Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 127 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHƯƠNG 1. TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC</b>
Số tiết: 05
<b>Hoạt động của Thầy</b> <b>Nội dung</b> <b>Hoạt động</b>
<b>của Trò</b>
<b>Ghi chú</b>
Đặt vấn đề:
Trong cuộc sống hằng ngày,
các bạn thường nghe như anh ấy
rất tâm lý, chị ấy nhìn thế chứ
khơng tâm lý gì cả. Nếu một khi
bạn bị ai đó nhận xét là không
tâm lý, bạn cảm thấy như thế
nào?
Vậy,
+ Tâm lý là gì?
+ Tâm lý được hình thành và
phát triển như thế nào?
+ Đối tượng, nhiệm vụ của tâm
lý học là gì?
Để trả lời được câu hỏi đó,
chúng ta sẽ cùng nghiên cứu
trong chương 1: “Tâm lý học là
Lắng nghe,
trả lời
Phương
pháp
diễn
giảng
nêu vấn
đề
Giảng <b>CHƯƠNG 1. TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC</b>
<b>1.1 Đối tượng nhiệm vụ của tâm lý học</b>
<i><b>1.1.1 Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển tâm lý học</b></i>
<i><b>a. Những tư tưởng tâm lý học thời cổ đại</b></i>
Ghi đề mục
Nghe và ghi
- Trong các di chỉ của người nguyên thuỷ người ta thấy những
bằng cứ chứng tỏ đã có quan niệm về cuộc sống của “hồn”,
“phách” sau cái chết của thể xác.
- Khổng Tử (551 - 479 TCN) nói đến chữ “tâm” của con người
là “nhân, trí, dũng”, về sau học trị của Khổng Tử nêu thành
“nhân , lễ, nghĩa, trí, tín”.
- Xôcrat (469 - 399 TCN) Nhà hiền triết cổ đại đã tuyên bố
một câu châm ngôn nổi tiếng “Hãy tự biết mình”. Đây là một
định hướng có giá trị to lớn cho tâm lý học: con người có thể
và cần phải tự hiểu biết mình, tự nhận thức, tự ý thức về mình.
- Arixtot (384 - 322 TCN) qua tác phẩm “Bàn về con người”
đã cho rằng: tâm hồn gắn liền với thể xác. ơng là một trong
những người có quan điểm duy vật về tâm hồn con người. Ông
cho tâm hồn gắn liền thể xác và nó có ba loại: Tâm hồn thực
vật,Tâm hồn động vật, tâm hồn trí tuệ: chỉ có ở con người (cịn
gọi là “tâm hồn suy nghĩ”).
- đối lập với quan điểm của Arixtot nhà triết học duy tâm cổ
đại Platon (428 - 348 TCN) cho rằng, tâm hồn là cái có trước,
thực tại có sau, tâm hồn do thượng đế sinh ra. Chia tâm hồn
làm ba loại: Tâm hồn trí tuệt, tâm hồn dũng cảm, tâm hồn khát
vọng
Các quan điểm duy vật và duy tâm luôn luôn đấu tranh quyết
liệt xung quanh mối quan hệ vật chất và tinh thần, tâm lý và
vật chất. Có thể xem đây là chiến trường của những ý thức hệ
trái ngược nhau.
Giảng <i><b>b. Những tư tưởng tâm lý học từ nửa đầu thế kỷ XIX trở về</b></i>
<i><b>trước</b></i>
- R. Đêcac (1596 - 1650) đại diện cho phái nhị nguyên luận
cho rằng vật chất và tâm hồn là hai thực thể song song tồn tại.
- Các nhà triết học và tâm lý học phương tây đã phát triển chủ
nghĩa duy vật lên một bước cao hơn: Spinôda (1632 - 1667)
coi tất cả vật chất có tư duy.
- L. Phơbach (1804 - 1872) nhà duy vật lỗi lạc bậc nhất trước
khi chủ nghĩa Mac ra đời, khẳng định: tinh thần, tâm lý không
thể tách dời khởi não người, nó là sản phẩm của thứ vật chất
phát triển tới mức độ cao là bộ não.
Đến nửa đầu thế kỷ XIX có rất nhiều điều kiện để tâm lý học
trưởng thành, tự tách ra khỏi mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ
vào triết học với tư cách là một bộ phận, một chuyên ngành
của triết học.
Chuyển mục:
<i><b> </b></i>
<i><b>c. Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập</b></i> Lắng nghe và
Đặt vấn
đề
giảng <i>* Những điều kiện khách quan để tâm lý học trở thành một</i>
<i>khoa học độc lập:</i>
+ Từ đầu thế kỷ XIX nền sản xuất thế giới phát triển mạnh,
thúc đẩy sự tiến bộ không ngừng của nhiều lĩnh vực khoa học,
kỹ thuật.
+ Thuyết tiến hoá của S. Đacuyn (1809 - 1882).
+ Thuyết tâm sinh lý học của HemHôm (1821 - 1894).
+ Thuyết tâm vật lý học của Phecne và Vebe.
+ Tâm lý học phát sinh của Gantôn.
+ Các cơng trình nghiên cứu về tâm thần học của bác sĩ
Sacô (1875 - 1893).
- Sự kiện: năm 1879 Nhà tâm lý học Đức V.Vuntơ (1832 - 1920)
đã sãng lập ra phịng thí nghiệm đầu tiên trên thế giới tại phố
Laixic chính thức đưa tâm lý học trở thành một khoa học độc lập:
+ Đối tượng: ý thức chủ quan.
+ Nhiệm vụ: nghiên cứu hiện tượng tâm lý, ý thức.
+ Phương pháp: quan sát, thực nghiệm, đo đạc.
- Để góp phần tấn công vào chủ nghĩa duy tâm, đầu thế kỷ
XX, các dòng phái tâm lý học khách quan ra đời.
- sau Cách mạng Tháng mười nga năm 1917, dòng tâm lý học
hoạt động do các nhà Tâm lý học Xô viết sáng lập đã đem lại
những bước ngoặt lịch sử đáng kể trong tâm lý học.
Nghe và ghi Diễngiả
ng
Chuyển mục và ghi bảng <i><b>1.1.2 Các quan điểm trong tâm lý học hiện đại</b></i>
<i><b>a. Tâm lý học hành vi</b></i>
Chủ nghĩa hành vi do nhà tâm lý học Mỹ J. Watson sáng lập.
+ Về phương diện triết học tâm lý học hành vi bắt nguồn từ
triết học thực chứng của August Comte.
+ Về khoa học, các bậc tiền bối của J. Watson là các nhà sinh
lý học thần kinh và tâm lý học động vật, trong số đó trước hết
là Pavlov, V.M. Becherew (1857 - 1927) và E.L. Thorndike.
Khái niệm cơ bản của thuyết hành vi là kích thích và phản
ứng. J. Watson cho rằng tâm lý học không mô tả, giảng giải
các trạng thái ý thức mà chỉ nghiên cứu hành vi của cơ thể.
Toàn bộ hành vi, phản ứng của con người và động vật phản
ánh bằng công thức:
S - R
(Stimulant - Reaction)
Với công thức trên, J. Watson đã nêu lên một quan điểm tiến bộ
trong tâm lý học: coi hành vi là do ngoại cảnh quyết định, hành vi
có thể quan sát được, nghiên cứu được một cách khách quan, từ
đó có thể điều khiển hành vi theo phương pháp “thử - sai”
Hỏi: - <i>Theo các bạn, có phải</i>
<i>cứ có kích thích thì con người</i>
<i>sẽ có phản ứng khơng? </i>
<i>- Vậy theo các bạn thuyết hành</i>
<i>vi có hạn chế ở điểm nào?</i>
Trả lời Phát vấn
Tiểu kết <sub></sub> Như vậy, chủ nghĩa hành vi đã quan niệm một cách cơ học
máy móc về hành vi, đánh đồng hành vi của con người với
hành vi của con vật. Chủ nghĩa hành vi đồng nhất phản ứng
với nội dung tâm lý bên trong làm mất tính chủ thể, tính xã hội
của tâm lý con người. Đây chính là quan điểm tự nhiên chủ
nghĩa, phi lịch sử và thực dụng.
Về sau này các đại biểu của chủ nghĩa hành vi mới có đưa
vào cơng thức S - R những “biến số trung gian” như: nhu cầu,
trạng thái chờ đón, kinh nghiệm sống của con người… nhưng
nó vẫn mang tính máy móc, thực dụng của chủ nghĩa hành vi
cổ điển J. Watson.
Chuyển mục và ghi bảng
<i><b>b. Tâm lý học Gestalt (hay còn gọi là tâm lý học cấu trúc)</b></i>
- Dòng phái này ra đời ở Đức, gắn liền với tên tuổi các nhà
tâm lý học: Vecthaimơ (1880 - 1943), Côlơ (1887 - 1967),
Copca (1886 - 1947)
- nội dung nghiên cứu chủ yếu của Tâm lý học Gestalt là đi sâu
nghiên cứu các qui luật về tính ổn định và tính trọn vẹn của tri
giác, qui luật “bừng sáng” của tư duy.
- Trên cơ sở thực nghiệm, các nhà tâm lý học Gestalt khẳng
định các qui luật của tri giác, tư duy và tâm lý của con người
do các cấu trúc tiền định của não quyết định. Các nhà tâm lý
học Gestalt ít chú ý đến vai trò của vốn kinh nghiệm sống,
kinh nghiệm xã hội lịch sử.
Ghi và lắng
nghe
Diễn
giảng
Ghi bảng và giảng <i><b>c. Phân tâm học</b></i>
<b>- Thuyết phân tâm học do S. Phrơt (1859 - 1939) bác sĩ người</b>
Áo xây dựng nên.
Sự phát triển của phân tâm học S. Phrơt bị ảnh hưởng bởi ba
nhóm yếu tố:
+ Các học thuyết triết học về vô thức và các khoa học tự nhiên.
+ Các nghiên cứu về tâm bệnh học.
+ Đời sống xã hội Châu Âu thế kỷ XIX.
- Luận điểm cơ bản của S. Phrơt là tách con người thành ba khối:
+ Cái ấy (cái vô thức): ăn uống, tình dục, tự vệ. Bản năng
tình dục giữ vai trị trung tâm quyết định tồn bộ đời sống tâm
lý và hành vi của con người. Cái ấy tồn tại theo nguyên tắc
thoả mãn và đòi hỏi.
+ Cái tôi: con người thường ngày, con người có ý thức, tồn
tại theo nguyên tắc hiện thực. Theo S. Phrơt cái tơi có ý thức là
giả hiệu, cái tơi bề ngồi của cái nhân lõi bên trong là “cái ấy”.
+ Cái siêu tôi: là cái siêu phàm, “cái tôi lý tưởng” không bao
giờ vươn tới được và tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn
ép.
Phân tâm học đã đề cao quá đáng cái bản năng vô thức, dẫn
đến phủ nhận ý thức, phủ nhận bản chất xã hội lịch sử của tâm
lý con người đồng nhất tâm lý con người với tâm lý loài vật
Tiểu kết:
Ba dịng phái tâm lý học
nói trên ra đời cuối thế kỉ XIX,
đầu thế kỉ XX góp phần tấn
cơng vào dịng phái chủ quan
trong tâm lý học, đưa tâm lý
<sub>Ghi bài</sub>
- Do C. Rôgiơ (1902 - 1987) và H. Maxlâu sáng lập.
- Quan niệm rằng bản chất con người vốn tốt đẹp, con người
có lịng vị tha, có tiềm năng kì diệu.
- Maxlâu đã nêu lên 5 mức độ nhu cầu cơ bản của con người
xét thứ tự từ thấp đến cao:
+ Nhu cầu sinh lý cơ bản.
+ Nhu cầu an toàn.
+ Nhu cầu về quan hệ xã hội
+ Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ.
+ Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt.
- C. Rôgiơ cho rằng con người ta phải đối xử với nhau một cách
tế nhị, cởi mở, biết lắng nghe và chờ đợi, cảm thông với nhau.
Hỏi, dẫn dắt vấn đề:
<i>Quan điểm trên của Rơgiơ</i>
<i>có gì hạn chế? Vì sao?</i>
Suy nghĩ, Trả
lời
Giảng <sub></sub> Tâm lý học nhân văn đã đề cao những điều cảm nghiệm, thể
nghiệm chủ quan của bản thân mỗi người, tách con người khỏi
các mối quan hệ xã hội, chú ý tới mặt nhân văn trừu tượng trong
con người, vì thế thiếu vắng con người trong hoạt động thực tiễn.
Ghi
Chuyển mục và ghi bảng <i><b>e. Tâm lý học nhận thức</b></i>
- G. Piagiê và Brunơ là hai đại diện nổi tiếng
- Cơ sở xuất phát và khái niệm công cụ của G. Piagiê:
+ Cơ sở sinh học và khái niệm thích nghi.
+ Lơgic học và khái niệm cấu trúc.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nhận thức. Đặc điểm tiến
bộ nổi bật của dòng phái tâm lý học này là nghiên cứu tâm lý
con người, nhận thức của con người trong mối quan hệ với
môi trường, với cơ thể và với não bộ.
Tuy nhiên dịng phái này có những hạn chế nhất định: họ coi
nhận thức con người như là sự nỗ lực của ý chí, để đưa đến sự
thay đổi vốn kinh nghiệm vốn tri thức của chủ thể, nhằm thích
nghi, cân bằng với thế giới, chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý
nghĩa thực tiễn của hoạt động nhận thức.
Tiểu kết <sub></sub> Tất cả những dòng phái tâm lý học nói trên đều có những đóng
góp nhất định cho sự hình thành và phát triển của khoa học tâm lý.
Song do những hạn chế lịch sử, họ thiếu một cơ sở phương pháp
luận khoa học biện chứng, vì thế họ vẫn chưa có quan điểm đầy đủ
và đúng đắn về con người, về hoạt động tâm lý của con người. Sự
ra đời của tâm lý học Macxit hay còn gọi là tâm lý học hoạt động
đã góp phần đáng kể vào việc khắc phục hạn chế nói trên và tiếp
tục đưa tâm lý học lên đỉnh cao của sự phát triển.
Nghe và ghi Thuyết
trình
Ghi bảng và giảng <i><b>f. Tâm lý học hoạt động</b></i>
Dòng phái tâm lý học này do các nhà tâm lý học Xô viết
sáng lập như L.X. Vưgôtxki (1896 -1934), X.L. Rubinstêin
(1902 - 1960), A.N. Lêônchiev (1903 - 1979), A.R. Luria
(1902 - 1977)… Đây là dòng phái tâm lý học lấy triết học Mac
– Lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận, xây dựng nền tâm
lý học lịch sử con người: coi tâm lý học là sự phản ánh khách
quan vào não, thông qua hoạt động.
Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã hội, tâm lý người
được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động và trong
các mối quan hệ giao lưu của con người trong xã hội. Chính vì thế
tâm lý học Macxit được gọi là “tâm lý học hoạt động”.
Dẫn dắt chuyển mục:
Để trở thành một khoa học
độc lập yêu cầu phải có đối
tượng, nhiệm vụ và phương
pháp nghiên cứu riêng. Tâm lý
học là một khoa học độc lập, vậy
đối tượng và nhiệm vụ của tâm
lý học là gì? tâm lý học gồm các
phương pháp nào? Để tìm hiểu
chúng ta nghiên cứu phần mới
1.1.3
Lắng nghe,
suy nghĩ
Ghi bảng
<b>1.1.3 Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học</b>
<i><b>a. Đối tượng của tâm lý học</b></i>
Ghi bài
Hỏi:
<i>Các</i> <i>bạn đọc tài liệu và cho</i>
<i>biết đối tượng của tâm lý học</i>
<i>là gì<b>?</b></i>
Đọc sách và
trả lời
Phát vấn
Giảng Đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý với tư cách
là một hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động
vào não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý.
Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển
của hoạt động tâm lý.
Ghi bài
Hỏi:
<i>Các bạn cho biết với tư cách là</i>
<i>một khoa học độc lập tâm lý</i>
<i>học có những nhiệm vụ nào ?</i>
b. Nhiệm vụ của tâm lý học Lắng nghe,
suy nghĩ, trả
lời
Giảng Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học là nghiên cứu bản chất hoạt
động của tâm lý, các qui luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ
+ Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lý người.
+ Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động tâm lý.
+ Tâm lý của con người hoạt động như thế nào?
- Có thể nêu lên các nhiệm vụ cụ thể của tâm lý học như sau:
+ Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về mặt số
lượng và chất lượng.
+ Phát hiện các qui luật hình thành phát triển tâm lý.
+ Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý.
Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, tâm lý học phải liên kết,
phối hợp chặt chẽ với nhiều khoa học khác.
Dẫn dắt, Chuyển mục:
Đối tượng nghiên cứu của
khoa học tâm lý là sự hình
thành và phát triển của hoạt
động tâm lý, nhiệm vụ của nó
là nghiên cứu bản chất của hoạt
động tâm lý. Vậy bản chất của
tâm lý là gì?
nghe
Ghi bảng
<b>1.2. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG, PHÂN LOẠI CÁC HIỆN</b>
<b>TƯỢNG TÂM LÝ</b>
<b>1.2.1 Bản chất của tâm lý người</b>
<i><b>a. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào</b></i>
<i><b>não người thông qua chủ thể</b></i>
Dẫn dắt:
Chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định: Tâm lý
người là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào não người
thông qua chủ thể, tâm lý
người có bản chất xã hội - lịch
sử.
Nghe Thuyết
trình
Giảng - Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não
con người thơng qua “lăng kính chủ quan”.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất
này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại
của chúng, kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ
Nghe và ghi
Lấy ví dụ:
Viên phấn được dùng để
viết lên bảng đen để lại vết
phấn trên bảng và ngược lại,
bảng đen làm mòn (để lại vết)
trên viên phấn (phản ánh cơ
học)
Nghe và ghi
ví dụ
Giảng * Phản ánh tâm lý là một phản ánh đặc biệt: nghe và ghi
+ Đó là sự tác động của hiện thực khách quan vào con người,
vào hệ thần kinh, bộ não người - tổ chức cao nhất của vật chất.
Chỉ có hệ thần kinh và bộ não người mới có khả năng nhận tác
động của hiện thực khách quan, tạo ra trên não hình ảnh tinh
thần (tâm lý) chứa đựng trong vết vật chất.
+ Phản ánh tâm lý tạo ra “hình ảnh tâm lý” về thế giới. Hình
ảnh tâm lý là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách
quan vào não. Song hình ảnh tâm lý khác về chất so với các
hình ảnh cơ, vật lý, sinh vật ở chỗ:
+ Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
Lấy ví dụ về Hình ảnh tâm lý
mang tính sinh động, sáng tạo
Hình ảnh tâm lý về cuốn sách trong đầu một con người biết
chữ, khác xa về chất với hình ảnh vật lý có tính chất “chết
cứng”, hình ảnh về chính cuốn sách đó có ở trong gương
Nghe
Giảng + Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, thể hiện ở chỗ:
/ Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực
khách quan nhưng ở những chủ thể khác nhau xuất hiện những
hình ảnh tâm lý với mức độ, sắc thái khác nhau.
Ghi
Ví dụ về hình ảnh mang tính
chủ thể:
Câu thơ của nhà Đại thi hào
Nguyễn Du:
“Cùng trong một tiếng tơ đồng.
Người ngoài cười nụ, người
trong khóc thầm”
Nghe và ghi
Giảng / Cũng có khi cùng một hiện thực khách quan tác động đến
một chủ thể duy nhất nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở
những hoàn cảnh khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng thái
tinh thần khác nhau, có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và
các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.
/ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm
nghiệm và thể hiện nó rõ nhất. Cuối cùng thông qua các mức
độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ thái độ,
hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Tâm lý của mỗi con người một khác là do: mỗi con người
có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và
não bộ. Mỗi người có hồn cảnh sống khác nhau, điều kiện
giáo dục không như nhau và đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện
mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau trong
cuộc sống. Vì thế tâm lý người này khác tâm lý người kia.
Lấy ví dụ Câu chuyện. “Bố mẹ và cô Na - đi - a đi vắng cả. Trong khi
người lớn khơng có nhà Grisa, Anhia, Aliôsa, Sônhia và
Ăngđrây, con trai người đầu bếp ngồi đánh bài lôtô quanh
chiếc bàn ăn ở trong bếp. bọn trẻ đánh bài tiền. Chúng nhặt
những đồng côpếch…
Bọn chúng rất ham mê. Thói ham mê thua được thể hiện rõ
nhất trên nét mặt Grisa. Nó chơi hồn tồn chỉ vì tiền. Nếu
khơng có những đồng cơpếch đặt trên đĩa thì nó đã ngủ khì từ lâu
rồi. Nỗi lo sợ rằng nó có thể bị thua, tính đố kị và tư tưởng ăn
thua đã làm xáo trộn cái đầu cắt ngắn của nó, làm nó đứng ngồi
Cô em gái 8 tuổi Annhia chẳng hề bận tâm đến những đồng
côpếch. Đối với Annhia, niềm vui trong cuộc chơi là lòng tự ái.
Aliơsa thì chỉ chơi để mà chơi. Ai thắng thì cơ bé cũng vỗ
tay và cười như nắc nẻ.
Xơnhia thì chẳng có tư tưởng ăn thua, mà cũng chẳng hề tự ái.
Nó rất cảm ơn vì đã khơng bị đuổi ra khỏi bàn và giục đi ngủ. Nó
tham gia trị chơi mà khơng hề vì bản thân trị chơi, mà vì những
cuộc cãi lộn không tránh khỏi xảy ra lúc chơi. Nó lấy làm khối trí
Nghe Phân
khi được chứng kiến những xô xát hay cãi vã…
Còn chân bài thứ năm Ăngđrây… thì dù mình được hay
người khác được cũng chẳng hề gì cả, bởi vì rằng tất cả đều
ngợp trong số học của trò chơi trong triết lý đơn giản của trị
chơi: “có biết bao nhiêu chữ số khác nhau trên thế giới, vậy
mà các chữ số chẳng bao giờ lẫn lộn”.
(Truyện “Bọn trẻ” của Sêkhốp)
Kết luận sư phạm + Tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi
nghiên cứu, cũng như khi hình thành cải tạo tâm lý người phải
nghiên cứu hồn cảnh trong đó con người sống và hoạt động.
