Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.61 KB, 78 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>NGÂN HÀNG THẾ GIỚI</b> <b>DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI GDPT</b>
<b>TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG </b>
<b>(Mô–đun 3.3)</b>
<b>Môn Đạo đức</b>
<b>CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>
Giáo viên: GV
Học sinh: HS
Phẩm chất: PC
Kiến thức: KT
Kĩ năng: KN
Năng lực: NL
Phương pháp: PP
Sách giáo khoa: SGK
Chương trình: CT
<b>BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU</b>
Sau khi học mơ–đun này, học viên có thể:
– Khái quát được những điểm cốt lõi về phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra,
đánh giá phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
– Lựa chọn và vận dụng được các phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra,
đánh giá phù hợp với nội dung và định hướng đường phát triển năng lực của học sinh;
– Xây dựng được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ
của học sinh về phẩm chất, năng lực;
– Sử dụng và phân tích được kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để
ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn học;
– Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá
học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
<b>B. NỘI DUNG CHÍNH</b>
<b>Phần 1: Giới thiệu lý thuyết và phân tích u cầu, quy trình, phương pháp</b>
<b>kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực</b>
– Nội dung 1: Sử dụng phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học
tập trong dạy học, giáo dục học sinh tiểu họcmôn Đạo đức
– Nội dung 2: Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ
của học sinh tiểu học về phẩm chất, năng lực đối với môn học, hoạt động giáo
dục môn Đạo đức
– Nội dung 3: Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng
lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn
Đạo đức
<b>Phần 2. Các ví dụ minh họa các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá</b>
<b>C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG</b>
- Bồi dưỡng trực tiếp
- Bồi dưỡng qua mạng
<b>D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC</b>
<b>- </b>Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Đạo đức 2018
- Video bài giảng tương ứng với các nội dung Mođun 3 môn Đạo đức
- Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá theo các nội dung
<b>PHẦN 1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU, QUY TRÌNH,</b>
<b>PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO</b>
<b>HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC</b>
<b>CHƯƠNG 1. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH</b>
<b>GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC</b>
<b>1.1. Đặc điểm môn Đạo đức</b>
<b>Mục tiêu hoạt động</b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:
1. Phân tích được vai trị của mơn Đạo đức trong các môn học Giáo dục công
dân ở bậc phổ thông và đặc trưng của nó.
2. Phân tích được đặc điểm nội dung, phương pháp của môn Đạo đức.
<b>Thông tin cơ bản</b>
Môn Đạo đức ở cấp tiểu học là một môn học thuộc các môn Giáo dục công dân
trong chương trình giáo dục bậc phổ thơng, giữ vai trị chủ đạo trong việc giúp học
sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài
học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, môn Đạo đức góp phần bồi dưỡng cho
học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người cơng dân, đặc biệt
là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và
quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng
thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế.
Nội dung chủ yếu của môn Đạo đức là giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, cùng
một số nội dung giáo dục pháp luật và giáo dục kinh tế. Những nội dung này định
hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, q hương, cộng đồng, nhằm
hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức
tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.
Phương pháp dạy học môn Đạo đức coi trọng vốn kinh nghiệm sống của học sinh,
giúp các em trải nghiệm, phát triển tư duy, chia sẻ, trao đổi, hợp tác với nhau để tự phát
hiện kiến thức bài học, bày tỏ thái độ qua các mối quan hệ và chủ động vận dụng kiến
thức vào các bối cảnh cuộc sống, nhất là cuộc sống hằng ngày của mình để hình thành kỹ
năng, hành vi đúng đắn.
<b>Nhiệm vụ của học viên</b>
Trả lời các câu hỏi:
1. Mơn Đạo đức có mối quan hệ như thế nào với các môn học Giáo dục cơng
dân ở bậc phổ thơng?
2. Mơn Đạo đức có đặc trưng gì khác với các mơn học khác?
3. Nội dung, phương pháp dạy học mơn Đạo đức có những đặc điểm gì?
<b>1.2. u cầu cần đạt của mơn Đạo đức ở tiểu học </b>
<b>Mục tiêu hoạt động</b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:
1. Nêu được yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của môn
Đạo đức theo quy định của chương trình giáo dục.
2. Nêu lên được yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Đạo đức theo quy
định của chương trình giáo dục.
<b>Thơng tin cơ bản </b>
Các yêu cầu cần đạt của môn Đạo đức gồm yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn học.
<i>i. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của mơn đạo đức </i>
Chương trình giáo dục quy định, mơn Đạo đức góp phần hình thành và phát
triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn
học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.
<i>ii. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn đạo đức</i>
<b>a. Năng lực điều chỉnh hành vi</b>
Năng lực điều chỉnh hành vi gồm 3 năng lực cụ thể (nhận thức chuẩn mực hành
vi; đánh giá hành vi của bản thân và người khác; điều chỉnh hành vi) với những yêu
cầu cần đạt sau:
Nhận thức chuẩn mực hành vi
– Nhận biết được một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật thường gặp
phù hợp với lứa tuổivà sự cần thiết của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
– Có kiến thức cần thiết, phù hợp để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và
duy trì mối quan hệ hồ hợp với bạn bè.
– Nhận biết được sự cần thiết của giao tiếp và hợp tác; trách nhiệm của bản thân
và của nhóm trong hợp tác nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các
vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày.
Đánh giá hành vi của bản thân và người khác
– Nhận xét được tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của một số thái độ,
hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn bè trong học tập và sinh hoạt.
– Thể hiện được thái độ đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt; khơng đồng
tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
– Nhận xét được thái độ của đối tượng giao tiếp; một số đặc điểm nổi bật của
các thành viên trong nhóm để phân cơng cơng việc và hợp tác.
Điều chỉnh hành vi
– Tự làm được những việc của mình ở nhà, ở trường theo sự phân cơng, hướng
– Bước đầu biết điều chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm xúc, thái độ,
hành vi, thói quen của bản thân phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và
lứa tuổi; khơng nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác; không mải chơi, làm
ảnh hưởng đến việc học hành và các việc khác; biết sửa chữa sai sót, khuyết điểm
trong học tập và sinh hoạt hằng ngày.
– Thực hiện được một số hoạt động cần thiết, phù hợp để nhận thức, phát triển,
tự bảo vệ bản thân và thiết lập, duy trì mối quan hệ hồ hợp với bạn bè.
Năng lực phát triển bản thân gồm 3 năng lực cụ thể (tự nhận thức bản thân; lập
kế hoạch phát triển bản thân; thực hiện kế hoạch phát triển bản thân) với những yêu
cầu cần đạt sau:
<i>Tự nhận thức bản thân</i>
Nhận biết được một số điểm mạnh, điểm yếu của bản thân theo chỉ dẫn của thầy
giáo, cô giáo và người thân.
<i>Lập kế hoạch phát triển bản thân</i>
– Nêu được các loại kế hoạch cá nhân, sự cần thiết phải lập kế hoạch cá nhân,
cách lập kế hoạch cá nhân.
– Lập được kế hoạch cá nhân của bản thân.
<i>Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân</i>
– Thực hiện được các công việc của bản thân trong học tập và sinh hoạt theo kế
hoạch đã đề ra với sự hướng dẫn của thầy giáo, cô giáo và người thân.
– Có ý thức học hỏi thầy giáo, cơ giáo, bạn bè, người khác và học tập, làm theo
những gương tốt để hoàn thiện, phát triển bản thân.
<b>c. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội</b>
Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội gồm 2 năng lực cụ thể
(tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội; tham gia hoạt động kinh tế – xã hội) với
những yêu cầu cần đạt sau:
<i>Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội</i>
– Bước đầu nhận biết được một số khái niệm cơ bản về xã hội và quan sát xã
hội như: cá nhân, gia đình, xã hội, đất nước, tốt – xấu,...
– Bước đầu biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất nước, các hành
vi ứng xử trong đời sống hằng ngày với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo và người
thân.
– Nhận biết được vai trò của tiền; sự cần thiết phải bảo quản, tiết kiệm, sử dụng
hợp lí tiền.
<i>Tham gia hoạt động kinh tế – xã hội</i>
– Có được cách cư xử, thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh
hoạt.
– Đề xuất được phương án phân công công việc phù hợp; thực hiện được nhiệm
vụ của bản thân; biết trao đổi, giúp đỡ thành viên khác để cùng nhau hồn thành nhiệm
vụ trong nhóm theo sự phân công, hướng dẫn.
– Tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ
chức
<b>Nhiệm vụ của học viên:</b>
Trả lời các câu hỏi:
1. Mơn Đạo đức có vai trị như thế nào trong việc hình thành và phát triển các
phẩm chất và năng lực chung cho học sinh tiểu học?
2. Môn Đạo đức cần hình thành và phát triển những năng lực đặc thù gì?
3. Mỗi năng lực đặc thù của mơn Đạo đức có những năng lực cụ thể nào?
4. Mỗi năng lực cụ thể của năng lực đặc thù có những yêu cầu cần đạt gì?
<b>1.3. Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm</b>
<b>chất, năng lực học sinh đối với mơn Đạo đức</b>
<b>1.3.1. Tìm hiểu bài kiểm tra tự luận</b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:
1. Phân tích được đặc điểm của bài kiểm tra tự luận trong dạy học môn Đạo
đức.
2. Vận dụng được phương pháp kiểm tra tự luận vào dạy học các bài đạo đức
của chương trình giáo dục mới.
<b>Thơng tin cơ bản </b>
Bài kiểm tra tự luận thường được vận dụng để kiểm tra, đánh giá trong, sau khi giáo
viên tiểu học tiến hành một hoạt động, tiết học, bài học.
Có thể sử dụng bài kiểm tra tự luận để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng
của học sinh. Cụ thể, đối với kiểm tra, đánh giá <b>kiến thức</b>, học sinh trả lời những câu
hỏi liên quan đến sự cần thiết (ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện và tác hại của việc
làm trái với bài học) và cách thực hiện (những hành vi, công việc cần làm, những hành
động cần tránh theo bài học đạo đức quy định).
Ví dụ: Đối với bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4), các câu hỏi được đặt ra cho
học sinh là:
- Vì sao chúng ta cần bảo vệ của công?
- Mọi người cần bảo vệ của công như thế nào?
Đối với kiểm tra, đánh giá <b>kỹ năng</b>, học sinh cần đánh giá hành vi (xác định
hành vi đó là đúng hay sai và giải thích vì sao) hay xử lý tình huống đạo đức (nêu cách
xử lý tình huống và giải thích cách giải quyết của mình) liên quan bài học đạo đức.
Ví dụ: Đối với bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4), các bài tập yêu cầu học sinh
giải quyết là:
- Một lần, khi đi tham quan, Tuấn khắc tên mình lên cây trong khu di tích để
làm kỷ niệm.
Hành vi của bạn Tuấn là đúng hay sai, vì sao?
- Hơm đó, An đi chơi cơng viên. Nhìn thấy cây ven lối đi trổ hoa thật đẹp, An
muốn hái một bơng. Nhìn xung quanh, An khơng thấy ai đang nhìn mình...
Nếu là bạn An, em sẽ làm gì khi đó, vì sao?
<b>Nhiệm vụ của học viên:</b>
Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau:
1. Phân tích đặc điểm bài kiểm tra tự luận trong dạy học mơn Đạo đức.
2. Trình bày sự vận dụng bài kiểm tra tự luận vào việc kiểm tra, đánh giá kiến
thức và các kỹ năng nhận xét hành vi, xử lý tình huống của một bài đạo đức tuỳ chọn.
<b>1.3.2. Trắc nghiệm khách quan </b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:
2. Vận dụng được phương pháp trắc nghiệm khách quan vào dạy học các bài
đạo đức của chương trình giáo dục mới.
<b>Thơng tin cơ bản </b>
Trắc nghiệm khách quan là một phương pháp kiểm tra viết nhằm phương pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh qua bài viết của các em với những câu
trả lời cho các câu hỏi, bài tập, về cơ bản, mang tính lựa chọn hoặc điền thêm một số
từ.
Phương pháp này có hiệu quả đối với đánh giá kết quả, hạn chế trong việc đánh
giá q trình học sinh tư duy.
Trong dạy học mơn Đạo đức, trắc nghiệm khách quan có thể được sử dụng để
Để kiểm tra, đánh giá <b>kiến thức</b>, có thể sử dụng nhiều những dạng câu hỏi khác
nhau. Tuy nhiên, đối với từng nội dung kiến thức cụ thể, để bảo đảm hiệu quả, cần vận
dụng dạng phù hợp. Cụ thể, đối với nội dung sự cần thiết thực hiện bài học đạo đức, dạng
câu hỏi trắc nghiệm thường được sử dụng là điền khuyết.
Ví dụ: Sử dụng câu hỏi điền khuyết để kiểm tra, đánh giá tri thức về sự cần thiết
của bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4) như sau:
<i>Hãy điền những từ thích hợp vào các chỗ trống dưới đây:</i>
Chúng ta cần bảo vệ của cơng vì:
– Của cơng là những cơng trình được xây dựng nhằm phục vụ lợi ích của
………
……
– Khi được bảo vệ cơng trình cơng cộng sẽ ..., lợi ích
của nó mang lại cho chúng ta càng ..., còn các em sẽ được người
khác ... .
– Nếu bị làm hại, cơng trình cơng cộng sẽ bị ..., lợi ích của nó
sẽ bị ..., cịn các em sẽ bị người khác ... .
Đối với kiến thức cách thực hiện bài học, các dạng câu hỏi phù hợp nhất là điền
đúng - sai, trả lời ngắn, ghép đơi.
Ví dụ: Sử dụng câu hỏi trả lời ngắn để kiểm tra, đánh giá tri thức về cách thực
hiện bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4) như sau:
- Những việc cần làm để bảo vệ của công: ngăn chặn những hành động làm hư
hỏng của
công, ...
- Những hành động cần tránh đối với của công: làm bẩn của
công, ...
...
Để kiểm tra, đánh giá <b>thái độ</b>, bài tập trắc nghiệm yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ
của mình (đồng ý, khơng đồng ý...) đối với các ý kiến, quan niệm liên quan bài học đạo
đức.
Ví dụ: Vận dụng trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá thái độ của học
sinh học tập bài đạo đức “Thiết lập và duy trì quan hệ bạn bè” (lớp 4).
<i> Hãy đánh dấu + vào cột phù hợp với thái độ của em đối với các ý kiến dưới </i>
<i>đây về mối quan hệ với bạn bè.</i>
<i><b>STT</b></i> <i><b>Nội dung ý kiến</b></i> <i><b>Đồng ý</b></i> <i><b>Khơng</b></i>
<i><b>đồng ý</b></i>
<i><b>1.</b></i> Tình bạn sẽ khơng bị ảnh hưởng cả khi bạn bè không
giúp đỡ nhau.
2. Việc bạn bè giúp đỡ nhau giúp cho các phong trào thi
đua của lớp tốt hơn.
3. Chỉ có những bạn cùng giới mới có thể giúp đỡ nhau.
học lực, hạnh kiểm, giàu nghèo.
Để kiểm tra, đánh giá các <b>kỹ năng</b> nhận xét hành vi, xử lý tình huống đạo đức, các
dạng bài tập trắc nghiệm thường được sử dụng là điền đúng - sai, nhiều lựa chọn.
Ví dụ: Khi dạy học bài “Quan tâm hàng xóm láng giềng” (lớp 3), có thể đưa ra
bài tập điền đúng – sai để kiểm tra, đánh giá kỹ năng nhận xét hành vi của học sinh như
sau:
<i>Hãy ghi dấu + vào </i> trước hành vi đúng, dấu – vào trước hành vi sai.
b) Hà chuẩn bị đi sang nhà bạn Dũng hàng xóm dự sinh nhật thì mẹ bỗng
nhiên bị sốt và nhờ em đi mua thuốc. Biết không thể dự được sinh nhật bạn, Hà liền
gọi điện cho Dũng báo đến muộn, rồi đi mua thuốc cho mẹ.
c) Hôm đó, nhà văn hố thơn tổ chức liên hoan văn nghệ, người đến xem rất
đơng. Thấy em bé hàng xóm đến muộn, đứng phía sau, Tuấn liền nhường cho em chỗ
của mình để xem cho rõ.
d) Khi đi đổ rác, bạn An nghe tiếng ông cụ hàng xóm gọi từ phía sau nhờ đổ
rác giúp. An liền chạy về phía thùng rác, coi như khơng nghe thấy để về đi chơi cho
nhanh.
Ví dụ: Sử dụng bài tập nhiều lựa chọn để kiểm tra, đánh giá kỹ năng xử lý tình
<i>huống của học sinh khi dạy bài “Tôn trọng tài sản của người khác” (lớp 4). </i>
<i>Hãy xử lý các tình huống đạo đức sau bằng cách đánh dấu + vào ô □ tương </i>
- Nếu em nhặt được tại sân trường chiếc mũ mà em đang muốn có thì em sẽ
xử sự như thế nào?
□ Đem nộp cho thầy cô giáo.
□ Giữ lấy để tặng cho một bạn nghèo.
□ Giữ lấy để dùng nếu không ai biết sự việc này.
□ Tìm người đánh rơi để trả lại.
- Một hôm, Hải đến nhà bạn Thành chơi. Thấy trên giá sách của bạn chiếc
ô-tô mới rất đẹp, Hải rất chơi mà lúc đó bạn Thành đang đi ra ngoài...
Theo em, bạn Hải nên làm gì khi đó?
□ Lấy chiếc ơ-tơ để chơi.
□ Lấy chiếc ô-tô xem, khi bạn Thành về thì đặt vào vị trí cũ.
□ Chờ bạn Thành về xin bạn chơi cùng.
□ Lấy mang về chơi, mang trả lại sau.
Đối với việc kiểm tra, đánh giá <b>hành vi</b> đạo đức, học sinh cần tự đánh giá việc
thực hiện hành vi liên quan bài học.
Ví dụ: Khi dạy bài “Bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình” (lớp 2), có thể sử
dụng bài trắc nghiệm sau để đánh giá hành vi của học sinh.
