PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOẰNG HĨA
TRƯỜNG MẦM NON HOẰNG THỊNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG THỰC HIỆN CƠNG TÁC
XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG MẦM NON
HOẰNG THỊNH
Người thực hiện: Lê Thị Vân
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Hoằng Thịnh
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
1
HOẰNG HÓA NĂM 2020
MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU
1
1.1 Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
2
2.2.1. Những thuận lợi
3
2.2.2. Những khó khăn
3
2.2.3. Kết quả thực trạng
4
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
5
2.3.1. Xây dựng kế hoạch năm học.
5
2.3.2. Nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ
9
2.3.3. Bồi dưỡng về nhận thức tư tưởng chính trị và kỹ năng
làm cơng tác tun truyền cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong
nhà trường.
2.3.4. Biện pháp tăng cường nâng cao nhận thức tư tưởng đối
với các cấp ủy Đảng chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội
các ban ngành đoàn thể và nhân dân và phụ huynh học sinh về vai trị
vị trí của giáo dục mầm non, trong gia đoạn mới hiện nay đối với sự
phát triển kinh tế của địa phương
2.3.5. Biện pháp quan tâm chăm lo đến đời sống tinh thần cho
cán bộ giáo viên nhân viên và các cháu học sinh trong nhà trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với việc thực hiện
cơng tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
13
15
17
18
19
3.1. Kết luận
19
3.2. Kiến nghị
19
2
3
I. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực trong phát triển kinh tế - xã hội.
Giáo dục là sự nghiệp “Trồng người” theo tinh thần đó các nhà nghiên cứu lịch
sử giáo dục và xã hội đều khẳng định: Giáo dục đều là nhân tố đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của một xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát triển giáo dục
ln chi phối trình độ phát triển xã hội. Từ trước đến nay Đảng và nhà nước ta
luôn quan tâm đến sự nghiệp trồng người với quan điểm “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Để những
bước đi ngày một vững chắc thì Giáo dục đào tạo đóng vai trị đặc biệt quan
trọng vì: “Giáo dục đào tạo là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai”.
Thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng là tạo đột phá trong đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Nghị quyết số 29 – NQ/TW, Hội nghị
lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đề án“Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” .
Với vai trò của người đứng đầu nhà trường, tơi xác định ngồi việc thúc đẩy
mọi hoạt động trong nhà trường, quan tâm đến chất lượng giáo dục thì việc xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường ngày một khang trang, đầy đủ
là hết sức quan trọng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ từng năm học. Để thực
hiện nhiệm vụ này, tơi đã tìm hiểu thực trạng của cơng tác xã hội hóa giáo dục ở
địa phương, rút ra nguyên nhân của những tồn tại cũng như những ưu điểm
trong công tác kêu gọi các lực lượng trong và ngồi nhà trường đóng góp xây
dựng cơ sở vật chất trong nhà trường. Qua 2 năm tìm tịi, thử nghiệm tôi đã chọn
viết sáng kiến “Một số giải pháp trong thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục
của Trường mầm non Hoằng Thịnh, huyện HoằngHóa”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nâng cao nhận thức về xã hội hóa giáo dục tuyên truyền sâu rộng chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa giáo dục để các cấp ủy
Đảng, chính quyền và nhân dân nhận thức đúng đắn, đầy đủ, thực hiện có hiệu
quả chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, góp phần mở
rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong
xã hội. tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục không ngừng phát triển mạnh mẽ
với nguồn lực to lớn của toàn dân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu một số giải pháp tổ chức thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục
trong Trường mầm non Hoằng Thịnh nhằm tăng cường CSVC, cải tạo cảnh quan
môi trường trong nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
4
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, sử lý số liệu.
- Phương pháp xây dựng kế hoạch
- Phương pháp phân tích, so sánh
- Phương pháp tổng hợp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Như chúng ta đã biết, công tác xã hội hóa giáo dục trong giai đoạn hiện nay
đã được coi như một phương châm, một phương thức, một cách làm giáo dục.
Hàng loạt các cơng trình khoa học, các báo cáo tham luận, tổng kết về mặt lý
luận và thực tiễn đã giúp mọi người có được cách nhìn đúng đắn hơn về cơng tác
xã hội hóa giáo dục.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng tiếp tục khẳng định phải tạo đột
phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Đặc biệt, Nghị quyết số 58NQ/TW, ngày 5- 08-2020, của Bộ chính trị về xây dựng và phát triển Thanh hóa
đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong thời
gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo;
định hướng các mục tiêu, đối tượng cần ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy động sự tham gia đóng góp
của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần hoàn thành mục tiêu đổi
mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là nâng cao chất lượng
tồn diện.
Đối với GDMN của huyện Hoằng Hóa trong giai đoạn hiện nay đang có số
lượng học sinh học trong các trường ngày càng tăng, thì việc ưu tiên đầu tư
kinh phí cho bậc học đóng vai trị quan trọng đối với việc phát triển cho các
bậc học tiếp theo trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Tuy nhiên trên thực tế
GDMN vẫn còn nhiều hạn chế, do GDMN hiện nay đang đứng trước những thử
thách lớn về CSVC, đồ dùng trang thiết bị dạy và học còn hạn chế và thiếu thốn,
đời sống của nhân dân cịn khó khăn. Mặt khác còn là sự mâu thuẫn giữa nhu
cầu phát triển GDMN và ngân sách đầu tư của nhà nước cho GDMN cịn hạn
chế. Ngồi ra cũng là sự mâu thuẫn giữa một mặt là yêu cầu của công tác phổ
cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, đòi hỏi cần phải phát triển GDMN với quy mô rộng
lớn của lớp mẫu giáo 5 tuổi cần đảm bảo đủ điều kiện tối thiểu về CSVC, đồ
dùng trang thiết bị theo thông tư 02/2010/TT-BGD&ĐT ngày 11/02/2010,
nhưng hiện nay còn nhiều trường vẫn chưa đủ điều kiện để phát triển, mà
khó khăn trước hết chính là CSVC, trang thiết bị, đồ dùng và một môi trường
học tập cho các cháu ở tại trường.
5
Từ những vấn đề khó khăn trên đang đặt ra, mà mục tiêu của chung của
việc phát triển Giáo dục và Đào tạo của huyện Hoằng Hóa nói chung và việc
phát triển GDMN nói riêng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 là các
nhà trường phải đạt chuẩn quốc gia để nâng cao chất lượng CSGD trẻ từ 0- dưới
6 tuổi. Chính vì vậy địi hỏi các nhà giáo dục nói chung, đặc biệt là các nhà quản
lý GDMN nói riêng cần phải làm tốt cơng tác tun truyền phổ biến về kiến thức
khoa học nuôi dạy trẻ cho tồn xã hội và thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo
dục trong nhà trường đạt kết quả cao.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Hoằng Thịnh thuộc một xã vùng đơng nam của huyện Hoằng Hóa, cách
trung tâm thị trấn Bút Sơn 4km, phía nam giáp xã Hoằng Lộc, phía đơng giáp xã
Hoằng Thái, phía bắc giáp xã Hoằng Đồng. Đời sống kinh tế xã hội của Hoằng
Thịnh tương đối phát triển mạnh. Cả ba nhà trường đều được công nhận chuẩn.
Lãnh đạo và nhân dân rất quan tâm đến ngành học. Trường mầm non Hoằng
Thịnh đã đạt chuẩn quốc gia mức độ II vào tháng 11 năm 2018. Tổng diện tích
diện tích 6.564 m2, gồm 15 phịng học, các phịng chức năng, các cơng trình phụ
trợ... tương đối đầy đủ, khang trang với trang thiết bị nội thất phục vụ cho cơng
tác ni dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ tương đối đầy đủ. Khu vực sân chơi, bồn
hoa cây cảnh, cây bóng mát, các cơng trình vệ sinh có đầy đủ và được quy hoạch
tương đối gọn gàng.