+ Tâm lý mang tính chủ thể, vì thế cần phải chú ý nguyên tắc
sát đối tượng giao tiếp để nghiên cứu hình thành và phát triển
tâm lý con người
Ghi
Dẫn dắt, chuyển mục:
Tâm lý người là sự phản ánh
hiện thực khách quan, là chức
năng của não, là kinh nghiệm
xã hội lịch sử biến thành cái
riêng của mỗi người
Nghe
Giảng <i><b>b. Bản chất xã hội của tâm lý người</b></i>
<i><b>- Bản chất xã hội và lịch sử của tâm lý người thể hiện như sau:</b></i>
Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự
nhiên và xã hội), trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định
(quyết định luận xã hội)
Nghe, ghi Thuyết
trình
Lấy ví dụ Ví dụ: Năm 1920 ở Ấn Độ Tiến sỹ Xinhgơ đã tìm thấy
hai cơ bé sống trong hang sói với bầy sói con. Nhìn nét mặt thì
một cơ chừng 7, 8 tuổi, cơ kia khoảng 2 tuổi. Cơ nhỏ được ít
lâu thì chết. Cịn cơ lớn được đặt tên là Kamala và cô ta sống
thêm được 10 năm nữa. Suốt trong thời gian ấy, Xinhgơ đã ghi
nhật kí quan sát tỷ mỉ về cơ bé đó. Kamala đi bằng tứ chi, dựa
Cô bé nhìn rất rõ trong bóng tối và sợ ánh sáng mạnh,
sợ lửa và nước. Cô không cho ai tắm cho mình. Ban ngày cơ ta
ngủ ngồi xổm ở xó nhà, mặt quay vào tường. Cô ta xé hết quần
áo trên mình và bỏ chăn đắp trong những ngày giá lạnh. Sau 2
năm Kamala đã tập đứng được bằng hai chân, nhưng vẫn cịn
khó khăn lắm. Sau 6 năm thì đã đi được, nhưng lúc chạy thì vẫn
dùng tứ chi như cũ. Suốt trong thời gian 4 năm, cô bé chỉ học
thuộc được 6 từ, sau 7 năm cô đọc được 45 từ. Đến thời kỳ này
cô bé thấy yêu xã hội con người, bắt đầu thấy sợ bóng tối và bắt
đầu ăn bằng tay, uống nước bằng cốc. Đến năm 17 tuổi, sự phát
triển trí tuệ của Kamala chỉ bằng đứa trẻ khoảng 14 tuổi
Giảng và ghi bảng - Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con
người trong mối quan hệ xã hội. Con người là một thực thể tự
nhiên và điều chủ yếu là một thực thể xã hội.
- Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội tiếp
thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn hoá xã hội, thông qua hoạt
động, giao tiếp (hoạt động vui chơi, học tập, lao động…) trong
đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo
Nghe và ghi
bài
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói
“Ngủ ai cũng như lương thiện.
Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền.
Hiền dữ phải đâu là tính sẵn.
Phần nhiều do giáo dục mà
nên”
dụ
Giảng - Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi
cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và
cộng đồng. Tâm lý của mỗi con người chịu sự chế ước bởi lịch
sử của cá nhân và cộng đồng.
- Tâm lý người có nguồn gốc xã hội, vì thế phải nghiên cứu
mơi trường xã hội, nền văn hố xã hội trong đó con người
sống và hoạt động.
Nghe, ghi
Cho Sv tự lấy ví dụ chứng
minh
Lấy ví dụ chứng minh: Hiện thực khách quan tác động vào
tâm lý con người, nhưng chính tâm lý con người tác động trở
lại hiện thực bằng tính năng động sáng tạo của nó thơng qua
hoạt động, hành động, hành vi
SV lấy ví dụ
Chuyển mục, giảng bài <b>1.2.2 Chức năng của tâm lý</b>
+ Tâm lý có chức năng chung là định hướng cho hoạt động,
+ Tâm lý là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động.
+ Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động.
+ Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp
với mục tiêu đã xác định, đồng thời phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh thực tế cho phép.
Nghe, ghi Diễn
giảng
Đông Nam Á, huấn luyện viên thấy vận động viên quyền anh
của mình mệt mỏi, khơng có đủ can đảm để đánh trận đánh
quyết định cuối cùng. Người huấn luyện viên bèn đến gần vận
động viên và nói một cách hết sức bình tĩnh: “Anh có biết
khơng, cuộc đấu sắp tới là cuộc đấu quyết định của anh và
người ta sẽ truyền tồn bộ trận đấu lên vơ tuyến”.
Sau khi trận đấu kết thúc, câu hỏi đầu tiên của người võ sĩ này
hỏi người huấn luyện viên của mình là: “Thế nào, anh trông tôi
trên màn ảnh vô tuyến thế nào?. Huấn luyện viên trả lời:
“Trông anh hay lắm. Nhưng khơng biết người ta có thay đổi gì
khơng? Dù người ta có thể thay đổi chương trình truyền hình,
nhưng khơng sao cả, bố, mẹ, vợ con anh vẫn có thể biết được
thắng lợi của anh khi họ đọc báo.”
Một phóng viên tường thuật trận đấu này nói: “tơi khơng
dụ
Kết luận: <sub></sub> Nhờ có chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh
mà tâm lý giúp con người khơng chỉ thích ứng với hồn cảnh
khách quan, mà cịn nhận thức, cải tạo và sáng tạo ra thế giới,
và chính trong q trình đó con người nhận thức, cải tạo chính
bản thân mình. Nhờ chức năng điều hành mà nhân tố tâm lý
giữ vai trị cơ bản, có tính quyết định trong hoạt động của con
người.
Nghe và ghi
Ra bài tập tình huống <i><b> - Bài tập tình huống</b>:</i>
+ Trong hai đoạn văn sau đây những cụm, từ nào chỉ các hiện
tượng vật lý, sinh lý và hiện tượng tâm lý?
+ Xác định các quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý, thuộc tính
Làm bài tập,
thảo luận
nhóm nhỏ và
trả lời
tâm lý thể hiện ở các từ và cụm từ.
Sau đây là trích đoạn một số đoạn văn:
1, “Trong buổi đầu cách mạng, ta có cái gan to, mật lớn chứ
chưa hiểu biết nhiều về chiến tranh. Rừng núi mênh mông hiểm
trở như vậy, nhưng các nhà máy quân giới của ta lại dựng lên
trong các xóm làng Lạc An, Tân Lịch, Mỹ Lộc, Tân Hịa nằm sát
bờ sông, trên bến, dưới thuyền, máy chạy ầm ầm, đèn điện nhấp
nháy. Vui thì vui thật nhưng địch cũng phát hiện dễ dàng.”
2, “Thế là đình lại chuyến đi huyện điểm. Tơi gọi điện trước
cho xưởng. Họ báo là rất sẵn sàng. Tôi hăm hở đi liền và tôi đã
à lên một tiếng ngạc nhiên. Trước mắt tôi là Phước trong bộ
quần áo vải thô màu xanh dương, loại vải bảo hộ lao động
nhưng may khéo và vừa vặn. Mái tóc thủa nào khơng còn
chấm mắt nữa mà chải ngược lên để phơi ra vầng trán cao rám
nắng, dày dạn. Đôi mắt anh vẫn vui nhộn như xưa, nhưng đằng
đi đã thấp thống hình rẻ quạt.”
Dẫn dắt, chuyển mục:
Các hiện tượng tâm lý rất da
dạng và phong phú. Để có thể
nghiên cứu các hiện tượng tâm
lý một cách lôgic, khoa học,
người ta có nhiều cách phân loại
khác nhau. Đó là nội sung
chúng ta sẽ nghiên cứu trong
phần 1.2.2. phân loại các hiện
tượng tâm lý
Nghe
Ghi bảng kết hợp giảng
<i><b>a. Cách phân loại phổ biến hiện nay là việc phân loại các</b></i>
hiện tượng tâm lý theo thời gian tồn tại của chúng và vị trí
tương đối của chúng trong nhân cách. Theo cách phân loại này
các hiện tượng tâm lý có 3 loại chính:
+ Các q trình tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra
trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc
tương đối rõ ràng. Người ta thường phân biệt thành 3 quá trình
tâm lý:
+ Các trạng thái tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra
trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc khơng
rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng.
+ Các thuộc tính tâm lý: là những hiện tượng tâm lý tương đối
ổn định, khó hình thành và khó mất đi, tạo thành những nét riêng
của nhân cách. Người ta thường nói tới bốn nhóm thuộc tính tâm
lý cá nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất,và năng lực.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý bằng
sơ đồ sau:
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý
Nghe và ghi Diễn
giảng
Tâm lý
Các quá trình tâm
lý
Các trạng thái tâm
Vẽ sơ đồ lên bảng
Vẽ sơ đồ vào
vở
Giảng <i><b>b. Có thể phân biệt hiện tượng tâm lý thành:</b></i>
- Các hiện tượng tâm lý có ý thức (được nhận thức, hay tự
giác)
- Các hiện tượng tâm lý chưa được ý thức. Đây là hiện tượng
vẫn luôn diễn ra, nhưng ta không ý thức về nó, hoặc dưới ý
thức, chưa kịp ý thức.
<i><b>c. Người ta còn phân biệt hiện tượng tâm lý thành:</b></i>
- Hiện tượng tâm lý sống động: thể hiện trong hành vi hoạt động.
- Hiện tượng tâm lý tiềm tàng: tích đọng trong sản phẩm của
hoạt động.
<i><b>d. Có thể phân biệt hiện tượng tâm lý của cá nhân với hiện</b></i>
<i><b>tượng tâm lý xã hội (phong tục, tập quán, định hình xã hội, tin</b></i>
đồn, dư luận xã hội, tâm trạng xã hội, “mốt”…).
âNhư vậy, thế giới tâm lý của con người vô cùng đa dạng
và phức tạp. Các hiện tượng tâm lý có nhiều mức độ, cấp độ
khác nhau, có quan hệ đan xen vào nhau, chuyển hoá vào
nhau.
Nghe
Chuyển mục:
- Để trở thành một khoa học
độc lập, cần có đối tượng
nhiệm vụ cụ thể và có những
phương pháp nghiên cứu rõ
ràng. Vậy khi nghiên cứu tâm
lý con người, người ta sử dụng
những phương pháp nào?
Ghi đề mục và giảng
Giảng
<b>1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ</b>
Khi sử dụng các phương pháp nghiên cứu tâm lý cần
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
<b>1.3.1 Các nguyên tắc phương pháp luận của tâm lý học khoa học</b>
<b>a. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng</b>
Nguyên tắc này khẳng định tâm lý có nguồn gốc là thế giới
khách quan tác động vào bộ não con người, thơng qua “lăng
kính chủ quan” của con người. Tâm lý định hướng, điều khiển,
điều chỉnh hoạt động hành vi của con người tác động trở lại
thế giới, trong đó quyết định xã hội là quan trọng nhất. Do đó
khi nghiên cứư tâm lý người cầm thấm nhuần nguyên tắc
quyết định luận duy vật biện chứng.
Ghi và nghe
Ghi bảng đề mục, giảng
<i><b>b. Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt</b></i>
<i><b>động</b></i>
Hoạt động là phương thức hình thành, phát triển và thể hiện
tâm lý, ý thức, nhân cách. Đồng thời tâm lý, ý thức, nhân cách
là cái điều hành hoạt động. Vì thế chúng thống nhất với nhau.
Nguyên tắc này cũng khẳng định tâm lý luôn luôn vận động và
phát triển. Cần phải phát triển tâm lý trong sự vận động của
nó, nghiên cứu tâm lý qua sự diễn biến, cũng như qua sản
phẩm của hoạt động.
<i><b>c. Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong mối liên hệ</b></i>
<i><b>giữa chúng với nhau và trong mối liên hệ giữa chúng với</b></i>
<i><b>các loại hiện tượng khá.</b></i>
<i><b>d. Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể.</b></i>
Chuyển mục và giảng
<b>1.3.2 Các phương pháp nghiên cứu tâm lý</b>
<b>a. Quan sát</b>
Quan sát là loại tri giác có chủ định nhằm xác định các đặc
điểm của đối tượng qua những biểu hiện như hành động, cử
chỉ, cách nói năng.
Quan sát có nhiều hình thức: quan sát tồn diện, quan sát bộ
phận, quan sát có trọng điểm, quan sát trực tiếp hay gián
tiếp…
+ Ưu điểm của phương pháp quan sát: cho phép chúng ta
thu được các tài liệu cụ thể, khách quan trong các điều kiện tự
nhiên của con người.
+ Hạn chế: mất thời gian, tốn nhiều công sức.
<i>Muốn quan sát đạt kết quả cao cần chú ý các yêu cầu sau</i>:
+ Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát.
+ Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.
+ Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống.
+ Ghi chép tài liệu một cách khách quan và trung thực.
Nghe và ghi
“Tướng mà sớm dậy, khuya nằm, lời lẽ kín đáo đó là tướng chỉ
huy được trăm người. Tướng thắng mà biết lo, mạnh mà giỏi
đánh đó là tướng chỉ huy được nghìn người. Tướng mà ngồi
mặt hăm hở, trong lịng ân cần, biết người khó nhọc, thương
dụ
Giảng
<i><b>b. Đàm thoại (trị chuyện)</b></i>
Đó là cách đặt ra câu hỏi cho các đối tượng và dựa vào trả
lời của họ để trao đổi, hỏi thêm, nhằm thu thập thơng tin về
vấn đề cần nghiên cứu.
Có thể đàm thoại trực tiếp hoặc gián tiếp.
Muốn đàm thoại đạt kết quả, nên:
+ Xác định rõ mục đích, u cầu.
+ Tìm hiểu trước thơng tin về đối tượng đàm thoại.
+ Có kế hoạch trước để “lái hướng” câu chuyện.
+ Trong khi đàm thoại phải thực sự linh hoạt nhưng vẫn giữ
được lơgic của nó và đáp ứng được yêu cầu của người nghiên cứu.
Nghe, ghi
Giảng
<i><b>c. Thực nghiệm</b></i>
Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng một cách
chủ động, trong những điều kiện đã được khống chế, để gây ra
ở đối tượng những biểu hiện về quan hệ nhân quả, tính qui
luật, cơ cấu, cơ chế của chúng. Có thể lặp đi lặp lại nhiều lần
và đo đạc, định lượng, định tính một cách khách quan các hiện
tượng cần nghiên cứu.
Có hai loại thực nghiệm cơ bản:
+ Thực nghiệm trong phịng thí nghiệm.
+ Thực nghiệm tự nhiên.
Tuy nhiên, dù thực nghiệm tiến hành trong phịng thí
nghiệm hoặc trong hồn cảnh tự nhiên cũng khó có thể khống
chế hồn tồn ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan của người bị
thực nghiệm, vì thế phải tiến hành thực nghiệm một số lần và
tiến hành đồng bộ với nhiều phương pháp khác
Lấy ví dụ - Ví dụ: một nhóm nghiệm thể từ 7 – 9 người được đề nghị
xác định độ dài của một đoạn thẳng theo yêu cầu. Mỗi người
nhận được 2 phiếu, một ở tay trái, một ở tay phải. Phiếu ở tay
trái có kể một đoạn thẳng, phiếu ở tay phải có kẻ ba đoạn
thẳng, trong đó có một đoạn thẳng có độ dài bằng phiếu bên
trái. Hai đoạn thẳng còn lại một ngắn hơn, một dài hơn. Các
Người ta đã thoả thuận với các nghiệm thể trả lời là khơng có
đoạn thẳng nào bằng trừ một người gọi là “chủ thể ngây thơ”
-đối tượng chính cần được nghiên cứu là khơng được dặn gì. Đối
tượng “chủ thể ngây thơ” được bố trí ngồi ở vị trí ngồi thì kín,
nhưng tai nghe được tất cả các câu trả lời của những người khác.
<i><b> Kết quả nghiên cứu cho thấy 37% (trong 123 người) trả</b></i>
<i><b>lời sai, tức là khơng tin vào mắt mình, bị áp lực của dư luận</b></i>
Nghe
ỏi: <i>Qua ví dụ trên cho thấy</i>
<i>điều gì?</i>
<i>Phân tích hạn chế và ưu điểm</i>
<i>của PP thực nghiệm</i>?
<i><b>tập thể đã nói sai với điều mà mình nhìn khi tri giác các</b></i>
<i><b>đoạn thẳng ở hai bàn tay</b></i> Trả lời
Giảng <i><b>d. Nghiên cứu các sản phẩm của hoạt động</b></i>
Đó là phương pháp dựa vào các kết quả, sản phẩm (vật chất,
tinh thần) của hoạt động do con người làm ra để nghiên cứu các
chức năng tâm lý của con người đó. Bởi vì trong sản phẩm do
con người làm ra có chứa đựng “dấu vết” tâm lý, ý thức, nhân
cách của con người. Các kết quả hoạt động phải được xem xét
Nghe và ghi
Giảng <i><b>e. Trắc nghiệm (test)</b></i>
Test là một phép thử để “đo lường” tâm lý đã được chuẩn
hoá trên một số lượng người đủ tiêu biểu.
Test trọn bộ thường bao gồm 4 phần:
+ Văn bản test.
+ Hướng dẫn qui trình tiến hành.
+ Hướng dẫn đánh giá.
+ Bản chuẩn hố.
Trong tâm lý học đã có một hệ thống test về nhận thức, năng
lực, test nhân cách, chẳng hạn:
+ Test trí tuệ của Binet - Simon.
+ Test trí tuệ của Wechsler.
+ Test trí tuệ của Raven.
+ Test nhân cách của Rorschach, Murray…
<b>Ưu điểm cơ bản của test là:</b>
+ Test có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo được
Kết kuận
trực tiếp bộc lộ qua hành động giải bài tập test.
+ Có khả năng tiến hành nhanh, tương đối đơn giản bằng
giấy, bút, tranh vẽ.
+ Có khả năng lượng hố, chuẩn hố chỉ tiêu tâm lý cần đo.
<b>Hạn chế: </b>
+ Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hố.
+ Test chủ yếu cho ta biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy
nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả.
<i><b> Cần sử dụng phương pháp test như là một trong các</b></i>
<i><b>cách chẩn đoán tâm lý con người ở một thời điểm nhất định.</b></i>
Giảng
<i><b>f. Điều tra</b></i>
Là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho
một số lớn đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ
quan của họ về một vấn đề nào đó. Có thể trả lời viết nhưng
cũng có thể trả lời miệng và có người ghi lại.
Câu hỏi điều tra có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở.
<b> Ưu điểm của phương pháp: trong một thời gian ngắn nhưng</b>
thu thập ý kiến của nhiều người nhưng là ý kiến chủ quan.
<b> Hạn chế: nếu người hướng dẫn (điều tra viên) truyền đạt</b>
<b> Kết luận: Tất cả các phương pháp trên đều có những ưu</b>
điểm và hạn chế nhất định. Vì vậy muốn nghiên cứu một chức
năng tâm lý một cách khoa học, khách quan, chính xác cần
phải:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thích hợp với vấn đề
nghiên cứu.
<i><b>â Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp nghiên cứu</b></i>
<i><b>để đem lại khách quan toàn diện</b></i>
Bài tập về nhà:
- Củng cố lại toàn bộ chương
1: Tâm lý học là một khoa học.
<i><b>1. Hãy so sánh các phương</b></i>
<i><b>pháp nghiên cứu tâm</b></i>
<i><b>lý?</b></i>
<b>2. Chứng minh rằng: “Tâm lý</b>
<i><b>học là một khoa học”?</b></i>
<b>TỔNG KẾT:</b> Nghe
ghi bài tập
<b>GIAO NHIỆM VỤ:</b>
- Nắm những kiến thức của bài
học.
- Tìm đọc những tài liệu có liên
quan.
<b>HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY</b> <b>NỘI DUNG</b> <b>HOẠT</b>
<b>ĐỘNG CỦA</b>
<b>TRÒ</b>
<b>GHI</b>
<b>CHÚ</b>
Đặt vấn đề:
<i>Bạn nào cho biết, cơ sở nào</i>
<i>khẳng định Tâm lý học là một</i>
<i>khoa học?</i>
Giống như Tâm lý học, Tâm lý
học quản lý cũng có đối tượng,
nhiệm vụ và phương pháp nghiên
cứu riêng. Vậy, Đối tượng, nhiệm
vụ, phương pháp nghiên cứu của
Tâm lý học quản lý là gì? chúng
ta sẽ nghiên cứu chương 2
Trả lời Vấn
đáp.
Đặt vấn
đề
Ghi bảng <b>Chương 2. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp</b>
<b>nghiên cứu Tâm lý học Quản lý</b>
<b>2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển</b>
Ghi đề mục
Dẫn dắt vấn đề:
Các quan điểm về quản lý đã
xuất hiện từ rất sớm, trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau. Càng về sau,
các quan điểm về quản lý càng rõ
ràng, mang tính khoa học. Chúng
ta nghiên cứu sơ lược về lịch sử
hình thành và phát triển ở thời kỳ
cổ đại, giai đoạn từ thế kỷ 18 và sự
ra đời của Tâm lý học quản lý.
Nghe
Hướng dẫn sinh viên đọc sách, tự
nghiên cứu:
<b>2.1.1. Thời kỳ cổ đại</b> Sinh viên đọc
sách và trả lời
<b>CHƯƠNG 3. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ </b>
<b>(7 tiết)</b>
<b>Hoạt động của Thầy</b> <b>Nội dung</b> <b>Hoạt động</b>
<b>của trò</b>
<b>Ghi chú</b>
Dẫn dắt: Phạm trù hoạt động
là một trong những phạm trù
cơ bản của tâm lý học. Tâm lý,
ý thức của con người hình
thành và phát triển thơng qua
hoạt động. vậy hoạt động là
gì? hoạt động quản lý là gì?
chúng ta nghiên cứu chương 3
Giảng
Lấy ví dụ chứng minh:
VD: Người thợ may sử dụng
<b>CHƯƠNG 3. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ</b>
<b>3.1. Định nghĩa chung về hoạt động</b>
<b>3.1.1. Định nghĩa hoạt động</b>
<b> Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động. xét trên</b>
đại thể, có thể định nghĩa hoạt động như sau:
- Về phương diện triết học, tâm lý học, người ta quan niệm
hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới
khách quan.
- Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng: <i>Hoạt động là</i>
<i>mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới</i>
<i>(khách thể) để tạo ra sản phẩm cho cả thế giới, cho cả con</i>
năng lực và các dụng cụ khác
biến tấm vải thành chiếc áo
theo yêu cầu của khách hàng.
Giảng
VD: Qua việc quan sát chiếc
áo là sản phẩm của người thợ
may, chúng ta thấy được năng
lực của người đó, đông thời
người thợ may có thể rút ra
cho bản thân những kinh
nghiệm cho mình.
<i>người (chủ thể)</i>
Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và
bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau:
+ Q trình thứ nhất là q trình đối tượng hóa, trong đó chủ
thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động.
+ Quá trình thứ hai là q trình chủ thể hóa, có nghĩa là khi
hoạt động, con người chuyển từ phía khách thể vào bản thân
mình những quy luật bản chất của thế giới, để tạo nên tâm lý, ý
thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh (lĩnh hội)
thế giới.
â Như vậy là trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm
về phía thế giới vừa tạo ra tâm lý của mình, hay nói khác đi
tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt
động.
Ghi, nghe ví
dụ
Ghi, nghe ví
dụ
Ghi
Giảng
<b>3.1.2. Đặc điểm của hoạt động</b>
+ Hoạt động bao giờ cũng là “hoạt động có đối tượng”.
