TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC
-------------------------
BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG GIAO
TIẾP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐẦU MỘT
Mã số: GD – 02. 11. 03
CHUYÊN ĐỀ
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG GIAO
TIẾP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI
HỌC THỦ DẦU MỘT VÀ THỰC NGHIỆM
BIỆNPHÁP
Chủ nhiệm đề tài: GVC. ThS Hoàng Hữu Miến
Bình Dương, tháng 6 năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC
-------------------------
BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG GIAO
TIẾP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐẦU MỘT
Mã số: GD – 02. 11. 03
CHUYÊN ĐỀ
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG GIAO
TIẾP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI
HỌC THỦ DẦU MỘT VÀ THỰC NGHIỆM
BIỆNPHÁP
Chủ nhiệm đề tài: GVC.ThS Hồng Hữu Miến
Bình Dương, tháng 6 năm 2013
MỤC LỤC
1.Đặt vấn đề
2.Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận
3. Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được
4. Kết luận và kiến nghị
5.Tài liệu tham khảo
4
4
4
34
36
1. Đặt vấn đề
Kĩ năng giao tiếp là một trong những vấn đề quan trọng đối với sự phát triển tồn
diện của mỗi con người nói chung. Đối với sinh viên sư phạm thì kĩ năng này càng đặc
biệt hơn bất kì ai. Từ thực trạng kĩ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm trường đại học
Thủ Dầu Một, chúng tôi đã mạnh dạn đề nghị những biện pháp cụ thể nhằm giáo dục kĩ
năng sống cho sinh viên. Một số biện pháp được đề nghị để giáo dục kĩ năng giao tiếp
cho sinh viên là: Câu lạc bộ sinh viên, dạy học theo chủ đề và dạy học theo nhóm. Sau đó
chúng tơi tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã để ra trên sinh viên để nhận ra những
thay đổi về kĩ năng giao tiếp của sinh viên và chứng minh đây là những biện pháp cần
thiết và có tác dụng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho sinh viên.
2. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận
Để đạt được mục đích, yêu cầu đề ra đối với chuyên đề, chúng tôi sử dụng phương
pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp so sánh các tài liệu về các biện pháp để tìm ra các biện
pháp nhằm nâng cao kĩ năng giao tiếp cho sinh viên sư phạm trường Đại học Thủ Dầu
Một.
Trong chuyên đề này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp thực nghiệm để triển
khai các phương pháp đã đề nghị. Kết quả thực nghiệm được thể hiện cụ thể trong phần
3.
3.
Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được
3.1. Một số biện pháp
Có nhiều biện pháp có rất nhiều và đã được sử dụng trong hoạt động dạy và học ở
trường đại học như là:
- Câu lạc bộ SV
- Hội thi nghiệp vụ sư phạm
- Tổ chức kiến tập, thực tập
- Tổ chức giáo dục KN sống cho SV thông qua các chuyên đề cụ thể
- Giáo dục KNS thông qua các môn học trong nhà trường (dạy học theo nhóm, dạy
học theo chủ đề)
Tất cả các biện pháp nêu trên đã được tổ chức thực hiện trong giáo dục ở nhà
trường và đã đạt được kết quả tốt nâng cao KNGT cho SV. Nhưng với tư cách là một
giảng viên thì chúng tơi chỉ đi sâu vào những biện pháp trong công tác giảng dạy thực tế
đối với SV ở trên lớp thông qua các môn học trong nhà trường, cụ thể là ba biện pháp:
dạy học theo chủ đề và dạy học theo nhóm. Trong q trình giảng dạy, tơi đã tiến hành
dạy theo hai phương pháp này.
3.1.1. Câu lạc bộ sinh viên
3.1.1.1. Mục đích
Rèn luyện các KNGT cho SV, như là KN diễn đạt, thuyết trình, làm chủ điều
khiển quá trình giao tiếp, ứng xử linh hoạt, xây dựng tinh thần tập thể cho SV.
3.1.1.2. Nội dung
Thông qua các chuyên đề sinh hoạt trong câu lạc bộ, sinh viên rèn nhận thức, thái
độ, hành vi các kiến thức và nghiệp vụ nghề nghiệp cũng như KNGT trong nghề sư
phạm, đặc biệt là KN giao tiếp.
3.1.1.3. Ý nghĩa
Góp phần làm cho SV phát huy được các yếu tố bản thân và các yếu tố liên quan
trong việc rèn luyện KNGT khi sinh hoạt cùng nhau. Qua đó, SV rèn luyện được các kĩ
năng giao tiếp cần thiết.
3.1.2. Biện pháp dạy học theo chủ đề
3.1.2.1. Mục đích của biện pháp dạy học theo chủ đề
Rèn luyện các KNGT cho SV, như là KN diễn đạt, thuyết trình, làm chủ điều
khiển quá trình giao tiếp, ứng xử linh hoạt. Xây dựng tinh thần tập thể cho SV.
3.1.2.2. Nội dung của biện pháp dạy học theo chủ đề
- Dạy SV về nhận thức, thái độ, hành vi các kiến thức và nghiệp vụ nghề nghiệp
cũng như KNGT trong nghề sư phạm. Chú ý đến việc thực hiện các chủ đề học tập.
- Sinh viên thực hiện các chủ đề như: “Giáo dục là chìa khóa đi vào tương lai’’,
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu’’, “Giáo dục Việt nam trong thời kỳ CNH- HĐH’’.
3.1.2.3. Ý nghĩa của biện pháp dạy học theo chủ đề
Góp phần làm cho SV phát huy được các yếu tố bản thân và các yếu tố liên quan
trong việc rèn luyện KNGT khi làm việc cùng nhau. Qua đó, SV tự giác hoàn thành các
chủ đề học tập được giao.
