SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GD&ĐT THƯỚC
------------*****-----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌCLỒNG GHÉP
NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐIỀN TRUNG, HUYỆN BÁ THƯỚC
Người thực hiện: Nguyễn Thị Bình
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường TH Điền Trung,
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
SKKN thuộc mơn: Quản lý
THANH HÓA, NĂM 2021
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lý do chọn đề tài
2
1. 2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN
2
2.2. Thực trạng của việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong
mơn học Đạo đức lớp 2.
3
2.3. Những giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
5
2.4. Hiệu quả đạt được của SKKN đối với hoạt động giáo dục
của nhà trường, với gia đình và địa phương.
16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
18
3.1. Kết luận
18
3.2. Kiến nghị
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển xã hội. Giáo dục KNS cho học sinh với bản chất là hình thành và phát triển
cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những
người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực phù hợp trước các tình
huống của cuộc sống, rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông và rất
cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng.
Chương trình giáo dục hiện hành cũng đã đưa nội dung giáo dục KNS
trong các môn học nhưng phần lớn là lý thuyết, học sinh ít có cơ hội được thực
hành trải nghiệm... chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiện nay.
Chính vì vậy, năm học 2017-2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo
thực hiện dạy học lồng ghép Giáo dục KNS nhằm thực hiện u cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng.
Hiện nay, giáo dục KNS đã chính thức đưa vào nhà trường phổ thông ở tất
cả các cấp học với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đặc biệt giáo dục KNS cho
học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của mơn Đạo đức
nói chung cũng như mơn Đạo đức lớp 2 nói riêng. Bởi chương trình mơn Đạo
đức bao gồm một hệ thống các chuẩn mực, hành vi đạo đức và pháp luật cơ bản
phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học trong các mối quan hệ của các em với anh
em, bạn bè và những người xung quanh; với công việc, với cộng đồng, đất nước
và với môi trường xã hội và tự nhiên.
Bản thân môn đạo đức chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến KNS như:
Kĩ năng giao tiếp; kĩ năng bày tỏ ý kiến của bản thân; kĩ năng ra quyết định và
giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi; kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân; kĩ năng
tự phục vụ và quản lí thời gian; kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin vv.... Khả
năng giáo dục KNS trong môn đạo đức không những thể hiện ở nội dung mơn
học mà cịn thể hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng của mơn học. Q trình
dạy học tiết đạo đức là quá trình tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động
học tập phong phú, đa dạng như: kể chuyện theo tranh, quan sát băng hình, tiểu
phẩm, tranh ảnh, phân tích xử lí tình huống; chơi trị chơi, đóng tiểu phẩm, ...
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học môn đạo đức rất đa dạng bao gồm
nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo dự án;
giải quyết vấn đề, đóng vai, trị chơi, động não,... Và chính thơng qua việc sử
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội
để thực hành, trải nghiệm nhiều KNS cần thiết phù hợp với lứa tuổi. Do các đặc
trưng trên có thể khẳng định rằng Đạo đức là mơn học rất có tiềm năng trong
việc giáo dục KNS cho học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 2.
Chính vì vậy nhiệm vụ của các nhà quản lí giáo dục Tiểu học là phải tạo
ra môi trường giáo dục phù hợp; chỉ đạo chuyên mơn, đội ngũ giáo viên xác
định rõ vai trị, nhiệm vụ của mình trong việc thực hiện nâng cao hiệu quả giáo
dục KNS góp phần giáo dục tồn diện học sinh.
Tuy nhiên thực tế hiện nay, việc dạy học lồng ghép nội dung giáo KNS
trong môn Đạo đức cho học sinh lớp 2 nơi tôi đang công tác vẫn đang cịn nhiều
bất cập, chất lượng chưa cao, khó khăn trong chỉ đạo chuyên môn. Bởi một bộ
phận đội ngũ giáo viên chưa hiểu sâu sắc vai trò quan trọng của việc giáo dục
KNS cho học sinh nói chung cũng như học sinh lớp 2 nói riêng, chưa xác định
2
rõ mục tiêu, nội dung, kế hoạch dạy học lồng ghép KNS trong môn Đạo đức
cũng như chưa chủ động đổi mới các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
một cách tích cực, linh hoạt...đơi khi giáo viên chỉ quan tâm đến phần dạy lý
thuyết. Mặt khác, chưa có sự quan tâm phối hợp đúng mực từ phía phụ huynh
học sinh dẫn đến có một bộ phận học sinh trong trường thiếu hụt hiểu biết về
môi trường sống xung quanh, về cách ứng xử cần thiết trong cuộc sống, rụt rè
trong giao tiếp, có những hành vi ứng xử lệch lạc... Đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong hành vi, lối sống đạo đức của nhiều
học sinh.
Theo mục tiêu của giáo dục và đào tạo, việc giáo dục KNS cho học sinh
phải bảo đảm các yếu tố: giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong
mối quan hệ xã hội, giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân;
có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật.
Giáo dục KNS địi hỏi tính chủ động của học sinh. Nội dung giáo dục KNS
cần được vận dụng linh hoạt tuỳ theo từng lứa tuổi, cấp học, môn học, hoạt động
giáo dục và điều kiện cụ thể. Xuất phát từ những lí do trên, năm học 2020 2021, tôi đã chọn nghiên cứu “Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng
dạy học lồng ghép nội dung giáo dục KNS trong môn Đạo đức lớp 2 trường
Tiểu học Điền Trung, huyện Bá Thước”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu lí luận, thực tiễn, bản thân đề xuất một số giải pháp
chỉ đạo dạy học lồng ghép nội dung Giáo dục KNS thông qua môn Đạo đức lớp
2 trường TH Điền Trung nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh,
giúp các em thích ứng tốt hơn với mơi trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học lồng ghép nội dung
giáo dục KNS trong môn Đạo đức lớp 2 trường tiểu học Điền Trung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG SKKN
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.1.1. Khái niệm về kĩ năng sống:
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS, nhưng theo tôi khái niệm
KNS được hiểu như sau:
- KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống (Có nghĩa là biến cái biết thành cái làm trong thực tế
cuộc sống một cách tích cực nhất), giúp cho con người tồn tại và thích ứng,
giúp cho con người vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng
có nhiều cơ hội trong thực tại.
- KNS có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của
cuộc sống và do giáo dục mà có. Chính cuộc đời trải nghiệm, va vấp, thành
cơng, thất bại giúp con người có được bài học quý giá về KNS. Tuy nhiên nếu
được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi, trải nghiệm, cuộc
sống sẽ thành công hơn.
3
Từ quan niệm và sự phân tích trên có thể khẳng định: KNS là năng lực
giải quyết các vấn đề xung quanh ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến đời sống,
sinh hoạt học tập... của mỗi cá nhân để thích ứng tốt hơn với môi trường. Sự
thành công, thất bại của của mỗi cá nhân phụ thuộc vào KNS mà cá nhân có
được thơng qua trải nghiệm thực tiễn.
2.1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục KNS trong nhà
trường:
Giáo dục KNS trong nhà trường có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng bởi:
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây
dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với
thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của
học sinh, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu
cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng
cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững.
Giáo dục KNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh đối
mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng như phương pháp hiệu
quả để giải quyết các vấn đề đó.
Rèn luyện KNS cho học sinh là giúp các em rèn luyện kĩ năng ứng xử
thân thiện trong mọi tình huống; có thói quen và kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ
năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý
thức bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã
hội.
Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kĩ năng cơ bản trong học tập
và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát
triển nhân cách sau này của các em.
