Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận về tư duy tầm nhìn lãnh đạo, liên hệ thực tiễn về tầm nhìn phát triển KCN tại Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.21 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN LÃNH ĐẠO HỌC VÀ CHÍNH SÁCH CƠNG
----------

BÀI THU HOẠCH
Lớp cao học K27- Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc, năm 2021
MƠN: TƯ DUY, TẦM NHÌN VÀ QUYẾT ĐỊNH LÃNH ĐẠO
Tên đề tài: Tầm nhìn của người lãnh đạo. Liên hệ thực tiễn
Người thực hiện: Trần Thị Thu Nga
Lớp: Cao học Lãnh đạo học K27- Vĩnh Phúc
Chức vụ công tác: Chuyên viên
Đơn vị công tác: Ban Quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc, tháng 5 năm 2021


Phần I: MỞ ĐẦU
Tầm nhìn thường được hình tượng hóa bằng một hình ảnh của tương lai,
mang tính lựa chọn một tiêu chuẩn hồn hảo, một điều lý tưởng có định hướng
và ám chỉ đến khát vọng tạo ra một điều gì đó đặc biệt. Nếu cái tương lai q xa,
khơng thể hình dung ra nó thì tầm nhìn như thế là viển vơng, khơng thiết thực.
Vì thế, khi xác định chủ trương, mục tiêu, không được thiển cận, tầm nhìn q
ngắn mà cần có tầm nhìn xa nhưng tránh ảo tưởng. Muốn vậy, tầm nhìn phải có
khả năng hiện thực hóa và khơng được q trừu tượng hay mơ hồ.
Đối với người lãnh đạo, một tầm nhìn đúng, có thể dẫn đến thành cơng
phải bao hàm trong đó các khía cạnh: làm rõ được vị thế của tổ chức trong tương
lai; vẽ được “bức tranh” mới của tổ chức; xác định được hướng đi đúng đắn và
lộ trình thực hiện; gây được hứng khởi và được chia sẻ bởi tất cả các thành viên
trong tổ chức và đạt đến mục tiêu. Một nhà lãnh đạo mà tầm nhìn hạn hẹp thì
khó thuyết phục được các thành viên và tổ chức do họ điều hành, dẫn dắt.


Vì vậy, đối với người lãnh đạo, đứng đầu tổ chức thì một trong những u
cầu đầu tiên là phải có tầm nhìn xa trơng rộng, có hướng đi đúng với mục tiêu và
chiến lược phù hợp.
Một người lãnh đạo giỏi có thể có một tầm nhìn rất xa, có thể thấy được
tương lai hàng trăm năm; có thể hình dung được những sứ mệnh mà hàng triệu
người phải thực hiện, và những mục tiêu có thể đạt được sau nhiều thế hệ.
Thơng điệp tầm nhìn cịn được xem là một “cơng cụ” lãnh đạo hữu hiệu.
Với một tầm nhìn đúng đắn, cao cả, người lãnh đạo có thể thu phục được những
người trong tổ chức cùng đồng lịng theo mình vượt qua những khó khăn, thách
thức, chinh phục những thành tựu đỉnh cao.
Tầm nhìn có sức mạnh thực sự khi nó được bảo đảm bởi một chiến lược,
chương trình, kế hoạch hành động và một quyết tâm chính trị cao để hiện thực
hóa nó. Theo đuổi tầm nhìn, chỉ đạo chiến lược, là một hành trình lâu dài, phức
tạp.


Lãnh đạo công không chỉ tuyên bố và theo đuổi tầm nhìn tổng thể hay tầm
nhìn chiến lược cho từng lĩnh vực của quốc gia mà còn cần bảo đảm sự tương
thích giữa nó với tầm nhìn của từng khu vực, từng địa phương.


Phần II: NỘI DUNG
1. Khái niệm
* Tầm nhìn
Tầm nhìn là sự hình dung về viễn cảnh sẽ xảy ra trong tương lai, được diễn
giải ngắn gọn, rõ ràng, hướng đến việc giải quyết thách thức để đạt được sự mong
muốn.
* Tầm nhìn lãnh đạo
Tầm nhìn lãnh đạo là sự hình dung về xu hướng phát triền tốt đẹp của tổ
chức, cộng đồng, xã hội trong tương lai được thông qua q trinh lãnh đạo. Dó

là hình dung về tương lai được lựa chọn có chủ đích và được hiện thực hóa
thơng qua các nỗ lực có tính tổ chức, tính tập thể cao.
2. Nội dung tầm nhìn lãnh đạo
Hiếu, phân tích và đảnh giả đúng bối cảnh. Trước những thách thức của
thực tiễn ln cần có bàn tay lãnh đạo, bối cảnh càng phức tạp càng cần có bàn
tay lãnh đạo có năng lực tu duy, tầm nhìn đề vượt qua các thách thức, cuộc
khủng hoảng. Có nhiều cách đề giải quyết bất kỳ vấn đề nào của tổ chức, lãnh
đạo cần nhận ra rằng bản thân hay tổ chức của họ phải tạo ra các giải pháp để
vượt qua thách thức của bối cảnh hiện tại cũng như trong tương lai, dựa trên sự
kết hợp các nguồn lực sẵn có. Tầm nhìn để nhận ra bối cành của tình huống, xác
định lựa chọn nào trong số nhiều lựa chọn khả thi đáp ứng tốt nhất mục tiêu, tầm
nhìn chiến lược của tổ chức và ở người lãnh đạo để đạt được kết quả tốt nhất có
thể.
Tầm nhìn chiến lược địi hỏi dựa vào ai để có được thơng tin tốt nhất cho
việc đưa ra quyết định. Lãnh đạo có tầm nhìn khi phân tích phải đánh giá, định
hướng tương lai, định hướng hành động, kết nối, khi lan tỏa cảm xúc, Sự thuyết
phục để người khác hiểu được vấn đề, hiểu được bối cảnh lãnh đạo và phát triển
các giải pháp khả thi. Tổ chức có các nhà lãnh đạo tơn trọng văn hóa tổ chức,
các giá trị đạo đức, đánh giá đúng bối cảnh, xác định các lựa chọn và ý thức rõ
về cách sử dụng các nguồn lực của tổ chức được xem là có tầm nhìn hơn so với
các tổ chức mà người lãnh đạo thiếu khả năng nắm bắt những thay đổi của bối
cảnh lãnh đạo.
Tạo ra các cam kết. Tầm nhìn giúp người lãnh đạo không chỉ nhận ra các


khả năng tốt nhất của bản thân, mà cịn nhìn thấy những tiềm năng ở người
khác, tôn vinh trách nhiệm, các giá trị đạo đức của tập thể cũng như của bản
thân.
Tầm nhìn lãnh đạo góp phần định hướng nhu cầu của nhân viên, hỗ trợ họ
phát triền và tạo điều kiện cho tổ chức có sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy sự thay