3.1.2.4. Cách thức thực hiện của biện pháp dạy học theo chủ đề
- Cho SV làm quen tài liệu học tập
- Nêu ra các chủ đề học tập
- SV chuẩn bị từ 3 đến 6 tuần
- SV báo cáo kết quả theo nhóm về từng chủ đề đã được giao
3.1.3. Biện pháp dạy học theo nhóm
3.1.3.1. Biện pháp 1: Tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về học tập
theo nhóm cho SV
a) Mục đích, Ý nghĩa
Rèn luyện các KNGT cho SV, như là KN thiết lập mối quan hệ, lắng nghe, kiềm
chế, thuyết phục. Xây dựng sự hợp tác nhóm làm việc hiệu quả.
Nâng cao nhận thức về học tập nhóm sẽ góp phần cung cấp cho SV cơ sở lí luận vững
chắc mang tính nền tảng. Từ đó SV có những hiểu biết đúng đắn và tồn diện về học tập
nhóm. Điều này sẽ định hướng tốt cho những hoạt động học tập trong thực tế của SV.
b) Nội dung
Việc nâng cao nhận thức về học tập theo nhóm của SV Sư phạm cần tập trung vào
những nội dung cơ bản sau:
-
Vai trò, ý nghĩa của học tập theo nhóm
-
Đặc điểm của học tập theo nhóm
-
Những nguyên tắc của học tập theo nhóm
-
Các KN cần thiết trong học tập theo nhóm, bao gồm:
+ Lập kế hoạch hoạt động nhóm
+ Xây dựng nội quy hoạt động nhóm
+ Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý
+ Thảo luận, trao đổi
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Chia sẻ trách nhiệm
+ Lắng nghe chủ động, tích cực
+ Chia sẻ thông tin
+ Giải quyết xung đột
+ Tự kiểm tra, đánh giá hoạt động nhóm
-
Phương pháp tiến hành học tập theo nhóm
Dạy SV về nhận thức, thái độ, hành vi các kiến thức và nghiệp vụ nghề nghiệp
cũng như KNGT trong nghề sư phạm. Chú ý đến việc thực hiện các hoạt động học tập
theo sự liên kết các thành viên trong nhóm.
c) Cách thức thực hiện
Các biện pháp giúp nâng cao kiến thức, KN học tập theo nhóm cho SV là:
- SV phải tích cực, chủ động tìm hiểu, trang bị các kiến thức về học tập theo nhóm
thơng qua sách, báo, internet.
- SV phải thường xun chủ động trao đổi với các giảng viên về các vấn đề liên
quan tới học tập theo nhóm.
- Tổ chức các buổi semina, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về các chủ đề liên quan
đến học tập theo nhóm. Đây là cơ hội rất tốt để cho SV nói lên những suy nghĩ, những
hiểu biết, những quan điểm, những cách tiếp cận khác nhau của mình, và chia sẻ những
kinh nghiệm của bản thân giúp cho mỗi SV có thể làm sáng rõ nhiều vấn đề, mở rộng tầm
hiểu biết và học hỏi được nhiều kinh nghiệm hay.
- Mời các chuyên gia về nói chuyện, trao đổi với SV về chủ đề học tập theo nhóm.
- Tích cực tham gia vào các câu lạc bộ học tập, giúp SV vừa nâng cao kiến thức
chuyên môn vừa cải thiện KN làm việc;
- Phổ biến các cơng trình nghiên cứu khoa học về học tập theo nhóm, làm việc
nhóm tới SV. Các cơng trình nghiên cứu khoa học là thành quả lao động của rất nhiều cá
nhân, cung cấp cả cơ sở lý luận lẫn các giải pháp, các biện pháp mang tính ứng dụng cao.
Nếu SV được tiếp cận với những sản phẩm nghiên cứu này thì có thể rút ngắn thời gian
tìm kiếm, mày mị và nhanh chóng tìm được những phương pháp hay cho mình.
- Giảng viên định hướng nội dung
- SV đọc tài liệu bằng cách tìm ở thư viện, internet
- SV thuyết trình kết quả bằng powerpoint theo nhóm
3.1.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường rèn luyện các KN học tập theo nhóm
a) Mục đích, ý nghĩa
Hiện nay, SV Sư phạm còn thiếu và yếu về các KN học tập theo nhóm. Chính vì
thế cần phải xây dựng quy trình thực hiện các KN một cách cụ thể, khoa học và logic
nhằm giúp cho SV có định hướng rèn luyện các kỹ năng. Điều này sẽ giúp SV tiết kiệm
thời gian, công sức, nâng cao chất lượng hiệu quả học tập nhóm.