VD: Đối tượng của người nông dân là ruộng đồng, đối
tượng của học sinh là giấy, bút, là kiến thức cần lĩnh hội…
VD: Chủ thể của hoạt động học là học sinh, chủ thể của hoạt
động dạy là giáo viên…
+ Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích
VD: Mục đích của hoạt động học là chiếm lĩnh tri thức,
hoàn thiện nhân cách…
+ Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp
Giảng <b>3.1.3. Cấu trúc của hoạt động</b>
Chủ nghĩa hành vi cho rằng. hoạt động của con người và
động vật có cấu trúc chung là:
S – R
Kích thích – phản ứng
Trong tâm lý học có lúc người ta chỉ xét cấu trúc hoạt động
bao gồm các thành tố diễn ra ở phía con người (chủ thể) thuộc
các thành tố đơn vị thao tác của hoạt động. Hoạt động có cấu trúc
như sau:
Hoạt động – hành động – thao tác.
Quan điểm của A.N.Lêonchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt
động bao gồm sáu thành tố và mối quan hệ giữa sáu thành tố này.
Ghi
Nghe
Vẽ sơ đồ lên bảng DÒNG CÁC HOẠT ĐỘNG
Chủ thể Khách thể
Hoạt động cụ thể Động cơ
Hành động Mục đích
Thao tác Phương tiện
Sản phẩm
Vẽ sơ đồ vào
vở
Ghi
Giảng
<b>3.1.4. Các loại hoạt động</b>
Có nhiều cách phân loại hoạt động:
- Xét về phương diện cá thể, ta thấy ở con người có bốn loại
hoạt động:
+ Vui chơi.
+ Học tập.
+ Lao động.
+ Hoạt động xã hội.
- Xét về phương diện sản phẩm (vật chất hay tinh thần)
người ta chia thành hai loại hoạt động lớn:
+ Hoạt động thực tiễn: hướng vào vật thể hay quan hệ,
tạo ra sản phẩm vật chất là chủ yếu.
+ Hoạt động lý luận: Diễn ra với hình ảnh, biểu tượng,
khái niêm… tạo ra sản phẩm tinh thần.
Hai loại hoạt động ln có tác động qua lại, bổ sung cho nhau.
- Phân loại hoạt động thành bốn loại:
+ Hoạt động biến đổi.
+ Hoạt động nhận thức.
+ Hoạt động định hướng giá trị.
+ Hoạt động giao lưu
Dẫn dắt chuyển mục:
Như vậy, chúng ta đã
nghiên cứu xong khái niệm
chung về hoạt động, quản lý
cũng la một dạng hoạt động,
vậy hoạt động quản lý là gì?
hoạt động quản lý có tính chất
và cấu trúc như thế nào?
Chúng ta nghiên cứu phần 3.2.
Hoạt động quản lý
Hỏi:
<i>Theo các bạn hiểu, quản lý có</i>
<i>nghĩa là gì? quản lý bao gồm</i>
<i>những thành phần nào?</i>
Giảng
<i><b>3.2. Hoạt động quản lý</b></i>
<i><b>3.2.1. Định nghĩa hoạt động quản lý</b></i>
<i><b> Quản lý: Khi nói quản lý bao gồm:</b></i>
+ Chủ thể quản lý: có thể là cá nhân, tổ chức. Chủ thể quản lý
tác động lên đối tượng quản lý bằng các công công cụ, với
những phương pháp qủan lý thích hợp .
+ Đối tượng quản lý: Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản
lý. Tùy theo các từng lọai đối tượng khác nhau mà ta chia
+ Khách thể quản lý: Có thể là hành vi thực thể ( cá nhân, tổ
Ghi bài
Hỏi: <i> Trên cơ sở khái niệm</i>
<i>hoạt động, quản lý, bạn nào</i>
<i>có thể cho biết hoạt động quản</i>
<i>lý là gì?</i>
Đọc
chức, sự vật hay mơi trường …) nhưng cũng có thể là mối
quan hệ giữa thực thể trong quá trình vận động của chúng.
+ Mục tiêu quản lý: đó là cái đích đạt được tại một thời điểm
trong tương lai do chủ thể và khách thể thống nhất định trước.
+ Môi tường quản lý: Bao gồm cả mơi trường tự nhiên, kinh tế,
chính trị, xã hội ảnh hưởng đến quá trình quản lý
<i>Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ</i>
<i>thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước</i>.
<i><b>Hoạt động quản lý</b></i>
<i>Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực</i>
<i>giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự</i>
<i>tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối</i>
<i>tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành những</i>
<i>mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội</i>
Trả lời
Ghi bài
Dẫn dắt:
Vậy, hoạt động quản lý có
những tính chất nào? Chúng ta
nghiên cứu phần 3.2.2
<b>3.2.2. Tính chất của hoạt động quản lý</b>
Hoạt động quản lý có những tính chất cơ bản sau đây;
<b> a. Hoạt động quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ</b>
<i><b>thuật, là một nghề của xã hội</b></i>
Hỏi:
<i>Các bạn hãy cho biết, tại sao</i>
<i>hoạt động quản lý vừa là một</i>
<i>khoa học vừa là một nghệ</i>
<i>thuật và là một nghề của xã</i>
Suy nghĩ, trả
lời
<i>hội</i>?
Giảng <i><b><sub>Hoạt động quản lý là một khoa học bởi vì:</sub></b></i>
- Hoạt động quản lý phải nhận thức và vận dụng đúng quy
luật, nắm vững đối tượng, có thơng tin đầy đủ chính xác, có
khả năng thực hiện (tính khả thi).
- Phải tuân theo các quy luật khách quan, gạt bỏ những
tình cảm và giá trị khác, phải dựa trên những phương pháp
quản lý khoa học và trên những phương pháp quản lý cụ thể
(diễn dịch, quy nạp, tổng hợp, thống kê)
<i><b>Hoạt động quản lý là nghệ thuật, bởi vì:</b></i>
- Trong hoạt động quản lý luôn xuất hiện những tình
huống bất ngờ. Kinh nghiệm cho thấy khơng người lãnh đạo
nào, quản lý nào có thể chuẩn bị sẵn tất cả tình huống
- Hoạt động của người lãnh đạo ln ln địi hỏi sự
nhanh nhạy, quyết đoán, khả năng tư duy sáng tạo, sự cảm
hứng, tính linh hoạt cao trước vấn đề đặt ra. Hoạt động này:
+ Không mô thức hố nghĩa là nghệ thuật lãnh đạo khơng
có cách thức và quy định thống nhất.
+ Có tính tuỳ cơ và tính linh hoạt,
+ Có tính đặc thù và tính ngẫu nhiên
+ Biết dùng người đúng vị trí, phù hợp với khả năng.
<b>Hoạt động quản lý là một nghề trong xã hội, bởi vì </b>
+ Có q trình đào tạo, có tích luỹ kinh nghiệm
+ Địi hỏi có năng khiếu, say mê
+ Nó có đối tượng cụ thể: đối tượng đó là con người và tổ
chức
+ Sản phẩm của hoạt động quản lý là các quyết định, nó có
ảnh hưởng và tác động tới quá trình phát triển xã hội.
Nghệ thuật lãnh đạo, quản lý tỷ lệ thuận với hiệu quả
lãnh đạo
Ghi bảng
Giảng
<i><b>b. Hoạt động quản lý là một dạng hoạt động phức tạp và có</b></i>
<i><b>tính chun biệt</b></i>
Tính phức tạp của hoạt động quản lý được qui định bởi
đặc điểm của đối tượng quản lý, của các mối quan hệ xã hội
mà nó đụng chạm tới. Đối tượng quản lý là con người và tổ
chức với những đặc điểm và tâm lý phức tạp khác nhau.
Tính chất chuyên biệt thể hiện trong yêu cầu về đào tạo
người quản lý, lãnh đạo (phẩm chất, kiến thức, kỹ năng) với kiến
thức sâu rộng và đặc biệt là quá trình tự đào tạo của nhà quản lý
Ghi bài
Nghe, ghi
Ghi bảng
<b>c. Hoạt động quản lý là hoạt động gián tiếp</b>
- Sản phẩm của hoạt động quản lý được đánh giá <i>qua sự</i>
<i>phát triển của từng cá nhân, tập thể, qua kết quả, hiệu quả</i>
<i>hoạt động của tập thể do cá nhân phụ trách .</i>
- Người quản lý, lãnh đạo giải quyết các nhiệm vụ chủ
yếu <i>thông qua tổ chức bằng cách điều khiển, tác động tới con</i>
<i>người và tổ chức</i>
Ghi bảng
Giảng
<b>d. Hoạt động của người quản lý được tiến hành chủ yếu</b>
<b>thông qua hoạt động giao tiếp.</b>
- Hoạt động quản lý là hoạt động tổ chức điều khiển con
người, nên thường xuyên giao tiếp quan hệ với con người.
- Hoạt động giao tiếp có mặt ở tất cả các khâu của hoạt
động quản lý thông quan bằng lời nói, hoặc khơng bằng lời
nói, bằng văn bản hoặc bằng người khác
Ghi bài
Nghe, ghi
Ghi bảng
Giảng
<b>e. Hoạt động quản lý là một hoạt động có tính sáng tạo cao</b>
- Trong mọi lĩnh vực của hoạt động quản lý đòi hỏi chủ
thể phải có năng lực sáng tạo, tư duy linh hoạt mềm dẻo. Mỗi
một tình huống xảy ra địi hỏi phải có cách xử lý thích hợp.
- Mặt khác tất cả các văn bản chỉ thị các quy chế …là
quy định chung. Việc vận dụng nó vào các trường hợp cụ thể
vào thực tiễn đa dạng, muôn màu, muôn vẻ rất cần tư duy linh
hoạt, mềm dẻo, nhạy bén và sáng tạo
Ghi bài
Nghe, ghi
Ghi bảng
Giảng
<b>f. Hoạt động quản lý là hoạt động căng thẳng hay thay đổi,</b>
<b>tiêu phí nhiều năng lượng thần kinh và bắp thịt.</b>
Hoạt động quản lý thường xuyên nắm bắt và theo dõi
công việc, giải quyết nhiều vấn đề trong những điều kiện về
thời gian, không gian và thơng tin eo hẹp, có nhiều vấn đề giải
quyết trong cùng thời gian, địi hỏi ln phải thay đổi tâm thế
và tư duy. Có những cơng việc phải suy nghĩ trong nhiều giờ,
thậm chí nhiều tháng, nhiều năm.
Ghi bài
Nghe, ghi
Như vậy, có thể thấy sự
Ghi bảng <b>3.2.3. Cơ cấu hoạt động của người quản lý</b>
Để phân chia cơ cấu quản lý thường dựa vào các cách thức sau
đây
Nghe, ghi
Hỏi: các bạn hãy cho biết
<i><b>chu kỳ quản lý là gì?</b></i>
Giảng
<b>a. Căn cứ vào “chu trình quản lý” </b>
Khái niệm chu trình quản lý ở đây được hiểu là <i>một tổng</i>
<i>thể các hành động được tiến hành có trật tư liên tục và đảm</i>
<i>bảo để người lãnh đạo đạt được mục tiêu đề ra.</i>
- Theo quan điểm này trong chu trình quản lý tập hợp
các hành động khác nhau và được thực hiện trong những
- Về vấn đề này có những ý kiến khác nhau:
Có người kê ra các yếu tố như: chuẩn bị, ra quyết định
quản lý và tổ chức thực hiện quyết định .
Có người lại nêu ra 10 yếu tố: Thu thập thông tin, đánh
giá thông tin, đặt vấn đề, chuẩn bị dự án quyết định, ra quyết
định, tổ chức, kiểm tra thường xuyên, phản ứng, kiểm tra thực
hiện, đánh gía kết quả.
Xem xét hoạt động quản lý theo các giai đoạn thì chúng
ta nhận thấy rằng về thực chất khái niệm chu trình quản lý
đồng dạng với hoạt động quản lý người lãnh đạo. Theo sơ đồ
(trang 30 giáo trình)
Ghi bảng
Giảng
<b>b. Tiến hành qua việc mơ tả các hình thức cơng việc của</b>
<b>người lãnh đạo diễn ra theo thời gian</b>
Theo cách này người ta phân chia hoạt động của người
lãnh đạo ra thành các đơn vị kinh nghiệm hoạt động như: <i>Tổ</i>
<i>chức hội nghị, tiếp khách, xây dựng kế hoạch, giao tiếp với</i>
<i>mọi người, kiếm tra các hoạt động của bộ phận giúp việc và</i>
<i>những người dưới quyền<b>.</b></i>
Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học thì tất cả các đơn vị
kinh nghiệm hoạt động của người lãnh đạo như trên đều bao gồm
3 đơn vị lý thuyết có liên quan với nhau và được gọi là:
Hoạt động nhận thức. Hoạt động ra quyết định, hoạt động
tổ chức thực hiện quýêt định.
Có thể nói rằng, cả ba đơn vị lý thuyết này ln có mặt
rtong các giai đọan của chu trình quản lý cũng như trong từng
đơn vị kinh nghiệm của họat động quản lý, lãnh đạo.
Ghi bài
Nghe, ghi
Giảng <b>động quản lý như sau</b>
+ Hoạt động nhận thức.
Đối tượng của họat động nhận thức là đối tượng quản lý,
Mục đích của họat động nhận thức là xây dựng trong ý thức
của người lãnh đạo một mơ hình những khái niệm và tình
huống họat động, các nhiệm vụ và điều kiện tác động lên tính
huống đó.
+ Họat động ra quyết định
Đối tượng của họat động ra quyết định là đối tượng họat
động nhận thức. Trong trường hợp chung, đó là mơ hình lý
Mục đích của họat động này là hình thành trong ý thức
người lãnh đạo một mơ hình lý tưởng về hạot động của người
thức hành và chấp hành.
+ Hoạt động tổ chức thực hiện quyết định.
Đối tượng của họat động tổ chưc thực hiện là họat động
thừa hành của những người dưới quyền
Mục đích của nó là việc thực hiện thức tế của của những
người dưới quyền trong họat động thừa hành
Nghe, ghi
Dẫn dắt:
Người quản lý, dù ở mức
độ nào trong tổ chức đều phải
có các hoạt động giống nhau
mà kết quả cuối cùng la cho ra
các quyết định quản lý và triển
khai các quyết định đó ra thực
tế. Vây, hoạt động của người
quản lý lãnh đạo bao gồm các
dạng nào? Chúng ta nghiên
cứu sang phần 3.2.4. Các dạnh
Ghi bảng <i><b>3.2.4. Các dạng hoạt động cơ bản của người quản lý</b></i>
Hoạt động cơ bản của người quản lý, Lãnh đạo được
chia thành nhiều loại khác nhau, căn cứ vào các khía cạnh khác
nhau của của hoạt động quản lý
Giảng kết hợp phát vấn <sub>a. Nếu căn cứ vào kỹ năng quản lý ta có các dạng hoạt động </sub>
+ Nhận thức
+ Giao tiếp (cấp trên, cấp dưới,đồng nghiệp )
+ Hoạt động chuyên môn.
<i>b. </i>Nếu căn cứ vào chu trình và tổ chức thực hiện quyết định
<i><b>quản lý ta có các dạng hoạt động :</b></i>
+ Ra quyết định.
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Kiểm tra việc thực hiện quyết định
+ Tổng kết, đánh giá, thực hiện quyết định
<i>c. </i>Căn cứ vào đối tượng, mục đích, động cơ, hành động và
<b>kết quả người ta chia hoạt động của người lãnh đạo thành</b>
thành bốn đơn vị lý thuyết có liên quan chặt chẽ với nhau, đó
là<i>:</i>
+ Nhận thức.
+ Ra quýêt định
+ Tổ chức thực hiện
+ Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện.
d. Trên cơ sở phân tích cơ cấu hoạt động của người lãnh đạo,
quản lý người ta đã xác định một số dạng hoạt động cơ bản sau
đây<i>:</i>
+ Lập kế hoạch
+ Tổ chức
+ Lãnh đạo
+ Kiểm soát
<i>e.</i> Nếu căn cứ vào hoạt động ra quyết định (hoạt động quan
trọng) của người quản lý, ta có các dạng hoạt động :
+ Hoạt động nhận thức trong quá trình chuẩn bị ra quyết định
+ Hoạt động ra quyết định quản lý
<i><b>Tổng kết chương:</b></i>
Như vậy, chúng ta đã nghiên
cứu xong chương 3. Hoạt động
quản lý. Trong chương 3 các
bạn cần nắm vững các vấn đề
Sơ đồ hóa nội dung chương 3. Hoạt động quản lý
3.1.1. Định nghĩa hoạt động
cơ bản sau: Khái niệm chung
về hoạt động, hoạt động quản
lý bao gồm khái niệm hoạt
động, hoạt động quản lý, đặc
điểm, cấu trúc, các loại hoạt
động và tính chất, cơ cấu, các
danh hoạt động cơ bản của
người quản lý.
3.1.2. Đặc điểm của hoạt động
3.1.3. Cấu trúc của hoạt động
3.1.4. Các loại hoạt động
3.2. Hoạt động quản lý
3.2.1. Định nghĩa hoạt động quản lý
3.2.2. Tính chất của hoạt động quản lý
3.2.3. Cơ cấu hoạt động của người quản lý
3.3.4. Các dạng hoạt động cơ bản của người quản lý
Giao nhiệm vụ
<b>Hoạt động của Thầy</b> <b>Nội dung</b> <b>Hoạt động</b>
<b>của Trò</b>
<b>Ghi chú</b>
Dẫn dắt vấn đề:
Giao tiếp là hoạt động không thể
thiếu trong hoạt động sống của
con người. Đối với công tác quản
lý, lãnh đạo, giao tiếp là vô cùng
quan trọng. Có thể nói nếu khơng
có giao tiếp, người lãnh đạo không
thể thực hiện được vai trò của
mình. Vậy, giao tiếp là gì? giao
tiếp trong quản lý lãnh đạo có vai
trị như thế nào? Chúng ta nghiên
cứu sang chương mới, chương 4.
Giao tiếp trong công tác quản lý
lãnh đạo
nghe Đặt vấn
đề
Nêu khái niệm
<b>QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO</b>
<b>4.1. Khái niệm chung về giao tiếp</b>
<b>4.1.1. Định nghĩa giao tiếp</b>
- Giao tiếp là khái niệm được nhiều ngành khoa học quan
tâm nghiên cứu.
- <i>Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người với con người</i>
<i>thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thơng qua</i>
<i>đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri</i>
<i>giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau. </i>
<i>- </i>Mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người có
thể xảy ra với các hình thức khác nhau:
+ Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân ví dụ như hai
người bạn gặp nhau, nói chuyện trao đổi về việc học tập,
tình cảm....
+ Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm, ví dụ như khi
giáo viên đứng trên bục giảng, giảng bài cho học sinh...
+ Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với
cộng đồng.
Ghi khái
niệm
Hỏi chuyển mục:
<i> Các bạn đã hiểu khái niệm giao</i>
<i>tiếp, vậy bạn nào cho biết giao</i>
<i>tiếp có vai trị như thế nào trong</i>
<i>đời sống xã hội và trong công tác</i>
<b>4.1.2. Vai trò của giao tiếp</b>
<i><b>a. Trong đời sống xã hội</b> :</i>
+ Giao tiếp tạo nên cộng đồng: làm cho xã hội cố kết với
nhau, người ta hiểu,biết lẫn nhau. Nếu khơng có giao tiếp
người ta thường gặp rất nhiều khó khăn
Ví dụ: Bán anh em xa mua láng giếng gần, cộng đồng
người việt ở nước ngoài…
+ Giao tiếp là một phương thức tồn tại của loài người.
Nếu không giao tiếp trong xã hội thì khơng thể thành
người được
Giảng và lấy ví dụ chứng minh
Phát vấn: <i> Ai có thể lấy ví dụ</i>
<i>chứng minh rằng giao tiếp có vai</i>
<i>trị tạo nên cộng đồng</i>?
<i> Tại sao giao tiếp là một phương</i>
<i>thức tồn tại của con người? ở con</i>
<i>vật có giao tiếp không?</i>
<i>Vậy, trong hoạt động quản lý,</i>
<i>giao tiếp có vai trị như thế nào?</i>
<i>Bạn nào lấy ví dụ chứng minh về</i>
Ví dụ: Từ thế kỷ 12, một vương quốc gần chân núi
Hymalaya (vùng Ấn Độ) nhà vua làm cuộc thí nghiệm bắt
4 đứa trẻ mới sinh cho vào tu viện nuôi cắt đứt mọi quan
hệ xã hội, 12 mùa xuân trôi qua 4 đứa trẻ được nuôi sống
tiếp xúc với người, đi bằng 4 chân, hú, gào, nhìn thấy nhà
sư mắt chúng sợ hãi, cùng với tiếng hú dài.
Hoặc hai em bé Amnia và Kamala ở Ấn độ được chó sói
ni, những đứa trẻ này khơng biết cười, nói chỉ biết bị
bốn chân, ăn ngủ như sói con.
+ Giao tiếp tạo nên thông tin, tạo nên sự hiểu biết
+ Giao tiếp là q trình thực hiện tồn bộ các mối quan
hệ con người (quan hệ xã hội và quan hệ liên nhân cách),
nó là mặt quan trọng, là điều kiện thực hiện tốt mọi hoạt
động
<b>b. Trong hoạt động quản lý</b>
<i><b>- Có cơ sở để ra quyết định quản lý. Để tổ chức thực hiện</b></i>
quyết định. Thông qua hoạt động giao tiếp nhà quản lý
nắm được các thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc ra
quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó.
Ví dụ: Trường CĐNV muốn mở thêm một chuyên
ngành đào tạo mới, thầy hiệu trưởng và các thầy giáo có
Ghi
Trả lời
Trả lời
ngồi nhà trường, sau đó mới ra quyết định có mở chun
ngành đó hay khơng.
<i><b> - Biết đối tác để điều hành. Thông qua các buổi gặp gỡ,</b></i>
trò chuyền và làm việc, nhà quản lý nắm được nhu cầu,
nguyện vọng và mục đích của đối phương để từ đó có các
biện pháp đàm phán với đối tác có kết quả.
- Giao tiếp chính là một công cụ sắc bén để tạo ra các mối
quan hệ trong quản lý, trong kinh doanh, trong ký kết hợp
đồng. Nếu khơng có giao tiếp, khơng có sự trao đổi thơng
tin lẫn nhau thì các hợp đồng khơng thể ký kết và thực
hiện. Công tác quản lý nếu không thông qua giao tiếp thì
khơng thể thực hiện hiệu quả.