<i><b>STT</b></i> <i><b>Việc bảo quản đồ dùng cá nhân và</b></i>
<i><b>Thường</b></i>
<i><b>xun</b></i> <i><b>Ít khi</b></i> <i><b>Chưa làm</b></i>
1
2
3
4
5
6
7
Lau bàn ghế
Cất đúng chỗ sau khi sử dụng đồ dùng
Thu dọn đồ chơi sau khi chơi
Sắp xếp góc học tập
Gấp chăn màn sau khi ngủ dậy
Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập
Giữ gìn quần áo, giày dép
<b>Nhiệm vụ của học viên </b>
Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau:
1. Phân tích đặc điểm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong dạy học mơn
2. Trình bày sự vận dụng trắc nghiệm khách quan vào việc kiểm tra, đánh giá
kiến thức, thái độ và kỹ năng, hành vi của một bài đạo đức tuỳ chọn.
<b>1.3.3. Phương pháp quan sát </b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:
1. Phân tích được đặc điểm của phương pháp quan sát trong dạy học môn Đạo
đức.
2. Vận dụng được phương pháp quan sát vào dạy học các bài đạo đức của
chương trình giáo dục mới.
<b>Thông tin cơ bản </b>
Quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan (chủ yếu là thị giác và thính
giác) để xem xét, làm rõ sự vật, hiện tượng theo mục đích đã xác định.
Ví dụ 1: Khi dạy học bài “Bảo vệ mơi trường sống” (lớp 5), giáo viên tổ chức
cho học sinh một số hoạt động thích hợp (như trực nhật lớp, tham gia lao động vệ sinh
trường lớp, làm vệ sinh một số nơi công cộng...) và quan sát việc các em thực hiện
những cơng việc. Qua đó, giáo viên khơng những biết được <b>quá trình</b> và <b>thái độ,</b>
<b>hành vi</b> các em thực hiện, mà còn biết được kết quả của những việc làm đó.
Ví dụ 2: Khi dạy học các bài đạo đức khác nhau, giáo viên tổ chức cho học sinh
thảo luận nhóm và qua đó, góp phần phát triển <b>năng lực giao tiếp và hợp tác</b> cho học
sinh với yêu cầu cần đạt là “có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng
<b>Nhiệm vụ của học viên </b>
Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau:
1. Phân tích đặc điểm của phương pháp quan sát trong dạy học mơn Đạo đức.
2. Trình bày sự vận dụng phương pháp quan sát vào việc kiểm tra, đánh giá quá
trình, thái độ, hành vi và một số biểu hiện năng lực chung của học sinh qua một bài
đạo đức tuỳ chọn.
<b>1.3.4. Tìm hiểu phương pháp vấn đáp </b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:
1. Phân tích được đặc điểm của phương pháp vấn đáp trong dạy học môn Đạo
đức.
2. Vận dụng được phương pháp vấn đáp vào dạy học các bài đạo đức của
chương trình giáo dục mới.
<b>Thơng tin cơ bản </b>
Vấn đáp là phương pháp hỏi và đáp giữa giáo viên và học sinh nhằm làm sáng
tỏ quá trình học tập của học sinh và những kết quả đạt được.
Phương pháp vấn đáp có thể được vận dụng để kiểm tra, đánh giá học sinh học
tập môn Đạo đức trước, trong và sau khi tiến hành một hoạt động, một tiết học, cũng
như sau khi kết thúc một bài...
giáo viên có thể phát hiện khơng chỉ những kết quả học tập đó mà cịn quá trình học
sinh tư duy (thường với câu hỏi “tại sao”, qua đó, học sinh giải thích ngun nhân, thể
hiện tư duy của mình...).
Ví dụ 1: Để kiểm tra, đánh giá <b>kiến thức</b> sự cần thiết và cách thực hiện bài học
đạo đức “Bảo vệ môi trường sống” (lớp 5), có thể nêu những câu hỏi vấn đáp là:
<i>- Tại sao chúng ta cần bảo vệ môi trường sống?</i>
<i>- Mọi người cần bảo vệ môi trường sống như thế nào?</i>
Ví dụ 2: Đối với kiểm tra, đánh giá <b>thái độ</b>, giáo viên đưa ra các câu hỏi yêu
cầu học sinh bày tỏ thái độ đối với các sự vật, sự việc, ý kiến liên quan bài học đạo
đức. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ đối với hiện tượng một số
người vứt rác bừa bãi nơi công cộng (bài “Bảo vệ môi trường sống”, lớp 5) với những
câu hỏi vấn đáp là:
- Em có đồng tình với hiện tượng một số người vứt rác bừa bãi nơi cơng cộng
khơng? Vì sao?
- Nếu thấy hiện tượng đó, em có thể làm gì?
Ví dụ 3: Phương pháp vấn đáp có thể được sử dụng để kiểm tra, đánh giá các <b>kỹ</b>
<b>năng</b> đánh giá hành vi, xử lý tình huống đạo đức... Đối với kỹ năng đánh giá hành vi,giáo
viênđưa ra hành vi và yêu cầu học sinh đánh giá hành vi đó là đúng hay sai và giải thích
vì sao. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học sinh đánh giá hành vi sau (bài “Bảo vệ môi
trường sống”, lớp 5) với những câu hỏi vấn đáp là:
<i>Hành vi của bạn Bình trong tình huống sau là đúng hay sai? Vì sao?</i>
Khi Bình đang xem ti-vi, mẹ nhắc bạn Bình đem rác ra đổ vào thùng rác đầu
ngõ. Xách rác đi được một quãng, nhìn quanh khơng thấy ai, Bình liền đổ rác ven
đường để về xem tiếp ti-vi.
Đối với kỹ năng xử lý tình huống đạo đức, giáo viên đưa ra tình huống và u
cầu học sinh giải quyết tình huống đó và giải thích vì sao. Chẳng hạn, giáo viên u
cầu học sinh giải quyết tình huống sau (bài “Bảo vệ mơi trường sống”, lớp 5) với
những câu hỏi vấn đáp là:
<i>Nếu là bạn Nga trong tình huống dưới đây, em sẽ làm gì? Vì sao?</i>
Khi đi siêu thị cùng bố, Nga được bố cho ăn kem. Ra đến bãi xe, ăn xong, Nga
muốn vứt túi bọc kem nhưng xung quanh khơng có thùng rác...
sinh mơ tả, thuật lại việc thực hiện hành vi của mình. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu
học sinh nêu việc thực hiện hành vi theo bài “Bảo vệ môi trường sống” (lớp 5) với
những câu hỏi vấn đáp là:
- Môi trường sống mà em đã thực hiện hành vi bảo vệ là gì?
- Khi đó, tình huống gì đã xảy ra?
- Em đã làm gì để bảo vệ mơi trường?
- Vì sao em làm như vậy?
- Việc làm của em mang lại kết quả gì?
<b>Nhiệm vụ của học viên </b>
Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau:
1. Phân tích đặc điểm của phương pháp vấn đáp trong dạy học môn Đạo đức.
2. Trình bày sự vận dụng phương pháp vấn đáp vào việc kiểm tra, đánh giá kiến
thức, thái độ, kỹ năng, hành vi của học sinh qua một bài đạo đức tuỳ chọn.
<b>1.3.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập </b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:
1. Phân tích được đặc điểm của phương pháp đánh giá sản phẩm học tập trong
dạy học môn Đạo đức.
2. Vận dụng được phương pháp đánh giá sản phẩm học tập vào dạy học các bài
đạo đức của chương trình giáo dục mới.
<b>Thơng tin cơ bản</b>
Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập dựa vào sản phẩm được học sinh làm
ra, tạo nên theo bài học để xác định kết quả học tập của các em.
Trong dạy học môn Đạo đức, những sản phẩm của học sinh có thể là kết quả
các hoạt động khác nhau như: thảo luận nhóm, điều tra các sự vật, hiện tượng trong
thực tiễn, thực hiện hành vi, cơng việc trong cuộc sống... Khi đó, những sản phẩm hoạt
động có thể được thể hiện qua:
- Các loại phiếu học tập (phiếu làm việc cá nhân, thảo luận nhóm, phiếu điều
tra, phiếu rèn luyện, phiếu báo cáo).
- Tranh ảnh, thiệp, tranh tuyên truyền, cổ động...
- Những đồ dùng (quần áo, sách vở...), tiền bạc được học sinh quyên góp...
Đối với sản phẩm là các phiếu học tập, giáo viên nghe học sinh trình bày hoặc
đọc kết quả được học sinh ghi trong phiếu, đối chiếu với đáp án (đối với làm việc cá
nhân, thảo luận nhóm) hay những yêu cầu hoạt động (đối với các hoạt động điều tra,
thực hiện hành vi đạo đức) để đưa ra quyết định xử lý thông tin một cách phù hợp.
Trong nhiều trường hợp, sản phẩm thể hiện qua các <b>phiếu học tập</b> phản ánh kết
quả điều tra, thực hiện hành vi, cần có sự xác nhận của các lực lượng giáo dục liên
quan.
Ví dụ: Khi dạy học bài “Bảo vệ môi trường sống” (môn Đạo đức, lớp 5), giáo
viên tổ chức cho các nhóm học sinh theo cụm dân cư tham gia làm vệ sinh tại nơi các
em sinh sống. Sau đó, học sinh ghi lại những công việc đã làm và kết quả với sự xác
nhận của gia đình hay tổ tự quản dân cư vào các phiếu rèn luyện và báo cáo. Nhờ phân
tích những phiếu học tập này, giáo viên biết được các em đã thực hiện những hành vi
gì khi tham gia bảo vệ môi trường và kết quả của những việc làm này.
Đối với các sản phẩm là <b>hiện thực được cải tạo</b>, giáo viên cần xem xét tình
trạng của sự vật sau khi học sinh thực hiện hành vi, cơng việc, đối chiếu với hiện trạng
trước đó (nếu có điều kiện), với những yêu cầu đối với hoạt động. Nhờ đó, giáo viên
nắm bắt được những thơng tin về những hành vi, công việc các em đã thực hiện và kết
quả đạt được.
Ví dụ: Khi dạy học bài “Bảo vệ môi trường sống” (môn Đạo đức, lớp 5), giáo
viên tổ chức cho các nhóm học sinh tham gia làm vệ sinh tại các khu vực khác nhau
trong trường. Trước khi học sinh lao động, giáo viên cần quan sát hiện trạng của các
khu vực học sinh sẽ tham gia lao động bảo vệ môi trường. Sau khi các em lao động
xong, giáo viên quan sát lại những khu vực đó để biết học sinh đã làm những cơng
<b>Nhiệm vụ của học viên </b>
Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau:
1. Phân tích đặc điểm của phương pháp đánh giá sản phẩm học tập trong dạy
học môn Đạo đức.
<b>1.4. Sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,</b>
<b>năng lực học sinh đối với môn Đạo đức</b>
<b>1.4.1. Đánh giá thường xuyên</b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:
1. Phân tích được đặc điểm, nội dung, phương pháp, hình thức của đánh giá
thường xuyên trong dạy học môn Đạo đức.
2. Vận dụng được đánh giá thường xuyên vào dạy học các bài đạo đức của
chương trình giáo dục mới.
Thông tin cơ bản
Đánh giá thường xuyên là một hình thức đánh giá trong dạy học mơn Đạo đức
được thực hiện qua từng hoạt động, tiết học, bài học. Như vậy, mỗi một học sinh đều
được đánh giá một cách thường xuyên, bảo đảm việc giáo dục đạo đức diễn ra liên tục,
xuyên suốt.
Mục đích của đánh giá thường xuyên là giúp giáo viên, học sinh xác định được
mức độ được giáo dục của từng học sinh trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu, các yêu cầu
cần đạt theo chương trình mơn Đạo đức, từ đó, tác động phù hợp nhằm giúp các em tiến
bộ không ngừng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả q trình này.
Trong đánh giá thường xun mơn Đạo đức, ngoài giáo viên, cả học sinh cũng tự
đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau nhằm tạo ra sự thống nhất. Bên cạnh đó, trong nhiều
trường hợp, cịn có sự tham gia của các lực lượng giáo dục, trước hết là gia đình. Chính sự
tham gia này của các lực lượng giáo dục giúp cho việc đánh giá trở nên khách quan hơn nhờ
học sinh được đánh giá mọi lúc, mọi nơi. Ví dụ, liên quan đến những bài học đạo đức về mối
quan hệ với gia đình, sự đánh giá của gia đình về việc học sinh thực hiện hành vi là cực kỳ
quan trọng.
Nội dung đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Đạo đức gồm:
- Các biểu hiện về phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù theo chương
trình quy định theo từng bài học.
- Các yêu cầu cần đạt theo từng nội dung, bài học được quy định trong chương
trình mơn học.
Ngồi ra, đánh giá thường xun cịn quan tâm đến quá trình học sinh hoạt động,
nhất là tư duy, để đạt được kết quả hoạt động (kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ).
Do đó, khi đánh giá học sinh, giáo viên cần căn cứ vào mục tiêu hoạt động, mục
tiêu bài học, đối chiếu với kết quả, tính đến các điều kiện thực hiện để xác định được mức
độ được giáo dục của từng em.
Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên nhất thiết phải vận dụng phối hợp các
phương pháp đánh giá khác nhau, nhờ đó, việc đánh giá mới bảo đảm tính khách quan,
Sau khi có được thơng tin chính xác và đầy đủ về kết quả học tập môn Đạo đức
của mỗi em, giáo viên cần dự kiến và tiếp tục tác động đến học sinh nhằm giúp từng em
khắc phục những hạn chế để để đạt được những yêu cầu theo bài học và tiến bộ. Theo quy
định hiện hành, hình thức đánh giá thường xun của mơn Đạo đức là bằng nhận xét,
khơng cho điểm.
Ngồi ra, trong q trình đánh giá thường xuyên, tuỳ tính chất bài đạo đức, giáo
viên cần liên hệ và phối hợp với các lực lượng giáo dục, nhất là gia đình, nhằm bảo đảm
hiệu quả giáo dục.
<b>Nhiệm vụ của học viên </b>
Trả lời các câu hỏi và làm bài tập sau:
1. Phân tích đặc điểm của đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Đạo đức.
2. Phân tích nội dung, phương pháp và hình thức của đánh giá thường xuyên
trong dạy học môn Đạo đức.
3. Trình bày sự vận dụng đánh giá thường xuyên qua một bài đạo đức tuỳ chọn.
<b>1.4.2. Đánh giá định kỳ</b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:
1. Phân tích được đặc điểm, nội dung, phương pháp, hình thức của đánh giá
định kỳ trong dạy học môn Đạo đức.
<b>Thông tin cơ bản</b>
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đánh giá định kỳ đối với môn Đạo
đức được thực hiện vào bốn thời điểm: giữa học kỳ 1, cuối học kỳ 1, giữa học kỳ 2 và
cuối năm học.
Nội dung đánh giá định kỳ bao gồm:
- Các biểu hiện về phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù theo chương
trình quy định theo các nội dung, bài đã học.
- Các yêu cầu cần đạt theo các nội dung, bài đã học được quy định trong chương
trình mơn học.
Trên cơ sở đánh giá thường xuyên, đối chiếu mức độ hoàn thành nhiệm vụ, kết
quả đạt được của học sinh với mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình mơn Đạo
đức, giáo viên đưa ra đánh giá cá nhân học sinh theo một trong các mức sau:
- Hoàn thành tốt: Thực hiện tốt các u cầu học tập của mơn Đạo đức.
- Hồn thành: Thực hiện được các yêu cầu học tập của môn Đạo đức.
- Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được một số u cầu học tập của mơn Đạo
đức.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần ghi nhận sự tiến bộ của học sinh sau một thời
Những phương pháp kiểm tra, đánh giá thường được vận dụng trong đánh giá
định kỳ môn Đạo đức là vấn đáp, kiểm tra viết.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đánh giá định kỳ không cho điểm.
<b>Nhiệm vụ của học viên </b>
Trả lời các câu hỏi và làm bài tập sau:
1. Phân tích đặc điểm của đánh giá định kỳ trong dạy học môn Đạo đức.
2. Phân tích nội dung, phương pháp và hình thức của đánh giá định kỳ trong
dạy học mơn Đạo đức.
3. Trình bày sự vận dụng đánh giá định kỳ qua một học kỳ trong dạy học môn
Đạo đức.
<b>2.1. Các câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát</b>
<b>triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học trong dạy học mơn</b>
<b>Đạo đức</b>
<b>2.1.1. Tìm hiểu đặc điểm của câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng</b>
<b>lực trong dạy học môn Đạo đức</b>
<b>Mục tiêu hoạt động</b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể: Trình bày được một số đặc
điểm của câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Đạo
đức.
<b>Thông tin cơ bản</b>
Trong dạy học môn Đạo đức, việc sử dụng câu hỏi, bài tập sẽ có nhiều ý nghĩa
nếu GV xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập đa dạng, chất lượng câu hỏi, bài tập tốt, sử
dụng câu hỏi, bài tập đúng chỗ và có sự liên kết phù hợp trong bài học. Theo lí luận
dạy học nói chung và dạy học mơn Đạo đức ở tiểu học nói riêng, câu hỏi, bài tập theo
định hướng phát triển năng lực trong dạy học mơn Đạo đức có những đặc điểm cơ bản
sau:
<i><b>a. Yêu cầu của câu hỏi, bài tập</b></i>
- Có mức độ khó khác nhau.
- Mơ tả và đánh giá được phẩm chất và năng lực theo yêu cầu của môn Đạo
đức.
- Định hướng theo kết quả học sinh đạt được.
<i><b>b. Hỗ trợ học tích lũy</b></i>
- Liên kết các nội dung học tập qua suốt các năm học.
- Làm nhận biết, đánh giá được sự gia tăng của năng lực.
- Vận dụng thường xuyên cái đã học.
<i><b>c. Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập</b></i>
- Chẩn đốn và khuyến khích cá nhân học tập.
- Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.
<i><b>d. Xây dựng câu hỏi, bài tập trên cơ sở đáp ứng u cầu của chương trình mơn</b></i>
<i><b>Đạo đức</b></i>
- Bám sát mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Đạo đức;
- Linh hoạt thay đổi theo các mục đích khác nhau của bài Đạo đức: Câu hỏi, bài
tập khám phá hình thành tri thức về CMHV đạo đức; câu hỏi, bài tập mở rộng; câu hỏi
– bài tập thực hành kĩ năng, hành vi; câu hỏi, bài tập vận dụng bài học đạo đức….