b) Nội dung
Cần phải xây dựng quy trình thực hiện các KN sau:
+ Lập kế hoạch hoạt động nhóm
+ Xây dựng nội quy hoạt động nhóm
+ Phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý
+ Thảo luận, trao đổi
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Chia sẻ trách nhiệm
+ Lắng nghe chủ động, tích cực
+ Chia sẻ thơng tin
+ Giải quyết xung đột
+ Tự kiểm tra, đánh giá hoạt động nhóm
c) Cách thức thực hiện
- Lập kế hoạch hoạt động nhóm:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ các công việc cần thực hiện và yêu cầu đạt
được của mỗi công việc
+ Bước 2: Xác định quỹ thời gian mà nhóm có, dựa trên quy định của giảng viên
+ Bước 3: Phân phối thời gian cho mỗi công việc và sắp xếp thứ tự thực hiện
+ Bước 4: Kiểm tra lại mức độ hợp lý, tính khả thi của kế hoạch
- Xây dựng nội quy của nhóm:
+ Nội quy của nhóm phải được xây dựng ngay khi nhóm được thành lập, trên cơ
sở sự nhất trí của các thành viên trong nhóm
+ Một bản nội quy cần đảm bảo những nội dung:
* Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của trưởng nhóm, các thành viên trong
nhóm;
* Những quy định về: thời gian, cách thức làm việc, cách thức đánh giá, những
hình thức về thưởng – phạt …
- Phân công nhiệm vụ: Việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm
phải rõ ràng, hợp lý. Trong phân cơng nhiệm vụ, nhóm cần đảm bảo các yêu cầu như:
+ Phân chia cơng việc của nhóm thành từng phần việc nhỏ, xác định yêu cầu đối
với từng phần việc
+ Giao việc cho từng thành viên trong nhóm dựa trên tinh thần tự giác, tự nguyện
kết hợp với sự phân công, chỉ định của nhóm trưởng theo năng lực, sở trường của từng
thành viên
+ Các thành viên cam kết
- Thảo luận, trao đổi: Trong q trình hoạt động nhóm, bao giờ cũng cần sự trao
đổi, bàn bạc, thảo luận. Tuy nhiên không phải SV nào, nhóm học tập nào cũng thực hiện
tốt KN này.
+ Trước khi thảo luận, nhóm trưởng và các thành viên phải chuẩn bị kỹ nội dung
thảo luận và phần việc đã được giao
+ Bắt đầu cuộc thảo luận, các thành viên cần ghi lại khái quát các vấn đề cần thảo
luận
+ Trong khi thảo luận, các thành viên cần phải bám sát trọng tâm vấn đề đang cần
bàn bạc, thảo luận; trình bày ý kiến rõ ràng, ngắn gọn. Đồng thời, mỗi người cần biết lắng
nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến cho các thành viên khác, đặt lại câu hỏi nếu thấy chưa rõ
hoặc cần đi sâu thêm. Các cá nhân phải biết đưa ra những lý lẽ có căn cứ khoa học, xác
đáng để bảo vệ ý kiến của mình; khuyến khích các bạn khác tranh luận, chỉnh sửa sản
phẩm của mình. Người nhóm trưởng cần tóm tắt ý kiến thảo luận của nhóm để đi đến kết
luận chung cần thiết.
- Nghiên cứu tài liệu: SV cần phải có các kỹ năng:
+ Tìm tài liệu: xem tựa đề tài liệu, tác giả, năm xuất bản, nhà xuất bản; đọc lời mở
đầu và phân kết luận (nếu có), xem qua một số mục đề chính để xem nội dung có phù hợp
với vấn đề mà mình đang quan tâm hay khơng
+ Đọc tài liệu: Biết vận dụng các kỹ thuật đọc khác nhau cho từng trường hợp cụ
thể (đọc lướt nắm nội dung chính, đọc kỹ, …)
+ Ghi chép tài liệu: giúp ghi nhớ tổng hợp nội dung tài liệu nên cần phải khoa học,
sáng rõ nội dung vấn đề. Tùy theo mục đích nghiên cứu, phạm vi khai thác tài liệu mà cá
nhân lực chọn hình thức ghi chép phù hợp (trích tài liệu, lập dàn ý, viết đề cương, viết
bản tóm tắt, viết bản thu hoạch)
- Chia sẻ trách nhiệm: Mỗi thành viên đều phải có trách nhiệm với kết quả chung
của nhóm, khơng chỉ đặt lên vai một người (nhóm trưởng, hoặc chỉ một vài bạn có năng
lực tốt ở trong nhóm). Điều này được biểu hiện bằng những hành động như: san sẻ công
việc, tự nhận một phần cơng việc của nhóm và cố gắng hồn thành tốt; tích cực trao đổi,
thảo luận, nghiên cứu nhằm đưa đến một sản phẩm cuối cùng tốt nhất có thể của cả
nhóm.
- Lắng nghe chủ động, tích cực: được biểu hiện ở những điểm chính:
+ Tơn trọng, khơng ngắt lời người khác khi họ đang nói, đang bày tỏ quan điểm,
chia sẻ kinh nghiệm – kiến thức
+ Không phản đối, chỉ trích ngay ý kiến của người khác dù có thấy nó thiếu thực
tế đến đâu
+ Chăm chú, khơng làm việc riêng, nhìn vào mặt người đang nói
+ Ghi chép những chi tiết cần thiết
+ Nhắc lại lời nói của đối phương hoặc đặt câu hỏi trở lại
+ Gợi ý khích lệ người đang nói
+ Dùng một số cử chỉ biểu thị sự chú ý lắng nghe của mình (gật đầu, vâng, ừ, vậy
à, …)
- Chia sẻ thông tin: đây là một KN cần thiết, có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của
học tập theo nhóm, bởi đã là một nhóm học tập thì các thành viên trong nhóm sẽ phụ
thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc của mình cũng như hồn thành mục
tiêu chung của nhóm. Vì vậy, khi có bất cứ một thơng tin, một ý tưởng gì, mỗi thành viên
đều cần chia sẻ với các thành viên khác. Việc chia sẻ thơng tin có thể được thực hiện
bằng các cách: truyền đạt bằng lời nói, cung cấp phần tài liệu sưu tầm được hoặc phần
ghi chép của cá nhân.
