Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật xử lý nảy mầm hạt giống và chăm sóc cây con tục đoạn (dipsacus japonicus miq) ở giai đoạn vườn ươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.62 KB, 39 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên ngành Cơng nghệ Sinh
học và hồn tất chƣơng trình đào tạo kỹ sƣ CNSH của trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, đƣợc sự đồng ý của Ban Lãnh đạo Nhà trƣờng, Viện công nghệ sinh học
Lâm nghiệp và sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Khuất Thị Hải Ninh, em đã tiến
hành thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu kỹ thuật xử lý nảy
mầm hạt giống và chăm sóc cây con Tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq) ở
giai đoạn vƣờn ƣơm’’.
Sau thời gian nghiên cứu với tinh thần làm việc tích cực, nghiêm túc, đến
nay khóa luận đã đƣợc hồn thành. Có đƣợc kết quả này, trƣớc hết em xin chân
thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Viện CNSH Lâm
nghiệp đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện thành cơng khóa
luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Khuất Thị Hải
Ninh đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt
quá trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cơ giáo và
tồn thể cán bộ viên chức tại Viện Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp đã tạo điều
kiện, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho khóa luận của e đƣợc hồn
thiện.
Do thời gian và trình độ có hạn nên khóa luận khơng tránh khỏi sai sót,
em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo và các bạn
để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Ngày 15 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Vũ Minh Lƣơng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 2
1.1. Giới thiệu chung về cây Tục đoạn ................................................................. 2
1.1.1. Đặc điểm sinh học ....................................................................................... 2
1.1.2. Phân bố và sinh thái .................................................................................... 2
1.1.3. Thành phần hóa học .................................................................................... 3
1.1.4. Công dụng và liều dùng .............................................................................. 3
1.2. Hợp chất thiên nhiên trong cây Tục đoạn ...................................................... 3
1.2.1. Alkaloid ....................................................................................................... 3
1.2.2. Hợp chất tannin ........................................................................................... 4
1.2.3. Glycos.......................................................................................................... 5
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự nảy mầm của hạt giống................................... 5
1.3.1. Nƣớc ............................................................................................................ 5
1.3.2. Nhiệt độ ....................................................................................................... 7
1.3.3. Ánh sáng. ..................................................................................................... 8
1.3.4. Khơng khí. ................................................................................................... 9
1.4. Nghiên cứu về nảy mầm của hạt .................................................................. 10
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ .................................. 14
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.3.Vật liệu nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu................................................. 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.4.1. Phƣơng pháp luận ...................................................................................... 14


2.4.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu ................................... 15

2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 20
3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ nƣớc ngâm hạt đến sự nảy mầm của hạt
giống Tục đoạn .................................................................................................... 20
3.2. Ảnh hƣởng của thời gian ngâm hạt đến sự nảy mầm của hạt Tục Đoạn ..... 22
3.3. Ảnh hƣởng của giá thể gieo hạt đến quá trình hình thành cây con Tục Đoạn
............................................................................................................................. 23
3.4. Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của phân NPK giai đoạn bón lót đến sự sinh
trƣởng của cây con ở giai đoạn vƣờn ƣơm. ........................................................ 25
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .......................................... 28
4.1. Kết luận ........................................................................................................ 28
4.2. Tồn tại........................................................................................................... 28
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ BIỂU


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu về ảnh hƣởng của
nhiệt độ đến sự nảy mầm của hạt Tục đoạn ........................................................ 15
Bảng 2.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu về ảnh hƣởng của
thời gian ngâm hạt đến sự nảy mầm của hạt Tục Đoạn ...................................... 16
Bảng 2.3. Phƣơng pháp bố trí nghiệm và thu thập số liệu về ảnh hƣởng của giá
thể đất và cát đến tỉ lệ sống của cây mầm ........................................................... 16
Bảng 2.4. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu về ảnh hƣởng của phân
NPK đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây con ở giai đoạn vƣờn ƣơm ............. 17
Bảng 3.1. Tỉ lệ hạt nảy mầm khi xử lý bằng nƣớc ngâm .................................... 20
ở nhiệt độ khác nhau ........................................................................................... 20
Bảng 3.2. Tỉ lệ hạt nảy mầm khi xử lý ở thời gian ngâm khác nhau .................. 22
Bảng 3.3. Tỉ lệ cây con hình thành khi xử lý ở giá thể khác nhau ...................... 24

Bảng 3.4. Sinh trƣởng của cây con Tục đoạn khi đƣợc bón lót phân NPK ....... 26
với liều lƣợng khác nhau (sau 3 tháng trồng) ..................................................... 26


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ hạt nảy mầm khi xử lý bằng nƣớc ở nhiệt độ khác nhau ...... 21
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ hạt nảy mầm khi ngâm hạt trong thời gian khác nhau ........... 22
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ cây con hình thành trên các loại giá thể gieo hạt khác nhau ........ 24
Biểu đồ 3.4. Lƣợng tăng trƣởng chiều cao ở các cơng thức thí nghiệm khác nhau .. 26


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Phân lân NPK (5-10-3) Văn Điển ....................................................... 17
Hình 3.1. Hạt Tục đoạn nảy mầm ở các nhiệt độ ngâm khác nhau .................... 21
từ trái qua phải 1000C,700C, 500C và 300C. ..................................................... 21
Hình 3.2. Hạt giống tục đoạn nảy mầm khi ngâm hạt với thời gian khác nhau........ 23
Hình 3.3. Cây con Tục đoạn sinh trƣởng trên giá Đất (trái) và Cát (phải) ......... 25
Hình 3.4. Sinh trƣởng của cây con Tục đoạn trên đất......................................... 27