<i><b>đ. Chú trọng đến cả những bài tập phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho</b></i>
<i><b>học sinh </b></i>
- Tăng cường năng lực giao tiếp, hợp tác thơng qua những bài tập làm việc
nhóm
- Lập luận, lí giải, trình bày quan điểm riêng liên quan đến việc thực hiện
CMHV đạo đức.
<i><b>e. Tích cực hóa hoạt động nhận thức về CMHV đạo đức gắn với thực tiễn cuộc</b></i>
<i><b>sống</b></i>
- Liên quan đến giải quyết vấn đề và vận dụng.
- Kết nối với kinh nghiệm đời sống.
- Phát triển các chiến lược tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề.
<i><b>g. Gợi mở những con đường và giải pháp khác nhau</b></i>
- Gợi mở vấn đề;
- Tạo cơ hội để HS độc lập tìm hiểu;
- Tạo khơng gian mở cho giờ học, khuyến khích các ý tưởng sáng tạo, các con
đường, giải pháp khác nhau cho HS.
<i><b>h. Phân hóa nội tại</b></i>
- Gắn với tình huống và bối cảnh thực tiễn;
- Phân hoá bên trong, chú ý tới các đối tượng riêng biệt, cá nhân hóa người học
trên lớp, phù hợp với từng đối tượng để tăng hiệu quả dạy học môn Đạo đức.
<b>Nhiệm vụ của học viên</b>
<b>2.1.2. Các mức độ trong câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực</b>
<b>trong dạy học môn Đạo đức</b>
<b>Mục tiêu hoạt động</b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:
1. Trình bày các mức độ của quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận thức
tương ứng.
2. Phân tích các mức độ câu hỏi, bài tập trong môn Đạo đức theo 4 cấp độ tư
duy của thang đánh giá Boleslaw Niemierko.
<b>Thông tin cơ bản</b>
Theo quan điểm tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người đi từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con
đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ
thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngồi đến bản chất bên trong.
Có thể chia các mức độ của q trình nhận thức và các bậc trình độ nhận nhận thức
tương ứng như sau:
<b>Các mức quá</b>
<b>trình nhận</b>
<b>thức</b>
<b>Các bậc trình độ</b>
<b>nhận thức</b>
<b>Các đặc điểm</b>
1. Hồi tưởng
thông tin
<b>Tái hiện</b>
Nhận biết lại
Tái tạo lại
Nhận biết lại cái gì đã học theo cách thức
không thay đổi.
Tái tạo lại cái đã học theo cách thức không
thay đổi.
2. Xử lý thông
tin
<b>Hiểu và vận dụng</b>
Nắm bắt ý nghĩa
Vận dụng
Phản ánh đúng bản chất, ý nghĩa cái đã học.
Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình huống
tương tự.
3. Tạo thơng tin <b>Xử lí, giải quyết</b>
<b>vấn đề</b>
Nghiên cứu có hệ thống và bao qt một tình
huống bằng những tiêu chí riêng.
Vận dụng các cấu trúc đã học sang một tình
huống mới.
Đánh giá một hồn cảnh, tình huống thơng qua
Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng phát
triển năng lực trong môn Đạo đức, có thể xây dựng câu hỏi, bài tập theo các bậc như
sau:
<i>* Các câu hỏi, bài tập dạng nhận biết, tái hiện tri thức về CMHV đạo đức:</i> Yêu
cầu HS nêu và tái hiện tri thức về CMHV đạo đức trong bài.
<i>* Các câu hỏi, bài tập hiểu về CMHV đạo đức: </i>Các câu hỏi – bài tập yêu cầu
học sinh giải thích, minh hoạ, phân biệt mức độ đúng/ sai; phù hợp/ khơng phù hợp, dự
đốn liên quan đến CMHV đạo đức trong bài.
<i>* Các câu hỏi, bài tập rèn luyện kĩ năng, hành vi đạo đức liên quan CMHV đạo</i>
<i>đức trong bài:</i> Các câu hỏi, bài tập vận dụng tri thức về chuẩn mực hành vi đạo đức để
tự liên hệ bản thân; nhận xét, đánh giá hành vi người khác, thực hiện các thao tác, hành
động theo mẫu hành vi đạo đức; phân tích, đánh giá và đưa ra cách ứng xử phù hợp
với những tình huống đạo đức gắn với thực tiễn. Các bài tập này nhằm củng cố tri thức
về chuẩn mực hành vi và rèn luyện kỹ năng cơ bản liên quan đến CMHV đạo đức
trong bài, bước đầu đòi hỏi khả năng vận dụng sáng tạo của người học.
<i>* Các câu hỏi, bài tập gắn với việc thực hiện, vận dụng tri thức về CMHV đạo</i>
<i>đức để giải quyết các tình huống, vấn đề có liên quan trong cuộc sống hằng ngày:</i>
Các bài tập này yêu cầu HS vận dụng bài học đạo đức vào việc thực hiện hành động
trong cuộc sống hằng ngày phù hợp với CMHV được học, giải quyết vấn đề gắn với
các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ
hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường thực hiện vận dụng bài học đạo đức vào
cuộc sống.
Dựa trên mục tiêu, đặc điểm của mơn Đạo đức được nêu ra trong chương trình
GDPT 2018, có thể mơ tả các mức độ câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng
lực trong môn Đạo đức tương ứng với các động từ, câu lệnh thường dùng trong câu
hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá môn Đạo đức như sau:
<i>Các mức độ câu</i>
<i>Mô tả </i> <i>Động từ, câu lệnh của câu hỏi, bài tập</i>
<i>thường dùng trong môn Đạo đức</i>
Mức độ 1 Câu hỏi, bài tập
dạng <i>nhận biết</i>, tái
hiện tri thức về
CMHV đạo đức
- Nêu/ trình bày/viết ra/ lựa chọn câu trả lời
đúng có liên quan đến biểu hiện, ý nghĩa,
cách thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức.
- Giải thích về ý nghĩa của việc thực hiện
<i>Các mức độ câu</i>
<i>hỏi, bài tập</i>
<i>Mô tả </i> <i>Động từ, câu lệnh của câu hỏi, bài tập</i>
<i>thường dùng trong môn Đạo đức</i>
Mức độ 2 Câu hỏi, bài tập <i>hiểu</i>
về CMHV đạo đức,
từ đó <i>rèn luyện</i> kĩ
năng, hành vi đạo
đức trong một số
tình huống, vấn đề
có nội dung tương
tự.
- Phân biệt, đánh giá những việc làm
đúng/ sai; phù hợp/ khơng phù hợp, tình
huống nên làm/ không nên làm liên quan
đến CMHV đạo đức;
- Dự đốn điều sẽ xảy ra trong một số tình
huống đạo đức.
- Nói hoặc viết cảm nghĩ về một câu
chuyện, tình huống, hành động, phát biểu
liên quan đến bài đạo đức.
- Tự đánh giá bản thân, liên hệ việc thực
hiện CMHV đạo đức.
- Thực hiện các thao tác, hành động theo
mẫu hành vi đạo đức.
- Xử lý tình huống đạo đức tương tự trong
cuộc sống.
- Lựa chọn cách xử lý tình huống phù hợp
và giải thích lí do;
Mức độ 3 Câu hỏi, bài tập <i>vận</i>
<i>dụng</i> bài học đạo
đức để thực hiện,
giải quyết các tình
huống, vấn đề có
liên quan trong cuộc
- Điều tra, phân tích thực trạng một vấn đề
trong cuộc sống liên quan đến bài đạo
đức;
- Lập kế hoạch thực hiện rèn luyện, dự án
liên quan đến bài đạo đức.
- Thực hiện rèn luyện, tiến hành tham gia
các dự án liên quan đến bài đạo đức.
<b>Nhiệm vụ của học viên</b>
1. Trình bày các mức độ của quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận thức
tương ứng.
3. Nghiên cứu nội dung chương trình mơn Đạo đức ở tiểu học và lấy ví dụ về
các mức độ câu hỏi, bài tập trong môn Đạo đức theo 3 mức độ được quy định trong
Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT.
<b>2.2. Xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm</b>
<b>chất, năng lực học sinh tiểu học trong dạy học môn Đạo đức</b>
<b>2.2.1. Quy trình và kĩ thuật xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra tự luận</b>
<b>Mục tiêu hoạt động</b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:
1. Trình bày được đặc điểm của câu hỏi, bài tập tự luận.
2. Nêu vai trò của câu hỏi, bài tập tự luận trong dạy học môn Đạo đức.
3. Thiết kế được câu hỏi, bài tập tự luận theo 4 mức độ trong dạy học mơn Đạo
đức.
<b>Thơng tin cơ bản</b>
Tự luận là hình thức kiểm tra quen thuộc, có tính truyền thống, được sử dụng
rộng rãi trong kiểm tra đánh giá của các mơn học, trong đó có mơn Đạo đức. Thơng
qua các câu hỏi, bài tập tự luận, HS nhớ lại, sắp xếp lại, vận dụng những tri thức và kĩ
năng đã học để giải quyết vấn đề, suy luận, phân tích, giải thích theo ý kiến cá nhân có
liên quan đến bài đạo đức.
<i><b>- Ưu điểm </b></i>
+ Người ra đề mất ít thời gian ra đề và dễ dàng đưa ra câu hỏi, bài tập.
+ Nếu sử dụng một cách hợp lí, câu hỏi, bài tập tự luận trong mơn Đạo đức có
thể đánh giá được phẩm chất và năng lực sáng tạo trong giải quyết vấn đề của học sinh
liên quan đến chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống được học. Vì để trả lời câu hỏi – bài
tập tự luận, học sinh phải đưa ra câu trả lời độc lập của cá nhân nên có tác dụng phát
triển kĩ năng diễn đạt, trình bày ý tưởng ; kĩ năng phân tích, tổng hợp; khả năng suy
luận, liên tưởng,... ở học sinh.
+ Câu hỏi, bài tập tự luận còn giúp giáo viên dễ dàng nhận thấy những nhược
điểm, hạn chế trong nhận thức, thái độ cũng như trong tư duy của học sinh để kịp thời
điều chỉnh việc dạy và học.
<i><b>- Nhược điểm </b></i>
+ Các câu trả lời của học sinh có thể rất đa dạng, giáo viên mất nhiều thời gian
chấm bài nên việc đánh giá có thể thiếu chính xác.
Vì vậy, giáo viên cần khắc phục những nhược điểm của hình thức kiểm tra tự
luận bằng cách phải xây dựng câu hỏi, đáp án rất chi tiết, rõ ràng và phải tôn trọng các
cách trình bày, suy nghĩ của học sinh, tránh đánh giá tuỳ tiện hoặc thiên vị.
Có thể mơ tả khái quát các mức độ của câu hỏi tự luận trong môn Đạo đức
thông qua bảng sau:
<b>Các mức độ</b>
<b>câu hỏi, bài</b>
<b>tập tự luận</b>
<b>Đặc điểm</b> <b>Ví dụ minh hoạ</b>
Câu hỏi, bài
tập tự luận
dạng nhận biết,
tái hiện tri thức
về CMHV đạo
đức
Chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại
nội dung bài học liên quan đến
CMHV đạo đức để trình bày
lại (nói hoặc viết).
Bài: Kính trọng thầy giáo, cô giáo (lớp 2):
1. Thế nào là kính trọng thầy giáo, cơ giáo?
………
2. Nêu những biểu hiện của sự kính trọng thầy
giáo, cơ giáo?
……….
Câu hỏi, bài
tập tự luận hiểu
về CMHV đạo
đức từ đó rèn
luyện kĩ năng,
hành vi đạo
đức.
Yêu cầu học sinh dùng ngơn
ngữ riêng để trình bày lại kiến
thức đã học, tự rút ra kết luận
hoặc nhận xét, đánh giá, giải
thích,... về một vấn đề nào đó
tương tự bài học đạo đức; liên
hệ, đánh giá bản thân và người
khác trong một vấn đề, tình
huống có liên quan đến bài đạo
đức phù hợp với lứa tuổi hoặc
đưa ra cách ứng xử phù hợp
trong một tình huống cụ thể.
Bài: Quan tâm hàng xóm, láng giềng (lớp 3):
- Em hiểu như thế nào về câu tục ngữ: “Hàng xóm
láng giềng tối lửa tắt đèn có nhau”? Cho ví dụ.
………
Bài: Giữ lời hứa (lớp 3):
- Có ý kiến cho rằng: “Chỉ cần giữ lời hứa với
người mình quen biết”. Em có đồng ý với ý kiến đó
khơng? Vì sao?
………
Bài: u q bạn bè (lớp 2):
1. Kể về một người bạn thân của em. Em đã
làm gì để thể hiện sự gắn kết, yêu quý bạn?
………
2. Hùng học rất giỏi nên bạn chỉ thích chơi
cùng các bạn học giỏi như mình. Em có đồng tình với
cách ứng xử của Hùng hay khơng? Vì sao?
<b>Các mức độ</b>
<b>câu hỏi, bài</b>
<b>tập tự luận</b>
<b>Đặc điểm</b> <b>Ví dụ minh hoạ</b>
3. Mấy hơm nay vào giờ ra chơi, Hoa thường
………
Câu hỏi, bài
tập tự luận vận
dụng bài học
đạo đức để
thực hiện giải
quyết các tình
huống, vấn đề
có liên quan
trong cuộc
sống hằng
ngày.
Yêu cầu học sinh vận dụng bài
học đạo đức để thực hiện một
việc làm, hành động trong cuộc
sống hằng ngày theo cách
riêng, mang tính tự chủ và sáng
tạo.
Bài: Tuân thủ quy tắc an toàn giao thông (lớp 3):
Quan sát việc tham gia giao thông của người dân nơi
em ở và hoàn thành bảng sau:
Bài: Bảo vệ môi trường sống (lớp 3)
Cùng bạn đề xuất và thực hiện một
việc làm để giữ gìn, bảo vệ môi trường ở
trường hoặc nơi em ở.
………
<b>Nhiệm vụ của học viên</b>
1. Trình bày đặc điểm, vai trị của câu hỏi, bài tập tự luận trong dạy học môn
Đạo đức.
2. Nghiên cứu chương trình mơn Đạo đức lớp 2 và chọn một mạch nội dung để
thiết kế các câu hỏi, bài tập tự luận theo 4 mức độ.
<b>2.2.2. Tìm hiểu quy trình và kĩ thuật xây dựng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm</b>
<b>khách quan</b>
<b>Mục tiêu hoạt động</b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động, học viên có thể:
1. Trình bày đặc điểm, vai trò của câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan trong
dạy học mơn Đạo đức.
2. Phân tích đặc điểm và kĩ thuật thiết kế các loại câu hỏi, bài tập trắc nghiệm
khách quan trong dạy học môn Đạo đức.
Nơi
Những việc
làm tuân thủ
quy tắc
ATGT
Những việc
làm chưa
tuân thủ quy
tắc ATGT
3. Thiết kế các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Đạo
đức.
<b>Thông tin cơ bản</b>
Trắc nghiệm khách quan là một phương tiện đo lường khả năng học tập của học
sinh một cách tương đối chính xác nhờ các đáp án do bài trắc nghiệm tạo ra, không bị
chi phối bởi tác động của người chấm bài. Các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan
thường có những phương án, câu trả lời đã được cho trước và HS lựa chọn phương án
đúng từ những câu trả lời đã có. Trắc nghiệm khách quan có ưu điểm và nhược điểm
như sau:
* Ưu điểm:
- Có độ tin cậy và giá trị đo lường khả năng học tập của học sinh cao.
- Giúp GV xác định và đánh giá chính xác, khách quan.
- Có thể kiểm tra và đánh giá nhanh trên quy mô số lượng học sinh lớn.
* Nhược điểm:
- Khó đánh giá được phẩm chất học sinh;
- Khó đánh giá được năng lực sáng tạo của người học.
- Đòi hỏi kĩ năng thiết kế câu hỏi, bài tập khó hơn và mất nhiều thời gian hơn tự
luận.
Trong dạy học mơn Đạo đức, có thể thiết kế các loại câu hỏi trắc nghiệm khách
quan như: trắc nghiệm nhiều lựa chọn; trắc nghiệm đúng, sai; trắc nghiệm điền khuyết;
trắc nghiệm ghép đơi. Có thể tóm tắt khái qt đặc điểm và những lưu ý khi thiết kế
câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan qua bảng sau:
<b>Các loại câu</b>
<b>hỏi, bài tập</b>
<b>TNKQ</b>
<b>Đặc điểm</b> <b>Ví dụ minh hoạ</b>
Trắc nghiệm
nhiều lựa
chọn
- Sau một câu dẫn (là câu
hỏi hoặc một tình huống có
vấn đề) thường có từ 3 đến
5 phương án trả lời cho sẵn,
Nội dung: Cảm thông, giúp đỡ người gặp khó
khăn (lớp 4):
1. Đánh dấu + vào trước ý đúng nhất.
Những việc nên làm thể hiện sự cảm thông,
giúp đỡ người gặp khó khăn là:
Nhịn ăn sáng hằng ngày để lấy tiền giúp
<b>Các loại câu</b>
<b>hỏi, bài tập</b>
<b>TNKQ</b>
<b>Đặc điểm</b> <b>Ví dụ minh hoạ</b>
một phần (còn gọi là
phương án "nhiễu” hay
phương án nền). Các
phương án "nhiễu" thường
là các lỗi học sinh hay mắc
phải.
- Trắc nghiệm này có thể
dùng để đánh giá HS ở mức
độ tư duy khác nhau: biết,
hiểu, vận dụng.
Không chê bai, giúp đỡ họ bằng những
việc làm phù hợp.
Dè bỉu, khinh thường họ nhưng vẫn sẵn
sàng giúp đỡ tiền bạc khi cần thiết.
Xa lánh những người có hồn cảnh khó
khăn.
2. Đánh dấu + vào trước cách ứng xử đúng
nhất.
