Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

TáI CấU TRúC ĐộI NGũ CáN Bộ LÃNH ĐạO, QUảN Lý CáC HUYệN MIềN NúI NGHệ AN (Nghiờn cứu trường hợp huyện Tương Dương) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 201 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

 
 
 

ĐẶNG THỊ MINH Lí






TáI CấU TRúC ĐộI NGũ CáN Bộ LÃNH ĐạO, QUảN Lý
ở CáC HUYệN MIềN NúI NGHệ AN
(Nghiờn cu trng hợp huyện Tương Dương)
 
 
 
 
 
 
 

 
 

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2017




HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

 
 

ĐẶNG THỊ MINH Lí






TáI CấU TRúC ĐộI NGũ CáN Bộ LÃNH ĐạO, QUảN Lý
ở CáC HUYệN MIềN NúI NGHệ AN
(Nghiờn cu trng hợp huyện Tương Dương)
 
 
 
 
 

 
 

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 30 01


Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG
2. GS.TS. TÔ DUY HỢP

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

Tác giả luận án
 
 
Đặng Thị Minh Lý


MỤC LỤC
 

Trang 


MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG VẤN
ĐỀ THUỘC ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


12 

1.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết về cấu trúc xã hội 

12 

1.2. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý  

30 

1.3. Một số vấn đề đặt ra  

39 

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU TÁI CẤU
TRÚC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

2.1. Một số khái niệm - công cụ nghiên cứu của luận án 

43 
43 

2.2.  Tư  tưởng  Hồ  Chí  Minh,  quan  điểm  của  Đảng  và  chính  sách  của  Nhà 
nước về xây dựng đội ngũ cán bộ  
2.3. Một số lý thuyết xã hội học vận dụng trong luận án 

60 
67 

2.4. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu tái cấu trúc đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 

ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An 

78 

Chương 3: THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ

88 

3.1. Phương pháp nghiên cứu và đặc điểm mẫu khảo sát 

88 

3.2. Tái cấu trúc nhân khẩu - xã hội của đội ngũ lãnh đạo, quản lý 

104 

3.3. Tái cấu trúc trình độ chun mơn kỹ thuật  

115 

Chương 4: MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XU HƯỚNG TÁI CẤU
TRÚC XÃ HỘI CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

133 

4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tái cấu trúc đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý  

133 


4.2. Một số xu hướng tái cấu trúc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 

146 

4.3. Một số phương hướng và khuyến nghị định hướng, điều chỉnh tái cấu 
trúc đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý  

154 

KẾT LUẬN

156 

DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

158 

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

159 

PHỤ LỤC

177 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
 
CNH, HĐH  


:  

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa 

CTXH 

 



Cấu trúc xã hội 

DTTS 

 



Dân tộc thiểu số 

ĐNCB 

 



Đội ngũ cán bộ 

LĐ, QL 


 



Lãnh đạo, quản lý 


DANH MỤC CÁC BẢNG
 

 

Bảng 3.1:  

Tái cấu trúc giới tính của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 
qua nhiệm kỳ 

Bảng 3.2: 

108 

Tái cấu trúc xã hội trên phương diện thành phần dân tộc và 
nhiệm kỳ 

Bảng 3.5:  

106 

Tái  cấu  trúc  của  đội  ngũ  cán  bộ  lãnh  đạo,  quản  lý  theo 
thành phần xuất thân và nhiệm kỳ  


Bảng 3.4: 

104 

Tái cấu trúc tuổi của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý qua 
nhiệm kỳ

Bảng 3.3:  

Trang 

111 

Tái cấu trúc xã hội trên phương diện và thành phần tơn giáo 
và nhiệm kỳ làm việc 

114 

Bảng 3.6:  

Sự thay đổi về trình độ học vấn theo nhiệm kỳ  

115 

Bảng 3.7:  

Ma trận thay đổi về trình độ học vấn của cán bộ lãnh đạo, 
quản lý làm hai nhiệm kỳ liên tiếp 


116 

Bảng 3.8:  

Sự thay đổi về trình độ học lý luận chính trị 

120 

Bảng 3.9:  

Ma trận thay đổi về trình độ lý luận chính trị của cán bộ làm 
liên tiếp hai nhiệm kỳ 

121 

Bảng 3.10: 

Sự thay đổi về trình độ quản lý nhà nước theo nhiệm kỳ 

123 

Bảng 3.11:  

Ma trận thay đổi về trình độ quản lý nhà nước của cán bộ 
làm liên tiếp hai nhiệm kỳ 

Bảng 3.12:  

Sự thay đổi về khối cơng tác của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, 
quản lý theo nhiệm kỳ 


Bảng 3.13:  

124 
127 

Ma trận thay đổi về khối cơng tác của cán bộ làm lãnh đạo, 
quản lý liên tiếp hai nhiệm kỳ 

128 

Bảng 3.14:  

Sự thay đổi về cấu trúc chức vụ của cán bộ theo nhiệm kỳ 

130 

Bảng 3.15:  

Ma trận thay đổi chức vụ của cán bộ làm lãnh đạo, quản lý 
hai nhiệm kỳ liên tiếp 

Bảng 4.1:  

131 

Đánh giá bình qn về mức độ quan trọng của các ngun 
tắc đối với việc đạt được chức vụ hiện tại138 

139 


Bảng 4.2:  

Điểm đánh giá bình qn về sự ảnh hưởng của yếu tố tổ chức 

140 

Bảng 4.3:  

Điểm đánh giá bình qn về khả năng làm việc 

141 

Bảng 4.4:  

Điểm đánh giá bình qn về nguồn lực từ gia đình, bạn bè 

141 


Bảng 4.5:  

Điểm đánh giá bình qn về nguồn lực bằng cấp, chun mơn 

142 

Bảng 4.6:  

Điểm đánh giá bình qn về các nguồn lực khác 


143 

Bảng 4.7:  

Điểm đánh giá bình qn về nỗ lực nâng cao trình độ 

143 

Bảng 4.8:  

Điểm đánh giá bình qn về các nỗ lực khác 

144 

Bảng 4.9:  

Tỷ lệ đánh giá về phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo, 
quản lý 

Bảng 4.10:  

Đánh giá về sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, cơ quan đối với 
cán bộ lãnh đạo, quản lý 

Bảng 4.11:  

144 
145 

Đánh  giá  về  năng  lực  của  cá  nhân  của  cán  bộ  lãnh  đạo, 

quản lý 

146 

Bảng 4.12:  

Đánh giá mức độ hợp lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 

146 

Bảng 4.13:  

Mức độ đánh giá sự hợp lý cấu trúc về giới tính của đội ngũ 
cán bộ lãnh đạo, quản lý 

Bảng 4.14:  

Mức độ đánh giá sự hợp lý cấu trúc về độ tuổi của đội ngũ 
cán bộ lãnh đạo, quản lý  

Bảng 4.15:  

147 

Mức độ đánh giá về ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ngày càng 
trẻ hóa 

Bảng 4.16:  

147 


148 

Mức độ đánh giá về tỷ lệ nữ sẽ tăng lên trong cán bộ lãnh 
đạo, quản lý 

148 

Bảng 4.17:  

