Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Su dung hieu qua PP thuc nghiem trong giang day vat li

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.69 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>





Sử dụng hiệu quả



phơng pháp thực nghiệm



trong d¹y häc vËt lÝ ë trêng thcs



<b>Đặt vấn đề</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Ưu điểm nổi bật của thí nghiệm so với quan sát tự nhiên là ngời ta có thể
làm thí nghiệm trong điều kiện mà hiện tợng xảy ra có thể khống chế đợc, có thể
thay đổi đợc, nhờ thế mà chúng ta dễ xác định đợc nguyên nhân chính của mỗi
hiện tợng, mối quan hệ giữa chúng. Thông qua thí nghiệm giúp cho học sinh
nhanh chóng thu nhận đợc thơng tin chính xác, chân thực mang lại hiệu quả cao
hơn cho quả trình học tập so với sử dụng các phơng tiện khác nh lời nói, hình vẽ;
khơng những thế khi giáo viên sử dụng thí nghiệm kết hợp với sự phân tích lý
thuyết sẽ làm cho học sinh hiểu đợc sâu sắc mối quan hệ giữa những khái niệm,
định luật với khái quát thực tiễn, đó cũng là đặc trng của t duy vật lí. Nếu giáo
viên sử dụng thí nghiệm đúng đắn sẽ giúp phát triển t duy vật lí của học sinh.


Thí nghiệm vật lí góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp làm cho học sinh đợc
tận mắt nhìn thấy, tự tay lắp ráp, vận hành những dụng cụ, thiết bị, luyện tập kĩ
năng thực hành. Đó chính là những chuẩn bị cần thiết cho việc tham gia lao động
sản xuất sau này.


Việc làm thí nghiệm trong dạy học vật lí có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với hoạt động tự lực nhận thức của học sinh. Tuy nhiên, hiện nay nhiều giáo viên
phải dạy không đúng chuyên môn, kĩ năng sử dụng và làm thí nghiệm cịn hạn


chế, thậm chí ngay cả những giáo viên có chun mơn đơi khi cịn ngại sử dụng
thí nghiệm. Mặt khác với cách trình bày mới của sách giáo khoa rất nhiều giáo
viên lúng túng với cách dạy có sử dụng các thí nghiệm đi kèm, học sinh cũng
khơng quen với các thí nghiệm thực, bỡ ngỡ với các thiết bị, vì vậy các nội quy
trong giờ thực hành vẫn còn thiếu hiệu lực. Với thực trạng nh vậy thì việc “<i><b>Sử</b></i>
<i><b>dụng hiệu quả phơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ở trờng THCS</b></i>” là
vấn đề cần đợc quan tâm. Trong chuyên đề này tôi muốn đề cập đến việc sử dụng
thí nghiệm nh thế nào trong giảng dạy Vật lý để giờ học có hiệu quả hơn?


<b>néi dung</b>



<b>I. c¬ sở lí luận và các biện pháp thực hiện.</b>


<i><b> Thí nghiệm vật lí ở trờng THCS đợc thực hiện theo hai hớng:</b></i>


+ ThÝ nghiÖm do giáo viên trình bày trên lớp gọi là thí nghiệm chøng minh
hay thÝ nghiƯm biĨu diƠn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> 1. ThÝ nghiƯm biĨu diƠn</b>


<i><b> a.</b></i> <i><b>Phân loại thí nghiệm biểu diễn </b></i>


Đối với mỗi bài dạy thì thí nghiệm biểu diễn của giáo viên có ý nghĩa và tác
dụng khác nhau. Trong giảng dạy giáo viên sẽ thực hiện các loại thí nghiệm biĨu
diƠn nh:


- <i>Thí nghiệm mở đầu</i>: nhằm giới thiệu cho học sinh biết qua về hiện tợng
sắp nghiên cứu để tạo ra tình huống có vấn đề, gây hứng thú cho học sinh, lôi cuốn
học sinh vào hoạt động nhận thức.



- <i>Thí nghiệm nghiên cứu</i>: giúp học sinh thu thập thơng tin từ đó học sinh có
thể đề xuất hay kiểm tra dự đoán mà các em đã nêu ra.