Trên đường đi học về, Hùng và Nam nhìn thấy
một bé gái đang đứng khóc to ở góc phố, miệng
liên tục gọi: “Mẹ ơi, mẹ đâu rồi”. Nếu em là
Hùng hoặc Nam thì em sẽ ứng xử như thế nào?
Kệ em bé, cứ đi thẳng về nhà.
Dắt em bé đến gặp một người lạ bất kì
để nhờ giúp rồi đi luôn về nhà.
Hỏi em bé về số điện thoại của người
thân hoặc dẫn em đến chỗ các chú cơng
an, bảo vệ hoặc một gia đình gần đó để
nhờ giúp đỡ.
Dỗ em bé nín khóc và dẫn về nhà của
mình.
Trắc nghiệm
đúng- sai
- Trước một câu dẫn, một
phát biểu nào đó, HS cần
- Trắc nghiệm đúng- sai
thường chỉ đánh giá HS ở
mức độ “biết”,
Giữ lời hứa (lớp 3)
Điền chữ Đ hoặc S vào ô trống tương
ứng dưới dây:
Chỉ cần giữ lời hứa với những người
thân trong gia đình.
Khi đã hứa với ai thì cần quyết tâm thực
hiện điều đã hứa.
Giữ lời hứa là thể hiện sự tự trọng và tôn
<b>Các loại câu</b>
<b>hỏi, bài tập</b>
<b>TNKQ</b>
<b>Đặc điểm</b> <b>Ví dụ minh hoạ</b>
Lời hứa có thể nói với mọi người bất kì
lúc nào, kể cả khi chúng ta khơng có khả
năng thực hiện.
Trắc nghiệm
điền khuyết
- Trong câu dẫn thường có
một vài chỗ trống, yêu cầu
HS phải chọn một hoặc một
số từ ngữ phù hợp để có
một nhận định, nội dung
đầy đủ. Các từ cần điền là
những từ “cốt yếu”, phản
ánh nội dung tri thức đạo
đức mà HS cần biết, các từ
này có thể được cho trước
hoặc khơng, điều này phụ
thuộc vào tính chất khó hay
dễ của CMHV đạo đức đối
với HS.
- Trắc nghiệm điền khuyết
có thể đánh giá HS ở cấp
độ biết và hiểu.
1. Biết ơn những người có cơng với q hương,
đất nước (lớp 5):
Chọn những từ: hồ bình, độc lập, tự do,
biết ơn vào chỗ …. sao cho phù hợp.
Chúng ta cần ……. thương binh, liệt sĩ vì
họ đã hi sinh thân mình cho ……… cuả
dân tộc. Nhờ đó, các em mới được sống,
học tập, vui chơi ……….. như ngày hơm
nay.
2. Khám phá bản thân (lớp 3)
Điền từ thích hợp vào chỗ …
- Rèn luyện đề phát huy điểm mạnh,
khắc phục những điểm yếu của bản thân
sẽ giúp em……
Trắc nghiệm
ghép đôi
- Loại câu hỏi, bài tập này
thường có hai dãy thơng tin
gọi là câu hỏi (hay câu dẫn)
Yêu quý bạn bè (lớp 2)
<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động</b>
1. Câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan có vai trị như thế nào trong dạy học
mơn Đạo đức.
2. Có các loại câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan nào? Trình bày những
lưu ý khi thiết kế từng loại câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn
Đạo đức.
3. Nghiên cứu chương trình mơn Đạo đức lớp 4 và chọn một mạch nội dung để
thiết kế các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Đạo đức.
<b>2.3.Xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề môn Đạo đức </b>
<b>2.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề môn</b>
<b>Đạo đức</b>
Kế hoạch đánh giá chủ đề môn Đạo đức là tập hợp các chiến lược, dự kiến các
công cụ, phương pháp đánh giá của giáo viên nhằm thu thập và phân tích thơng tin để
Xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề môn Đạo đức có ý nghĩa cơ bản
như sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc đánh giá phẩm chất, năng lực
học sinh được hình thành và phát triển trong chủ đề.
- Định hướng cho mọi hoạt động thu thập thơng tin và đánh gía việc học tập
mơn Đạo đức của học sinh;
- Giúp GV đánh giá kịp thời quá trình, mức độ tiến bộ của mỗi học sinh; xác
định mặt mạnh, mặt yếu; nhu cầu, hứng thú và khả năng của từng học sinh để có
những biện pháp điều chỉnh phương pháp dạy học, phối hợp với gia đình và cộng đồng
để cùng tham gia rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh.
<b>2.3.2. Các bước xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề môn Đạo</b>
<b>đức</b>
Để xây dựng kế hoạch đánh giá một chủ đề trong mơn Đạo đức, giáo viên có
thể tiến hành theo các bước cơ bản sau:
(1). Xác định mục tiêu, thời gian tổ chức đánh giá. Trong bước này, giáo viên
cần xác định rõ ràng mục tiêu đánh giá dựa trên phân tích yêu cầu cần đạt về phẩm
chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của chủ đề trong môn Đạo đức được quy
định trong chương trình mơn học. Các mục tiêu này cần được xác định một cách cụ
thể, hướng đến hành động, việc làm của học sinh và được mô tả bằng những động từ
(2) Lập bảng kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong dạy học chủ đề môn Đạo đức
theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Ở bước này, giáo viên cần
phân tích mục tiêu chủ đề thành các chỉ báo cụ thể; xác định phương pháp đánh giá; dự
kiến số lượng các câu hỏi, bài tập đánh giá tương ứng.
(3) Thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá theo kế hoạch đã lập: dựa vào bảng kế
hoạch kiểm tra, đánh giá được lập, giáo viên thiết kế các câu hỏi, bài tập đánh giá
tương ứng để đánh giá phẩm chất, năng lực góp phần hình thành và phát triển trong
chủ đề mơn Đạo đức.
Có thể khái quát các bước tiến hành để đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong môn Đạo đức theo sơ đồ như sau:
<b>2.3.3. Ví dụ minh hoạ kế hoạch kiểm tra, đánh giá một chủ đề môn Đạo</b>
<b>đức theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh</b>
- Trong chương trình GDPT 2018, chủ đề này của mơn Đạo đức có các yêu cầu cần
đạt như sau:
- Nêu được những biểu hiện thực hiện đúng nội quy trường, lớp. – Biết vì sao
phải thực hiện đúng nội quy trường, lớp.
- Thực hiện đúng nội quy của trường, lớp.
- Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội quy trường, lớp.
Từ yêu cầu cần đạt này, có thể xác định bài học góp phần hình thành và phát triển
năng lực điều chỉnh hành vi với các mục tiêu cụ thể như sau:
Sau bài học, học sinh:
<i>- Nêu được một số nội quy của trường, lớp.</i>
<i>- Xác định được những biểu hiện của việc thực hiện đúng nội quy trường, lớp. </i>
<i>- Giải thích được vì sao phải thực hiện đúng nội quy trường, lớp.</i>
<i>- Liên hệ và tự đánh giá việc thực hiện nội quy trường, lớp của bản thân.</i>
<i>- Nhận xét việc thực hiện nội quy trường, lớp của người khác.</i>
<i>- Xử lý các tình huống liên quan đến việc thực hiện nội quy trường, lớp.</i>
<i>- Thực hiện đúng nội quy của trường, lớp.</i>
<i>- Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội quy trường, lớp.</i>
Từ mục tiêu đánh giá trên, xây dựng khung tiêu chí và dự kiến cơng cụ đánh giá
năng lực mà bài học góp phần hình thành và phát triển như sau:
<b>Năng lực</b> <b>Các biểu hiện cụ thể đặc trưng </b>
<b>thể hiện rõ nhất của các chỉ báo </b>
<b>Phương pháp đánh</b>
<b>giá</b>
<b>Câu hỏi, bài</b>
<b>tập đánh</b>
<b>giá</b>
<b>1.1. Nhận </b>
<b>thức chuẩn </b>
<b>mực hành vi</b>
<i>- Nêu được một số nội quy của</i>
<i>trường, lớp. </i>
Đánh giá qua vấn
đáp
Câu 1
<i>- Xác định được những biểu hiện của</i>
<i>việc thực hiện đúng nội quy trường,</i>
<i>lớp.</i>
Câu 2
<i>- Giải thích được vì sao phải thực</i>
<i>hiện đúng nội quy trường, lớp.</i>
Đánh giá qua trắc
nghiệm khách quan
Câu 3
<b>1.2. Đánh </b>
<b>giá hành vi </b>
<i>- Liên hệ và tự đánh giá việc thực hiện</i>
<i>nội quy trường, lớp của bản thân;</i>
Đánh giá qua vấn
đáp.
<b>Năng lực</b> <b>Các biểu hiện cụ thể đặc trưng </b>
<b>thể hiện rõ nhất của các chỉ báo </b>
<b>Phương pháp đánh</b>
<b>giá</b>
<b>Câu hỏi, bài</b>
<b>tập đánh</b>
<b>giá</b>
<b>của bản thân</b>
<b>và người </b>
<b>khác</b>
<i>- Nhận xét, đánh giá việc thực hiện</i>
<i>nội quy trường, lớp của người khác.</i>
Đánh giá thông qua
vấn đáp.
Câu 5
<b>1.3. Điều </b>
<b>chỉnh hành </b>
<b>vi</b>
<i>- Xử lý các tình huống liên quan đến</i>
<i>việc thực hiện nội quy trường, lớp.</i>
Đánh giá thông qua
quan sát (đóng vai
xử lý tình huống)
Câu 6
<i>- Thực hiện đúng nội quy của trường,</i>
<i>lớp.</i>
Đánh giá thông qua
quan sát (rèn luyện
trong thực tiễn)
Câu 7
<i>- Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội</i>
<i>quy trường, lớp.</i>
Đánh giá thông qua
quan sát (rèn luyện
trong thực tiễn)
Câu 8
Hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực đối với
chủ đề: Thực hiện nội quy trường, lớp (lớp 1):
Câu 1. Nêu một số nội quy của trường, lớp mà em biết.
Câu 2. Điền dấu + vào trước những biểu hiện đúng, dấu – vào trước những biểu
hiện chưa phù hợp liên quan đến việc thực hiện đúng nội quy của trường, lớp.
Đi học đúng giờ
Tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học
Nói chuyện, làm việc riêng trong lớp
Chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập đầy đủ trước khi đến lớp.
Vẽ, bôi bẩn ra bàn ghế ở lớp.
Câu 3. Giờ ra chơi, Hùng, Nam và An cùng thảo luận về ý nghĩa của việc thực hiện
đúng nội quy của trường, lớp:
Hùng nói: <i>Thực hiện đúng nội quy trường, lớp sẽ giúp học sinh đi học vui vẻ.</i>
Nam nói: <i>Thực hiện đúng nội quy trường, lớp sẽ giúp học sinh học tập an toàn và</i>
<i>tốt hơn.</i>
<i>Em đồng tình với ý kiến của bạn nào? Vì sao?</i>
Câu 4. Chia sẻ với bạn về 3 nội quy trường, lớp mà em thực hiện tốt nhất. Em đã
thực hiện những nội quy đó như thế nào?
Câu 5. Quan sát việc thực hiện nội quy trường, lớp của các bạn xung quanh và
nêu tên 5 bạn thực hiện nội quy tốt nhất trong tuần.
Câu 6. Hiền rất thích vẽ tranh và khơng thích học tốn. Trong giờ học tốn, Hiền
thường giấu cô mang tranh ra vẽ. Nếu em ngồi cạnh Hiền thì em sẽ làm gì? Đóng vai thể
hiện cách ứng xử của em.
Câu 7. Em hãy cùng bạn thực hiện tốt nội quy của trường, lớp và hoàn thành Phiếu
rèn luyện sau:
Câu 8. Cùng nhắc nhở các bạn xung quanh thực hiện tốt nội quy trường, lớp và chia
sẻ việc em đã thực hiện.
Các câu hỏi trên được đánh giá có thể kèm theo các cơng cụ đánh giá như:
<i>động</i> <i>Hoàn thành xuất</i>
<i>sắc</i>
<i>Hoàn thành tốt</i> <i>Hoàn thành</i> <i>Khơng hồn</i>
<i>thành</i>
Trong khi
thảo luận
Cả nhóm tích cực
chụm đầu thảo
luận và chia sẻ ý
kiến.
Cả nhóm tích
cực chụm đầu
thảo luận và
chia sẻ ý kiến.
Chỉ có một vài
HS tham gia
thảo luận.
Cả nhóm khơng
thảo luận chung,
các cá nhân
không chia sẻ ý
kiến với nhau.
lý tình huống
trước lớp
- Cả nhóm cùng
lên đóng vai;
- Thể hiện được
cách xử lý đúng,
lời nói thể hiện
đóng vai rõ ràng.
- Phần lớn HS
trong nhóm
cùng lên đóng
vai;
- Thể hiện được
cách xử lý
đúng, lời nói thể
hiện đóng vai rõ
ràng.
- Một vài HS lên
đóng vai;
- Cách xử lý tình
huống đúng
nhưng diễn đạt
lời nói cịn chưa
- Chỉ có một HS
lên đóng vai hoặc
khơng đưa ra cách
xử lý tình huống
khơng phù hợp.
Thảo luận cả
lớp sau đóng
vai
- Nêu được ít
nhất 1 ý kiến
nhận xét về cách
đóng vai xử lý
tình huống của
nhóm khác và
giải thích rõ ràng
về việc đồng tình
hay khơng đồng
tình với cách xử
lý của nhóm bạn.
- Chưa nêu
được ý kiến
nhận xét nào về
cách đóng vai
xử lý tình
huống của
nhóm khác và
giải thích rõ
ràng về việc
đồng tình hay
khơng đồng
tình với cách xử
lý của nhóm
bạn.
- Nêu được ít
nhất 1 ý kiến
nhận xét về cách
đóng vai xử lý
tình huống của
nhóm khác
nhưng chưa giải
thích rõ ràng về
việc đồng tình
hay khơng đồng
tình với cách xử
lý của nhóm bạn.
- Khơng tham gia
thảo luận cả lớp
và không nêu
được 1 ý kiến
<b>Các mức độ</b> <b>Tiêu chí đánh giá</b>
Hoàn thành
xuất sắc
- Tất cả các nội quy đều tơ mặt .
Hồn thành tốt - Phần lớn các nội quy trong tuần đều được học sinh chọn tơ vào mặt
, có tối đa 2 mặt được tơ.
Hồn thành
- Có từ 3 đến 10 mặt được tơ, cịn lại tất cả các nội quy đều tơ mặt
Khơng hồn
thành - Có nhiều hơn 10 mặt được tơ hoặc có nhiều hơn 2 nội quy chưa
được HS tô màu để đánh giá.
Có thể phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh trong bài Thực hiện nội
quy trường, lớp được thể hiện qua bảng sau:
<b>Mức độ đánh</b>
<b>giá</b>
<b>Mô tả</b> <b>Phân tích kết quả đánh giá</b>
Hồn thành
xuất sắc
Học sinh trả lời đúng hoặc hoàn
thành xuất sắc tất cả câu hỏi và
bài tập (7 đến 8 câu)
Học hình đã hiểu rõ chuẩn mực hành vi,
thực hiện vận dụng chuẩn mực hành vi
vào trong cuộc sống hằng ngày.
Hoàn thành tốt Học sinh trả lời đúng và hoàn
thành 2/3 số câu hỏi và bài tập
(5 hoặc 6 câu).
Ở mức độ này học sinh về cơ bản đã
hình thành năng lực nhận thức về chuẩn
mực hành vi, năng lực đánh gia hành vi
và năng lực điều chỉnh hành vi đã hình
thành, tuy cịn một số nhầm lẫn.
Hồn thành Học sinh trả lời đúng và hồn
thành khoảng ½ số câu hỏi và
bài tập ( 3 hoặc 4 câu). Ở mức
độ
Ở mức độ này học sinh về cơ bản đã
hình thành năng lực nhận thức về chuẩn
Khơng hồn
thành
Học sinh chỉ trả lời đúng 1 hoặc
2 câu.
mực hành vi nhưng chưa đầy đủ và chưa
có năng lực tự đánh giá hành vi của bản
thân và người khác, chưa có năng lực
điều chỉnh hành vi.
<b>Nhiệm vụ hoạt động</b>
1. Trình bày khung tiêu chí đánh giá các năng lực của môn Đạo đức.
2. Nghiên cứu chương trình mơn Đạo đức lớp 2 hoặc lớp 3 để:
- Chọn một mạch nội dung và thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá cho mạch nội
dung đạo đức đó.
<b>3.1. Quan niệm về đường phát triển năng lực trong môn Đạo đức</b>
<b>Mục tiêu hoạt động</b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:
1. Trình bày khái niệm đường phát triển năng lực.
2. Phân tích các mức độ khác nhau trong đường phát triển năng lực của từng
nhóm năng lực trong mơn Đạo đức.
<b>Thông tin cơ bản </b>
Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi
năng lực mà người học cần đạt được1<sub>. Đường phát triển năng lực khơng có sẵn, mà GV</sub>
cần phải phác hoạ khi thực hiện đánh giá năng lực HS.
Trong dạy học, việc xây dựng đường phát triển năng lực giúp giáo viên định
hình rõ ràng về các mức độ mà học sinh cần phải đạt được đối với môn học hoặc hoạt
động giáo dục. Đường phát triển năng lực có thể chia thành nhiều mức độ khác nhau
theo chiều hướng phát triển tăng dần của các chỉ báo hành vi mà học sinh đạt được. Để
xây dựng được đường phát triển năng lực, giáo viên và người nghiên cứu cần hiểu rõ
và bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn học; đặc điểm đối tượng học sinh tương
ứng ở từng lớp học, cấp học, từ đó phân chia các mức độ tương ứng với các chỉ báo cụ
thể.
<b>3.2. Đường phát triển năng lực trong môn Đạo đức</b>
Các năng lực được hình thành, phát triển trong mơn Đạo đức bao gồm: năng lực
điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt
động kinh tế - xã hội là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học
đã nêu trong Chương trình tổng thể.
Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt của từng nhóm năng lực được trình bày trong
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Học sinh ở mức
độ này có khả năng nhìn nhận và đánh giá việc tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội
của bản thân, bạn bè và người xung quanh; Đề xuất được phương án phân công công
việc phù hợp cho nhóm, đội; thực hiện được nhiệm vụ của bản thân; biết trao đổi, giúp
đỡ thành viên khác để cùng nhau hồn thành nhiệm vụ trong nhóm theo sự phân cơng,
hướng dẫn.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội: Học sinh ở mức
độ này bước đầu có khả năng phân tích vấn đề, nêu được cách giải quyết và tham gia
giải quyết được các vấn đề đơn giản, phù hợp với lứa tuổi về đạo đức, pháp luật, kĩ
năng sống trong học tập và sinh hoạt hằng ngày; thực hiện cư xử, thói quen, nền nếp
<b>Mức C:</b>
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Học sinh ở mức độ này có khả năng tự làm được
những việc của mình ở nhà, ở trường theo sự phân công, hướng dẫn; không dựa
dẫm, ỷ lại người khác. Bước đầu biết điều chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh
cảm xúc, thái độ, hành vi, thói quen của bản thân phù hợp với chuẩn mực hành vi
đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; khơng nói hoặc làm những điều xúc phạm người
khác; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học hành và các việc khác; biết sửa
chữa sai sót, khuyết điểm trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. Thực hiện được
một số hoạt động cần thiết, phù hợp để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và
thiết lập, duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè. Bước đầu biết thực hành tiết
kiệm và sử dụng tiền hợp lí.
- Năng lực phát triển bản thân: Học sinh ở mức độ này có khả năng dựa trên
kế hoạch cá nhân đã đề ra để thực hiện các công việc cụ thể của bản thân trong học
<b>Mức B:</b>
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Học sinh ở mức độ này có khả năng nhận
diện, phân biệt và nhận xét được tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của
một số thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn bè trong học tập
và sinh hoạt. Thể hiện được thái độ đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt;
khơng đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. Đưa ra nhận xét, đánh giá về thái độ
của đối tượng giao tiếp; một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm
để phân công công việc và hợp tác.
cơ bản, phù hợp trong học tập, sinh hoạt; tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi
do nhà trường, địa phương tổ chức.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Học sinh ở mức
độ này bước đầu nhận diện được một số vấn đề cơ bản về xã hội như: cá nhân, gia
đình, xã hội, đất nước, tốt – xấu,…; Quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất
nước, các hành vi ứng xử trong đời sống hằng ngày với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô
giáo và người thân. Nêu được vai trò của tiền; sự cần thiết phải bảo quản, tiết kiệm, sử
dụng hợp lí tiền.
<b>Nhiệm vụ của học viên</b>
1. Nêu khái niệm đường phát triển năng lực.
2. Trình bày các yêu cầu cần đạt của từng nhóm năng lực đặc thù trong mơn
Đạo đức.
3. Phân tích các biểu hiện tương ứng với từng mức độ trong đường phát triển năng
lực của mỗi nhóm năng lực đặc thù mơn Đạo đức.
<b>3.3. Phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực trong dạy học</b>
<b>môn Đạo đức</b>
<b>Mục tiêu hoạt động</b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:
1. Nêu được khung tiêu chí đánh giá các năng lực của môn Đạo đức.
2. Vận dụng để thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá cho một bài đạo đức và phân
tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực.
<b>Mức A:</b>
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Học sinh ở mức độ này mới chỉ nêu được chuẩn
mực hành vi đạo đức trong bài; sự cần thiết phải thực hiện chuẩn mực hành vi và cách
thực hiện chuẩn mực hành vi đó để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và duy trì
mối quan hệ hồ hợp với bạn bè. Bước đầu nhận biết được sự cần thiết của giao tiếp và
hợp tác; trách nhiệm của bản thân và của nhóm trong hợp tác nhằm đáp ứng các nhu
cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày.
<b>Thông tin cơ bản </b>
<b>3.3.1. Xây dựng khung tiêu chí đánh giá các năng lực của môn Đạo đức theo</b>
<b>đường phát triển năng lực</b>
Theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo về đánh giá kết quả học tập ở trường
tiểu học hiện nay, môn Đạo đức được đánh giá bằng nhận xét. Các kết quả kiểm tra
đánh giá trong dạy học môn Đạo đức được thực hiện thơng qua đánh giá định tính.
Các thơng tin định tính thu thập hằng ngày trong tiến trình học tập mơn đạo đức
của học sinh, việc thu thập thông tin được thực hiện và đánh giá thông qua nhiều con
đường khác nhau: phiếu quan sát, phiếu thực hành, phiếu bài tập cá nhân,…. do học
sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, phụ huynh đánh giá, giáo viên đánh giá…
Các cơng cụ đánh giá đó được giáo viên tập hợp và dựa trên bảng mô tả năng lực với
các tiêu chí chỉ báo cụ thể để đưa ra quyết định đánh giá các mức độ mà học sinh đạt
được.
Từ việc mô tả các mức độ trong đường phát triển các năng lực của môn Đạo
đức, có thể xác định và mơ tả khung tiêu chí đánh gía các năng lực của mơn Đạo đức
với các biểu hiện cụ thể của các chỉ báo đặc trưng như sau:
<b> Năng lực</b> <b>Các chỉ báo </b> <b>Các biểu hiện cụ thể đặc trưng </b>
<b>thể hiện rõ nhất chỉ báo </b>
<b> 1. Năng lực điều chỉnh hành vi</b>
<b>1.1. Nhận thức</b>
<b>chuẩn mực hành vi</b>
1.1.1. Nhận biết được
một số chuẩn mực hành
vi đạo đức và pháp luật
thường gặp phù hợp
với lứa tuổi và sự cần
thiết của việc thực hiện
theo các chuẩn mực đó.
- Nêu được một số biểu hiện của
chuẩn mực hành vi.
- Nêu được ý nghĩa của việc thực
hiện chuẩn mực hành vi.
- Nhận diện được những việc nên
làm và không nên làm liên quan đến
chuẩn mực hành vi được học.
1.1.2. Có kiến thức cần
thiết, phù hợp để nhận
thức, quản lí, tự bảo vệ
bản thân và duy trì mối
quan hệ hồ hợp với
bạn bè.
- Nêu được biểu hiện của việc tự
nhận thức, quản lí tự bảo vệ bản thân
và duy trì mối quan hệ hồ hợp với
bạn bè.
<b> Năng lực</b> <b>Các chỉ báo </b> <b>Các biểu hiện cụ thể đặc trưng </b>
<b>thể hiện rõ nhất chỉ báo </b>
- Nhận diện được những việc cần
làm để tự nhận thức, quản lí, tự bảo
vệ bản thân và duy trì mối quan hệ
hồ hợp với bạn bè.
1.1.3. Nhận biết được
sự cần thiết của giao
tiếp và hợp tác; trách
- Nêu được sự cần thiết của giao tiếp
và hợp tác nhóm trong việc đáp ứng
các yêu cầu của bản thân.
- Xác định được nhiệm vụ chung của
cả nhóm.
– Nhận ra được nhiệm vụ của cá
nhân khi được nhóm phân công,
hướng dẫn và vai trò của cá nhân
trong nhóm.
– Nhận diện được cách để hỗ trợ các
thành viên trong nhóm và cùng các
thành viên trong nhóm ra quyết định
để giải quyết các vấn đề học tập, sinh
hoạt liên quan đến bài đạo đức.
<b>1.2. Đánh giá hành</b>
<b>vi của bản thân và</b>
<b>người khác</b>
1.2.1. Nhận xét được
tính chất đúng – sai, tốt
– xấu, thiện – ác của
một số thái độ, hành vi
đạo đức và pháp luật
của bản thân và bạn bè
trong học tập và sinh
hoạt.
- Liên hệ và mô tả về một số thái độ,
hành vi của bản thân và bạn bè có
liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo
đức được học.
- Phân biệt được các hành động đúng
– sai, tốt – xấu, thiện – ác của bản
thân và bạn bè xung quanh liên quan
đến chuẩn mực hành vi đạo đức và
pháp luật.
<b> Năng lực</b> <b>Các chỉ báo </b> <b>Các biểu hiện cụ thể đặc trưng </b>
<b>thể hiện rõ nhất chỉ báo </b>
thái độ đồng tình với
cái thiện, cái đúng, cái
tốt; không đồng tình
với cái ác, cái sai, cái
xấu.
cái tốt với cái ác, cái sai, cái xấu;
1.2.3. Nhận xét được
thái độ của đối tượng
giao tiếp; một số đặc
điểm nổi bật của các
thành viên trong nhóm
để phân cơng cơng việc
và hợp tác.
– Nhận diện thái độ của người đang
giao tiếp với mình thơng qua các
biểu hiện lời nói, ánh mắt, nét mặt,
cử chỉ, điệu bộ…
- Điều chỉnh và thể hiện được thái độ
của mình phù hợp với tình huống
giao tiếp.
- Nhận diện được ưu, nhược điểm
nổi bật của các thành viên trong
nhóm.
- Thực hiện phân cơng cơng việc phù
hợp cho các bạn trong nhóm.
<b>1.3. Điều chỉnh hành</b>
<b>vi</b>
1.3.1. Tự làm được
những việc của mình ở
nhà, ở trường theo sự
phân công, hướng dẫn;
không dựa dẫm, ỷ lại
người khác.
- Xác định được trách nhiệm và công
việc của mình ở nhà, ở trường;
- Xây dựng thời gian biểu và bước
đầu nêu được kế hoạch của bản thân
để tự thực hiện các cơng việc của
mình khi ở nhà và ở trường.
- Có ý thức tự giác thực hiện các
công việc của bản thân ở nhà và ở
trường theo sự phân cơng, có hướng
dẫn.
<b> Năng lực</b> <b>Các chỉ báo </b> <b>Các biểu hiện cụ thể đặc trưng </b>
<b>thể hiện rõ nhất chỉ báo </b>
điều chỉnh và nhắc nhở
bạn bè điều chỉnh cảm
xúc, thái độ, hành vi,
thói quen của bản thân
phù hợp với chuẩn mực
hành vi đạo đức, pháp
luật và lứa tuổi; khơng
nói hoặc làm những
điều xúc phạm người
khác; không mải chơi,
làm ảnh hưởng đến
việc học hành và các
việc khác; biết sửa
chữa sai sót, khuyết
điểm trong học tập và
sinh hoạt hằng ngày.
phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo
đức, pháp luật và lứa tuổi.
- Đề xuất được việc làm cụ thể để
điều chỉnh hành vi chưa đúng và
phát huy hành vi đúng của bản thân.
- Khơng nói hoặc làm những điều
xúc phạm người khác;
- Sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt
và vui chơi phù hợp.
- Có ý thức sửa chữa sai sót, khuyết
điểm để hoàn thiện bản thân trong
1.3.3. Thực hiện được
một số hoạt động cần
thiết, phù hợp để nhận
thức, phát triển, tự bảo
vệ bản thân và thiết lập,
duy trì mối quan hệ hồ
hợp với bạn bè.
- Lập kế hoạch, mục tiêu để nhận
thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân;
– Nhận ra được những bất đồng,
xích mích giữa bản thân với bạn
hoặc giữa các bạn với nhau.
– Tự xử lý các vướng mắc để điều
chỉnh, phát triển các các quan hệ hòa
thuận với người khác (nhận lỗi, giải
thích lại).
– Trong các tình huống xung đột,
biết nhường bạn hoặc thuyết phục
bạn.
1.3.4. Bước đầu biết
thực hành tiết kiệm và
sử dụng tiền hợp lí.
<b> Năng lực</b> <b>Các chỉ báo </b> <b>Các biểu hiện cụ thể đặc trưng </b>
<b>thể hiện rõ nhất chỉ báo </b>
- Nhận xét, đánh giá việc tiết kiệm
và sử dụng tiền của bản thân;
- Bước đầu lập kế hoạch chi tiêu của
bản thân;
- Thực hiện sử dụng tiền vào những
việc hợp lí trong cuộc sống hằng
ngày.
<b>2. Năng lực phát triển bản thân</b>
<b>2.1. Tự nhận thức</b>
<b>bản thân </b>
2.1.1. Nhận biết được
một số điểm mạnh,
điểm yếu của bản thân
theo chỉ dẫn của thầy
giáo, cô giáo và người
thân.
- Nêu được điểm mạnh, điểm yếu
của bản thân.
<b>2.2. Lập kế hoạch</b>
<b>phát triển bản thân</b>
2.2.1. Nêu được các
loại kế hoạch cá nhân,
sự cần thiết phải lập kế
hoạch cá nhân, cách lập
kế hoạch cá nhân.
- Nêu được các loại kế hoạch cá
nhân;
- Nêu được sự cần thiết phải lập kế
hoạch cá nhân trong học tập và sinh
hoạt.
- Nêu được mục tiêu của lập kế
hoạch cá nhân.
- Xác định những điểm mạnh, điểm
yếu của bản thân với việc thực hiện
mục tiêu của kế hoạch đề ra.
- Lập kế hoạch cá nhân với các bước
thực hiện cụ thể.
2.2.2. Lập được kế
hoạch cá nhân của bản
thân.
- Xác định các loại kế hoạch cá
nhân;
<b> Năng lực</b> <b>Các chỉ báo </b> <b>Các biểu hiện cụ thể đặc trưng </b>
<b>thể hiện rõ nhất chỉ báo </b>
<b>2.3. Thực hiện kế</b>
<b>hoạch phát triển</b>
<b>bản thân</b>
2.3.1. Thực hiện được
các công việc của bản
thân trong học tập và
sinh hoạt theo kế hoạch
đã đề ra với sự hướng
dẫn của thầy giáo, cô
giáo và người thân.
- Xác định những người có thể
hướng dẫn, hỗ trợ để thực hiện được
kế hoạch đề ra.
- Xác định được thứ tự thực hiện một số
công việc của bản thân theo kế hoạch đề
ra;
- Có quyết tâm thực hiện kế hoạch
đã đề ra.
- Thực hiện các cơng việc theo kế
hoạch.
2.3.2. Có ý thức học
hỏi thầy giáo, cô giáo,
bạn bè, người khác và
học tập, làm theo
những gương tốt để
hoàn thiện, phát triển
bản thân.
- Tự đánh giá bản thân và người
xung quanh liên quan đến thực hiện
các công việc của bản thân trong học
tập và sinh hoạt.
- Nêu được bài học và vận dụng noi
gương tốt để hồn thiện bản thân.
- Khuyến khích, động viên các bạn
thực hiện làm theo những tấm gương
tốt.
<b>3. Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội</b>
<b>3.1. Tìm hiểu các</b>
<b>hiện tượng kinh </b>
<b>tế-xã hội</b>
3.1.1. Bước đầu nhận
biết được một số khái
- Nhận diện được một số vấn đề cơ
bản về xã hội như: cá nhân, gia đình,
xã hội, đất nước;
- Chỉ ra được biểu hiện của các mối
quan hệ giữa cá nhân, gia đình, xã
hội, đất nước.
- Chủ động quan sát, tìm hiểu xã hội
xung quanh.
<b> Năng lực</b> <b>Các chỉ báo </b> <b>Các biểu hiện cụ thể đặc trưng </b>
<b>thể hiện rõ nhất chỉ báo </b>
3.1.2. Bước đầu biết
quan sát, tìm hiểu về
gia đình, quê hương,
đất nước, các hành vi
ứng xử trong đời sống
hằng ngày với sự giúp
đỡ của thầy giáo, cô
giáo và người thân.
- Nêu được cách quan sát, tìm hiểu;
- Lập kế hoạch quan sát, tìm hiểu
dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy
cô, người thân (nêu được mục đích
- Thực hiện quan sát, tìm hiểu theo
kế hoạch dưới sự giúp đỡ của thầy cô
và người thân.
- Thu thập, đánh giá và rút ra kết
luận từ quan sát.
3.1.3. Nhận biết được
vai trò của tiền; sự cần
thiết phải bảo quản, tiết
kiệm, sử dụng hợp lí
tiền.
– Nêu được vai trị của tiền.
– Biết vì sao phải q trọng đồng
tiền.
- Nêu được biểu hiện và sự cần thiết
của việc sử dụng tiền hợp lí.
– Biết bảo quản và tiết kiệm tiền;
mua sắm quần áo, đồ dùng, đồ chơi,
quà bánh,... đúng mức, phù hợp với
hoàn cảnh gia đình.
– Thực hiện được việc sử dụng tiền
<b>3.2. Tham gia hoạt</b>
<b>động kinh tế- xã hội</b>
3.2.1. Bước đầu nêu
được cách giải quyết và
tham gia giải quyết
được các vấn đề đơn
giản, phù hợp với lứa
tuổi về đạo đức, pháp
luật, kĩ năng sống trong
học tập và sinh hoạt
- Nhận diện được một số vấn đề về
đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống nảy
sinh trong học tập và sinh hoạt hằng
ngày;
<b> Năng lực</b> <b>Các chỉ báo </b> <b>Các biểu hiện cụ thể đặc trưng </b>
<b>thể hiện rõ nhất chỉ báo </b>
hằng ngày.
- Nêu được cách giải quyết vấn đề;
- Tham gia giải quyết được các vấn
đề đơn giản, phù hợp;
3.2.2. Có được cách cư
xử, thói quen, nền nếp
cơ bản, cần thiết trong
học tập, sinh hoạt.
- Nhận diện cách cư xử, thói quen,
nền nếp của bản thân.
- Thực hiện một số việc làm phù hợp
trong học tập, sinh hoạt;
3.2.3. Tham gia các
hoạt động phù hợp với
lứa tuổi do nhà trường,
địa phương tổ chức.
- Nêu được các hoạt động xã hội phù
hợp với lứa tuổi và tìm hiểu ý nghĩa
của các hoạt động đó.
- Thực hiện một số hoạt động xã hội
phù hợp lứa tuổi.
3.2.4. Đề xuất được
phương án phân công
công việc phù hợp;
thực hiện được nhiệm
vụ của bản thân; biết
trao đổi, giúp đỡ thành
viên khác để cùng nhau
- Đánh giá việc tham gia các hoạt động
kinh tế- xã hội của bản thân, bạn bè và
người xung quanh;
- Đề xuất được phương án phân cơng
cơng việc phù hợp cho nhóm, đội;
- Có ý thức tự giác và nêu được cách
làm cụ thể để thực hiện được nhiệm
vụ của bản thân.