-
Giải quyết xung đột: Các bước giải quyết xung đột:
+ Lắng nghe
+ Ra quyết định đình chiến, chấm dứt ngay xung đột
+ Tìm kiếm các bên liên quan tìm hiểu thơng tin
+ Tìm nguyên nhân gốc rễ của vấn đề
+ Lựa chọn các chiến lược để giải quyết xung đột. Tùy vào từng bối cảnh cụ thể
và loại xung đột riêng biệt để lựa chọn chiến lược giải quyết phù hợp. Các loại chiến lược
gồm: chiến lược thắng – thua (tạo cho người nào đó bị thua), chiến lược thua – thua (mỗi
bên đều phải đầu hàng cái mà họ muốn), chiến lược thắng – thắng (chỉ ra vấn đề gốc rễ
tạo ra xung đột).
Khi giải quyết xung đột, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
+ “Tiên trách kỷ, hậu trách nhân”
+ Khơng cằn nhằn, nói dài và cố chấp; khơng hung dữ, áp chế hoặc làm mất mặt
người khác
+ Không cố dành phần thắng
+ Cố gắng hiểu quan điểm của người khác
+ Không nhắc lại chuyện cũ, chỉ giải quyết xung đột hiện tại
+ Lắng nghe người khác
+ Cố gắng bình tĩnh, kiềm chế cảm xúc
- Tự kiểm tra - đánh giá hoạt động của nhóm: được biểu hiện thành các bước cơ
bản như:
+ Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động của nhóm. Chẳng hạn: có chuẩn
bị tài liệu cần thiết trước các buổi họp nhóm, phát biểu ý kiến thảo luận, chia sẻ, đóng
góp, bổ sung cho các thành viên khác, chấp hành nghiêm túc nội quy của nhóm …
+ Tiến hành kiểm tra. Nhóm trưởng cũng như các thành viên khác trong nhóm cần
ngồi lại với nhau để tổng kết xem: nhóm cũng như từng thành viên trong nhóm đã tiến
hành hoạt động nhóm như thế nào, tiến độ thực hiện các công việc ra sao, ý thức tham gia
của các thành viên cũng như việc chấp hành nội quy của nhóm như thế nào, …
+ Đánh giá kết quả thu được so với tiêu chuẩn đã được đưa ra. Đối chiếu kết quả
thu được so với chuẩn để xem cả nhóm cũng như từng thành viên trong khi hoạt động
nhóm mạnh ở điểm gì (chẳng hạn như các thành viên đều tích cực phát biểu ý kiến, trao
đổi, thảo luận …), cịn hạn chế ở điểm gì (chẳng hạn như một số thành viên còn vi phạm
nội quy của nhóm, muộn giờ họp, …), xác định xem những gì đã thực hiện tốt, chưa tốt,
khơng tốt, khơng phù hợp.
+ Điều chỉnh: Bao gồm các hình thức: khuyến khích, phát huy những mặt tốt, uốn
nắn, sửa chữa những mặt chưa tốt, cịn thiếu sót, và xử lý những vi phạm.
Hoạt động này cần được diễn ra thường xuyên, có sự tham gia của các thành viên,
đặc biệt là người trưởng nhóm, kết quả cuối cùng phải được thơng báo với tất cả các
thành viên trong nhóm.
3.1.3.3. Biện pháp 3: Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lớp và nhóm trưởng nhóm học
tập
a) Mục đích, ý nghĩa
Phát huy vai trị của cán bộ lớp và nhóm trưởng nhằm giúp cho việc thiết kế nhóm,
quản lý, điều hành hoạt động nhóm khoa học và hiệu quả.
b) Nội dung
- Phát huy vai trò của cán bộ lớp: tham mưu cho giảng viên trong việc thiết kế
nhóm, tham gia tự quản trong các buổi học tập nhóm trên lớp.
- Phát huy vai trị của trưởng nhóm: quản lý, điều hành và thúc đẩy hoạt động học
tập nhóm.
c) Cách thức thực hiện
- Đối với cán bộ lớp: Khi giao bài tập nhóm cho SV, các giảng viên dựa vào ý kiến
tham mưu của cán bộ lớp để chia nhóm. Vì vậy cán bộ lớp cần phải phát huy vai trò của
mình trong việc tham gia thiết kế các nhóm học tập và hỗ trợ các nhóm trong hoạt động
học tập nhóm khi cần thiết.
Để thiết kế được các nhóm học tập có hiệu quả, cán bộ lớp cần phải đảm bảo
những yêu cầu sau:
+ Số lượng các thành viên trong một nhóm vừa đủ khơng q nhỏ cũng khơng q
lớn, nên trên yêu cầu của từng loại công việc, từng loại nhiệm vụ để thiết kế nhóm. Tốt
nhất nên thiết kế nhóm từ 3 đến 7 người.
+ Có sự thay đổi các thành viên trong nhóm tùy theo từng mơn học, nhiệm vụ của
từng loại cơng việc. Vì một mơi trường làm việc mới với những thành viên mới sẽ làm
giảm sự nhàm chán, tạo nên hứng thú cho các thành viên trong nhóm. Mặt khác, thay đổi
những người cùng cộng tác cũng là cách rèn luyện cho SV khả năng thích ứng và học hỏi
được nhiều hơn (vì mỗi người có một thế mạnh, có lượng kiến thức và cách học khác
nhau).