Mức độ đánh giá về cấu trúc các chức danh lãnh đạo, quản lý 

148 

Bảng 4.18:  

Mức  độ  đánh  giá  về  cơ  cấu  trình  độ  học  vấn  của  đội  ngũ 
cán bộ lãnh đạo, quản lý 

149 

Bảng 4.19:  

Mức độ đánh giá về cấu trúc trình độ chun mơn kỹ thuật 

149 

Bảng 4.20:  

Mức độ đánh giá về cấu trúc trình độ lý luận chính trị 


149 

Bảng 4.21:  

Mức độ đánh giá về cấu trúc trình độ quản lý nhà nước 

149 

Bảng 4.22:  

Mức độ đánh giá về cấu trúc ngành nghề đào tạo 

150 

Bảng 4.23:  

Mức độ đánh giá về dự báo đội ngũ lãnh đạo, quản lý ngày 
càng chun nghiệp 

Bảng 4.24:  

Mức độ đánh giá về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ngày càng 
phù hợp với u cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương 

Bảng 4.25:  

150 
151 


Mức  độ  đánh  giá  về  xu  hướng  đội  ngũ  cán  bộ  lãnh  đạo, 
quản  lý  ngày  càng  vững  mạnh  về  phẩm  chất  đạo  đức  lối 
sống và năng lực công tác 

151 


Bảng 4.26:  

Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý phân theo cấp huyện 

152 

Bảng 4.27:  

Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý phân theo cấp xã 

152 

Bảng 4.28:  

Mức  độ  đánh  giá  về  cơ  cấu  thành  phần  tại  chỗ  và  từ  nơi 
khác đến của cán bộ lãnh đạo, quản lý 

Bảng 4.29:  

Mức độ đánh giá cấu trúc thành phần dân tộc của đội ngũ 
cán bộ lãnh đạo, quản lý  

Bảng 4.30:  

Bảng 4.31:  
 
 
 
 
 

152 
153 

Mức  độ  đánh  giá  về  xu  hướng  đội  ngũ  cán  bộ  lãnh  đạo, 
quản lý ngày càng cân đối về thế hệ 

153 

Mức độ đánh giá xu hướng về cấu trúc thành phần dân tộc 

153 


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
 
 

 

Trang 

Biểu đồ 3.1:   Cấu trúc về giới tính,  nhóm tuổi và thành phần dân tộc  của 
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý  

Biểu đồ 3.2:   Thành phần tơn giáo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 

95 
96 

Biểu đồ 3.3:   Cấu  trúc  về  trình  độ  học  vấn,  lý  luận  chính  trị  và  trình  độ 
quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 

97 

Biểu đồ 3.4:   Khả năng về ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, 
quản lý 

98 

Biểu đồ 3.5:   Tỷ lệ về trình độ học vấn của cán bộ lần đầu làm lãnh đạo, 
quản lý ở nhiệm kỳ hiện tại  

116 

Biểu đồ 3.6:   Cấu trúc về trình độ lý luận chính trị của cán bộ lần đầu làm 
quản lý ở nhiệm kỳ hiện tại  

122 

Biểu đồ 3.7:   Cấu trúc về trình độ quản lý nhà nước của cán bộ lần đầu làm 
quản lý ở nhiệm kỳ hiện tại  

126 


Biểu đồ 3.8:   Cấu trúc cán bộ lần đầu làm lãnh đạo, quản lý phân theo khối 
cơng tác ở nhiệm kỳ hiện tại 

 

129 


 


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn mới của q trình phát triển nhằm thực 

hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Từ một 
nền kinh tế nơng nghiệp vẫn là chủ yếu và chưa thốt khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, 
chúng  ta  đứng  trước  những  cơ  hội  và  thách  thức  mới  để  hội  nhập  với  kinh  tế  thế 
giới.  Trong  bối  cảnh  đó,  chúng  ta  có  cơ  hội  để  tiến  hành  những  bước  phát  triển 
nhanh chóng, song đây cũng là thời kỳ mà  chúng ta phải đối  mặt  với nhiều thách 
thức bởi sự cạnh tranh gay gắt, sự bất lợi trong so sánh về kinh tế - kỹ thuật, diễn 
biến phức tạp của tình hình chính trị khu vực và thế giới. Việt Nam xét trong quan 
hệ so sánh với các nước trên thế giới, có đủ tiềm năng và những lợi thế nhất định, 
đảm bảo điều kiện cần và đủ để thực hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước 
nhanh và bền vững. Trong đó tiềm năng về con người là nhân tố hàng đầu, là một 
nguồn lực đặc biệt quyết định sự thành bại của cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ 
quốc xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã khẳng định khoa học và cơng nghệ, giáo dục và 
đào  tạo  là động  lực  trực  tiếp  của  đổi  mới  và  phát  triển  đất  nước.  Trong  hệ  thống 
chính sách kinh tế - xã hội, chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ, giáo dục 
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, với quan điểm lấy nhân tố con Người làm trung 

tâm. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng 
định "Nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng 
kinh tế nhanh và bền vững" [40]; "Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết 
định  sự  phát  triển  đất  nước  trong  thời  kỳ  công  nghiệp  hóa,  hiện  đại  hóa  (CNH, 
HĐH)" [40]. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu nhất của các nguồn nội lực và 
ngoại lực của phát triển.  
Đối với địa bàn miền núi, vùng dân tộc thiểu số (DTTS) - nơi có trình độ dân 
trí thấp,  khó  khăn  về  nhiều  mặt,  việc  phát  triển  nguồn  nhân  lực  nói  chung  và  đội 
ngũ  cán  bộ  (ĐNCB)  lãnh  đạo,  quản  lý  (LĐ,  QL)  nói  riêng  càng  có  ý  nghĩa  quan 
trọng.  Chỉ  trên  cơ  sở  xây  dựng  ĐNCB  tại  chỗ  đủ  về  số  lượng,  đảm  bảo  về  chất 
lượng, đồng bộ về cấu trúc thì mới có thể tạo ra động lực đầu tàu thúc đẩy kinh tế - 
xã hội phát triển [169, tr.77]. Trong q trình lãnh đạo cách mạng giải phóng dân 
tộc trước đây  và  trong  sự  nghiệp  xây dựng  và bảo  vệ Tổ  quốc  hiện nay, Đảng  đã 

 