- Trao đổi, giúp đỡ thành viên khác
để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ
trong nhóm theo sự phân công,
hướng dẫn.
<b>3.3.2. Cách thức đánh giá và phân tích kết quả đánh giá năng lực học sinh trong</b>
<b>dạy học môn Đạo đức</b>
Mức khơng hồn thành: Chưa thực hiện được một số u cầu học tập của mơn
học hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn Đạo đức. Như
vậy, ở mức độ này, học sinh cơ bản không đáp ứng đủ yêu cầu của chỉ báo, cần có
những giải pháp khắc phục (những yêu cầu liên quan đến chỉ báo đang ở giai đoạn lên
kế hoạch/ các biểu hiện hành vi cụ thể HS chưa thể hiện được);
Mức hoàn thành: thực hiện được các u cầu học tập của mơn Đạo đức và có
biểu hiện cụ thể về các thành phần của năng lực môn Đạo đức. Như vậy, ở mức độ
Mức hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của mơn Đạo đức và
thường xun có các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn Đạo đức.
Như vậy, ở mức độ này học sinh đáp ứng tốt yêu cầu của chỉ báo (có đủ minh chứng
phù hợp với tiêu chí/ các biểu hiện hành vi của chỉ báo, HS cơ bản thực hiện được);
Các mức độ này có thể được mơ tả chi tiết về định tính và định lượng theo
Rubric, và dựa theo Rubric, giáo viên đưa ra nhận xét và đánh giá kết quả năng lực học
sinh.
<b>3.3.3. Minh hoạ xây dựng khung tiêu chí đánh giá và phân tích kết quả đánh giá</b>
<b>bài Thực hiện nội quy trường, lớp (lớp 1)</b>
Với bài <i>Thực hiện nội quy trường, lớp </i>(lớp 1). Dựa vào yêu cầu cần đạt của chương
trình mơn Đạo đức có thể xác định bài học góp phần hình thành và phát triển năng lực điều
chỉnh hành vi với các mục tiêu cụ thể như sau:
Sau bài học, học sinh:
<i>- Nêu được một số nội quy của trường, lớp.</i>
<i>- Xác định được những biểu hiện của việc thực hiện đúng nội quy trường, lớp. </i>
<i>- Giải thích được vì sao phải thực hiện đúng nội quy trường, lớp.</i>
<i>- Liên hệ và tự đánh giá việc thực hiện nội quy trường, lớp của bản thân.</i>
<i>- Nhận xét việc thực hiện nội quy trường, lớp của người khác.</i>
<i>- Xử lý các tình huống liên quan đến việc thực hiện nội quy trường, lớp.</i>
<i>- Thực hiện đúng nội quy của trường, lớp.</i>
<i>- Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội quy trường, lớp.</i>
Từ mục tiêu đánh giá trên, xây dựng khung tiêu chí đánh giá như sau:
<b>cụ thể đặc Hoàn thành tốt</b> <b>Hoàn thành</b> <b>Khơng hồn</b>
<b>thành</b>
<b>1.1. Nhận </b>
<b>thức chuẩn </b>
<b>mực hành vi</b>
<i>- Nêu được</i>
<i>một số nội quy</i>
<i>của trường,</i>
<i>lớp. </i>
Nêu đúng được ít
nhất từ 6 nội quy
của trường, lớp
đang học trở lên.
Nêu đúng được từ
3 đến 5 nội quy
của trường, lớp
đang học.
Không nêu được
<i>- Xác định</i>
<i>được những</i>
<i>biểu hiện của</i>
<i>việc thực hiện</i>
<i>đúng nội quy</i>
<i>trường, lớp</i>
Xác định đúng,
đủ các biểu hiện
của việc thực hiện
nội quy trường,
lớp được nêu ra
trong bài tập.
Xác định đúng
nhưng chưa đủ
các biểu hiện của
việc thực hiện nội
quy trường, lớp
được nêu ra trong
bài tập.
Không xác định
đúng được các
biểu hiện của việc
<i>- Giải thích</i>
<i>được vì sao</i>
<i>phải thực hiện</i>
<i>đúng nội quy</i>
<i>trường, lớp.</i>
Nêu được đúng
và rõ ràng lý do
phải thực hiện nội
quy trường, lớp.
Nêu được một
phần lý do phải
thực hiện nội quy
trường, lớp.
Không nêu được
lí do phải thực
hiện nội quy
trường, lớp.
<b>1.2. Đánh giá</b>
<b>hành vi của </b>
<b>bản thân và </b>
<b>người khác</b>
<i>- Liên hệ và tự</i>
<i>đánh giá việc</i>
<i>thực hiện nội</i>
<i>quy trường,</i>
<i>lớp của bản</i>
<i>thân;</i>
- Kể được rõ ràng
những việc bản
thân đã thực hiện
liên quan đến nội
quy trường, lớp.
- Tự đánh giá việc
thực hiện của bản
thân liên quan đến
nội quy trường,
lớp (hoàn thành
tốt/ hoàn thành/
chưa hoàn thành).
- Kể được rõ ràng
những việc bản
thân đã thực hiện
liên quan đến nội
quy trường, lớp.
- Chưa tự đánh
giá hoặc đánh giá
còn chưa đúng
việc thực hiện của
- Khơng kể được
những việc đã
thực hiện liên
quan đến nội quy
trường, lớp.
- Chưa tự đánh
giá hoặc đánh giá
còn chưa đúng
việc thực hiện của
bản thân liên quan
đến nội quy
trường, lớp (hoàn
thành tốt/ hoàn
thành/ chưa hoàn
thành).
<i>- Nhận xét,</i>
<i>đánh giá việc</i>
<i>thực hiện nội</i>
<i>quy trường,</i>
<i>lớp của người</i>
- Nhận xét, đánh
giá và giải thích,
phân tích được
tính đúng/sai; tốt/
xấu… của việc
- Nhận xét, đánh
giá được tính
đúng/sai; tốt/
xấu… của việc
thực hiện nội quy
<i>khác.</i> thực hiện nội quy
trường lớp đối với
các nhân vật trong
tình huống hoặc
bạn bè xung
quanh.
trường lớp đối với
các nhân vật trong
tình huống hoặc
bạn bè xung
quanh nhưng
chưa giải thích
được hoặc giải
thích cịn thiếu,
chưa đầy đủ, rõ ý.
thực hiện nội quy
<b>1.3. Điều </b>
<b>chỉnh hành </b>
<b>vi</b>
<i>- Xử lý các</i>
<i>tình huống liên</i>
<i>quan đến việc</i>
<i>thực hiện nội</i>
<i>quy trường,</i>
<i>lớp.</i>
Nêu được ít nhất
một phương án xử
lý đúng cho tình
huống có liên
quan đến việc
thực hiện nội quy
trường, lớp và
giải thích rõ lý do
đưa ra phương án
đó.
Nêu được phương
án xử lý đúng cho
Không nêu được
phương án xử lý
cho tình huống có
liên quan đến việc
thực hiện nội quy
trường, lớp hoặc
nêu được nhưng
không đúng.
<i>- Thực hiện</i>
<i>đúng nội quy</i>
<i>của trường,</i>
<i>lớp.</i>
Tự giác thực hiện
đúng và đầy đủ
nội quy trường,
lớp.
Thực hiện được
đúng nội quy
trường lớp nhưng
còn chưa tự giác,
thi thoảng các bạn
và thầy cơ cịn
phải nhắc nhở
thực hiện.
Còn nhiều nội
quy trường lớp
chưa thực hiện
đúng, thường
xuyên bị thầy cô
và các bạn nhắc
nhở vì chưa thực
hiện.
<i>- Nhắc nhở</i>
<i>bạn bè thực</i>
<i>hiện đúng nội</i>
<i>quy trường,</i>
<i>lớp.</i>
Nhắc nhở, khuyên
nhủ các bạn xung
quanh cùng thực
hiện tốt nội quy
trường, lớp. Thực
hiện các việc làm
Nhắc các bạn
xung quanh cùng
thực hiện đúng
nội quy trường,
lớp nhưng chưa
biết động viên,
giải thích, giúp đỡ
các bạn cùng thực
hiện.
* Bên cạnh việc đánh giá các nhóm năng lực đặc thù của mơn Đạo đức, GV có
thể xây dựng thêm các tiêu chí để đánh giá việc làm, hành động nhóm và cách xử lý
tình huống của học sinh. Phiếu hướng dẫn đánh giá làm việc nhóm có thể xây dựng
theo các tiêu chí và phân tích kết quả đánh giá năng lực hợp tác và làm việc nhóm như
sau:
<i>Các hoạt</i>
<i>động</i>
<i>Các mức độ</i>
<i>Hồn thành xuất</i>
<i>sắc</i>
<i>Hồn thành tốt</i> <i>Hồn thành</i> <i>Khơng hồn</i>
thảo luận
Cả nhóm tích cực
chụm đầu thảo luận
và chia sẻ ý kiến.
Cả nhóm tích cực
chụm đầu thảo
luận và chia sẻ ý
kiến.
Chỉ có một vài HS
tham gia thảo luận.
Cả nhóm khơng
thảo luận chung,
các cá nhân
không chia sẻ ý
kiến với nhau.
Đóng vai xử
lý tình huống
trước lớp
- Cả nhóm cùng lên
đóng vai;
- Thể hiện được
cách xử lý đúng, lời
nói thể hiện đóng
vai rõ ràng.
- Phần lớn HS
trong nhóm cùng
lên đóng vai;
- Thể hiện được
cách xử lý đúng,
lời nói thể hiện
đóng vai rõ ràng.
- Một vài HS lên
đóng vai;
- Cách xử lý tình
huống đúng nhưng
diễn đạt lời nói cịn
chưa rõ ràng.
- Chỉ có một HS
lên đóng vai hoặc
không đưa ra
cách xử lý tình
huống khơng phù
hợp.
Thảo luận cả
lớp sau đóng
- Nêu được ít nhất 1
ý kiến nhận xét về
cách đóng vai xử lý
tình huống của
nhóm khác và giải
thích rõ ràng về
việc đồng tình hay
khơng đồng tình
với cách xử lý của
nhóm bạn.
- Chưa nêu được ý
kiến nhận xét nào
về cách đóng vai
xử lý tình huống
của nhóm khác và
giải thích rõ ràng
về việc đồng tình
hay khơng đồng
tình với cách xử lý
của nhóm bạn.
- Nêu được ít nhất
1 ý kiến nhận xét
về cách đóng vai
xử lý tình huống
của nhóm khác
nhưng chưa giải
- Khơng tham gia
thảo luận cả lớp
và không nêu
được 1 ý kiến
nhận xét nào về
cách đóng vai xử
lý tình huống của
nhóm khác.
Có thể phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh trong bài Thực hiện nội quy
trường, lớp được thể hiện qua bảng sau:
<b>đánh giá</b>
Hoàn thành tốt 2/3 số chỉ báo (6 chỉ báo) trở lên ở
mức hoàn thành tốt, khơng có chỉ
báo nào ở mức khơng hồn thành.
Học hình đã hiểu rõ chuẩn mực hành vi,
thực hiện vận dụng chuẩn mực hành vi
vào trong cuộc sống hằng ngày.
Hồn thành Có ít hơn 6 chỉ báo ở mức độ hồn
thành tốt, khơng có chỉ báo nào ở
Ở mức độ này học sinh về cơ bản đã hình
thành năng lực nhận thức về chuẩn mực
hành vi, năng lực đánh giá hành vi và
năng lực điều chỉnh hành vi đã hình thành,
tuy cịn một số nhầm lẫn hoặc chưa rõ
ràng.
Không hồn
thành
Có từ 2 chỉ bảotrở lên ở mức khơng
hồn thành.
Ở mức độ này, học sinh bước đầu mới
tiếp cận năng lực nhận thức về chuẩn mực
hành vi nhưng chưa đầy đủ và chưa có
năng lực tự đánh giá hành vi của bản thân
và người khác, chưa có năng lực điều
chỉnh hành vi.
<b>Nhiệm vụ của học viên</b>
1. Trình bày khung tiêu chí đánh giá các năng lực của mơn Đạo đức.
2. Nghiên cứu chương trình mơn Đạo đức lớp 2 hoặc lớp 3 để:
- Chọn một mạch nội dung và thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá cho mạch nội
dung đạo đức đó.
- Phân tích kết quả đánh giá mạch nội dung đó theo đường phát triển năng lực.
<b>3.4. Sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự</b>
<b>tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học đối với môn Đạo đức</b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:
1. Trình bày cách sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá theo đường phát triển năng
lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
2. Vận dụng phân tích một ví dụ minh hoạ việc sử dụng kết quả đánh giá theo
đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp
dạy học đối với môn Đạo đức.
<b>Thông tin cơ bản </b>
Về phía giáo viên, kiểm tra, đánh giá có vai trò quan trọng trong việc giúp GV xác
định năng lực của học sinh trong đường phát triển năng lực, nhìn nhận lại phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học của bản thân và xác định mối tương quan giữa cách
thức tổ chức dạy học với nguyên nhân tác động đến kết quả học tập của học sinh.
Để sử dụng các kết quả kiểm tra, đánh giá nhằm ghi nhận sự tiến bộ của học
sinh, cải tiến chất lượng học tập và đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có thể tiến
hành như sau:
- Sử dụng kết quả để đánh giá học sinh đang ở mức độ nào trong đường phát
- Tìm hiểu, xác định nguyên nhân dẫn đến các câu trả lời sai. Phân tích các
nguyên nhân để làm rõ câu trả lời: do học sinh hay do giáo viên?
- Đề xuất các biện pháp để có thể khắc phục nguyên nhân.
- Động viên, khen ngợi và hỗ trợ học sinh đặt ra các kế hoạch học tập phù hợp
để hướng đến mục tiêu đạt được mức độ cao hơn.
Ví dụ: Trong bài <i>Thực hiện nội quy trường, lớp </i>(lớp 1).
Sau khi phân tích kết quả đánh giá (trong ví dụ của 4.3.3), GV có thể tìm hiểu
những ngun nhân dẫn đến kết qủa đó để có biện pháp tác động điều chỉnh.
Bảng sau phân tích như là một minh hoạ để giáo viên tham khảo về cách sử
dụng kết quả đánh giá để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp
dạy học:
<b>Mức độ HS</b>
<b>đạt được</b>
<b>Phân tích </b>
<b>kết quả đánh giá</b>
<b>Sử dụng kết quả đánh giá để ghi nhận sự</b>
<b>tiến bộ của học sinh </b>
<b>và đổi mới phương pháp dạy học</b>
tốt
Học hình đã hiểu rõ chuẩn
mực hành vi, thực hiện vận
dụng chuẩn mực hành vi vào
trong cuộc sống hằng ngày.
- GV ghi nhận kết quả học tập của HS và
khen ngợi, động viên, khuyến khích HS tiếp
tục duy trì và thực hiện hành vi trong học
tập hằng ngày.
Hoàn thành Ở mức độ này học sinh về cơ
bản đã hình thành năng lực
nhận thức về chuẩn mực hành
vi, năng lực đánh giá hành vi
và năng lực điều chỉnh hành vi
đã hình thành, tuy cịn một số
nhầm lẫn.
- Ghi nhận và khen ngợi HS.
- HS về cơ bản đã có kiến thức và KN của
bài đạo đức, tuy nhiên có thể cịn chút nhầm
lẫn, do đó dự đốn nguyên nhân:
+ Do thiếu cẩn thận
<b>Mức độ HS</b>
<b>đạt được</b>
<b>Phân tích </b>
<b>kết quả đánh giá</b>
<b>Sử dụng kết quả đánh giá để ghi nhận sự</b>
<b>tiến bộ của học sinh </b>
<b>và đổi mới phương pháp dạy học</b>
người xung quanh.
+ Kĩ năng hợp tác với bạn học để hoàn
thành nhiệm vụ học tập cịn vướng mắc.
+ Có những khó khăn trong việc thực hành,
vận dụng bài học đạo đức gắn với việc học
tập, sinh hoạt hằng ngày.
- Dự thảo biện pháp:
+ Chỉ rõ lỗi sai và nhắc nhở, lưu ý HS.
+ Hướng dẫn HS cách quan sát.
+ Tăng cường các phương pháp dạy học có
sự tương tác cao để tạo cơ hội cho HS được
tham gia trong nhóm; trao cho HS những
vai trị nhất định khi thảo luận xử lý tình
huống, đóng vai như: nhân vật đóng vai,
nhóm trưởng, thư kí của nhóm…
Khơng hồn
thành
Ở mức độ này, học sinh
bước đầu mới tiếp cận năng
lực nhận thức về chuẩn mực
hành vi nhưng chưa đầy đủ
và chưa có năng lực tự đánh
giá hành vi của bản thân và
người khác, chưa có năng
lực điều chỉnh hành vi.
- Bài đạo đức này gần gũi, gắn bó với cuộc
sống học tập, sinh hoạt của học sinh ở
trường, do đó, việc học sinh chưa có đầy đủ
các biểu hiện nhận thức về CMHV này cho
thấy nguyên nhân có thể:
+ Liên quan nhiều đến tâm sinh lí học sinh;
+ Hứng thú đối với bài học và môn học.
- Dự thảo biện pháp:
<b>Mức độ HS</b>
<b>đạt được</b>
<b>Phân tích </b>
<b>kết quả đánh giá</b>
<b>Sử dụng kết quả đánh giá để ghi nhận sự</b>
<b>tiến bộ của học sinh </b>
<b>và đổi mới phương pháp dạy học</b>
+ Nếu nguyên nhân do phía GV (phương
pháp dạy học chưa phù hợp) có thể điều
chỉnh phương pháp dạy học để HS hứng thú
hơn và thu hút sự tham gia của HS.
+ Tìm hiểu những khó khăn của HS trong
việc thực hiện nội quy ở trường, lớp; khen
ngợi thường xuyên khi HS thực hiện tốt một
nội quy bất kì.
<b>Nhiệm vụ của học viên</b>
1. Trả lời câu hỏi:
- Việc sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá theo đường phát triển năng lực trong
dạy học mơn Đạo đức có vai trị như thế nào?
- Giáo viên sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá theo đường phát triển năng lực
như thế nào để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học?