2.1.3. Các KNS cần rèn luyện cho học sinh thông qua môn đạo đức
lớp 2:
Phần lớn KNS của học sinh được hình thành, tích lũy thơng qua hoạt
động. Với học sinh lớp 2, kĩ năng sống chủ yếu cần rèn luyện thông qua môn
đạo đức gồm:
- Kĩ năng giao tiếp
- Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
- Kĩ năng hợp tác
- Kĩ năng từ chối
- Kĩ năng nhận thức
- Kĩ năng lập kế hoạch
- Kĩ năng xác định giá trị
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin
- Kĩ năng tư duy phê phán
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
Các KNS chủ yếu trên được hình thành thơng qua việc tích hợp giảng dạy
14 bài học đạo đức cụ thể trong năm học và lồng ghép trong hoạt động giáo dục.
Có được các kỹ năng trên, các em sẽ giải quyết tốt các vấn đề liên quan trong
học tập, sinh hoạt hàng ngày. Các em sẽ hoàn thiện bản thân và thành công hơn
trong cuộc sống hiện tại, tương lai.
2.2. Thực trạng quản lí tích hợp giáo dục KNS trong môn Đạo đức
lớp 2 ở trường tiểu học Điền Trung.
2.2.1. Thực trạng:
*. Cơng tác quản lí giáo dục KNS của nhà trường:
Nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo thường xuyên việc thực hiện dạy học lồng
ghép nội dung Giáo dục KNS trong các môn học đặc biệt là môn Đạo đức. Ngay
4
từ đầu năm học, nhà trường đã lên kế hoạch tổ chức cho tổ khối chuyên môn
sinh hoạt theo chuyên đề hàng tháng về thực hiện dạy học lồng ghép nội dung
giáo dục KNS cho học sinh thông qua môn Đạo đức lớp 2. So với những năm
học trước, KNS của học sinh đã được nâng lên. Tuy nhiên tôi nhận thấy trong
q trình chỉ đạo thực hiện cịn gặp những hạn chế như sau:
*. Về giáo viên:
Giáo viên đã thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy lồng ghép nội dung Giáo
dục KNS trong các môn học, đặc biệt là mơn Đạo đức song vẫn cịn một bộ
phận khơng nhỏ giáo viên mới chỉ tập trung vào các tiết dạy lí thuyết, chưa
giành nhiều thời gian cho học sinh thực hành những hành vi đạo đức trong bài
học. Giáo viên chưa chủ động, sáng tạo, thiếu linh hoạt khi sử dụng các phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh để nâng cao
chất lượng giáo dục KNS.
*. Về học sinh:
Học sinh chủ yếu là lắng nghe và làm theo lời thầy cô giáo, tính sáng tạo,
tự giác chưa cao, lười tham gia hoạt động. Một số học sinh nhận thức chưa đầy
đủ về giá trị đạo đức nên đơi lúc cịn có những hành vi chưa đúng đắn trong lối
sống, sinh hoạt cũng như học tập. Các em chưa có thói quen vận dụng kiến thức
đã học vào thực tế. Khả năng ứng phó với tình huống trong cuộc sống chưa tốt.
Đơi khi các em có những hành vi trái ngược với những chuẩn mực đạo đức,
những biểu hiện về KNS đã học trên lớp (Ví dụ: Mất trật tự trong giờ học, trong
giờ chào cờ đầu tuần hoặc vứt giấy rác ra lớp học, sân trường, đổ lỗi cho người
khác...). Những biểu hiện trên là do các em thiếu hụt sự hiểu biết về môi trường
sống xung quanh, hạn chế về kỹ năng ứng xử, kỹ năng giải quyết tình huống
thực tiễn cần thiết trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt, nhiều học sinh rất hạn
chế về kỹ năng giao tiếp, hợp tác, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ
năng tìm kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm…
2.2.2. Nguyên nhân:
* Về phía nhà trường: Nhà trường chưa quyết liệt trong việc chỉ đạo giáo
viên chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học môn đạo đức theo hướng giảm thời
lượng dạy lí thuyết, tăng thời lượng thực hành để tập trung rèn KNS cho học
sinh.
Việc dự giờ góp ý rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn Đạo đức của lãnh đạo nhà trường, chun mơn và tổ chun mơn cịn ít
(Thường coi trọng hơn đối với Toán và Tiếng Việt).
* Về phía gia đình: Một số gia đình cha mẹ thiếu gương mẫu hoặc khơng
quan tâm đến con cái, cịn khoán trắng bỏ mặc cho nhà trường và xã hội, thậm
chí nng chiều con cái dẫn đến một số học sinh vô lễ với người trên, nhiều em
không vâng lời ông bà, bố mẹ, lười lao động, lười học tập, … trong giao tiếp nói
năng thơ lỗ, tục tằn.
Ngun nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động kỹ năng
thực hành xã hội là do phụ huynh khơng cho phép. Đa số phụ huynh chỉ khuyến
khích các con tìm kiến thức mà quên hướng cho con em mình làm tốt hoạt động
đồn thể, hoạt động xã hội và cách cư xử trong gia đình và ngồi xã hội.
* Về phía xã hội: Mặt trái của của nền kinh tế thị trường làm cho đạo đức
xã hội bị xuống cấp. Hiện tượng tiêu cực, các hành vi đạo đức thiếu văn minh
như một số tụ điểm chiếu phim ảnh băng hình có nội dung đồi truỵ ảnh hưởng
5
lớn đến hành vi đạo đức của các em.
2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng KNS của học sinh khối 2 qua một số
tình huống cụ thể:
Thời điểm khảo sát: tháng 9 năm 2020.
Tổng số học sinh tham gia khảo sát 135 em
Nội dung, kết quả khảo sát cụ thể như sau:
Hành động
Tình huống
khảo sát
Khuyên
bảo
SL
Khi nhìn thấy bạn vứt
rác ra sân trường.
Thấy bạn nói chuyện
trong giờ Sinh hoạt dưới
cờ đầu tuần.
Khi bạn đi học chậm
Thấy bạn khơng làm bài
tập, nhìn, chép bài của
bạn khác
Thấy bạn giúp đỡ bạn
cùng lớp có hồn cảnh
khó khăn, khuyết tật.
Thấy bạn qt sân
trường, nhổ cỏ, tưới cây.
Thấy bạn nhặt được tiền
rơi, nộp cho cô giáo để
trả lại cho người đánh
mất.
TL
Đồng
tình
SL
TL
Muốn
khun
Khơng có
bảo nhưng phản ứng gì
ngại
SL
TL
SL
TL
45
33,4
8
5,9
57
42,2
25
18,5
45
33,4
8
5,9
57
42,2
25
18,5
45
33,4
8
5,9
57
42,2
25
18,5
45
33,4
8
5,9
57
42,2
25
18,5
0
0
90
66,6
0
0
45
33,4
0
0
85
63,0
0
0
50
37,0
0
0
90
66,6
0
0
45
33,4
Bảng khảo sát trên cho thấy một số học sinh đã nhận thức được việc làm
đúng, những việc nên làm và có hành động đúng, nhưng bên cạnh đó cịn một số
học sinh chưa thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, đối với trường lớp do
các em còn thiếu kĩ năng hợp tác, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm. Một số học
sinh có hành động, thái độ chưa đúng đắn.
Từ thực trạng, nguyên nhân đã phân tích, bản thân tơi nhận thấy rõ trách
nhiệm của mình là người trực tiếp phụ trách chỉ đạo chuyên môn phải sát sao
hơn trong công tác chỉ đạo giáo dục KNS cho học sinh. Để khắc phục thực trạng
trên, từ năm học 2020 – 2021, tôi sử dụng một số giải pháp quản lí cụ thể như
sau:
2.3. Những giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng đội ngũ giáo viên mẫu mực, luôn là tấm
gương sáng về tri trức, nhân cách đạo đức cho học sinh noi theo.
