đủ khả năng hút lân từ trong đất thì cung cấp đầy
đủ P cho giai đoạn này là rất cần thiết.
Theo tác giả Akhtar và CS (1999) bón phân theo tỷ lệ 125 -75kg P-K/ha
năng suất ngô hạt đạt cao nhất 6,02 tấn/ha, khối lượng 1000 hạt là 405,2 gam.
Sự tăng năng suất hạt là do có sự tăng diện tích lá/cây, chiều dài bắp, số
hạt/bắp và khối lượng 1000 hạt.
Kali cần thiết cho hoạt động của nguyên sinh chất, đóng mở khí khổng,
nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh, khô hạn và nhiệt độ thấp. Kali xúc
tiến q trình quang hợp. Vận chuyển các sản phẩm tích lũy về hạt. Kali tham
gia vào quá trình tạo ra hợp chất cao năng ATP liên quan đến sự tổng hợp tinh
bột cũng như protein. Sự thiếu hụt Kali là kết quả cây trồng lấy đi một lượng
lớn Kali, tỷ lệ cung cấp Kali thấp, tình trạng thiếu Kali trong một số loại đất,
cũng như sự rửa trôi Kali ở những vùng mưa nhiều.
Nghiên cứu của Kogbe và CS, 2003 đánh giá ảnh hưởng của 5 mức phân
bón N, P và K bón cho 3 giống ngơ lai và 2 giống ngơ thụ phấn tự do thực
hiện với 3 thí nghiệm riêng rẽ ở miền Nam Nigeria. Ba giống ngô lai là 851612, 8321-18 và 8329-15 so với 2 giống ngô thụ phân tự do là TZSR-Y và
13
TZSR-W. Đạm bón mức 0-200 kg/ha ở thí nghiệm 1 với P và K bón nền như
nhau. Ở thí nghiệm thứ 2 Lân bón ở mức 0-80kg/ha P2O5 và N, K bón nền.
Thí nghiệm thứ 3 bón K mức 0-120kg/ha với nền là N và P. Ngô lai cho năng
suất cao hơn và sử dụng N, P hiệu quả hơn ngơ thụ phấn tự do ở tất cả các
điểm thí nghiệm. Mức đạm và lân tối ưu cho ngô là 100kg/ha và 40kg/ha.
Ngồi việc bón phân hợp lý cho ngơ để đạt năng suất cao cần xem xét tới
các yếu tố kinh tế và mơi trường. Lượng phân bón cho ngô rất phụ thuộc vào
điều kiện đất và môi trường. Mức phân bón phân N, P, K phù hợp giúp cân
bằng sinh trưởng của cây. Một vài nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ phân
đạm tối ưu cho ruộng sản xuất ngô từ 56-112kg/ha cho năng suất hạt và chất
lượng tốt nhất. Một số loại phân vi lượng khác cũng rất quan trọng đối với
ngô như Magie (Mg) cần cho sự nảy mầm, Kẽm (Zn) cần cho sự hình thành
hạt, Molipden (Mo) cần để hình thành nội nhũ hạt ngô (David Beck, 2002).
Theo thống kê của FAO, trong 10 ngun nhân làm giảm hiệu lực của
phân bón thì ngun nhân bón phân khơng cân đối là ngun nhân quan trọng
nhất. Chỉ có bón phân NPK một cách cân đối và phù hợp thì mới có năng suất
cao và ổn định. Chỉ bón đạm thì năng suất tương đối khá ở 1-2 vụ đầu, các vụ
sau năng suất giảm nhanh và rất thấp. Bón tổ hợp NP hay NK thì ngơ có năng
suất khá hơn và mức độ giảm năng suất ở các vụ tiếp theo chậm hơn so với
chỉ bón N. Khi bón cân đối lượng NPK thì năng suất ngô cao và ổn định tới
28 vụ trồng ngô liên tục (Ngơ Hữu Tình, 1997). Ngồi ra, trên thế giới ở một
số nước đã nghiên cứu lượng phân bón thích hơp cho ngơ như sau:
Brazil: để đạt năng suất ngơ 160 tạ/ha cần bón cho 1 ha ngơ như sau:
485kg N + 458kg P2O5 + 510kg K2O + 440kg S + 1kg B + 6,9kg Zn
Canada: để đạt năng suất 184 tạ/ha cần bón cho 1 ha ngơ như sau:
640kg N + 240kg P2O5 + 432kg K2O + Ca + Mg + Zn + Cu + B
Và trồng ở mật độ 90 000 cây- 103 000 cây/ha.
14
Philippin: để đạt năng suất 156 tạ/ha cần bón cho 1 ha như sau:
500kg N + 300kg P2O5 + 300kg K2O và trông ngô ở mật độ 90 000
cây/ha.