- <i>Thí nghiệm minh hoạ:</i> trong trờng hợp khơng đủ điều kiện thí nghiệm
nghiên cứu trên lớp, giáo viên đa ra một kết luận tổng quát và chỉ làm thí nghiệm
trong một trờng hợp đặc biệt để minh hoạ.


- <i>Thí nghiệm củng cố:</i> loại thí nghiệm này nêu lên những biểu hiện của các
định luật vật lí trong đời sống hay những ứng dụng của chúng trong kĩ thuật và đòi
hỏi phải vận dụng những kiến thức cơ bản đã học để giải thích hiện tợng hay cơ
chế hoạt động của các thiết bị, qua đó mà củng cố, đào sâu kiến thức, từ đó giáo
viên có thể kiểm tra đợc mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.


<i><b>b. KÜ thuËt biÓu diƠn thÝ nghiƯm.</b></i>


Kĩ thật biểu diễn thí nghiệm có tác dụng quyết định đối với sự thành cơng
của thí nghiệm giáo viên làm trên lớp, đảm bảo kết quả thí nghiệm, đảm bảo cho
học sinh tiếp thu tốt vấn đề mà thí nghiệm giải quyết và đặc biệt cịn đảm bảo an
tồn thí nghiệm, vì vậy giáo viên cần phải chú ý ngay từ khâu chuẩn bị dụng cụ,
nắm vững các bớc tiến hành, lờng trớc các khả năng và phơng pháp tiến hành thí
nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- <i>Sắp xếp dụng cụ thí nghiệm</i>: các dụng cụ thí nghiệm phải sắp xếp sao cho
lôi cuốn đợc sự chú ý của học sinh, không làm phân tán t tởng cá các em. Giáo
viên không nên bày la liệt dụng cụ lên bàn biểu diễn, những dụng cụ phụ nên bố
trí khuất một cách khéo léo, những dụng cụ và chi tiết chủ yếu thì phải làm nổi bật
lên khơng cho khuất nhau và không bị giáo viên che lấp. Cần tìm mọi cách bố trí
thí nghiệm trên mặt phẳng thẳng đứng.


- <i>Dùng vật chỉ thị</i> là các phơng tiện làm nổi bật bộ phận chính trong thiết bị


và sự biểu diễn của hiện tợng mà ta cần lu ý học sinh theo dõi (vật mốc, vật đánh
dấu, chất chỉ thị màu, khói, tấm bìa...).


- <i>Dùng đèn chiếu khuyếch đại:</i> nếu dụng cụ thí nghiệm nhỏ khơng thể quan
sát trực tiếp đợc thì có thể dùng máy chiếu để chiếu hình ảnh của thí nghiệm lên
màn chiếu.


<i><b> c. Phơng pháp tiến hành thí nghiệm biểu diễn</b></i>


Thớ nghiệm biểu diễn chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực và có ý
thức của học sinh, vì vậy giáo viên cần phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích thí
nghiệm, cách bố trí và hoạt động của các dụng cụ, thiết bị đợc dùng đồng thời học
sinh phải đợc trực tiếp quan sát và rút ra kết luận trên cơ sở phân tích những kết
quả thí nghiệm quan sát đợc. Vì vậy, thí nghiệm biểu diễn có thể đợc tiến hành
theo các trình tự sau:


- Đàm thoại để nêu rõ mục đích thí nghiệm: thí nghiệm đa ra để giải quyết
vấn đề gì.


- V¹ch kế hoạch thí nghiệm.


- Lựa chọn dụng cụ, thiết bị và nêu cách bố trí thí nghiệm.


- Bố trí thí nghiệm, giải thích sự chuyển vận của các thiết bị (nÕu cÇn).


- Kiểm tra xem cách bố trí thí nghiệm có đảm bảo cho tồn lớp quan sát đợc
hiện tợng sẽ xảy ra hay không.


- Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch đã vạch, trong từng phần của thí
nghiệm gọi học sinh phát biểu những điều mà các em đã quan sát thấy.



- Gợi ý để học sinh phân tích kết quả thí nghiệm, thảo luận và rút ra kt
lun.


