Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.41 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>
<b>1. Cơ sở lí luận của đề tài</b>


Thuật ngữ Kĩ năng sống bắt đầu xuất hiện từ những năm 1995-1996,
thông qua Dự án “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do Quỹ Nhi đồng
Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội Chữ
thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan tổ chức trong
nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục kĩ năng sống gắn với các vấn đề xã hội
như phòng chống ma tuý, mại dâm, bn bán phụ nữ và trẻ em, phịng chống
tai nạn thương tích, tai nạn bom mìn, bảo vệ môi trường…. Giáo dục phổ
thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới cả về mục tiêu, nội dung
và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI: Học để
biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống, mà
thực chất là một cách tiếp cận kĩ năng sống. Đặc biệt, rèn luyện kĩ năng sống
cho học sinh đã được xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ
thơng giai đoạn 2008-2013.


<b>2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>3. Tính cấp thiết của đề tài.</b>


Theo kết quả điều tra gần đây của Viện nghiên cứu và phát triển giáo
dục Việt Nam cho thấy: càng học lên cao thì số học sinh, sinh viên vi phạm
đạo đức càng tăng lên. Năm 2007, số liệu khác của ủy ban Dân số – Kế hoạch
hóa gia đình đã báo động: mỗi năm cả nước có hơn 1,5 triệu vụ nạo phá thai,
trong đó tuổi vị thành niên chiếm trên 35% (trong đó khoảng 20% là học sinh,
sinh viên). Học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường THCS, THPT có rất nhiều
thay đổi về mặt thể chất, tinh thần, rất ham tìm tịi, khám phá cái mới và thích
thể hiện mình. Phương pháp giáo dục phù hợp, sự quan tâm thường xun và


kịp thời, mơi trường trong gia đình và xã hội tốt chính là điều kiện quan trọng
để các em phát triển toàn diện về nhân cách. Bởi vậy, giáo dục kỹ năng sống,
góp phần xây dựng đạo đức, lối sống cho học sinh phổ thông... là một nhiệm
vụ chung của toàn xã hội, và đi đầu là các trường học.


<b>4. Mục đích nghiên cứu của đề tài.</b>


Từ năm học 2010-2011, Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh sẽ được
lồng ghép vào nội dung của một số môn học, trong đó có mơn GDCD. Nhằm
chuẩn bị bước đầu cho công tác lồng ghép, cá nhân tôi chọn đã bước đầu triển
khai nhiệm vụ. Sau một năm thực hiện, tôi xin được báo cáo kinh nghiệm của
mình với tinh thần góp phần cùng đội ngũ giáo viên giảng dạy GDCD tồn
tỉnh thực hiện tốt cơng tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.


<b>5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.</b>


- Các kĩ năng sống cơ bản cần được tích hợp giáo dục cho học sinh
thông qua môn GDCD bậc THPT;


- Quá trình nhận thức và thay đổi hành vi của học sinh khối 10 trường
THPT Nguyễn Chí Thanh.


<b>6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Thực nghiệm khoa học, phân</b>
tích, tổng hợp, khái qt hố vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN II. NỘI DUNG</b>


<b>CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KĨ NĂNG SỐNG</b>
<b>1. Khái niệm Kĩ năng sống:</b>



Để trả lời cho câu hỏi Kĩ năng sống là gì? Đã có nhiều quan niệm khác
nhau được đưa ra.


Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), kĩ năng sống là khả năng để có
hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể
ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hành ngày.


Theo UNICEF, kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình
thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến
thức, hình thành thái độ và kĩ năng.


Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
(UNESCO), kĩ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục, đó là : Học để biết
(Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả... ; Học làm
<i>người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như : Ứng phó với căng</i>
thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, ... ; Học để sống với người
<i>khác (Learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như giao tiếp, thương</i>
lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thơng... ;
<i>Học để làm (Learning to do) gồm các kĩ năng thực hiện công việc và các</i>
nhiệm vụ như kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm...