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nƣớc nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa có khí hậu
nóng ẩm, rất thuận lợi cho sự phát triển của thực vật. Sự phong phú và đa dạng
của hệ thực vật nƣớc ta là một kho tàng vô giá về hợp chất tự nhiên và nguồn
nguyên liệu phục vụ cho nganh Y học. Dân tộc Việt Nam có truyền thống sử
dụng các lồi thảo mộc làm thuốc chữa bệnh. Những năm gần đây xu hƣớng tìm
kiếm một số hoạt chất có nguồn gốc từ thảo mộc làm thuốc chữa bệnh ngày một
tăng thu hút rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
Theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dƣợc liệu đến năm 2020 và định

hƣớng đến năm 2030” và Quyết định số 179/QĐ-BYT ngày 20/1/2015 của Bộ Y
tế về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 1976/QĐ-TTg,
nhằm bảo tồn và khai thác dƣợc liệu tự nhiên, Việt Nam sẽ quy hoạch 8 vùng
dƣợc liệu trọng điểm để lựa chọn và khai thác hợp lý 24 loài, sản lƣợng đạt
khoảng 2.500 tấn dƣợc liệu mỗi năm. Trong đó Tục đoạn là một trong các loài
cây dƣợc liệu đƣợc quy hoạch trồng ở các vùng núi cao và vùng núi trung bình
có khí hậu Á nhiệt đới.
Hiện nay nhu cầu trong và ngoài nuớc về Tục đoạn rất lớn, việc khai thác
những cây mọc hoang khơng đủ nhu cầu. Vì vậy, cần nhân giống và gây trồng
tại những khu phân bố của chúng là hết sức cần thiết.
Để chủ động nguồn cây giống cho việc gây trồng Tục đoạn góp phần cung
cấp nguồn dƣợc liệu ổn định cho thị trƣờng, cần nghiên cứu tìm ra đƣợc những
phƣơng pháp xử lý nảy mầm hạt giống và chăm sóc cây con ở giai đoạn vƣờn
ƣơm tốt nhất qua đó góp phần thúc đẩy việc sản xuất cây con đạt chất lƣợng tốt
cung cấp giống cho quá trình sản xuất. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật xử lý nảy mầm hạt giống và chăm sóc cây con
Tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq) ở giai đoạn vƣờn ƣơm’’.

1


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về cây Tục đoạn
1.1.1. Đặc điểm sinh học
Tục đoạn tên khoa học là Dipsacus japonicus Miq. thuộc học Tục đoạn
Dipsacaceae, bộ Tục đoạn Dipsacales [6].
Cây thảo, cao 1,2 - 2m, có rễ mập, phân nhánh ít thân có cạnh và gai thƣa.
Lá mọc đối, khơng cuống, có bẹ, hình mác, dài 4 – 10cm, rộng 5-6cm, mép khía
cạnh răng cƣa, những lá ở phần gốc và giữa thân chia thùy khơng đều, to dần về
phía ngọn, thùy tận cùng rất to hình trứng, những lá phía trên ngun hoặc có ít

răng hình mác hẹp, gân lá nổi rõ ở mặt dƣới, hai mặt lá gần nhƣ cùng màu. Cụm
hoa hình đầu, mọc trên một cán dài phủ đầy lơng. Lá bắc có lơng ở mép phía
dƣới. Hoa màu trắng, 4 lá dài nhỏ bằng nhau hoặc gần bằng nhau, cánh hoa hơi
thành hình phễu, 4 nhị, chỉ nhị hình chỉ, thò ra khỏi tràng hoa, nhẵn, bao dài
1mm. Quả bế dài 4-5mm, rộng 0.5-1mm, hơi hình 4 cạnh, nhẵn [6].
1.1.2. Phân bố và sinh thái
Tục đoạn là cây ƣa sáng, thƣờng mọc lẫn trong các trảng cỏ ở đồi cây bụi,
chân núi đá vôi, độ cao 1.300-1600m. Vốn là cây có nguồn gốc ở phía Bắc,
thích nghi với điều kiện khí hậu ẩm mát quanh năm. Vì vậy ở Việt Nam, Tục
đoạn chỉ thấy mọc tự nhiên ở vùng núi cao, sát biên giới phía Bắc [6]. Nhiệt độ
trung bình năm ở đây từ 13,8-15,30C, về mùa đơng lạnh kéo dài, có lúc xuống
dƣới 00C. Tục đoạn là cây sống khỏe, chịu đƣợc hạn, chua. Cây phát triển tốt
trên đất feralit núi cao giàu mùn, có pH chua 5-6. Cây mọc từ hạt quan sát đƣợc
vào tháng 4-5, sinh trƣởng nhanh trong mùa hè thu, mùa hoa quả tháng 7-11.
Toàn bộ phần trên mặt đất tàn lụi vào mùa đơng, phần gốc và củ dƣới mặt đất có
thể mọc lại vào mùa xuân năm sau. Tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.
Ở Việt Nam, Tục đoạn phân bố chủ yếu ở các tỉnh Hà Giang (huyện Quản
Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc); Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ); Điện Biên
(Tủa Chùa); Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát); Yên Bái (Mù Cang Chải).
Năm 1978, Viện Dƣợc liệu đƣa giống từ Sa Pa về trồng ở Trại dƣợc liệu
Trà My (Quảng Nam), nay có một quần thể nhỏ đã trở lên hoang dại hóa.
2


1.1.3. Thành phần hóa học
- Bao gồm: tinh dầu, tannin, saponin.
- Rễ củ Tục Đoạn có chứa một số chất là sucrose, b-sitosterol, akebia
saponin D
- Rễ củ chứa 1 triterpen glycosid, 3 iridoid glycosid (swerosid, loganin,
cantleyosid)