Trong 2 năm học gần đây, nhà trường luôn duy trì 16 nhóm lớp với trên
dưới 480 học sinh. Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên 33 đồng chí. Chi bộ
Đảng gồm 22 đồng chí đảng viên. Nhà trường đã có nhiều giải pháp tích cực
ngay từ đầu năm học trong cơng tác nâng cao chất lượng tồn diện cho trẻ nên
kết quả ni dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ được nâng lên rõ rệt so với năm học
trước cụ thể: Nhà trường đã được công nhận đạt chuẩn chất lượng cấp độ 3.
Chất lượng giáo dục trong 2 năm học 2019 – 2020; 2020 - 2021 luôn duy trì tốt:
Hàng năm nhà trường đều đạt giải nhất, nhì các hội thi “Bé khỏe- Bé thơng
minh cấp huyện”, có 1 giáo viên đạt GV dạy giỏi cấp tỉnh, 7 cán bộ giáo viên
được công nhận chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 7 giáo viên giỏi cấp huyện được Sở
GD&ĐT, UBND huyện Hoằng Hóa tặng giấy khen.
+ Nhà trường nhiều năm liền đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
+ Chi bộ Đảng: Trong sạch vững mạnh xuất sắc, Đảng bộ tặng khen.
+ Cơng đồn, Chi đồn thanh niên vững mạnh;
Kết quả trên chưa phải là cao so với trường bạn nhưng kết quả đó cũng
khích lệ của tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường phấn đấu hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Tuy nhiên cán bộ quản lý và tập thể nhà trường cần phải cố gắng tìm
giải pháp tốt hơn nữa để đưa nhà trường phát triển hơn đáp ứng với những yêu
cầu của ngành học và của địa phương trong giai đoạn mới hiện nay.
2.2.1. Những thuận lợi
Trường mầm non Hoằng Thịnh cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo cho nhà
trường thực hiện tốt nhiệm vụ ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ, nhà trường
luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT, sự quan tâm
6
ủng hộ của lãnh đạo các cấp, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, các bậc
phụ huynh, các cá nhân, các nhà hảo tâm tại địa phương về vật chất, tinh thần,
đã đưa ra các giải pháp chiến lược cụ thể để giúp nhà trường từng bước tháo gỡ
những khó khăn, quyết tâm đưa nhà trường đi lên và tiếp tục đạt danh hiệu giữ
vững danh hiệu Trường đạt chuẩn Quốc gia mức đội II.
Trường đã có đội ngũ giáo viên, nhân viên trẻ, đoàn kết, nhiệt tình, u
nghề mến trẻ, có tinh thần học hỏi, chịu thương, chịu khó, kiên trì trong cơng
việc, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100% và đạt trên chuẩn 84%.
Các cháu đến trường được chăm sóc và học theo chương trình đúng độ
tuổi, riêng 5 tuổi đã được đầu tư và ưu tiên về CSVC và kinh phí.
2.2.2. Những khó khăn :
Mặc dù nhà trường đã đạt chuẩn mức độ II nhưng bên trong cơ sở vật chất
trang thiết bị còn thiếu và hư hỏng nhiều, đồ dùng đồ chơi đã cũ và còn thiếu
rất nhiều so với yêu cầu của ngành học.
Năm học 2019 – 2020 là một năm học vơ cùng khó khăn và kéo dài thời
gian là 12 tháng do bùng nổ của dịch bệnh Covid- 19, vì thế các cháu học sinh
phải học trong thời điểm hè nắng nóng gay gắt và đe dọa nghiêm trọng đến sức
khỏe của trẻ, lúc đấy cơ sở vật chất của nhà trường đã có đầy đủ phịng học
rộng rãi thống mát nhưng cũng khơng lại được với cái nắng nóng mùa hè, các
phịng học chưa có điều hịa, bếp ăn chật lại bị nắng phía đơng phía tây chiếu
vào, đồ dùng trang thiết bị theo hướng hiện đại phục vụ cho cơng tác chăm sóc,
giáo dục của nhà trường vẫn cịn hạn chế. Cảnh quan mơi trường sư phạm bố trí
chưa phù hợp, chưa có sân khấu ngồi trời cho trẻ hoạt động vào các ngày lễ
hội, chưa có sân chơi phát triển vận động cho bé vui chơi và vận động, bình
nóng lạnh cho trẻ chưa có, vườn rau vườn hoa chưa cải tạo được, cảnh quan môi
trường chưa đẹp.
Các ban, ngành đoàn thể, cộng đồng xã hội chưa thật sự hiểu biết hết về ngành
học đặc thù của bậc học mầm non, kinh phí hỗ trợ của địa phương khơng có nên
khơng đầu tư cho trường.
Đội ngũ giáo viên vẫn còn nhiều mặt hạn chế như về trình độ đào tạo,
chất lượng giảng dạy và đặc biệt số giáo viên trẻ nhiều mà đang trong độ tuổi
sinh con nên cũng ảnh hưởng tới hiệu quả công việc.
Trong công tác lãnh đạo chỉ đạo, đặc biệt là công tác xã hội hóa giáo dục
của bản thân vẫn cịn nhiều hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm ….
2.2.3. Kết quả thực trạng:
* Kết quả đánh giá đầu năm học 2019 – 2020, 2020-2021.
- Số nhóm lớp và số trẻ đến trường
Năm học
Nhà trẻ
Số nhóm
Mẫu giáo
Số trẻ
Số lớp
Số trẻ
7
2019-2020
3
50
13
470
2020-2021
3
50
13
480
-
Chất lượng Chăm sóc
Chất lượng chăm sóc
Năm học
Tổng số
trẻ
Chiều cao
Kênh BT
Cân nặng
KTC
Kênh BT
Kênh SDD
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2019-2020
470
440
93.6
30
6.4
437
93
33
7
2020-2021
480
450
93.7
30
6.3
446
93
34
7
-
Chất lượng giáo dục đại trà :
Năm học
Chất lượng hạnh kiểm
Tốt
Khá
TB
Y
Chất lượng GD đại trà %
Giỏi khá
TB
Y
2019-2020
40%
25%
45%
15%
0
29%
16
30%
32% 25%
+3 -5
30%
2020-2021 41% 46%
13% 0
+5
So sánh
+1
+1
-2
0
- Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường.
Năm học
2019 – 2020
2020 – 2021
Số
lượng
34
33
CBQ
L
GV
Trình độ chun mơn
ĐH
CĐ
TC
NV
03
30
1
03
29
1
13
-3
SL
%
SL
%
SL
%
27
79
3
8
4
13
27
82
3
9
3
9
- Sau khi khảo sát về tình hình thực tế và chất lượng chăm sóc giáo dục của
trường mầm non Hoằng Thịnh cịn gặp khơng ít những khó khăn về điều kiện
8
CSVC, đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động CS&GD trẻ của nhà
trường. Do vậy tôi đã tự nhận thấy rằng chủ trương về công tác xã hội hoá
GDMN của nhà trường trong năm học 2019 - 2020 vẫn là một vấn đề bức thiết
và tiếp tục cần phải làm trong năm học 2020 - 2021. Tôi đã đề ra một số biện
pháp tiếp tục thực hiện cơng tác xã hội hố trong nhà trường, cụ thể như sau:
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Xây dựng kế hoạch năm học.
Như chúng ta đã biết, để thực hiện nhiệm vụ năm học được tốt, thì việc xây
dựng kế hoạch cho năm học là một việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết.