+ Việc bố trí, sắp xếp các thành viên trong một nhóm nên theo quy luật “bù trừ”. Tức
là đảm bảo các thành viên trong nhóm có cả người học tốt, người học chưa tốt, cả nam và
nữ, có sự đan xen giữa các loại tính cách.. thuận tiện cho việc trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Đối với nhóm trưởng:
+ Lựa chọn nhóm trưởng: Đây là một việc rất quan trọng khi hình thành một nhóm
học tập vì nhóm trưởng có vị trí và vai trị rất lớn trong hoạt động của nhóm. Một người
nhóm trưởng có năng lực, năng động, linh hoạt sẽ góp phần khơng nhỏ đưa đến thành
cơng cho nhóm. Khi lựa chọn nhóm trưởng cần phải căn cứ vào năng lực thực tế của mỗi
người, phù hợp với yêu cầu công việc. Tuy nhiên, các thành viên nên ln phiên nhau
nắm giữ vai trị nhóm trưởng, bởi vì thay đổi nhóm trưởng nghĩa là thay đổi phong cách
quản lý nhóm sẽ tạo nên hứng thú mới cho thành viên.
+ Trước hết để nhóm hoạt động có quy củ, nhóm trưởng cùng các thành viên
trong nhóm phải xây dựng nội quy hoạt động cho nhóm một cách cụ thể, rõ ràng.
+ Mỗi nhóm trưởng cần ý thức rõ vai trị, quyền hạn và nhiệm vụ của mình. Có
tinh thần trách nhiệm với cơng việc, với nhóm của mình.
+ Các nhóm trưởng phải tìm hiểu, nắm được năng lực, sở trường của các thành
viên để phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy đến mức cao nhất năng lực sở trường của
mỗi người, nhằm giúp công việc đạt hiệu quả cao.
+ Nhóm trưởng phải lên kế hoạch hoạt động cụ thể cho nhóm nhằm định hướng
cho nhóm hoạt động đảm bảo sự chủ động cho nhóm và các thành viên trong nhóm.
+ Nhóm trưởng khơng nên ơm đồm công việc, tạo tâm lý ỷ lại, dựa dẫm cho các
thành viên.
+ Nhóm trưởng phải rèn cho mình khả năng lắng nghe, đặc biệt là tạo cơ hội cho
tất cả các thành viên trong nhóm được phát biểu, đưa ra chính kiến của mình.
+ Nhóm trưởng phải thường xun kiểm tra các thành viên trong việc thực hiện
nhiệm vụ nhóm đã phân công, hỗ trợ các thành viên khi cần thiết. Đồng thời nhóm trưởng
cũng là người chịu trách nhiệm liên kết các thành viên trong nhóm, tạo bầu khơng khí
làm việc nhóm đồn kết, hợp tác, thân thiện.
+ Việc đánh giá ý thức tham gia của các thành viên phải cơng bằng, chính xác dựa
trên sự tham gia và đóng góp của các thành viên nhằm tạo động lực khuyến khích mọi
người hồn thành nhiệm vụ. Trước khi nhóm trưởng đánh giá nên để cho các thành viên
tự đánh giá điểm cho chính mình. Sau khi đánh giá điểm, nhóm trưởng cần cơng khai kết
quả cho mọi thành viên và giải quyết những thắc mắc nếu có. Bên cạnh việc đánh giá ý
thức tham gia của các thành viên, nhóm trưởng cũng cần tố chức cho nhóm tự đánh giá
hoạt động của nhóm, chỉ ra được mặt mạnh, mặt hạn chế của nhóm và kịp thời điều chỉnh
nhằm thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
+ Khi giảng viên nhận xét sản phẩm của nhóm, nhóm trưởng phải đặc biệt chú ý,
ghi chép lại những ý kiến của thầy cô, rút ra bài học để điều chỉnh hoạt động của nhóm
trong thời gian tiếp theo.
+ Thường xuyên tự trang bị kiến thức và rèn luyện các KN học tập theo nhóm cho
bản thân.
+ Nhóm trưởng cũng cần coi trọng việc tạo mối quan hệ với thầy cô giáo, cán bộ
lớp và các nhóm khác nhằm học hỏi kinh nghiệm và trao đổi thông tin khi cần thiết.
3.1.3.4. Biện pháp 4: Lựa chọn, sử dụng kết hợp các hình thức học tập theo nhóm
a) Mục đích, ý nghĩa
Trên thực tế có nhiều hình thức học tập theo nhóm, mỗi hình thức lại phù hợp với
những nhiệm vụ học tập khác nhau. Hơn nữa mỗi hình thức học tập theo nhóm đều có
những ưu và nhược điểm riêng. Chính vì thế chúng ta phải có sự lựa chọn, sử dụng kết
hợp, linh hoạt các hình thức học tập để đem lại hiệu quả tốt nhất.
b) Nội dung
Căn cứ vào nội dung, yêu cầu của từng môn học, từng bài học, thời gian tiến
hành… để lựa chọn và kết hợp các hình thức hoạt động nhóm cho phù hợp.
c) Cách thức thực hiện
- Đọc sách báo, tài liệu để hiểu rõ về các hình thức học tập theo nhóm (trong phạm
vi đề tài này đề cập đến ba hình thức học tập theo nhóm: nhóm dọc, nhóm ngang, nhóm
kết hợp) và các trường hợp sử dụng chúng đạt hiệu quả:
+ Với hình thức học tập theo nhóm ngang nên sử dụng trong các trường hợp: nội
dung cơng việc nhiều, thời gian ít, tính chất cơng việc khơng phức tạp.
+ Với hình thức nhóm dọc nên sử dụng trong các trường hợp: nội dung cơng việc
ít, tính chất cơng việc phức tạp, thành viên của nhóm có năng lực
+ Với hình thức nhóm kết hợp nên sử dụng trong các trường hợp: Nội dung công
việc nhiều, tính chất cơng việc phức tạp, thời gian nhiều.
- Phân tích tính chất, u cầu cơng việc, quỹ thời gian mà nhóm có và năng lực của các
thành viên, từ đó lựa chọn một hình thức hoạt động nhóm phù hợp.