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

cách độc lập mà hình thành, tồn tại trong mối tương tác mật thiết có sự cân
bằng với kiến thức và thái độ. Kĩ năng mà mỗi người có được phần lớn cũng
nhờ có kiến thức (ví dụ : muốn có kĩ năng thương lượng phải biết nội dung
<i>thương lượng). Việc đề cập thái độ cũng là một góc nhìn hữu ích vì thái độ có</i>
tác động mạnh mẽ đến kĩ năng (ví dụ thái độ kì thị khó làm cho một người
<i>thực hiện tốt kĩ năng biết thể hiện sự tôn trọng với người khác...).</i>


Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy kĩ năng sống bao gồm một


loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản
chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc có hiệu quả. Nói
cách khác, Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
<i>năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó</i>
<i>tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Đó là những khả năng tâm lí xã</i>
<i>hội của mỗi cá nhân thể hiện trong hành vi thích nghi tích cực để xử trí một</i>
<i>cách hiệu quả các địi hỏi và thử thách của cuộc sống thường ngày.</i>


- Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Kĩ năng
sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kĩ năng sống mang
tính xã hội vì trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi
vùng, miền, gia đình, cộng đồng, dân tộc lại địi hỏi mỗi cá nhân có những kĩ
năng sống thích hợp.


<b>2. Phân loại Kĩ năng sống:</b>


Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục kĩ
năng sống ở Việt Nam, có thể đề xuất nội dung giáo dục ở Việt Nam, có thể đề xuất nội dung giáo dục kĩ năng sống cho họccho học
sinh trong các trường phổ thông bao gồm 21 kĩ năng, được chia thành các loại
sinh trong các trường phổ thông bao gồm 21 kĩ năng, được chia thành các loại
sau


sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Các kỹ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm: kỹ năng
quan hệ tương tác liên nhân cách, kỹ năng cảm thông với người khác, kỹ năng
đứng vững trước áp lực tiêu cực của người khác, kỹ năng thương lượng, kỹ
năng giao tiếp có hiệu quả.



<i>- Các kỹ năng ra quyết định có hiệu quả, bao gồm: kỹ năng tư duy phê</i>
phán, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề…


<b>3. Tầm quan trọng của kĩ năng sống : </b>


Kĩ năng sống có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc sống của mỗi cá
nhân, gia đình và xã hội. Bởi lẽ:


- Cuộc sống là một bức tranh đa dạng, sinh động nhưng cũng đầy thách
thức, phức tạp. Để tồn tại trong thế giới ngày nay và đương đầu một cách có
hiệu quả với hàng loạt những vấn đề gặp phải, mỗi người cần có bản lĩnh, có
những kĩ năng riêng để xử trí với những địi hỏi và thử thách hàng ngày..
- Kĩ năng sống là những khả năng tâm lí xã hội, rất cần thiết với mỗi
người, có tác dụng tích cực với gia đình và xã hội, là một trong những yếu tố
quan trọng giúp cho cuộc sống của mỗi cá nhân được thuận lợi, vượt qua
được những khó khăn, thử thách trong cuộc sống; giúp cho cuộc sống của gia
đình êm ấm, hạnh phúc; giúp cho xã hội an toàn, văn minh.


- Các hành vi ứng xử tích cực hiệu quả chỉ có thể hình thành kĩ năng
khi được rèn luyện thường xuyên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐƯỢC</b>
<b>GIÁO DỤC CHO HỌC SINH</b>


Trong phạm vi đề tài này, tôi xin đề cập đến 7 kĩ năng. Cụ thể:
<b>1. Kĩ năng tự nhận thức</b>


- Mỗi cá nhân cần nhận biết và hiểu rõ bản thân, nhận biết được những
mặt mạnh và mặt yếu của mình để tự đánh giá về mình. Khi các cá nhân nhận


thức được khả năng của mình họ sẽ biết sử dụng một cách có hiệu quả và có
khả năng lựa chọn những gì phù hợp với những điều kiện của bản thân, với xã
hội mà họ đang sống.


- Sự tự nhận thức được năng lực của bản thân và vị trí của mình trong
cộng đồng dẫn đến lịng tự trọng, tự tin.


- Việc rèn luyện khả năng tự nhận thức, thúc đẩy và phát triển lòng tự
tin, tự trọng là cần thiết trong việc giáo dục kĩ năng sống.


<b>2. Kĩ năng xác định giá trị</b>


- Giá trị là những chuẩn mực về đạo đức, niềm tin, chính kiến, thái độ
của mỗi người, mỗi nhóm người, mỗi xã hội. Giá trị được thay đổi qua mỗi
giai đoạn trưởng thành của cuộc đời, qua kinh nghiệm sống và chịu ảnh
hưởng của một nền giáo dục, một chế độ xã hội nhất định.