Dựa vào kế hoạch mà ta có thể định hướng nhiệm vụ của từng tuần, từng tháng,
từng giai đoạn. Khi xây dựng kế hoạch phải rõ ràng, cụ thể ngay từ đầu năm
học, để kế hoạch phù hợp, sát với thực tế và khơng bị động. Trong q trình thực
hiện cần phải có sự bàn bạc và thống nhất cao của Ban chi uỷ, Ban giám hiệu và
tập thể CB-GV-NV toàn trường và trước hội nghị CB công chức viên chức –
NLĐ ở đầu năm học.
Hình ảnh hội nghị CBCVC- NLĐ, hội nghị triển khai kế hoạch năm học
Bởi vì các hoạt động trong nhà trường khơng thể hồn thành một sớm, một
chiều mà cần phải có thời gian để thực hiện, khi thực hiện thì cần phải theo một
trình tự nhất định. Bởi vậy muốn nâng cao chất lượng toàn diện trong toàn
trường, bản thân người đứng đầu nhà trường cần phải xây dựng kế hoạch tổng
thể và xác định rõ từng phần việc cụ thể
a. Kế hoạch đầu tư CSVC:
Vào đầu năm học, tôi đã xác định rõ việc đầu tư kinh phí để xây dựng
CSVC và cải tạo như sau :
- Tu sữa đường điện và thay toàn bộ bóng điện thắp sáng của khu 5 tuổi,
- Bổ sung đầy đủ quạt mát cho tất cả các lớp khu sinh hoạt bán trú,
- Ưu tiên lắp bình nóng lạnh cho nhà trẻ và 4 lớp 3 tuổi
- Làm sân khấu ngồi trời, mua quạt điều hịa cho nhà bếp
- Mua dù che mát ngoài sân cho trẻ
- Sơn lại cổng và tường tường rào phía trước sân trường, sơn lại tồn bộ
đồ chơi ngồi trời;
- Lắp điều hịa cho 16 nhóm lớp, máy lọc nước
- Xây dựng sân vận động cho trẻ, xây dựng vườn hoa trước cổng trường,
9
- Xây vườn rau trong sân trường để cho bé khám phá và cung cấp rau sạch
cho trẻ ăn hàng ngày.
- Xây dựng cảnh quan môi trường cảnh quan môi trường theo kế hoạch
99 của chủ tịch UBND huyện Hoằng Hóa ngày 17/09/2019 trên địa bàn huyện
giai đoạn 2019-2025 để đáp ứng với yêu cầu về chất lượng CS&GD trẻ. Đồng
thời đầu tư để mua sắm thêm trang thiết bị nhà bếp, và các phương tiện phục vụ
cho việc dạy và học là nhiệm vụ trọng tâm của năm học.
Sau khi đã xác định rõ việc đầu tư kinh phí để tiếp tục xây dựng, cải tạo lại
CSVC và mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác CS&GD các
cháu trong năm học 2019 – 2020. Tôi tổ chức họp thống nhất về chủ trương và
xây dựng mua sắm và xây dựng trong Ban chi ủy, Ban giám hiệu và giáo viên
cán bộ cốt cán trong nhà trường, tổ chức họp chi bộ, họp Hội đồng nhà trường
với Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường.
- Kế hoạch cơng việc nêu rõ mục đích, đối tượng hưởng lợi, hình thức huy
động tự nguyện, cách thức tổ chức thực hiện và dự kiến sử dụng số tiền huy
động, công khai kế hoạch để tranh thủ thêm sự tham gia ý kiến của cán bộ, giáo
viên và phụ huynh trong toàn trường.
- Tham mưu và xin ý kiến của UBND xã Hoằng Thịnh các ban ngành
đoàn thể về chủ trương và kế hoạch huy động, quản lý kinh phí từ xã hội hóa.
Trình Phịng GD&ĐT thẩm định và phê duyệt Kế hoạch.
- Quyết định thành lập Ban vận động xã hội hóa giáo dục. Trong đó:
Trưởng ban là đ/c Hiệu trưởng; Phó trưởng ban là đ/c Trưởng Ban đại cha mẹ
học sinh cấp trường, giáo viên phụ trách chính, đại diện hội cha mẹ học sinh
mỗi lớp làm thành viên.
- Ban vận động gửi thư đến các tổ chức cá nhân về việc vận động đóng góp
tự nguyện nhằm tăng trưởng cơ sở vật chất của trường.
- Niêm yết công khai danh sách các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp
trên bảng thơng báo trong trường (được cập nhật kịp thời trong thời gian vận
động đóng góp).
- Nhà trường quản lý việc sử dụng kinh phí, tiến hành các công việc để
thực hiện mua sắm, tu sữa cải tạo, xây dựng theo kế hoạch và đảm bảo theo các
quy định hiện hành trong lĩnh vực xây dựng, mua sắm. Báo cáo kết quả thực
hiện cho UBND xã, Phòng Giáo dục& Đào tạo.
- Nhà trường và Ban vận động có thư cảm ơn đối với các tổ chức, các cá
nhân đã tham gia đóng góp tự nguyện; thông báo kết quả về các hạng mục mua
sắm, xây dựng đã thực hiện được.
b. Kế hoạch nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ:
Để thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa GD trong nhà trường, chúng ta khơng
thể nào khơng nói đến cơng tác chỉ đạo nâng cao chất lượng CS&GD trẻ. Nếu
thực hiện tốt được công tác này, sẽ là phương tiện cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng toàn diện về tất cả các mặt cho trẻ. Đồng thời sẽ lấy được lòng tin của cán
bộ, nhân dân địa phương đặc biệt là phụ huynh. Do vậy muốn nâng cao được
chất lượng CS&GD cho trẻ, bản thân người đứng đầu nhà trường cần phải nắm
10
chắc tình hình hoạt động của nhà trường và am hiểu về mọi mặt để chỉ đạo và
đôn đốc CBGV-NV thực hiện. Lênin đã viết:“Không thể nào quản lý được nếu
như khơng có tri thức và khoa học quản lý. Muốn quản lý tốt phải am hiểm
thành thạo cơng việc…”.
Chính vì thế ngay từ đầu năm học việc đầu tiên tôi phải nghĩ đến là phân
công công tác nhân sự đầu năm học làm sao để mỗi giáo viên nhận nhiệm vụ của
mình họ cảm thấy thoải mái phấn khởi vì đúng năng lực sở trường điều kiện
hồn cảnh của mỗi giáo viên. Vào đầu tháng 8, để chuẩn bị cho năm học mới, tôi
đã chủ động XD kế hoạch phân công và sắp xếp GV-NV phụ trách sao cho hợp
lý, tôi đặc biệt lưu ý đến việc sắp xếp đội ngũ GV dạy khối 5 tuổi.
Ví dụ: Tơi sắp xếp GV có có năng lực chun mơn, kinh nghiệm lâu năm
đi kèm với những GV trẻ chưa có kinh nghiệm, GV có hồn cảnh khó khăn đi
kèm với những giáo viên có điều kiện về thời gian hơn, GV nhiều tuổi đi kèm
với những GV trẻ. Riêng đội ngũ GV dạy 5 tuổi, tôi đã chọn và sắp xếp những
GV trẻ, có năng lực chun mơn, nhiệt tình trong công việc.
Khi đã sắp xếp xong phần nhân sự, tôi tiến hành họp cấp ủy, họp Ban giám
hiệu. họp chi bộ thống nhất xong rồi mới triển khai tới họp hội đồng nhà trường
và phân công rõ từng mảng việc cho 2 đồng chí Hiệu phó, các khối trưởng, khối
phó rồi đến từng giáo viên: Hai đồng chí hiệu phó là cánh tay đắc lực cho hiệu
trưởng nên căn cứ vào năng lực sở trường tôi giao nhiệm vụ như sau:
- Mảng chất lượng về chăm sóc ni dưỡng, giao cho đồng chí Nguyễn Thị
Lâm phụ trách.