- Giáo viên tổng kết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b> </b>


<b> 2. ThÝ nghiƯm thùc hµnh</b>


Học sinh hồn tồn tin tởng ở những kết luận vật lí thu đợc khi chính tay
mình có thể gây ra các hiện tợng, đo lờng các đại lợng, xử lý các số liệu hay dự
đốn của mình, từ đó các em còn hiểu đợc vấn đề một cách sâu sắc hơn, cụ thể và
chính xác hơn. Thơng qua thí nghiệm thực hành rèn luyện cho học sinh đợc những
kĩ năng cần thiết của ngời nghiên cứu vật lí hay lao động kĩ thuật (nh lắp ráp thiết
bị, sử dụng các dụng cụ máy móc đơn giản, lập kế hoạch thí nghiệm, thực hiện kế
hoạch, đánh giá kết quả,...). Từ đó học sinh làm quen với phơng pháp thực nghiệm
trong vật lí và trong các lĩnh vực khác. Quan trọng hơn đó là nó giúp phát triển t
duy vật lí, hiểu đợc mối quan hệ giữa thực tế và t duy, giữa các khái niệm, định
luật trừu tợng và hiện tợng thực tế. Thí nghiệm thực hành của học sinh có thể chia
thành :


- Thí nghiêm thực hành đồng loạt.
- Thí nghiệm thực hành chuyên biệt.


<i><b> 2.1. Thí nghiệm thực hành đồng loạt</b></i>


<i><b>a. Yêu cầu.</b></i>


õy l thớ nghim do học sinh làm trên lớp khi xây dựng kiến thức mới,


trong đó tất cả các nhóm học sinh đều nghiên cứu giải quyết cùng một vấn đề với
cùng một loại dụng cụ. Các em có thể tự tay tiến hành các thí nghiệm, phát hiện
các vấn đề cần nghiên cứu, đề xuất dự đoán hoặc là thực hiện việc kiểm tra dự
đốn do chính các em đề xuất. Trong trờng hợp khác, các em cùng tiến hành thí
nghiệm để minh hoạ kết luận lý thuyết phức tạp, khó hình dung, tởng tợng.


Việc tiến hành thí nghiệm đồng loạt có vai trị vơ cùng quan trọng, có tác
dụng đa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, phát huy tính tự giác
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, các em tự chiếm lĩnh kiến thức, kiến
thức trở thành tài sản riêng của chính các em. Tuy nhiên để thực hiện đợc loại thí
nghiệm này giáo viên gặp nhiều khó khăn về thiết bị, thời gian, trình độ có hạn
của học sinh, về tổ chức lớp học hay kĩ thuật nghiên cứu. Do đó khơng phải tất cảc
các thí nghiệm nghiên cứu đều có thể thực hiện dới dạng thí nghiệm thực hành
đồng loạt. Giáo viên cần có sự lựa chọn, nghiên cứu kĩ đảm bảo sự thành cơng. Sự
lựa chọn có thể dựa vào các yêu cầu sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Để khuyến khích và giúp các em đề xuất đợc các phơng án thí nghiệm,
giáo viên có thể sử dụng những dụng cụ, thiết bị, vật liệu dễ kiếm trong đời sống
hàng ngày, quen thuộc với các em.


- Giáo viên cần chú ý đến mặt định tính hay bán định lợng của thí nghiệm
giúp các em hiểu rõ bản chất của hiện tợng, mức độ định lợng các em sẽ đợc
nghiên cứu chính xác hơn ở các lớp trên.


- Thời gian thí nghiệm khơng q dài để học sinh có thể thực hiện đợc trong
phạm vị của tiết học, đảm bảo giải quyết đợc nhiệm vụ nhận thức của bài học.


- Đảm bảo an tồn cho các em khi tiến hành thí nghiêm, tránh xảy ra cháy
nổ, đổ vỡ, điện giật..., giáo dục các em giữ gìn dụng cụ thí nghiệm, sắp xếp dụng
cụ gọn gàng, ngăn nắp, bố trí hợp lý khi tiến hành thí nghiệm.