- Kỹ năng xác định giá trị là khả năng xác định những đức tính, niềm
tin, chính kiến của bản thân mà mình cho là quan trọng, đúng đắn, giúp cho ta
hành động theo phương hướng đó. Do đó giá trị ảnh hưởng đến quá trình ra
quyết định của mỗi người.


- Chúng ta cần xác định những giá trị của mình và tôn trọng những giá
trị của người khác.


<b>3. Kĩ năng giao tiếp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người có thể xảy ra với
các hình thức khác nhau:



+ Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân


+ Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm, cá nhân với cộng đồng
+ Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng…


- Có 2 loại giao tiếp: Giao tiếp bằng lời, giao tiếp không dùng lời (bằng
cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, ánh mắt, nụ cười…)


Truyền và nhận thông tin là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp.
Để truyền thơng tin được chính xác, người truyền tin phải nói rõ ràng, dùng từ
ngữ phù hợp với đối tượng nghe. Muốn thu nhận được thông tin chính xác
người nhận thơng tin phải chú ý lắng nghe để hiểu rõ vấn đề. Mỗi người cần
biết lắng nghe tích cực, tơn trọng ý kiến của người khác, lựa chọn cách nói
cho phù hợp với người nghe.


- Kỹ năng giao tiếp với mọi người là một trong những kỹ năng quan
trọng trong cuộc sống, vì nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, nó giúp cho con người ta thành
công hơn trong cuộc sống, làm cho gia đình hạnh phúc, xã hội an tồn.


- Giao tiếp vừa là điều kiện quan trọng, vừa là hoạt động để con người
hồn thiện nhân cách của mình. Giao tiếp với đồng nghiệp, với bạn bè, với
mọi người, giao tiếp trong lao động, học tập... là điều kiện giúp con người có
dịp học hỏi, rút kinh nghiệm, hồn thiện dần nhân cách của mình.


- Muốn giao tiếp có hiệu quả cần phải lắng nghe tích cực và phản hồi
tích cực, nghĩa là phải chú ý để hiểu và ghi nhớ thơng tin, sử dụng lời nói có
hiệu quả, thơng tin phản hồi nhanh và chính xác. Giao tiếp hiệu quả cịn địi
hỏi sự chân thành, cảm thơng chia sẻ với người mình giao tiếp, nhất là khi họ
gặp khó khăn, hoạn nạn; cần ln vui vẻ, hồ nhã, chân thành, cầu thị trong


giao tiếp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trong tình huống cụ thể của cuộc sống. Bởi vậy trong quá trình giáo dục,
người giáo viên cần chú ý rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh.


<b>4. Kĩ năng hợp tác:</b>


- Sự hợp tác giúp moi người bổ sung hỗ trợ cho nhau tạo nên sức mạnh
trí tuệ, tinh thần và thể chất vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng hiệu quả
cao trong công việc.


- Để hợp tác hiệu quả:


+ Tơn trọng mục đích hoạt động,quyết định chung
+ Biết giao tiếp, đồn kết, cảm thơng,chia sẻ, hỗ trợ…
+ Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân


+ Cùng đồng cam cộng khổ và có trách nhiệm với kết quả chung
<b>5. Kĩ năng ra quyết định:</b>


Mỗi ngày, mỗi người đều phải ra nhiều quyết định, có những quyết
định tương đối đơn giản và có thể không ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức
khoẻ, định hướng cuộc sống nhưng cũng có những quyết định nghiêm túc liên
quan đến các mối quan hệ, tương lai cuộc đời ...


Trong một tình huống thường có nhiều sự lựa chọn để giải quyết.
Người ta phải lựa chọn để đề ra một quyết định nhưng đồng thời cũng phải ý
thức được các tình huống có thể xảy ra do sự lựa chọn của mình. Do vậy, điều
quan trọng cần làm là phải lường được những hậu quả trước khi ra quyết định
để quyết định của mình là hợp lý nhất:



* Chọn giải pháp cho mỗi tình huống:
Giải pháp


Tình huống


Giải pháp
1


Giải pháp
2


Giải pháp
3


Giải pháp
4
<i>Tình huống 1</i>


- Lợi
- Hại
<i>Tình huống 2</i>
- Lợi
- Hại


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

(1)- Xác định vấn đề
(2)- Thu thập thông tin


(3)- Liệt kê các giải pháp để lựa chọn
(4)- Lựa chọn giải pháp



(5)- Ra quyết định
(6)- Hành động


(7)- Kiểm định lại kết quả của quyết định
<b>6. Kĩ năng kiên định</b>


- Trong cuộc sống, mỗi người đều có thể gặp những tình huống địi hỏi
phải ra quyết định để yêu cầu người khác làm một điều gì đó cho mình hoặc
bản thân phải nhận lời hay từ chối một điều nào đó mà người khác yêu cầu.
Tuy nhiên khơng phải ai cũng có thể thực hiện được những điều ấy một cách
dễ dàng.