 



luôn  quan  tâm  chăm  lo  xây  dựng,  đào  tạo,  bồi  dưỡng,  phát  triển  ĐNCB  LĐ,  QL 
DTTS nhằm thực hiện thắng lợi chính sách dân tộc, đưa miền núi, vùng đồng bào 
DTTS từng bước phát triển hịa nhập trong sự phát triển chung của đất nước. Để các 
DTTS sớm có được ĐNCB đồng bộ, trong đó có nhiều người có phẩm chất chính 
trị, đạo đức đổi mới, người giỏi, người tài đủ sức giải quyết những vấn đề phát triển 
kinh tế - xã hội bền vững của dân tộc mình và của cộng đồng vùng DTTS. 
Nước ta là một quốc gia đa tộc người, với 54 thành phần dân tộc, các DTTS 
chiếm 13% dân số cả nước. Các DTTS cư trú chủ yếu ở các vùng miền núi, vùng 
sâu, vùng xa. Với nhiều lý do khác nhau, kể cả về điều kiện tự nhiên và lịch sử để 

lại,  hầu  hết  các  vùng  DTTS  gặp  nhiều  khó  khăn,  trong  đó  có  trên  1000  xã  thuộc 
diện khó khăn. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh  miền núi, 
vùng DTTS thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực mà đặc biệt là việc xây dựng, đào 
tạo, bồi dưỡng ĐNCB LĐ, QL trong hệ thống cơ quan lãnh đạo Đảng quản lý Nhà 
nước, và các Đồn thể chính trị - xã hội là vấn đề có vị trí then chốt, tạo động lực 
cho sự phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS theo kịp vùng đồng bằng.  
Sự  phát  triển  chậm  chạp  của  vùng  DTTS  nhiều  khi  khơng  chỉ  do  thiếu 
nguồn vốn đầu tư, mà nhiều khi lại do thiếu ĐNCB có khả năng triển khai 
các dự án ưu tiên đầu  tư của Nhà nước... Ngược lại, có những  nơi, nhờ 
ĐNCB có năng lực đã biết biến nguồn lực ưu tiên đầu tư của Trung ương 
trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, biến các tiềm năng 
tiềm ẩn thành hiện thực [21, tr.228].  
Đồng  bào  DTTS  là  một  bộ  phận  trong  cộng  đồng  các  dân  tộc  Việt  Nam, 
vùng DTTS là một phần của lãnh thổ Việt Nam. Đất nước chỉ có thể phát triển bền 
vững khi lãnh thổ được bảo vệ tồn vẹn, an ninh quốc gia được giữ vững và khi các 
vùng miền phát triển cân đối, hài hịa. Tình trạng kém phát triển của một vùng miền 
khơng chỉ tác động tới vùng đó mà cịn gây ảnh hưởng, thậm chí cịn là rào cản đối 
với việc phát triển của các vùng khác và tiến trình phát triển chung của đất nước. 
Hơn thế nữa cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng ĐNCB cho vùng DTTS phải 
đi đơi với việc xây dựng ĐNCB nói chung, phải gắn liền với quy hoạch tổng thể về 
đào tạo, sử dụng, phân bố nguồn lực cán bộ LĐ, QL trên phạm vi cả nước. Vì vậy 
ưu tiên cho việc xây dựng, phát triển ĐNCB LĐ, QL khu vực miền núi, vùng DTTS 

 


 




là nhu cầu tất yếu khách quan của q trình phát triển ở chính vùng DTTS và cả đất 
nước trong bối cảnh hiện nay; góp phần giảm bớt bất bình đẳng kinh tế - xã hội với 
các vùng, miền khác nhau trong phạm vi cả nước. Từ đó đóng góp tích cực vào thực 
hiện  mục  tiêu  phát  triển  chung  của  đại  gia  đình  các  dân  tộc  Việt  Nam:  dân  giàu, 
nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh. Nghị quyết Đại hội Đại biểu tồn 
quốc lần thứ X của Đảng nhấn mạnh, phải: "Quan tâm xây dựng ĐNCB trẻ, cán bộ 
nữ, cán bộ DTTS, cán bộ xuất thân từ cơng nhân, con em những gia đình có cơng 
với  cách  mạng"  [38]. Thực  tiễn  nhiều  năm  qua  cho  thấy,  chiến  lược  của Đảng  về 
xây  dựng,  đào  tạo,  bồi  dưỡng,  phát  triển  nguồn  nhân  lực  các  DTTS  đã  đạt  được 
những kết quả khả quan. Đội ngũ cán bộ các DTTS từng bước phát triển cả về số 
lượng và chất lượng, đóng vai trị to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, củng cố 
quốc phịng- an ninh ở miền núi, vùng đồng bào DTTS. Như trong việc thực hiện 
chính  sách  tạo  nguồn  với  mục  tiêu  tạo  nguồn  nhân  lực  cho  các  vùng  đồng  bào 
DTTS, chúng ta đã lấy cơng tác giáo dục, nâng cao dân trí gắn liền với các mục tiêu 
phát  triển  kinh  tế  -  xã  hội,  củng  cố  quốc  phòng  -  an  ninh  làm  nền  tảng.  Các  chủ 
trương, biện pháp cho chính sách này được thực hiện gồm: mở rộng và phát triển hệ 
thống các trường phổ thơng dân tộc nội trú, các trường dạy nghề, trường thanh niên 
dân tộc vừa học vừa làm, chuẩn bị nguồn lực để đào tạo con em các dân tộc có hồn 
cảnh khó khăn, ưu đãi việc tuyển sinh vào các trường cao đẳng, đại học, thực hiện 
chế  độ  cử  tuyển;  mở  rộng  chương  trình  đào  tạo,  bồi  dưỡng  kiến  thức  cho  cán  bộ 
lãnh đạo quản lý, cán bộ kỹ thuật về chun mơn, nghiệp vụ và lý luận,... Hay như, 
Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách ưu tiên trong việc sử dụng và đãi ngộ 
ĐNCB DTTS; một mặt, sử dụng đan xen giữa cán bộ dân tộc đa số và cán bộ DTTS, 
nhằm tăng cường sự hỗ trợ nhau nâng cao năng lực và hiệu quả cơng tác; mặt khác, bồi 
dưỡng, phát triển ĐNCB tại chỗ cho từng vùng và từng dân tộc, thực hiện các chính 
sách ưu đãi đối với cán bộ DTTS cơng tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa…Tuy vậy, 
khi xem xét việc thực hiện các chính sách trong chiến lược này vẫn cịn một số mặt hạn 
chế  như:  chất  lượng  cán  bộ  sau  khi  được  đào  tạo  chưa  cao,  nhất  là  về  mặt  trình  độ 
chun mơn, kỹ thuật trong ĐNCB LĐ, QL các cấp; việc phát triển nguồn nhân lực, 
đặc biệt trong việc đào tạo ĐNCB khoa học - kỹ thuật chưa gắn liền với quy hoạch phát 

triển kinh tế  - xã hội của  từng vùng và từng  dân tộc. Hơn  thế  nữa khi  xem  xét  thực 

 


 