- Mảng chất lượng về cơng tác GD, giao cho đồng chí Tạ Thị Cúc phụ trách.
Tơi u cầu cả 2 đồng chí Hiệu phó chủ động XD kế hoạch chỉ đạo cụ thể
theo từng lĩnh vực được giao, sau đó duyệt và tiến hành họp Hội đồng sư phạm
để thông qua các chỉ tiêu kế hoạch, nhằm giúp GV-NV toàn trường nắm được và
thực hiện đúng kế hoạch. Trong khi thực hiện công tác CS&GD trẻ, Ban giám
hiêu đã XD kế hoạch tăng cường đi kiểm tra đột xuất và kiểm tra định kỳ có báo
trước để nắm được tình hình hoạt động của GV-NV và có kế hoạch đơn đốc
nhắc nhở và uốn nắn kịp thời.
c. Kế hoach bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên:
Xuất phát từ nhận thức muốn nâng cao chất lượng CS&GD trẻ trong nhà
trường, nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi về chất lượng GD hiện nay. Điều trước
tiên tôi nghĩ, cần phải trang bị cho đội ngũ CB-GV-NV trong trường có những
kiến thức cơ bản nhất trong cơng tác CS&GD trẻ. Từ những suy nghĩ đó, tơi đã
tiến hành XD kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ
CB- GV-NV của trường ngay từ đầu năm học, tích cực làm cơng tác tun
truyền để tham mưu với các cấp tạo điều kiện cho CBQL và giáo viên cốt cán đi
học các lớp trung cấp chính trị, quản lý giáo dục. Đồng thời tạo điều kiện cho
giáo viên, nhân viên tiếp tục đi học các lớp đào tạo trên chuẩn để nâng cao trình
độ chun mơn và trình độ sử dụng CNTT.
11
- Hiện nay nhà trường đã có 4 đồng chí có bằng TCLL chính trị, có 4 đồng chí
giáo viên đang học lớp đại học, 2 đồng chí cao đẳng cịn lại là đại học.
Ngồi kế hoạch tạo điều kiện cho đội ngũ CB-GV-NV đi học các lớp đào tạo
trên chuẩn, tơi cịn chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ, thông qua
các hội thảo về các chuyên đề, tổ chức xây dựng các chuyên đề mẫu cho giáo
viên dự và trao đổi học tập.
Hình ảnh giáo viên nhà trường đang dạy mẫu cho giáo viên trong cụm dự
Để kế hoạch bồi dưỡng có hiệu quả, tơi u cầu hai đồng chí Hiệu phó phụ
trách từng mảng của nhà trường tiến hành phân loại GV-NV theo độ tuổi và
năng lực chuyên môn của từng người. Đồng thời dựa trên kết quả đã đạt được
của họ từ những năm trước để có biện pháp bồi dưỡng sao cho phù hợp với khả
năng và năng lực của từng người.
2.3.2. Nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ
Để nâng cao được chất lượng ni dưỡng chăm sóc trẻ, ngay từ đầu năm học
phải chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp tiến hành cân đo cho các cháu, để nắm rõ tình
hình sức khoẻ và phân loại tình trạng sức khoẻ của các cháu trong toàn trường.
Sau khi đã nắm được tình hình sức khoẻ của các cháu trong toàn trường, tỷ lệ
trẻ trong diện suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao còn cao so với mặt bằng
chung của huyện. Tôi đã tiến hành bàn bạc và thống nhất trong Ban giám hiệu,
đồng thời xây kế hoạch giao trách nhiệm cho đồng chí Hiệu phó phụ trách công
tác nuôi dưỡng của nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao
khẩu phần cho các cháu với mức ăn tối thiểu 18.000đ/ngày/cháu. Sau đó đưa ra
bàn bạc trước hội đồng sư phạm, khi đã có sự thống nhất trong hội đồng sư
phạm nhà trường rồi, tôi tiến hành báo cáo với UBND xã về kế hoạch về mức ăn
của trẻ để UBND xã nắm được. Mục đích là để giúp nhà trường triển khai công
tác tuyên truyền. Tiếp đó tơi tổ chức họp bàn với Ban đại diện hội phụ huynh
của từng lớp, đưa ra kế hoạch và kết quả khảo sát tình hình sức khoẻ của trẻ đầu
năm để phụ huynh nắm được, để cùng bàn bạc và đi đến thống nhất. Khi đã có
12
sự thống nhất cao trong Ban đại diện hội phụ huynh rồi, bước cuối cùng tôi mới
tiến hành chỉ đạo các lớp tổ chức họp phụ huynh đại trà trong toàn trường. Để
hội nghị họp phụ huynh trong toàn trường đạt kết quả cao như kế hoạch đã xây
dựng, tôi đã yêu cầu Ban đại diện hội phụ huynh của từng lớp cùng phối hợp với
giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức hội nghị họp bàn và đi sâu vào phân tích về sự
quan trọng của sức khỏe trẻ mầm non sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển toàn
diện về các mặt, đặc biệt là trí tuệ của trẻ sau này để phụ huynh hiểu rõ hơn. Kết
quả là 100% phụ huynh tồn trường đều nhất trí đóng mức ăn của trẻ
18.000đ/ngày/trẻ.
Để có rau sạch và tăng thêm khẩu phần ăn cho trẻ, tơi cịn chủ động xây
dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua trồng rau sạch và tăng gia sản xuất
để cải thiện thêm bữa ăn cho trẻ bằng biện pháp trồng rau xanh tại vườn trường
cho trẻ ăn. Từ mảnh đất khô cằn qua bàn tay lao động cần cù chịu khó tất cả vì
các cháu
13
Nhân viên nhà bếp và giáo viên, các cháu đang lao động và chăm sóc vườn rau
Mà nhà trường đã có vườn sau sạch cho trẻ ăn hàng ngày đảm bảo vệ sinh
an tồn thực phẩm.
Bên cạnh đó tơi u cầu đồng chí Hiệu phó Nguyễn Thị Lâm phụ trách chất
lượng nuôi dưỡng chủ động XD thực đơn cho trẻ phù hợp với thực tế địa
phương, đối với từng lứa tuổi của trẻ và đảm bảo thực đơn tuần chẵn, tuần lẻ mà
không bị lặp lại. Hàng ngày phải cân đối đinh lượng thực phẩm, nhằm đảm bảo
khẩu phần và tỷ lệ các chất dinh dưỡng theo yêu cầu. Để quản lý chặt chẽ thực
phẩm của các cháu hàng ngày, tôi đã quán triệt và chỉ đạo CB-GV-NV thực hiện
nghiêm túc theo đúng quy trình giao nhận thực phẩm sống đảm bảo tươi ngon,
sơ chế theo qui trình bếp một chiều và thực phẩm đã chín phải đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm tại nhà bếp và tại các nhóm lớp.
Để đảm bảo tuyệt đối cơng tác VS dinh dưỡng và ATTP trong nhà trường, tôi
đã tiến hành làm hợp đồng chặt chẽ với các nhà cung ứng thực phẩm, yêu cầu họ
phải giao thực phẩm tại nhà bếp theo đúng quy trình và phải đảm bảo thực phẩm
sạch, tươi ngon và không để xảy ra trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm.