<i>- Kỹ năng kiên định là kỹ năng thực hiện bằng được những gì mình</i>
<i>muốn hoặc biết cách từ chối bằng được những gì mình khơng muốn với sự</i>
<i>tơn trọng có xem xét tới nhu cầu và quyền của người khác với nhu cầu và</i>
<i>quyền của mình một cách hài hồ, đúng mực. Kiên định là sự cân bằng, dung</i>
<i>hồ giữa tính hiếu thắng, vị kỷ và tính phục tùng, phụ thuộc.</i>


- Kỹ năng kiên định rất cần trong cuộc sống. Kỹ năng kiên định sẽ giúp
ta thực hiện được những ước mơ, hồi bão. Người có kỹ năng kiên định chẳng
những sẽ tự bảo vệ được bản thân mà còn chống lại được những áp lực tiêu
cực của bạn bè, đồng lứa, tránh được những điều xấu cho mình và gia đình.
Người khơng có kỹ năng kiên định sẽ bị mất tự chủ, bị xúc phạm, bản thân
luôn bị phụ thuộc hoặc luôn cảm thấy tức giận và thất vọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Phục tùng: Thể hiện sự phụ thuộc bị động tới mức coi quyền và nhu
cầu của người khác là trên hết, quên đi quyền và nhu cầu của mình bất kể điều
đó là hợp lí.



+ Kiên định: là kỹ năng thực hiện bằng được những gì mà mình muốn
hoặc từ chối những gì mình khơng muốn với sự tơn trọng, có xem xét tới nhu
cầu và quyền của người khác với nhu cầu và quyền của mình một cách đúng
mực.


<b>7. Kĩ năng đặt mục tiêu:</b>


- Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới, muốn thực hiện ở mỗi
một giai đoạn, mỗi một công việc. Mục tiêu có thể là sự hiểu biết (muốn biết
về một cái gì đó), có thể là một hành vi (muốn làm được cái gì đó) hay có thể
là một sự thay đổi về thái độ.


- Kỹ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người trong việc đề ra
những cái đích có thể thực hiện được cho một vấn đề nào đó của cuộc sống
như một sự hiểu biết, một việc làm cụ thể hay một thái độ nào đó. Kỹ năng
đặt mục tiêu sẽ giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng
thực hiện được mục tiêu của mình. Nếu phân loại theo thời gian thực hiện thì
có ba loại mục tiêu là: Mục tiêu ngắn hạn (là mục tiêu trong một khoảng thời
gian gần, như một ngày, một tuần), mục tiêu trung hạn (là mục tiêu trong một
khoảng thời gian xa hơn, như một tháng hoặc vài tháng) và mục tiêu dài hạn
(là mục tiêu cho một giai đoạn dài hơn như một năm hoặc vài năm).


- Để một mục tiêu có thể thực hiện được, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Mục tiêu đặt ra cần phải cụ thể.


+ Mục tiêu đó cần phải trả lời những câu hỏi: Ai sẽ thực hiện? thực
hiện cái gì? vào lúc nào? trong bao lâu? các điều kiện đảm bảo để đạt mục
tiêu?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

thay đổi cái gì? Có cách gì để đạt tới mục tiêu đó? Khi thực hiện mục tiêu sẽ


gặp những thuận lợi và khó khăn nào? Ai là người có thể hỗ trợ, giúp đỡ?
Những cơng việc cần làm để thực hiện được mục tiêu? Thời điểm hoàn thành
mục tiêu?…


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>CHƯƠNG III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG TÍCH HỢP KĨ</b>
<b>NĂNG SỐNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CƠNG DÂN 10.</b>


<b>I. Khả năng, mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD ở</b>
<b>trường THPT </b>


<b>1. Khả năng giáo dục kĩ năng sống trong mơn GDCD ở trường</b>
<b>THPT : </b>


- Có thể giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong tất cả các bài học mà
không cần phải đưa thêm các thông tin kiến thức và tăng thời gian tiết học.
Tuy nhiên, tuỳ từng bài học khác nhau, giáo viên có thể lựa chọn số lượng và
loại kĩ năng sống cho phù hợp.


- Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở mơn GDCD tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hình thành kĩ năng sống và tăng cường hứng thú học
tập cho học sinh


- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn gắn nội dung với vấn đề của địa
phương, của đất nước, của lứa tuổi học sinh sẽ giúp các em hình thành khả
năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn…


<b>2. Mục tiêu giáo dục Kĩ năng sống trong môn GDCD ở trường</b>
<b>THPT </b>


- Giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với


mọi người xung quanh, với cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự
nhiên;


- Giúp các em biết sống tích cực chủ động, lành mạnh…tránh được
nguy cơ ảnh hưởng xấu, trở thành người học sinh tích cực, người cơng dân tốt


<b>II. Giới thiệu một số địa chỉ tích hợp Giáo dục kĩ năng sống cụ thể</b>
<b>trong chương trình GDCD lớp 10.</b>


<b>1 Tích hợp giáo dục kĩ năng kiên định:</b>
<b> Mục 2b, bài 4, chương trình GDCD 10.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>phải bằng con đường điều hoà mâu thuẫn. Do vậy trong cuộc sống hằng</i>
<i>ngày, chúng ta cần phải biết phân tích những mâu thuẫn trong nhận thức,</i>
<i>trong rèn luyện. Phải biết phân biệt đâu là đúng, đâu là sai, cái gì là tiến bộ,</i>
<i>cái gì là lạc hậu để nâng cao nhận thức khoa học, phát triển nhân cách. Biện</i>
<i>pháp để giải quyết mâu thuẫn trong cuộc sống tập thể là phải tiến hành phê</i>
<i>bình và tự phê bình, tránh thái độ xuê xoa, “dĩ hồ vi q”, khơng dám đấu</i>
<i>tranh chống lại cái lạc hậu, tiêu cực”.</i>


Khi giảng vấn đề trên, ta nên đặt ra tình huống có vấn đề để học sinh
cùng tranh luận. Ví dụ: trong khi cả nước đang vận động thực hiện tiết kiệm
trong cưới xin lễ hội thì ở một số địa phương vẫn còn đặt nặng thách cưới và
“sum s” cỗ bàn, do vậy, khơng ít cặp vợ chồng trẻ đã vướng phải nợ nần
sau ngày cưới. Là một thanh niên, ta nên làm gì để cuộc vận động của Trung
ương đi vào được đời sống tại địa phương đó?


Dĩ nhiên q trình tranh luận sẽ có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng điểm
đến cuối cùng cần đạt là: Khẳng định cuộc vận động của Trung ương là đúng,
là tiến bộ, cần thực hiện; thách cưới và đòi hỏi “sum suê” cỗ bàn nay đã lạc


hậu; cuộc vận động sẽ gặp rất nhiều khó khăn đi vào đời sống địa phương,
nhưng khơng phải vì thế mà khơng thực hiện. Cần phải kiên định.


<b>2. Tích hợp giáo dục Kĩ năng ra quyết định.</b>
<b>Mục 1b, bài 1, chương trình GDCD 10</b>


Mục 1b - Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm – trong đó có
bàn về khái niệm Thế giới quan và vai trị của nó: “Thế giới quan là toàn bộ
<i>những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong</i>
<i>cuộc sống”. Nếu thế giới quan tiến bộ, khoa học thì con người sẽ có hoạt</i>
động tốt và ngược lại, nếu thế giới quan lạc hậu, phản khoa học thì hành động
của con người sẽ u mê, mù quáng...


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Quá trình thảo luận học sinh sẽ đưa ra các phương án có thể xảy ra
trong gia đình là: đưa đến chữa tại bệnh viện; mời thầy mo về cúng bái...


Từ kết quả đó, giáo viên cho học sinh lựa chọn phương pháp, thực hiện
các bước ra quyết định cho mỗi phương án: Xác định vấn đề; Thu thập thông
<i>tin; Liệt kê các giải pháp để lựa chọn; Lựa chọn giải pháp; Ra quyết định;</i>
<i>Hành động; Kiểm định lại kết quả.</i>


Cuối cùng, dĩ nhiên phương án “đưa đến chữa tại bệnh viện” sẽ được
chọn là phương án tối ưu vì đó là cách chữa bệnh khoa học, tiến bộ... Đó
chính là “Kĩ năng ra quyết định”.