Đối với học sinh lớp 2, phạm vi tri giác của các em còn hẹp, tư duy cụ thể
6
là chủ yếu, tính khái quát chưa cao, năng lực hành động làm chủ bản thân chủ
yếu là bắt chước và làm theo. Các em luôn xem thầy cô giáo là “thần tượng”.
Các em tuyệt đối tin theo lời thầy cô giáo và bắt chước theo các hành động, cử
chỉ, điệu bộ,... Sở dĩ các em làm như vậy vì ở lứa tuổi này, các em hay khám phá
và tìm tòi, nhưng các em lại ngây thơ và hồn nhiên, thể hiện tính chân thực, hay
bắt chước. Các em bắt chước người lớn, anh chị và bạn cùng tuổi cũng như một
số nhân vật trong những câu truyện, trong phim được các em yêu thích. Mỗi
giáo viên cần nắm vững đặc điểm tư duy của các em để có biện pháp bồi dưỡng,
giáo dục phù hợp.
Để mỗi thầy cô luôn là “thần tượng”, là tấm gương sáng cho các em tôi
cùng tập thể sư phạm đã chú trọng xây dựng văn hóa nhà trường. Tất cả CBGV
phải ln mẫu mực từ cách ăn mặc đến cử chỉ, điệu bộ, lời nói và việc làm. Đặc
biệt đối với giáo viên khi lên lớp giảng dạy và giao tiếp với các học sinh, luôn
gần gũi, ân cần, thân thiện với từng học sinh. Những biểu hiện cụ thể về văn hóa
nhà trường yêu cầu đối với giáo viên đó là:
- “Nói đi đôi với làm”: Tôi luôn quán triệt giáo viên khi đã hứa với học
sinh điều gì thì phải giữ đúng lời hứa.
VD: Khi cô giáo yêu cầu học sinh làm bài tập và nói với cả lớp cơ sẽ nhận
xét bài của các em sau khi các em hoàn thành, thì cho dù thời gian có hết cơ
cũng phải thực hiện đúng lời nói của mình. Hoặc khi lớp có học sinh ốm phải
nghỉ học, gia đình học sinh có việc buồn giáo viên đã hứa sẽ đến thăm thì phải
bố trí thời gian hợp lí để đến thăm học sinh. Trong các giờ học, giáo viên muốn
khuyến khích học sinh động não, tư duy, giải quyết tình huống giáo viên hứa sẽ
có thưởng thì phải thưởng cho học sinh như đã hưa, khơng nói xng làm học
sinh mất niềm tin.
- Thực hiện “Tiếng trống sạch trường”: vào 15 phút đầu giờ, thay vì đứng
nói chuyện, chỉ đạo học sinh làm, tôi yêu cầu giáo viên phải nhặt rác, quét dọn
cùng học sinh tạo sự thân thiện, hòa đồng trong công việc cùng các em…
- Mỗi thầy cô giáo là “ Người mẹ hiền thứ hai của các em”: Với học sinh
lớp 2, các em đang cịn nhỏ, tơi ln yêu cầu giáo viên phải gần gũi, thường
xuyên hỏi han học sinh, quan tâm giúp đỡ học sinh từng việc nhỏ như: chỉnh lại
quần áo, chải tóc, rửa mặt, tay chân cho các em nếu thấy chưa gọn gàng, sạch sẽ,
hướng dẫn các em cắt móc tay, móng chân thường xuyên để giữ vệ sinh…
Những việc nhỏ và đơn giản như trên, nếu làm tốt mỗi giáo viên chúng ta
sẽ trở thành “thần tượng”, “Người mẹ hiền thứ hai của các em”, luôn là tấm
gương sáng cho các em học sinh noi theo.
2.3.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo giáo viên thực hiện kế hoạch dạy lồng
ghép nội dung giáo dục KNS trong môn Đạo đức lớp 2, trường Tiểu học
Điền Trung.
2.3.2.1. Chỉ đạo GV xác định rõ mục tiêu, nội dung giáo dục KNS
trong môn Đạo đức ở trường Tiểu học.
*. Mục tiêu:
- Bước đầu trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và KNS
cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
- Giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với
những người thân trong gia đình, với thầy cơ, bạn bè và những người xung
7
quanh; với cộng đồng, quê hương, đất nước và môi trường xung quanh.
- Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, loại bỏ
những hành vi, thói quen tiêu cực.
- Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ
gìn và bảo vệ môi trường.
- Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp, ứng xử phù hợp và phù hợp trong
cuộc sống hằng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình
và phát triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
- Biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin,
có kỷ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng ,ngăn nắp... để trở thành con
ngoan, trị giỏi.
Tóm lại: Mục tiêu dạy lồng ghép Giáo dục KNS cho học sinh trong môn
Đạo đức là giáo dục các em trở thành Con ngoan - Trị giỏi - Cơng dân tốt.
*. Nội dung:
Yêu cầu mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 2 phải nắm vững các kĩ
năng tích hợp vào từng bài học cụ thể sao cho đạt hiệu quả, cụ thể là:
- Kĩ năng giao tiếp: Trong quá trình dạy môn Đạo đức, cần giúp học sinh
biết cách giao tiếp, ứng xử với bạn bè cùng trang lứa,với những người xung
quanh thông qua các bài học. Học sinh biết chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, biết nói lời
yêu cầu, đề nghị, biết bày tỏ sự cảm thông chia sẻ, biết bày tỏ ý kiến khi đến nhà
người khác, khi gọi và nhận điện thoại..,
- Kĩ năng hợp tác: Biết cách hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh
thực hiện các hoạt động tập thể, hoạt động cộng đồng.
- Kĩ năng nhận thức: Tự nhận thức là kĩ năng hết sức quan trọng giúp học
sinh biết xác định và đánh giá bản thân: đặc điểm, sở thích, thói quen, năng
khiếu, điểm mạnh, điểm yếu....của bản thân.
- Kĩ năng xác định giá trị: Học sinh có tình cảm và niềm tin vào các chuẩn
mực hành vi đạo đức đã học.
- Kĩ năng tư duy phê phán: Biết nhận xét, đánh giá các ý kiến, hành động,
lời nói, việc làm, các hiện tượng trong đời sống hằng ngày.
- Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Bước đầu biết lựa chọn và
thực hiện cách ứng xử phù hợp đối với một số tình huống đơn giản trong đời
sống hằng ngày.
- Kĩ năng từ chối: Biết cách từ chối khi bị rủ rê, lôi kéo làm những điều
sai trái.
- Kĩ năng lập kế hoạch: Biết lập thời gian biểu, kế hoạch học tập, rèn
luyện theo các chuẩn mực đã học.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin: Biết thu thập thông tin, sắp xếp
thông tin thành chuỗi hợp lí.
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Biết nhận và thực hiện trách nhiệm của
bản thân về những việc đã, đang và sẽ làm.
2.3.2.2. Chỉ đạo GV lập kế hoạch dạy lồng ghép KNS qua môn Đạo
đức lớp 2.
Sau khi đã xác định rõ mục tiêu, nội dung giáo dục KNS của môn Đạo
đức lớp 2, tôi đã chỉ đạo giáo viên dạy khối 2 chủ động xây dựng kế hoạch tích
8
hợp. Cụ thể một kế hoạch như sau:
Bài học được tích hợp
Các Kĩ năng cơ bản được giáo dục
Bài 1: học tập, sinh
hoạt đúng giờ.
- Kĩ năng quản lí thời gian để học tập, sinh hoạt đúng
giờ.
- Kĩ năng lập kế hoạch để học tập sinh hoạt đúng giờ.
- Kĩ năng tư duy phê phán, đánh giá hành vi sinh hoạt ,
học tập đúng giờ và chưa đúng giờ.
Bài 2: biết nhận lỗi và
sửa lỗi.
- Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề trong tình
huống mắc lỗi.
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm đối với việc làm của
bản thân.