Ngoài việc quản lý chặt chẽ các khâu giao nhận và chế biến thực phẩm, để
nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ. Tơi đã chỉ đạo GV- NV thực hiện
tốt các hoạt động như: Vệ sinh phịng nhóm lớp, vệ sinh cá nhân, tổ chức giờ ăn,
giờ ngủ cho trẻ sao cho hợp lý và cân đo, theo dõi sức khỏe trên biểu đồ tăng
trưởng cho trẻ có nề nếp. Ngồi ra cịn u cầu GV thực hiện tốt công tác tuyên
truyền cho các bậc phụ huynh về phương pháp nuôi dạy trẻ theo khoa học và có
biện pháp phịng và chống các dịch bệnh, cho trẻ ăn mặc phù hợp với từng mùa
vụ trong năm, nhằm đảm bảo sức khỏe và phòng tránh các bệnh thông thường,
giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng.
14
- Để nâng cao chất lượng giáo dục tôi cũng u cầu đồng chí Hiệu phó Tạ Thị
Cúc phụ trách công tác GD tiến hành lên kế hoạch cụ thể cho việc chỉ đạo hoạt động
chuyên môn theo kế hoạch cả năm, từng tháng và từng tuần. Sau đó tổ chức họp
thống nhất kế hoạch theo từng tổ chuyên môn và tiến hành thực hiện.
Để chỉ đạo GV thực hiện tốt chương trình GD theo các chủ điểm, trong khi
GV thực hiện chương trình GD, Ban giám hiệu chúng tơi đã thường xuyên đi
kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV, kiểm tra hồ sơ sổ
sách, dự giờ góp ý cho từng GV thơng qua các hoạt động: Hoạt động chung,
hoạt động góc, HĐNT,…nhằm giúp GV có được những phương pháp tổ chức
linh hoạt, sáng tạo mà khơng bị gị bó và áp đặt trẻ, đồng thời phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
Ngồi việc chỉ đạo GV thực hiện tốt chương trình GD, thì việc XD mơi trường
học tập thân thiện cho trẻ tại trường cũng vô cùng quan trọng. Do vậy, ngay từ
đầu năm học tôi đã chỉ đạo GV phải lưu ý và đặc biệt quan tâm đến việc XD tạo
cảnh quan môi trường học tập cho trẻ tại các nhóm lớp của mình, nhằm thu hút
trẻ thích đi học và tích cực tham gia các hoạt động ở trường.
Hình ảnh trang trí trong và ngồi lớp học
Để GV có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng môi hoạt động cho
trẻ, tôi đã tạo điều kiện và tổ chức cho chị em được đi tham quan học tập tại các
trường điểm, lớp điểm trong huyện, trong tỉnh và ngoài tỉnh. Ngồi việc đi tham
quan, tơi đã cùng kết hợp với đồng chí Hiệu phó phụ trách cơng tác GD tập
trung xây dựng tốt lớp điểm về thực hiện chuyên đề XD môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm cho toàn thể GV trong trường được dự và học tập rút kinh
nghiệm. Kết quả là 100% GV các nhóm lớp của trường đã có kinh nghiệm và
kỹ năng tốt trong việc thực hiện công tác GD trẻ và tạo môi trường học tập thân
thiện theo hướng mở linh hoạt cho trẻ được hoạt động, trải nghiệm một cách
tích cực ở trường.
Thực hiện nghiêm túc các hoạt động trong ngày, thực hiện đúng qui chế chuyên
môn giờ nào việc đấy, đầu tư vào chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà để
các bậc phụ huynh thấy rằng con đến học trường mầm non đạt được những gì so
15
với không đi học. Đồng thời tổ chức nhiều các hoạt động ngày lễ ngày hội ngày
tết cổ truyền và các hoạt động giã ngoại để rèn luyện kỹ năng sống và tạo cho trẻ
tâm thế vui tươi phấn khởi khi được đến trường mầm non.
Hình ảnh cơ và trẻ đang tổ chức trang trí, làm bánh ngày tết cổ truyền
Muốn nâng cao chất lượng GD trong nhà trường, thì hoạt động của Hội
đồng chuyên môn trong nhà trường cũng hết sức cần thiết và vô cùng quan
trọng. Do vậy, ngay từ đầu năm học, tôi đã XD kế hoạch dự thảo và tổ chức họp
Hội đồng chuyên môn của nhà trường, tiến hành phân công nhiệm vụ cho từng
đồng chí phụ trách từng chuyên đề. Đồng thời giao cho đồng chí Hiệu phó XD
kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho từng tổ hàng tháng dựa trên kế
hoạch của nhà trường. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn là XD các chuyên đề cho
GV toàn trường được dự và tham khảo, đồng thời bồi dưỡng và dìu dắt những
GV chưa có kinh nghiệm và cịn hạn chế về chun mơn. Ngồi ra Hội đồng
chun mơn cịn có nhiệm vụ hướng dẫn GV làm đồ dùng đồ chơi bằng nguyên
phế liệu, XD tạo góc mở cho trẻ hoạt động và hướng dẫn XD bài giảng điện tử
để trình chiếu.
Để thực hiện đúng kế hoạch nhiệm vụ năm học đã đề ra nhằm nâng cao
chất lượng CS&GD trẻ, ngoài việc chỉ đạo GV-NV thực hiện tốt cơng tác
chun mơn, thì việc phát động thi đua làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo cũng rất
quan trọng và cần thiết. Vì vậy trong năm học tôi đã phát động và tổ chức 2 đợt
thi đua làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo vào dịp 20/11 và 8/3. Mỗi lần tổ chức tôi
đều suy nghĩ và đặt ra yêu cầu đối với GV, khi thiết kế đồ dùng phải độc đáo,
mang tính sáng tạo, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương có nghề
mây tre đan xuất khẩu(tre, nứa…) để làm thành những đồ chơi, ngộ nghĩnh,
đáng yêu, không lặp lại các mẫu đồ dùng từ những năm trước và sử dụng được
16
nhiều hoạt động (Có tính đa năng), được làm từ ngun phế liệu và kinh phí bỏ
ra khơng tốn kém.
Từ những ý tưởng trên, kết quả hầu hết GV trong trường đã rất hăng hái, tích
cực thi đua và đã nghĩ được ra rất nhiều ý tưởng sáng tạo để thiết kế các mẫu đồ
dùng đồ chơi sáng tạo vừa rẻ tiền, vừa bền lại hấp dẫn trẻ. Dưới đây là hình ảnh
các mẫu đồ dùng đồ chơi của GV đã tự thiết kế trong đợt thi làm đồ dùng đồ
chơi tự tạo dịp 20/11, 8/3.
Một số đồ dùng đồ chơi được làm từ nguyên vật liệu của địa phương
Tóm lại: Việc quản lý chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng CS&GD trẻ
trong nhà trường là một trong những biện pháp vô cùng quan trọng để thực hiện
tốt công tác XH hóa GD của nhà trường. Là người đứng đầu nhà trường muốn
nâng cao chất lượng CS&GD trẻ để thực hiện cơng tác XH hóa GD. Bản thân tơi
cần phải tích cực nghiên cứu, đi sâu, đi sát trong việc quản lý chỉ đạo chất lượng
CS&GD trẻ đối với CB-GV-NV toàn trường. Trong năm học 2020 - 2021 này,
nhà trường đã thực hiện khá nghiêm túc công tác quản lý chỉ đạo, do vậy kết quả
CS&GD trẻ của nhà trường so với những năm học trước đã có nhiều chuyển
biến rõ rệt và đã được cán bộ, nhân dân và phụ huynh hoàn toàn tin tưởng.