trạng nguồn nhân lực ở một số địa phương vẫn cịn thấy tình trạng mất cân đối trong cơ 
cấu sử dụng cán bộ dân tộc; việc quản lý, sử dụng ĐNCB được đào tạo cịn nhiều bất 
cập, thiếu quy hoạch; rất nhiều cử nhân, kỹ sư được đào tạo là con em các DTTS chưa 
có việc làm… Do đó cần tập trung nghiên cứu để đánh giá đúng thực trạng, phát hiện 
cấu trúc đặc thù, bất cập của các thành tố, mối quan hệ giữa các thành tố tạo nên cấu 
trúc của ĐNCB ở khu vực miền núi, vùng DTTS. Trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến 
nghị, giải pháp tái tạo cấu trúc ĐNCB LĐ, QL ở vùng miền núi và DTTS trong thời kỳ 
mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.  
Nghiên  cứu  cấu  trúc  xã  hội  (CTXH)  và  tái  CTXH  là  lĩnh  vực  mới  ở  Việt 
Nam; bước đầu đã được một số nhà khoa học và cơ quan nghiên cứu quan tâm dưới 
nhiều góc độ khác nhau như: triết học, sử học, chính trị học, kinh tế học,…Đặc biệt 
là những nghiên cứu xã hội học về CTXH thường gắn với phân tầng xã hội, phân 
hố  giàu nghèo  và  cho  rằng sự  biến đổi  CTXH  thường  gắn liền  với quá  trình  đổi 
mới  của  đất  nước  trong  giai  đoạn  hiện  nay  (theo  kinh  tế  thị  trường,  cơng  nghiệp 
hố, hiện đại hố, đơ thị hố, tồn cầu hố…). Những nghiên cứu này chủ yếu dừng 
lại ở cấp độ vĩ mơ mà chưa đi vào vận dụng và phân tích một cách cụ thể (Nguyễn 
Đình Tấn, 2005). Theo thống kê (Lê Ngọc Hùng, 2010) có đến 43 bài viết bàn về 
CTXH đăng trên tạp chí Xã hội học của các tác giả trong và ngồi nước. Thơng qua 
các bài viết này, chủ đề nghiên cứu CTXH đã có sự phát triển từ nghiên cứu thuần 
t lý luận đến khảo sát thực nghiệm, các tác giả đặc biệt quan tâm làm rõ vấn đề cơ 
cấu lao động - nghề nghiệp và cơ cấu phân tầng xã hội trong điều kiện đổi mới đất 

nước. Tuy nhiên cần phải nâng tầm nghiên cứu lý luận và thực nghiệm về CTXH cả 
ở trạng thái "tĩnh tại" của các thành phần và mối quan hệ của chúng và cả trạng thái 
"sinh động" của sự hình thành, biến đổi, phát triển tức là q trình cấu trúc hố xã 
hội (Lê Ngọc Hùng, 2009). Từ thực tế này vấn đề đặt ra ở đây là cần thiết phải triển 
khai hướng nghiên cứu về CTXH để lý giải những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, chẳng 
hạn vấn đề cấu trúc của ĐNCB LĐ, QL ở khu vực miền núi trên cả hai phương diện 
lý thuyết và thực nghiệm. Mặc dù khơng có sự khác biệt giữa hai thuật ngữ "cơ cấu 
xã  hội"  và  "cấu trúc  xã  hội"  vì  đều có  một  gốc  khái  niệm  cơ  bản  của  Xã  hội  học 
được biểu đạt trong tiếng Anh là "social structure", nhưng luận án này vẫn chủ yếu 
sử dụng thuật ngữ "Cấu trúc xã hội". 

 


 


Miền núi Nghệ An bao gồm 11 huyện (Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cng, 

Anh Sơn, Thanh Chương, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn), 
chiếm khoảng 3/4 diện tích đất tự nhiên tồn tỉnh, là ngơi nhà chung của hơn một 
triệu người thuộc nhiều dân tộc sinh sống trong đó có 7 dân tộc chính (Kinh, Thái, 
H' Mơng,  Khơ Mú, Ơ Đu,  Thổ  và Đan Lai). Miền  núi  Nghệ An có  vị  trí đặc biệt 
quan trọng về mặt địa chính trị - kinh tế và đóng vai trị quan trọng trong chiến 
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Là 
một vùng đất rộng lớn và màu mỡ thuận lợi cho phát triển cây cơng nghiệp, cây 
ngun liệu, cây ăn quả. Nghệ An có tiềm năng lớn về tài ngun rừng, khống 
sản  để  phát  triển,  mở  rộng  sản  xuất  nông  lâm  nghiệp  và  khai  khống  gắn  với 
cơng nghiệp chế biến. Ngồi ra, cịn có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch 
sinh  thái,  lịch  sử,  văn  hố.  Nhân  dân  các  huyện  miền  núi  Nghệ  An  có  truyền 

thống đồn kết dân tộc, u nước nồng nàn. Trong những năm chiến tranh, người 
dân ở đây đã có những đóng góp to lớn cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và 
xây dựng đất nước. Trong cơng cuộc đổi mới, dưới tác động của hệ thống chính 
sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, Nhân dân các huyện miền núi Nghệ 
An đã vươn lên từng bước làm chủ đất rừng, bước đầu hồ nhập vào sự phát triển 
chung của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh các thành tựu đạt được vẫn cịn những 
tồn tại và hạn chế trong q trình phát triển về mọi mặt của các huyện miền núi 
so với các huyện miền xi. Một trong những khó khăn đó là sự phát triển và sử 
dụng hiệu quả ĐNCB LĐ, QL cấp xã và huyện; đặc biệt là những hạn chế và giải 
pháp xây dựng phát triển ĐNCB nhìn từ phương diện CTXH.  
Từ những vấn đề đã phân tích ở trên, tác giả lựa chọn đề tài "Tái cấu trúc
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các huyện miền núi Nghệ An" (Nghiên cứu
trường hợp huyện Tương Dương) làm  chủ  đề  nghiên  cứu  luận  án  tiến  sĩ  chuyên 
ngành xã hội học của mình.  
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận khoa hoc  và thực tiễn về thực trạng, các 
yếu tố tác động và xu hướng tái cấu trúc xã hội đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, 
đánh giá; từ đó gợi mở suy nghĩ về giải pháp tái cấu trúc xã hội đội ngũ cán bộ lãnh 
đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 

 


 


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, luận án xác định các nhiệm vụ cụ 


thể như sau:  
-  Nghiên  cứu  lý  thuyết:  hệ  thống  hóa  và  phân  tích  cơ  sở  khoa  học  của  cấu 
trúc và tái cấu trúc; các khái niệm về CTXH (cấu trúc xã hội), tái cấu trúc, lãnh đạo, 
quản lý, dân tộc thiểu số,... và các lý thuyết về cấu trúc xã hội, lãnh đạo, quản lý.  
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng:  sử dụng những phương pháp nghiên cứu 
liên ngành và xã hội học để phân tích thực trạng, các hình thức, mức độ tái cấu trúc 
về  mặt  nhân  khẩu  học,  trình  độ  chun  mơn  kỹ  thuật  của  nhóm  cán  bộ  lãnh  đạo, 
quản  lý  ở  các  huyện  miền  núi  Nghệ  An  cụ  thể:  tái  cấu  trúc  về  độ  tuổi,  giới  tính, 
thành phần xuất thân, dân tộc, tơn giáo, trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị, 
bằng cấp quản lý nhà nước, khối cơng tác và chức vụ.  
- Phân tích mức độ, hình thức của các yếu tố cơ chế, chính sách, tổ chức và 
những yếu tố thuộc về gia đình, nỗ lực cá nhân đã ảnh hưởng như thế nào đến tái 
cấu trúc xã hội đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. 
- Dự báo một số xu hướng tái cấu trúc đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý  
- Từ kết quả nghiên cứu khái qt lên một số quan điểm lý thuyết về tái cấu 
trúc xã hội của đội cán bộ lãnh đạo, quản lý đồng thời có thể nhận diện vấn đề đặt ra 
và nêu lên các khuyến nghị, giải pháp tái cấu trúc nhằm hồn thiện cấu trúc xã hội 
của nhóm xã hội này ở các huyện miền núi Nghệ An. 
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là tái CTXH ĐNCB LĐ, QL ở các huyện 
miền núi Nghệ An. Cụ thể luận án sẽ đi sâu phân tích thực trạng, các mức độ, hình 
thức tái cấu trúc về các mặt nhân khẩu học, trình độ học vấn, chun mơn kỹ thuật, 
chức vụ cùng một số nhân tố ảnh hưởng, xu hướng tái cấu xã hội trúc của ĐNCB 
LĐ, QL ở huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An hiện nay. 
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của Luận án là ĐNCB LĐ, QL từ cấp phó trở lên trong 
khối  Đảng,  Chính  quyền  và  các  Tổ  chức  chính  trị  -  xã  hội  ở  17  xã,  1  thị  trấn  và 
Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.