- Trong quản lý nếu người lãnh đạo biết giao tiếp sẽ đồn
kết được các cơng sự, tạo ra một bầu khơng khí tâm lý
thuận lợi trong tổ chức, tạo ra mối quan hệ gần gũi thân
mật giữa cấp trên và và cấp dưới trên cớ sở đó mới tác
động mạnh từng cá nhân trong tổ chức, nâng cao uy tín
của mình
- Một trong những tiêu chuẩn của để lựa chọn các nhà
quản lý là phải có nghệ thuật giao tiếp. Nghệ thuật giao
tiếp luôn là điều kiện, là địn bẩy cho mọi sự thành cơng
trong hoạt động quản lý của một nhà quản lý, lãnh đạo.
+ Kết quả hoạt động: 50% phụ thuộc vào giao tiếp
50% phụ thuộc vào hành động.
âNhư vậy, giao tiếp có vai trò quan trọng trong đời
Trả lời
sống xã hội và trong công tác quản lý.
Hỏi: <i>Các bạn hãy nghiên cứu tài</i>
<i>liệu và cho biết, giao tiếp có các</i>
<i>chức năng nào?cho ví dụ về</i>
<i>những chức năng đó?</i>
Chuyển mục
Giảng
<b>4.1.3. Chức năng của giao tiếp</b>
<i><b> - Định hướng cho mọi hoạt động và thiết lập các mối</b></i>
<b>quan hệ với mọi người của chủ thể. Nhờ có giao tiếp</b>
chúng ta biết được mơ hình tâm lý chung về việc ta phải
làm gì? làm như thế nào? Với điều kiện, quy trình cơng
nghệ nào? Cũng như ta sẽ phải tiếp xúc với ai, ở đâu, nhằm
làm gì và bằng cách nào giải quyết nhiệm vụ có hiệu quả.
<i> -</i> <b>Thông tin, đánh giá lẫn nhau và </b>có tác dụng nối
mạnh cho việc thiết lập những mối quan hệ ba chiều giữu
mọi người khi tồn tại trong các mối quan hệ xã hội – quan
hệ liên nhân cách và các hoạt động cùng nhau.
- Điều khiển, điều chỉnh hành vi cũng như việc thiết
lập nên các mối quan hệ của chủ thể để thống nhất, phối
kết hợp được các hoạt động của mọi người lại với nhau.
Ghi bài
Suy nghĩ, trả
lời
Ghi bài
Phát vấn
kết hợp
diễn
giảng
<b>Tổng kết và chuyển mục: </b>
âCó thể thấy vai trò đặc biệt quan
trọng của giao tiếp trong đời sống
và trong hoạt động quản lý, với các
chức năng cụ thể đã phân tích ở trên
cho thấy giao tiếp là phương thức
tồn tại của con người và chỉ riêng
Lấy ví dụ chứng minh về phương
tiện vật chất trong giap tiếp:
Người con trai tặng hoa hồng
cho cơ gái để thể hiện tình cảm,
tặng quà sinh nhật..., Chàng trai
muốn thể hiện tình cảm của mình
với người con gái mình u có thể
mời cơ ấy đi chơi những nơi có
khung cảnh thơ mộng, xem phim
tình cảm...thông qua khung cảnh
hoặc nội dung bộ phim để nói hộ
tình cảm của anh ta...
Ví dụ về giao tiếp bằng ngơn ngữ:
Người Việt Nam nói “anh yêu
em”, Người pháp nói “ je t’ai
me”, Người Anh nói: “I love you”,
Người Trung Quốc nói “wo ai ni”
- hành động vẫy tay xin qua
đường, xi nhan đèn…khi các bạn
lưu thông trên đường là phương
<b> 4.1.4. Các phương tiện giao tiếp</b>
- Để tiến hành giao tiếp có hiệu quả, có rất nhiều phương
tiện khác nhau, tuy thuộc vào mục đích, nội dung giao tiếp
mà chủ thể và đối tượng giao tiếp sử dụng các phương tiện
khác nhau. Cụ thể, có một số phương tiện sau:
- Phương tiện vật chất: trong quá trình chuẩn bị, tiến
hành giao tiếp chủ thể thông qua hành động với vật chất để
giao tiếp như: tặng món q thể hiện mục đích, nguyện
vọng của mình, Thơng qua bối cảnh xung quang nơi diễn
ra cuộc giao tiếp thể hiện nội dung của cuộc giao tiếp đó.
- Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp đặc trưng nhất của
con người. Bao gồm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết, thơng
qua ngơn ngữ con người truyền tải những thơng tin, u
cầu...của mình đến đối phương. Con vật có sự truyền
thơng tin như tiếng hú của chó sói, hiện tượng các lồi
kiến chạm râu vào nhau...nhưng chỉ có con người mới có
ngơn ngữ và giao tiếp bằng ngôn ngữ. Con người nói
chuyện với nhau, tri giác lẫn nhau và đây là phương tiện
giao tiếp chủ yếu nhất. Dù ngôn ngữ có thể khác nhau tùy
vào mỗi quốc gia nhưng nội dung là giống nhau.
+ Cử chỉ: Mọi người thường dùng cử chỉ một cách vô thức
để hậu thuẫn cho điếu mình nói như dùng bàn tay, chân,
đầu…Cử chỉ khơng chỉ nhấn mạnh điều mình nói mà cịn
bộc lộ thái độ của người nói .
Một số cử chỉ tay chân thường dùng là :
<i>- Xoa lòng bàn tay: nóng ruột đang chờ đón sự thắng lợi.</i>
<i>- Cho tay vào miệng: Cần sự động viên đang lúng túng .</i>
<i>- Lấy tay che miệng: có điều gì muốn dấu hoặc nói dối</i>
<i>- Ngón tay đan vào nhau: bế tắc muốn dấu bthái độ của</i>
<i>bản thân.</i>
<i>- Dậm chân: thể hiện sự tức dận</i>
<i>- Vỗ đùi: Thể hiện sự thích thú khóai chí.</i>
+ Ánh mắt: Tiếp xúc bằng mắt có nghĩa là tạo được
sự tiếp xúc tình cảm với những con người trong cử toạ.và
có thể điều tiết chiều hướng cuộc trị chuyện..
Các nhà nghiên cứu cho thấy hình thái của mắt thể
hiện tình cảm, tâm trạng và ước nguyện của con người.
Chuyển mục:
Như vậy, để giao tiếp có thể xảy
ra với nhiều phương tiện khác nhau,
tùy thuộc vào nhiều yếu tố ma có
các loại giao tiếp khác nhau.
nghe
Ghi bảng
Hỏi: Các bạn hãy cho biết, giao
<b>4.1.5. Các loại giao tiếp</b>
Có nhiều cách phân loại giao tiếp:
Ghi bài
tiếp bao gồm các loại nào?
Giảng
Ví dụ:
Chúng ta đang học, trao đổi với
giáo viên là giao tiếp bằng ngôn
ngữ, giao tiếp trực tiếp
Chúng ta ở xa nhà gọi điện
thoại, viết thư về cho bố mẹ đó là
giao tiếp gián tiếp
- Theo phương diện giao tiếp, có thể có loại giao tiếp sau:
+ Giao tiếp vật chất: Giao tiếp thơng qua hành động với vật
chất.
+ Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ như giao tiếp bằng
cử chỉ, điệu bộ, nét mặt…
+ Giao tiếp bằng ngơn ngữ (tiếng nói, chữ viết): Đây là
hình thức giao tiếp đặc trưng của con người xác lập và vận
hành mối quan hệ ngươi – người trong xã hội.
- Theo khoảng cách:
+ Giao tiếp trực tiếp: Giao tiếp đối mặt, chủ thể trực tiếp
phát và nhận tin hiệu với nhau.
+ Giao tiếp gián tiếp: Qua thư từ, có khi qua ngoại cảm,
thần giao cách cảm…
- Theo quy cách người ta chia giao tiếp thành:
+ Giao tiếp chính thức: Giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ
chung theo chức trách, quy định, thể chế.
+ Giao tiếp khơng chính thức: Là giao tiếp giữa những
người hiểu biết rõ về nhau, không câu nệ về thể thức mà
theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính là thông cảm,
đổng cảm với nhau.
â Các loại giao tiếp nói trên ln tác động qua lại, bổ
sung cho nhau, làm cho mối quan hệ giao tiếp của con
người vô cùng đa dạng và phong phú.
lời
Giao tiếp có vai trị đặc biệt
quan trọng và được phân loại khác
nhau. Trong hoạt động quản lý,
giao tiếp đóng vai trị khơng thể
thiếu. Vậy, giao tiếp quản lý là gì?
Ghi đề mục
Hỏi: Từ khái niệm giao tiếp các
<b>bạn hãy cho biết giao tiếp quản</b>
<b>lý là gì?</b>
Đọc khái niệm
Vẽ sơ đồ lên bảng
Giảng
<b>4.2. Giao tiếp trong công tác quản lý, lãnh đạo</b>
<b>4.2.1. Định nghĩa giao tiếp quản lý</b>
<b> * Khái niệm:</b>
<i>Giao tiếp quản lý là sự thiết lập những mối quan hệ</i>
<i>hai chiều lẫn nhau về mặt tâm lý giữa chủ thể quản lý và</i>
<i>các chủ thể được quản lý nhằm giải quyết hợp lý được</i>
<i>những nhiệm vụ giao tiếp quản lý, làm cơ sở cho việc thực</i>
<i>thi có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý xác định.</i>
Như vậy, cụ thể hóa khái niệm giao tiếp quản lý như sau:
æ Chủ thể quản lý ĐỊ Chủ thể được quản lý
è thực thi có hiệu quả nhiệm vụ quản lý.
<b>* Các hình thức giao tiếp quản lý</b>
- Giao tiếp giữa người lãnh đạo với những người dưới
quyền mình
- Giao tiếp giữa những người lãnh đạo với nhau
- Giao tiếp giữa những người lãnh đạo với những người
Ghi bảng
Suy nghĩ, trả
lời
Ghi khái
niệm
Vẽ sơ đồ
Ghi bài
Chốt lại vấn đề
đồng sự gần gũi.
â Có thể thấy nội dung của các mối quan hệ giao tiếp trên
được quy định bởi tính đạo đức, tính pháp lý và hành
chính. Trong đó, phẩm chất nhân cách của người lãnh đạo
bao giờ cũng là một trong những tiền đề tâm lý quan trọng,
Lắng nghe,
ghi
Chuyển mục:
Với các hình thức giao tiếp quản
lý như trên cho thấy sự phức tạp
trong các mối quan hệ giao tiếp của
các nhà quản lý, lãnh đạo. Chúng ta
biết rằng không phải nhà quản lý,
lãnh đạo nào cũng biết cách giao
tiếp đạt hiệu quả và giải quyết
những nhiệm vụ quản lý đề ra. Tuy
nhiên, hiệu quả giao tiếp không chỉ
phụ thuộc và riêng nhà quản lý, lãnh
đạo mà có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng, chi phối. Vậy, các yếu tố nào
ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp
trong công tác quản lý, lãnh đạo?
Nghe
Ghi bảng
Hỏi:
<i><b>Theo các bạn, các yếu tố nào ảnh</b></i>
<b>4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp</b>
<b>trong công tác quản lý</b>
Ghi bài
Suy nghĩ, trả
lời
<i><b>hưởng đến hiệu quả giao tiếp</b></i>
<i><b>trong cơng tác quản lý?</b></i>
Giới thiệu Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp
trong cơng tác quản lý đó là: Định kiến; tâm thế; và tri
giác người – người.
Nghe
Ghi đề mục
Dẫn dắt SV tiếp cận khái niệm
Đọc khái niệm
Hỏi: Bạn nào có thể cho thêm
<i><b>một số ví dụ khác về định kiến?</b></i>
Lưu ý
<b>4.2.2.1. Định kiến </b>
<b>* Khái niệm</b>
Trong cuộc sống các bạn thường nghe câu ca dao:
<i> Định kiến là thái độ mang tính tiêu cực, bất hợp pháp</i>
<i>đối với nhóm hoặc các thành viên của nhóm.</i>
Lưu ý: Có rất nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau về
định kiến của một số tác giả đã trình bày ở giáo trình trang
167, về nhà các bạn có thể nghiên cứu thêm.
Chúng ta phải lưu ý rằng định kiến là những thái độ của
con người nên nó mang những yếu tố tâm lý nhất định.
Vậy, định kiến có những yếu tố tâm lý nào?
Ghi đề mục
Nghe
Trả lời
Ghi
Nghe
Chuyển:
Trong giáo trình đã trình bày rất
kỹ về vấn đề này, các bạn có thể
nghiên cứu thêm. Ở đây, Tôi xin
* Một số yếu tố tâm lý của định kiến
Khi nói định kiến là thái độ bất hợp lý, tiêu cực, điều
này thể hiện qua một số khía cạnh sau đây:
<i>Thứ nhất:</i> Thái độ này được dựa trên nguyên nhân sai
Nghe
trình bày một số vấn đề cơ bản.
Ghi đề mục
Giảng
Phân tích, Mở rộng vấn đề
Lấy ví dụ
lầm hoặc thiếu lơgíc . Chẳng hạn trong mốt cơ quan, một
số thành viên bị mất việc không phải là do họ lười biếng
mà tư cách của những cá nhân bị người quản lý định kiến.
<i>Thứ hai:</i> thái độ bất hợp lý vì nó khơng được tất cả
các thành viên của nhóm hoặc các nhóm chấp nhận.
<i>Thứ ba</i>: Thái độ này dựa trên những niềm tin, thông
tin không đúng.
<i>Thứ tư:</i> thái độ có thể bất chấp hợp lý vì nó phụ thuộc
thái độ thiếu khác quan cũa ngừơi quản lý nhóm trong đối
xử với thành viên của nhóm, vì vậy khi giao tiếp với thành
viên trong cơ quan người lãnh đạo khơng nên có thái độ
+ Định kiến thường mang tính giai cấp
Ví dụ:- Khi nghĩ đến địa chủ thì nghĩ đến sự bóc lột, tàn ác.
- Con vua thì lại làm vua
Con sãi ở chùa thì quét lá đa
Hoặc: - Trứng rồng lại nở ra rồng
Liu điu lại nở ra dòng liu điu
+ Mang tính dân tộc
VD: Dân tộc do thái thơng minh, dân tộc Anh thì thờ ơ, lãnh
đạm, dân tộc nga thì đơn hậu. Dân tộc Việt Nam anh hùng.
Nghe, ghi
Hỏi mở rộng:
<i> Theo các bạn, làm thế nào để</i>
<i>xóa bỏ các định kiến đã có về một</i>
<i>người, một thành viên?</i>
<i>Đối với nhà quản lý lãnh đạo,định</i>
<i>kiến sẽ ảnh hưởng như thế nào</i>
<i>đến hiệu quả giao tiếp và việc</i>
<i>thực hiện các nhiệm v<b>ụ </b>quản lý?</i>
+ Mang tính giới tính:
Đàn ông cho rằng phụ nữ hay ghen. Đàn bà cho rằng
đàn ơng mạnh bạo, hung giữ.
Ví dụ :Bơđaliốp(1982) Cho 2 nhóm sinh viên viên xem
xét hai bức tranh của cùng một con người (Một nhà bác
học và một tên tội phạm nguy hiểm)
Suy nghĩ, trả
lời
Giảng
Nêu khái niệm
Lấy ví dụ chứng minh
<b>4.2.2.2. Tâm thế</b>
<b>* Khái niệm</b>
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tâm thế, theo các
nhà tâm lý xã hội xô viết cũ coi tâm thế đồng nghĩa với
khuynh hướng, xu hướng, tính sẵn sàng có liên quan đến
nhân các, hình thành mối quan hệ giữa động cơ và mục đích.
<i> Nói cách khác tâm thế là sự định hướng con người</i>
<i>đến một đối tượng, vật thể nhất định- tâm thế là những</i>
<i>yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy sự sẵn sàng chờ đón</i>
<i>những cái gì đó có thể xẩy ra</i>
Ghi đề mục
Ghi khái
niệm
Yêu cầu SV lấy ví dụ:
<i> Các bạn về nhà lấy thêm nhiều</i>
<i>ví dụ khác về tâm thế?</i>
VD: Tâm thế sẵn sàng học tập của các bạn, tâm thế của
một người chuẩn bị tỏ tình với bạn gái…hoặc người ta hay
nói: tơi đã sẵn sàng để làm việc đó…
Nghe, ghi
Lấy ví dụ
Hướng dẫn sinh viên tự nghiên
cứu
Kết luận
<b>* Chức năng của tâm thế</b>
Xoay quanh vấn đề chức năng của tâm thế có hai quan
điểm, các bạn có thể đọc, nghiên cứu ở giáo trình trang 170.
Qua những quan điểm trên, có thể khái quát về chức
năng của tâm thế như sau:
- Tâm thế là sự định hướng của con người đến các vật
thể, sự việc nhất định làm cho con người phủ định, thừa
nhận chúng. Đó là khuynh hướng hai mặt của tâm thế,
cùng một con người, một sự việc nhưng sự định hướng
khác nhau sẽ cho ta nhận xét khác nhau, cách giao tiếp
ứng xử khác nhau. Đó là khuynh hướng hai mặt của tâm
thế mà đôi khi con người không ý thức được. Thái độ với
khách thể như thế thường mang tính chất tình huống thời
điểm song nó có thể định hình và trở thành mãn tính.
- Vì vậy đối với người cán bộ quản lý cần lưu ý giảm
bớt mức độ phụ thuộc vào các thời điểm ngẫu nhiên mang
tính chất tình huống trong các hoạt động lãnh đạo của
Ghi đề mục
Tự nghiên
cứu
Nghe, ghi
Đàm
thoại kết
hợp
mình .
âNhư vậy nhìn chung tâm thế xuất hiện dưới sự tác
động của những nhân tố bên trong và bên ngồi tương hợp
với nhau. Tâm thế có cường độ lớn hơn so với các loại
khác – là cơ sở của hành động tương ứng. Tâm thế được
Chuyển mục:
Yếu tố thứ 3 ảnh hưởng đén hiệu
quả giao tiếp trong cơng tác quản lý
đó chính la tri giác người – người.
Vậy, tại sao tri giác người – người
lại ảnh hưởng đến hiệu quả giao
tiếp của người quản lý lãnh đạo
chúng ta nghiên cứu sang phần
4.2.2.3. Tri giác người – người
Nghe
Dẫn dắt:
Người lãnh đạo, quản lý trong
quá trình giao tiếp ngồi các yếu
tố tâm lý thì người lãnh đạo phải
biết tri giác con người bởi con
người. bởi lẽ người xưa có câu:
Trơng mặt mà bắt hình dong; con
<b>4.2.2.3. Tri giác người – người</b> Ghi
lợn có béo thì lịng mới ngon.vậy
Nêu khái niệm
Giảng
<b>* Khái niệm</b>
- <i>Sự tri giác người – người là</i> <i>một quá trình nhận thức lẫn</i>
<i>nhau của con người trong những điều kiện giao tiếp trực</i>
<i>tiếp giữa hai chủ thể.</i>
<b>* Đặc điểm của sự tri giác người – người</b>
- Đối tượng của tri giác là con người với tư cách là một
chủ thể, một nhân cách cho thấy sự phức tạp trong đối
tương phản ánh của tri giác.
- Mức độ phản ánh đặc trưng của đối tượng tri giác không
chỉ ở mức độ phản ảnh từ cảm giác đến tư duy mà do giá
trị xã hội của nó quy định. Đây là giá trị hàng đầu trong
quá trình nhân thức giữa các đối tượng khác.
- Thực chất của tri giác con người bởi con người là <i>tri giác</i>
<i>giá trị xã hội, đó chính là</i> <i>sự cảm nhận, sự hiểu biết và</i>
<i>đánh giá của chủ thể tri giác về các đối tượng xã hộ</i>i.
Trong đó, đối tượng xã hội có thể là chính bản thân mình,
người khác hay một nhóm cộng đồng xã hội.
Ghi khái
niệm
Ghi đề mục
Nghe, ghi
Thuyết
trình
Hỏi, phát vấn:
<i>Theo các bạn, cấu trúc của quá</i>
<i>trình tri giác xã hội bao gồm những</i>
<b>* Cấu trúc của quá trình tri giác xã hội</b>
- Cấu trúc chung của bất kỳ quá trình tri giác xã hội, bao gồm:
+ Chủ thể tri giác
Ghi
Suy nghĩ, trả
lời
<i>yếu tố nào, cho ví dụ minh họa?</i>
Giảng
+ Đối tượng tri giác
+ Quá trình tri giác
+ Kết quả tri giác
- Quan niệm về chủ thể và đối tượng tri giác thay đổi
theo thời gian, đến nay người ta cho rằng con người khơng
những là chủ thể mà cịn là khách thể của sự tri giác, chính
vì thế con người ln là một cá nhân, một cá thể và là một
cá tính trong mắt mọi người.
+ Là cá nhân bởi mỗi người đều mang những đặc điểm
riêng về lứa tuổi, giới tính…
+ Là một cá thể bởi con người đại diện cho một hình
thái kinh tế - xã hội nhất định, đại diện cho giai cấp, cho
một nhóm người hay cho một tập thể…
+ Là một cá tính bởi đó là kết quả duy nhất hội tụ những
điều kiện và hồn cảnh tự nhiên và xã hội hình thành nên
con người đó với tư cách là chủ thể của quá trình lao động,
nhân thức và giao tiếp.
Nghe, ghi
Giảng <b>* Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tri giác người</b>
<b>- người</b>
Sự tri giác người – người ngoài những cái mà chủ thể
tri giác được và bản thân đối tượng tri giác vốn có như nét
mặt, cử chỉ, điệu bộ, ngơn ngữ, tác phong, ăn mặc…chủ
Hướng dẫn SV đọc tài liệu, lắng
nghe Sv trình bày, tổng kết đánh
giá câu trả lời của sv
Chuyển mục
Giảng
thể cịn tri giác đối tượng thơng qua “cái tơi” nhân cách
của chủ thể. Q trình tri giác người – người còn chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, nhiều cơ chế khác nhau. Đó là:
+ Cơ chế hóa và đồng hóa
+ Cơ chế phản xạ
+ Ấn tượng ban đầu
+ định hình xã hội.
<i><b>Lưu ý</b>: cho sinh viên đọc tài liệu trong 5 phút và trình bày</i>
<i>ngắn gọn về các yếu tố nêu trên</i>
<b>* Vai trò của yếu tố tri giác người – người</b>
- Đối với con người nói chung
+ Tri giác con người bởi con người là một loại tri giác đặc
biệt mang những nét đặc thù của xã hội loài người.
+ Tri giác con người bởi con người có những hạn chế nhất
định như tính chủ quan, kinh nghiệm…song sự tri giác này
có ý nghĩa thực tiễn to lớn và thể hiện chức năng điều
chỉnh của hình ảnh tâm lý trong quá trình hoạt động và
giao tiếp, là điều kiện giúp cho người lãnh đạo nói riêng và
con người nói chung xích lại gần nhau hơn, hiểu biết về
nhau để trao đổi tâm tư, nguyện vọng…để giao tiếp có
Đọc tài liệu,
trình bày vấn
đề
- Đối với người lãnh đạo:
+ Người lãnh đạo sẽ thân thiện, gần gũi với cấp dưới và
ngược lại.