đổi để vượt qua các thách thức, đáp ứng kỳ vọng mà mỗi người đã đặt niềm tin
vào người lành đạo. Người lành đạo cần coi nhân viên là tài sàn quý giá, xây
dựng văn hóa học tập và trao quyền cho nhân viên trở thành đối tác đóng góp
vào sự thịnh vượng của tổ chức thay vì chỉ coi họ là người thừa hành theo các
mệnh lệnh. Tồ chức được dẫn dắt bởi người lành đạo thề hiện cam kết và có
trách nhiệm về đạo đức đối với sự phát triển của những người khác sẽ đem lại
lợi thế so với các tổ chức có các nhà lãnh đạo không thể hiện sự cam kết, thiếu
sự tơn vinh cá nhân có thành tích xuất sắc.
Phân tích, đánh giá đúng đắn sự cần thiết phải thay đổi. Không ngừng
học hỏi, đổi mới và cải thiện là những yếu tố chính và là nghĩa vụ, hành vi đạo
đức tiềm ẩn của người lãnh đạo có tầm nhìn. Khả năng điều phối quá trình thay
đổi đã xác định là vai trị chính của lãnh đạo hiệu quả và phân biệt người lãnh
đạo với người quản lý. Khả năng đổi mới và thích ứng nhanh với những yêu cầu
của bối cảnh là điều cần thiết cho sự thay đổi thành cơng.
Tầm nhìn lãnh đạo tạo ra lợi thế của tổ chức, nhận ra nhu cầu thay đổi là
điều cần thiết, trong đó nhấn mạnh nghĩa vụ tối ưu hóa kết quả với sự nỗ lực ở
mức tối thiểu, giảm thiều lãng phí là điều cần thiết để xây dựng niềm tin. Lãnh
đạo hiểu ý nghĩa của sự thay đổi đúng lúc được coi là có tầm nhìn lớn hơn các
nhà lãnh đạo thiếu kỹ năng phân tích về sự cần thiết phải thay đổi của tổ chức.
Phân tích đúng đắn vấn đề lãnh đạo. Tầm nhìn bao gồm khả năng tập
trung vào vấn đề phù hợp và xác định các yếu tố quan trọng thiết yếu để thành
công. Việc đạt được mục tiêu cần xác định đúng, cẩn trọng các yếu tố chính
hoặc các ràng buộc cần giải quyết, đánh giá cách sử dụng hiệu quả các yếu tố
này để tối ưu hóa kết quả muốn. Lãnh đạo hiệu quả cần nhận ra phải liên tục
phân biệt giữa những gì khẩn cấp và những gì thực sự quan trọng trong việc theo
đuổi kết quả tối ưu.
Phân tích rõ những gì bản thân và tổ chức theo đuổi, thấy rõ tầm nhìn với
việc sử dụng nguồn lực hợp lý để đạt được kết quả tốt nhất.Theo Anderson và



Caldwell, khơng nên đạt được tầm nhìn bằng mọi cách mà bỏ qua các nghĩa vụ,
giá trị đạo đức đối với sự phát triển của tổ chức, của xã hội, cần hiểu nghĩa của
các quyết định và lựa chọn hợp lý các nguồn lực cần thiết. Việc xác định đúng
vấn đề là một yếu tố của tầm nhìn lãnh đạo, trong việc tối ưu hóa kết quả của tổ
chức bằng cách phân tích những gì cần thiết nhưng phải chú ý đến các bên có
liên quan.
Phân tích đúng đắn vấn đề lãnh đạo bao gồm khả năng tập trung vào vấn
đề phù hợp và xác định các yếu tố quan trọng thiết yếu để thành công việc đạt
được mục tiêu cần xác định đúng cẩn trọng các yếu tố chính hoặc các ràng buộc
cần giải quyết đánh giá cách sử dụng hiệu quả các yếu tố này để tối ưu hóa kết
quả muốn lãnh đạo hiệu quả cần nhận ra phải liên tục phân biệt giữa những gì
khẩn cấp và những gì thực sự quan trọng trong việc theo theo đuổi kết quả tối ưu
Truyền đạt vấn đề. Cùng với việc hiểu được bối cảnh, tầm nhìn lãnh đạo
được liệt kê rõ ràng các vấn đề phải giải quyết, các mục tiêu cần đạt được và nó
phải được truyền đạt dựa trên cơ sở đạo đức, kết hợp với cơ chế tác động tích
cực, giảm thiểu các phản ứng trái chiều, các tác động không mong muốn từ nhân
viên cũng như các với các bên liên quan để truyền đạt đầy đủ nhất các thơng
điệp tầm nhìn khi phương án quyết định cuối cùng được đưa ra. Tầm nhìn lãnh
đạo được truyền đạt có hiệu quả hơn khi nó vừa phản ánh được văn hóa tổ chức,
vừa tích hợp nội bộ các hệ thống và quy trình cần thiết để hoàn thành các nhiệm
vụ quan trọng, đồng thời phù hợp với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi.
Người lãnh đạo có tầm nhìn nhận ra rằng họ đang giao tiếp bằng cả lời nói
và hoạt động, liên kết các mục tiêu với các giá trị của tổ chức và thể hiện mức
độ trách nhiệm cao dựa trên quan điểm đạo đức. Lãnh đạo cần học cách truyền
đạt thông điệp về tầm nhìn vì mục tiêu lớn của bản thân.
Khả năng lãnh đạo người khác một cách hiệu quả có nghĩa lãnh đạo vừa
truyền cảm hứng cho tầm nhìn chung, vừa khuyến khích những người mà họ lãnh
đạo. Tầm nhìn lãnh đạo cho phép nhận ra rằng họ giao tiếp rõ ràng, hiệu quả để
nhân viên cùng có tầm nhìn trong việc hiểu những gì cần phải làm và tại sao nó
lại quan trọng. Lãnh đạo tơn trọng nghĩa vụ giữa các cá nhân và trách nhiệm theo

đuổi tầm nhìn cùng những người khác sẽ có thuận lợi trong việc truyền đạt tầm
nhìn.
Thực hiện kế hoạch chiến lược. Bước khó khăn nhất trong tầm nhìn lãnh