 


 


3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Như đã trình bày ở phần đối tượng nghiên 

cứu, các nội dung chính mà Luận án tập trung nghiên cứu là thực trạng, các mức độ,
hình thức tái cấu trúc về các mặt nhân khẩu học, trình độ học vấn, chun mơn kỹ 
thuật, chức vụ và một số nhân tố ảnh hưởng, xu hướng tái cấu trúc ĐNCB LĐ, QL ở 
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An hiện nay.  
- Phạm vi khơng gian (địa bàn nghiên cứu): 
Luận án tiến hành khảo sát định tính bằng quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, 
và điều tra định lượng bằng thống kê, bảng hỏi tồn bộ cán bộ LĐ, QL tại các xã, 
thị trấn (17 xã, 1 thị trấn) của huyện Tương Dương, Tỉnh Nghệ An cụ thể bao gồm 
các  xã  sau  đây:  Tam  Quang,  Tam  Đình,  Tam  Thái,  Tam  Hợp,  Thạch  Giám,  Xá 
Lượng, Lưu Kiền, Lượng Minh, n Na, n Tĩnh, n Hịa, n Thắng, Nga My, 
Xiêng My, Hữu Khng, Nhơn Mai, Mai Sơn, thị trấn Hịa Bình và Huyện ủy, Uỷ 
ban nhân dân huyện. 
- Phạm vi thời gian (thời gian thu thập thơng tin trên thực địa):
Phạm vi thời gian diễn ra q trình tái cấu trúc mà luận án cần nghiên cứu. 
Các cuộc khảo sát, điều tra thực địa để thu thập thơng tin phục vụ cho việc nghiên 
cứu của Đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng tháng 6 năm 2016. 
Nhiều cuộc phỏng vấn sâu và nghiên cứu trường hợp được bổ sung trong q trình 
viết và xử lý số liệu của Luận án tiếp tục thực hiện từ sau tháng 6 năm 2016.  
4. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và sơ đồ tương quan giữa các biến số 
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu  hỏi 1:  Tái  cấu  trúc  xã  hội  của  đội ngũ cán  bộ  lãnh  đạo, quản lý  ở các 

huyện miền núi tỉnh Nghệ An diễn ra dưới hình thức và mức độ như thế nào? 
Câu hỏi 2: Những yếu tố ảnh hưởng đến tái CTXH của ĐNCB LĐ, QL ở các 
huyện miền núi tỉnh Nghệ An?
Câu hỏi 3: Tái CTXH của ĐNCB LĐ, QL ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ 
An sẽ vận đồng, biến đổi theo xu hướng nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Tái cấu trúc ĐNCB LĐ, QL ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An thể hiện 
qua khía cạnh sự thay đổi của cấu trúc nhân khẩu – xã hội, cấu trúc trình độ chun 
mơn kỹ thuật và chức vụ.

 


 


- Tái cấu trúc đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ 

An phụ thuộc vào các yếu tố thuộc về quy tắc, nguồn lực và sự nỗ lực của cá nhân. 
- Tái cấu trúc của ĐNCB LĐ, QL ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An sẽ biến 
đổi theo xu hướng hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa.
4.3. Sơ đồ tương quan giữa các biến số
Biến can thiệp
Các điều kiện kinh tế - xã hội, mơi trường địa phương, cơ sở 
 

 

 
 

  Biến độc lập
 
- Các  quy  tắc 
  được thể chế hóa 
  trong các cơ chế, 
  chính  sách,  quy 
định,  quy  chế 
 
 
 
 

- Các loại nguồn 
lực, nguồn vốn
 
 
 

 
 

 
-  Các  đặc  điểm 
 
nhân  khẩu  -  xã 
hội    
 

Biến phụ thuộc
 

Tái cấu trúc ĐNCB 
LĐ, QL: 
- Tái cấu trúc nhân 
khẩu - xã hội (tuổi, 
giới  tính,  thành 
phần xuất thân, dân 
tộc và tơn giáo) 
- Tái cấu trúc trình 
độ  chun  mơn  kỹ 
thuật  (trình  độ  học 
vấn,  trình  độ  lý 
luận chính trị, quản 
lý  nhà  nước,  khối 
cơng  tác  và  chức 
vụ) 

 
 
 

Biến can thiệp
Bối cảnh đổi mới, hội nhập, tồn cầu hóa 

 

 
Sự phát triển kinh 
tế - xã hội của địa 
phương 



 


Với Sơ đồ tương quan giữa các biến số ở trên, hệ biến số độc lập, phụ thuộc 

của Đề tài như sau: 
4.3.1. Biến độc lập
Bao gồm các thể chế và quy tắc cụ thể:  
- Các quy tắc được thể chế hóa trong các cơ chế, chính sách, quy định, quy chế 
+ Các quy tắc: Thuật ngữ quy tắc được dùng để chỉ hệ thống các quy định 
pháp quy và các quy định phi chính thức có khả năng định hướng, điều chỉnh hành 
vi,  hoạt  động  của  các  cá  nhân  và tổ  chức. Quy  tắc  được  thể  hiện  trong  pháp  luật, 
chính sách, quy chế và phong tục, tập qn và thói que mà các cá nhân cần biết và 
tn thủ, làm theo để đạt mục đích nhất định. Bao gồm các quy tắc chung và quy tắc 
riêng của cá nhân  
+ Quy tắc chung: Đó là các chính sách, quy định, quy chế về đào tạo, sự quy 
hoạch cán bộ… ví dụ: Các chính sách về dân tộc, về đào tạo và sử dụng cán bộ… 
+ Quy tắc của cá nhân: Đó là những quy tắc mà cá nhân tự đặt ra, nó có thể 
là sự nỗ lực hết sức mình trong cơng việc hay quan niệm, ngun tắc sống và làm 
việc của họ… ví dụ: sống biết trên biết dưới, làm việc tận tâm… 
- Các nguồn lực, nguồn vốn: Bao gồm các nguồn lực vật chất như tài chính, 
hiện  vật  và  nguồn  lực  tinh  thần  như  sự  khuyến  khích,  động  viên,  khích  lệ  của  cá 
nhân, gia đình, tổ chức, cộng đồng  mà mỗi  người có thể tìm  kiếm, tiếp cận và sử 
dụng trong hành vi, hoạt động của mình.; Nguồn vốn xã hội, nguồn vốn văn hóa cho 
tái cấu trúc ĐNCB, quản lý. 
Các nguồn lực có thể là các điểm mạnh, ưu điểm, điều kiện của cá nhân và 
gia đình. Nhưng cũng có thể là sự ủng hộ, tạo điều kiện, sự quan tâm giúp đỡ của 
bạn bè, đồng nghiệp, người quản lý và cơ quan nơi họ cơng tác. 
Nguồn lực liên quan đến yếu tố kinh tế, tài chính, thời gian, sức khỏe, năng 

lực, trình độ, sự hỗ trợ, quan tâm, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và lãnh đạo, mạng 
lưới các quan hệ xã hội… ở bản thân nhóm xã hội này. 
Nguồn vốn có thể là những kinh nghiệm trong quản lý hay có thể là những 
hiểu biết, trải nghiệm về văn hóa, phong tục tập qn... 
-  Các  yếu đặc điểm nhân khẩu - xã hội:  như  giới  tính,  độ  tuổi,  trình  độ 
chun mơn, nghề ngiệp, dân tộc, tơn giáo, vị thế chính trị; 