<b>3. Tích hợp giáo dục Kĩ năng tự nhận thức</b>
<b>Mục 1, bài 16, chương trình GDCD 10.</b>


<b>Mục 1 - Thế nào là tự nhận thức về bản thân - khẳng định: “Tự</b>
<i>nhận thức về bản thân là biết nhìn nhận, đánh giá về khả năng, thái độ, hành</i>


<i>vi, việc làm, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Đó là một kĩ năng sống rất</i>
<i>cơ bản của mỗi người. Có hiểu đúng về mình, con người mới có thể có những</i>
<i>quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân,</i>
<i>mới giao tiếp, ứng xử phù hợp với người khác. Đánh giá quá cao hặc quá</i>
<i>thấp về bản thân đều có thể dẫn con người đến những sai lầm, thất bại trong</i>
<i>cuộc sống. Tự nhận thức đúng về bản thân không phải là điều dễ dàng, mà</i>
<i>cần phải qua rèn luyện”.</i>


Khi giảng vấn đề này, giáo viên có thể cho học sinh đối thoại như:
(1) Dự định sau khi tốt nghiệp THPT, em sẽ học tiếp ngành gì? Vì sao
chọn ngành đó?


(2) Tại sao nhân dân ta có câu: “Khiêm tốn bao nhiêu chẳng đủ, tự cao
một chút chẳng thừa”?


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

là tự ti, khi cần cũng phải biết đấu tranh (tự cao một chút) để bảo vệ cái đúng
của mình... Đó chính là giáo dục kĩ năng tự nhận thức.


<b>4. Tích hợp giáo dục Kĩ năng hợp tác </b>
<b>Mục 2c, bài 13, chương trình GDCD 10.</b>


<b>Mục 2c, bài 13 - Hợp tác – đã đưa ra chuẩn kiến thức cần trang bị cho</b>
học sinh là:


<i>- Về khái niệm: Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn</i>
nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.


<i>- Về Ý nghĩa, hợp tác sẽ:</i>


+ Tạo nên sức mạnh tinh thần và thể chất.


+ Đem lại chất lượng và hiệu quả cao.


+ Hợp tác là phẩm chất quan trọng của người lao động mới.
<i>- Biểu hiện của hợp tác:</i>


+ Cùng bàn bạc


+ Phối hợp nhịp nhàng


+ Hiểu biết về nhiệm vụ của nhau.
+ Sẵn sàng giúp đỡ chia sẻ.


<i>- Vể nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, hai bên cùng có lợi.</i>
- Các loại hợp tác:


+ Hợp tác song phương, đa phương.
+ Hợp tác từng lĩnh vực hoặc toàn diện.


+ Hợp tác giữa các cá nhân, các nhóm, các cộng đồng, dân tộc, quốc
gia.


- Trách nhiệm của học sinh: Học sinh cần:


+ Cùng nhau bàn bạc, phân công, xây dựng kế hoạch cụ thể.
+ Nghiêm túc thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Để khắc sâu những nội dung trên, giáo viên cho học sinh thực hiện một
trò chơi nhỏ với số lượng theo cặp. Q trình chơi để hồn thành tốt cơng việc
địi hỏi cần phải có sự phối hợp giữa hai người. Ví dụ như một người gợi ý về
một đồ vật, một từ nào đó để người kia trả lời, nếu từ nào phạm quy khơng


được tính điểm. Sau 2 phút, cặp nào thực hiện được nhiều từ đáp án sẽ thắng
lợi...


Qua hình thức trên, vừa rèn luyện kĩ năng hợp tác, vừa rèn luyện kĩ
năng lắng nghe, kĩ năng diễn đạt, kĩ năng phản hồi tích cực... cho học sinh.


<b>5. Tích hợp giáo dục Kĩ năng xác định giá trị</b>
<b>Mục 1c, bài 12, chương trình GDCD 10</b>


<b>Mục 1c, bài 12 - một số điều nên tránh trong tình yêu nam nữ</b> - đã
đưa ra 3 điều nên tránh là:


(1) Yêu đương quá sớm,


(2) Yêu nhiều người cùng một lúc
(3) Có quan hệ tình dục trước hơn nhân.


Khi bàn luận về điều nên tránh thứ (3), giáo viên nên tổ chức cho học
sinh bàn luận thêm như: Vì sao nên tránh quan hệ tình dục trước hơn nhân?
Hậu quả có thể xảy ra khi quan hệ tình dục trước hơn nhân là gì? Em có rút
được bài học gì khi chứng kiến cảnh một cơ gái về nhà chồng trong ngày cưới
phải vào cửa sau do đã lỡ có thai? Phải chăng câu nói “Chữ trinh đáng giá
ngàn vàng” khơng cịn giá trị? Nam, nữ phải làm gì để quan hệ tình dục trước
hơn nhân khơng xảy ra? ...