<i><b>b. Tổ chức thí nghiệm thực hành đồng loạt.</b></i>


- <b>Chuẩn bị</b>: ngay từ khâu soạn giáo án giáo viên cần chuẩn bị phơng án thí
nghiêm, dự kiến thời gian dành cho thí nghiệm, cân nhắc nội dung kiến thức để
xác định xem thí nghiệm đợc tổ chức theo hớng nào là hiệu quả nhất. Giáo viên
cần dự đoán phơng án mà học sinh có thể nêu ra, phân tích u nhợc điểm của mỗi
phơng án để chọn phơng án phù hợp với điều kiện của lớp học hoặc huy động đợc
sự đóng góp của học sinh bằng các dụng cụ tự làm, tự tìm kiếm, chuẩn bị đầy đủ
các thiết bị cho từng nhóm. Ngồi ra giáo viên cần có kế hoạch hớng dẫn cho học
sinh làm thí nghiệm, thu thập thông tin sao cho đảm bảo thời gian không ảnh hởng
đến các hoạt động khác. Giáo viên cần nhắc học sinh chuẩn bị trớc những dụng cụ
đơn giản cho bài học.


- <b>Hớng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm đồng loạt</b>: trong trờng hợp
nghiên cứu kiến thức mới giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tiến hành thí
nghiệm theo ba giai đoạn: thu thập thơng tin phát hiện vấn đề, xây dựng dự đoán
và kiểm tra dự đốn.


+ <i>Giai đoan thu thập thơng tin phát hiện vấn đề</i>: giáo viên có thể hớng dẫn
cho học sinh thực hiện thí nghiêm bằng dụng cụ đơn giản, yêu cầu quan sát hiện
t-ợng, phát hiện điều lạ, mới mẻ trái với những hiểu biết đã có của các em, từ đó các
em tự nêu đợc vấn đề cần nghiên cứu. Nếu hiện tợng khó phát hiện, cần hớng các
em đến sự khác nhau của các hiện tợng, thảo luận nhanh để loại trừ những vấn đề
không quan trọng và chú ý đến vấn đề bản chất của hiện tợng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ <i>Giai đoạn kiểm tra dự đoán:</i> trong giai đoạn này giáo viên cần chú ý yêu
cầu học sinh phải đa ra đợc phơng án kiểm tra, nghĩa là các em cần dự kiến sẽ
quan sát đợc gì và làm nh thế nào để đo lờng đợc những điều quan sát thấy. Học
sinh đề ra nhiều phơng án, giáo viên hớng dẫn các em lựa chọn một phơng án phù


hợp với các điều kiện của lớp học, tránh việc giáo viên áp đặt phơng án của mình
cho học sinh mà cần đa ra phơng án sau khi cho các em thấy đợc sự phù hợp. Sau
đó cho các em thảo luận về các bớc thí nghiệm, thao các, phép đo cần thực hiện ,
thông tin cần thu thập và các câu hỏi cần tìm để các em tự tiến hành thí nghiệm,
giáo viên ln theo dõi sát sao hoạt động của các em và có hớng dẫn khi cần thiết.


- <b>Các nhóm nêu kết luận</b>: các em cần đợc thảo luận để đi đến một kết luận
đúng đắn nhất, giáo viên chỉ cần bổ sung, sửa chữa cách phát biểu cho các em cho
khoa học, chính xỏc.


<i><b> 2.2.Thí nghiệm thực hành chuyên biệt.</b></i>


õy là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện trong phịng thí nghiệm khơng
gắn liền với nội dung bài học, giúp các em rèn luyện các kĩ năng chuyên biệt nh :
lắp ráp máy điện, sử dụng ampe kế, vôn kế, vận hành máy phát điện hay xác định
tiêu cự của thấu kính.


Đối với loại thí nghiệm này, địi hỏi sự tự lực của các em cao hơn. Mỗi
nhóm sử dụng một bộ dụng cụ riêng, có thể làm cùng một nội dung thực hành
hoặc cùng tiến hành thí nghiệm với một nội dung của tiết học. Sách giáo khoa các
em đã đợc hớng dẫn từng bớc thí nghiệm, các em cần tự nghiên cứu, lắp ráp, tiến
hành đo đạc ghi lại kết quả rồi viết báo cáo thí nghiệm.


Các bài thực hành này thờng giúp các em nghiệm lại một quy tắc, một định
luật đã học mà khơng có điều kiện tổ chức cho các em làm dới dạng thí nghiệm
thực hành đồng loạt trong bài học. Thí nghiệm thực hành chuyên biệt phức tạp
hơn, phải thực hành nhiều phép đo hơn, xử lí nhiều số liệu định lợng, địi hỏi nhiều
thời gian hơn. Trong q trình hớng dẫn thực hành cần thực hiện theo các bớc:


- Mục đích thí nghiệm: học sinh phải hiểu đợc thí nghiệm nghiên cứu vấn


đề gì mục tiêu cần đạt sau khi làm thí nghiệm là gì.