 


 

10 
4.3.2. Biến phụ thuộc
Tái cấu trúc ĐNCB LĐ, QL cụ thể:  
- Tái cấu trúc nhân khẩu học (tuổi, giới tính, thành phần xuất thân, dân tộc và 

tơn giáo). 
-  Tái  cấu  trúc  trình  độ  chun  mơn  kỹ  thuật  (trình  độ  học  vấn,  trình  độ  lý 
luận chính trị, quản lý nhà nước, khối cơng tác và chức vụ). 
- Tái cấu trúc về số lượng ĐNCB LĐ, QL (sự tăng/giảm tổng số cán bộ LĐ, 
QL; sự tăng/giảm số lượng cán bộ LĐ, QL theo các khối cơng tác). 
4.3.3. Biến can thiệp
  - Các điều kiện kinh tế - xã hội, mơi trường địa phương, cơ sở 
  - Bối cảnh đổi mới, hội nhập, tồn cầu hóa 
5. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Điểm mới của đề tài
 - Vận dụng lý thuyết xã hội học về tái cấu trúc để nghiên cứu sâu q trình 
vận động, biến đổi của CTXH mà các nghiên hiện có ít quan tâm.  
-  Luận  án  được  hồn  thành  sẽ  là  một  trong  những  cơng  trình  Xã  hội  học 

nghiên cứu có hệ thống về lý luận CTXH và tái CTXH của ĐNCB LĐ, QL khu vực 
miền núi và vùng DTTS. 
- Thực hiện đề tài này chúng tơi hy vọng sẽ đưa ra được một số khuyến nghị, 
giải  pháp  cơ  bản  nhằm  tái  cấu  trúc  ĐNCB  LĐ,  QL  khu  vực  miền  núi,  góp  phần 
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước từ cơ sở, địa phương 
đến Trung ương. 
5.2. Ý nghĩa lý luận
-  Xác  lập  luận  cứ  khoa  học  cho  việc  phân  tích  CTXH  và  tái  CTXH  từ 
phương diện lý thuyết xã hội học.  
- Góp phần bổ sung cho hướng nghiên cứu về CTXH, tái CTXH của ĐNCB 
LĐ, QL trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành trong nghiên 
cứu xã hội học. 
-  Nghiên  cứu  vận  dụng  các  lý  thuyết  xã  hội  học  để  tìm  hiểu,  phân  tích 
CTXH, nhằm làm rõ những đặc trưng và xu hướng biến đổi các phân hệ CTXH của 
ĐNCB LĐ, QL hiện nay.  

 


 

11 
-  Góp  phần  phát  triển  thêm  một số  khái  niệm như: các phân hệ  CTXH,  tái 

CTXH của ĐNCB LĐ, QL. 
5.3. Ý nghĩa thực tiễn
-  Xác  lập  luận  cứ  thực  tiễn  cho  việc  tái  cấu  trúc  ĐNCB  LĐ,  QL  khu  vực 
miền núi Nghệ An. 
-  Góp  phần  bổ  sung  thêm  một  số  dữ  liệu  cần  thiết  cho  hướng  nghiên  cứu 
CTXH và tái CTXH của đội ngũ cán LĐ, QL khu vực miền núi Nghệ An nói riêng 

và cả Nước ta nói chung.  
- Có thể gợi mở các hướng nghiên cứu tiếp theo chủ đề này, cung cấp thơng 
tin, số liệu về CTXH của nhóm cán bộ LĐ, QL hiện nay.  
- Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, 
học tập và chỉ đạo thực tiễn liên quan đến CTXH và tái CTXH. 
6. Kết cấu của luận án
Ngoài  phần  mở  đầu  và  kết  luận,  danh  mục  tài  liệu  tham  khảo  và  phụ  lục, 
phần nội dung chính của Luận án sẽ được chia thành 4 chương, 13 tiết.

 


 

12 
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ
THUỘC ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC XÃ HỘI

1.1.1. Nghiên cứu về khái niệm cấu trúc xã hội
Lịch sử lý thuyết xã hội học cho biết, CTXH (social structure) là đối tượng 
nghiên cứu của Xã hội học (phần lớn các cuốn sách nhập môn xã hội học trên thế 
giới  đều dành 1  chương  bàn về  CTXH);  và  cách tiếp cận  CTXH  thực chất là dựa 
trên nền tảng xã hội học của A. Comte (1798-1857- cha đẻ của khoa học xã hội học, 
người Pháp) đó là: tĩnh học xã hội và động học xã hội. Về sau được các nhà xã hội 
học,  nhất  là những  người theo  trường  phái chức  năng  - cấu  trúc  tiếp  tục bổ  sung, 
vận  dụng  và  phát  triển  (E.  Durkheim;  Ralph  Linton;  Talcott  Parsons;  Robert 
Merton, Athony Giddens, Peter Blau…). Ngồi ra, hướng tiếp cận CTXH cịn được 
các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin quan tâm thơng qua việc phân tích về 

hình thái kinh tế-xã hội. Theo đó, CTXH được quy giản về CTXH-giai cấp với mối 
quan hệ chủ yếu là quan hệ đấu tranh giữa những giai cấp thống trị và những giai 
cấp bị thống trị, đặc biệt là đấu tranh giai cấp giữa tư sản và vơ sản dưới chế độ xã 
hội tư bản chủ nghĩa. Cấu trúc xã hội - giai cấp suy cho cùng do phương thức sản 
xuất và trao đổi quyết định, sự biến đổi CTXH suy cho cùng cũng do sự biến đổi về 
phương thức sản xuất và trao đổi quy định. 
Cấu trúc xã hội là một trong những khái niệm cơ bản trong lý thuyết và phân 
tích xã hội học. Cho đến nay nó đã trở thành một thuật ngữ được dùng rất phổ biến 
trong xã hội học đương đại. Quả thật, khái niệm CTXH được khơng ít nhà xã hội 
học coi là một khái niệm hiển nhiên khơng cần bất cứ một định nghĩa rõ ràng nào. 
Tuy nhiên, chính điều này đã dẫn đến việc sử dung khái niệm này trong thực tế rất 
đa dạng. Chẳng hạn, như Từ điển Xã hội học Oxford định nghĩa: Cấu trúc xã hội là 
một thuật ngữ khơng chặt chẽ dùng để chỉ các dạng hành vi xã hội lặp đi lặp lại hay 
cụ thể hơn để chỉ các mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành tố khác nhau của một hệ 
thống xã hội hay một xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một sự thống nhất 
hay một nỗ lực nào để đưa ra một định nghĩa cơ đọng cho thuật ngữ này (Oxford 