+ Tạo ra bầu khơng khí lành mạnh, thân tình trong tập thể,
góp phần to lớn nâng cao hiệu quả công việc.
Chuyển mục:
âNhư vậy, chúng ta biết rằng có
rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả giao tiếp trong công tác
quản lý. Ngoài ra, để đạt hiệu quả
cao trong giao tiếp nhà lãnh đạo
cần chú ý các nguyên tắc giao tiếp,
đó sẽ yếu tố quan trọng đảm bảo
cho q trình giao tiếp thành công.
Nghe
Giảng <b>4.2.3. Một số quy tắc giao tiếp trong quản lý, lãnh đạo</b>
- Hài hồ các lợi ích. Đó là hai bên đều có lợi. Thành
cơng của giao tiếp khơng chỉ là việc chiến thắng đối tác
- Ln ln tìm ra giải pháp tối cho quá trình giao tiếp
- Tôn trọng các quy phạm khách quan của cuộc sống và
các qui phạm pháp luật, các giá trị hiện hành.
- Tôn trọng đối tác coi trọng ảnh hưởng của các mối quan hệ.
- Hiểu được tâm lý và mong muốn của đối tác
- Có chuẩn mực, có văn hố
- Đòi hỏi việc giao tiếp phải đúng mực.Trong giao tiếp
cần lịch lãm có phong thái đàng hồng tự tin, khơng bị
kích động, khơng thơ tục, vung tay vung chân, khơng vung
tay vung chân, khơng nhìn soi mói.
<i>Ngoài ra,</i> trong giao tiếp, người lãnh đạo cịn phải biết
lắng nghe tích cực, biết đồng cảm chia sẻ và có phương
pháp phê bình nhưng khơng gây thù oán với nhân viên và
các đối tượng khác.
Chuyển mục
Giảng
<b>4.2.4. Những điều cần lưu ý trong một số tình huống</b>
<b>giao tiếp cụ thể </b>
Để đảm bảo thành cơng trong q trình giao tiếp quản lý
- Biết dùng những phương thức để tạo ra được sự thiện
cảm ở người khác khi tiếp xúc, cụ thể:
+ Biết tỏ ra thành thật chú ý đến đối phương bằng tư duy
sâu sắc, ánh mắt đơn hậu và tấm lịng rộng mở. Thể hiện
được sự tế nhị, lịch lãm, có văn hóa và điềm tĩnh khi tiếp
xúc. Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, giàu tính biểu cảm,
đúng nghĩa khi trao đổi. Sử dụng có hiệu quả phương tiện
phi ngơn ngữ trong q trình giao tiếp.
Ghi đề mục
Lắng nghe,
ghi bài
+ Nhớ tên, chức danh và một số đặc điểm của từng đối
đượng giao tiếp là một trong những yếu tố tạo được sự
thiện cảm cao trong giao tiếp. Chính vì thế, cần tránh
trường hợp nhầm lẫn khi thực thi nhiệm vụ giao tiếp. Phát
huy hiệu quả phương tiện phi ngơn ngữ, hạn chế sử dụng
ngơn ngữ nói.
+ Lắng nghe tích cực và khuyết khích đối phương nói về họ
một cách đầy đủ là yếu tố thúc đẩy giao tiếp thành công. Luôn
luôn làm cho đối phương thấy được tầm quan trọng của họ
đối với cơng việc của mình. Hạn chế tối đa các hành vi thô
bạo, áp đặt, khinh miệt và nóng nảy khi trao đổi.
- Phương thức dùng để dẫn dắt người khác suy nghĩ
theo mình, cụ thể:
+ Trong giao tiếp, tránh tranh luận gay gắt, không bao giờ
được tấn công trực tiếp vào bất kỳ ai khi trao đổi, biết lắng
nghe và khuyết khích đối phương nói về họ, đặc biệt
khơng được ngắt lời. Tạo khơng khí vui tươi, thoải mái, tự
nhiên, nhẹ nhàng, sâu sắc và tinh tế. Tôn trọng nhân cách
khi giao tiếp.
- Phương thức tiến hành phê bình nhưng khơng gây ra
sự ốn thù với đối phương
+ Biết đặt mình vào vị trí người mắc lỗi để hiểu nguyên
nhân và phê bình nhẹ nhàng, thành thậ.
+ Phê bình nhưng phải giữ được thể diện cho người bị phê
bình. Tạo điều kiện và tin tưởng vào thái độ, hành động
sửa lỗi của đối phương.
+ Luôn luôn tạo cho đối tượng bị mắc lỗi niềm tin và khẳ
năng sửa lỗi của mình, tạo cho họ thấy được viễn cảnh
tươi đẹp của công việc nếu họ biết điều chỉnh, sửa lỗi và
họ sẽ tìm được niềm vui trong cơng việc, trong cơ quan
mà không bị bất kỳ một định kiến nào.
Tổng kết chương, giao nhiệm vụ:
âNhư vậy, chúng ta đã nghiên
cứu xong chương 4. Giao tiếp trong
công tác quản lý, lãnh đạo. Trong
lãnh đạo. Hôm sau chúng ta sẽ
nghiên cứu.
<b>Hoạt động của Thầy</b> <b>Nội dung</b> <b>Hoạt động</b>
<b>của Trò</b>
<b>Ghi chú</b>
Dẫn dắt, đặt vấn đề:
Hoạt động và giao tiếp quản lý
luôn luôn được coi là những yếu tố
khách quan, có tác dụng quy định
nội dung tâm lý của các phẩm chất
nhân cách của người quản lý. Nội
dung của nhân cách của người cán
bộ quản lý có vai trị như thế nào?
Chúng ta sẽ tìm hiểu trong chương
5. Nhân cách của người cán bộ
quản lý, lãnh đạo.
Nghe Nêu vấn
đề
Ghi đề mục lên bảng <b>CHƯƠNG 5. NHÂN CÁCH CỦA NGƯỜI CÁN BỘ</b>
<b>QUẢN LÝ</b>
<b>5.1. Khái niệm chung về nhân cách</b>
Nghe và ghi
Dẫn dắt vào khái niệm :
Ca dao, tục ngữ, thơ ca Việt
Nam có câu:
“Trứng rồng lại nở ra rồng. Liu điu
lại nở ra dòng liu điu”.
“Đi cho biết đó biết đây. Ở nhà với
mẹ biết ngày nào khơn”.
“… Hiền dữ phải đâu là tính sẵn.
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
(“Nửa đêm” - Hồ Chí Minh)
Những câu ca dao tục ngữ trên
nói đến các yếu tố ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển nhân
Ghi
Giảng
<b>5.1.1. Định nghĩa nhân cách</b>
<b> Nhân cách là một trong những phạm trù cơ bản của</b>
Tâm lý học, là đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu. Trong quá trình phát triển của các khoa học,
đặc biệt là khoa học xã hội, phải đòi hỏi nghiên cứu nhân
cách. Cùng với các khoa học khác, tâm lý học đã góp
phần làm sáng tỏ một số vấn đề về nhân cách. Nghiên cứu
nhân cách vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn
to lớn.
Có rất nhiều khái niệm về nhân cách của các nhà
nghiên cứu, tuy nhiên chúng ta cần làm rõ một số khái
niệm cơ bản như khái niệm con người, chủ thể, cá thể, cá
tính
- Con người: vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể
xã hội. Mặt tự nhiên và mặt xã hội thống nhất với nhau
tạo thành một cấu trúc chỉnh thể - con người.
Ghi
Nghe, ghi
Đọc khái niệm
Kết luận
- Cá nhân: là thuật ngữ dùng để chỉ một con người với
tư cách đại diện cho loài người, là thành viên của xã hội
loài người.
- Cá tính: là thuật ngữ dùng để chỉ cái đơn nhất, cái
độc đáo trong tâm lý hoặc sinh lý của cá thể động vật
hoặc cá thể người (cá nhân).
- Chủ thể: khi cá nhân thực hiện một cách có ý thức,
có mục đích một hoạt động hay một quan hệ xã hội thì cá
nhân đó được coi là chủ thể.
- Khái niệm nhân cách chỉ bao hàm phần xã hội – tâm lý
của cá nhân với tư cách thành viên của xã hội, là chủ thể của
các mối quan hệ xã hội và hoạt động có ý thức
Có thể nêu lên một định nghĩa về nhân cách như sau:
<i><b>Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính</b></i>
<i><b>tâm lý của cá nhân quy định bản sắc và giá trị xã hội</b></i>
<i><b>của con người:</b></i>
- Trước hết nhân cách không phải là tất cả các đặc điểm
cá thể của con người mà chỉ bao hàm những đặc điểm quy
định con người như là một thành viên của xã hội, nói lên
bộ mặt tâm lý xã hội, giá trị và cốt cách làm người của
- Nhân cách không phải là một nét, một phẩm chất tâm
lý riêng lẻ mà là một cấu tạo tâm lý mới.
- Nhân cách quy định bản sắc, cái riêng của cá nhân
trong sự thống nhất biện chứng với cái chung, cái phổ
biến của cộng đồng mà cá nhân đó là đại biểu.
Nghe, ghi
Nhân cách biểu hiện trên 3 cấp độ: cấp độ bên trong cá
nhân, cấp độ liên cá nhân, cấp độ siêu cá nhân.
â Nhân cách là một khái niệm rộng và phức tạp của tâm
lý học. Ở mỗi góc độ khác nhau, các tác giá có những quan
điểm, quan niệm khác nhau về nhân cách.
Giảng <b>5.1.2. Đặc điểm của nhân cách</b>
Nhân cách là một khái niệm rộng và phức tạp, điều này
thể hiện ở những đặc điểm của nhân cách.
<i><b>a. Tính thống nhất của nhân cách </b></i>
Nhân cách là một cấu trúc tâm lý tức là một chỉnh
thể thống nhất các thuộc tính, đặc điểm tâm lý xã hội,
thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài.
Tính thống nhất của nhân cách thể hiện ở sự thống
Nghe, ghi Diễn
giảng
Giảng
Yêu cầu: - <i>Hãy lấy ví dụ chứng tỏ</i>
<i>tính ổn định của nhân cách</i>?
<i><b>b. Tính ổn định của nhân cách </b></i>
Những thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý
tương đối ổn định và bền vững. Các đặc điểm nhân cách
cũng như cấu trúc nhân cách khó hình thành và cũng khó
mất đi
Trong thực tế, từng nét nhân cách (cá tính, phẩm chất)
có thể thay đổi trong q trình sống của con người, nhưng
nhìn một cách tổng thể thì chúng vẫn tạo thành một cấu
trúc trọn vẹn, tương đối ổn định. Chính nhờ vậy, chúng ta
mới có thể dự đốn trước được hành vi của một nhân cách
nào đó trong tình huống, hồn cảnh này hay khác.
Giảng <i><b>c. Tính tích cực của nhân cách </b></i>
Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, là
sản phẩm xã hội. Vì thế, tính tích cực là một thuộc tính
của nhân cách. Tính tích cực của nhân cách được biểu
hiện trước tiên ở việc xác định một cách tự giác mục đích
hoạt động, tiếp đó là sự chủ động tự giác thực hiện các
hoạt động, giao tiếp nhằm hiện thực hóa mục đích.
Ở đây nhân cách bộc lộ khả năng tự điều chỉnh và
chịu sự điều chỉnh của xã hội. Tùy theo mức độ và loại
hình hoạt động mà mục đích của nó được nhân cách xác
định là nhận thức hay cải tạo thế giới, nhận thức hay cải
tạo chính bản thân mình
Ghi
Nghe, ghi
Giảng <i><b>d. Tính giao lưu của nhân cách </b></i>
Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển, tồn tại
và thể hiện trong hoạt động và trong mối quan hệ giao lưu
với những nhân cách khác
Đặc điểm này là cơ sở của nguyên tắc “Giáo dục trong
tập thể, bằng tập thể” do A.X. Macarenco xây dựng nên.
Ghi
Nghe, ghi
Dẫn dắt:
Giống như bất kỳ một hiện
tượng, sự vật nào nhân cách cũng
có một cấu tạo nhất định, được đặc
trưng bởi một tổ chức nhất định.
Tuỳ theo quan niệm về bản chất
nhân cách, mỗi tác giả đưa ra cấu
trúc khác nhau
Nghe
Giảng <b>5.1.3. Cấu trúc của nhân cách</b>
<b>* A.G.Covaliov cho rằng trong cấu trúc nhân cách bao</b>
Giảng, kết hợp trình bày biểu bảng
so sánh đức và tài
gồm: các quá trình tâm lý, các trạng thái tâm lý và các
thuộc tính tâm lý cá nhân.
<b> * K.K. Platonov cho rằng nhân cách bao gồm 4 tiểu cấu</b>
trúc sau:
+ Tiểu cấu trúc có nguồn gốc sinh học: bao gồm khí
chất, giới tính, lứa tuổi và cả những đặc điểm bệnh lý.
+ Tiểu cấu trúc các đặc điểm của các q trình tâm lý:
các phẩm chất trí tuệ, trí nhớ, ý chí, đặc điểm của xúc
cảm
+ Tiểu cấu trúc về vốn kinh nghiệm: tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thói quen...
+ Tiểu cấu trúc xu hướng nhân cách: nhu cầu, hứng
thú, lý tưởng, thế giới quan, niềm tin...
<b>* Quan điểm coi cấu trúc nhân cách bao gồm hai mặt thống nhất</b>
với nhau là đức và tài (phẩm chất và năng lực), có thể tóm tắt cấu
trúc theo hướng này qua bảng sau:
<b>Phẩm chất (đức)</b> <b>Năng lực (tài)</b>
- Phẩm chất xã hội
(đạo đức, chính trị):
thế giới quan, lý
tưởng, lập trường...
- Phẩm chất cá nhân
(đạo đức, tư cách):
các nết, đức tính,
các thói, tật...
- Năng lực xã hội
hố: khả năng thích
ứng, hồ nhập, tính
mềm dẻo, cơ động,
linh hoạt trong cuộc
sống.
- Năng lực chủ thể
Vẽ bảng so
sánh
Mở rộng
Kết luận
- Phẩm chất ý chí:
tính mục đích, tính
tự chủ, tính kỷ luật,
tính quả quyết, tính
phê phán.
- Cung cách ứng xử:
tác phong, lễ tiết,
tính khí.
cái bản lĩnh của cá
nhân.
- Năng lực hành
động: khả năng
hành động có mục
đích, chủ động, tích
cực, có hiệu quả.
Năng lực giao tiếp:
- Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có đức mà khơng có tài
thì làm việc gì cũng khó. Có tài mà khơng có đức thì cũng
trở thành người vô dụng”.
* Gần đây trong một số tài liệu tâm lý học của các tác
giả trong nước xem nhân cách bao gồm 4 khối (4 bộ
phận) sau:
+ Xu hướng nhân cách.
+ Những khả năng của nhân cách.
+ Phong cách hành vi của nhân cách.
+ Hệ thống “cái tôi” (cấu tạo tự ý thức) - hệ thống điều
khiển, điều chỉnh hành vi của nhân cách.
- Quan điểm phổ biến coi nhân cách gồm 4 thuộc tính tâm
lý phức hợp, điển hình của cá nhân: xu hướng, tính cách,
khí chất và năng lực.
âTóm lại, cấu trúc nhân cách khá phức tạp, nhiều mặt.
Tất cả mọi thành tố của nhân cách có mối quan hệ qua lại
và chế ước lẫn nhau tạo nên một chỉnh thể tương đối ổn
định nhưng cũng có tính cơ động. Điều đó cho phép con
người vừa biểu hiện phong cách, bản chất của mình, vừa
mềm dẻo, linh hoạt trong hoạt động và giao tiếp phù hợp
Nghe, ghi kết
luận
Chốt vấn đề và chuyển mục:
âChúng ta đã tìm hiểu xong khái
niệm, đặc điểm và cấu trúc nhân
cách, chúng ta cũng thấy được sự
phức tạp khi nghiên cứu về nhân
cách của con người. Nhân cách của
mỗi người là giá trị xã hội, là bản
sắc của mỗi người. Đối với người
cán bộ làm công tác quản lý lãnh
đạo, nhân cách của họ la yếu tố
quyết định đến hiệu quả của công
việc và sự phát triển các mối quan
hệ giao tiếp cung như sự phát triển
của cơ quan, tổ chức nơi họ làm
quản lý, lãnh đạo. Vậy, người cán
bộ quản lý cần có những phẩm chất
và năng lực gì?
Giảng <b>5.2. Những phẩm chất và năng lực của người cán bộ</b>
<b>quản lý, lãnh đạo</b>
<i><b>5.2.1. Những phẩm chất cần thiết trong nhân cách của</b></i>
<i><b>người cán bộ quản lý, lãnh đạo</b></i>
Phẩm chất cá nhân tạo ra uy tín của người lãnh đạo
trong tập thể, phẩm chất cá nhân là sự tổng hợp các phẩm
chất chính trị, xã hội và những đặc điểm tâm lý cá nhân.
Một người lãnh đạo chân chính phải hội đủ được ở mình
những phẩm chất cần thiết để thực hiện có hiệu quả cơng
tác lãnh đạo tập thể. Những phẩm chất đó gồm:
Giảng
Lấy ví dụ: Lý tưởng của nhà quản
lý trường học phải đào tạo ra nhiều
trò giỏi, các nhân tài cho xã hội. Lý
tưởng của nhà kinh doanh là phải
tạo ra được nhiều lợi nhuận duy trì
và phát triển cơng ty, doanh
nghiệp...
Kết luận
Giảng
<i>a. Có lịng say mê làm lãnh đạo, có mục tiêu lý tưởng rõ</i>
<i>ràng, định hướng hoạt động nhất quán</i>
- Đây là yêu cầu khởi điểm của một người cán bộ quản lý,
lãnh đạo. Đó chính là phẩm chất tâm lý cần có ở người
cán bộ quản lý, lãnh đạo. Sự rõ ràng trong việc xác định
mục tiêu hoạt động theo một lý tưởng nào đó đảm bảo
cho người cán bộ quản lý, lãnh đạo định hướng tồn bộ
q trình cơng tác của mình.
Ị Thiếu những phẩm chất đó, người lãnh đạo sẽ khơng
giữ được vai trị lãnh đạo và nhiệm vụ mà trên và tập thể
giao phó.
- Lý tưởng của nhà quản lý biểu hiện:
+ Trong tính nguyên tắc, ở sự thống nhất giữa hành
động, lời nói và việc làm. Ở hành vi đạo đức trong nhận
thức, tình cảm và hành động theo lương tâm, trách nhiệm.
Không bao giờ chấp nhận một hành vi vô đạo đức nào tồn
tại trong tập thể.
+ Là người có tinh thần vì lợi ích của mọi người, vì xã
hội sau đó mới lo cho lợi ích của mình. Họ không thể làm
ngơ những hành vi xâm hại đến tập thể, của xã hội. Họ
Lấy ví dụ:
VD: Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm
gương sáng để chúng ta noi theo, cả
đời bác chỉ có một lý tưởng là giải
phóng dân tộc, làm cho dân giàu
nước mạnh.
Giảng
Lưu ý
luôn vững vàng trên cương vị và trọng trách của mình.
- Lý tưởng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
+ Là động lực hoạt động của nhà cán bộ quản lý hồn
thành mục tiêu quản lý của mình
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến tập thể lao động nơi cán bộ
quản lý làm việc
+ Người cán bộ quản lý có lý tưởng cao đẹp dù ở đâu
cũng chiếm được cảm tình, sự kính trọng sâu sắc của
quần chúng dưới quyền, lôi cuốn được quần chúng đi
theo.
+ Lý tưởng của người cán bộ là yếu tố giáo dục tập thể và
cá thể.
- Tuy nhiên, chúng ra cũng phải lưu ý rằng, sự định
hướng hoạt động nhất quán, những lý tưởng được hình
thành ở mỗi người cán bộ quản lý khơng phải ngẫu nhiên,
nhất thời mà phải có q trình rèn luyện, phấn đấu, khắc
phục để vượt qua những cám dỗ cuộc sống. Thực tế cho
thấy có nhiều nhà lãnh đạo ban đầu là con người chân
chính, sau khi đạt được quyền lực trở thành con người
khác, dùng quyền lực phục vụ lợi ích cá nhân. Có những
người mang trong mình thứ lý tưởng và quyền lực giả
hiệu, họ hơ hào phấn đấu cho mục đích, lý tưởng nhưng
thật ra họ làm khác đi ngoài đời thực, họ bán nhân phẩm
của mình cho nhưng việc làm đi ngược lại với lợi ích
Giảng <i>b. Người lãnh đạo là người có tính ngun tắc</i>
- Tính ngun tắc quy định sự bình đẳng trong quan hệ
Lấy ví dụ: VD: Trong đánh giá
người cộng sự, người cán bộ quản
lý dựa vào kết quả thực tế chứ
không dựa vào mối quan hệ cá
nhân đối với họ.
hành động và trong quan hệ hành vi của họ. Họ có thể
kìm nén thái độ của mình để đánh giá khách quan đối với
công việc của người khác, khen chê đúng trạng thái cơng
việc mà người đó thực hiện.
- Tính ngun tăc, bình đẳng giúp nhà quản lý tránh
được những sai sót do tình cảm gây ra.
- Tính ngun tắc bình đẳng đảm bảo cho sự công bằng
xã hội trong các mối quan hệ ngang và dọc của đơn vị của
con người với con người, để đối với trên ta không ninh
nọt, đối với dưới ta không nạt nộ hách dịch, cửa quyền.
thuyết
giảng
Giảng <i>c. Tính nhạy cảm ở người cán bộ quản lý</i>
- Biểu hiện tính nhạy cảm ở người cán bộ quản lý chính là:
+ Sự chú ý quan sát, sự quan tâm chăm sóc đối với mọi
người trong cùng đơn vị công tác
+ Sự quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và hoạt
động của mọi người, biểu thị sự giúp đỡ cần thiết với mục
đích làm giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống và
trong hoạt động của mọi người xung quanh.
+ Là người có khẳ năng chú ý quan sát, năm bắt chính xác
nhứng biến đổi về tâm tư, tình cảm ở mội người thông
qua những biểu hiện về hành vi, thái độ, lời nói của người
khác. Từ đó có cách quan tâm, động viên kịp thời đảm
bảo hoạt động của đơn vị.
- Ý nghĩa của tính nhạy cảm:
+ Người cán bộ nhạy cảm sẽ phát hiện kịp thời những
biến chuyển tích cực hay tiêu cực trong cơ quan từ đó có
biện pháp xử lý phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho hoạt
động của đơn vị, cơ quan quản lý.