Bài 3: Gọn gàng ngăn
nắp.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề để thực hiện gọn gàng ngăn
nắp
- Kĩ năng quàn lý thời gian để thực hiaạn gọn gàng
ngăn nắp.
Bài 4: Chăm làm việc
nhà
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm tham gia làm việc nhà
phù hợp với khả năng.
Bài 5: Chăm chỉ học
tập
- Kĩ năng quản lí thời gian học tập của bản thân.
Bài 6: Quan tâm giúp
đỡ bạn.
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông với bạn bè.
- Kĩ năng hợp tác với mọi người trong việc giữ gìn
Bài 7: Giữ gìn trường, trường lớp sạch đẹp.
lớp sạch đẹp
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm để giữ gìn trường lớp
sạch đẹp.
Bài 8: Giữ trật tự, vệ
sinh nơi công cộng
- Kĩ năng hợp tác với mọi người trong việc giữ gìn trật
tự, vệ sinh nơi công cộng.
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm để giữ gìn trật tự, vệ
sinh nơi cơng cộng.
Bài 9: Trả lại của rơi
- Kĩ năng xác định giá trị bản thân (giá trị của sự thật
thà)
- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong tình huống nhặt được
của rơi.
- Kĩ năng nói lời yêu cầu, đề nghị lịch sự trong giao
Bài 10: Biết nói lời yêu
tiếp với người khác.
vầu, đề nghị
- Kĩ năng thể hiện sự tôn trọng và tôn trọng người khác.
Bài 11: Lịch sự khi
nhận và gọi điện thoại
- Kĩ năng giao tiếp lịch sự khi nhận và gọi điện thoại
Bài 12:
Lịch sự khi đến nhà
người khác
- Kĩ năng giao tiếp lịch sự khi đến nhà người khác.
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin, tự trọng khi dến nhà người
khác.
9
- Kĩ năng tư duy, đánh giá hành vi lịch sự và phê phán
hành vi chưa lịch sự khi đến nhà người khác.
Bài 13:
Giúp đỡ người khuyết
tật
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông với người khuyết tật.
- Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp
trong các tình huống liên quan đến người khuyết tật.
- Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin về các hoạt động
giúp đỡ người khuyết tật ở địa phương.
Bài 14: Bảo vệ loài vật - Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm để bảo vệ lồi vật có
có ích
ích.
2.3.2.3. Chỉ đạo GV chủ động xây dựng phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực đối với từng bài cụ thể:
Việc vận dụng và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực tạo
điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm, từ đó hình thành
được các KNS cần thiết cho các em.
Các phương pháp, kĩ thuật dạy học thường được sử dụng là:
* Phương pháp làm việc theo nhóm.
* Phương pháp giải quyết vấn đề.
* Phương pháp động não.
* Phương pháp dự án.
* Phương pháp trò chơi.
* Kĩ thuật các mảnh ghép.
* Phương pháp đóng vai.
* Kĩ thuật hỏi chuyên gia...
Trên cơ sở xác định được mục tiêu, kế hoạch lồng ghép các KNS phù hợp
với mỗi bài, tôi đã chỉ đạo GV tiếp tục chủ động lên kế hoạch lựa chọn phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực gắn với từng bài cụ thể nhằm gây hứng thú học
tập cho học sinh. Cụ thể:
Phương pháp/ kỹ thuật dạy học tích
Tên bài dạy
cực có thể sử dụng.
- Thảo luận nhóm.
- Hồn tất một nhiệm vụ.
Bài 1: học tập, sinh hoạt đúng giờ.
- Tổ chức trò chơi.
- Xử lý tình huống.
- Thảo luận nhóm.
Bài 2: biết nhận lỗi và sửa lỗi.
- Giải quyết vấn đề
- Thảo luận nhóm
- Đóng vai
Bài 3: Gọn gàng ngăn nắp.
- Tổ chức trị chơi
- Xử lí tình huống
- Thảo luận nhóm.
Bài 4: Chăm làm việc nhà
- Đóng vai.
- Thảo luận nhóm
Bài 5: Chăm chỉ học tập
- Động não.
- Thảo luận nhóm
Bài 6: quan tâm giúp đỡ bạn.
- Đóng vai.
- Thảo luận nhóm.
Bài 7: Giữ gìn trường, lớp sạch đẹp
- Động não.
Bài 8: Giữ trật tự, vệ sinh nơi cơng
- Thảo luận nhóm.
cộng
- Động não.
10
- Trị chơi
- Thảo luận nhóm
- Động não
Bài 9: Trả lại của rơi
- Đóng vai
- Xử lý tình huống
- Thảo luận nhóm
Bài 10: Biết nói lời yêu vầu, đề nghị
- Đóng vai
- Trị chơi.
- Thảo luận nhóm
Bài 11: Lịch sự khi nhận và gọi điện
- Động não
thoại
- Đóng vai
- Thảo luận nhóm
Bài 12
- Động não
Lịch sự khi đến nhà người khác
- Đóng vai
- Thảo luận nhóm
Bài 13
- Động não
Giúp đỡ người khuyết tật
- Đóng vai
- Dự án
- Thảo luận nhóm
Bài 14
- Động não
Bảo vệ lồi vật có ích
- Trị chơi
2.3.2.4. Minh họa một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đã
được giáo viên khối 2 vận dụng trong một số bài cụ thể:
Căn cứ vào nội dung bài học, dựa vào kế hoạch tích hợp giáo viên đã lập
như trên, tôi đã chỉ đạo giáo viên sử dụng phương pháp trị chơi, phương pháp
đóng vai kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm để tích hợp giáo dục KNS
cho các em qua môn Đạo đức lớp 2 (Chủ yếu là tiết 2 - Tiết thực hành.)
* Đối với phương pháp trò chơi: Phương pháp này sẽ hỗ trợ các em học
tập, rèn luyện sức khoẻ và hình thành nhân cách, giúp các em phát triển thể chất
và trí thơng minh. Qua trị chơi học sinh được luyện tập các kĩ năng, các thao tác
hành vi đạo đức, giúp các em thể hiện hành vi một cách đúng đắn, tự nhiên.
Khi vận dụng phương pháp này giáo viên đã tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị.
Bước 2: Đặt vấn đề.
- Giới thiệu trò chơi
- Nêu yêu cầu của trò chơi – luật chơi
Bước 3: Tổ chức cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu.
Bước 4: Kết thúc trò chơi.
Bước 5: Kết luận (Liên hệ, giáo dục.)
Ví dụ 1: Dự giờ giáo viên dạy bài 1: “Học tập, sinh hoạt đúng giờ” (Tiết
2 - Thực hiện hoạt động củng cố mở rộng)
Bước 1: Giáo viên xác định mục tiêu, nội dung giáo dục KNS được thể hiện qua
bài học là: Kĩ năng quản lí thời gian để học tập, sinh hoạt đúng giờ; kĩ năng lập
kế hoạch; kĩ năng tư duy phê phán, đánh giá hành vi sinh hoạt, học tập đúng giờ
và chưa đúng giờ.
Bước 2: Giới thiệu trò chơi “Ai nhanh? Ai đúng?” (xem Phụ lục 2)
11
Nêu yêu cầu của trò chơi: Giáo viên chia lớp thành hai đội, phát cho mỗi
đội một số băng giấy ghi sẵn các câu trả lời (trên đó chia sẵn thành 2 cột, một
cột ghi “Tác hại của học tập, sinh hoạt không đúng giờ”; một cột ghi “ Lợi ích
của học tập, sinh hoạt đúng giờ”; một bộ băng giấy, mỗi băng giấy ghi sẵn một
câu về ích lợi của việc học tập, sinh hoạt đúng giờ hoặc tác hại của việc học tập,
sinh hoạt không đúng giờ và phổ biến cách chơi như sau:
Mỗi đội sẽ thảo luận lựa chọn các câu ghi trên băng giấy để sắp xếp (dán)
vào cột phù hợp trong thời gian 1-2 phút. Đội nào gắn nhanh, gắn đúng sẽ là đội
thắng cuộc.