<b>PHẦN 2. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA CÁC PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM</b>
<b>TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN</b>
<b>PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC</b>
<b>I. Tài liệu minh họa 1 </b>
<b>KẾ HOẠCH BÀI HỌC: TRẢ LẠI CỦA RƠI</b>
<b>(2 tiết)</b>
<b>1. MỤC TIÊU:</b>
1. Học sinh phân tích hành vi và từ đó, khái qt hóa được kết quả thành bài
học yêu cầu và sự cần thiết trả lại của rơi.
2. Học sinh đánh giá được hành động, việc làm của bản thân và của người khác
liên quan việc trả lại của rơi.
3. Học sinh giải quyết được các tình huống liên quan việc trả lại của rơi.
4. Học sinh trả lại của rơi khi nhặt được ở nhà, trường học, nơi công cộng.
5. Học sinh yêu mến người biết việc trả lại của rơi; khơng đồng tình với hành
động tham của rơi.
6. HS được phát triển một số biểu hiện phẩm chất và năng lực như: tự chủ và tự
học (tự thực hiện các hoạt động học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng, hành vi liên
quan bài học), giao tiếp và hợp tác (chia sẻ, thảo luận, tranh luận với bạn về các vấn đề
học tập qua bài đạo đức), giải quyết vấn đề và sáng tạo (biết giải quyết các tình huống
đạo đức một cách phù hợp liên quan việc trả lại của rơi), điều chỉnh hành vi (tự giác
thực hiện những hành vi trả lại của rơi), phát triển bản thân (tự đánh giá được những
hành động, việc làm của mình liên quan việc trả lại của rơi)...
<b>2. TIẾN TRÌNH </b>(những nội dung được gạch chân thể hiện đánh giá của giáo
viên hoặc của học sinh)
<b>Thời</b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt</b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b>
<b>Hoạt động của học</b>
<b>sinh</b>
<b>Thiết bị,</b>
<b>đồ dùng</b>
<b>dạy học</b>
(1) (2) (3) (4) (5)
5 phút Hoạt động
1 : Khởi
động
<b>Hát bài “Bà còng đi chợ”</b>
<b>Thời</b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt</b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b>
<b>Hoạt động của học</b>
<b>sinh</b>
<b>Thiết bị,</b>
<b>đồ dùng</b>
<b>dạy học</b>
bài “Bà còng đi chợ” (tác giả Phạm
Tuyên).
2. Giáo viên lần lượt nêu các câu
hỏi:
- Nội dung bài hát có những ai?
- Bà cịng và tơm tép đi đâu?
- Tơm tép đã làm gì khi nhặt được
tiền của bà cịng?
3. Giáo viên kết luận: Việc làm của
tôm, tép là đúng hay sai, bài học đạo
đức hôm nay sẽ giúp các em biết điều
đó.
2. Học sinh trả lời các câu
hỏi.
10 phút Hoạt động
2: Hình
thành kiến
thức
<b>Kể chuyện theo tranh</b>
1. Giáo viên đề nghị học sinh quan
sát các tranh sau:
- Tranh 1: Một học sinh nam cúi
nhặt chiếc bút ở sân trường, nói
“Chiếc bút đẹp quá!”; phía trước, hai
bạn nữ cầm truyện tranh đang đi vào
lớp.
- Tranh 2: Một học sinh nam trao
chiếc bút cho 2 bạn nữ “Có phải các
bạn đánh rơi bút khơng?”; một trong
hai bạn nữ nói “Bút của tớ! Cảm ơn
cậu nhé”.
Giáo viên giúp các em phân tích
nội dung từng tranh:
- Trong tranh có những nhân vật
nào/ ai?
- Từng người đang làm gì?
2. Giáo viên nêu nhiệm vụ cho các
cặp học sinh - kể lại nội dung các
tranh thành một câu chuyện.
3. Giáo viên quan sát hoạt động của
các nhóm, giúp đỡ những nhóm gặp
khó khăn (nếu có) và nắm bắt kết quả
của các nhóm, nhất là những nhóm có
1. Học sinh quan sát tranh.
Học sinh trả lời các câu hỏi.
3. Học sinh thảo luận và kể lại
nội dung theo cặp.
<b>Thời</b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt</b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b>
<b>Hoạt động của học</b>
<b>sinh</b>
<b>Thiết bị,</b>
<b>đồ dùng</b>
<b>dạy học</b>
kết quả không phù hợp.
4. Giáo viên tổ chức cho các nhóm
kể lại nội dung các tranh thành một
câu chuyện: Giáo viên lắng nghe nội
dung kể của học sinh; sau mỗi lần học
sinh kể, giáo viên hỏi lớp: “Nhóm
nào có cách hiểu khác?”.
Giáo viên đối chiếu kết quả của các
5. Thảo luận lớp:
- Qua câu chuyện trên, các em học
tập được điều gì?
- Tại sao khi nhặt được của rơi, cần
trả lại cho người đánh rơi?
6. Giáo viên kết luận: Khi nhặt
được của rơi, bạn nhỏ đã trả lại cho
người đánh rơi. Cần trả lại của rơi vì
đó khơng phải là của mình, việc làm
đó mang lại niềm vui cho người đánh
rơi, bản thân mình sẽ được mọi người
yêu mến. Đây cũng là bài học đạo
đức hôm nay.
Giáo viên ghi tên bài lên bảng.
4. Đại diện một nhóm (nhóm
có cách hiểu thiếu chính xác,
chưa đầy đủ trình bày trước,
nếu có) kể lại trước lớp. Học
sinh lắng nghe, đối chiếu với
kết quả nhóm mình.
Các nhóm khác tiếp tục kể lại
nội dung các tranh (nếu có cách
5. Học sinh trả lời các câu
hỏi.
10
phút
Hoạt động
3 : Thực
hành
<b>Xử lý tình huống</b>
1. Giáo viên đề nghị học sinh quan
sát tranh (hoặc videoclip) sau:
Một học sinh đứng giữa sân trường
giơ tờ tiền nói “Tiền ai rơi này?”; hai
học sinh khác đứng gần đó: một học
sinh ghé tai nói với bạn Tiến “Cậu
nhận đi mà mua đồ chơi!”; xung
quanh, những học sinh khác đang vui
chơi.
Giáo viên giúp các em phân tích nội
dung tranh:
- Trong tranh có những nhân vật
nào/ ai?
1. Học sinh quan sát tranh
(hoặc videoclip).
Học sinh trả lời các câu hỏi.
<b>Thời</b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt</b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b>
<b>Hoạt động của học</b>
<b>sinh</b>
<b>Thiết bị,</b>
<b>đồ dùng</b>
<b>dạy học</b>
- Từng người đang làm gì?
Ngồi ra, giáo viên cần giúp học
sinh biết được nội dung lời trong
tranh.
2. Giáo viên nêu nhiệm vụ cho học
sinh: “Nếu là bạn Tiến trong tranh,
các em sẽ làm gì? Vì sao? Các em sẽ
thực hiện nhiệm vụ này theo cặp đôi
3. Giáo viên quan sát hoạt động của
các nhóm, giúp đỡ những nhóm gặp
khó khăn (nếu có) và nắm bắt kết quả
của các nhóm, nhất là những nhóm có
kết quả khơng phù hợp.
4. Giáo viên u cầu các nêu kết
quả xử lý tình huống trước lớp; sau
đó, giáo viên hỏi lớp: “Nhóm nào có
ý kiến khác/ cách giải quyết khác?”.
Các nhóm khác tiếp tục nêu kết quả
nhóm mình (nếu có cách giải quyết
khác).
Giáo viên lắng nghe kết quả thảo
luận nhóm của học sinh; sau mỗi lần,
giáo viên hỏi lớp: “Nhóm nào có cách
giải quyết khác?”.
Tiếp theo, giáo viên đề nghị học
sinh giải thích cách giải quyết của
mình: những nhóm có cách giải quyết
sai (nếu có) giải thích trước, nhóm có
cách giải quyết đúng giải thích sau.
Giáo viên đối chiếu kết quả của các
nhóm, khẳng định kết quả đúng.
5. Giáo viên tổng kết: Bạn Tiến
không được tự nhận, lấy tiền đó, vì
đây là tiền của người khác, không
phải của Tiến. Tự nhận hay xui bạn
lấy tiền, đồ dùng của người khác là
sai, khơng thật thà. Để có đồ chơi,
3. Học sinh thảo luận cặp đôi.
4. Đại diện một nhóm (nhóm
có cách giải quyết sai, chưa đầy
đủ trình bày trước, nếu có) trình
bày trước lớp. Học sinh lắng
nghe, đối chiếu với kết quả
nhóm mình.
Các nhóm khác tiếp tục nêu
kết quả của nhóm mình (nếu có
cách giải quyết khác).
<b>Thời</b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt</b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b>
<b>Hoạt động của học</b>
<b>sinh</b>
<b>Thiết bị,</b>
<b>đồ dùng</b>
<b>dạy học</b>
bạn phải xin bố mẹ mua cho hay
mượn của bạn khác... Các bạn cần
tìm cách trả lại tiền cho người đánh
rơi như nhờ các thầy cô, các anh chị
Liên đội...
5
phút
Hoạt động
4: Ứng
dụng 1
<b>Liên hệ thực tế </b>
1. Giáo viên yêu cầu học sinh chia
sẻ trước lớp về một lần mình đã nhặt
được của rơi với những câu hỏi sau
lần lượt được nêu ra:
- Em đã từng nhặt được đồ dùng
hay tiền chưa? Đó là cái gì? Ở đâu?
- Thứ em nhặt được có thể có ích gì
cho em khơng? Vì sao?
- Em đã làm gì với thứ em nhặt
được?
- Nếu lại nhặt được đồ dùng hay
tiền của người khác, em sẽ làm gì?
2. Giáo viên lắng nghe nội dung
chia sẻ của học sinh. Sau mỗi lần,
giáo viên khuyến khích học sinh đặt
câu hỏi cho bạn, ví dụ: “Khi bạn nhặt
được của rơi, có ai biết không?”,
“Khi nhận được của rơi từ bạn, người
đánh rơi có nói gì với bạn khơng?”...
3. Giáo viên tổng kết: Khen ngợi
những hành vi trả lại của rơi mà học
sinh chia sẻ và bày tỏ sự tin tưởng
rằng các em tiếp tục trả lại của rơi khi
nhặt được.
2. Một số học sinh tự đánh giá
hành vi của mình qua việc chia
sẻ trước lớp (theo các câu hỏi
giáo viên nêu ra).
5
phút
Hoạt động
<b>Giao nhiệm vụ rèn luyện </b>
1. Giáo viên nêu các câu hỏi:
- Các em học được điều gì mới qua
bài đạo đức hơm nay?
- Các em sẽ làm gì nếu nhặt được
của rơi?
2. GV yêu cầu HS hằng ngày thực
1. Học sinh trả lời các câu
hỏi<b>.</b>
2. HS nhận phiếu rèn luyện,
<b>Thời</b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt</b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b>
<b>Hoạt động của học</b>
<b>sinh</b>
<b>Thiết bị,</b>
<b>đồ dùng</b>
<b>dạy học</b>
hiện hành vi trả lại của rơi nếu nhặt
được; giới thiệu phiếu rèn luyện,
hướng dẫn các em cách ghi chép và
yêu cầu nộp lại phiếu vào tiết học đạo
đức tuần sau; GV phát phiếu cho HS
và hỏi “Các em đã hiểu nhiệm vụ của
mình chưa?”.
có thể nêu câu hỏi cho GV về
những vấn đề mình chưa rõ
(nếu có).
7 phút Hoạt động
6: Ứng
dụng 3
<b>Tự đánh giá việc thực hiện bài</b>
<b>học </b>
1. Giáo viên nhắc lại nhiệm vụ rèn
luyện trả lại của rơi và đề nghị học
sinh đặt phiếu rèn luyện lên bàn cho
cô giáo xem.
2. Giáo viên đi vòng quanh lớp
quan sát, xem xét việc thực hiện bài
3. Giáo viên đề nghị một số em
trình bày kết quả rèn luyện trước lớp:
- Em đã nhặt được của rơi gì? Ở
đâu?
- Em đã làm gì với của rơi nhặt
được?
- Tại sao em lại trả lại của rơi nhặt
được?
- Người đánh rơi nói gì khi nhận lại
của rơi?
Sau mỗi trình bày của học sinh,
giáo viên khuyến khích lớp nêu câu
hỏi cho bạn về những điều quan tâm.
4. Giáo viên kết luận: Cô thấy,
trong tuần vừa rồi, một số bạn trong
lớp ta đã biết trả lại của rơi nhặt
được. Đó là những hành vi tốt mang
lại niềm vui không chỉ cho người
đánh rơi mà còn cho người biết trả lại
của rơi. Cô đề nghị các em tiếp tục
1. Học sinh đặt phiếu rèn
luyện lên bàn.
3. Học sinh chia sẻ trước lớp
việc mình thực hiện hành vi trả
lại của rơi.
<b>Thời</b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt</b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b>
<b>Hoạt động của học</b>
<b>sinh</b>
<b>Thiết bị,</b>
<b>đồ dùng</b>
<b>dạy học</b>
thực hiện những hành động, việc làm
đẹp đó.
12
phút
Hoạt động
7: Thực
<b>Nhận xét hành vi </b>
1. Giáo viên giới thiệu các tranh:
Tranh 1: Tại gia đình, phịng khách:
Một em nhỏ (nữ) hai tay cầm tờ tiền
đưa cho ông “Cháu nhặt được tiền ở
cầu thang nhà mình, ơng ạ”; ơng đang
ngồi uống nước.
Tranh 2: Tại sân trường: Hai học
sinh nam cầm chiếc khăn ấm nhặt
được, một bạn nói “Tớ chưa có khăn,
tớ giữ lấy để dùng”, bạn trả lời “Cảm
ơn bạn”; xung quanh xa xa các bạn
đang chơi.
Giáo viên yêu cầu đề nghị học sinh
nêu nội dung từng tranh:
- Trong tranh có những ai?
- Bạn nhỏ đang làm gì, nói gì?
Ngồi ra, giáo viên cần giúp học
sinh hiểu lời của nhân vật trong từng
tranh.
Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh
nối khuôn mặt cười với tranh vẽ hành
vi đúng, khuôn mặt mếu với tranh vẽ
2. Giáo viên quan sát, bao quát lớp,
giúp đỡ những em gặp khó khăn và
nắm bắt được kết quả của các em,
nhất là những em có kết quả sai.
3. Theo từng tranh, giáo viên đề
nghị một học sinh nêu kết quả (nên
cho em có kết quả sai trình bày trước,
nếu có); sau đó, giáo viên hỏi cả lớp:
“Ai có sự lựa chọn khác với bạn?”.
Tiếp theo, giáo viên yêu cầu học
1. Học sinh quan sát cấc tranh.
Học sinh trả lời các câu hỏi.
2. Học sinh làm việc cá nhân.
3. Học sinh nêu kết quả của
mình trước lớp; lớp lắng nghe,
quan sát bài làm của bạn, tự đối
chiếu với bài làm của mình.
Những học sinh tiếp tục nêu
<b>Thời</b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt</b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b>
<b>Hoạt động của học</b>
<b>sinh</b>
<b>Thiết bị,</b>
<b>đồ dùng</b>
<b>dạy học</b>
sinh giải thích việc nối của mình
(những học sinh có kết quả sai trình
bày trước, nếu có) với những câu hỏi
gợi ý thích hợp. Ví dụ, các câu hỏi
đối với tranh 1:
- Tại sao em cho rằng hành vi đó
của bạn là đúng/ sai?
- Em thử đốn xem, ơng sẽ nói gì
với bạn nhỏ?
Đối với tranh 2, giáo viên yêu cầu
học sinh sửa lại hành vi của các bạn
trong tranh với câu hỏi “Nếu là các
bạn nhỏ trong trường hợp đó, em sẽ
cư xử như thế nào?”.
Giáo viên lắng nghe câu trả lời của
học sinh, so sánh các kết quả khác
nhau.
4. Giáo viên tổng kết: Bạn nhặt
được tiền ở nhà, đưa cho người lớn là
đúng, các bạn nhặt được chiếc khăn
định giữ lấy để dùng là sai. Dù nhặt
được của rơi ở nhà, ở trường hay nơi
công cộng, chúng ta cần tìm cách trả
lại cho người đánh rơi.
kết quả việc nối của mình (nếu
có kết quả khác).
Học sinh giải thích bài làm
của mình.
Học sinh lắng nghe cách giải
thích của bạn; đối chiếu với
cách hiểu của mình và phản hồi
(nếu khác).
12
phút
Hoạt động
8: Thực
hành 3
<b>Trò chơi sắm vai </b>
1. Giáo viên đề nghị học sinh quan
sát tranh sau:
Đầu ngõ phố: Hai học sinh (một
nam, một nữ) đứng cạnh thùng rác
đầu ngõ, một em chỉ tay vào chiếc ví
nằm cạnh thùng rác “Ơ, cái ví!”.
Giáo viên giúp các em phân tích nội
dung tranh qua các câu hỏi:
- Trong tranh có những nhân vật
nào/ ai?
- Từng người đang làm gì?
Ngồi ra, giáo viên cần giúp học
1. Học sinh trả lời các câu
hỏi.
<b>Thời</b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt</b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b>
<b>Hoạt động của học</b>
<b>sinh</b>
<b>Thiết bị,</b>
<b>đồ dùng</b>
<b>dạy học</b>
sinh biết được nội dung lời trong
tranh.
2. Giáo viên nêu nhiệm vụ cho học
sinh: “Nếu là các bạn Lan và Tuấn,
các em sẽ làm gì? Vì sao? Các em sẽ
thực hiện nhiệm vụ này theo cặp đơi
cùng bàn, rồi sau đó xử lý tình huống
qua sắm vai”.
3. Giáo viên quan sát, bao quát lớp,
giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn
(nếu có) và nắm bắt kết quả của các
nhóm, nhất là những nhóm có kết quả
khơng phù hợp.
4. Giáo viên quan sát việc thực hiện
trò chơi sắm vai của học sinh; sau đó,
giáo viên hỏi lớp: “Nhóm nào có ý
kiến khác/ cách giải quyết khác?”.