đạo là thực hiện kế hoạch chiến lược. Sự kết hợp các kỹ năng cần thiết để thực
hiện kế hoạch với những người có khả năng cần thiết là yếu tố thiết yếu.
Sự tích hợp năng động của các yếu tố trong kế hoạch chiến lược là kỹ năng
tinh tế và rất quan trọng để thực hiện thành công tầm nhìn lãnh đạo. Tầm nhìn bao
gồm khả năng thích ứng nhanh khi buổi cạnh thay đổi. Người lãnh đạo khôn
ngoan thừa nhận rằng việc phát triển kế hoạch hành động dễ dàng hơn nhiều so
với giá trị mà họ thêm vào cho tổ chức, vừa là nhiệm vụ lãnh đạo, vừa là chức
năng lãnh đạo.
3. Các biểu hiện của tầm nhìn tốt và biểu hiện thiếu vắng tầm nhìn
Trong bối cảnh lãnh đạo hiện nay, hành trình để đi đến tầm nhìn chuẩn
xác rất khó khăn vi mọi vật đều chịu tác động của vô vàn nhân tố bất định, biến
chuyển khơng ngừng, do đó tầm nhìn thường mang tinh định hướng, khó có thể
mang tính định lượng. Lãnh đạo ở cấp càng cao, càng cần có tầm nhìn xa. Trông
rộng, nhưng muốn thành công và đạt hiệu quá bằng các quyết định lãnh đạo
đúng thi phải có tầm nhìn đúng. Tầm nhìn sai lệch chứng tỏ tư duy lãnh đạo có
vấn đề, hệ quả là ra quyết định chắc chắn sẽ phạm sai lầm. Do vậy, tầm nhìn tốt
được biểu hiện ở các khía cạnh sau:
Tri thức sâu rộng về quá khứ, hiện tại, đúc rút được từ những quy luật vận
động của các sự kiện, hiện tượng, tính khách quan và chiều hướng phát triển để có
cơ sở dự báo trong tương lai. Tri thức ở đây là tri thức lãnh đạo và tri thức để lãnh
đạo, gồm những hiểu biết về cơ quan, tổ chức, địa phương, hiểu biết về truyền
thống văn hóa tố chức, hiểu biết về đẩt nước, chủ trương của Đảng, Nhà nước, bối
cảnh lãnh đạo. Điều này để tránh đồng nhất giữa tri thức phổ thơng có ở mọi
người với tri thức cần có ở người lãnh đạo cho việc tiếp nhận tri thức, xứ lý thông
tin phục vụ cho việc ra quyết định lãnh đạo và tổ chức thực hiện quyết định lãnh

đạo.
Hiểu biết thực tiễn và tích lũy được nhiều kinh nghiệm, có khả năng phân
tích, tổng hợp và đánh giá được những kinh nghiệm để vận dụng cho tầm nhìn
mà người lãnh đạo và tổ chức đang theo đuổi.
Tư duy đồi mới, có đầu óc phê phán nhưng khơng viển vông, huyễn hoặc.
Đường lôi đức trị, lý tưởng xã hội với thiết chế nhà nước phong kiến trung ương
tập quyền chun chế là khn mẫu chính trị đã tồn tại lâu dài ở Việt Nam trước
khi thực dân Pháp xâm lược. Trong bối cảnh đó, Nguyền Trường Tộ cùng đi


theo đường lối chủ hòa, nhưng dựa trên cơ sở phân tích xu hướng xâm chiếm
thuộc địa của các nước tư bản phương Tây sang phương Đơng, phân tích tương
quan mất cân bằng lực lượng giữa quân xâm lược và triều đình. Ơng coi hịa là
chiến lược nhất qn từ đầu đến cuối và trên thế chủ động bàn hòa, nhằm mục
đích có hịa bình để canh tân, nâng cao nội lực đất nước. Đường lối kinh tế mà
Nguyền Trường Tộ đề nghị theo phương châm: “Nếu lợi cho dân thì khơng cứ
phải theo xưa, nếu thích hợp thì khơng cứ phải theo cũ, nếu học điều khơn thì
khơng cứ là của địch hay của ta.
Bên cạnh các biểu hiện của tầm nhìn tốt, có thể thấy một số dấu hiệu
thiếu vắng tầm nhìn:
- Thiết lập mục tiêu lẫn lộn, không xác định hướng đi của tổ chức, những
tuyên bố về tầm nhìn thiếu sự nhất quán.
- Nhân viên phàn nàn về môi trường làm việc đơn điệu, họ không được
tạo động lực để làm việc, thiếu vắng thách thức, thậm chí bi quan về tương lai
của tổ chức.
- Có dấu hiệu giảm sút lòng tự hào cùa tồ chức, nhân viên làm việc vì
nhiệm vụ mà khơng dựa trên các cam kết lự nguyện hay, không cảm nhận được
sự chia sẻ từ người lãnh đạo.
- Có dấu hiệu lảng tránh sự mạo hiểm, không muốn tạo ra và sẵn sàng
chịu trách nhiệm về sự đổi mới, né tránh sự thay đổi.

- Thiếu sự tin tường vào người lãnh đạo về khả năng dẫn dắt tổ chức, có
những tin đồn thiếu tính tích cực về người lãnh đạo.
- Nhân viên có tâm trạng khơng hài lịng, khơng cảm nhận được sự chia sẻ
về sự tiến bộ của họ trong tồ chức.
Tầm nhìn lãnh đạo tốt hồn tồn trái ngược tầm nhìn viển vong, thiếu
thực tiễn hoặc khơng có tầm nhìn, đồng nghĩa với tương lai mà khó khăn , vì vậy
tầm nhìn cần phải chia sẻ, phải tạo ra cảm hứng, hướng dẫn hành động. Tầm
nhìn khơng phải là đi vào sửa chữa các vấn đề, trong tầm nhìn đã có sự hình
dung các giải pháp, lãnh đạo có tầm nhìn có thể thấy trước những thách thức.
Tầm nhìn tích cực rất dễ lây la, sự truyền cảm hứng cho người khác phát huy
tính tích cực, khi gặp khó khăn. Điều này khơng có nghĩa người lãnh đạo phải
liên tục lạc quan, những thách thức và thất bại là một phần của công việc lãnh


đạo. Tầm nhìn có thể sai, quan trọng là những khiếm khuyết cần được phát hiện
đúng lúc để điều chỉnh.
Để tạo ra tầm nhìn tốt cho tổ chức, người lãnh đạo phải có khả năng
thích ứng với sự biến đổi của mơi trường lãnh đạo, có sự nhạy bén, linh hoạt và
tư duy sáng tạo. Tầm nhìn lãnh đạo phải dựa trên thế mạnh của tổ chức như thế
mạnh về con người, nguồn lực vật chất và tinh thần. Tầm nhìn tốt phải vượt qua
được những giới hạn của những tư duy kinh nghiệm, tư duy truyền thống, những
giá trị được coi là phổ biến, có khả năng dự đốn những biến động, phát hiện ra
cơ hội ẩn trong các khó khăn, thách thức đề tận dụng chúng làm bàn đạp cho tổ
chức tiến lên. Vì vậy, khả năng thích nghi, sự nhạy bén và tính linh hoạt cho
phép nắm bắt được diễn biến, sự thay đổi nhanh của bối cảnh lãnh đạo, dự báo
những xu hướng phát triển của tương lai. Tầm nhìn tốt có khả năng thấy được
cái mới, cái khác lạ có giá trị đối với bản thân và xã hội, cải tạo cái cũ, cái lạc
hậu đề gia tăng giá trị, vì vậy người lãnh đạo có tầm nhìn tốt phải có sự sáng tạo,
phải có niềm đam mê.
4. Vai trị của tầm nhìn lãnh đạo