* Gợi ý mỗi băng giấy ghi một câu như sau:
- Tiếp thu bài trên lớp tốt hơn.
- Tiết kiệm được thời gian.
- Đầu óc căng thẳng mệt mỏi.
- Kết quả học tập không cao.
- Biết sắp xếp công việc hợp lí.
- Cơ thể khoẻ mạnh.
- Khơng đủ thời gian ơn bài.
- Có hại cho sức khoẻ.
- Đảm bảo đủ thời gian học tập.
- Kết quả học tập tiến bộ.
- Ảnh hưởng đến công việc chung.
- Tinh thần không tập trung.
- Tinh thần sảng khoái.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh thực hiện trò chơi và treo kết quả của đội mình
lên bảng.
Bước 4: Kết thúc trị chơi: Thảo luận và đánh giá sau khi chơi. Giáo viên cùng
học sinh kiểm tra lại kết quả của hai đội và chốt lại cách sắp xếp đúng như sau:
Lợi ích của học tập,
Tác hại của học tập,
sinh hoạt đúng giờ
sinh hoạt không đúng giờ
Tiếp thu bài trên lớp tốt hơn
Đầu óc căng thẳng, mệt mỏi
Biết sắp xếp cơng việc hợp lí
Khơng đủ thời gian ôn bài
Đảm bảo đủ thời gian học tập.
Ảnh hưởng đến cơng việc chung
Cơ thể khoẻ mạnh.
Có hại cho sức khoẻ
Tinh thần sảng khối.
Tinh thần khơng tập trung
Tiết kiệm được thời gian
Kết quả học tập không cao
Kết quả học tập tiến bộ.
Bước 5: Kết luận:
Học tập, sinh hoạt đúng giờ giúp chúng ta học tập có kết quả hơn, cơ thể
khoẻ mạnh, thoải mái.
Thơng qua trị chơi giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng quản lí thời gian để
học tập, sinh hoạt đúng giờ. Kĩ năng lập kế hoạch để học tập, sinh hoạt đúng
giờ. Kĩ năng tư duy phê phán, đánh giá hành vi sinh hoạt, học tập đúng giờ, chưa
đúng giờ.
Lưu ý:
Khi tổ chức hoạt động này, ngồi cách chơi như trên, GV cịn có thể cho
học sinh chơi “Tiếp sức”. Cách chơi như sau:
GV chia lớp thành 2 đội, phát cho mỗi đội một băng giấy ghi sẵn một số
câu về ích lợi của việc học tập, sinh hoạt đúng giờ hoặc tác hại của việc học tập,
sinh hoạt không đúng giờ và yêu cầu từng thành viên của mỗi đội lên gắn một
băng giấy vào ô phù hợp đã được GV ghi sẵn trên băng (em này gắn xong, chạy
xuống cuối hàng thì em khác mới được lên gắn tiếp). Sau thời gian quy định 1-2
12
phút, đội nào gắn đúng, gắn nhanh đội đó sẽ thắng cuộc.
Sau đó GV cho học sinh thảo luận về những việc cần làm để thực hiện
học tập,sinh hoạt đúng giờ theo hướng dẫn ở trên.
Ví dụ 2: Dự giờ giáo viên dạy bài 3: “ Gọn gàng ngăn nắp” (Tiết 2)
Bước 1: Giáo viên xác định mục tiêu, nội dung giáo dục KNS được thể hiện qua
bài học là: Kĩ năng giải quyết vấn đề để thực hiện gọn gàng, ngăn nắp; Kĩ năng
quản lí thời gian để thực hiện gọn gàng, ngăn nắp (trò chơi nhằm củng cố, khắc
sâu bài học)
Bước 2: Giới thiệu trị chơi “Phóng viên” (xem Phụ lục 3)
- Giáo viên nêu yêu cầu của trị chơi: Ba dãy bàn được chia làm 3 nhóm,
mỗi nhóm cử ra 2 bạn làm “ Phóng viên báo Nhi đồng” , các bạn còn lại tham
gia trả lời phỏng vấn của nhóm phóng viên. Phóng viên sẽ hỏi những câu hỏi
liên quan đến nội dung bài học : “Gọn gàng, ngăn nắp”; Các bạn còn lại sẽ
tham gia trả lời câu hỏi phỏng vấn. Nhóm nào có nhiều câu trả lời hay, đủ nội
dung nhóm ấy sẽ thắng cuộc.
- GV chuẩn bị câu hỏi của phóng viên như sau:
+ Vì sao phải gọn gàng, ngăn nắp?
+ Gọn gàng, ngăn nắp có lợi như thế nào?
+ Tác hại của việc không gọn gàng, ngăn nắp.
+ Nêu những việc làm thể hiện sự gọn gàng, ngăn nắp của bạn?...
Bạn làm phóng viên có thể hỏi những câu hỏi phụ liên quan đến nội dung
bài học.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh chơi trị chơi “ Phóng viên”
Bước 4: Kết thúc trò chơi: Thảo luận và đánh giá sau khi chơi. => Giáo viên kết
luận.
Như vậy: Thơng qua trị chơi giáo viên đã tích hợp được kĩ năng giải
quyết vấn đề: Vì sao phải gọn gàng ngăn nắp? kĩ năng sắp xếp thời gian để thực
hiện gọn gàng ngăn nắp. Từ đó các em vận dụng vào cuộc sống hằng ngày.
Bước đầu biết thực hiện lao động tự phục vụ bản thân và biết giúp đỡ bố mẹ
những công việc vừa sức của mình.
* Đối với phương pháp đóng vai:
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “làm thử” một
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giúp
học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một cách ứng
xử mà học sinh quan sát được, qua đó học sinh thể hiện nhận thức thái độ của
mình vào các tình huống cụ thể và học được cách ứng xử sao cho phù hợp với
các tình huống đó. Thơng qua vai diễn học sinh tự bộc lộ nhận thức, kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề về một số tình huống đơn
giản, phổ biển trong cuộc sống hằng ngày. Học sinh được rèn luyện những KNS
trong mơi trường an tồn khi áp dụng vào thực tế. Đồng thời khích lệ sự thay đổi
nhận thức, hành vi thái độ của học sinh theo hướng tích cực.
Việc tổ chức cho học sinh đóng vai sẽ đạt hiệu quả cao hơn, học sinh học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo hơn nếu giáo viên biết sử dụng đóng vai kết hợp
với các phương pháp khác, đặc biệt là phương pháp thảo luận nhóm. Có thể cho
học sinh đóng vai kết hợp với thảo luận nhóm theo các bước sau đây:
Bước 1:Chuẩn bị
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học, giáo viên xác định KNS cần giáo
13
dục cho các em đồng thời chuẩn bị các đồ dùng cần thiết cho các nhóm thảo
luận.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh đóng vai, thảo luận theo nhóm.
- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, nêu tình huống, giải thích
nhiệm vụ của các nhóm, quy định thời gian thảo luận, thể hiện vai của mỗi
nhóm.
- Các nhóm ổn định tổ chức và tiến hành thảo luận. Phân công các vai,
cách thức thể hiện.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh đóng vai thể hiện tình huống trước lớp.
- Hết thời gian thảo luận, đại diện các nhóm lên đóng vai các tình huống
được phân cơng chuẩn bị. Cả lớp theo dõi, nhận xét về vai diễn, cách diễn xuất,
cách xử lí tình huống của các bạn.
Bước 4: Trên cơ sở xử lí tình huống và ý kiến thảo luận của học sinh, giáo viên
đưa ra kết luận chung.
Ví dụ 3: Dự giờ giáo viên dạy bài 10: “Biết nói lời yêu cầu, đề nghị”
(Tiết 2) (xem Phụ lục 4).