- Ngồi ra, cịn chứa 2 saponin là japondisaponin E1 và E2 [8].
1.1.4. Công dụng và liều dùng
Tục đoạn có vị đắng, cay, tính ơn, quy vào các kinh can, thận, có tác dụng
bổ gan thận, tục cân cốt (nối gân xƣơng), hành huyết, chỉ huyết, an thai. Trong
Y học cổ truyền, Tục đoạn đƣợc dùng làm thuốc bổ, chữa đau lƣng mỏi gối, té
ngã sƣng tấy, gãy xƣơng, động thai, dọa sảy thai, ít sữa sau khi đẻ, nam giới di
tinh. Đƣợc dùng dƣới dạng thuốc sắc hay chế viên hoàn để uống, ngày 6-12g.
Một số bài thuốc có Tục đoạn và cách sử dụng :
- Thuốc bổ gan thận, chữa đau lƣng mỏi gối: Tục đoạn, Ngƣu tất, Đỗ
trọng, Tang kí sinh, Cẩu kỉ tử, Đƣơng quy, Hà thủ ô; sắc hoặc ngâm rƣợu uống.
- Chữa động thai, dọa sảy thai: Tục đoạn (tẩm rƣợu), Đỗ trọng (trích
gừng), Táo nhục; chế viên, uống.
- Chữa vết thƣơng sƣng tấy, gãy sƣơng: Tục đoạn, Cốt toái bổ, Ngƣu tất,
Nhũ hƣơng, Một dƣợc, Tam thất, Đỗ trọng, Đƣơng quy, Xuyên khung; sắc
uống.
- Chữa kinh nguyệt quá nhiều, kinh nhạt màu: Tục đoạn, Thục địa, Đƣơng
quy, Ngải diệp, Xuyên khung; sắc uống [6].
1.2. Hợp chất thiên nhiên trong cây Tục đoạn
Các hợp chất thiên nhiên trong cây Tục đoạn có thể xếp trong ba nhóm
chính là alkaloid, tannin và glycoside [11].
1.2.1. Alkaloid
Tác dụng sinh học của alkaloid
Công dụng của alkaloid rất đa dạng và phong phú, tùy theo từng loại
alkaloid [5].
3


Tác dụng lên hệ thần kinh
Kích thích thần kinh trung ƣơng: strychnine, caffeine. Ức chế thần kinh
trung ƣơng: morphin, codeine. Kích thích thần kinh giao cảm: ephedrine. Liệt

giao cảm: yohimbin. Kích thích phó giao cảm: pilocarpin. Liệt phó giao cảm:
atropine. Gây tê: cocaine [11].
 Tác dụng hạ huyết áp: reserpine, serpentin.
 Tác dụng chống ung thƣ: vinblastine, vincristine.
 Tác dụng diệt ký sinh trùng, diệt khuẩn: quinine, berberine, arecoline,
emetine.
1.2.2. Hợp chất tannin
Ứng dụng của tannin
Thuộc da. Bảo quản protein khỏi sự phân giải của vi khuẩn. Thuốc làm se
niêm mạc ruột trị các chứng bệnh tiêu chảy. Một liều lƣợng nhỏ tannin sẽ có tác
dụng cầm máu, vơ trùng.
Tannin là một chất kháng sinh hiệu quả, hiện nay ngƣời ta đang nghiên cứu
nó làm chất chống ung thƣ và chất ức chế virus HIV.
 Trong y học: Tannin là một hợp chất có khá nhiều ứng dụng trong điều
trị bệnh:
Do có tính tạo tủa với protein, khi tiếp xúc với niêm mạc, tổ chức da bị tổn
thƣơng hay vết loét… tannin sẽ tạo một màng mỏng, làm máu đông lại, ngừng
chảy nên ứng dụng làm thuốc đông máu và thuốc săn se da.
Tannin có tính kháng khuẩn, kháng virus, đƣợc dùng trong điều trị các
bệnh viêm ruột, tiêu chảy.
Phối hợp với tính làm săn se, tannin cịn đƣợc dùng để làm thuốc súc miệng
khi niêm mạc miệng, họng bị viêm loét hoặc chữa vết loét do ngƣời bệnh nằm
lâu.
Tannin tạo kết tủa với các alcaloid và các muối kim loại nặng nhƣ chì, thuỷ
ngân, kẽm [11].

4


1.2.3. Glycos

Tác dụng sinh học
Glycoside tim là những glycoside steroid có tác dụng đặc biệt lên tim, ở
liều điều trị thì có tác dụng cƣờng tim, làm chậm và điều hồ nhịp tim. Nếu q
liều thì gây nơn làm chảy nƣớc bọt, mờ mắt, ỉa chảy, yếu các cơ, loạn nhịp tim,
giảm sức co bóp của tim và cuối cùng làm ngừng tim ở thời kỳ tâm thu trên tim
ếch và tâm trƣơng trên động vật máu nóng [3].
Glycoside tim cịn đƣợc gọi là glycoside digitalic vì glycosid của lá cây
digitan (Digitalis) đƣợc dùng đầu tiên trên lâm sàng để chữa bệnh tim. (Là các
thuốc có cấu trúc steroid có tác dụng mạnh và chọn lọc lên tim của ngƣời bệnh,
đƣợc dùng để điều trị suy tim).
Glycoside tim có trong hơn 45 loài thực vật chủ yếu thuộc các họ:
Apocynaceae, Celastraceae (Dây gối), Euphorbiaceae, Fabaceae, Liliaceae,
Meliaceae, Ranulculaceae, Scrophulariaceae, Sterculiaceae, Tiliaceae (Ðay)... và
trong một số côn trùng, ở trong cây glycoside tim có ở các bộ phận: lá,hoa, vỏ
thân, rễ, thân rễ, dò, nhựa mủ...[11].
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự nảy mầm của hạt giống
1.3.1. Nước
Nƣớc là yếu tố cơ bản của sự nảy mầm vì hạt muốn nảy mầm thì phải trải
quá quá trình hút nƣớc, quá trình này phụ thuộc vào các yếu tố:
a, Thành phần các chất có trong hạt.
Sự hấp thu nƣớc là một quá trình sinh lý khơng phụ thuộc vào năng lƣợng trao
đổi chất mà liên quan đến đặc điểm của tính keo có mặt trong mơ hạt. Điều này đã
đƣợc chứng minh bằng sự hấp thụ nƣớc nhƣ nhau của cả hạt sống và hạt chết.
Thành phần cơ bản tạo ra sự hút nƣớc của hạt là prôtein. Prôtein là biểu
hiện mang âm và dƣơng có tính hút cao các cực của phân tử nƣớc.
Chất khác trong hạt đóng góp vào khả năng nƣớc là chất nhày của nhiều
loại hạt, khi cellulose và pectins cố định trên thành tế bào. Tinh bột chỉ có ảnh
hƣởng nhỏ đến sự hút nƣớc, ngay cả khi số lƣợng lớn, bởi vì nó có cấu trúc vật
5