Tầm nhìn lành đạo là cơ sở xác định hướng đi đúng cho quá trình phát triển
của tổ chức, đưa mọi người ra khỏi công việc và cuộc sống đơn điệu, đưa họ đến
những tình huống với đầy cơ hội và thách thức. Xác định tầm nhìn đúng xẽ hỗ trợ
việc xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ cũng như các quyết định lãnh đạo chính xác
hơn. Tầm nhìn sẽ định hình tương lai mà tổ chức hướng tới, nó mang đến cho tổ
chức phương hướng và động lực, quyết định dài hạn tổ chức sẽ phát triển như thế
nào.
Người lãnh đạo chịu trách nhiệm về kết quả không chỉ của cá nhân mà
còn của cả tổ chức ở mọi cấp độ. Các kết quả này đến lượt nó phụ thuộc vào
cách tổ chức đặt ra tầm nhìn và mục tiêu chiến lược. Câu hỏi quan trọng khi xác
định tầm nhìn của tổ chức là: Chúng ta tồn tại vì cái gì? Chúng ta muốn trở
thành người như thế nào? Vì sao chúng ta làm những việc đang làm? Tầm nhìn
phải vượt qua ranh giới hiện tại.
Đối với cá nhân người lãnh đạo, tầm nhìn là hình ảnh hấp dẫn về tương lai
người lãnh đạo dẫn dắt tổ chức có thể đạt đuợc. Theo Deming, đặc điểm nổi bật
cùa người lãnh đạo có tầm nhìn bao gồm kiến thức sâu sắc, khơng chỉ nhìn thấy
những gì cần phải làm mà cịn có khả năng tập hợp các nguồn lực, loại bỏ các


rào cản và hỗ trợ người khác hiểu được vai trò của họ trong việc theo đuổi kết
quả mong muốn.
Lãnh đạo thiếu tầm nhìn khơng thể thành cơng trong hoạt động lành đạo,
họ làm việc theo các tiêu chuẩn, theo chức năng và nhiệm vụ một cách đơn điệu.
Tầm nhìn không phải là tưởng tượng của người lãnh đạo, đúng hơn đó là sự thật
vẫn chưa đi vào thực tế. Vì vậy, để đạt được tầm nhìn, người lãnh đạo phải nỗ
lực đặc biệt, sự tự tin và tận tâm mạnh mẽ để hiện thực hóa tầm nhìn, nó đóng
vai trò như nội lực thúc đẩy lãnh đạo hành động đề đạt được mục tiêu. Sự nhất
quán của tầm nhìn làm cho một người lãnh đạo tiến bộ bất chấp những khó khăn
và trở ngại khác nhau.
Tầm nhìn lãnh đạo không bị giới hạn trong tuyên bố sứ mệnh bằng văn

bản, mà được thể hiện trong các hành động, niềm tin, giá trị xã hội trong quá
trình dẫn dắt sự phát triển của tổ chức của người lành đạo.
Sự công nhận tầm nhìn lãnh đạo của của các nhân viên là rất cần thiết, nó
làm cho nhân viên nhận thức rõ về những gì ma người lãnh đạo đang cố gắng
đạt được, tạo ra sức mạnh để đưa nhân viên ra khỏi công việc đơn điệu và đưa
họ vào công việc mới đầy thách thức, năng động.
Một là, định hướng chiến lược và dẫn dắt hành động của người lãnh đạo
vào tương lai, thu hút sự tập trung vào những gì có thể làm hơn là thành tựu
trong q khứ.
Lãnh đạo chủ động trong việc ra quyết định lãnh đạo, phát hiện kịp thời
các cơ hội và phát huy các điểm mạnh, ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro từ mơi
trường bên ngồi, giảm thiểu các điểm yếu trong nội bộ. Điểm mạnh và điểm
yếu luôn tồn tại trong tổ chức, nếu lãnh đạo không đưa ra tuyên bố về tầm nhìn,
các thành viên trong tơ chức làm theo những gì hiện có, điểm mạnh sớm hoặc
muộn trở thành lực cản cho sự phát triển của tổ chức.
Hai là, tầm nhìn góp phần hình thành, định hình nhân cách, phong cách
lãnh đạo của người lãnh đạo, đồng thời tạo ảnh hưởng sâu sắc đến nhân viên,
định hình các giá trị ở nhân viên
Tầm nhìn hướng sự quan tâm, sự ưu tiên và là cơ sở để thiết kế, tổ chức
các nỗ lực hành động nên nó góp phần vào việc định hình cách tư duy lành đạo,
phong cách, hành vi lãnh đạo. Mặt khác, tầm nhìn cùng phản ánh tính cách của
người lành đạo.


Người lãnh đạo thiếu nhân cách, độc đoán, quan liêu, tầm nhìn hạn hẹp có
thể gây ra rủi ro, hiểm họa cho khơng chỉ tổ chức mà cịn xảy ra điều tương tự ở
các tổ chức khác.
Ba là, tầm nhìn lãnh đạo như là phương tiện để tạo ra và duy trì động lực,
cảm hứng làm việc.
Tầm nhìn đúng như một phương tiện, động lực làm việc không chỉ ở bản