Q trình giải quyết các vấn đề đó sẽ đi đến sự thống nhất “Chúng ta
<i>cần xác định những giá trị của mình và tơn trọng những giá trị của người</i>
<i>khác”. Đó chính là giáo dục kĩ năng xác định giá trị.</i>


<b>6. Tích hợp giáo dục Kĩ năng giao tiếp</b>


<b>Mục 1a, bài 10, chương trình GDCD 10.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>“Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con</i>
<i>người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng</i>
<i>đồng, của xã hội”.</i>


Khi làm rõ khái niệm này, giáo viên nên đặt ra tình tiết sau để học sinh
trao đổi: Từ xưa, đạo đức dân tộc luôn coi trọng người thầy (Quân, sư, phụ).
Thời kì phong kiến, mỗi khi gặp thầy, nho sinh phải đứng lại, nghiêm túc,
kính cẩn cúi chào. Thời nay cung cách lễ nghĩa đã có sự đổi thay, tuy vậy rất
nhiều học sinh gặp giáo viên khơng chào, nếu có thì đó gần như là sự bắt buộc
hoặc chỉ thực hiện với giáo viên có dạy mình. Cách giao tiếp như thế đúng
hay sai? Có nên nhân rộng khơng? Vì sao?


Dĩ nhiên kết quả bàn luận sẽ đưa lại nhiều lí do. Cũng có thể có học
sinh lí giải khơng chào vì “thầy khơng biết mình” hoặc “đã mấy lần chào
nhưng khơng được thầy để ý” nên thôi...


Tuy nhiên, điều cốt yếu chúng ta phải nhấn mạnh cho học sinh: hễ khi
gặp người lớn tuổi hơn thì ta phải chào trước, khơng nhất thiết người đó phải
là người thầy. Cách chào cũng rất quan trọng, khơng được đùa cợt hoặc qua
loa... Cịn việc thầy có lỡ khơng đáp lại cũng có thể vì đang bận, không chú ý,
nhưng thầy sẽ rút kinh nghiệm.


Nếu lồng ghép được nội dung trên, chúng ta đang từng bước giải quyết
khoảng cách trong giao tiếp giữa học sinh và giáo viên hiện nay.


<b>7. Tích hợp giáo dục Kĩ năng đặt mục tiêu</b>
<b>Mục 3, bài 5, chương trình GDCD 10.</b>



<b>Mục 3 – Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất </b>
-khẳng định: Để tạo sự biến đổi về chất, nhất thiết phải tạo ra sự biến đổi về
<i>lượng đến một giới hạn nhất định. Vì vậy, trong học tập và rèn luyện, chúng</i>
<i>ta phải kiên trì, nhẫn nại, khơng coi thường việc nhỏ. Mọi hành động nơn</i>
<i>nóng hoặc nửa vời đều khơng đem lại kết quả như mong muốn.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Để bài kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kì đạt điểm cao, em nên làm gì?
(mục tiêu ngắn hạn)


- Để đạt học sinh tiên tiến trở lên, em cần học tập, rèn luyện như thế
nào? (mục tiêu trung hạn)


- Để đậu vào trường Đại học mình mong muốn, em phải học tập như
thế nào? (mục tiêu dài hạn)


Khi học sinh xác định được các loại mục tiêu trên, các em sẽ tự giác
hành động. Như vây, kĩ năng đặt mục tiêu của học sinh cũng được hình thành
và từng bước củng cố.


<b>III. Kết quả thực hiện</b>


Sau một năm thực hiện, tôi thấy cơng tác tích hợp giáo dục Kĩ năng
sống cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Chí Thanh đã gặt hái được những
thành cơng bước đầu có ý nghĩa.


<b>1. Đối với giáo viên: nếu như trước đây đa số giáo viên băn khoăn, trăn</b>
trở trước thực tế phải làm gì để học sinh của mình tự tin, năng động hơn? Phải
làm gì để học sinh có được những kĩ năng sống cơ bản để “tự cứu mình” và
“cứu người” trước thực tế phức tạp của đời sống xã hội? Phải làm gì để giáo
dục cho học sinh cách phòng ngừa các rủi ro, nhận thức và hành động


đúng?... Thì hiện tại cơ bản đã có nguồn tài liệu tham khảo để thực hiện, giải
quyết được sự tự mày mò, làm theo kinh nghiệm...