- Sau khi nhóm đã lựa chọn được hình thức học tập nhóm, nhóm trưởng phối hợp
các thành viên tiến hành lập kế hoạch và phân chia công việc cụ thể cho từng thành viên.
Học tập nhóm dù theo hình thức nào cũng cần sự nỗ lực của nhóm trưởng và các thành
viên.
3.1.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động học tập
theo nhóm
a) Mục đích, ý nghĩa
Hiện nay cơng nghệ thơng tin đang phát triển mạnh mẽ, đã và đang đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Các thành tựu đó có thể ứng dụng rất nhiều trong việc học tập theo
nhóm. Nó giúp tiết kiệm thời gian, cơng sức, nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập
theo nhóm.
b) Nội dung
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nghiên cứu, tìm tài liệu, liên lạc giữa các
thành viên trong nhóm, học nhóm online.
c) Cách thức thực hiện
- Nghiên cứu, tìm tài liệu bằng internet. Internet cung cấp nguồn tài liệu hết sức
phong phú, đa dạng từ các trang web, các bài viết trong một khoảng thời gian ngắn. SV
có thể sử dụng các cơng cụ tìm kiếm khác nhau như: google, yahoo, bing…
- Trao đổi, liên lạc thông qua email, chat, giúp SV tiết kiệm được thời gian, giảm
thiểu tối đa việc di chuyển.
- Thành lập các nhóm học tập online. Đây là một hình thức học nhóm cịn khá mới
và chưa được ứng dụng rộng rãi trong SV khoa quản lý. Tuy nhiên đây sẽ một hình thức
nếu được vận dụng tốt thì sẽ mang lại hiệu quả cao. Hình thức này sẽ giúp SV chủ động
về mặt thời gian, khơng phụ thuộc về vị trí địa lí, đồng thời vẫn có thể giao lưu nói
chuyện trực tiếp với nhau giống như hình thức mặt đối mặt.
- Yêu cầu thực hiện:
+ Các thành viên phải có một khoảng thời gian cố định dành cho việc học
+ Có tinh thần kỷ luật cao
+ Có các phương tiện cần thiết (máy tính, mạng internet,…)
+ Có kiến thức và KN sử dụng máy tính, khai thác, chia sẻ thơng tin trên mạng.
- Cách thức thực hiện:
+ Các thành viên lập chat - room
+ Thống nhất thời gian và chuẩn bị nội dung cần trao đổi
+ Tiến hành thảo luận, trao đổi qua chat - room. Trong mỗi buổi online sẽ có một
người chủ trì điều khiển buổi thảo luận của nhóm. Các thành viên trước khi thảo luận sẽ
được phân cơng tìm hiểu về một vấn đề, sau đó trình bày quan điểm của mình, các thành
viên khác đóng góp ý kiến xây dựng. Cuối cùng, người chủ trì sẽ đưa ra kết luận chung
nhất.
Sau đây chúng tơi xin giới thiệu một số hình ảnh minh hoạ về phương pháp
thuyết trình Powerpoint
3.2. Tiến hành tổ chức thực nghiệm
Để tiến hành xem xét, đánh giá hai biện pháp nêu trên, chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm để đo lường kết quả của chúng. Phương pháp đo lường định lượng bằng phiếu
điều tra và định tính bằng phỏng vấn sâu đối với các em SV đã tham gia thực nghiệm.
3.2.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích thực nghiệm nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp giáo dục, thực
hành nâng cao nhận thức, thái độ và hành động các KNGT cho SV sư phạm tại trường
Đại học Thủ Dầu Một.
Do điều kiện hạn chế về một số nguồn lực, nên chúng tôi tiến hành thực nghiệm
trong phạm vi giới hạn hẹp nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp này.
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm là 33 các em SV lớp D12 NV01 học khoa XH&NV, ngành
sư phạm Ngữ văn, bậc đào tạo đại học và nhóm đối chứng cũng là 33 em SV lớp D12
NV02 ngành sư phạm Văn, bậc Đại học.
Các SV thuộc lớp đối tượng thực nghiệm được hướng dẫn và chuẩn bị chu đáo về
nhận thức, thái độ và hành động có liên quan đến KN giao tiếp; còn các em SV của lớp
đối chứng thì khơng được hướng dẫn và tác động nào liên quan đến chủ đề thực nghiệm.
3.2.3. Quy trình thực nghiệm
Quy trình thực nghiệm để đạt mục đích và đối tượng nêu trên được tiến hành theo
các bước như sau:
Bước 1: Tìm hiểu đối tượng SV và chọn được 33 em lớp sư phạm văn, bậc đại học
Bước 2: Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo chủ đề KN giao tiếp
Bước 3: Xây dựng và xác định các chủ đề và thang đo đánh giá
Bước 4: Đo lường kiểm tra thực trạng KNGT ban đầu của SV
Bước 5: Tiến hành tác động sư phạm về KNGT thông qua hai biện pháp: dạy học
theo chủ đề và dạy học theo nhóm (bằng cách trình chiếu powerpoint)
Bước 6: Đánh giá khảo sát về nhận thức, thái độ, hành động của SV về KNGT
thông qua phát phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn sâu
Bên cạnh đó, trong suốt q trình giảng dạy và thực nghiệm, chúng tơi cịn quan
sát tinh thần, thái độ của các em SV trong quá trình học tập
3.2.4. Chủ đề và thang đánh giá kết quả thực nghiệm
KNGT của SV được chúng tôi thực nghiệm đánh giá ở ba chủ đề:
- Nhận thức của SV về KNGT
- Thái độ của SV về KNGT
- Hành động của SV về KNGT
Thang đo đánh giá bằng cách tính điểm trung bình, những yếu tố tích cực được
quy đổi thành điểm cao, những yếu tố hạn chế được quy đổi thành điểm thấp. Thang
điểm là 5/5.