 


 

13 

Dictionary  of  Sociology,  2005).  Còn  trong  Từ  điển  Xã  hội  học  Collins  viết:  Cấu 
trúc xã hội là một dạng hay một mối liện hệ của các thành tố xã hội tương đối ổn 
định  trong  một  xã  hội  cụ  thể.  Tuy  nhiên,  khơng  có  một  khái  niệm  đơn  nhất  về 
CTXH tồn tại trong lĩnh vực xã hội học, mặc dù thuật ngữ này vẫn được sự dụng 
khá phổ biến (Collins Dictionary of Sociology, 2005). Có thể kể ra đây các học giả 
mà tên tuổi của họ gắn liền với những cơng trình nghiên cứu bàn về chủ đề CTXH 

như sau: "The problem of sociology" (Vấn đề của xã hội học) của Simmel, G. [231]; 
"Elementary Forms of the Religious Life" (Các hình thức sơ khai của cuộc sống tơn 
giáo)  của  Durkheim,  E.  [208];  "Systematic Sociology"  (Hệ  thống  xã  hội  học)  của 
Wiese-Becker [234]; "A Natural Science of Society" (Khoa học tự nhiên của xã hội) 
của  Radcliffe-Brown,  A.  R.  [227];  "The Social Sytem"  (Hệ  thống  xã  hội)  của 
Parsons, T. [222]; "The System of Modern Society" (Hệ thống xã hội hiện đại) của 
Parsons, T. [223]; "Culture and Behaviour in Handbook of Social Psychology" (Văn 
hoá  và  hành  vi  trong  cẩm  nang  tâm  lý  xã  hội)  của  Kluckhohn,  C.  [218];  "On
Theoretical Sociology" (Về lý thuyết xã hội học) của Robert Merton [229]; "Society as
symbolic interaction"  (Sự  tương  tác  của  xã  hội)  của  George  Allen  &  Unwin.Blumer 
[210]; "Cognitive Sociology" (Xã hội học nhận thức) của Cicourel, A. V. [206]; "The
differentiation of society"  (Sự  khác  biệt  của  xã  hội)  của  Luckmann,  N.  [221]; 
"Inequality and Heterogeneity: A Primitive Theory of Social Structure" (Bất bình đẳng 
và tính khơng đồng nhất: Lý thuyết ngun thủy của cấu trúc xã hội) của Peter Blau 
[224];  "The Social Associations"  (Các  hiệp  hội  xã  hội)  của  Peter  Blau  [225];  "The
Constitution of Society" (Hiến pháp của xã hội) của Giddens, A. [212]; "Social Theory
and Modern Sociology"  (Lý  thuyết  xã  hội  và  xã  hội  học  hiện  đại)  của  Giddens,  A. 
[213]; "Sociology" (Xã hội học) của Giddens, A [214]; "The Body and Social Theory" 
(Lý  thuyết  cơ  thể  và  xã  hội)  của  Shilling,  C.  [230];  "Realist Social Theory: The
Morphogenetic Approach"  (Lý  thuyết  xã  hội  thực  tế:  Cách  tiếp  cận  Morphogenetic) 
của Archer, M. S. [204]; "Status and Roles Explain Social Behavior" (Tình trạng và vai 
trị giải thích hành vi xã hội) của Ralp Linton [228]… 
Trong lịch sử phát triển xã hội học đã có hai cách tiếp cận về CTXH. Cách 
tiếp  cận  thứ  nhất  cho  rằng,  CTXH  là  cấu  trúc  mang  tính  thiết  chế  (thể  chế.  (E. 
Durkheim,  1893;  Alfred  Kroeber,  1945;  Linton,  1945;  Kluckhohn,  1954;  Richard, 

 


 


14 

1957;  Luckmann,  1966;  T.  Parsons,  1971;  Archer,  1988).  Theo  cách  này  CTXH 
được xem là một tập hợp các chuẩn mực và văn hóa để tạo thành các mối quan hệ 
ổn định giữa các thành viên trong một xã hội. Trong khi đó, một trường phái khác 
lại coi CTXH như một dạng cấu trúc quan hệ bao gồm các mối quan hệ xã hội ổn 
định,  bền  vững  (Simmel,  1908;  Wiese-Becker,  1932;  Radcliffe-Brown,  1937; 
Walby, 1990). Ở đây CTXH được hiểu là các mối liên hệ nhân quả và sự phụ thuộc 
lẫn nhau giữa các nhóm xã hội cũng như hoạt động của các nhóm xã hội và địa vị 
của chúng. Thực tế đã cho thấy, những người theo trường phái cấu trúc mang tính 
thiết chế thường coi cấu trúc quan hệ như là thứ yếu, và ngược lại những người ủng 
hộ cấu trúc quan hệ lại xem nhẹ cách hiểu CTXH như là cấu trúc thiết chế. 
Trong  những  năm  gần  đây  do  sự  phát  triển  của  các  ngành  khoa  học  khác 
như:  nhân  học  ngôn  ngữ,  nhân  học  và  tâm  lý  học  (Herbert  Blumer,  1962;  Aaron 
Cicourel,  1972;  Giddens,  1981;  Walby,  1990;  Turner,  1991;  Sawicki,  1991; 
Shilling,  1993;  Bartky,  1997)  đã  có  một  cách  hiểu  mới  về  CTXH.  Cách  hiểu  này 
cho rằng CTXH giống như cấu trúc ngữ pháp của một bài diễn thuyết hay của một 
văn bản viết. Theo quan điểm này các dạng thiết chế hay quan hệ đều bắt nguồn từ 
hoạt động của mỗi cá nhân với khả năng hay năng lực khiến họ hành động theo cách 
đã được sắp đặt. Khả năng là sự sắp đặt mang tính hành vi do đó CTXH được xem 
như là cấu  trúc  biểu  hiện.  Cấu trúc  biểu  hiện  được  thấy  trong  thói  quen,  trong kỹ 
năng có trong cơ thể và trí tuệ của con người cho phép họ tạo, tái tạo ra và thay đổi 
cấu trúc thiết chế và cấu trúc quan hệ. Ý tưởng về cấu trúc biểu hiện có xu hướng tự 
coi nó như là mặt cơ bản nhất của CTXH. 
Từ ba cách tiếp cận trên có thể rút ra kết luận rằng: CTXH là một khái niệm 
để chỉ 3 khía cạnh liên hệ chặt chẽ với nhau của một tổ chức đời sống xã hội bao 
gồm: cấu trúc thiết chế, cấu trúc quan hệ và cấu trúc biểu hiện. Cấu trúc xã hội phụ 
thuộc vào sự tồn tại của con người hoạt động trong các thiết chế, song bản thân con 
người khơng thể bị quy về các hoạt động đó, vì thế họ khơng thể bị loại bỏ ra khỏi 

các phân tích xã hội học. Đương nhiên các hoạt động phải ln được cấu trúc bởi các 
bối cảnh xã hội mà chúng đang xảy ra. Về ngun tắc, khơng có hoạt động xã hội nào 
mà lại khơng có CTXH. Để làm rõ hơn những kết quả nghiên cứu về CTXH của các 
nhà xã hội học trên thế giới có thể đi vào phân tích cụ thể hơn một số khuynh hướng và 
thành tựu cụ thể trong nghiên cứu CTXH trên thế giới. Chẳng hạn:  