2.3.3. Bồi dưỡng về nhận thức tư tưởng chính trị và kỹ năng làm cơng
tác tuyên truyền cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
a. Bồi dưỡng về nhận thức tư tưởng chính trị cho CB - GV - NV:
Theo tinh thần nghị quyết Trung ương về giáo dục đào tạo “Nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” để thúc đẩy cho sự nghiệp giáo dục đào
tạo phát triển thì việc xây dựng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng. Trước
hết phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên nâng cao chuyên môn tại chổ
thông qua các hoạt động tổ chuyên môn, thông qua kiểm tra đánh giá của hiệu
17
trưởng, cập nhật kịp thời những nội dung có liên quan đến giáo dục áp dụng tại
trường phù hợp với sự phát triển chung của ngành, thường xuyên bồi dưỡngđể
giáo viên nắm chắc các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng- Nhà nước,
Chỉ thị, Nghị quyết các cấp về việc giáo dục- đào tạo, xây dựng tập thể vững
mạnh đội ngũ giáo viên vừa có năng lực chun mơn vừa có năng lực quản lý để
làm cầu nối giữa nhà trường với quần chúng nhân dân
Chất lượng CS&GD của nhà trường phụ thuộc rất lớn vào tư tưởng chính
trị và nhận thức của đội ngũ CB-GV-NV toàn trường. Do vậy là người đứng đầu
nhà trường, tơi cần phải có trách nhiệm làm tốt công tác tư tưởng cho đội ngũ
CBVG,NV ngay từ đầu về tư tưởng để mọi thành viên trong nhà trường nhận
thức đúng đắn về những vấn đề cần triển khai, thì vấn đề “Vận hành” trong nhà
trường cũng sẽ được chơi chảy và thuận lợi.
Ngồi ra để giúp GV-NV thực hiện tốt các nội quy, quy định của nhà
trường, tôi đã thống nhất và bàn bạc với các đồng chí trong Ban chi ủy và Ban
giám hiệu nhà trường để tổ chức tốt Hội nghị cán bộ, viên chức. Mục đích là để
cùng thảo luận, XD và thống nhất đưa ra các tiêu chí, chuẩn thi đua, các nội quy
và quy chế hoạt động của nhà trường để tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên
cùng thực hiện tốt .
Nắm được các nhiệm vụ trọng tâm năm học qua học nghị quyết, hội họp để
phổ biến các văn kiện của Đảng trong các Đại hội Trung ương các kỳ Đại hội ,
XII, XIII, phổ biến về Luật giáo dục, Điều lệ trường Mầm non, chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non… .cho 100% CBGVN. Phổ biến các quy chế dân
chủ, các chỉ thị về xã hội hoá giáo dục, các quyết định, các văn bản hướng dẫn
của Sở giáo dục đào tạo và Phòng giáo dục - đào tạo huyện. Chỉ đạo giáo viên
nghiêm túc thực hiện các cuộc vận động của ngành như cuộc vận động “Hai
không” của Bộ giáo dục. Thực hiện cuộc vận động “ Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Tập thể CBGV trong toàn nhà trường thi đua
hưởng ứng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh” cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là tấm
gương đạo đức Tự học và sáng tạo” . Tất cả những nội dung trên được nhà
trường lồng ghép linh hoạt vào trong hội thi quy chế để cho giáo viên có thể
nắm vững và chủ động thực hiện tốt. Đến nay toàn thể CBGVNV trong nhà
trường nắm được tất cả những quy định văn bản …. liên quan đến ngành và
khơng có một trường hợp nào vi phạm đạo đức nhà giáo. Điều đó tạo được lịng
tin rất lớn đối với các cấp lãnh đạo và phụ huynh.
b. Bồi dưỡng kỹ năng làm công tác tuyên truyền cho CB-GV-NV:
Như chúng ta đã biết, công tác tuyên truyền là một vấn đề hết sức quan trọng để
nâng cao chất lượng CS&GD trẻ trong nhà trường. Đó cũng chính là một khâu quan
trọng nhất trong q trình làm cơng tác xã hội hóa giáo dục. Vì vậy, để tun truyền
được tốt, trước hết phải lấy được lòng tin của các cấp lãnh đạo, nhân dân địa phương và
đặc biệt là đối với phụ huynh trong nhà trường.
Muốn lấy được uy tín và lòng tin trong cán bộ lãnh đạo, nhân dân địa phương và phụ
huynh, trước hết cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường cần phải làm tốt công tác
18
chun mơn nghiệp vụ. Đồng thời phải có kỹ năng làm cơng tác tun truyền tốt, thì
mới thu hút và thuyết phục được mọi người tham gia ủng hộ nhà trường.
Để đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có kỹ năng làm
cơng tác tun truyền tốt, nhằm thuyết phục mọi tầng lớp cán bộ và nhân dân địa
phương. Trước tiên tôi cần phải hướng dẫn và bồi dưỡng cho giáo viên về kỹ
năng làm tuyên truyền bằng cách hướng dẫn họ soạn thảo các nội dung cần
tuyên truyền sao cho ngắn gọn, xúc tích, đủ ý và nội dung soạn thảo đó phải đảm
bảo thực tế và gắn liền với nhu cầu của phụ huynh. Điều quan trọng khi đã soạn thảo
được nội dung cần tuyên truyền rồi, thì giáo viên, nhân viên cần rèn luyện cho mình
kỹ năng nói sao cho thật lưu lốt, trình bày phải mạch lạc, cử chỉ nét mặt phải thân
thiện thì mới thuyết phục được mọi người.
Ngồi việc bồi dưỡng cho kỹ năng làm tun truyền ra, tơi cịn xây dựng kế
hoạch tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
về công tác tun truyền xã hội hóa giáo dục thơng qua các buổi sinh hoạt chuyên
môn, các chuyên đề, các buổi họp hội đồng sư phạm của nhà trường.
2.3.4. Biện pháp tăng cường nâng cao nhận thức tư tưởng đối với các
cấp ủy Đảng chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội các ban ngành
đoàn thể và nhân dân và phụ huynh học sinh về vai trị vị trí của giáo dục mầm
non, trong gia đoạn mới hiện nay đối với sự phát triển kinh tế của địa phương
Như chúng ta đã biết, việc nâng cao nhận thức tư tưởng đối với các cấp Ủy Đảng,
chính quyền, các tổ chức XH, các đoàn thể, các cá nhân, nhân dân và phụ huynh
học sinh về vai trị, vị trí của cơng tác GDMN trong giai đoạn hiện nay là vô
cùng quan trọng. Để nâng cao nhận thức về tư tưởng cho các đối tượng tại địa
phương, tôi đã thực hiện các nội dung tuyên truyền sau:
- Tuyên truyền bằng thông tin đại chúng, bằng cách viết bài tuyên truyền về vai
trò trách nhiệm của toàn XH đối với trẻ MN trong giai đoàn hiện nay, vừa là trách
nhiệm, vừa là nghĩa vụ trong sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung và GDMN nói
riêng và nhờ đài truyền thanh của xã phát thanh mỗi tháng ít nhất một lần.
- Tuyên truyền dưới hình thức băng zơn, khẩu hiệu kết hợp với Đồn thanh
niên, Hội phụ nữ xã, các tổ chức chính trị. Nội dung tuyên truyền nhằm giúp cán
bộ, nhân dân và phụ huynh hiểu đươc tầm quan trọng của việc cho trẻ trong độ
tuổi mầm non đến trường và sự cần thiết trong việc huy động đóng góp, ủng hộ
kinh phí để xây dựng CSVC, mua sắm đồ dùng trang thiết bị và cùng chăm lo
cho GDMN, tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ cho trẻ.
- Nhà trường chủ động đề nghị đưa nội dung cơng tác xã hội hóa GDMN
vào các nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, UBND xã và các hội nghị của các
ban ngành đoàn thể khác trong xã.
- Tuyên truyền qua các ngày hội, ngày lễ, các hội thi của các cháu. Khi tổ
chức các hội thi và ngày hội ngày lễ chúng tôi đã có sự chuẩn bị tương đối chu
đáo, nhằm tạo lịng tin trong các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân địa
phương cùng toàn thể phụ huynh của trẻ.