- Ơn lại lí thuyết, nhắc lại những điểm chính về nội dung các định luật, các
quy tắc đã học cần dùng trong bài thực hành.


- Lựa chọn dụng cụ, thiết bị, liệt kê những dụng cụ cần thiết và giới thiệu
nguyên tắc hoạt động của chúng khi cần thiết.


- TiÕn tr×nh thÝ nghiƯm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Trình tự tiến hành các phép đo, các thao tác.
+ Các bảng số liệu cần thu thập đợc


+ Xử lý kết quả đo đạc, tính sai số.
+ Kết luận.


+ Các câu hỏi mở rộng, đào sâu nội dung của thí nghiệm.


- Báo cáo thí nghiệm: phần này khơng u cầu các em trình bày các thao
tác, q trình thí nghiệm mà chỉ trình bày kết quả quan sát đợc, đo đạc, tính tốn,
kết luận, trả lời câu hỏi.


<b>II. </b>


<b> vËn dơng</b>


<i><b>II.1. ThÝ nghiƯm nghiªn cøu sù trun nhiệt bằng hình thức dẫn</b></i>
<i><b>nhiệt</b></i>


<i><b>(Bài 22: Dẫn nhiệt - Vật Lý 8)</b></i>


<i><b>1. ChuÈn bÞ:</b></i>


- Một thanh đồng <i>Φ</i> 7mm, dài 40cm.


- 5 đinh ghim có gắn các hạt nhựa to để dễ quan sát, sáp để gắn đinh
ghim vào thanh đồng.


- Một đèn cồn, giá thí nghiệm, khớp nối.


Trớc khi thí nghiệm giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ theo giáo án, bố
trí thí nghiệm đảm bảo học sinh có thể qua sát tốt. Yêu cầu học sinh ghi nhớ kiến
thức của bài cũ: các khái niệm nhiệt năng, mối quan hệ giữa nhiệt năng và nhiệt
độ của vật; nghiên cứu trớc sách giáo khoa để tìm hiểu các vấn đề:


+ Dơng cơ thÝ nghiƯm.
+ Bè trÝ thí nghiệm.


+ Cách tiến hành thí nghiệm.


+ Quan sỏt hiờn tợng thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm
để rút ra nhận xét.


<i><b>2. TiÕn hµnh thÝ nghiƯm</b></i>


Cã thĨ tiÕn hµnh theo phơng án sau:


<i><b>Hot ng ca giỏo viờn</b></i> <i><b>Hot ng của học sinh</b></i>


? Thí nghiệm cần nghiên cứu vấn đề gì?
? Để tiến hành thí nghiệm cần dùng



nh÷ng dơng cơ gì và bố trí nh thÕ
nµo?


- Nêu đợc mục đích thí nghiệm: tìm
hiểu sự dẫn nhiệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- GV hớng dẫn học sinh cùng đa ra
một phơng án thí nghiệm phù hợp hoặc
cùng phân tích để thấy sự phù hợp của
phơng án thí nghiệm trong SGK


? Tại sao cần dùng sáp để gắn các đinh
ghim vào thanh đồng?


? CÇn sử dụng lợng sáp ở đầu các đinh
ghim nh thế nµo?


? TiÕn hµnh thÝ nghiƯm nh thÕ nµo?
? Cần quan sát gì khi tiÕn hµnh thÝ
nghiƯm?


- GV dùng đèn cồn đốt nóng đầu A của
thanh đồng.


GV tổ chức thảo luận theo lớp.
? Hiện tợng xảy ra nh thế nào?
? Dự đoán ban đầu đúng hay sai?
? Các đinh rơi xuống chứng tỏ điều gì?
? Các đinh rơi xuống theo thứ tự nào?


? Hiện tợng đó chứng tỏ sự truyền nhiệt


năng trong thanh đồng xảy ra nh thế
nào?


? Trong quá trình truyền nhiệt từ đầu A
đến đầu B của thanh đồng các nguyên
tử có chuyển động từ đầu A đến đầu
B khơng? Vì sao?