không mang nên chỉ hút nƣớc ở độ pH thấp hoặc sau khi xử lý nhiệt độ cao mà
điều đó không xảy ra trong tự nhiên.
b, Khả năng thấm của vỏ hạt.
Nƣớc đi vào hạt bị ảnh hƣởng rất lớn của vỏ hạt Cấu trúc vỏ hạt sự thấm
nƣớc tự nhiên rất lớn ở lỗ noãn nơi vỏ hạt khá mỏng. Rốn của nhiều loại hạt
cũng cho phép nƣớc đi vào dễ dàng.
Hạt của nhiều loại có mơ đặc biệt ngăn cản nƣớc tự nhiên vào hạt, nƣớc đi
đến phần vỏ cứng gây ngủ cho hạt, một số nƣớc vào hạt thông qua vỏ hạt nhƣng
sự biến động rất lớn giữa các lồi.
Tính thấm chọn lọc của vỏ hạt, có lồi khá thấm nƣớc, thấm mạnh hoặc
khơng thấm. Sự có mặt của lipit, tanins và pectin trong vỏ hạt có đóng góp vào
sự thấm nƣớc của vỏ hạt.
c, Áp lực của nƣớc:
Áp lực của môi trƣờng đƣợc xác định là tỷ lệ với lƣợng nƣớc hấp thu. Bởi
cấu trúc hạt rất phức tạp khả năng hút nƣớc phụ thuộc vào tiềm năng nƣớc của tế
bào và chịu 3 áp lực: sức ép của thành tế bào, nồng độ thẩm thấu tế bào và sức
trƣơng của tế bào.
Vỏ hạt hoạt động nhƣ một màng bán thấm cho phép nƣớc và dung dịch
vào trong hạt nhƣng lại ngăn cản các chất khác. Khả năng thấm các chất khác có
thể là kết quả của ion hố axit và nhóm chất cơ bản của lipit màng nguyên sinh.
Nhƣ thế màng đẩy các ion cùng dấu và hút các ion trái dấu, những phân tử
không ion hố trong dung dịch khơng thấm qua vỏ hạt đƣợc nhƣ các phân tử ion
hố.
d, Sự có mặt của nƣớc.
Các tác động của môi trƣờng đến tỷ lệ nƣớc thấm qua vỏ hạt là rất phức
tạp. Khả năng thấm nƣớc phụ thuộc vào tiềm năng nƣớc của tế bào và là kết quả
của ba tác động:
+ Cƣờng độ của khuôn thành tế bào. Thành tế bào và cellulose trung gian gồm
cả ty thể, ribôxôm, thể cầu là đặc điểm tiêu biểu của xuất hiện màng nguyên

6


sinh. Những màng này biến đổi điện tích hút các phân tử nƣớc và đóng góp vào
tổng số tiềm năng nƣớc của tế bào.
+ Nồng độ thẩm thấu cuả tế bào, nồng độ các hợp chất hoà tan lớn khả năng hút
nƣớc lớn hơn.
+ Sức căng bề mặt tế bào: khi nƣớc vào trong tế bào nó tạo áp lực lên thành tế
bào và đƣợc gọi là sức căng bề mặt. Không giống nhƣ áp lực thành tế bào và
nồng độ các chất thấm lọc là điều kiện để hút nƣớc vào trong tế bào, sức căng bề
mặt là cản trở của thành tế bào làm trì hỗn sự hút nƣớc.
 Độ ẩm
Khi độ ẩm tăng cƣờng độ hô hấp sẽ tăng lên mạnh nhất tạo điều kiện cho
sự nảy mầm nhanh chóng.
Giai đoạn ngủ nghỉ hạt có độ ẩm thấp và khơng có hoạt động trao đổi
chất. Độ ẩm có nhiều loại nhƣ độ ẩm đồng ruộng là độ ẩm đất, mức tối ƣu cho
sự nảy mầm ở các lồi, có lồi nảy mầm ngay ở độ ẩm đất tại điểm héo sinh lý,
có lồi nảy mầm ngay cả khi độ ẩm môi trƣờng rất cao vƣợt quá mức cho phép.
Mặc dù vậy độ ẩm khơng thích hợp là khơng thể cho nảy mầm hồn tồn. Hạt
Ngơ nảy mầm tại độ ẩm 30.5%, Hạt Lúa 26.5%, Hạt đậu tƣơng 50%...Độ ẩm
cao có thể ngăn cản hạt nảy mầm.
Trong sản xuất nƣớc và nhiệt độ là hai yếu tố quan trọng nhất mà ngƣời ta
có thể dùng để điều chỉnh sự nảy mầm của hạt bằng cách ngâm ủ hạt giống.
1.3.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh trƣởng của thực vật. Sự
nảy mầm của hạt là tổ hợp của các quá trình bao gồm nhiều phản ứng và pha
khác nhau một trong đó là nhiệt độ.
Ảnh hƣởng của nhiệt độ đƣợc biểu diễn bằng một giới hạn từ điểm tối
thiểu, tối ƣu, tối đa mà sự nảy mầm có thể xảy ra. Nhiệt độ tối ƣu là nhiệt độ mà
hạt có % nảy mầm cao nhất, trong một thời gian ngắn nhất, nhiệt độ tối ƣu nảy

mầm của hầu hết các loài từ 25-280C. Nhiệt độ tối thích này thƣờng thấp hơn
nhiệt độ tối thích cho sự sinh trƣởng. Nhiệt độ tối cao cho sự nảy mầm của thực
vật ôn đới là 35- 370C, còn thực vật nhiệt đới là 37- 400C.
7