Với ý tưởng trên, nhà trường đã đón nhận sự tham gia, ủng hộ rất nhiệt
tình của tập thể hội đồng hương Hoằng Thịnh tại Hà Nội, Công ty TNHH
19
Phương Trường An, Cơng Ty TNHH Châu Q, Cơng ty TNHH Duy Sinh, Công
ty mây tre đan xuất khẩu, cá nhân các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh, Điện
máy Lương Vân, các anh rể, các mạnh thường quân, đặc biệt là cán bộ đứng
đầu của xã như Bí thư, Chủ tịch, cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường,
phụ huynh của các cháu, đã ủng hộ cho nhà trường không những bằng cả tinh
thần, vật chất và kinh phí để mua sắm thêm đồ dùng trang thiết bị, trang trí tạo
cảnh quan mơi trường học tập và động viên tinh thần cho các cháu trong các
ngày hội, ngày lễ và các hội thi, với tổng kinh phí được đầu tư trong 2 năm qua
là gần 1 tỷ đồng. Cụ thể như sau:
Cụ thể trong 2 năm học 2019 – 2020; 2020 - 2021:
- Uỷ ban nhân dân xã đã đầu tư xây dựng cho nhà trường khu bếp ăn hai
quạt thơng gió, bắn mái tơn hiên sau nhà bếp, mái tôn nối nhà bếp và khu 5 tuổi.
Nhà trường đã vận động kêu gọi các tập thể, doanh nghiệp, con em xã quê,
các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm trong và ngoài xã, các bậc phụ huynh,
cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường xây dựng và mua sắm các hạng
mục sau :
+ Nâng cấp và xây dựng sân khấu ngoài trời cho trẻ hoạt động trị giá :
90.000.000 đồng.
+ Mua dù che mát cho trẻ trị giá : 25.000.000
+ Xây dựng sân vận động cho trẻ vui chơi và vận động trị giá
76.000.000đồng
+ Sơn lại toàn bộ tường rào và cổng trường trị giá : 25.000.000 đồng
+ Sơn lại toàn bộ đồ chơi ngoài trời trị giá : 5.000.000đồng
+ Lắp 31 điều hòa Ecool máy 12 cho toàn bộ các lớp học và khu hiệu bộ trị
giá 302.000.000 đồng.
+ Lắp hai cột đèn điện cao áp trị giá : 15.000.000đ
+ Xây dựng vườn rau của bé trị giá 12.000.000 đồng
+ Mua bổ sung đồ chơi sân vận động trị giá 25.000.000đ
+ Mua 15 bình ủ ấm cho trẻ trị giá : 15.750.000đ
+ Mua quạt điều hịa cho nhà bếp trị giá : 12.000.000đ
+ Đóng mới 8 tủ chăn trị giá : 40.000.0000đ
+ Làm giàn hoa, cây hoa trị giá : 28.900.000đ
+ Mua 2 cây hoa giấy trị giá : 10.000.000đ
+ Mua 10 ghế đá trị giá : 8.000.000đ
+ Mua 1 máy lọc nước to trị giá : 16.500.000đ
Tổng số tiền ủng hộ là : 706.150.000 đồng
Đây là một sự cố gắng, nỗ lực và sáng tạo kịp thời của cấp ủy đêm lại
quyền lợi không nhỏ cho các cháu trong trường mầm non Hoằng Thịnh.
Với lịng hảo tâm và sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ, nhân dân và phụ
huynh, nhà trường chúng tôi đã xây dựng kế hoạch mua sẳm, cải tạo và tạo
khuân viên môi trường sư phạm cho trẻ hoạt động tương đối khang trang, sạch
đẹp, đến nay khuôn viên của nhà trường đã thực sự sạch, đẹp, đảm bảo mỹ
quan, mơi trường cảnh quan sư phạm từ bên ngồi sân trường cho đến bên trong
20
của các nhóm lớp đã thực sự đẹp mắt, đã gây được lòng tin trong cán bộ, Đảng
viên, nhân dân và phụ huynh của các cháu.
.
Một số hình ảnhnhà trường đã vận động được từ nguồn từ xã hội hóa
Tóm lại: Với việc nâng cao nhận thức tư tưởng đối với các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các tổ chức XH, các đoàn thể, các cá nhân, nhân dân và các bậc
phụ huynh học sinh dưới các hình thức tuyên truyền thông qua các ngày hội,
ngày lễ và các hội thi của GV và các cháu trong năm. Nhà trường đã rất phấn
khởi được đón nhận sự tin tưởng tuyệt đối của cán bộ, nhân dân địa phương và
phụ huynh, không những đã hiểu được vai trò, tầm quan trọng của công tác GD
trẻ MN trong giai đoạn hiện nay của nhà trường, mà còn ủng hộ bằng cả tinh
thần, vật chất, kinh phí cho nhà trường mua sắm, bổ sung đồ dùng trang thiết bị
phục vụ cho việc CS&GD trẻ tương đối đầy đủ. Đồng thời XD cảnh quan môi
trường sư phạm, tạo điều kiện tốt nhất cho các cháu có một mơi trường vui chơi
học tập tốt, nhằm phát triển toàn diện về các mặt cho các cháu.
2.3.5. Biện pháp quan tâm chăm lo đến đời sống tinh thần cho cán bộ
giáo viên nhân viên và các cháu học sinh trong nhà trường.
Chất lượng CS&GD trẻ của nhà trường phụ thuộc rất lớn vào độ ngũ CBGV-NV. Do vậy là người quản lý, muốn cho phong trào, chất lượng CS&GD của
nhà trường đi lên, trước tiên cần phải chú ý đến công tác chăm lo đời sống, tinh
thần cho CB-GV-NV và các cháu trong nhà trường, để mọi người thực sự
n tâm cơng tác và tích cực học tập.
Tuy trong những năm gần đây, đời sống và mức thu nhập của GV-NVMN
đã được nhà nước quan tâm, đầu tư và đã được cải thiện. Nhưng so với mặt bằng
chung của tồn xã hội thì ngày cơng mà chị em cán bộ giáo viên đã bỏ ra trong
một ngày với những nhiệm vụ nặng nề để chăm sóc và dạy dỗ các cháu cả ngày
như vậy thì quả là quá thấp so với ngày công lao động, mà trong thực tế trường
trường Mầm non Hoằng Thịnh còn thiếu giáo viên so với quy định, còn nhiều
giáo viên, nhân viên chưa được tuyển dụng vào biên chế, đang là giáo viên nhân
viên hợp đồng trường chưa được tham gia đóng bảo hiểm nên tâm lý của họ vẫn
chưa thực sự yên tâm công tác.
21
Để giúp chị em GV-NV trong trường thực sự yên tâm cơng tác và tích cực học
tập nâng cao trình độ tay nghề. Với chức năng là người đứng đầu nhà trường bản
thân tôi rất trăn trở và luôn suy nghĩ, nên phải làm như thế nào để chị em GV-NV
trong trường, đặc biệt là những chị em giáo viên, nhân viên hợp đồng trường, có
hồn cảnh khó khăn về điều kiện kinh tế mà vẫn nhiệt tình, vui vẻ và thực sự yên
tâm công tác. Từ những trăn trở và suy nghĩ trên, tôi đã nghĩ ngay đến việc mình
cần phải có kế hoạch để thực hiện sự quan tâm, chăm lo đến đời sống, tinh thần cho
CB-GV-NV, đặc biệt là những chị em có hồn cảnh khó khăn.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, điều trước tiên tôi nghĩ ngay đến việc
chỉ đạo Ban chấp hành cơng đồn cùng kết hợp với nhà trường XD quy chế và
chú ý đến việc quan tâm đến chế độ chính sách cho CB-GV-NV hợp đồng
trường, đặc biệt là những chị em có hồn cảnh khó khăn trong nhà trường, để có
những chính sách ưu tiên nhằm động viên chị em vượt qua khó khăn và hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ngồi việc chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc chi trả lương đúng, kịp thời
mọi chế độ chính sách theo quy định và yêu cầu CB- GV-NV thực hiện đúng
quy chế chun mơn đảm bảo ngày cơng, giờ cơng có hiệu quả. Tơi cịn chỉ đạo
tổ chức Cơng đồn, Chi đồn, xây dựng các loại quỹ để hoạt động trong năm như:
- Quỹ du lịch, quỹ hiếu hỷ, quỹ tình thương để thăm hỏi các công việc hiếu
hỷ của CB- GV- NV. Đồng thời thăm hỏi, trợ cấp khó khăn cho những chị em và
các cháu có hồn cảnh khó khăn đặc biệt như: Chồng, con ốm đau hoặc trong
gia đình không may gặp rủi ro, hoạn nạn…
- Quỹ khuyến học khuyến tài, quỹ phụ huynh để khuyến khích, động viên
và thưởng cho những CB- GV-NV và các cháu có thành tích cao trong các hội
thi và cuối năm học.