Cùng với phân bón, mật độ trồng và khoảng cách giữa các hàng ngô là
những vấn đề được nghiên cứu nhiều và sâu nhất trong các biện pháp canh tác
cây ngô. Tạo giống chịu mật độ cao là một trong những mục tiêu quan trọng
của các nhà tạo giống ngô. Bằng nhiều phương pháp người ta đã không ngừng
cải thiện được mật độ trồng ngô trên thế giới. Theo Hallauer (1991),
Banzinger và cộng sự (2000) và nhiều tác giả khác, các giống ngơ lai mới tạo
ra hiện nay có khả năng chịu được mật độ cao gấp 2-3 lần so với các giống lai
tạo ra cách đây 50 năm và có tiềm năng năng suất cao hơn hẳn.
Theo Minh Tang Chang (2005), năng suất ngô của Mỹ trong hơn 40
năm qua tăng thêm 58% là nhờ đóng góp của giống lai đơn, 21% là nhờ tăng
mật độ và 5% nhờ thu hẹp khoảng cách hàng.
Rất nhiều thí nghiệm liên quan đến mật độ và khoảng cách ở vành đai
ngô nước Mỹ và nhiều khu vực trên thế giới, trước năm 1988, đã được đánh
giá khá hệ thống trong cuốn sách do các nhà khoa học nổi tiếng thế giới biên
tập: Sprague.G.F. and
J.W.Dudley, editors (1988).Corn and Corn
Improvement, Third Edition, American American Society of Agronomy,
Publisher Madison, Wisconsin, USA. Inc. 986p. Cùng với việc mở rộng các
giống ngơ lai và cơ giới hố, khoảng cách hàng hẹp hơn đã trở nên phổ biến
với khoảng cách cây đều nhau hơn, một số nước nghiên cứu đã có những kết
luận như sau:
Stickler (1964) ở Kansas: với cùng một mật độ nhưng khoảng cách hàng
51cm cho năng suất tăng 5% so với 102cm ở điều kiện khô hạn và 6% ở điều
kiện có tưới; Rossman và Cook (1966) thu được năng suất tăng 14% ở
khoảng cách hàng 46cm so với 91cm ở Michigan; Colville (1966), qua 9 thí
15
nghiệm ở Nebraska cho thấy, năng suất hạt tăng 16% ở khoảng cách hàng
51cm so với 102cm; Stivers và cộng sự (1971), trong thí nghiệm ở Indiana
cho thấy, năng suất tăng 7% ở khoảng cách hàng 51cm và 4% ở khoảng cách
hàng 76cm so với 102cm; Barbieri và cộng sự (2000) ở Argentina đã công bố
kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách hàng gieo 35 và 70cm với
cùng mật độ 7,6 vạn cây/ha ở 2 giống ngô lai DK636 và DK639 trong 2 năm
1996 và 1997 cho thấy: trong điều kiện gieo hàng hẹp (35cm) năng suất cao
hơn hẳn so với khoảng cách truyền thống; Widdicombe và Kurt D.Thelen
(2002), đã làm thí nghiệm với 4 giống ngơ khác nhau về thời gian sinh
trưởng, chiều cao cây, kiểu bắp và góc lá tại 6 địa điểm ở vành đai ngô nước
Mỹ, vào năm 1998 – 1999, với 5 mật độ từ 56.000 - 90.000 cây/ha và khoảng
cách hàng là 38cm, 56cm và 76cm đã rút ra các kết luận: năng suất đạt cao
nhất ở khoảng cách hàng 38cm và mật độ 90.000 cây/ha; Kết quả nghiên cứu
của Sener và cộng sự ở đại học Nebraska (Hoa Kỳ) cho thấy: năng suất cao
nhất (14 tấn/ha) thu được ở khoảng cách hàng 45-50cm và mật độ 9-10 vạn
cây/ha. Hiện nay các vùng ngô lớn của Mỹ, mật độ trồng phổ biến ở 8 – 8,5
vạn cây/ha và khoảng cách hàng từ 15, 20 và 30inch (40, 50 và 75cm); nhiều
diện tích đươc trồng theo hàng kép với hàng hẹp 7-8 inch ( 18-21cm).
Một số nghiên cứu ở Liên Xô cũ và Bun-ga-ri cho thấy, năng suất ngô
vẫn tăng khi tăng mật độ đến trên 10 vạn cây/ha với điều kiện đủ ẩm và dinh
dưỡng. Trường hợp đủ ẩm nhưng khơng bón phân thì càng tăng mật độ năng
suất càng giảm và mật độ tối ưu không vượt quá 4,5 vạn cây/ha. Trường hợp có
bón phân nhưng khơng đủ ẩm thì khi tăng mật độ lên 9-10 vạn cây/ha vẫn cho
năng suất cao hơn trường hợp đủ ẩm nhưng thiếu dinh dưỡng. Cịn trường hợp
khơng đủ ẩm và dinh dưỡng thì cho năng suất thấp nhất trong mọi mật độ.
Tại Thái lan, trong các năm 1994 và 1995, đã làm thí nghiệm với giống
ngô lai DK888 và giống thụ phấn tự do NS1 trên đất 2 vụ lúa, với mật độ