thân mà còn đối với nhân viên, người khác tự tìm thấy lý do, ý nghĩa, giá trị các nỗ
lực cùa bản thân, của việc chấp nhận thách thức và tìm cách vượt qua các thách
thức.
Tạo động lực là thách thức lớn đối với lãnh đạo, nhất là qua khuyến khích
bằng vật chất. Điều này vừa là chức năng lãnh đạo nhưng có thể có những tác
động về mặt tâm lý đối với nhân viên, thể hiện chiến lược đặt con người và các
mối quan hệ lên làm ưu tiên hàng đầu thay vì coi nhân viên là những cỗ máy làm
việc. Mặt khác, trở ngại lớn nhất là người lãnh đạo khơng có khả năng gắn kết
nhân viên, khơng làm cho họ nhận ra được mục đích cũng như là ý nghĩa của
cơng việc.
Vai trị của người lãnh đạo là phải làm cho các thành viên trong tổ chức
cùa mình hiểu rõ, tin tường và tự nguyện thừa nhận tầm nhìn. Tầm nhìn có thể
truyền cảm hứng cho các thành viên, làm cho họ muốn tự nguyện thực hiện điều
đó chứ khơng phải vì họ đang phải thực hiện điều đó.
- Người lãnh đạo khơng có tầm nhìn, tồ chức khơng có định hướng chiến
lược phát triển rõ ràng. Bàn thân họ biết không đủ năng lực để đưa ra tầm nhìn,
nhưng do những thiết chế của tổ chức nên họ vẫn có thể được bổ nhiệm và để
đưa ra khỏi tổ chức là điều khơng dễ vì phụ thuộc vào việc đánh giá, cá nhân bị
điều chuyển chỉ khi bị kỷ luật hoặc khơng hồn thành nhiệm vụ, họ thực hiện
theo các nhiệm vụ quản lý mà không nhận ra vị trí mà mình đang đảm nhiệm có
chức năng lãnh đạo, họ tồn tại trên vị trí cho đến hết nhiệm kỳ hoặc đến tuổi
nghỉ hưu để được hưởng những lợi ích của vị trí ấy. Lãnh đạo khơng có tầm nhìn
đồng nghĩa với việc khơng thể đưa ra chiến lược phát triển tồ chức, chỉ biết thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã định sẵn thì thành tích tốt nhất mà tổ chức ấy
có thề đạt được là duy trì được như mức cũ, nếu khơng muốn nói là giảm sút
- Lãnh đạo khơng có tầm nhìn sẽ khó dẫn dắt, tạo được ảnh hưởng đến
người khác. Khi khơng thu phục được nhân tâm một cách chính đáng, họ có thể


thu phục nhân viên, cấp dưới theo hướng sử dụng “quyền thuật”, dẫn đến nhiều

hệ lụy khó lường về sau trong suốt q trình đảm nhiệm vị trí lãnh đạo, gây nên
tác động tiêu cực, thậm chí khơng đưa ra tầm nhìn, họ cịn làm cho tâm nhìn, sứ
mệnh của tổ chức bị méo mó, tổ chức mất đồn kết, mọi sự chú ý lúc này dồn
việc giải quyết xung đột, sự mất ổn định cùa tổ chức, nhân viên khơng được quy tụ
họ sẽ đi tìm người khác có thể trong hoặc ngoài tổ chức để ủng hộ thay vì ủng
hộ cho người đang trực tiếp dãn dắt, nhiều người bắt đầu tìm cách thốt ra khỏi
tổ chức.
- Lãnh đạo khơng có tầm nhìn sẽ thiếu khả năng tạo động lực thúc đẩy
nhân viên, họ không thề tiến lên vì khơng biết sẽ phải đi về đâu. Tâm trạng tích
cực trong khi làm việc, các cam kết khơng được khơi dậy họ khơng biết họ làm
điều đó đề làm gì và đạt được gì. Trong một số trường hợp lãnh đạo thiếu tầm
nhìn, nhân viên vẫn làm việc, họ có thể tự tạo động lực cho bản thân nhưng tổ
chức khơng tìm được tiếng nói chung bởi mỗi người lúc này đều đại diện cho
chính họ mà khơng phải là điều họ muốn làm cho tổ chức, họ đang làm điều phải
làm.
5. Yêu cầu đối với tầm nhìn lãnh đạo
5.1. Tạo cảm hứng và dễ truyền dạt
Bản chất của lãnh đạo là phải có tầm nhìn, đó phải là tầm nhìn được
truyền đạt, chia sẻ rõ ràng và mạnh mẽ trong mọi thời gian.
Khơng có gì làm mất tinh thần hơn một nhà lãnh đạo khơng thế nói rõ tại
sao chúng ta đang làm những gì chúng ta đang làm.
Các nhà lãnh đạo giỏi tạo ra tầm nhìn, nói rõ tâm nhìn, đam mê sở hữu
tầm nhìn vả khơng ngừng thúc đẩy nó hồn thảnh.
Lành đạo phải hình thành và truyền cảm hứng cho chính tầm nhìn mà
mình tạo ra trở thành tầm nhìn chung, giúp người khác hình dung ra tương lai và
tin rằng mồi người đều có thể tạo ra sự khác biệt, tạo ra hình ảnh lý tưởng, ln
có niềm tin những hỉnh ảnh lý tưởng có thề trờ thành hiện thực, khiến mọi người
nhìn thấy nhừng cơ hội và khả năng thú vị đang chờ đợi họ ở tương lai.
Tầm nhìn lành đạo lan tỏa vào nhận thức, thái độ và hành vi cùa mọi
người, mọi lúc, mọi nơi thay vì chỉ nhấn mạnh ở nơi làm việc, hiện thực nó

trong các hành động, niềm tin, giá trị và mục tiêu hành động cùa tổ chức cũng


như trong mỗi nhân viên. Tầm nhìn lãnh đạo thu hút vả ảnh hưởng đến mọi nhân
viên, thúc đẩy sự tham gia vào công việc một cách tự nguyện để đạt được mục
tiêu chung. Chính vì vậy, khi nhân viên chưa hiểu rõ tuyên bố về tầm nhìn, chiên
lược hành động, họ luôn muốn lãnh đạo chia sẻ tâm nhin lãnh đạo.
Thực tế, người lành đạo khó có thể nhin thấu mọi điều, mà cần dựa vào
trí tuệ cùa tập thể, cùa chuyên gia, kể cả các ý kiến trái chiều, chia sẻ với họ
những ước vọng, ý tưởng cùa bản thân, truyền cho họ cảm hứng đề cùng chung
sức, đồng lịng xây dựng nên tầm nhìn và niềm tin của mọi người. Truyền cảm
hứng không đơn giản là việc mơ tà lại tầm nhìn một cách đơn giản, lãnh đạo còn
phải thề hiện được nghệ thuật truyền đạt tầm nhìn với sự lơi cuốn, hấp dẫn đề
tạo động lực cho nhân viên. Khi thiếu động lực làm việc thì ngay cả công việc
đơn giản cũng trở thành chướng ngại vật. Công việc cùa nhà lành đạo là tạo ra
tầm nhìn và truyền đạt tằm nhìn theo cách nhìn có thề tạo ra, duy trì động lực để
cuốn hút mọi người.
Tầm nhìn lãnh đạo tốt được sử dụng trong thực tiễn và phát huy tác dụng
trong thực tiễn, do vậy nó cần dễ truyến đạt, cần rõ nghĩa, ngắn gọn, nhất quán
giữa nói và làm. Làm cho họ thấy, nói cho họ hiểu, để cho họ làm thử và biểu
dương họ, có như vậy mới lay động được tinh thần của họ.
Khác với tun bố tầm nhìn về mục đích, mục tiêu, tầm nhìn cần được
diễn tả theo cách đó là ước mơ, làm cho người khác thấy được khát vọng, muốn
biến nó thành hiện thực. Tun bố tầm nhìn cần chỉ ra sự chuyển biến bước ngặt
về chất đối với sự việc, tình thế của tổ chức, của địa phương hay của quốc gia.
5.2. Tính chiến lược
Tầm nhìn hướng đến giải quyết những thách thức lãnh đạo trong tương
lai, thể hiện ờ định hướng chiến lược vào tương lai, thay đổi cục diện ở tương
lai. Do vậy, người lãnh đạo cần hình dung, dự báo được những thách thức tổ
chức có thể đối diện để xử lý.