 


 

15 
- Lý thuyết hành vi xã hội của Ralph Linton (1893-1953) giải thích về vị thế

vai trị trong CTXH. Ralph Linton (là nhà nhân học văn hố người Mỹ-Người đầu 
tiên sử dụng khái niệm vai trị-vị thế để nghiên cứu cấu trúc bên trong của hệ thống 
xã hội). Theo quan niệm của Linton vị thế là vị trí trong CTXH với những quyền lợi 
và nghĩa vụ tương ứng và vai trị là kiểu hành vi hướng tới sự mong đợi của những 
người khác xung quanh. Ơng đặt ra vấn đề bằng cách nào mà xã hội quy định hành 
vi của con người? Tại sao con người ln phải thực hiện những vai trị tương ứng 
với vị thế gán cho hay giành được từ xã hội. Theo Linton, một cá nhân trong xã hội, 
tất  yếu  nắm  giữ  nhiều  vị  thế  và  mỗi  một  vị  thế  có  ít  nhất  một  vai  trị  kèm  theo. 
Trong CTXH đã có những vị thế có sẵn để gán cho các cá nhân, nhóm người và các 
nguồn lực mới có thể giành được. Cấu trúc xã hội khơng đơn giản áp đặt vai trị lên 
con người và con người cũng khơng thụ động chờ đợi xã hội ban phát hay gán cho 
vị thế nhất định. Ngược lại con người ln có thể tích cực, chủ động tham gia vào 
các quan hệ với xã hội và bằng những nỗ lực của mình để giành lấy những vị thế 
nhất định cho họ. Tuy nhiên, Linton chưa đề cập đến vấn đề cơ bản và quan trọng là 
con người có khả năng biến đổi các vị thế đang có trong xã hội và có khả năng sáng 
tạo ra những vị thế mới, vai trị mới cho xã hội, bằng cách đó con người có thể biến 

đổi các mối tương tác xã hội và tồn bộ CTXH mà họ là thành viên. 
- Lý thuyết hệ thống xã hội về cấu trúc vai trò của Talcott Parsons (19021979) nhà xã hội học người Mỹ. Bộ khung lý thuyết này được Parsons phác họa và 
kiểm chứng qua phân tích trường hợp thực hành y tế trong cuốn sách Hệ thống xã
hội  xuất  bản  năm  1951. Với  lý  thuyết  này  ông  xem  xét  sự  tham  gia  của  mỗi  một 
nhân vật trong hệ thống xã hội trên hai phương diện. Một là, ở vị trí tĩnh tại, đó là 
nơi nhân vật định vị vị trí của mình trong mối liên hệ với các cá nhân khác trong hệ 
thống xã hội, tức vị thế xã hội. Hai là, phương diện q trình tức là mặt động thái: 
đó là những gì mà nhân vật thực hiện trong mối liên hệ với các nhân vật khác trong 
bối cảnh có ý nghĩa chức năng đối với hệ thống xã hội, tức là vai trị xã hội. Ơng 
cho rằng hệ thống các vai trị xã hội khác nhau là hệ thống xã hội theo nghĩa hẹp. 
Tương tự như vậy, có thể hiểu CTXH là cấu trúc vai trị. Theo Parsons, CTXH của 
hệ thống  xã hội bao gồm 4 đơn vị của hệ thống xã hội: hành động xã hội do  một 
người  thực  hiện  và  được  định  hướng  vào  một/nhiều  người  khác  như  là  khách  thể 

 


 

16 

của hành động; tập hợp vị thế, vai trị với tư cách là tiểu hệ thống có tổ chức của các 
hành động của một/nhiều người đang nắm giữ những vị thế tương tác và hành động 
theo  một  định  hướng  tương  tác  nhất  định;  bản  thân  nhân  vật  với  tư  cách  là  1  hệ 
thống của các vị thế vai trị gắn với họ như là một khách thể xã hội và như là một 
tác giả của một hệ thống các hành động vai trị; và đơn vị thứ 4 của hệ thống xã hội 
là một tập thể với tư cách vừa là nhân vật vừa là khách thể. Parsons cho rằng vị thế 
là mặt tĩnh tại và vai trị là mặt động thái của một đơn vị của hệ thống xã hội, nó trả 
lời cho câu hỏi người đó có vị trí nào; phải làm gì trong mối liên hệ với người khác 
và hệ thống xã hội. 

- Quan niệm về hệ vai trò trong CTXH: Robert Merton (1910-2003) nhà xã
hội học người Mỹ. Mối quan tâm của Merton khi nghiên cứu về thuyết vị thế & vai 
trị là tìm cách trả lời cho câu hỏi: vị thế xã hội được hình thành như thế nào trong 
một CTXH? Khác với Ralp Linton, Merton cho rằng mỗi một vị thế địi hỏi khơng 
chỉ một vai trị mà là hàng loạt vai trị, tức tập hợp vai trị. Merton đưa ra khái niệm: 
hệ vai trị để chỉ một cấu trúc gồm các vai trị và các quan hệ của chúng mà cá nhân 
thực hiện khi nắm giữ một vị thế xã hội nhất định. Hệ vai trị thực chất là hệ thống 
các  chức  năng  và  phản  chức  năng,  chức  năng  trội  và  chức  năng  lặn  có  liên  quan 
chặt  chẽ  với  nhau.  Lý  thuyết  hệ  vai  trò  của  Merton  cho  biết  vị  trí  mà  một  người 
chiếm giữ trong CTXH sẽ quyết định tập hợp vai trị của người đó và sự khác nhau 
đến mâu thuẫn và đối kháng về lợi ích đều bắt nguồn từ sự khác nhau về vị thế xã 
hội trong CTXH vĩ mơ. Theo đánh giá của tác giả Lê Ngọc Hùng thì: Lý thuyết tầm 
trung  bình  của  Merton  về  hệ  vai  trò  hay  tập  hợp  vai  trò  đặt  ra  một  loạt  vấn  đề 
nghiên cứu quan trọng trong Xã hội học. Đó là sự tìm hiểu sự tác động của CTXH 
đối với việc hình thành hệ vai trị. Đó là xem xét cách thực hiện hệ vai trị để đảm 
bảo tính cân bằng, ổn định và giải quyết những mâu thuẫn xung đột có thể xảy ra 
giữa các vai trị. 
- Hướng nghiên cứu CTXH vĩ mơ của Peter Blau (1918-2002) nhà xã hội học
người Mỹ. Trong cuốn sách "Bất bình đẳng và sự hỗn tạp", 1977, Ơng cho rằng nhất 
định phải có cái gì để tạo nên sự liên kết xã hội, một loại quan hệ xã hội nào đó có 
khả năng tạo ra sự thống nhất xã hội. Theo Ơng, sự kết hợp của các nhóm, các tầng 
lớp xã hội khác nhau thành một thể thống nhất khơng thể chỉ dựa vào mối quan hệ 

 


×