? Vậy bản chất của quá trình truyền
nhiệt từ đầu A đến đầu B của thanh
đồng là gì?


- Quan s¸t c¸c dụng cụ thí nghiệm mà
giáo viên bố trí theo phơng ¸n h×nh 22.1
SGK.


- HS có thể nêu dự đốn : sáp dễ nóng
chảy nên nếu thanh đồng bị nóng sáp
chảy ra và các đinh ghim sẽ rơi xuống.
- Cần sử dụng lợng sáp ở đầu các đinh
ghim nh nhau.


- Nêu cách tiến hành: đốt nóng đầu A
của thanh đồng.


- Quan s¸t các đinh ghim trong quá
trình thí nghiệm.



- HS quan sỏt thớ nghiệm
- HS thảo luận trên lớp.
- Các đinh lần lợt rơi xuống.
- Khẳng định dự đoán.


- Chứng tỏ thanh đồng đã nóng dần lên.
- Các đinh rơi xuống theo thứ tự từ a đến
e.


- Nhiệt năng của thanh đồng đã truyền
dần từ đầu A đến đầu B.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Híng dÉn häc sinh t×m hiĨu phần có
thể em cha biết, GV có thể giải thích
thêm.


- GV khẳng định: chính vì thế nhiệt
năng có thể truyền từ phần này sáng
phần khác của cùng một vật hoặc từ
vật này sang vật khác bằng hình thức
dẫn nhiệt.


- HS hiểu đợc quá trình truyền nhiệt đó
chính là sự truyền động năng của các
phân tử nằm kế tiếp nhau.


<i><b>3. KÕt qu¶ .</b></i>


- Trớc khi tiến hành thí nghiệm giáo viên đã cho các em nghiên cứu đầy đủ
về thí nghiệm và dự đốn hiện thí nghiệm nên khi tiến hành thí nghiệm tạo ra sự


hứng thú học tập, gây đợc sự tập trung chú ý cao.


- Bằng cách dẫn dắt các em thảo luận giúp các em biết vận dụng kiến thức
lý thuyết đã học, hiểu và nắm bắt đợc kiến thức của bài mới một cách đơn giản mà
hiệu quả.


<i><b>4. Kinh nghiƯm sau thÝ nghiƯm.</b></i>


- Khi bố trí thí nghiệm cần đặt dụng cụ lên cao để học sinh dễ quan sát.
- Trong q trình tiến hành thí nghiệm cần đặt xa các vật dễ cháy, xa sách
vở.


- Đặt thanh đồng tiếp xúc với ngọn lửa đèn cồn ở khoảng 1/3 ngọn lửa từ
trên xuống.


- Có thể dùng các đinh ghim có màu sắc khác nhau để học sinh dễ quan sát.
- Chú ý bôi sáp đều, tránh chỗ dày, chỗ mỏng có thể làm các đinh ghim rơi
xuống khơng đúng thứ tự.


- Bài học cịn nhiều thí nghiệm nh nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất
rắn khác nhau, sự dẫn nhiệt của chất lỏng, chất khí nên đối với thí nghiệm này
giáo viên cần lựa chọn, sử dụng phơng án thí nghiệm biểu diễn.


<i><b>II.2. ThÝ nghiệm nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gơng cầu lồi,</b></i>
<i><b> so sánh ảnh của một vật tạo bởi gơng cầu lồi và gơng phẳng</b></i>


<i><b>(Bài 7: Gơng cầu lồi - Vật lí 7)</b></i>
<i><b>1. Chuẩn bị</b></i> : cho mỗi nhóm học sinh:


- Một cây nến (hoặc hai cây nến giống nhau)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>2. Híng dÉn häc sinh tiÕn hµnh thí nghiệm.</b></i>


Có thể hớng dẫn các em tiến hành thí nghiệm theo phơng án sau:


<i><b>Hot ng ca giỏo viờn</b></i> <i><b>Hot động của học sinh</b></i>


? Để nghiên cứu đặc điểm của ảnh một
vật tạo bởi gơng cầu lồi cần những
dụng cụ gì?


? Theo em cần tiến hành thí nghiệm nh
thế nào để biết đợc đặc điểm ảnh của
một vật tạo bởi gơng phẳng?