+ Các đồng chí GV, nhân viên hoặc người thân trong gia đình khơng may gặp
rủi ro và mắc bệnh hiểm nghèo, ngoài việc tổ chức cho chị em toàn trường đến
thăm hỏi, tơi cịn vận động tồn thể chị em CB-GV-NV trong trường cùng tham gia
phong trào“Hãy đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong lúc
đồng nghiệp của mình gặp khó khăn hoạn nạn”. Kết quả 100% chị em CB-GVNV của trường đều nhiệt tình tham gia phong trào và cùng hỗ trợ cho đồng nghiệp
của mình để động viên và giúp đỡ vượt qua khó khăn hoạn nạn…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với việc thực hiện cơng
tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường.
Sau khi thực hiện đề tài kinh nghiệm của bản thân về việc thực hiện công
tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường năm học 2020 - 2021, tôi đã thu được
những kết quả sau:
* Đối với bản thân : Qua hai năm làm công tác xã hội hóa giáo dục với
cương vị là là người đứng đầu bản thân đã rút ra được nhiều kinh nghiệm đó là :
bản thân phải thấm nhuần sâu sắc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và nhà nước về giáo dục và Đào tạo, trên cơ sở đó, phải tham mưu tích cực với
các cấp chính quyền từ Phòng Giáo dục và Đào Tạo đến cơ sở nhằm cụ thể hóa
thành cơ chế, chính sách giúp cho việc triển khai thực hiện cơng tác xã hội hóa
22
giáo dục đạt hiệu quả. Phải thực hiện đúng qui trình, cơng khai minh bạch các
khoản ủng hộ để tất cả mọi người trong xã hội được biết đến.
* Với đồng nghiệp và nhà trường:
Đa số CB- GV-NV trong trường đều có tư tưởng, lập trường vững vàng,
kiên định và đã có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện cơng tác chăm sóc
giáo dục cũng như việc thực hiện cơng tác xã hội hóa GD, nhằm tuyên truyền
vận động cán bộ, nhân dân và phụ huynh tham gia ủng hộ và cùng chăm lo cho
giáo dục mầm non.
Sau đây là kết quả đánh giá về việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của
nhà trường đến cuối năm học 2020 - 2021 đối CB-GV-NV trong toàn trường.
Chất lượng chăm sóc
Năm học
-
Tổng số
trẻ
Chiều cao
Kênh BT
Cân nặng
KTC
Kênh BT
Kênh SDD
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2019-2020
470
460
97.8
10
2.2
461
98
2
2
2020-2021
480
469
94
11
3
472
98
8
2
Chất lượng giáo dục đại trà :
Năm học
20192020
20202021
So sánh
Chất lượng hạnh kiểm
Tốt
Khá
TB
Y
90
10
0
0
Chất lượng đại trà %
Giỏi
khá
TB
Y
40
42
18
0
92
8
0
0
41
43
16
0
+2
-2
0
0
0
+1
-2
0
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận: Muốn thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục trước hết
phải làm tốt công tác tuyên truyền bằng chính nội lực của mình, phải tạo uy tín
với cha mẹ học trẻ và cộng đồng bằng việc nâng cao chất chăm sóc lượng giáo
dục trẻ, phải sử dụng có hiệu quả nguồn huy động, trân trọng sự đóng góp của
23
cha mẹ trẻ và nhân nhân, quan tâm chăm lo đến mọi đối tượng học sinh, đồng
thời phải chăm lo đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học tốt,
học tạo được môi trường học tập thuận lợi cho trẻ từ đó sẽ được phụ huynh và
cộng đồng quan tâm ủng hộ, có như vậy công tác XHHGD mới được bền vững,
đặc biệt phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa địa phương và ngành giáo dục, “nhà
trường gắn liền với xã hội”. Nếu không biết kết hợp tốt thì mọi kết quả chỉ đi
theo qui tắc một chiều không hiệu quả. Mặt khác, mỗi nhà giáo có mối quan hệ
xã hội rất rộng bởi vì họ có rất nhiều cha mẹ học sinh. Nếu mỗi giáo viên chủ
nhiệm làm tốt vai trị trách nhiệm của mình, coi học sinh như chính con em của
mình từ đó phụ huynh học sinh mới yên tâm và tin tưởng khi giao tương lai của
con mình cho nhà trường. Tạo khơng khí thi đua sơi nổi, chất lượng chăm sóc,
giáo dục và hiệu quả, góp phần quan trọng nâng cao thành tích của nhà trường.
Đúng như lời Bác Hồ từng dạy: “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu. Khó vạn lần
dân liệu cũng xong”
Những kết quả đạt được về thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục của nhà
trường rất khiêm tốn, tuy chưa đáp ứng đầy đủ được yều cầu của giáo dục
trong giai đoạn mới hiện nay. Song đó chính là thành quả đáng trân trọn, vì kết
quả của sự nổ lực vượt lên nhiều khó khăn của tập thể sư phạm nhà trường, sự
chỉ đạo giúp đỡ của Phòng Giáo dục& Đào tạo, các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phươn, tồn nhân dân, phụ huynh học sinh và các tổ chức tập thể, cá nhân,
các nhà hảo tâm… hỗ trợ trực tiếp xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan trường
lớp để trẻ có một mơi trường giáo dục tốt nhất, giúp trẻ phát triển toàn diện về
Đức - Trí, Thể - Mỹ.
3.2. Kiến nghị
- Phịng GD&Đthuyện Hoằng Hóa, UBND xã Hoằng Thịnh tiếp tục quan
tâm và sớm có kế hoạch đầu để xây đủ các phòng học, các phòng chức năng…
theo yêu cầu chuẩn cho các cháu. Đồng thời tiếp tục hỗ trợ kinh phí, các loại đồ
dùng trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy và học cho giáo viên giáo
viên và học sinh.
- Tiếp tục quan tâm chăm lo cho đời sống, tinh thần và vật chất cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên, có kế hoạch tuyển dụng biên chế số giáo viên nhân
viên hợp đồng trường để họ yên tâm công tác .
Trên đây là đề tài kinh nghiệm của bản thân tôi đã đề ra và thực hiện trong
năm học 2020 - 2021. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa
học cấp trên, để bản thân tơi có thêm vốn kinh nghiệm và làm tốt hơn nữa trong
q trình làm cơng tác xã hội hóa giáo dục để nâng cao chất lượng CS&GD trẻ
của nhà trường, nhằm đáp ứng với yêu cầu và sự đổi mới GDMN trong giai
đoạn hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của HĐ khoa học
Hoằng Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2021
nhà trường
Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác
24
Người viết
Lê Thị Vân
25