Tầm nhìn thể hiện sự đổi mới trong tư duy, sự chuyển đổi quan điểm,
đường lối, chủ trương, mục đích phát triển dựa trên định hướng lâu dài đã được
các thế hệ trước đó khẳng định và vẫn có giá trị to lớn cho các thế hệ sau thực
hiện. Nếu mọi người trong tổ chức thấy tổ chức phải đổi mới có nghĩa tổ chức
đã bế tắc. Đổi mới phải được hình thành từ các nhân tố bất ngờ mang tầm chiến
lược mà không phải lãnh đạo nào cũng ý thức được điều này.


5.3. Tính phức hợp
Tính phức hợp thể hiện sự đan xen nhiều loại tầm nhìn: Tầm nhìn lâu dài
của tổ chức với tầm nhìn về từng lĩnh vực, tầm nhìn về từng vấn đề lãnh đạo.
Tính phức hợp trong tầm nhìn giúp người lãnh đạo thấy được vấn đề lãnh đạo
một cách toàn diện. Chẳng hạn trong bổ nhiệm cán bộ, cần thấy được lịch sử
chính trị của cá nhân được bổ nhiệm, tiểu sử, tương lai của tổ chức mà cá nhân
được bổ nhiệm có thể dẫn dắt, chiến lược trong sử dụng con người, cách nhìn
người, đánh giá con người,… Một loại hình hình trong tầm nhìn được quan tâm
sâu sắc, được dẫn dắt bởi hệ thống các loại tư duy bậc cao để thấy được tính
tồn diện của vấn đề, định hướng cho hoạt động lãnh đạo trong tương lai.
Tính phức hợp cần được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các
vấn đề lãnh đạo như mục tiêu, phương thức lãnh đạo, sự trông đợi, nhu cầu, lợi
ích của nhân viên đối với bối cảnh lãnh đạo, với văn hóa tổ chức, trong mối
quan hệ giữa tầm nhìn của bản thân lãnh đạo với Tầm nhìn của chuyên gia, của
tập thể lãnh đạo và của nhân viên. Điều này có liên quan chặt chẽ với các biểu
hiện của tư duy bậc cao, với các loại trí tuệ, góp phần khắc phục tầm nhìn phiến
diện.
5.4. Tính linh hoạt
Tầm nhìn khơng nhất thiết chỉ duy nhất tập trung hướng vào việc thực
hiện một nội dung hay một định hướng chiến lược hoạt động nào đó đã được xác
định, mà cần có năng lực thích ứng với sự thay đổi của bối cảnh lãnh đạo để có
thể chuyển hướng, đổi mới tầm nhìn, tất nhiên vẫn cần đảm bảo định hướng phù

hợp với sự thay đổi, đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn lãnh đạo và tầm nhìn
xa, trơng rộng.
Những người thành cơng thường khơng đủ kiên nhẫn để ngồi im một chỗ, họ
chủ động đem những ý tưởng của mình áp dụng và cơng việc và liên tục thay đổi
để tạo nên sự khác biệt. Điều này cho thấy tầm nhìn có tính linh hoạt, cơ động để
phù hợp với sự thay đổi của bối cảnh lãnh đạo, mục tiêu và phương pháp lãnh đạo.
Tầm nhìn lãnh đạo khơng phải là bất biến, nó có thể thay đổi theo bối cảnh
lãnh đạo. Cái mới không phải lúc nào cũng tốt hơn cái cũ, nhưng ít nhất dòng
chảy của những ý tưởng tươi mới cũng giúp hạn chế tiến trình lão hóa trong tư
duy.
Tầm nhìn lãnh đạo cần có sự điều chỉnh ở những bước đi phù hợp, chủ


động chia sẻ, tạo động lực cho chính tổ chức bộ máy tự chuyển đổi và thay đổi
thông qua nỗ lực của người lãnh đạo. Sự linh hoạt, năng động trong tầm nhìn
lãnh đạo buộc mỗi cán bộ, cơng chức thực thi công vụ ngày càng tốt hơn, hiệu
quả hơn, đảm bảo định hướng chiến lược.
Lãnh đạo phải làm cho tầm nhìn trở thành động lực, cảm hứng ở nhân
viên để từ đó tạo ra ảnh hưởng, gây dựng niềm tin, lịng nhiệt tình làm việc,
cống hiến cho sự phát triển của tổ chức, cho sự phát triển của mỗi cán bộ, cơng
chức thơng qua mục đích, tầm nhìn dài hạn tập trung vào sự thay đổi, đồng thời
khuyến khích người khác thay đổi. Trước hết cần phải cần thay đổi bản thân
trước khi thúc đẩy người khác thay đổi, nếu khơng thay đổi thì sớm hay muộn sẽ
bị người khác hoặc bối cảnh thay đổi.
Tính linh hoạt trong tầm nhìn lãnh đạo cần được thực hiện thực hóa qua
sự mạnh mẽ, quyết tâm, kiên nhẫn, sẵn sàng cho mọi sự thay đổi khi cần thiết và
có tính dài hạn, song ln có lộ trình, luận giải cho các hành vi lãnh đạo của
mình thay vì chỉ thay đổi trong ngắn hạn vào những việc cần thiết.
Cân nhắc, vận dụng tầm nhìn và kết hợp chúng với những kỹ năng, nghệ
thuật lãnh đạo để không ngừng mở rộng, thúc đẩy tổ chức phát triển, đồng thời

giúp bản thân có được những cơ hội tốt hơn, cũng như mở rộng phạm vi phạm
ảnh hưởng ra bên ngoài. Mặt khác, những người đã hiện hiện thực hóa được tầm
nhìn thành cơng ở phạm vi tổ chức, địa phương sẽ luôn là những lựa chọn hợp lý
nhất để những người lãnh đạo ở các tổ chức khác tiếp cận và học hỏi.
5.5. Tính khả thi
Tầm nhìn lãnh đạo chỉ thực sự có sức lôi cuốn và tạo ra giá trị khi được
triển khai, đưa vào thực tiễn đạt kết quả cao. Tầm nhìn xa vời hiện thực sẽ không
khả thi, dẫn đến mất tín nhiệm của cấp dưới, mất lịng tin của nhân dân. Cho nên
tầm nhìn phải nhận diện, đánh giá đúng bối cảnh, phát hiện ra nguyên nhân của
vấn đề, tìm ra phương hướng và giải pháp, có các nguồn lực để thực thi. Hiện
tượng chạy theo “Mốt thời thượng”, xây dựng đủ loại tầm nhìn cho mấy chục
năm sau khơng dựng trên cơ sở khoa học, tiêu tốn nhiều tiền của nhân dân, gây
nên sự lãng phí, tầm nhìn trở lên viển vông nhưng cái giá phải trả là quá lớn, gây
tổn thất nghiêm trọng cả về uy tín của tổ chức, người lãnh đạo dần đánh mất vai
trò của mình.
Nói đến tầm nhìn lãnh đạo cần tránh hai thái cực: một là, bảo thủ, thiếu