GV cho HS th¶o luËn thống nhất phơng
án thí nghiệm, yêu cầu các nhóm bè
trÝ thÝ nghiÖm.


? Theo em ảnh quan sát đợc có đặc
điểm gì?


? So s¸nh ảnh của một vật tạo bởi gơng
cầu lồi và ảnh của một vật tạo bởi
g-ơng phẳng?


? Muốn kiểm tra kết quả so sánh của
bạn vừa nêu là đúng hay sai cần làm
gì và làm nh thế nào?



- GV hớng dẫn học sinh thảo luận
tìm ra phơng án phù hợp, cần lu ý
đảm bảo:


+ Làm thí nghiệm với cùng một vật
hoặc víi hai vËt gièng nhau.


+ Khoảng cách từ vật đến hai gơng là
nh nhau.


- GV theo dõi các nhóm làm thÝ
nghiƯm, lu ý häc sinh s¾p xÕp dơng
cơ khoa học.


- Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả
thí nghiệm, tổ chức thảo luận cả lớp


- Nêu tên dụng cụ thí nghiệm.


- Đề xuất phơng án thÝnghiƯm.


- Bố trí thí nghiệm theo phơng ỏn ó
thng nht.


- Đa ra dự đoán .


- Các nhóm làm thí nghiệm khẳng định
đợc đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi
g-ơng cầu lồi : ảnh ảo, nhỏ hơn vật.



- Khẳng định: vậy dự đoán trờn l ỳng.


- HS đa ra kết quả so s¸nh.


- HS đề xuất phơng án thí nghiệm.


- Hoạt động nhóm : làm thí nghiệm
kiểm tra dự đốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

khẳng định dự đốn


<i><b>3. KÕt qu¶ .</b></i>


- Học sinh hăng hái, tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động, các em
tự đề xuất phơng án kiểm tra, tự làm thí nghiệm kiểm tra và khẳng định đợc dự
đoán, kiến thức các em thu nhận đợc một cách tự nhiên.


<i><b>4. Kinh nghiÖm sau thÝ nghiÖm.</b></i>


- Trong giờ tiến hành thí nghiệm đồng loạt, giáo viên phải rèn cho học sinh
nền nếp và ý thức tham gia trong hoạt động, cần hớng đợc toàn sự chú ý của các
em và hoạt động.


- Khi bố trí thí nghiệm hớng dẫn các em đặt hai gơng về một phía của bàn
học thì cả nhóm cùng dễ quan sát.


- Trong q trình hớng dẫn thí nghiệm đồng loạt, giáo viên khơng hớng dẫn
cùng lúc với thời gian các em đang hoạt động mà phải hớng dẫn cho các em hiểu
đầy đủ về thí nghiệm mới cho các em tự hoạt động.



- Thí nghiệm trên tơng đối đơn giản và an toàn với học sinh, tuy thế giáo
viên vẫn kết hợp giáo dục học sinh ý thức giữ gìn và bảo quản thiết bị.


<b>Iii. KÕt qu¶ thùc hiƯn</b>


Trong q trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy mơn Vật lí, tơi đã tiến hành
lên lớp với rất nhiều thí nghiệm đã đợc tổ chức, ban đầu còn hạn chế, sau nhiều
hoạt động tiếp theo tôi đã học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp và tự học tập, tôi
đã rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho các bài học tiếp theo. Nhờ vậy mà kết
quả ngày càng thành công trong việc hớng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức và giáo
dục các kĩ năng cần thiết cho học sinh, cụ thể:


<i><b>1. VÒ kiÕn thøc: </b></i>


- Học sinh tự rút ra đợc kiến thức cần đạt trong bài, nắm vững kiến thức,
hiểu và vân dụng tốt kiến thức đã lĩnh hội.


- Học sinh có thể mơ tả và giải thích nhiều hiện tợngvật lí, bớc đầu quen với
tính chất khách quan và phổ biến ca nh lut vt lớ.


- Tăng thêm hiểu biết về phơng pháp nhận thức khoa học.


<i><b>2. Về kĩ năng:</b></i>


- Bit bố trí, lắp đặt và tiến hành thí nghiệm theo yêu cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Biết thu thập, xử lí thông tin thu đợc, ghi chép lập biểu bảng một cách
trung thực.