Nhiệt độ yêu cầu có thể thay đổi tuỳ theo các giai đoạn khác nhau của sự
nảy mầm và phản ứng với nhiệt độ phụ thuộc vào loài, giống, vùng gieo trồng và
thời gian thu hoạch.
Điều khiển để hạt hấp phụ trong điều kiện mát và ẩm kích thích cho quá trình
nảy mầm dƣợc gọi là quá trình xử lý lạnh. Một phƣơng pháp đƣợc nông dân sử dụng
ƣơm cây là họ ủ các sản phẩm nhân vơ tính giữa các lớp cát ẩm để giữ giống qua
đông và trồng vào vụ xuân năm sau. Ngày nay phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
điều khiển nảy mầm phối hợp hợp giữa độ ẩm và nhiệt độ thấp, đây là phƣơng pháp
thơng thƣờng để khả năng nảy mầm trong phịng thí nghiệm.
Sự tổn thƣơng của xử lý lạnh: hạt đậu và hạt bông là những loại bị tổn
thƣơng nếu bị nhiệt độ thấp trong khi hạt khơ đang hấp phụ. Có một số giải định
chung là nhiệt độ thấp tạo ra một áp lực lên thành tế bào là nguyên nhân tăng
liên kết tế bào trong quá trình hấp phụ. Mặc dù vậy những nghiên cứu cho biết
tác hại của lạnh ngăn cản mức độ phồng của màng tế bào do lạnh làm giảm tính
đàn hồi hay mất khả năng đàn hồi của lipit trong màng tế bào.
Trong nhiều trƣờng hợp việc xử lý nhiệt độ thấy (xử lý xuân hoá) thuận
lợi cho sự nảy mầm, có thể phá sự ngủ nghỉ và sinh trƣởng, phát triển nhanh
hơn. Đây cũng là biện pháp sử dụng có kết quả trong sản xuất. Nhiệt độ xúc tiến
các biển đổi sinh hoá, tăng quá trình hơ hấp và kích thích sự nảy mầm. Chính vì
vậy trong sản xuất ngƣời ta thƣờng tạo điều kiện nhiệt độ thuận lợi trong quá
trình ngâm ủ hạt giống.
1.3.3. Ánh sáng.
Ánh sáng có ảnh hƣởng đến tồn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy
mầm sinh trƣởng cho đến khi cây ra hoa kết trái rồi chết.

Cơ chế điều khiển của ánh sáng đến sự nảy mầm giống nhƣ điều khiển sự
ra hoa, kéo dài thân và hình thành sắc tố ở quả và lá. Cả cƣờng độ ánh sáng và
chất lƣợng ánh sáng đều ảnh hƣởng đén sự nảy mầm.
a, Cƣờng độ ánh sáng

8


Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng nhìn chung là khác nhau giữa các
loài, một số loài yêu cầu cƣờng độ ánh sáng yếu (100 lux) trong khi đó hạt rau
Riếp yêu cầu cƣờng độ rất cao từ 1080 đến 2160lux.
b, Chất lƣợng ánh sáng
Ánh sáng kích thích nảy mầm tốt nhất là ánh sáng đỏ (660-700nm) độ dài
bƣớc sóng < 290 nm sẽ kìm hãm nảy mầm.
c, Độ dài ngày
Hạt một số loài biểu hiện phản ứng với quang chu kỳ, cơ chế điều khiển
hoạt động của phytocrome giống nhƣ sự ra hoa.
d, Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự mẫm cảm ánh sáng của hạt
Độ mẫm cảm của hạt với ánh sáng phụ thuộc vào loài và giống cũng nhƣ
các yếu tố môi trƣờng nƣớc và trong quá trình nảy mầm. Những yếu tố sau đay
ảnh hƣởng đến sự mẫm cảm của hạt với ánh sáng.
Tuổi của hạt: Ánh sáng ảnh hƣởng mạnh nhất đối vói sự nảy mầm của
hạt là ngay sau khi thu hoạch và giảm dần theo tuổi của hạt.
Thời kỳ hút nƣớc: mẫn cảm với ánh sáng của hạt rau diếp tăng trong thời
kỳ hút nƣớc 10 giờ, trạng thái ổn định ở 10 giờ khác và tăng mạnh. Sự mẫm cảm
tƣơng tự cũng quan sát thấy ở hạt cỏ cay và thuốc lá. Các hạt thuốc lá bình
thƣờng yêu cầu cƣờng độ ánh sáng cao và có thể nảy mầm dƣới cƣờng độ ánh
thấp sau 4 ngày ở thời kỳ hút nƣớc. Nhiệt độ hút nƣớc: Các hạt lipidium có khả
năng hút nƣớc ở 200C nảy mầm 31% nhƣng hút nƣớc ở 350C nảy mầm 98 %.
Xử lý lạnh: hạt thông trắng miền đông trở lên phản ứng hơn với ánh sáng

khi xử lý lạnh và tăng độ mẫm cảm cảm tƣơng ứng với thời gian xử lý lạnh.
1.3.4. Khơng khí.
Khơng khí là hỗn hợp 20% Oxi, 0.03% C2 và 80 % nitơ. Nhiều thí nghiệm
khẳng định sự nảy mầm của hạt của hầu hết các loài đều cần Oxi. Khi CO2 cao
hơn 0.03% làm chậm sự nảy mầm trong khi nitơ không ảnh hƣởng.
Hơ hấp tăng mạnh lên trong q trình nảy mầm, hơ hấp là một q trình
oxi hố cần thiết và phải có sự cung cấp oxi đầy đủ cho quá trình này, nếu hàm
lƣợng oxi thấp sẽ làm chậm quá trình nảy mầm của hầu hết các loại hạt.
9


Oxi rất cần cho q trình hơ hấp của phơi hạt, mầm non lúc nảy mầm. Tuy
vậy mức độ mẫm cảm với oxi cho sự nảy mầm của các loại khác nhau. Một số hạt
nảy mầm trong khơng khí, thậm trí vùi sâu dƣới đất sẽ ức chế nảy mầm (lúa mì).
Mặc dù vậy một số loại hạt có thể nảy mầm ở dƣới nƣớc trong điều kiện thiếu oxi
nhƣ lúa và một số cây mọng nƣớc. Hạt lúa có thể nảy mầm trong điều kiện hồn tồn
khơng có oxi nhƣng mầm yếu và phát triển khơng bình thƣờng. Mầm lúa sinh trƣởng
tốt nhất khi hàm lƣợng oxi trong môi trƣờng nƣớc đạt 0.2 %.
Trong q trình hơ hấp của hạt sản sinh ra CO2, nếu tích luỹ lại sẽ ức chế
nảy mầm. Vì vậy nếu cung cấp thiếu oxi thì hệ số hơ hấp sẽ tăng lên trong q
trình nảy mầm. Chẳng hạn nếu hạt lúa mạch đặt trong nƣớc thì RQ tăng từ 1 đến
7.5. Khi hàm lƣợng CO2 tăng lên 35% thì hạt sẽ bị chết. Vì vậy trong q trình
ngâm ủ hạt giống, ngồi việc xử lý nƣớc ấm thì cần thiết phải đảo khối để cung
cấp oxi và tránh tích tụ nhiều CO2 gây nên hơ hấp yếm khí, giải phóng rƣợu gây
độc hại cho hạt. Khi gieo hạt nếu gặp mƣa thì cần xới, phá váng cung cấp oxi
cho hạt nảy mầm.
1.4. Nghiên cứu về nảy mầm của hạt
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến quá
trình nảy mầm của hạt giống, trên nhiều đối tƣợng khác nhau. Phần lớn các nhà
nghiên cứu đều xác định các nhân tố có ảnh hƣởng đến tỉ lệ nảy mầm là phẩm