Bài tập 5- Vở bài tập Đạo đức 2 – Trang 40
Giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai theo nhóm như sau:
Bước 1: Chuẩn bị
Giáo viên xác định mục tiêu, nội dung giáo dục KNS được thể hiện qua
bài học là :
- Kĩ năng nói lời yêu cầu, đề nghị lịch sự trong giao tiếp với người khác.
- Kĩ năng thể hiện sự tự trọng và tôn trọng người khác.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh thảo luận đóng vai theo nhóm.
Giáo viên chia lớp thành các nhóm và giao cho mỗi nhóm đóng vai một
tình huống:
- Tình huống 1: Em muốn bố mẹ đưa về thăm ông bà vào ngày chủ nhật.
- Tình huống 2: Em muốn hỏi thăm chú cơng an đường đi đến một người
quen.
- Tình huống 3: Em muốn nhờ bạn lấy hộ chiếc bút.
Các nhóm đọc kĩ các tình huống, phân cơng đóng vai, thảo luận nhóm về
cách thể hiện vai cách xử lí tình huống. Giáo viên theo dõi giúp đỡ khi cần thiết.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh thể hiện trước lớp.
Từng nhóm thể hiện các tình huống được giao, các nhóm khác quan sát,
theo dõi cách đóng vai của nhóm bạn để đưa ra nhận xét hoặc có cách xử lí
khác.
Ví dụ: Về cách xử lí tình huống 1: Hai học sinh đóng vai, một đóng vai
An, một đóng vai bố (mẹ). An muốn bố mẹ đưa về thăm ông bà vào ngày chủ
nhật.
- An: Bố ơi, chủ nhật tuần này bố cho con về quê thăm ông bà bố nhé.
Con nhớ ông bà lắm!
- Bố (mẹ): Được rồi, chủ nhật bố con mình sẽ về quê.
- An: Vâng, con vui quá! Con cảm ơn bố!
- Bố (mẹ) : (Ôm An vào lịng)
Sau khi nhóm thể hiện xong, giáo viên u cầu lớp nhận xét, bình chọn
nhóm thể hiện vai diễn tốt và xử lí tình huống phù hợp nhất. Giáo viên nhận xét,
đánh giá và hướng dẫn học sinh liên hệ thực tế. Khen những HS đã biết sử dụng
14
lời yêu cầu, đề nghị phù hợp khi cần sự giúp đỡ của người khác.
Bước 4: Giáo viên kết luận: Khi muốn yêu cầu, đề nghị ai đó làm việc gì, em
cần nói năng lịch sự, lễ phép.
Như vậy: Thơng qua phương pháp đóng vai thể hiện tình huống, giáo
viên rèn cho học sinh thói quen biết bày tỏ ý kiến của bản thân; rèn kĩ năng biết
nói lời yêu cầu, đề nghị lịch sự trong giao tiếp.
2.3.3. Giải pháp 3: Tích hợp giáo dục KNS thơng qua kiểm tra tự
phục vụ bản thân, vệ sinh cá nhân và giữ gìn, bảo vệ mơi trường.
KNS được hình thành thơng qua một qúa trình sống, rèn luyện, học tập trong
nhà trường, ở gia đình và ngồi xã hội, KNS được bắt đầu từ những việc nhỏ
nhất, gần gũi nhất trong gia đình và nhà trường. Vì vậy, tơi đã chỉ đạo giáo vien
chủ nhiệm lớp phối hợp cùng Tổng phụ trách đội, Đội cờ đỏ, Ban chỉ huy Liên
đội, cha mẹ học sinh thường xuyên kiểm tra học sinh về tự phục vụ bản thân, vệ
sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ mơi trường.
Ví dụ: Khi dạy các bài: - Gọn gàng ngăn nắp;
- Chăm làm việc nhà.
Sau bài học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp cùng phụ huynh kiểm tra việc thực
hiện của các con.
Sau khi dạy các bài: - Giữ gìn trường lớp sạch đẹp;
- Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng…
Giáo viên thường xuyên quan sát và kiểm tra những việc làm đúng hoặc chưa
đúng để kịp thời uốn nắn sai sót cho các em; Tổng phụ trách Đội, Ban chỉ huy
liên đội theo dõi, kiểm tra để xếp loại nền nếp thi đua...
2.3.4. Giải pháp 4: Tích hợp giáo dục KNS qua làm việc đồng đội
(hoạt động nhóm).
Để nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm, với vai trị là Phó hiệu trưởng phụ
trách chun mơn nhà trường, tôi đã xây dựng và triển khai chuyên đề: “Dạy
lồng ghép giáo dục KNS trong môn đạo đức” tới tồn thể giáo viên. Trong q
trình triển khai, tơi đã tổ chức cho giáo viên nghiên cứu, thảo luận và dạy đối
chứng chuyên đề qua đó giúp giáo viên hiểu: để dạy theo nhóm đạt hiệu quả cao,
giáo viên phải hình thành cho học sinh (các thành viên trong mỗi nhóm) kỹ năng
hợp tác nhóm bằng cách tuân thủ quy định và rèn các kĩ năng sau đây:
- Phải biết lắng nghe: Đây là một trong những kĩ năng quan trọng nhất. Kĩ
năng này phản ánh sự tôn trọng hay xây dựng ý kiến giữa các thành viên.
- Phải biết chất vấn lẫn nhau: Qua cách thức mỗi thành viên đặt câu hỏi,
chúng ta có thể nhận biết mức độ tác động lẫn nhau, khả năng thảo luận, đưa ra
vấn đề cho các thành viên khác.
- Phải có kĩ năng thuyết phục mọi người về thơng tin mình đưa ra: Các
thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đưa ra. Đồng thời họ cần biết tự
bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
- Phải có kĩ năng biết tơn trọng ý kiến của người khác: Mỗi thành viên
trong nhóm phải tơn trọng ý kiến của những người khác thể hiện qua việc động
viên, hộ trợ lẫn nhau để biến chúng thành hiện thực.
- Các thành viên phải trợ giúp lẫn nhau.
- Các thành viên phải biết chia sẻ, đưa ra các ý kiến để cùng nhau thảo
luận và đi đến thống nhất.
- Phải biết cùng chung sức: Mỗi thành viên phải đóng góp trí lực cùng
15
nhau thực hiện kế hoạch đề ra.
Từ những kĩ năng trên, giáo viên hướng dẫn học sinh nhớ trình tự từng công
đoạn để áp dụng khi làm việc đồng đội sao cho có hiệu quả.
2.3.5. Giải pháp 5: Chỉ đạo tổ khối chuyên môn sinh hoạt theo chuyên
đề về những điều giáo viên hoặc người lớn cần tránh khi giáo dục KNS cho
học sinh:
Xưa kia, trong các tiết học hình ảnh người thầy truyền thụ kiến thức cho
học sinh một cách say sưa từ đầu đến cuối tiết học, học sinh thì nghe giảng và
chép bài một cách thụ động. Trong giai đoạn hiện nay, mỗi giáo viên phải chủ
động suy nghĩ tìm tịi, đổi mới phương pháp giảng dạy học, nâng cao chất lượng
dạy học hiệu quả. Trong mỗi tiết học người thầy chỉ là người định hướng nội
dung mục tiêu bài học còn học sinh là người học làm trung tâm tìm hiểu và
khám phá nội dụng mục tiêu trong tiết học. Đây là một trong những phương
pháp giảng dạy mới làm người học có khả năng tự học và giúp thời gian trên lớp
được sử dụng có hiệu quả hơn. Tuy nhiên trong giáo dục học sinh, giáo viên cần
tránh những điều làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân cách, trí tuệ…của
trẻ. Chính vì vậy, tôi đã chỉ đạo tổ chuyên môn lồng ghép nội dung “Những điều
giáo viên hoặc người lớn cần tránh khi giáo dục KNS cho học sinh” vào chuyên
đề sinh hoạt chuyên môn tổ khối. Nội dung sinh hoạt chuyên đề về những điều
giáo viên hoặc người lớn cần tránh khi giáo dục KNS cho học sinh như sau:
- Không đe doạ, dọa nạt học sinh: Người thầy cần nhớ rằng mỗi lần chúng
ta đe dọa, doạ nạt học sinh là chúng ta đã làm cho học sinh sợ hãi đồng thời
trong tâm trí các em rất căm giận và mất lòng tin ở người thầy. Sự đe dọa, dọa
nạt là hồn tồn có hại cho học sinh. Điều này khơng thể giúp cho hành vi đạo
đức của các em tốt hơn.