3.3. Phân tích so sánh kết quả sau khi thực nghiệm với trước thực nghiệm
3.3.1. Chênh lệch nhận thức của SV về KNGT
Kết quả nhóm thực nghiệm cho thấy có sự chênh lệch so với nhóm đối chứng về
nhận thức tám KN giao tiếp. Theo đó, bốn KN có điểm nhận thức tăng lên, đó là chủ
động, thuyết phục, kiềm chế và diễn đạt; bốn KN còn lại khơng có sự thay đổi (xem
biểu đồ 8).
Bảng 32. Điểm chênh lệch nhận thức của SV về KN giao tiếp
Nhóm đối
Nhóm thực
Chênh lệch
chứng
nghiệm
N
Điểm
Điểm
Điểm
ĐTB
ĐTB
ĐTB
tổng
tổng
tổng
1.1. Thiết lập mối quan hệ
33
116
128
12
4
4
0
1.2. Lắng nghe
33
130
130
0
4
4
0
1.3. Kiềm chế
33
107
116
9
3
4
1
1.4. Diễn đạt
33
111
117
6
3
4
1
1.5. Ứng xử linh hoạt
33
110
110
0
3
3
0
1.6. Thuyết phục
33
105
117
12
3
4
1
1.7. Nhạy bén
33
101
104
3
3
3
0
1.8. Chủ động điều khiển
33
92
116
24
3
4
1
quá trình giao tiếp
TỔNG
33
26
872
30
938
4
66
Biểu đồ 8. Điểm chênh lệch nhận thức của SV về KN giao tiếp
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
1.5. Ứng xử linh hoạt
3
3
1.2. Lắng nghe
0
4
4
1.7. Nhạy bén
3
3
1.1. Thiết lập mối quan hệ
Chênh lệch
0
0
4
4
0
1.4. Diễn đạt
3
4
1
1.3. Kiềm chế
3
4
1
1.6. Thuyết phục
3
4
1
1.8. Chủ động điều khiển quá trình giao tiếp
3
4
1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Để khẳng định kết quả thực nghiệm chúng tôi tiến hành phỏng vấn SV về nhận
thức của SV với các biện pháp dạy học theo chủ đề và kỹ thuật nhóm với câu hỏi sau: Em
nhận thức như thế nào về ý nghĩa của các biện pháp dạy học theo chủ đề và kỹ thuật
nhóm?
Cảm nhận của SV sau khi được tham gia nhóm thực nghiệm về phương pháp rèn
luyện KNGT như sau: “Nói quả khơng sai, thực chất với vai trị là một người SV sư
phạm, một nhà giáo tương lai đang ngồi trên nghế giảng đường và được tiếp cận trực
tiếp với nền giáo dục hiện đại, Tơi có thể cảm nhận được lợi ích thiết thực từ những
phương pháp đào tạo này thông qua các môn học trên lớp cùng với sự hướng dẫn tận
tình của đội ngũ giảng viên của trường. Chúng tơi được giao đề tài, sau đó về nhà chuẩn
bị tài liệu, soạn powerpoint và lên thuyết trình. Chính cách học tập bằng phương pháp
này đã giúp ích cho bản thân tơi rất nhiều trong q trình giao tiếp và ứng xử”. (Trường
hợp 1: SV nữ, lớp sư phạm Văn).
3.3.2. Chênh lệch thái độ của SV về KN giao tiếp
Sau khi thực nghiệm, SV có điểm thái độ rèn luyện các KNGT tăng lên (xem biểu
đồ 9).
Bảng 33. Điểm chênh lệch thái độ rèn luyện các KN giao tiếp
N
2. Thái độ rèn luyện các KN giao
tiếp
33
Nhóm đối
chứng
Điểm
tổng
ĐTB
Nhóm thực
nghiệm
Điểm
tổng
ĐTB
Chênh lệch
Điểm
tổng
ĐTB
2.67
3.06
0.39
88
101
13
Biểu đồ 9. Điểm chênh lệch thái độ rèn luyện các KN giao tiếp
3,50
3,06
3,00
2,67
2,50
2,00
1,50
1,00
0,39
0,50
0,00
Đối chứng
Thực nghiệm
Chênh lệch
Để khẳng định kết quả thực nghiệm về thái độ của sinh với các biện pháp nêu trên
chúng tôi tiến hành phỏng vấn SV với câu hỏi sau:
Em cho biết em có thái độ như thế nào với các biện pháp dạy học theo chủ đề và
kỹ thuật nhóm?
Thái độ của SV sau khi được tham gia nhóm thực nghiệm về phương pháp rèn
luyện KNGT như sau: “Tôi nhận thấy được lợi ích thiết thực của phương pháp thuyết
trình bằng powerpoint đối với việc năng cao KN giao tiếp. Từ đó có thể định hướng cho
mình phương pháp học tập đúng đắn trong các môn học, đồng thời đem lại hiệu quả cao
trong quá trình truyền đạt tri thức tới thế hệ trẻ sau này”. (Trường hợp 1: SV nữ, lớp sư
phạm văn).
3.3.3. Chênh lệch mức độ hiện có của SV về KNGT
Sau khi thực nghiệm, SV đã có sự tăng lên số điểm về mức độ hiện có các KN
giao tiếp. Mức tăng các KN nhiều nhất là KN kiềm chế, chủ động và thiết lập mối
quan hệ (xem biểu đồ 10).