chất hạt, điều kiện môi trƣờng và hoạt động sinh lý trong hạt.
Về phẩm chất hạt, đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
đến tỉ lệ nảy mầm của hạt. Hạt giống có phẩm chất tốt là hạt có phẩm chất di
truyền và phẩm chất gieo ƣơm tốt. Phẩm chất di truyền là cơ bản, quyết định
chiều hƣớng phát triển của cá thể thực vật sau này, nhƣng lúc đầu phải thơng
qua phẩm chất gieo ƣơm thì mới thể hiện đƣợc. Phẩm chất gieo ƣơm tốt mới cho
sản lƣợng và chất lƣợng cây con cao. Phẩm chất hạt bao gồm các yếu tố sau:
- Độ thuần (độ sạch): là tỉ số phần trăm trọng lƣợng những hạt chắc trên
tổng số trọng lƣợng hạt đem kiểm nghiệm, nếu độ thuần thấp, tỉ lệ nảy mầm
thấp, lơ hạt có nhiều hạt lép hoặc tạp vật gây khó khăm cho việc cất trữ.
10


- Trọng lƣợng hạt: thƣờng tính cho đơn vị 1000 hạt thuần có độ khơ thơng
thƣờng.
- Tỉ trọng hạt: là tỉ số giữa trọng lƣợng hạt trên trọng lƣợng của khối nƣớc
mà nó chiếm chỗ, có thể phản ánh độ chín và độ mập của hạt.
- Tỉ lệ nảy mầm (hay khả năng nẩy mầm)
- Thế nảy mầm (sức nảy mầm): là tỉ số hạt nẩy mầm (cho cây mầm bình
thƣờng) quy định trong thời gian đầu (thƣờng là 1/3 thời gian nẩy mầm) trên
tổng số hạt đem thí nghiệm, có ý nghĩa so sánh giữa 2 lơ hạt.
- Thời gian nảy mầm bình quân
- Giá trị thực dụng của lô hạt: là chỉ tiêu đánh giá khả năng dùng vào sản
xuất của lơ hạt đó. Thƣờng căn cứ vào độ thuần và tỉ lệ nảy mầm để tính.
Để đánh giá phẩm chất hạt giống thì phải kiểm tra một số chỉ tiêu về nhiệt
độ, lƣợng nƣớc trong hạt, thành phần dinh dƣỡng và lƣợng hoocmon trong hạt.
Lƣợng nƣớc chứa trong hạt: ảnh hƣởng rất lớn đến cƣờng độ, tính chất
của q trình hơ hấp, đến sự chuyển hóa chất hữu cơ trong hạt và hoạt động của
vi sinh vật trên bề mặt hạt. Nƣớc trong hạt càng nhiều, tác dụng thủy giải càng
mạnh, dƣỡng khí tiêu hao nhiều và hạt hô hấp mạnh, thải ra nhiều axit cacbonic.

Lƣợng nƣớc trong hạt cao, hô hấp càng mạnh và nhả ra nhiều axit cacbonic,
nhiệt và hơi nƣớc, nếu hạt ở trong tình trạng khơng thống khí thì nhiệt độ và
hơi nƣớc sẽ tích tụ lại làm cho đống hạt trở lên nóng và ẩm, hạt sẽ hơ hấp trong
tình trạng thiếu dƣỡng khí, vừa cung cấp ít năng lƣợng, vừa tạo ra những sản
phẩm gây độc hại cho sức sống của hạt. Hạt khơ q trình chuyển hóa vật chất
rất chậm, các enzym ở trạng thái ít hoạt động, cƣờng độ hơ hấp thấp, hạt q
khơ có thể làm mất cơ năng hoạt động bình thƣờng của enzym, phơi bị chết hoặc
protein bị phá hủy, ...do đó làm cho hạt mất sức nảy mầm. Thành phần nƣớc
trong hạt:
- Nƣớc liên kết chặt: từ 0 – 10% RH (độ ẩm tƣơng đối) tƣơng đƣơng 3 –
5% độ ẩm hạt (W.b)
- Nƣớc liên kết yếu: từ 10 – 85% RH tƣơng đƣơng 5 – 25% độ ẩm hạt.
- Nƣớc tự do: chiếm trên 85% RH tƣơng đƣơng trên 25% độ ẩm hạt.
11


Khi thành phần nƣớc tự do bị mất có thể làm một số loại hạt ƣa ẩm chết.
Loại bỏ phần nƣớc liên kết yếu làm giảm khả năng nảy mầm của hạt trung gian.
Còn nếu loại bỏ phần nƣớc liên kết chặt có thể làm giảm khả năng nẩy mầm của
một số hạt ƣa khơ.
Nhiệt độ có ảnh hƣởng rất lớn đến sức sống của hạt, vì nhiệt độ có ảnh
hƣởng đến hoạt động của các enzym, đến quá trình chuyển hóa chất hữu cơ
trong nội bộ hạt. Năng lực thích ứng với nhiệt độ của hạt cao hay thấp phụ thuộc
vào đặc tính lồi cây, cấu tạo vỏ hạt, lƣợng nƣớc chứa trong hạt.
Hạt thƣờng có tỉ lệ nảy mầm cao, sức sống tốt tại thời điểm hạt đã chín
sinh lý ( Harrington, 1972). Tuy nhiên sự chín sinh lý của hạt thƣờng khó xác
định bằng quan sát, mà thƣờng đƣợc biểu hiện qua các chỉ tiêu nhƣ hình thái trái
(lớn hơn), màu sắc đậm hơn, vỏ trái, hạt cứng hơn...đặc biệt là trọng lƣợng khơ
của hạt tại đó thƣờng cao nhất (Shaw và Loomis, 1950). Thƣờng sau thời điểm
chín sinh lý một thời gian ngắn (1- 2 tuần), độ ẩm hạt giảm đi một cách nhanh