hồi bão; hai là, viển vơng, thiếu khoa học. Nếu khư khư ôm lấy những giáo điều
thiếu thực tế, kinh nghiệm khơng cịn phù hợp thì chẳng thấy được viễn cảnh
thực. Ngược lại, nếu nuôi những ước vọng xa và thực tế cuộc sống thì ước vọng
đó cũng khơng thể trở thành hiện thực, thậm chí phá hỏng sự nghiệp chung. Đó là
chưa kể tư duy nhiệm kỳ, người lãnh đạo muốn tạo dấu ấn trong nhiệm kỳ mình
tại chức, thậm chí vẽ ra dự án bất kể hậu quả ra sao đối với đất nước, đối với nhân
dân.
Khi có tầm nhìn đúng cần có tính quyết đốn, tính quyết đốn là điều bình
thường, tính trầm lặng sẽ làm nguy cơ tụt lại phía sau. Do vậy, khi xác định tầm
nhìn đúng cần có bản lĩnh để đổi mới, mạnh dạn tạo ra sự thay đổi mang tính
cách mạng để đạt được tầm nhìn chiến lược, tránh rơi vào thái cực lo lắng về
việc giữ nữ sự an toàn cho bản thân, làm cho tổ chức mất thời cơ.

Tầm nhìn được chia sẻ mạnh mẽ còn tạo động lực cho tổ chức và nhân
viên hoàn thành nhiệm vụ, động lực mạnh mẽ thúc đẩy hiệu suất làm việc của
nhân viên. Tầm nhìn có tính khả thi cịn tạo động lực sâu sắc, thúc đẩy mọi
người hành động. Khi lãnh đạo chia sẻ tầm nhìn với sự trân trọng, thẳng thắn và
cởi mở, nhân viên có động lực mạnh mẽ vì họ thấy được lợi ích chung, thậm chí
chọn cơng việc của tổ chức hơn các lựa chọn khác, đồng thời đó cịn là yếu tố
duy trì tính tích cực làm việc, sự say mê, tinh thần tự giác cao.
6. Thực trạng về kế hoạch phát triển Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư
tại Ban quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh phúc
6.1. Công tác chỉ đạo, điều hành, phổ biến quán triệt
- Phổ biến và yêu cầu bộ phận chuyên môn thực hiện tốt hoạt động xúc
tiến đầu tư, thu hút dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và thực hiện nghiêm pháp
luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước
ngồi, kịp thời phịng ngừa, giải quyết sớm có hiệu quả các tranh chấp liên quan
đến đầu tư nước ngồi, khơng đề phát sinh khiếu kiện, tranh chấp xảy ra. Thực
hiện nghiêm, công khai, minh bạch trong thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài, bảo đảm chặt chẽ quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm
dứt hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài theo đúng quy định pháp luật.
- Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thực hiện tốt công tác quản lý về đầu
tư, triển khai dự án sau cấp GCNĐKĐT, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi
trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án...


đồng thời tăng cường công tác kiếm tra, giám sát, việc chấp hành pháp luật về
đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, kịp thời đề xuất, xử lý dứt điểm các dự án
sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực
hiện đúng cam kết.
6.2. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nguồn lực
cho đầu tư phát triển, thu hút các dự án lớn, các nhà đầu tư tiềm năng; Hỗ trợ

doanh nghiệp trong nước kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; Tạo điều
kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về nâng cao chất lượng, hiệu quả
hợp tác đầu tư nước ngồi; thường xun cập nhật, rà sốt, kịp thời đề xuất sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý liên quan
đến cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư; phối hợp sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
danh mục dự án thu hút đầu tư nước ngoài; lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư các
dự án phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành kế hoạch thực hiện các giải pháp để cải thiện môi trường đầu
tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Thực hiện tốt cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý đầu tư; áp dụng giải quyết
TTHC về đầu tư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đẩy mạnh cung cấp
dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4, hiện nay có 17/40 TTHC của Ban thực hiện
dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 (chiếm 42,5% tổng số TTHC), trong đó 13
TTHC thực hiện mức độ 4, 04 TTHC thực hiện mức độ 3.
- Nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, biến động của doanh nghiệp; tiếp
tục giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, thực hiện các giải pháp hỗ trợ,
tháo gỡ các khó khăn, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực hoạt động và khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, mở rộng thị trường để đẩy mạnh hoạt động
sản xuất, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực, có giá
trị và đóng góp lớn cho ngân sách.
6.3. Công tác quy hoạch, xây dựng hạ tầng các KCN phục vụ thu hút
đầu tư


Tỉnh đã khai thác tốt về lợi thế vị trí cũng như những điều kiện về phát
triển hạ tầng, đất đai cho phát triển công nghiệp. Các KCN mới xây dựng được
bố trí phát triển chủ yếu tập trung gần các đơ thị lớn trong tỉnh, có các điều kiện
về hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, đảm bảo cơ sở hạ tầng tốt nhất cho thu