- Không nên hạ thấp học sinh: Bởi mỗi lần giáo viên hay người lớn nói
những lời hạ thấp học sinh là chúng ta đã phá vỡ những suy nghĩ tích cực về
chính bản thân của học sinh. Khơng nên tạo cho các em thói quen kiêu ngạo
nhưng cũng khơng nên nói những lời khơng hay đối với học sinh.
- Không nên yêu cầu học sinh phải phục tùng tuyệt đối theo thầy hoặc
người lớn vì sự phục tùng tuyệt đối là một cách thái q khơng có sự thoả thuận
giữa các bên khơng tạo điều kiện phát triển tính tự lập, chủ động và sáng tạo ở
học sinh.
- Không nên yêu cầu học sinh làm những điều không phù hợp vì những
u cầu đó q sức đối với học sinh. Ở Lứa tuổi này, các em phải thực hiện một
hành vi chính chắn mà khả năng của các em chưa làm được hoặc các em phải
làm theo yêu cầu khơng mang tính thống nhất và liên tục trong việc khơng cho
phép hoặc cấm đốn sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển nhân cách và tri
thức của học sinh.
- Không nên nhồi nhét lượng kiến thức quá cao so với khả năng tiếp thu ở
từng lứa tuổi. Nhồi nhét lượng kiến thức với mong muốn giúp cho các em hiểu
biết và học được nhiều kiến thức sớm hơn nhưng đó là một sai lầm, bởi vì đến
một giai đoạn nhất định các em cảm thấy chán nản, lười nhát và dần dần sự phát
triển bị lùi lại.
2.3.6. Giải pháp 6: Xây dựng môi trường giáo dục, tạo cầu nối giữa
Nhà trường - Gia đình - Xã hội nhằm giáo dục KNS phù hợp cho học sinh.
Gia đình rất quan trọng đối với học sinh. Nên mỗi thành viên trong gia
16
đình phải thật sự là tấm gương để con em mình noi theo. Thực hiện được như
vậy thì bản thân mỗi thành viên trong gia đình nhất là ở lứa tuổi học sinh lớp 2
là bước đầu, là nền tảng cho kĩ răng về hành vi đạo đức tốt. Trái lại, trong một
gia đình khơng có tơn ti trật tự, mọi người không tôn trọng lẫn nhau, … đạo đức
của các em sẽ bị ảnh hưởng về những hành vi khơng tốt. Để thực hiện có hiệu
quả việc giáo dục KNS cho học sinh khơng chỉ một mình giáo viên mà phải có
sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà trường - Gia đình và Xã hội. Nhà trường và thầy
cơ giáo chỉ là cầu nối gắn kết giữa gia đình và xã hội trong biện pháp giáo dục
KNS cho học sinh sao cho phát triển về nhân cách con người, hành vi ứng xử,
các KNS tốt hơn và hạn chế bớt những tác hại ảnh hưởng đến trẻ. Đây là một
trong những biện pháp hết sức quan trọng góp phần quyết định đến sự thành
công của việc giáo dục KNS cho học sinh.
Để thực hiện giải pháp này, bản thân cùng với nhà trường đã chỉ đạo giáo
viên chủ nhiệm lớp tổ chức các cuộc họp trực tiếp với phụ huynh học sinh để
tuyên truyền, trao đổi về tầm quan trọng của việc giáo dục KNS và hành vi đạo
đức cho các em ở lứa tuổi này. Hướng dẫn quý bậc phụ huynh cách giáo dục
KNS cho các em, trước hết cha mẹ luôn luôn là tấm gương sáng cho các con noi
theo. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lên kế hoạch hàng tuần, chuyển phiếu liên lạc
kết hợp mẫu theo dõi KNS của các em trong tuần. Cứ mỗi KNS về hành vi đạo
đức đúng hoặc chưa đúng của các em thì quý phụ huynh đánh dấu nhân (x) vào
cột tương ứng và sau hai tuần nộp lại cho cô giáo chủ nhiệm. Trong buổi sinh
hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào sổ theo dõi của cha mẹ kết hợp cả sổ
theo dõi của giáo viên chủ nhiệm sẽ tuyên dương, khuyến khích các em học sinh
tiến bộ và cư xử đúng mực, qua đó giúp các em nhận biết được tầm quan trọng
về kĩ năng sống hàng ngày.
Từ phiếu theo dõi của giáo viên và phụ huynh, những trường hợp nào ứng
xử chưa đúng, giáo viên chủ nhiệm trao đổi cùng phụ huynh hướng dẫn cho các
em cách cư xử đúng mực. Ví dụ như việc em chưa “Thật thà, trung thực” hay
nói dối ơng bà, bố mẹ về việc học tập như chưa học bài, làm bài,... Cuối tuần,
sau buổi học giáo viên chủ nhiệm sẽ gặp riêng, nhắc nhở và giáo dục các em
thực hiện chưa tốt KNS về hành vi đạo đức để các em kịp thời khắc phục.
2.4. Hiệu quả đạt được của SKKN:
Qua quá trình nghiên cứu đưa ra “Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng dạy lồng ghép nội dung giáo dục KNS trong môn Đạo đức lớp 2
trường Tiểu học Điền Trung”, bước đầu đã thu được kết quả như sau:
*Kết quả cụ thể: Kết thúc chương trình mơn Đạo đức lớp 2 tiết 25, tơi đã
phối hợp cùng 6 đồng chí giáo viên khối 2 tiến hành tìm hiểu nhận thức của học
sinh về một số KNS bằng cách đưa ra phiếu trưng cầu ý kiến từng học sinh và
thu về kết quả như sau:
Tổng số học sinh khối 2 là: 135 em
Bảng 1: Kết quả kiểm tra nhận thức về KNS.
Có
TT
1
Câu hỏi
Lưỡng lự
Khơng
Số
HS
TL
%
Số
HS
TL
%
Số
HS
TL
%
Biết quan tâm giúp đỡ bạn có
132
phải là việc làm tốt khơng?
97.8
3
2.2
0
0
17
2
3
4
5
6
7
8
Là học sinh có cần chăm làm việc
nhà khơng?
Biết nhận lỗi và sửa lỗi có phải là
thói quen tốt khơng?
Giữ trường lớp sạch đẹp có phải
là nhiệm vụ của học sinh hay
khơng?
Nhặt được của rơi có nên trả lại
người mất khơng?
Giữ trật tự, vệ sinh nơi cơng cộng
có phải là nhiệm vụ của HS
khơng?
Có cần thiết nói lời u cầu, đề
nghị lịch sự với bạn bè, người
thân khơng?
Khi nói chuyện qua điện thoại có
cần chào hỏi lễ phép, nói rõ ràng,
ngắn gọn không?
131
97.0
4
3.0
0
0
132
97.8
3
2.2
0
0
135
100
0
0
0
0
135
100
0
0
0
0
134
99.3
1
0.7
0
0
129
95.6
8
4.4
0
0
134
99.3
1
0.7
0
0
Bảng 2: Kết quả đối chiếu hành động KNS so với đầu năm.