+ Sự quan tâm của người cán bộ quản lý, lãnh đạo sẽ tạo
ra các mối quan hệ chân thành, ấm áp, tạo ra bầu khơng
khí làm việc thân thiện, từ đó góp phần to lớn tạo nên
hiệu quả công việc của mỗi người.
+ Ngược lại, sự nhạy cảm của người cán bộ quản lý nếu
mang tính chất vị kỷ, cá nhân sẽ làm cho bầu khơng khí
+ Sự nhạy cảm của người cán bộ quản lý không đồng ngĩa
với sự nịnh nọt, nhượng bộ nhu nhược chạy theo cảm xúc
con người hay sự gian xảo, mưu mô của người lãnh đạo
muốn gây bè, kéo cách trong cơ quan.
Giảng <i>d. Tính chất đúng mực, tự chủ, có văn hóa</i>
- Biểu hiện của tính đúng mực:
+ Là người biết tự kiềm chế sự bột phát tình cảm ở bản
thân, là người bình đẳng trong quan hệ.
+ Biết lắng nghe ý kiến của người khác, tập trung chú ý
để phân tích, đánh giá những lời phát biểu đó.
+ Biết phát biểu đúng lúc, đúng chỗ và chịu trách nhiệm
về lời nói của mình, biết im lặng và biết tránh những kích
động khơng cần thiết.
- Tính tự chủ biểu hiện:
+ Mọi hành vi, lời nói của họ đều có sự kiểm sốt lợi hay
hại cho đơn vị, cho xã hội. Đặc biệt người lãnh đạo càng
cao càng phải thận trọng trong lời nói của mình.
+ Tính tự chủ đảm bảo cho những điều kiện tối ưu cho sự
hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên trong tập thể lao động.
Liện hệ thực tế
trong các hành vi, lời nói của mình. Trong tác phong, ứng
xử phải thể hiện được tính văn hóa.
+ Là tính mẫu mực trong cuộc sống cá nhân gian dị, chân
thật, có lối sống phù hợp với truyền thơng của dân tôch,
của thời đại.
- Liên hệ thực tế hiện nay:
+ Thực tế cho thấy, người cán bộ quản lý thường có cuộc
sống vật chất cao hơn người dưới quyền, vì vậy người cán
bộ phải biết hịa mình sống với quần chúng, quan tâm đến
họ và giúp đỡ họ nâng cao cuộc sống, nhận thức...
+ Hiện nay, nhiều người cán bộ quản lý sống hách dich
với mọi người và chưa thể hiện được tính chuẩn mực, văn
hóa của mình. Gây khó khăn, sách nhiễu với quần chúng
và có những phát ngơn thiếu chính xác...
Nghe, ghi,
liên hệ thực
tế
Mở rộng <i>Ngoài ra, Người cán bộ quản lý cần có các phẩm chất</i>
<i>như</i>: Tính cơng tâm, tính quảng giao, tính dũng cảm...
Ghi
Chuyển mục <i><b>5.2.2. Những năng lực cần thiết trong nhân cách người</b></i>
<i><b>cán bộ quản lý, lãnh đạo</b></i>
Giảng <b><sub>a. Khái niệm:</sub></b>
Năng lực là khái niệm dùng để chỉ những đặc điểm
tâm lý, nhân phẩm của cá nhân nào đó đảm bảo cho cá
nhân ấy họat động được và hoạt động có hiệu quả trong
một hoặc một số lĩnh vực nhất định.
Năng lực lãnh đạo quản lý là toàn bộ những đặc
điểm, phẩm chất tâm lý của cá nhân nhất định, tham gia
và đảm bảo cho họ có thể chí huy, điều khiển, điều hành
các cơng việc tổ chức khác nhau mang lại hiệu quả. Đó là
toàn bộ những đặc điểm và phẩm chất tâm lý cần có và
phải có để người lãnh đạo có thể và đảm nhận tốt vai trị
của mình, có thể và thực hiện tốt chức năng của mình với
tư cách là người chỉ huy, người đứng đầu tổ chức “người
họat động chính trị, chun mơn, giáo dục”.
Giảng <b>5.3. Những con đường hình thành và phát triển nhân</b>
<b>cách người cán bộ quản lý, lãnh đạo</b>
Có nhiều con đường hình thành và phát triển nhân cách
người cán bộ quản lý, lãnh đạo trong đó cơ bản có những
- Hoạt động và nhân cách
- Giao tiếp và nhân cách
- Giáo dục và tự hoàn thiện nhân cách
- Rèn luyện trong tập thể.
Chúng ta sẽ nghiên cứu từng con đường cụ thể để thấy
được ảnh hưởng của những con đường đó đến sự hình
thành và phát triển nhân cách như thế nào?
Nghe, ghi
Dẫn dắt:
- Tục ngữ có câu: “Đi một ngày
đàng, học một sàng khôn”. Câu tục
ngữ này khẳng định vai trò của hoạt
động với sự phát triển nhân cách.
Giảng
<i><b>5.3.1. Hoạt động và nhân cách</b></i>
- Hoạt động của cá nhân người cán bộ quản lý, lãnh đạo
là nhân tố quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển
nhân cách của họ. Hoạt động của con người ln có tính
mục đích, tính xã hội, được thực hiện bằng những thao tác
và công cụ nhất định. Vì vậy mỗi loại hoạt động đều có
những yêu cầu ở con người những phẩm chất và năng lực
Ghi đề mục
Nghe
thành và phát triển những phẩm chất và năng lực đó. Nhân
cách của họ do đó được hình thành và phát triển.
Thơng qua hai q trình xuất tâm (đối tượng hố)
và nhập tâm (chủ thể hoá) trong hoạt động, con người,
một mặt lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội lịch sử
để hình thành nhân cách, một mặt xuất tâm lực lượng vào
xã hội, “tạo nên sự đại diện nhân cách” của mình ở người
khác, trong xã hội.
Người cán bộ quản lý thông qua hoạt động quản lý với
hai quá trình xuất tâm và nhập tâm sẽ điều chỉnh hành vi,
cơng việc của mình một cách có hiệu quả hơn, Người cán bộ
quản lý lãnh đạo sẽ khơng thể hồn thành nhiệm vụ nếu
khơng trực tiếp tham gia các hoạt động. Đó cũng chính là yếu
tố thúc đẩy q trình hình thành, hồn thiện nhân cách của họ.
Giảng <i><b>5.3.2. Giao tiếp và nhân cách</b></i>
- Hoạt động của con người luôn mang tính xã hội, tính
cộng đồng, nghĩa là hoạt động ln đi với giao tiếp. Do
đó đương nhiên giao tiếp là một nhân tố cơ bản trong sự
hình thành phát triển nhân cách. Nếu khơng có giao tiếp
liệu con người có được sự phát triển một cách bình
- Đặc trưng hoạt động của người cán bộ quản lý là làm
việc thông qua các mối quan hệ giao tiếp. Giao tiếp không
chỉ là yêu cầu khi thực hiện cơng việc mà đó cịn là yếu tố
góp phần quan trọng trong quá trình đánh giá nhân cách
của mỗi người cán bộ quản lý, lãnh đạo.
- Cùng với hoạt động, giao tiếp là một con đường quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách.
Ghi đề mục
Giảng
+ Giao tiếp là điều kiện tồn tại của xã hội lồi
người. Là phương thức hoạt động chính của người cán bộ
quản lý, lãnh đạo
+ Không chỉ là điều kiện cho sự phát triển, giao
tiếp còn là con đường hình thành nhân cách con người.
Bằng giao tiếp, người cán bộ quản lý, lãnh đạo gia nhập
vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, các
chuẩn mực xã hội và “tổng hòa các quan hệ xã hội” thành
bản chất con người, đồng thời thông qua giao tiếp, người
cán bộ quản lý, lãnh đạo đóng góp tài lực của mình vào
sự phát triển của cơ quan, tổ chức
+ Trong giao tiếp người cán bộ quản lý, lãnh đạo
không chỉ nhận thức được người khác, nhận thức các
quan hệ xã hội, mà cịn nhận thức được chính bản thân
Giảng <i><b>5.3.3. Giáo dục và tự hoàn thiện nhân cách</b></i>
- Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của xã hội, là quá
trình tác động tự giác, chủ động đến con người nhằm hình
thành và phát triển nhân cách con người theo yêu cầu của
xã hội.
- Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách,
giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
+ Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình
Ghi bài
Lắng nghe,
ghi bài
thành và phát triển nhân cách. Giáo dục là q trình tác
động có mục tiêu xác định, hình thành một mẫu người cụ
thể cho xã hội - một mơ hình nhân cách phát triển đáp
ứng những u cầu của cuộc sống.
+ Thông qua giáo dục mỗi cá nhân lĩnh hội được
+ Với mục đích hình thành và phát triển nhân cách,
giáo dục tác động tới con người một cách hiệu quả nhất,
vì nó dựa trên các thành tựu của nghiên cứu khoa học: các
quy luật của nhân thức, quy luật tâm lý xã hội...
+ Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của
các yếu tố khác chi phối sự hình thành và phát triển nhân
cách như các yếu tố thể chất (bẩm sinh di truyền), yếu tố
hoàn cảnh sống, yếu tố xã hội, đồng thời bù đắp cho
những thiếu hụt, hạn chế do các yếu tố kể trên gây ra (như
những người bị khuyết tật, bị bệnh hoặc có những hồn
cảnh khơng thuận lợi...).
+ Giáo dục có thể uốn nắn những sai lệch nhân
cách, làm cho nó phát triển theo mong muốn của xã hội
(giáo dục lại).
và tập thể. Giáo dục không tách rời tự giáo dục, tự rèn
luyện, tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân.
- Đối với người cán bộ quản lý, lãnh đạo. Giáo dục là con
đường chủ đạo trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách. Có thể nói, người cán bộ quản lý khơng chỉ tham gia
q trình giáo dục chung trong xã hội mà phải tự giáo dục
và la tấm gương giáo dục cho những người dưới quyền bởi
chính những phẩm chất nhân cách của mình.
- Vì vậy, người cán bộ quản lý, lãnh đạo phải khơng
ngừng tự hồn thiện nhân cách của mình, tự giáo dục
mình, phải làm sao cho chính bản thân mình la một trong
những yếu tố góp phần giáo dục người khác.
Giảng
Kết luận
<i><b>5.3.4. Rèn luyện trong tập thể</b></i>
- Nhân cách con người được hình thành và phát triển
trong môi trường xã hội. Môi trường xã hội cụ thể là các
nhóm mà cá nhân là thành viên, đó là: gia đình, làng xóm,
khu phố, cộng đồng, tập thể.
- Tập thể có vai trị rất lớn trong sự hình thành và phát
triển nhân cách.
+ Trước hết, tập thể giúp con người tìm thấy chỗ
đứng của mình và thỏa mãn nhu cầu hoạt động, giao tiếp
vốn là những nhu cầu cơ bản và xuất hiện rất sớm ở con
người.
+ Tập thể tác động đến nhân cách qua hoạt động
cùng nhau, qua dư luận tập thể, truyền thống tập thể, bầu
không khí tâm lý tập thể
â Người cán bộ quản lý khơng thể tồn tại ngồi tập thể,
Lắng
nghe,ghi bài
Diễn
giảng
Tổng kết chương
â Chúng ta đã nghiên cứu xong
chương 5 Nhân cách người cán bộ
quản lý, lãnh đạo. Đây là một trong
những vấn đề khó và phức tạp. Các
bạn phải nắm được các vấn đề cơ
bản như: khái niệm chung về nhân
cách. Những phẩm chất và năng lực
cần thiết, những con đường hình
thành và phát triển nhân cách người
<sub>Nghe, ghi</sub>
cán bộ quản lý, lãnh đạo.
Về nhà các bạn đọc trước và
nghiên cứu chương 6. Uy tín và phong
cách của người cán bộ quản lý, lãnh
<b>Hoạt động của Thầy</b> <b>Nội dung</b> <b>Hoạt động của</b>
<b>Trò</b>
<b>Ghi</b>
<b>chú</b>
Dẫn dắt:
Ở chương 5 chúng ta đã tìm hiểu về nhân
cách của người cán bộ quản lý, lãnh đạo.
Nhân cách của người cán bộ quản lý lãnh
đạo được cấu thành bởi nhiều yếu tố. Trong
đó uy tín và phong cách là một trong những
yếu tố đó. Tuy nhiên xét ở một góc độ nào
đó chính nhân cách tạo nên uy tín và phong
cách lãnh đạo của người quản lý, lãnh đạo,
Vậy, uy tín và phong cách lãnh đạo là gì?
Nó có vai trị như thế nào trong hoạt động
của người cán bộ quản lý, lãnh đạo. Chúng
ta nghiên cứu chương 6. Uy tín, phong cách
người cán bộ quản lý, lãnh đạo.
Nghe PP
Đặt
Ghi bảng <b>Chương 6. Uy tín và phong cách của người cán</b>
<b>bộ quản lý, lãnh đạo.</b>
chương 6 sẽ có hai phần lớn Uy tín và phong cách
quản lý, lãnh đạo. Chúng ta nghiên cứu phần đầu
tiên: Uy tín của người quản lý, lãnh đạo.
Phát vấn đi đến khái niệm:
<i> Trong cuộc sống các bạn đã nghe nói </i>
<i>đến cụm từ uy tín, chắc trong số các bạn </i>
<i>cũng đã sử dụng từ uy tín ví dụ như: anh </i>
<i>kia chẳng giữ uy tín gì cả, hoặc có bạn </i>
<i>nói: Phải giữ uy tín cho tao...</i>
<i>Vậy, theo các bạn Uy tín là gì?</i>
Giảng
Nêu khái niệm uy tín
<i><b>6.1. Uy tín của người quản lý, lãnh đạo</b></i>
<i><b>6.1.1. Định nghĩa uy tín, uy tín người quản lý, </b></i>
<i><b>lãnh đạo</b></i>
<i><b>a. Khái niệm uy tín</b></i>
...
- Theo nghĩa rộng nhất, uy tín được hiểu theo hai
khía cạnh sau đây;
+ Quyền lực và sự tín nhiệm
+ Ảnh hưởng tới người khác, được người đó tơn
trọng và khâm phục
<i>â Hiểu một cách khái quát, uy tín là ảnh hưởng của</i>
<i>quyền lực và sức mạnh tinh thần của một cá nhân,</i>
<i>một nhóm người đến các cá nhân khác khiến họ tin</i>
<i>tưởng, nể phục mà tuân theo các yêu cầu của cá</i>
<i>nhân và nhóm xã hội.</i>
Ghi đề mục
Ghi bài
Phát
vấn,
diễn
giảng
Giảng nội dung mới
Nêu khái niệm uy tín lãnh đạo
<i><b>b. Khái niệm uy tín lãnh đạo</b></i>
- Uy tín của người lãnh đạo là sự kết hợp hài hòa
giữa hai yếu tố quyền lực và sự tín nhiệm, thiếu một
trong hai yếu tố đó sẽ khơng có uy tín
<i>â Như vậy, uy tín của người lãnh đạo là sự ảnh</i>
<i>hưởng của quyền uy và sức mạnh tinh thần của của</i>
Giảng
<i>người lãnh đạo đối với cấp dưới khiến cấp dưới tin</i>
<i>tưởng, cảm phục và tuân theo các quyết định của</i>
<i>người lãnh đạo</i>.
- Uy tín của người lãnh đạo, quản lý là sự thống
nhất giữa những điều kiện khách quan với những
nhân tố chủ quan.
+ Khách quan: Người lãnh đạo, quản lý nào
cũng có một chức vụ quyền hạn và một trọng trách
trong nhất định do tổ chức giao phó. Chế độ mới, uy
tín của Đảng và nhà nước ta là điều kiện khách quan
gắn bó mật thiết vời người lãnh đạo, là điều kiện
quan trọng để lập uy tín cũa họ.
+ Chủ quan: Những phẩm chất và năng lực của
người lãnh đạo trong trường hợp tương xứng với
- Khi phân tích uy tín của người lãnh đạo, cần
chú ý tới các nhân tố tâm lý- xã hội khác có liên
quan, như tâm thế của mọi người đối với người lãnh
đạo, dư luận tập thể, bầu khơng khí đạo đức ở tập
thể cơ quan, xí nghiệp; các q trình thích nghi giao
tiếp, cảm hoá, thuyết phục và bắt chước lẫn nhau
trong từng đơn vị và tổ chức khác nhau
Lắng nghe, ghi
bài
Giảng <i><b>6.1.2. Các thành tố tạo thành uy tín của người cán</b></i>
<i><b>bộ quản lý, lãnh đạo</b></i>
<i><b>a. Những yếu tố khách quan:</b></i>
- Phải có quyền lực và ưu thế rõ ràng do chức
vụ được giao, được bổ nhiệm hay bầu cử hợp pháp
quy định, quyền lực ở đây được hiểu là quyền hành
theo nghĩa rộng là quyền hành và ưu thế về một mặt
nào đó, trong một lĩnh vực nào đó.
- Là cơ chế quản lý xã hội, sự tác động tới công
tác tổ chức cán bộ, các điều kiện hoạt động giao tiếp
của người lãnh đạo. Các yếu tố khách quan cịn là
Giảng <i><b><sub>b. Nhóm các yếu tố chủ quan</sub></b></i>
- Thứ nhất : các nhóm yếu tố này trước hết là
nhân cách người lãnh đạo, quản lý phải có năng lực
và phẩm chất tương xứng với chức vụ được giao để
thực thi quyền lực và hoàn thành nhiệm vụ
- Thứ hai là phong cách quản lý có liên quan
đến uy tín người lãnh đạo
- Thứ ba: Phải có sự tín nhiệm và phục tùng tự
nguyện của quần chúng và cấp dưới, từ đó mà có
phạm vi ảnh hưởng và hoạt động sâu rộng, tương
xứng với chức vụ được giao và phẩm chất và năng
lực vốn có. Đây khơng phải là yếu tố hồn tồn phụ
thuộc vào chủ quan nhưng nó có vai trị tiền đề quan
trọng, có tính chất quyết định từ khách thể của hoạt
dộng quản lý để người lãnh đạo quản lý giữ gìn và
cũng cố uy tín của mình
- Thứ tư : Người lãnh đạo quản lý ln có ý
thức đề cao tự phê bình và phê bình. Đây là yếu tố
quyết định việc điều chỉnh và khôi phục và nâng cao
uy tín người lãnh đạo.
- Ngồi ra cịn có các yếu tố:
+ Sự đánh giá cao của cấp trên, sự khâm
phục ủng hộ của bạn bè, đồng nghiệp có ảnh hưởng
làm tăng thêm uy tín, vững vàng thêm uy tín..
+ Phải có dáng bề ngồi thích hợp với chức
vụ và quyền hạn được giao, có phong cách làm việc,
sinh hoạt gương mẫu thu hút được sự chú ý và niềm
tin của của mọi người.
- Trên cơ sở đó ta khẳng định: rằng uy tín lãnh đạo
quản lý là một hiện tượng tâm lý xã hội. Đó không
chỉ là phẩm chất riêng của mỗi chủ thể, của mỗi cá
nhân đó là sự phản ánh thực chất các mối quan hệ
xã hội. Đó là tài sản chung của tổ chức, đơn vị, là sự
đánh giá và xác nhận quần chúng đối với quyền lực
lãnh đạo.
Dẫn dắt: Uy tín của người lãnh đạo là sự
kết hợp hài hòa giữa quyền lực và sức
mạnh tinh thần của người lãnh đạo.
Căn cứ vào sự tồn tại (có hay khơng, mức
độ thế nào) của hai yếu tố này và các yếu tố
thành phần.
Căn cứ vào sự kết hợp giữa các yếu tố
cấu thành uy tín có thể phân loại các kiểu
uy tín của người lãnh đạo.
Ví dụ: Uy tín của Chủ tịch Hồ Chí Minh là
Uy tín đích thực.
Hỏi: Bạn nào lấy thêm một số ví dụ về uy
tín đích thực?
<i><b>6.1.3. Phân loại uy tín</b></i>
Thơng thường người ta chia uy tín làm hai loại: Uy
tín đích thực và uy tín giả danh.
<i><b>a) Uy tín đích thực:</b></i>
Uy tín đích thực là sự kết hợp một cách đặc
biệt khách quan giữa những phẩm chất tư tưởng,
chính trị, tâm lý đạo đức của người lãnh đạo, uy tín
đích thực hình thành và phát triển thông qua hoạt
động giao lưu của chủ thể và khách thể trong quản
lý, lãnh đạo nhằm tích cực hố q trình đó
Uy tín đích thực được biểu hiện qua cơ sở sau
đây:
- Người lãnh đạo luôn luôn đứng vững trên
cương vị của mình. Trong hoạt động, trong cuộc
sống cấp trên tín nhiệm cấp duới kính phục, tin
tưởng phục tùng tự nguyện, đồng nghiệp ngưỡng
mộ, ca ngợi.
- Những thơng tin có liên quan đến việc quản
Nghe, ghi
Lấy ví dụ về uy
tín đích thực
lý lãnh đạo đều được chuyển đến đấy đủ, chính xác
kịp thời cho người lãnh đạo
- Những quyết định quản lý đưa ra được cấp
dưới thực hiện tự giác, nghiêm túc dù bất cứ dưới
hình thức nào,
- Dù người lãnh đạo, quản lý vắng mặt ở cơ
quan, đơn vị nhưng công việc vẫn tiến hành bình
thường và mọi người vẫn mong đợi sự có mặt của
người lãnh đao quản lý.
- Dư luận quần chúng luôn đánh giá tốt người
lãnh đạo.
- Kẻ thù, những người đối lập, những đối thủ
có tầm cỡ tỏ ra kính nể, run sợ thậm chí khâm phục
- Người lãnh đạo ln ln có tâm trạng nhiệt
tình, thối mái trong cơng việc, có hiệu quả hoạt
động rõ rệt. Hiệu quả này khơng chỉ ở mặt kinh
tế-xã hội mà cịn thể hiện trong sự đi lê, phát triển của
tổ chức, của mỗi thành viên trong đơn vị.
- Những việc riêng của người lãnh đạo quản lý
được mọi người quan tâmvới thái độ thiện chí và
đúng mức.
Giảng
Yêu cầu ở mỗi loại uy tín giả tạo, sinh viên
lấy ví dụ chứng minh, liên hệ thực tế
<i><b>b) Uy tín giả tạo:</b></i>
<i>- Uy tín giả danh dựa trên sự trấn áp bằng</i>
<i>quyền lực:</i>
Đây là trường hợp mà một số ngươi lãnh đạo
dùng cách chứng tỏ cho cấp dưới thấy rõ uy thế
quyền hạn của mình, và giữ cho cấp dưới ln ở
tình trạng căng thẳng vì lo sợ thi hành kỷ luật
Loại uy tín này rất tai hại vì nó khơng chỉ làm
giảm hiệu quả lao động mà cịn làm cho bầu khơng
khí tâm lý trong cơ quan căng thẳng. Đố kỵ thiếu tin
tưởng lẫn nhau. Mặt khác nó cũng làm mất đi tính
độc lập sáng tạo của mọi người, tạo điều kiện cho
một số kẻ xu nịnh xuất hiện.