hút đầu tư, đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư trong thời gian tới.
Tỉnh Vĩnh Phúc được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận quy hoạch 19
KCN với tổng diện tích 5.487,31 ha. Trong q I/2021, Thủ tướng Chính phủ có
các Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư đối với 05 KCN mới (với tổng diện
tích quy hoạch là 935,197 ha). Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 14 KCN được quyết
định chủ trương đầu tư, cấp GCNĐKĐT với tổng diện tích quy hoạch là
2.773,948 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp quy hoạch là 2.020,196 ha.
Các KCN đã đi vào hoạt động cung cấp đầy đủ hạ tầng cho các doanh
nghiệp thứ cấp vào đầu tư. Hạ tầng kỹ thuật bên ngồi hàng rào các KCN cũng
khơng ngừng được hoàn thiện theo quy hoạch, đảm bảo kết nối và đáp ứng kịp
thời tiến độ đầu tư trong các KCN, vừa tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi, vừa tạo diện mạo mới, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngồi vào tỉnh.
6.4. Đổi mới cơng tác vận động, xúc tiến đầu tư
- Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, thực hiện thu hút đầu tư theo quy
hoạch, gắn với phát triển bền vững, chú trọng hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án; kết nối với các dự án đang hoạt
động SXKD tại KCN để làm đầu mối kêu gọi thu hút đầu tư FDI. Chủ động theo
dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI từ một số nước trong khu vực
vào Việt Nam, trong đó có tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện
để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư FDI; kịp thời đáp ứng địi
hỏi của nhà đầu tư về những thơng tin cần thiết để họ quyết định thực hiện dự án
tại Vĩnh Phúc.
Trong những năm qua, Ban quản lý các Khu công nghiệp đã phối hợp với
các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương xây dựng các chuyên trang
thông tin, tuyên truyền về các KCN; đưa phóng viên các cơ quan thơng tấn báo
chí (Đài truyền hình VTV1, VTC, Đài Truyền hình Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh
Phúc…) đến các doanh nghiệp trong KCN để phỏng vấn, ghi hình; thực hiện
trên 700 tin, bài, chuyên đề tuyên truyền về môi trường đầu tư của tỉnh; chủ trì
tổ chức 03 hội nghị xúc tiến đầu tư và phổ biến các Chính sách hỗ trợ đầu tư của



tỉnh tới các doanh nghiệp KCN và cử cán bộ tham gia các Hội nghị, hội thảo xúc
tiến đầu tư trong nước do tỉnh tổ chức.
- Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu phục vụ cho các hoạt động thông
tin, tuyên truyền về tiềm năng, cơ hội đầu tư vào các KCN; hiệu chỉnh, bổ sung
thông tin, cơ chế chính sách về đầu tư của Trung ương và của tỉnh, thông tin
doanh nghiệp, dự án hoạt động trong các KCN trên trang thông tin điện tử của
Ban; thường xuyên cập nhật tin bài, đưa tin các nội dung liên quan đến hoạt động
xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư, các thông tin về các chuyến thăm, làm việc của các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đến tìm hiểu môi trường đầu tư tại tỉnh trên trang
thông tin điện tử của Ban.
- Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ việc thẩm tra trong quá trình cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong quá trình thẩm định, cấp phép cho các dự án
đầu tư, Ban luôn ưu tiên thu hút các dự án sản xuất (hoặc gia công) thuộc các
lĩnh vực/ngành nghề có hàm lượng cơng nghệ cao, ít ơ nhiễm môi trường, không
thâm dụng tài nguyên (nước, lao động, đất đai), tiêu biểu trong nhóm này là các
dự án đầu tư vào KCN Thăng Long Vĩnh Phúc, thuộc lĩnh vực như: Cơ khí, linh
kiện ơ tơ, linh kiện điện tử…, kiên quyết từ chối các dự án công nghệ thấp, lạc
hậu, tiêu tốn năng lượng, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Năm 2020, các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc đã thu hút được 22 dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới và điều chỉnh tăng vốn cho 35 lượt dự án,
với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 422,05 triệu USD (cấp mới: 232,49 triệu USD;
tăng vốn: 189,56 triệu USD), bằng 45% về vốn đầu tư so với năm 2019 và đạt
128% so với kế hoạch đề ra. Quý I/2021, thu hút được 07 dự án FDI với tổng
vốn đầu tư đăng ký 83,98 triệu USD và cấp điều chỉnh tăng vốn cho 03 dự án
với số vốn tăng 11,05 triệu USD. Tổng vốn đầu tư đăng ký mới trong quý I/2021
đạt 95,03 triệu USD, gấp 2 lần về vốn đầu tư so với cùng kỳ năm 2020 và đạt
32% kế hoạch năm.
Đến hết quý I/2021, số dự án FDI còn hiệu lực đầu tư trong các KCN là
315 dự án với tổng vốn đầu tư 4.554,23 triệu USD.

6.5. Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư
- Thường xuyên rà soát, cập nhật tình hình triển khai và các vướng mắc
của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, dự án
tiêu tốn năng lượng, dự án có nguy cơ tiềm ẩn ơ nhiễm môi trường để phối hợp


với các sở, ngành có liên quan thực hiện cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư và
kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các dự án sau cấp phép; giám
sát hoạt động của nhà đầu tư nước ngồi đối với việc góp vốn, mua cổ phần đảm
bảo theo đúng quy định; đôn đốc các dự án đầu tư khẩn trương triển khai và giải
ngân theo đúng tiến độ; tổng hợp, rà soát, phân loại để theo dõi, kiên quyết thu
hồi các dự án khơng có khả năng triển khai để giao cho các dự án khác; Thường
xuyên rà sốt các trường hợp tranh chấp và có khả năng xảy ra tranh chấp để kịp
thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp cùng hỗ
trợ doanh nghiệp giải quyết tranh chấp, tránh để ảnh hưởng môi trường đầu tư.
- Phối hợp với Cục thuế tỉnh kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm
tình trạng chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Như vậy, từ những thực tiễn đã quản lý các khu công nghiệp nhiều năm
trên địa bàn tỉnh. Ban chúng em đã không ngừng đào tạo, nâng cao năng lực và
đạo đức công vụ của CCVC các bộ phận chuyên môn liên quan đến hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ
mới về quản lý đầu tư nước ngồi nâng tầm nhìn đến năm 2030.


KẾT LUẬN

Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế toàn cầu người lãnh đạo phải luôn
biến chuyển không ngừng, đánh giá được điểm mạnh của cá nhân, những tài
nguyên chuyên môn và phát huy hết khả năng của bản thân, đưa ra các đường

lối sáng tạo và hiệu quả mới có thể phát triển và thích nghi với sự biến động
ngày càng lớn của thế giới.
Tầm nhìn lãnh đạo có vai trò hết sức quan trọng đối với đội ngũ những
người cán bộ, lãnh đạo. Bồi dưỡng, học tập, rèn luyện nhằm nâng cao trình độ
Tầm nhìn lãnh đạo là yêu cầu cần thiết và cấp thiết đối với đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý ở nước ta nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra trong xu hướng
biến đổi chung của toàn thế giới, đảm bảo cho đất nước với những bước phát
triển bền vững, khẳng định được vị trí, vai trị của mình. Tầm nhìn lãnh đạo tại
nơi em cơng tác địi hỏi cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm
phát huy có hiệu quả khả năng sáng tạo, năng lực dự báo của đội ngũ lãnh đạo,
quản lý ở nước ta. Trong thời gian tới, cùng với sự đổi mới trong thực tiễn, việc
nâng cao trình độ Tầm nhìn lãnh đạo vẫn tiếp tục là nội dung quan trọng đối với
việc hoàn thiện, nâng tầm đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta, cũng như địa
phương Vĩnh Phúc.



×