Hành động
Tình huống
khảo sát
Khun
bảo
Muốn
khun
bảo nhưng
ngại
Đồng
tình
Khơng có
phản ứng gì
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Khi nhìn thấy bạn vứt rác ra
sân trường.
Thấy bạn nói chuyện trong
giờ Sinh hoạt dưới cờ đầu
tuần.
Khi bạn đi học chậm
Thấy bạn khơng làm bài tập,
nhìn, chép bài của bạn khác
Thấy bạn giúp đỡ bạn cùng
lớp có hồn cảnh khó khăn,
khuyết tật.
Thấy bạn quét sân trường,
nhỏ cỏ, tưới cây.
Thấy bạn nhặt được tiền rơi,
nộp cho cô giáo để trả lại
cho người đánh mất
77
57,1
0
0
53
39,2
5
3,7
77
57,1
5
3,7
48
35,5
5
3,7
77
57,1
5
3,7
48
35,5
5
3,7
77
57,1
5
3,7
48
35,5
5
3,7
0
0
130 96,3
0
0
5
3,7
0
0
130 96,3
0
0
5
3,7
0
0
135
0
0
0
0
100
Qua kết quả trên, có thể khẳng định: sau khi tiến hành một số giải pháp
nghiên cứu vào thực hiện dạy lồng ghép giáo dục KNS trong môn Đạo đức lớp 2
18
trường Tiểu học Điền Trung, các em đã nhận thức được những việc nên làm và
không nên làm và xác định được bổn phận, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối
với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội. Các em đã có được những KNS cơ
bản, cần thiết phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 2. Nhận thức và hành động của
các em về các vấn đề liên quan thực tiễn được nâng lên rõ rệt giúp các em thích
ứng với mơi trường tự nhiên, xã hội tốt hơn.
* . Hiệu quả của sáng kiến đối với giáo dục trong nhà trường:
- Đối với nhà trường: Đã tạo ra mơi trường giáo dục lành mạnh có sự gắn
kết giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội, đảm bảo điều kiện cho sự hình thành
phát triển nhân cách, KNS của học sinh.
- Đối với giáo viên: Xác định rõ vai trị, trách nhiệm của mình trong q
trình giáo dục đạo đức và KNS cho các em. Giáo viên tích cực tự bồi dưỡng,
vững vàng hơn về chuyên môn nghiệp vụ, chủ động, linh hoạt hơn trong việc lập
kế hoạch, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
- Đối với học sinh: Chất lượng giảng dạy và học tập môn Đạo đức đạt kết
quả rõ rệt.
+ Học sinh học tập tích cực, hứng thú và chủ động trong việc lĩnh hội kiến
thức.
+ Khơng khí lớp học sơi nổi, hào hứng, học sinh thích thú với mơn Đạo
đức.
+ Học sinh mạnh dạn, tự tin hơn khi thể hiện mình trước đám đơng, có
tinh thần đồn kết.
+ HS ngoan ngỗn, lễ phép, có kĩ năng ứng xử một số tình huống trong
cuộc sống (ở gia đình, nhà trường và xã hội).
+ Các em đã biết tự phục vụ một số nhu cầu cần thiết cho bản thân...
*. Hiệu quả của sáng kiến đối với gia đình, địa phương: Quan tâm sát
sao hơn trong việc phối hợp giáo dục con em nói chung cũng như giáo dục KNS
cho các em nói riêng. Đã có những phản hồi tích cực về các hành vi ứng xử,
giao tiếp, đạo đức lối sống của con em.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong q trình nghiên cứu và đúc rút tơi thấy rằng: việc dạy lồng ghép
nội dung giáo dục KNS trong môn Đạo đức lớp 2 không làm cho hoạt động dạy
và học trở nên cồng kềnh mà còn giúp cho việc tham gia các hoạt động học tập
của học sinh trở nên vui vẻ, tích cực, hào hứng, sơi nổi và nhẹ nhàng hơn. Việc
vận dụng linh hoạt và hợp lí các phương pháp và hình thức dạy học tích cực vào
từng bài học cụ thể sẽ làm tăng thêm hiệu quả giáo dục đồng thời sẽ tạo điều
kiện để học sinh được thực hành và trải nghiệm các KNS cần thiết.
3.2. Đề xuất, kiến nghị
*Với phòng giáo dục
- Phòng giáo dục tiếp tục tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường qua
đó tổ chức các chuyên đề về dạy học lồng ghép nội dung giáo dục KNS cho học
sinh trong các môn học.
* Với nhà trường
- Tổ chức hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm trao đổi kinh
nghiệm và học hỏi lẫn nhau về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lồng
19
ghép nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong các mơn học, trong đó có mơn
Đạo đức.
- Tăng cường dự giờ các tiết dạy đạo đức để bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên.
- Tổ chức các buổi hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh
bằng các hình thức như: Giao lưu, tìm hiểu An tồn giao thơng, Tìm hiểu phịng
chống tai nạn thương tích, giao lưu Chỉ huy Đội giỏi, phụ trách sao giỏi ...
*Với giáo viên
- Đối với giáo viên cần chú trọng hơn nữa trong việc thường xun trau
dồi chun mơn, nghiệp vụ. Tích cực trong việc vận dụng phương pháp và hình
thức dạy học tích cực, gần gũi, nắm bắt tâm lý và hành vi ứng xử của học sinh
để kịp thời uốn nắn, sửa sai.
- Làm tốt công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trên đây là “Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
lồng ghép nội dung giáo dục KNS trong môn Đạo đức lớp 2 trường Tiểu học
Điền Trung”. Trong q trình nghiên cứu, chỉ đạo chun mơn triển khai một số
giải pháp về đề tài này bản thân không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của bạn bè, đồng nghiệp để đề tài
của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Bá Thước, ngày 30 tháng 3 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
NGƯỜI VIẾT
Nguyễn Thị Bình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 - Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng – Khóa XI; Nghị quyết Ban chấp
hành Trung ương Đảng – Khóa XII.
2. Văn kiện Đại hội XII của Đảng.
3. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học – Lớp 2 – Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam.
4. Tạp chí Giáo dục Tiểu học.
5. Vở Bài tập Đạo đức lớp 2 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
6. Sách Giáo viên môn Đạo đức – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Bình
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó hiệu trưởng, trường TH Điền Trung.
TT
1.
2.
3.
4.
5.
Tên đề tài SKKN
Phương pháp dạy học vẽ theo
mẫu Lớp 3
Phương pháp dạy học vẽ theo
mẫu Lớp 3
Rèn kĩ năng thực hiện tính
chia cho học sinh Lớp 4
Phương pháp dạy học tích
cực giúp học sinh lớp 3
trường TH Điền Trung 1 học
tốt phần giải tốn có lời văn
Một số giải pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng dạy học
lồng ghép nội dung giáo dục
KNS trong môn Đạo đức lớp
2 trường Tiểu học Điền Trung
Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
Năm học
đánh giá
xếp loại
Cấp huyện
A
2004-2005
Cấp tỉnh
C
2004-2005
Cấp huyện
C
2013-2014
Cấp huyện
C
2016-2017
Cấp huyện
B
2020-2021
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Từ ngữ viết tắt
SKKN
KNS
Nội dung
Sáng kiến kinh nghiệm
Kĩ năng sống
Phụ lục 2:
Các hình ảnh thực hiện bài dạy “Học tập, sinh hoạt đúng giờ”
(Tiết 2) – Bài tập 5(b) – VBT Đạo đức – Lớp 2 – Trang 5
GV thực hiện: Cao Thị Lan
Lớp dạy: 2A
Ngày thực hiện: Thứ ba ngày 9 tháng 9 năm 2020
Các đội chơi đang tham gia trò chơi “Ai nhanh ai đúng”
Các đội chơi đang thảo luận hoàn thành sản phẩm