chóng và ngƣời ta thƣờng thu hái hạt ở thời điểm này. Độ ẩm hạt cũng cao tại
thời điểm rụng. Lồi ơn đới độ ẩm 40% cho lồi quả nón của cây sồi đen, 50%
cho cây sồi trắng (Bonmer và Vozzo 1987, Finch Savage và cộng tác viên
1992). 58% cho táo (Acer pseudoplatanus L) (Hong và Ellis, 1990). Đối với hạt
orthodox có trái khơ, chín tự nhiên xuất hiện trên cây tới rụng là pha cuối của
quá trình phát triển hạt. Giai đoạn này cần sự tổng hợp nhiều loại enzym, là
những nhu cầu cho sức chịu rút khô và nảy mầm của hạt (Bewley và Black,
1994). Còn hạt orthodox với trái tƣơi, bị rụng trƣớc khi hình thành khả năng
chịu rút khơ của hạt. Khả năng chịu rút khô xuất hiện chậm hơn khi vỏ trái tƣơi
đã khô hoặc rời xa. Nhiều lồi trong số này hình thành hiện tƣợng miên trạng.
Điều này có thể đƣợc giả định là sự tác động qua lại giữa hiện tƣợng ngủ và sự
trì hỗn q trình chín của hạt.
Hạt ƣa ẩm khơng biểu hiện rõ pha chín, vì sự phát triển khơng dừng hồn
tồn, độ ẩm giảm nhẹ đi liền với sự rụng của trái. Hầu hết các loài, đặc biệt là
các loài nhiệt đới, hạt nảy mầm sớm ngày khi sau khi rụng và ở một số lồi nhƣ
dẻ, mít, dừa nẩy mầm ngay khi còn trên cây.
12


Kết quả nghiên cứu về khơ chín của hạt và sức chịu rút khô trong suốt
thời kỳ phát triển của hạt của 2 lồi Acer platanoidse có bản chất tồn trữ là hạt
ƣa khô và Acer pseudoplatanus là dạng hạt ƣa ẩm. Đối với cả 2 lồi, hạt có khả
năng nẩy mầm khi độ ẩm của hạt bắt đầu giảm xuống. Hạt Acer platanoidse có
khả năng nẩy mầm 4 tuần trƣớc khi chín sinh lý, trong khi Acer pseudoplatanus
thì 10 tuần ( hạt mới phát triển đƣợc 60%). Đến thời điểm chín sinh lý thì độ ẩm
hạt giảm xuống rất nhanh, sức chịu đựng rút khô tăng dần theo quá trình phát
triển hạt.
 Sự biến đổi các chất dự trữ trong hạt
Trong quá trình phát triển, các hợp chất cacbon của quá trình quang hợp
đƣợc vận chuyển tới hạt dƣới dạng đƣờng saccarose. Trong hạt, đƣờng biến đổi

sang nhiều hợp chất, nhƣng phần lớn chuyển sang chất dự trữ carbonhydrat,
lipid, protein (Bewley và Black, 1994), nhiều lồi hạt có nhiều dạng dự trữ hơn,
song thƣờng chỉ có một dạng ƣu thế.
Kiểu chất dự trữ đƣa đến thực hiện sự cất trữ hạt cũng nhƣ đƣa đến những
mối liên quan đến hàm lƣợng lipid cao trong hạt, quá trình ủ hạt cần thiết để làm
biến đổi lipid thành dạng carbonhydrat thuận lợi hơn cho việc nảy mầm. Theo
Vozzo và Young (1975) thì sự biến đổi đó đƣợc thực hiện trong thời gian ủ hạt,
nhƣng lại không sự nối kết tới trạng thái ngủ đã hình thành. Cũng có một số lồi
có hàm lƣợng giàu lipid (Catalpa bignonindes Walt) không thể hiện trạng thái
ngủ trong khi đó một số lồi có hàm lƣợng hydratcarbon cao nhƣ Celtis
laevigata Willd và Juniperus virginiana L. Lại luôn ở trạng thái ngủ.
Riêng về lĩnh vực cây tinh dầu thì đã có các cơng trình nghiên cứu về chất
lƣợng hạt giống và nhân tố cho phối nảy mầm trên bạc hà (Mentha arvensis),
húng quế (Osimum basilium), hƣơng lau (Vertiveria zizinoides), tràm trà
(Melaleuca alternifolia)....

13


CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra đƣợc phƣơng pháp xử lý nảy mầm hạt giống và chăm sóc cây con
ở giai đoạn vƣờn ƣơm cho cây Tục đoạn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ nƣớc ngâm hạt đến sự nảy mầm của
hạt giống.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian ngâm hạt đến sự nảy mầm của hạt giống
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của loại giá thể gieo trồng đến quá trình sinh
trƣởng và phát triển của cây con ở giai đoạn vƣờn ƣơm

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của liều lƣợng phân NPK giai đoạn bón thúc đến
sự sinh trƣởng và phát triển của cây con ở giai đoạn vƣờn ƣơm.
2.3.Vật liệu nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu
- Vật liệu nghiên cứu: Hạt giống cây Tục đoạn do trung tâm nghiên cứu
giống cây trồng Đạo Đức – Hà Giang cung cấp.
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại phòng thí nghiệm và
vƣờn ƣơm Viện CNSH Lâm nghiệp – Đại học Lâm nghiệp
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
- Các nhân tố là chỉ tiêu nghiên cứu: Phải chia thành các cơng thức thí
nghiệm khác nhau.
- Các nhân tố khơng phải chỉ tiêu nghiên cứu: Phải đảm bảo tính đồng nhất
giữa các cơng thức thí nghiệm.
- Số mẫu hạt của mỗi cơng thức thí nghiệm phải đủ lớn (n ≥ 30)
- Thí nghiệm đƣợc bố trí đủ số lần nặp (n = 3)

14


2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu
Các bƣớc đƣợc tiến hành nhƣ sau :
Hạt Tục đoạn