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>1. Tóm lược các giải pháp</b>


Tóm lại, giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã
hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi,
thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có kiến thức, giá trị, thái độ và
kỹ năng thích hợp. Giáo dục kĩ năng sống nhằm thúc đẩy sự phát triển cáGiáo dục kĩ năng sống nhằm thúc đẩy sự phát triển cá
nhân và xã hội, là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ. Giáo dục kĩ năng sống
nhân và xã hội, là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ. Giáo dục kĩ năng sống
nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, phù hợp với xu thế
nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, phù hợp với xu thế
chung của thế giới.


chung của thế giới.


Những thành công bước đầu đã đạt được của cơng tác tích hợp giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh thực sự rất quan trọng, có ý nghĩa cổ vũ tinh thần
cho hoạt động của thời gian tiếp theo. Tuy vậy từ thực tế tôi cũng thấy rằng
bên cạnh những thành cơng, vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ học sinh chưa
thực sự thay đổi được hành vi của mình. Một phần do năng lực tự nhận thức
và điều khiển hành vi còn hạn chế, do sự chủ quan, do thiếu rèn luyện,…
phần nữa là do chưa có sự chuyên tâm đúng mức của những người làm công
tác giáo dục…


<b> 2. Kiến nghị: </b>


Để công tác giáo dục Kĩ năng sống trong thời gian tới đạt được những


thành công cao hơn, cần phải làm tốt các vấn đề sau:


- Cần có sự nhiệt tình cao độ của giáo viên: thông qua các nội dung bài
học, kết hợp với sự linh hoạt trong việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động
nhiều hơn. Chỉ có sự hoạt động và qua các hoạt động đó, học sinh sẽ tự rèn
luyện cho mình các kĩ năng tích cực phục vụ cho cuộc sống của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Quá trình chuyển tải các nội dung giáo dục kĩ năng sống vào bài học
cần thực hiện một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung bài học. Tích hợp
nhằm làm cho bài học sinh động, gắn với thực tế hơn, không làm quá tải bài
học. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống phải góp phần phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.


- Việc kiểm tra đánh giá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được lồng
ghép trong kiểm tra đánh giá của môn học, đặc biệt kiểm tra sự vận dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề về kĩ năng sống của học sinh trong cuộc sống
thực tiễn. Bởi một thực tế rất dễ nhận thấy là có những học sinh về mặt nhận
thức, diễn đạt thì rất hay, rất thuyết phục nhưng hành động sống hằng ngày lại
khơng thống nhất, thậm chí mâu thuẫn với chính kiến của mình.


- Q trình giáo dục nhằm thay đổi hành vi cho học sinh là một quá
trình lâu dài, phức tạp. Do vậy cần linh hoạt, sáng tạo trong quá trình lồng
ghép. Đề tài này chỉ mới thực hiện trong chương trình GDCD 10, nên cần
phải tiếp tục nghiên cứu và triển khai trong chương trình lớp 11 và 12 để đảm
bảo tính liên tục, hệ thống và kế thừa trong giáo dục.


Dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài không thể tránh khỏi một số thiếu
sót cơ bản. Cá nhân tơi xin được có sự bổ sung, góp ý chân thành từ đồng
nghiệp để cơng tác tích hợp giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh tốt hơn.



<b>3. Phạm vi áp dụng</b>


Sáng kiến kinh nghiệm này có khả năng áp dụng cho q trình tích hợp
giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh THPT trong phạm vi toàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.


Quảng Điền, ngày 10 tháng 5 năm 2011
Người báo cáo


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>PHẦN IV. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC</b>
<b>I. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG</b>


...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...


... ...
………...
...
...
...
...


<b>Xác nhận của Hội đồng khoa học cấp trường</b>
(ký, đóng dấu)


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
... ...
………...
...


...
...
...


</div>

<!--links-->
Công văn Kiểm tra công tác SKKN, TV, CNTT.
  • 2
  • 524
  • 1
  • skkn_sh_15_1 skkn_sh_15_1
    • 39
    • 327
    • 2
  • SKKN_lop5 SKKN_lop5
    • 5
    • 513
    • 3
  • skkn2 skkn2
    • 13
    • 338
    • 0
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×