Bảng 34. Chênh lệch mức độ hiện có các KN giao tiếp
Nhóm đối
chứng
Điểm
ĐTB
tổng
Nhóm thực
nghiệm
Điểm
ĐTB
tổng
33
3.03
100
3.55
33
3.39
112
33
2.70
33
N
3.1. Mức độ hiện có về KN
Thiết lập mối quan hệ
3.2. Mức độ hiện có về KN
Lắng nghe
3.3. Mức độ hiện có về KN
Kiềm chế
3.4. Mức độ hiện có về KN
Diễn đạt
3.5. Mức độ hiện có về KN
Ứng xử linh hoạt
3.6. Mức độ hiện có về KN
Thuyết phục
3.7. Mức độ hiện có về KN
Nhạy bén
3.8. Mức độ hiện có về KN
Chủ động điều khiển q
trình giao tiếp
TỔNG
Chênh lệch
ĐTB
Điểm
tổng
117
0.52
17
3.79
125
0.39
13
89
3.36
111
0.67
22
2.55
84
2.88
95
0.33
11
33
2.42
80
2.73
90
0.30
10
33
2.52
83
2.73
90
0.21
7
33
2.42
80
2.73
90
0.30
10
33
2.33
77
2.94
97
0.61
20
33
21.36
705
24.70
815
3.33
110
Biểu đồ 10. Chênh lệch mức độ hiện có các KN giao tiếp
Đối chứng
Thực nghiệm
Chênh lệch
3.8. Chủ động điều khiển quá trình giao tiếp
2,33
2,94
3.7. Nhạy bén
2,42
2,73
0,30
3.6. Thuyết phục
2,52
2,73
0,21
3.5. Ứng xử linh hoạt
2,42
2,73
0,30
3.4. Diễn đạt
2,55
3.3. Kiềm chế
2,70
3.2. Lắng nghe
3.1. Thiết lập mối quan hệ
3,39
3,03
0,61
2,88
0,33
3,36
0,67
3,79
3,55
0,39
0,52
0,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 6,00 7,00 8,00
3.3.4. Chênh lệch mức độ biểu hiện cụ thể của tám loại KN giao tiếp
Về chênh lệch tăng lên mức độ biểu hiện KN tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ: Nhìn
mọi người với ánh mắt thân thiện, hồ nhập vào mơi trường mới lạ và có khả năng gây
thân thiện với đối tượng giao tiếp (xem biểu đồ 11).
Bảng 35. Chênh lệch về KN tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ
Nhóm đối
Nhóm thực
chứng
nghiệm
N
Điểm
Điểm
ĐTB
ĐTB
tổng
tổng
4.57. Nhìn mọi người với ánh
33
130
3.94
150
4.55
mắt thân thiện
4.41. Cảm thấy khó hồ nhập
33
102
3.09
113
3.42
vào mơi trường mới lạ
4.33. Có khả năng gây thân thiện
33
115
3.48
124
3.76
với đối tượng GT
4.17. Im lặng thụ động nơi đông
33
98
2.97
103
3.12
người
4.49. Ngại ngùng đến nơi đông
33
104
3.15
107
3.24
người
4.1. Làm quen với người lạ mọi
33
109
3.3
102
3.09
lúc, mọi nơi
4.9. Kết bạn với bất cứ người 33
110
3.33
88
2.67
Chênh lệch
Điểm
tổng
ĐTB
20
0.61
11
0.33
9
0.28
5
0.15
3
0.09
-7
-0.21
-22
-0.66
nào
4.25. Ghen với những ai quá
thân thiện, sởi lởi với những 33
98
2.97
61
1.85
-37
người mới quen
TỔNG
33
866
26.23
848
25.70
-18
Biểu đồ 11. Chênh lệch về KN tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ
-1.12
-0.53
4.25. Ghen với những ai quá thân thiện, sởi lởi…
4.9. Kết bạn với bất cứ người nào
4.1. Làm quen với người lạ mọi lúc, mọi nơi
4.49. Ngại ngùng đến nơi đông người
4.17. Im lặng thụ động nơi đơng người
4.33. Có khả năng gây thân thiện với đối tượng GT
4.41. Cảm thấy khó hồ nhập vào mơi trường…
4.57. Nhìn mọi người với ánh mắt thân thiện
-1,40
-1,20
-1,00
-0,80
-0,60
-0,40
-0,20
0,00
0,20
0,40
0,60
0,80
Về chênh lệch tăng lên mức độ biểu hiện KN lắng nghe: Lắng nghe và suy nghĩ
điều người khác nói, Tập trung chú ý lắng nghe khi giao tiếp, Lắng nghe có cử chỉ khích
lệ động viên người nói (xem biểu đồ 12).
Bảng 36. Chênh lệch về Thực hiện KN lắng nghe
Nhóm đối
Nhóm thực
chứng
nghiệm
Điểm
Điểm
N
tổng ĐTB tổng ĐTB
4.34. Lắng nghe và suy nghĩ
33
130
3.94
148
4.48
điều người khác nói
4.2. Tập trung chú ý lắng
33
126
3.82
144
4.36
nghe khi GT
4.58. Lắng nghe có cử chỉ
33
134
4.06
146
4.42
khích lệ động viên người nói
4.18. Tơn trọng ý kiến của
33
139
4.34
154
4.67
người khác
4.10. Khơng thể kiên nhẫn
33
118
3.58
128
3.88
lắng nghe khi GT
4.26. Đặt mình vào vị trí của
33
119
3.61
127
3.85
người khác để hiểu họ
Chênh lệch
Điểm
tổng
ĐTB
18
0.54
18
0.54
12
0.36
15
0.33
10
0.30
8
0.24