<i>- Uy tín giả danh dựa trên khoảng cách:</i>
Loại uy tín này biểu hiện ở chỗ người lãnh đạo
<i>- Uy tín kiểu gia trưởng trịnh thượng:</i>
Là kiểu người lãnh đạo ln có thái độ trịnh
thượng, nhiều khi dẫn đến coi thường mọi người,
chỉ cho mình là giỏi giang thơng minh nhất, bằng vẻ
mặt, tư thế, cách làm ra vẻ quan trọng để đề cao
mình, hạ thấp cấp dưới. Kiểu người lãnh đạo này
thường dẫn đến phong cách lãnh đạo độc đốn, họ
ln tìm cách đẩy người mà họ không ưa kể cả
những người có tài ra khỏi cơ quan. Họ muốn cấp
dưới phục tùng một cách tuyết đối . Đây là kiểu
người lãnh đạo rất khó tiếp nhận sự phê bình.
<i>- Uy tín kiểu dân chủ giả hiệu:</i>
Đây là kiểu người lãnh đạo bề ngoài tỏ ra dân chủ
song thực chất là mỵ dân. Họ gây uy tín bằng cách tỏ vẻ
hồ nhập với mọi người, mọi việc họ đều đưa ra bàn bạc,
xin ý kiến song thực chất vẫn quyết theo ý mình. Kiếu
tạo dựng uy tín này sẽ mất đi ý nghĩa của nguyên tắc dân
chủ, mất đi tính sáng tạo của quần chúng.
<i>- Uy tín kiểu cơng thần:</i>
Đó là người lãnh đạo ln lấy thành tích cũ
của mình để thơng báo, để tự ca ngợi mình. Họ
muốn mọi người coi họ là mẫu mực lý tưởng. Đó là
những người hồi cổ, thiếu học hỏi và đổi mới. Rất
có thể trước đây họ có uy tín song hiện nay, do
cương vị mới địi hỏi họ phải tự hồn thiện mình,
song họ khơng muốn làm như vậy mà bằng cách
duy nhất là công thần để củng cố địa vị.
Loại uy tín này thường có ở người lãnh đạo
ln muốn tỏ ra mình là một người thầy, người am
hiểu nhất. Trong quan hệ với mọi người họ luôn
nhồi nhét ra vẻ dạy khôn mọi người. Đây là kiểu uy
tín giả danh theo kiểu thơng thái rởm, tự tơ vẻ đề
cao mình.
<i>- uy tín giả danh do mượn ô dù cấp trên.</i>
Loại uy tín này ở những người luôn luôn
mượn lợi cấp trên để trấn áp hoặc tạo ra mọi người
tưởng mình là người gần gũi, được cấp trên tin
tưởng. Trong bất kỳ trường hợp nào họ họ cũng
khoe đã được gặp gỡ cấp trên hay được cấp trên tiết
lộ cho biết một bí mật quan trọng nào đó. Thơng
thường họ là những người theo sát cấp trên để được
cấp trên bổ nhiệm, lấy uy thế của cấp trên và quan
hệ cấp trên đối với mình để xây dựng uy tín.
Chuyển mục, ghi bảng
Hỏi: <i>Theo các bạn, người cán bộ quản lý</i>
<i>muốn nâng cao uy tín của mình cần có</i>
<i>những biện pháp, con đường nào?</i>
<i><b>6.1.4. Con đường và biện pháp nâng cao uy tín</b></i>
<i><b>của người cán bộ quản lý, lãnh đạo</b></i>
<i><b>a) Những con đường cơ bản</b></i>
<i>- Tự phấn đấu rèn luyện</i>
Đây là con đường cơ bản nhất để tự nâng cao
uy tín của mình. Tự phấn đấu rèn luyện có thể được
thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
hội.Khơng được lấy uy tín làm mục đích mà phải
coi đó phương tiện, là điều kiện để thực hiện mục
đích lãnh đạo, quản lý.
+ Thường xuyên kiểm tra, tự phê bình
<i>- Giữ vững và nâng cao uy tín qua các mối quan hệ</i>
Người lãnh đạo không chỉ tổ chức và vận hành
các quan hệ trong tổ chức của mình mà cịn tham
gia các mối quan hệ đó. Uy tín gắn liền với những
giá trị của họ. Những giá trị này được được đánh gái
+ Quan hệ với mọi người khiêm tốn và có
nguyên tắc.
+ Chân thành và gần gũi với quần chúng
+ Quan hệ đúng mực với cấp trên và đồng
nghiệp.
<i> - Thực hiện dân chủ và công khai:</i>
Dân chủ công khai trong việc đề bạt kỷ luật cán
vộ, có ý kiến độc lập trong quyết định của cá nhân
và dám chịu trách nhiệm , không né tránh và đổ
trách nhiệm cho người khác.
<i><b>dựng và nâng cao uy tín của người lãnh đạo.</b></i>
Trong q trình xây dựng và nâng cao uy tín
của mình , người lãnh đạo cần quan tâm một số vấn
đề sau đây:
- Không lấy uy tín làm mục đích cuối cùng mà
chỉ coi đó là phương tiện cần thiết để đạt mục đích
lãnh đạo quản lý.
- Lấy chuẩn mực trong phong cách cơng tác Hồ
Chí minh làm định hứong cho quá trình rèn luyện,
phấn đấu của người lãnh đạo.
- Những nhân tố tâm lý xã hội có ý nghĩa quan
trọng đối với việc xây dựng và nâng cao uy tìn của
người lãnh đạo. Vì lẽ đó người lãnh đạo cần quan
tâm thoả đáng đến những vấn đề như: Xây dựng dư
luận tập thể, tạo dựng tâm thế và duy trì bầu khơng
khí tập thể thuận lợi cho hoạt động chung của tổ
chức.
Ngoài những yếu tố trên người lãnh đạo còn
phải chú ý đến kỹ năng, nghệ thuật giao tiếp của bản
thân vì đó là phương tiện rất quan trọng để người
lãnh đạo thiết lập, điều khiển các quan hệ của mình
và thực hiện những tác động giáo dục tư tưởng
chính trị trong tổ chức
Hỏi: Trong cuộc sống các bạn đã từng
nghe, từng dùng cụm từ “Phong cách” như:
phong cách ăn mặc, phong cách lên lớp của
<b>6.2. Phong cách quản lý, lãnh đạo</b>
Giáo viên, ...
<i>Vậy, theo các bạn hiểu phong cách là gì?</i>
<i>H: Từ khái niệm phong cách, bạn nào có</i>
<i><b>a. Phong cách</b>:</i>
<i>“Phong cách là những lối, những cung cách</i>
<i>sinh hoạt, làm việc, hoạt động, xử sự, tạo nên cái</i>
<i>riêng của mọt người hay là một loại người nào đó”</i>
Bản chất của phong cách là hệ thống những
phương pháp, thủ thuật, kiểu nhận thức, phản ứng,
hành động tương đối ổn định của cá nhân trong họat
động, chúng qui định sự khác biệt của cá nhân. Nó
giúp cá nhân thích ứng với môi trường sống để tồn
tại và phát triển
Chẳng hạn trong hoạt động quản lý: việc sử
dụng thường xuyên những nguyên tắc, phương pháp
quản lý của một chủ thể quản lý nào đó tạo ra phong
cách quản lý của chủ thể đó.
<i><b>b. Phong cách lãnh đạo.</b></i>
- Phong cách lãnh đạo và phong cách làm việc
là hai khái niệm khác nhau. Phong cách làm việc là
nói đến cả người thừa hành và người lãnh đạo.
- Còn phong cách lãnh đạo có liên quan đến
người lãnh đạo
<i>Phong cách lãnh đạo là hệ thống các nguyên</i>
<i>niệm, cách thức tiến hành hoạt động quản lý, lãnh</i>
<i>đạo được thực hiện thường xuyên tạo thành nét</i>
<i>riêng biệt giữa từng cá nhân người lãnh đạo hay</i>
<i>từng kiểu người lãnh đạo.</i>
- Những dấu cơ bản cần chú ý khi xem xét khái
niệm phong cách lãnh đạo;
+ Phong cách lãnh đạo phải được thể hiện quan
niệm của người lãnh đạo về hoạt động quản lý.
+ Phong cách lãnh đạo bao hàm nhiều phương
pháp lề lối làm việc được lặp lại ở người lãnh đạo .
+ Phong cách lãnh đạo được thể hiện qua hệ
thống hành vi của người lãnh đạo, trong việc sử
dụng những quyền hạn, quyền lực, tri thức và trách
nhiệm của mình để thực hiện vai trị của bản thân.
+ Phong cách lãnh đạo được bộc lộ và chi phối
của yếu tố môi trường (động thái của tổ chức, đặc
điểm cấp dưới, và những thành viên trong tổ chức) .
+ Phong cách lãnh đạo luôn gắn liền với tính lịch
sử, tình giai cấp, gắn liền với hệ tư tưởng - đạo đức
và thể chế chính trị cũng như tâm lý xã hội và
truyền thống dân tộc.
Chúng ta thường nghe các khái niệm gần
giống nhau như: tác phong, phương pháp,
cách thức...vậy, những khái niệm này có gì
khác so với khái niệm phong cách?
<i><b>6.2.2 Phân biệt các khái niệm phong cách và tác</b></i>
<i><b>phong, phương pháp, cách thức, tư cách</b></i>
- Khi nghiên cứu phong cách lãnh đạo cần có sự
phân biệt một số khái niệm liên quan:
Nghe Phát
Vào mục mới
Giảng
<i> + Khái niệm tác phong lãnh đạo.</i>
Tác phong là sự thể hiện của phong cách trong
hoạt động hàng ngày của người lãnh đạo, tác phong
là lối làm việc sinh hoạt hàng ngày của mỗi người
và thể hiện tính cá nhân cao hơn. Tác phong là một
bộ phận của phong cách.
<i> + Khái niệm về phương pháp lãnh đạo</i>:
Phương pháp lãnh đạo là tập hợp cách thức con
đường thực hiện sự tác động của lãnh đạo đến đối
tượng của mình. Cách thức con đường này gắn liền
với đối tượng, khách thể mà con người tác động.
<i> + Khái niệm tư cách lãnh đạo :</i>
Tư cách là cách ứng xử, biểu hiện phẩm chất đạo
đức của một người phù hợp với những yêu cầu mà
xã hội đặt ra đối với một cá nhân cụ thể để cá nhân
đó có thể được nhậ vị trí, thực hiện mốt vai trị nào
đó. Theo cách hiểu đó tư cách, tư cách gắn liền với
tích cách nói riêng, nhân cách nói chung của cá
nhân. Vì vậy tư cách là thành phần không thể
thiếu được trong phong cách, tư cách tốt mới có
phong cách tốt và ngược lại.
Chuyển mục: Phong cách lãnh đạo là phạm
trù rộng, mỗi người có một phong cách lãnh
đạo riêng. Vì thế, trên cơ sở khác nhau, người
ta có những cách phân loại khác nhau.
Giảng
Hỏi: <i>Theo các bạn, phong cách lãnh đạo độc</i>
<i>tài gia trưởng có nhứng biểu hiện gì</i>
<i><b>6.2.3. Phân loại phong cách quản lý, lãnh đạo</b></i>
Cách phân loại thông thường:
<i><b>a. Phong cách lãnh đạo độc tài gia trưởng </b></i>
+ Người lãnh đạo, quản lý không cho phép và
rất hạn chế cấp dưới tham gia vào việc quyết định
và các biện pháp lãnh đạo, quản lý
+ Người lãnh đạo cầm quyền bằng bàn tay sắt,
khơng nhân nhượng, rất cứng rắn và máy móc.
+ Giao viêc cho cấp dưới chủ yếu bằng mệnh
lệnh, điều hành công việc chủ yếu bằng sử dụng qui
chế hoặc điều lệ.
+ Có khi người lãnh đạo thay thẩm quyền chức
trách của cấp dưới mà không trao đổi trước với cấp
dưới.
+ Người lãnh đạo qui định nhiệm vụ, cách thức
làm việc cấp dưới một cách chi tiết, ít dành khả
năng sáng tạo.
Vị trí người lãnh đạo là ở ngồi nhóm
Giảng <i><b><sub>b) Phong cách lãnh đạo dân chủ</sub></b></i>
+ Tạo cơ hội cho cấp dưới tham gia vào quá
trình ra quyết định quản lý bằng việc trưng cầu ý
kiến của cấp dưới.
+ Người lãnh đạo giải thích cho mọi người biết
ý đồ, dự định của mình,
+ Người lãnh đạo thông báo cho mọi người
biệt được sự thay đổi liên quan đến họ và tranh thủ
sự đồng tình của người dưới quyền trước khi thi
hành một chủ trương, biện pháp khác.
+ Người lãnh đạo giao nhiệm vụ cho người
dưới quyền luôn dành cho họ điều kiện phát huy
tính độc lập sáng tạo.
+ Khuyến khích, động viên kịp thời những
sáng kiến thành tích.
<i><b>c) Phong cách lãnh đạo tự do:</b></i>
+ Người lãnh đạo buông lỏng cho mọi người
thực hiện nhiệm vụ được giao, giúp họ tự lựa chọn
tiến hành cách thức tiến hành công việc.
+ Chỉ làm việc cầm chừng, một mình khơng
thích giúp đỡ ai nên cấp dưới phải tự xoay xở, công
việc do nhóm tự phát triển.
+ Cố gắng cung cấp thơng tin và tạo điều kiện
cho họ hòan thành nhiệm vụ được giao.
+ Người lãnh đạo chỉ can thiệp vào công việc
của cấp dưới, người thừa hành khi họ thực sự sai lầm.
<i><b>d. Phong cách lãnh đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh.</b></i>
+ Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
+ Tính tư tưởng cao
+ Tính dân chủ, quan tâm gần gũi quần chúng
+ Tính tập thể và trách nhiệm cao
+ Tính cụ thể sâu sắc và thành thạo trong công việc
Chuyển mục
Giảng
<i><b>6.2.4. Vấn đề xây dựng phong cách lãnh đạo mới</b></i>
<i><b>a. Loại bỏ phong cách lãnh đạo quan liêu</b></i>
Phong cách lãnh đạo quan liêu là con đẻ của cơ
chế quan liêu bao cấp, là nguyên nhân trực tiếp của
bệnh gia trưởng, độc đoán, thiếu dân chủ, không đi
sâu, đi sát thực tế, cục bộ địa phương, vô kỷ luật và
dẫn đến hiệu quả quản lý kém,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mơ tả đặc điểm của
phong cách lãnh đạo quan liêu : không đi sâu đi sát
phong trào, khơng nắm được tình hình cụ thể của
ngành hoặc địa phương, không gần gũi quần chúng
và học hỏi kinh nghiệmcủa quần chúng, thích ngồi
giấy hơn là xuống cơ sở, thích dùng mệnh lệnh hành
chính hơn là kiên nhẫn giáo dụcquần chúng một
cách có lý, có tình, khi phụ trách một vùng nào thì
Phong cách lãnh đạo quan liêu thường được
biểu hiện ở một số đặc điểm sau:
- Khuynh hướng cứng nhắc, cơ cấu tổ chức
quản lý cồng kềnh, giải quyết công việc thường lâu
và ngâm việc, không đề ra tiến độ thực hiện, thụ
động, trông chờ sự chỉ đạo của cấp trên.
- Có thiên hướng đầu óc thủ cựu, quan liêu,
sính giấy tờ hay gây nhiều phiền phức.
- Có thái độ thờ ơ với yêu cầu thực tế của mọi người.
- Nhỏ nhặt trong quan hệ với người dưới
quyền, hay can thiệp vơ căn cứ với cơng việc hàng
ngày của họ.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến quan liêu (tổ
chức, cơ chế quản lý, kinh tế, xã hội, giáo
dục.v.v…) Nếu xét dưới góc độ tâm lý của từng
người thì bao gồm các yếu tố cơ bản sau đây:
- Do động cơ nhu cầu thăng tiến khơng đúng
đắn. Mục đích cơng tác nặng nề cá nhân.
- Do trình độ lý luận chun mơn quản lý yếu,
- Do lập trường tư tưởng, lập trường quản lý
còn lệch lạc.
<i><b>b.Xây dựng cho mỗi người phong cách làm việc mới</b></i>
Để xây dựng phong cách lãnh đạo mới có hiệu
quả cần chú ý những điểm sau đây:
- Khơng ngừng nâng cao trình độ lý luận chính
trị, chun mơn, quản lý nhằm đổi mới tư duy, cách
thức lãnh đạo.
- Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, lời nói đi
đơi với việc làm: suy nghĩ trước khi nói, trước khi làm.
- Làm việc ln đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ; làm việc tập thể, dám quyết, dám chịu
trách nhiệm.
- Thường xuyên nắm vững tình hình thực tiễn,
sát dân, dựa vào dân, phát huy tính sáng tạo của
dân, hiểu và gần gũi nhân dân.
- Tăng cường công tác phê bình và tự phê bình,
làm việc cởi mở, tránh yêu nên tốt, ghét nên xấu,
chống chũ nghĩa cá nhân.
- Giữ gìn và nâng cao phẩm chất cần kiệm liêm
- Mềm dẻo sáng tạo linh hoạt đổi mới trong
cơng tác. Khi xem xét suy nghĩ phải có lý, song khi
hành động phải có tình cảm
tạo được uy tín và phong cách lãnh đạo cần
rất nhiều thời gian rèn luyện, phấn đấu và
kết hợp nhiều yếu tố khác nhau. Về nhà các
bạn nghiên cứu thêm giáo trình, lấy ví dụ
về uy tín và phong cách lãnh đạo của người
cán bộ quản lý.
Bài tập về nhà:
- Hãy nêu và phân tích một phong cách lãnh
đạo của người cán bộ quản lý và bạn đã từng
gặp. Rút kết luận bổ ích cho bản thân?
<b>Hoạt động của Thầy</b> <b>Nội dung</b>
<b>Hoạt</b>
<b>động của</b>
<b>Trò</b>
<b>Ghi</b>
chương 6. Uy tín và phong cách lãnh đạo của
người cán bộ quản lý. Hôm nay chúng ta sẽ
nghiên cứu sang Chương 7. Các hiện tượng
<b>tâm lý xã hội trong nhóm và tập thể lao</b>
<b>động</b>
Trong chương 7 chúng ta sẽ nghiên cứu một
số vấn đề sau:
- Khái niệm về nhóm xã hội
- Tập thể và những đường lối cơ bản để lãnh
đạo tập thể
- Những hiện tượng tâm lý xuất hiện trong tập
thể
Giảng chương mới
H: <i>Bây giờ tơi nói, lớp chúng ta là một nhóm,</i>
<i>vậy các bạn hiểu, nhóm là gì?</i>
<i>Khi nào thì người ta gọi là nhóm? Có phải cứ</i>
<i>có nhiều người tập hợp lại là thành 1 nhóm</i>
<i>hay khơng?</i>
VD1: Lớp học là một nhóm xã hội có một số
dấu hiệu chung như các bạn học sinh có cùng
mục đích học tập, cùng lứa tuổi, cùng tham
gia các hoạt động chung trong lớp, trong
trường…
<i>Hỏi: Bạn nào cho Tơi thêm 1 số ví dụ khác về</i>
<i>nhóm?</i>
<b>Chương 7. Các hiện tượng tâm lý xã hội trong</b>
<b>nhóm và tập thể lao động</b>
<i><b>7.1. Khái niệm về nhóm xã hội</b></i>
<i><b>7.1.1. Định nghĩa nhóm xã hội</b></i>
<i> Nhóm là một cộng đồng người được thống nhất</i>
<i>với nhau trên cơ sở một số dấu hiệu chung có quan</i>
<i>hệ đến hoạt động gián tiếp hay trực tiếp nào đó </i>
Như vậy
* Là một tập hợp người (từ hai người trở lên)
* Có tổ chức, có mục tiêu họat động chung
* Tất cả mọi người sẽ có thể được tham gia
một cách trực tiếp hay gián tiếp vào việc thực hiện
những nhiệm vụ của hoạt động công đồng
Lắng
nghe, ghi
bài, trả lời
Phát
vấn
Giảng
Nhóm có nhiều loại khác nhau, căn cứ và một
số dấu hiệu, người ta có các cách phân loại
khác nhau
<i><b>7.1.2. Phân loại nhóm xã hội</b></i>
Có nhiều cách phân loại nhóm
* Căn cứ vào số lượng người tham gia ta có:
<i>- Nhóm lớn và nhóm nhỏ:</i>
+ <i>Nhóm nhỏ</i>: là những nhóm mà thành phần
tương đối ít, trong đó con người giao tiếp với nhau
một cách trực tiếp. Chính sự giao tiếp này là cơ sở
nẩy sinh ra quan hệ các quan hệ tâm lý giữa các
thành viên trong nhóm.
Các nhóm nhỏ gồm: gia đình, lớp học, tổ sản
xuất…Việc nghiên cứu nhóm nhỏ xã hội là nhiệm vụ
VD về nhóm chính thức: Chi đồn có điều lệ
Đồn, chi bộ có điều lệ Đảng, trường học có nội
quy trường học, tổ chức sản xuất nội quy riêng
do pháp luật quy định buộc tổ sản xuất đó phải
của tâm lý học xã hội.
<i> + Nhóm lớn</i>: Là một cộng đồng xã hội bao
gồm một số lượng lớn. Các nhóm này có quan hệ với
nhau theo cơ chế gián tiếp, thơng qua trung gian đại
diện.
Những nhóm lớn có thể là một cơ quan, một
đơn vị bộ đội, một trường học, một nhà máy, một
giai cấp, một dân tộc, một tầng lớp xã hội. Nhóm xã
hội lớn là đối tượng nghiên cứu của xã hội học hơn
là của tâm lý học.
* Phân loại theo quy chế xã hội
<i>- Nhóm chính thức và nhóm phi chính thức:</i>
+ <i>Nhóm chính thức</i> là cơng đồng xã hội có
quy chế, được ghi nhận về mặt pháp luật.
+ <i>Nhóm khơng chính thức</i> khác với nhóm
chính thức là ở chỗ mang tính tự phát, tự nguyện,
nhất thời khơng có các quy chế ghi nhận về mặt
pháp luật.Nhóm khơng chính thức có thể là nhóm
theo khuynh hướng nghề nghiệp, nó có thể biểu hiện
như một cộng đồng riêng biệt hoặc nghề nghiệp
Giảng
H: Theo các bạn hiểu, tập thể là gì? Tập thể
khác nhóm ở điểm nào?