- Có kĩ năng tự lực trong học tập, tự làm việc, chủ động sáng tạo, có năng


lực hoạt động, kĩ năng thích ứng cao.


<i><b>3. Về thái độ:</b></i>


- Thơng qua việc tổ chức các hoạt động làm thí nghiệm trong các bài học
góp phần giáo dục các em có thái độ u thich mơn học, thích khám phá và tìm
tịi, giải thích các hiện tợng vật lí, khơng khí lớp học sôi nổi vui vẻ, thoải mái và
hào hứng hơn.


- Giáo dục đợc cho học sinh tính cẩn thận, trung thực trong khi làm việc,
khuyến khích học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, giáo dục cho học sinh tinh
thần đoàn kết, cộng tác phối hợp trong hoạt động chung.


Tất cả những kết quả trên đây đã phần nào đáp ứng đợc mục tiêu “ <i><b>Đổi mới</b></i>
<i><b>mạnh mẽ phơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,</b></i>
<i><b>rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng những </b></i>
<i><b>ph-ơng pháp tiên tiến và phph-ơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều</b></i>
<i><b>kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh , ....</b></i>” mà Nghị quyết hội
nghị lần thứ 2 của ban chấp hành trung ơng khóa VIII về những giải pháp chủ yếu
trong giáo dục và đào tạo đã đề ra.


Qua việc áp dụng đề tài trên vào giảng dạy, chúng tôi (<i>nhóm Vật Lý</i>) đã theo
dõi và tiến hành khảo sát chất lợng học sinh học môn Vật lý và thu đợc kết quả
t-ơng đối khả quan, cụ thể nh sau:


Khảo sát đầu năm Cuối học kì 1 Cuối năm


<b>Lớp</b> Điểm
Khá
-Giỏi



Điểm
T.bình


Điểm

Yếu-Kém


Điểm
Khá
-Giỏi


Điểm
T.bình


Điểm

Yếu-Kém


Điểm
Khá
-Giỏi


Điểm
T.bình


Điểm

Yếu-Kém



<b>9</b> 31,3% 55,5% 13,2% 40% 51,5% 8,5% 64% 34% 5%


<b>8</b> 33,3% 51,7% 15% 41.5% 48% 10,5% 59% 35% 6%


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

giữa thầy và trò đợc thu hẹp. Học sinh mạnh dạn hỏi thầy, trình bày quan điểm và
lập trờng của mình, mở rộng giao tiếp và t duy của các em.


<b>Iii. Bµi häc kinh nghiƯm</b>


Qua thực tế nhiều năm dạy vật lí ở trờng THCS, tơi nhận thấy việc sử dụng
có hiệu quả các thí nghiệm trong dạy học đạt kết quả đợc là rất lớn, muốn vậy
ng-ời giáo viên phải thực sự tâm huyết, khơng ngại khó, đầu t hơn nữa về thng-ời gian và
công sức cho việc chuẩn bị bài dạy. Theo tôi trong để việc áp dụng phơng pháp
thực nghiệm trong dạy học vật lí có hiệu quả cần chú ý đến các vấn đề sau:


- Kiến thức trọng tâm của bài thí nghiệm cần cung cÊp cho häc sinh.


- Mèi quan hƯ gi÷a kiến thức cơ bản của vật lí với các yếu tè kÜ tht trong
c¸c thÝ nghiƯm.


- Thí nghiệm phải gây đợc sự hứng thú cho học sinh.


- Có tính chất mở rộng, có tính liên hệ thực tế áp dụng vào đời sống.


Qua dự giờ thăm lớp tôi nhận thấy nhiều giáo viên khi sử dụng tốt phơng
pháp trên đều rất thành công. Thiết nghĩ, nếu giáo viên nào cũng thực hiện đầy đủ
và có hiệu quả các thí nghiệm trong giảng dạy thì hiệu quả chắc chắn sẽ rất cao.


Mơn Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm rất gần với cuộc sống đó là thuận
lợi nhng để khai thác hết hiệu quả của từng tiết học theo tơi là vơ cùng khó cho


nên trên đây cũng chỉ là những kinh nghiệm nhỏ của tôi, rất mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các đồng chí để tơi hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.


</div>

<!--links-->

×