Xử lý nảy mầm
( Xác định nhiệt độ nƣớc và thời gian ngâm hạt)

Gieo hạt nảy mầm trên các loại giá thể khác nhau
( Xác định giá thể nảy mầm)
Cấy cây con Tục Đoạn vào bầu đât có bón NPK (5-10-3)
ở các liều lƣợng khác nhau

( Xác định liều lƣợng phân bón lót phù hợp nhất )
Các thí nghiệm đƣợc bố trí 3 lần lặp, 50 mẫu/lặp.
2.4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước ngâm hạt đến sự nảy mầm của hạt Tục đoạn
Hạt Tuc đoạn đƣợc rửa sạch sau đó tiến hành ngâm hạt trong nƣớc ở nhiệt độ
ban đầu khác nhau: 300C, 500C, 700C và 1000C (bảng 2.1), trong thời gian 7 giờ.
Các thí nghiệm đƣợc bố trí 3 lần lặp, 50 mẫu/lặp.
Bảng 2.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu về ảnh hƣởng
của nhiệt độ đến sự nảy mầm của hạt Tục đoạn
Nhiệt độ nƣớc
(oC)

Tỉ lệ nảy mầm

Thời gian nảy mầm

(%)

(ngày)

n

%

30
50
70
100

15


Bắt đầu

Kết thúc


2.4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ngâm hạt đến sự nảy mầm của hạt
giống
- Sử dụng nhiệt độ nƣớc ngâm hạt tốt nhất ở thí nghiệm 1, tiếp tục nghiên
cứu thời gian ngâm hạt: 4 giờ, 7 giờ, 10 giờ, 13 giờ và 16 giờ (bảng 2.2).
- Các thí nghiệm đƣợc bố trí 3 lần lặp, 50 mẫu/lặp.
Bảng 2.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu về ảnh hƣởng
của thời gian ngâm hạt đến sự nảy mầm của hạt Tục Đoạn
Tỉ lệ nảy mầm

Thời gian nảy mầm

(%)

(ngày)

Thời gian ( h )
n

Bắt đầu

%

Kết thúc

4

7
10
13
16
2.4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại giá thể gieo hạt đến quá trình sinh
trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm
- Hạt giống sau khi nảy mầm gieo vào 2 giá thể đất và cát, tiến hành chăm
sóc và theo giõi quá trình sinh trƣởng của cây mầm.
- Mỗi loại giá thể gieo 400 hạt
Bảng 2.3. Phƣơng pháp bố trí nghiệm và thu thập số liệu về ảnh hƣởng của
giá thể đất và cát đến tỉ lệ sống của cây mầm
Tỉ lệ cây sống ( % )

Loại giá thể

n

Đất
Cát

16

%


2.4.2.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân NPK giai đoạn bón thúc đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây con ở giai đoạn vườn ươm.
- Cây con đƣợc hình thành khi gieo trồng trên các giá thể có 2 lá mầm
chiều cao khoảng 2-3cm, đƣợc cấy vào bầu đất có trộn phân NPK với liều
lƣợng khác nhau

- Các cơng thức bón phân NPK (5-10-3) (hình 2.1) nhƣ sau: 200g/m3,
300g/m3, 400g/m3, 500g/m3, 600g/m3 (bảng 2.4)
-Theo dõi quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây con trong 3 tháng:
Bảng 2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu về ảnh hưởng của
phân NPK đến sự sinh trưởng và phát triển của cây con ở giai đoạn vườn ươm
Lƣợng phân bón
NPK
3

200g / m

300g / m3
400g / m3
500g / m3
600g / m3

Số mẫu TN

Tỉ lệ cây sống
(cây)

Lƣợng tăng
chiều cao (cm)

50
50
50
50
50
50

50
50
50
50
50
50
50
50
50

Hình 2.1. Phân lân NPK (5-10-3) Văn Điển
17


2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Tính tốn các đặc trƣng mẫu bằng công thức sau :
+ Tỷ lệ nảy mầm =

+ Tỷ lệ cây sống =

x 100%

x 100%

- Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS (20) và phần mềm Excel. Cụ thể:
* So sánh các công thức thí nghiệm về tỉ lệ nảy mầm, tỉ lệ cây sống bằng
tiêu chuẩn khi bình phương (X2)
(∑ ∑

)


+ K: số công thức
+ r: số cấp chất lƣợng
+ m2ij: là tần số quan sát thực nghiệm ở công thức thứ i và đặc trƣng đặc
tính thứ j
+ tj: tổng tần số quan sát của các công thức đối với cấp j
+ ni: dung lƣợng mẫu của công thức thứ i
+ N : là tổng số các quan sát ; N= n1+n2+...+nk =t1+t2+...+tr
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS(20), kết quả kiểm tra sai dị đƣợc
thể hiện bằng trị số sig
+ Nếu sig (xác suất của X2) nhỏ hơn 0,05 các chỉ tiêu nghiên cứu có sự sai
khác giữa các cơng thức thức thí nghiệm.
+ Nếu sig (xác suất của X2) lớn hơn 0.05 các chỉ tiêu nghiên cứu khơng có
sự sai khác giữa các cơng thức thí nghiệm.
* So sánh giữa các cơng thức thí nghiệm về chiều cao cây bằng phân tích
phương sai một nhân tố
+ Biến động giữa các trị số quan sát ở các mẫu mà đại biểu là các biến
động giữa các số trung bình mẫu trung bình các cấp của nhân tố (A)
18


Ta gọi biến động này là VA và do tính chất cộng của biến động nên


̅̅̅

+ Ngƣời ta đã chứng minh rằng nếu giả thuyết H0: α1 =α2= ....=αa= 0 là
đúng thì
(
(


)
)

Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS(20), kết quả kiểm tra sai dị đƣợc
thể hiện bằng trị số sig.
+ Nếu sig (xác suất của F) nhỏ hơn 0,05 các chỉ tiêu nghiên cứu có sự sai
khác giữa các cơng thức thức thí nghiệm
+ Nếu sig (xác suất của F) lớn hơn 0.05 các chỉ tiêu nghiên cứu khơng có
sự sai khác giữa các cơng thức thí nghiệm.

19


×