<i><b>7.2. Tập thể và những đường lối cơ bản để lãnh đạo</b></i>
<i><b>tập thể</b></i>
<i><b>7.2.1. Định nghĩa tập thể</b></i>
<i><b>a. Khái niệm</b></i>
- Khơng phải bất cứ nhóm nào cũng là một tập thể,
Lắng
nghe, ghi
bài, trả lời
câu hỏi
VD về tập thể: tập thể lớp, tập thể giáo
viên...Tập thể công nhân viên trong nhà
trường..
Khái niệm tập thể để chỉ một nhóm người ở một
trình độ phát triển nhất định, nhóm là một khái niệm
rộng hơn tập thể, tập thể là một khái niệm để chỉ ra
một nhóm chính thức có trình độ phát triển cao
- <i>Tập thể là một nhóm người có tổ chức, phối hợp</i>
<i>với nhau một cách chặt chẽ trong hoạt động vì một</i>
<i>mục đích chung, sự tồn tại và phát triển của tập thể</i>
<i>dựa trên cơ sở thoả mãn và kết hợp hài hồ giữa lợi</i>
<i>ích của cá nhân và lợi ích chung (lợi ích tập thể và</i>
<i>lợi ích xã hội )</i>. Những đặc điểm của cơ bản của tập
+ Là một nhóm người cùng nhau tiến hành hoạt động
chung
+ Có tổ chức chặt chẽ, mục tiêu họat động mang
ý nghĩa xã hội.
+ Có sự quan tâm lợi ích cá nhân và lợi ích và lợi ích
chung
<i><b>b. Phân loại tập thể </b></i>
- Tập thể có thể phân thành ba loại:
VD: Gia đình, lớp học…
+ Tập thể bậc hai: Là bộ phận của cơ quan, xí
nghiệp, khoa ở các trường đại học, các phịng ban
trong cơ quan tổ chức hành chính.
+ Tập thể chính (thứ cấp): là một phạm trù
rộng hơn, trong tập thể này các mục đích và các
quan hệ dựa trên ý nghĩa xã hội sâu xa hơn và xúât
phát từ những nhiệm vụ của xã hội. Các cơ quan, tổ
chức lớn, các nhà máy, xí nghiệp, trường đại học,
viện nghiên cứu chính là tập thể thứ cấp.
<i><b>c. Cấu trúc của tập thể</b></i>
Các bạn tìm hiểu thêm về cấu trúc của tập thể
Gợi ý: Trong bất kỳ tập thể nào cũng tồn tại hai loại
cấu trúc:
- Cấu trúc chính thức
<i><b> - Cấu trúc khơng chính thức </b></i>
Vậy, cấu trúc chính thức và cấu trúc khơng chính
thức là gì? Các bạn về tìm hiểu thêm ở giáo trình xã
hội học và tâm lý học quản lý.
Giảng kết hợp lấy ví dụ, phát vấn sinh viên <i><b>7.2.2. Các giai đoạn hình thành tập thể</b></i>
Các tổ chức cơ quan nhà nước cũng như bất kỳ
một tập thể lao động nào, đều được hình thành theo
một quy luật nhất định, trải qua các giai đoạn sau
đây:
- <i>Giai đoạn thứ nhất</i>:
Lắng
nghe, ghi
bài, trả lời
câu hỏi
Tập thể mới được hình thành, mọi người vừa mới
tập trung lại , chưa ai biết ai, chưa có mối quan hệ qua
lại. Sau đó mối quan hệ qua lại giữa các thành viên
Nhiệm vụ người lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn
này là ổn định tổ chức đề cao kỷ luật lao động. Phong
cách lãnh đạo thích hợp trong giai đoạn này là phong
cách chuyên chế, sử dụng phương pháp mệnh lệnh để
điều hành công việc.
- <i>Giai đoạn thứ hai:</i>
Mối quan hệ liên cá nhân đã trở nên chặt chẽ hơn.
Kỷ luật lao động đã được củng củng cố vững chắc
hơn. Trong giai đoạn này đã xuất hiện những hạt nhân
tích cực, trở thành chỗ dựa của người quản lý. Người
quản lý cần chuyển từng phần chức năng thích hợp
cho cho những nguời này, phát huy vai trò của họ
trong hoạt động của tổ chức.
Hỏi liện hệ thực tế<i>: Trong tập thể của các</i>
<i>bạn, đã phát triển đến giai đoạn nào?</i>
+ Nhóm tích cực :
+ Nhóm thụ động lành mạnh
Trong giai đoạn này, thái độ đối với nhiệm vụ
tập thể là chỉ số xác định các phân nhóm. Nhóm cốt
cán đóng vai trò ngày càng lớn trong việc hình
thành những dư luận xã hội của tập thể , trong việc
ủng hộ những hoạt động của ngườ lãnh đạo, thúc đẩy
tập thể phát triển.Người lãnh đạo phải biết cách dựa
vào đội ngũ cán bộ, ủng hộ những yêu cầu của họ và
tạo điều kiệnthuận lợi cho nhóm thụ động lành mạnh
chuyển hố thành nhóm tích cực . Với nhóm tiêu cực
thì phải đấu tranh mạnh mẽ họ phải chuyểnhố từ
tâm trạng đối lập sang trang thái hồ đồng.
Tóm lại ở giai đoạn này người lãnh đạo phải có
cách xử sự khác nhau tuỳ theo mỗi thành viên thuộc
ở phân nhóm nào, Trên cơ sở đó sẽ giúp cho tập thể
chuyển hoá sang giai đoạn phát triển mới
Phong cách quản lý tổ chức thích hợp trong giai
đoạn này là sự kết hợp giữa hai phong cách lãnh đạo:
phong cách chuyên chế và phong cách dân chủ.
- <i>Giai đoạn thứ ba</i>:
<i>Để tập thể phát triển đến giai đoạn thứ 3 các</i>
<i>bạn cần có những biện pháp nào?</i>
nâng cao. Mỗi thành viên trong tập thể đều nhận
thức rõ nhiệm vụ của tổ chức. Kỷ luật tập thể ngày
Giảng nội dung mới
Ví dụ 1. về sự truyền bá tâm lý: Sáng nay, các
bạn đến lớp có 1bạn rất buồn vì 1 chuyện gì
đó, thì các bạn khác chơi thân, ngồi cùng bàn
sẽ buồn theo...đó chính là sự lây lan tâm lý.
VD2. Khi nghe tin Bác Hồ mất, ngay lập tức
mọi người đều buồn thương, đó cũng chính là
do sự lây lan tâm lý.
<i><b>7.3. Những hiện tượng tâm lý xuất hiện trong tập</b></i>
<i><b>thể</b></i>
<i><b>7.3.1. Sự truyền bá tâm lý (sự lây lan tâm lý)</b></i>
Sự lây truyền tâm lý là hiện tượng phổ biến nhất
và cũng thể hiện rõ nét nhất trong số các hiện tượng
tâm lý xã hội thường xẩy ra trong tập thể cơ quan, tổ
chức. Biểu hiện của nó rất phong phú. Lây lan tâm lý
xẩy ra là do một người (một nhóm) dễ dàng chịu tác
động cảm xúc của một người (một nhóm) khác trong
quá trình tiếp xúc trực tiếp. Kết quả lây truyền tâm lý
tạo ra một trạng thái xúc cảm chung của một nhóm,
một tập thể lao động
Nguyên nhân gây ra sự lây truyền tâm lý rất
khác nhau và rất đa dạng
Cơ chế của sự lây truyền tâm lý là sự bắt chước:
Sự bắt chước gây nên lây truyền tâm lý có thể chia
thành hai loại: bắt chuớc có ý thức và bắt chước vơ
thức.
hình thức:
<i>- Dao động từ từ</i>: Một hiện tượng nào đó lúc
đầu có thể gây ra phản ứng bất bình, phẫn nộ, nhưng
sau đó mọi người làm theo
- <i>Bùng nổ xẩy</i> ra khi con người ở trạng thái căng
thẳng thần kinh và tâm lý. Họ làm theo mọi việc nào
đó mà khơng hiểu tại sao lại hành động như vậy
Hiện tượng lây truyền tâm lý có thể có ảnh
hưởng tốt, cũng có thể có ảnh hưởng xấu tới cá nhân
và hoạt động chung của tập thể.
Cùng với ám thị, bắt chước, lây truyền tâm lý trong
một số trường hợp có thể gây nên sự hoảng loạn,
người lãnh đạo cần quan tâm đến hiện tượng lây
truyền tâm lý kịp thời ngăn chăn hạn chế những lây
truyền tâm lý tiêu cực xử lý những hiện tượng
hoảng loạn đồng thời tạo điều kiện chi những nhân
tố tích cực có thể gây nên những lây truyền tâm lý
tốt tong tập thể cơ quan tổ chức của mình
Giảng
VD: Trong tập thể có ý kiến xì xào về việc
bạn A gian lận trong thi cử, sự xì xào đó sau
đó sẽ tăng lên trở thành dư luận tập thể. Dư
<i><b>7.3.2. Dư luận xã hội</b></i>
<i><b>a. Khái niệm </b></i>
<i>Dư luận tập thể là một hiện tượng tâm lý xã hội</i>
<i>phản ánh sự thống nhất ý kiến của nhiều người sau</i>
<i>khi đã bàn bạc, trao đổi, là hình thức biểu hiện</i>
<i>trạng thái tâm lý chung trước những sự kiện, hiện</i>
<i>tượng, hành vi xảy ra trong tập thể, biểu hiện trí tuệ</i>
<i>tập thể và tâm tư nguyện vọng của họ</i>.
Lắng
nghe, ghi
bài, lấy ví
dụ minh
họa
luận ở đây lên án bạn A đó khơng trung thực
và vi phạm quy chế thi cử.
VD2. khi Phan Châu Trinh mất, được tin thực
dân pháp sẽ khơng tổ chức lế tang cho cụ,
hàng nghìn người phẫn nộ và tạo nên dư luận
mạnh mẽ trong xã hội, buộc thực dân pháp
VD về tin đồn: thường như nghe nói hoặc
nghe đồn bà A, ơng B xem bói hay lắm. Nghe
đồn hai người ấy yêu nhau...
Dư luận xã hội là một trạng thái tinh thần thống
nhất của một nhóm hoặc một cơng đồng xã hội bao
gồm cả nhận thức, tình cảm và ý chí .
Về bản chất dư luận xã hội không dừng lại ở
ngơn từ. lời nói của cơng chúng mà ln gắn liền với
ý kiến của một số đông và xu thế sẵn sàng hành
động. Nó tạo ra sức mạnh và áp lực nhất định có khả
năng làm thay đổi những vấn đề của xã hội.
Về tính chất dư luận xã hội phản ánh tính cơng
khai, lan truyền, tính thời sự và tính quần chúng
Về nội dung dư luận, khơng phải những vấn đề
xẩy ra trong cuộc sống cũng đều là đối tượng của dư
luận mà chỉ những những sự kiện mang tính chất
thời sự, phổ biến tác động đến đời sống, đến nhu cầu
và lợi ích trực tiếp hoặc lâu dài của cơng chúng thì
mới là đối tượng gây ra dư luận xã hội
Dư luận xã hội khác tin đồn. Tin đồn chỉ là
những phát ngơn, loan tin bình thường, không phải
sự phán xét của công chúng. Tin đồn thường chứa
đựng nhiều yếu tố cảm xúc, thậm chí mang nặng tính
<i><b>b. Vai trò của dư luận xã hội </b></i>
Ví dụ như: Khi dư luận trong tập thể lên án
hành vi gian lận trong thi cử của bạn A. Bạn
A sẽ không vi phạm nữa hoặc chính dư luận
đó buộc tập thể, giáo viên phải có biện pháp
xử lý thích đáng hành vi vi phạm của ban A.
+ Dư luận xã hội đóng vai trị người động viên,
khích lệ, hoặc người phê phán, cơng kích đối với
những hành động xã hội, những biểu hiện đạo đức,
tinh thần của những cá nhân hay nhóm người trong
xã hội.
+Dư luận xã hội không chỉ tác động đến con
người mà cịn là một cơng cụ kiểm tra chính xác
nhanh nhạy và tuyết đối ở mọi lúc mọi nơi hành vi
con người.
+ Dư luận xã hội còn làm cố vấn cho các cơ
quan chức năng giải quyết các vấn đề xẩy ra trong
cơng đồng, nó mở rộng quyền dân chủ, tăng cường
mối quan hệ giữ Đảng- Nhà nước và nhân dân
Vì vậy người quản lý cần sử dụng nó trong q
trình điều khiển con người
<i><b>c.Các loại dư luận xã hội </b></i>
Dư luận xã hội bao gồm hai loại: dư luận chính
thức và dư luận khơng chính thức .
+ Dư luận chính thức là dư luận được người
lãnh đạo ủng hộ.
<i><b>d. Các giai đoạn hình thành dư luận xã hội.</b></i>
+ Giai đoạn 1: Xuất hiện một vấn đề, sự kiện
trong xã hộil, được mọi người chứng kiến, làm nẩy
sinh những suy nghĩ, cảm xúc phán đoán của người
khác.
+ Giai đoạn 2: Trao đổi giữa mọi người về suy
ghĩ, phán đoán, quan điểm đánh giá của mình về sự
kiện xẩy ra đó. Giai đoạn này chuyển ý thức cá nhân
sang ý thức xã hội.
+ Giai đoạn 3: Thống nhất những ý kiến, những
những quan điểm khác nhau lại xung quanh những
vấn đề cơ bản,.Trên cơ sở này hình thành những
phán đốn, đánh giá chung theo sự thoã mãn của đại
đa số người trong cộng đồng.Lúc này dư luận xã hội
đã được hình thành.
+ Giai đoạn 4. Quan điểm nhận thức và hành
động thống nhất của tập thể tạo nên dư luận và có sự
Giảng
Ví dụ: Truyền thống học tập, tương trợ giúp
đỡ lẫn nhau, đồn kết, khắc phục khó khăn
<i>Bạn nào lấy them ví dụ về truyền thống?</i>
<i><b>7.3.3. Truyền thống của tập thể</b></i>
- Truyền thống tập thể đó là những giá trị tinh
thần, tình cảm được chọn lọc đúc kết lại trong quá
trình hoạt động của một tập thể một dân tộc, một
cộng đồng xã hội từ quá khứ đến hiện tại được ghi
lại, lưu truyền dưới hình thức ngơn ngữ, nghi lễ kỷ
niệm và những hình thức khác cho thế hệ sau kế thừa
và phát huy.
- Vai trị của truyền thống:
+ Nó kế tục những thành tựu mà thế hệ trước đã
làm nên và truyền lại Nó có ý nghĩa duy trì, bảo tồn
và củng cố khối đồn kết là chât keo sơn gắn bó hồ
nhận từng cá nhân lại với nhau.
+ Là tấm gương mẫu mực, niềm vinh dự tự hào
cho mỗi thành viên đứng trong đội ngũ của những
truyền thống đó
+Truyền thống càng phong phú, càng vững
chắc thì các thành viên càng dễ hoà nhập vào tập thể,
truyền thống tập thể có vai trị quan trọng trong giáo
dục nhân cách trong tập thể.
- Trong lãnh đạo quản lý, vấn đề giữ gìn và phát
huy truyền thống tập thể có ý nghĩa sâu sắc, khơng
chỉ có ý nghĩa xây dựng và củng cố niềm tin, tự hào
về tập thể mà còn tác động trực tiếp đến năng suất
chất lượng hiệu quả lao động của tập thể
Giảng
H: Khi vào lớp các bạn, Tôi nói: Lớp mình rất
vui, bầu khơng khí rất thân thiện, hòa đồng.
<i>Vậy, theo các bạn hiểu như thế nào về bầu</i>
<i>khơng khí tâm lý?</i>
<i><b>7.3.4. Bầu khơng khí tâm lý</b></i>
<i><b>a. Khái niệm </b></i>
Bầu khơng khí tâm lý được hình thành từ thái
độ của mọi người đối với lao động, với bạn bè và
những người lãnh đạo của họ. Những quan hệ này
được củng cố trong quá trình cùng lao động và phụ
thuộc rất nhiều vào tính chất và phong cách làm việc
của lãnh đạo cơ quan..
Bầu khơng khí tâm lý trong tập thể đóng vai trị
Bầu khơng khí tâm lý trong tập thể chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau có thể nêu lên các
yếu tố đó là:
- Phong cách làm việc của người lãnh đạo
- sự tương hợp về mặt tâm lý của các thành
viên
- Điều kiện làm việc
- Chế độ đãi ngộ, chính sách.
- Bản thân công việc và các yếu tố khác
Xây dựng bầu khơng khí tâm lý tập thể là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của người lãnh
đạo. Để làm được điều đó cần làm cho mỗi cá nhân
cảm thấy được thoã mãn trong cuộc sống, hoạt động
Nghe, ghi
bài, trả lời
câu hỏi,
lấy ví dụ
<i><b>Câu hỏi thảo luận: Anh chị hãy đánh giá bầu</b></i>
<i><b>không khí tâm lý trong tập thể lớp mình và đề</b></i>
ttrong tổ chức cơ quan của mình. Để xây dựng một
bầu khơng khí lành mạnh trong tập thể địi hỏi nhà
quản lý khơng chỉ chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc cho cán bộ công chức mà còn phải quan tâm
đến rất nhiều vấn đề khác như xây dựng cho mình
phong cách lãnh đạo hợp lý, có hiệu quả quan tâm
đến đời sống tinh thần của cán bộ công chức, tạo
nên sự tương hợp tâm lý trong tập thể.
Giảng
Trong tập thể lớp mình có hay xảy ra mâu
thuẫn khơng? Có xung đột nào xảy ra chưa?
<i>Theo các bạn, xung đột tâm lý là gì?</i>
<i><b>7.3.5. Xung đột tâm lý trong tập thể</b></i>
<i><b>a. Khái niệm</b></i>
Xung đột trong tập thể là những mâu thuẫn mang
tính chất đối kháng nảy sinh giữa con người với con
người trong quá trình hoạt động cùng nhau trong tập
thể .
<i><b>b. Phân loại</b></i>
Xung đột có thể có hai loại: xung đột giữa cá nhân
<i>- Xung đột giữa các cá nhân </i>
Nguyên nhân xung đột giữa các cá nhân rất
khác nhau: sự không tương hợp về tâm lý, hiểu nhầm
nhau, bất đồng quan điểm, thiếu sự hiểu biết thiếu tin
cậy lẫn nhau.Hoặc giữa các thành viên tích cực với
thành viên tiêu cực, giữa người bảo thủ với người
người đổi mới, giữa người tiên tiến và người lạc hậu
Lắng
nghe, ghi
bài, trả lời
<i>Diễn biến của các cuộc xung đột: có thể diễn ra</i>
<i>theo những cách chủ yếu sau đây:</i>
+Tiến triển một cách lơ gích theo chiếu hướng
đi lên. Hai bên không chịu chấp nhận đề nghị của
nhau, làm cho xung đột ngày càng tiến triển.
+ Tiến triển một cách mạnh mẽ, hết sức dữ dội.
Hành động của hai bên đều quyết liệt, hết sức dữ dội,
không thể điều khiển được
+ Tiến triển bùng nổ. Cuộc xung đột kiểu này
cò sức mạnh rất lớn và kết thúc nhanh.
Các cuộc xung đột có thể kết thúc khác nhau:
+Thoái trào, chuyển qua trạng thái âm ỷ. Hai
bên đều trở nên mệt mỏi, và có nguy cơ trở lại bất cứ
luc nào
+Kết thúc giả. người trong cuộc có ảo tưởng
về kết thúc tốt đẹp của xung đột do một lý do nào
đó .
<i>- Xung đột tâm lý giữa cá nhân và tập thể.</i>
Nguyên nhân: Có thể là nguyên nhân xuất phát
từ đặc điểm cá nhân, cũng cò thể là những nguyên
nhân từ phía tập thể
Trong loại xung đột này có loại xung đột giữa
người lãnh đạo với tập thể. Nguyên nhân người lãnh
đạo không đủ phẩm chất và năng lực, khơng đủ uy
tín, cũng có thể bị suy thối nhân cách
<i><b>c. Những nguyên tắc và biện pháp khắc phục xung</b></i>
<i><b>đột:</b></i>
<i>Nguyên tắc giải quyết xung đột</i>
+ Tính khách quan.
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi người trong cuộc
cũng như người đứng ra giải quyết phải bình tĩnh
trước vấn đề xẩy ra.người đóng vai trị trung gian
hồ giải phải nghe cả hai phía lhơng đứng về phía
nào, thận trọng trong việc tìm ra nguyên nhân làm
nẩy sinh xung đột qua việc phân tích lý lẽ của cả hai
bên đưa ra.đứng trên lập trường quan điểm của
người kia để giải quyết.
+ Tính phân minh và thái độ thiện chí.
Xung đột chỉ có thể được giải quyết mốt cách
triệt để nếu như người tham gia giải quyết phải có
thái độ phân minh ,làm sáng rõ sự việc để giúp cho
hai bên thấy rõ,.
+ Giữ khoảng cách và thái độ tự chủ.
<i><b>Câu hỏi thảo luận:</b></i>
<i><b>Tìm hiểu một trường hợp xảy ra xung đột</b></i>
<i><b>và thử đề xuất các biện pháp tác động để</b></i>
<i><b>giải quyết mỗi xung đột đó?</b></i>
cũng bị tình cảm lấn át ở vào tình trạng xúc động
mạnh, tình cảm thường nghiêng về một phía, Do đó
cần phải giữ được sự tự chủ, giữ khoảng cách nhất
định đối với đối phương, giúp cho việc giảm bới
căng thẳng giữa hai bên
+ Đảm bảo tính linh hoạt mềm dẻo.
Việc giải quyết xung đột phải tuỳ từng trường
hợp cụ thể, tuỳ từng nguyên nhân làm nẩy sinh ra
xung đột, đặc điểm trạng thái tâm lý của hai bên để
đưa ra các biện pháp thích hợp
<i>- Để giải quyết xung đột người lãnh đạo cần chú ý:</i>
+ Đánh giá đúng nguồn gốc, nguyên nhân, tính
chât xung đột
+ Tổ chức lao động hợp lý.
+ Thường xuyên tiến hành công tác giáo dục
cho các thành viên trong tập thể
+ Thận trọng khách quan khi đánh giá con
người, khen chê đúng mức.
+ Phân công trong lãnh đạo hợp lý phù hợp với
năng lực
<i>Biện pháp giải quyết xung đột:</i>
+ Biện pháp thuyết phục;
+ Biện pháp hành chính
- Chia tách những người tham gia xung đột.
Tổng kết chương 7:
Trong chương 7 các bạn cần nắm và liên hệ
thực tế với tập thể của mình các vấn đề cơ bản
như khái niệm tập thể, các giai đoạn hình thành
và phát triển của tạp thể. Khái niệm nhóm và
những hiện tượng tâm lý xảy ra trong nhóm.
Lắng
nghe, ghi
bài, ghi
nhiệm vụ
<b>Quy Nhơn, ngày 01 tháng 8 năm 2011</b>
<b>GVBM</b>