Tiếp theo, giáo viên đề nghị những
nhóm có cách giải quyết sai (nếu có)
5. Giáo viên kết luận: Trong ví
thường có tiền hay giấy tờ quan trọng
đối với người đánh rơi. Khi nhặt được
của rơi mà không biết người đánh rơi,
chúng ta cần đem của rơi cho người
lớn như công an, cha mẹ... để tìm
cách trả lại cho người đánh rơi.
3. Học sinh thảo luận cặp đơi.
4. Đại diện một nhóm (nhóm
có kết quả sai trình bày trước,
nếu có) thực hiện trị chơi sắm
vai trước lớp; lớp quan sát việc
sắm vai của nhóm bạn, đối
chiếu với kết quả nhóm mình.
Các nhóm khác tiếp tục thực
hiện trò chơi sắm vai (nếu có
cách giải quyết khác).
Học sinh giải thích các giải
quyết tình huống của mình; lớp
lắng nghe cách giải thích của
nhóm bạn, đối chiếu với kết quả
nhóm mình.
4
phút
Hoạt động
9: Ứng
dụng 3
<b>Hoạt động ứng dụng: Giao nhiệm</b>
<b>vụ rèn luyện (tiếp tục)</b>
1. Giáo viên nêu các câu hỏi: Các
em học được điều gì mới qua bài đạo
đức hơm nay?
2. GV yêu cầu HS hằng ngày thực
hiện hành vi trả lại của rơi nếu nhặt
được; phát phiếu cho HS và hỏi “Các
1. Học sinh trả lời các câu
hỏi<b>.</b>
2. HS nhận phiếu rèn luyện,
có thể nêu câu hỏi cho GV về
<b>Thời</b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt</b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b>
<b>Hoạt động của học</b>
<b>sinh</b>
<b>Thiết bị,</b>
<b>đồ dùng</b>
<b>dạy học</b>
em đã hiểu nhiệm vụ của mình
chưa?”.
<b>II. Tài liệu minh họa 2 </b>
<b>KẾ HOẠCH BÀI HỌC: KÍNH TRỌNG THẦY CÔ GIÁO </b>
<b>(2 tiết)</b>
<b>1. MỤC TIÊU:</b>
1. HS giải quyết một vấn đề và từ đó, khái qt hố được kết quả thành bài học cần
kính trọng thầy giáo, cơ giáo.
2. HS tổng hợp được kinh nghiệm của mình thành kiến thức sự cần thiết và cách thể
hiện lịng kính trọng thầy giáo, cô giáo.
3. HS tự đánh giá được bản thân trong việc kính trọng thầy giáo, cơ giáo.
4. HS đánh giá được hành vi của người khác trong việc kính trọng thầy giáo, cơ giáo.
5. HS xử lý được các tình huống và thực hiện được những hành động, việc làm phù
hợp thể hiện lịng kính trọng thầy giáo, cô giáo.
6. HS được phát triển một số biểu hiện phẩm chất và năng lực như: tự chủ và tự học
(tự thực hiện các hoạt động học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng, hành vi liên quan
bài học), giao tiếp và hợp tác (chia sẻ, thảo luận, tranh luận với bạn về các vấn đề học
tập qua bài đạo đức), giải quyết vấn đề và sáng tạo (biết giải quyết các tình huống đạo
đức một cách phù hợp liên quan kính trọng thầy giáo, cơ giáo), điều chỉnh hành vi (tự
giác thực hiện những hành vi phù hợp thể hiện lịng kính trọng thầy giáo, cơ giáo),
phát triển bản thân (tự đánh giá được những hành động, việc làm của mình thể hiện
lịng kính trọng thầy giáo, cơ giáo)...
<b>2. TIẾN TRÌNH (những nội dung gạch dưới là hoạt động đánh giá của GV và</b>
<b>của HS đánh giá lẫn nhau)</b>
<b>Thời </b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt </b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
<b>Thiết bị, đồ </b>
<b>dùng dạy học</b>
(1) (2) (3) (4) (5)
5
phút
Hoạt động
1: Khởi
động
1. Giáo viên đề nghị học sinh hát
một bài về thầy giáo, cơ giáo (ví dụ:
“Thầy cơ cho em mùa xn” của tác
giả Vũ Hoàng).
2. Giáo viên yêu cầu HS chia sẻ
cảm xúc của mình về bài hát (ví dụ
bài hát trên) qua các câu hỏi sau:
- Lời bài hát cho biết những món
q gì tặng cho thầy cơ?
- Theo các em, vì sao thầy cơ được
1. Học sinh hát.
<b>Thời </b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt </b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
<b>Thiết bị, đồ </b>
<b>dùng dạy học</b>
tặng những món quà đó?
- Em có thích bài hát này khơng? Vì
3. GV đặt vấn đề: Thầy cô giáo là
những người làm công tác dạy học.
Vậy, những bông hoa, bài hát tặng
cho thầy cơ có ý nghĩa gì, chúng ta
cùng tìm câu trả lời qua bài đạo đức
hơm nay.
14
phút
Hoạt
động 2:
Hình thành
kiến thức
(1)
1. GV chia lớp thành các nhóm 4,
giao nhiệm vụ thảo luận để giải quyết
tình huống sau, rồi thực hiện trò chơi
sắm vai.
Khi đang chơi nhảy dây ở sân
trường thì Nga và Lan nhìn thấy cơ
giáo An bê chồng sách đi về phía thư
viện và vài quyển bị rơi.
Nếu là các bạn Nga và Lan, các em
sẽ làm gì khi đó? Hãy sắm vai để xử
2. GV quan sát, bao quát lớp, tiếp
cận các nhóm để nắm bắt việc thảo
luận và kết quả, giúp đỡ những nhóm
gặp khó khăn (nếu cần).
3. Giáo viên tổ chức cho học sinh
thực hiện trò chơi sắm vai trước lớp.
Giáo viên quan sát trò chơi sắm vai
của các nhóm.
GV hỏi “Nhóm nào có cách giải
quyết khác?”
GV đề nghị các nhóm giải thích
cách giải quyết của mình (nên để các
nhóm có cách giải quyết sai, chưa
phù hợp trình bày trước): “Tại sao
1. Học sinh ngồi theo
nhóm được phân chia, lắng
nghe, tiếp thu nội dung
thảo luận.
2. Các nhóm HS thảo
luận để xử lý tình huống,
rồi phân vai cho nhau.
3. Một nhóm HS (những
nhóm có cách giải quyết
sai, chưa phù hợp làm
trước, nếu có) thực hiện trị
chơi sắm vai trước lớp. Lớp
quan sát việc sắm vai của
nhóm bạn, đối chiếu với
kết quả nhóm mình
Các nhóm khác tiếp tục
thực hiện trò chơi theo cách
giải quyết của mình.
Học sinh giải thích; lớp
<b>Thời </b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt </b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
<b>Thiết bị, đồ </b>
<b>dùng dạy học</b>
các em lại ứng xử như vậy trong tình
huống đó?”. Giáo viên lắng nghe
cách giải thích của các nhóm.
4. Thảo luận lớp:
- Trong những cách giải quyết tình
huống của các nhóm, cách nào là phù
hợp? Vì sao?
- Từ cách giải quyết này, chúng ta
rút ra bài học gì?
5. GV tổng kết: Hai bạn Nga và
Lan cần nhặt sách giúp cô An và giúp
cô mang sách lên thư viện. Đó là một
việc làm giúp đỡ thể hiện lịng kính
trọng thầy cơ giáo mà mỗi học sinh
cần thực hiện. Đây chính là bài đạo
đức ngày hơm nay (GV ghi bảng tên
bài “Kính trọng thầy giáo, cô giáo”).
lắng nghe cách giải thích
của nhóm bạn, đối chiếu
với kết quả nhóm mình ,
tranh luận, bổ sung.
4. Học sinh trả lời các
câu hỏi.
12
phút
Hoạt
động 3 :
1. GV yêu cầu các cặp HS thảo luận
những nội dung sau, hướng dẫn cách
ghi phiếu thảo luận nhóm và phát
phiếu cho các em.
a. Hãy ghi dấu ✔ vào <sub></sub> trước ý
phù hợp.
Vì sao học sinh cần phải kính trọng
thầy giáo, cô giáo?
Thầy cô giáo là những người giáo
dục học sinh trở thành con người tốt
có ích cho gia đình, xã hội.
Thầy cô giáo thương yêu học
sinh.
Cả hai ý trên.
b. Hãy ghi dấu vào những ô trước
hành vi, việc làm thể hiện lịng kính
trọng thầy giáo, cơ giáo.
Vâng lời thầy cơ giáo.
Nói chuyện, làm việc riêng trong
giờ học.
1. Học sinh nhận phiếu
học tập.
<b>Thời </b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt </b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
<b>Thiết bị, đồ </b>
<b>dùng dạy học</b>
Lễ phép với thầy cô giáo.
Chúc mừng thầy cô giáo nhân
ngày 20-11.
Chia sẻ khó khăn với thầy cô
giáo.
Tự ý lấy đồ đạc của thầy cô giáo.
2. GV quan sát, bao quát lớp, tiếp
cận các nhóm để nắm bắt việc thảo
luận và kết quả, giúp đỡ những nhóm
gặp khó khăn (nếu cần).
3. Giáo viên yêu cầu học sinh báo
cáo kết quả thảo luận nhóm theo từng
nội dung thảo luận; sau mỗi lần, giáo
viên hỏi “Nhóm nào có ý kiến/ kết
quả khác?”.
Giáo viên lắng nghe, ghi nhận kết
quả của từng nhóm. GV làm trọng tài
“chốt” kết quả đúng.
4. Tổng kết việc thảo luận, GV <i>đố</i>
HS trả lời các câu hỏi:
- Vì sao chúng ta cần kính trọng
thầy cơ giáo?
- Chúng ta cần thể hiện lịng kính
trọng thầy cơ giáo như thế nào?
2. Các nhóm độc lập thảo
luận.
3. Một nhóm HS (những
nhóm có kết quả sai, chưa
chính xác trình bày trước,
nếu có) nêu kết quả nhóm
mình trước lớp; học sinh
lắng nghe, đối chiếu với kết
quả nhóm mình.
Các nhóm khác tranh
luận, bổ sung.
4. Học sinh trả lời câu
hỏi.
4
phút
Hoạt động
4 : Ứng
dụng
<b>Giao nhiệm vụ rèn luyện </b>
1. Giáo viên hỏi:
- Các em học được điều gì mới qua
bài đạo đức hơm nay?
- Các em dự kiến sẽ thực hiện
những hành vi, việc làm gì trong việc
thể hiện lịng kính trọng thầy cơ giáo?
2. GV u cầu HS hằng ngày thể
hiện lịng kính trọng thầy cô giáo;
giới thiệu phiếu rèn luyện, hướng dẫn
1. Học sinh trả lời các
câu hỏi.
2. HS nhận phiếu rèn
luyện, có thể nêu câu hỏi
cho GV về những vấn đề
mình chưa rõ.
<b>Thời </b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt </b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
<b>Thiết bị, đồ </b>
<b>dùng dạy học</b>
các em cách ghi chép và yêu cầu nộp
lại phiếu vào tiết học đạo đức tuần
sau; GV phát phiếu cho HS và hỏi
“Các em đã hiểu nhiệm vụ của mình
chưa?”.
5
phút
Hoạt
động 5:
Ứng dụng:
<b>Tự đánh giá việc thực hiện bài học </b>
1. GV nhắc lại nhiệm vụ về việc thể
- Em đã làm gì để thể hiện lịng
kính trọng thầy cơ giáo?
- Em đã thực hiện hành vi đó trong
trường hợp nào?
- Tại sao em làm như vậy?
- Theo em, việc làm đó của em có
ích lợi gì?
2. GV u cầu HS cả lớp nộp phiếu
rèn luyện.
4. GV nêu nhận xét chung về những
hành động, việc làm (tích cực và tiêu
cực) của HS trong việc thể hiện lịng
kính trọng thầy cơ giáo.
1.Một số HS chia sẻ trước
lớp; sau mỗi chia sẻ; lớp có
thể hỏi bạn về những điều
mình chưa rõ.
2. Học sinh nộp phiếu rèn
Phiếu rèn
luyện của học
sinh ghi nhận
những hành vi,
việc làm các em
đã thực hiện .
14
phút
Hoạt động
6: Thực
hành
<b>Nhận xét hành vi </b>
1. GV giới thiệu một số hành động,
việc làm của các bạn nhỏ đối với thầy
cô giáo và yêu cầu các cặp HS nhận
xét từng hành động, việc làm đó đúng
hay sai và giải thích vì sao.
a) Trong giờ ra chơi, các bạn Thuỷ
và Tân đang nói chuyện với nhau ở
hành lang lớp học thì thấy một cô
giáo đi tới. Thuỷ liền lễ phép chào cơ.
Lát sau, Tân nói: “Cơ này có dạy lớp
mình đâu mà chào!”.
b) Biết cơ giáo dạy mình lớp mẫu
giáo bị ốm, Minh đã gọi điện hỏi
thăm sức khoẻ của cô.
1. Học sinh nhận phiếu
học tập (nếu giáo viên dùng
để cung cấp nội dung).
<b>Thời </b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt </b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
<b>Thiết bị, đồ </b>
<b>dùng dạy học</b>
c) Trong giờ giải lo, Tâm rủ Dũng
sang chơi với cơ Nga dạy năm ngối.
Dũng nói: “Năm ngối cậu được giấy
khen thì sang chơi. Tớ có được giấy
khen đâu, cô Nga không yêu tớ nên tớ
không muốn gặp cô đâu!”.
2. GV quan sát, bao quát lớp, tiếp
cận HS để nắm bắt việc thực hiện và
kết quả, giúp đỡ những cặp gặp khó
khăn (nếu cần).
3. Giáo viên yêu cầu học sinh nêu
kết quả thảo luận nhóm (theo từng
nội dung); sau mỗi lần, giáo viên hỏi
“Nhóm nào có ý kiến khác?”.
Giáo viên đề nghị học sinh giải
thích kết quả của mình.
Giáo viên lắng nghe, ghi nhận kết
quả của học sinh.
4. GV kết luận theo từng nội dung:
a) Bạn Thuỷ lễ phép chào cô giáo
dù cơ khơng dạy lớp đó là đúng. Bạn
Tân đã sai khi phân biệt thầy cô giáo.
Dù thầy cô giáo có dạy lớp mình hay
khơng, các em đều phải kính trọng
như nhau.
b) Bạn Minh gọi điện hỏi thăm sức
khoẻ của cơ giáo cũ là biết thể hiện
lịng kính trọng cơ giáo dù nay cô
không dạy mình nữa. Chắc chắn cơ
giáo rất vui, cảm động khi nhận được
điện thoại của bạn Minh.
c) Thầy cô giáo luôn yêu quý mọi
học sinh mà không phân biệt kết quả,
thành tích học tập của từng em. Do
2. Từng cặp HS thảo
luận.
3. Một nhóm HS nêu ý
kiến của mình trước lớp
(những nhóm có kết quả sai
trình bày trước, nếu có);
học sinh lắng nghe, đối
chiếu với kết quả nhóm
mình.
Học sinh giải thích kết
quả); học sinh lắng nghe,
đối chiếu với kết quả nhóm
mình.
<b>Thời </b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt </b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
<b>Thiết bị, đồ </b>
<b>dùng dạy học</b>
12
Hoạt
động 7:
Thực hành
<b>Sắm vai xử lý tình huống </b>
1. GV chia lớp thành các nhóm 4
em, u cầu các nhóm sắm vai để xử
lý tình huống sau:
Hai bạn Giang và Ninh đang chơi ở
đầu ngõ thì thấy cơ giáo đi tới. Giang
liền nói: “Chắc cô tới nhà cậu gặp bố
mẹ đấy, hôm qua cậu làm hỏng cây
hoa ở trường mà. Cậu liệu mà trốn
đi!”.
Ninh băn khoăn chưa biết nên làm
thế nào...
2. GV quan sát, bao quát lớp, tiếp
cận các nhóm để nắm bắt việc thảo
luận và kết quả, giúp đỡ những nhóm
gặp khó khăn (nếu cần).
3. Giáo viên quan sát học sinh thực
hiện trò chơi sắm vai.
Sau mỗi lần, giáo viên hỏi “Nhóm
nào có cách giải quyết khác?”. Giáo
viên quan sát học sinh thực hiện trò
chơi sắm vai.
GV đề nghị các nhóm giải thích
cách giải quyết của mình “Tại sao các
em lại ứng xử như vậy trong tình
huống đó?”.
4. GV tổng kết: Bạn Ninh cùng bạn
Giang cần lễ phép chào hỏi cô giáo.
Nếu cô giáo muốn đến nhà thì cần
mời, dẫn cơ giáo tới nhà mình. Khi cô
vào nhà, mời cô giáo uống nước, mời
bố mẹ gặp, nói chuyện với cơ.
1. Học sinh ngồi theo
nhóm.
2. Các nhóm HS thảo
luận để xử lý tình huống,
rồi phân vai cho nhau.
3. Một nhóm HS (những
nhóm có cách giải quyết
sai, chưa phù hợp làm
trước, nếu có) thực hiện trị
chơi sắm vai trước lớp; học
sinh lắng nghe, đối chiếu
Các nhóm khác tiếp tục
thực hiện trò chơi theo cách
giải quyết của mình.
Các nhóm giải thích
trước lớp cách xử lý tình
huống của mình; học sinh
lắng nghe, đối chiếu với kết
quả nhóm mình.
4 phút Hoạt
động 8:
Ứng dụng
<b>Giao nhiệm vụ rèn luyện </b>
1. Giáo viên hỏi: Các em học được
điều gì mới qua bài đạo đức hôm
nay?
1. Học sinh trả lời câu
hỏi.
<b>Thời </b>
<b>lượng</b>
<b>Các hoạt </b>
<b>động học</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
<b>Thiết bị, đồ </b>
<b>dùng dạy học</b>
2. GV yêu cầu HS hằng ngày thể
hiện lịng kính trọng thầy cô giáo;
phát phiếu cho HS và hỏi “Các em đã
hiểu nhiệm vụ của mình chưa?”.