Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu ứng dụng gis thành lập bản đồ ô nhiễm môi trường không khí khu vực thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TẠ THỊ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ
KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Hµ néi - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TẠ THỊ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ
KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Mã số
: 60.44.76

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS Nguyễn Trường Xuân



Hµ néi - 2010


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi và kết quả của luận
văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Tác giả

Tạ Thị Vân Anh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................2
MỤC LỤC..............................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................7
MỞ ĐẦU ................................................................................................................8
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MƠI TRƯỜNG VÀ TÌNH HÌNH THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƯỜNG...........................................................................10
1.1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG.............................................................. 10
1.1.1 Khái niệm về môi trường ......................................................................10
1.1.2 Các thành phần cơ bản của mơi trường.................................................11
1.2 HIỆN TRẠNG Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ Ở VIỆT NAM ..13

1.2.1 Ơ nhiễm mơi trường khơng khí............................................................. 13
1.2.2 Các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí .....................................13
1.2.3 Diễn biến ơ nhiễm mơi trường khơng khí .............................................16
1.3 ẢNH HƯỞNG Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ ĐỐI VỚI CON
NGƯỜI .............................................................................................................21
1.3.1 Các chất ô nhiễm môi trường không khí...............................................21
1.3.2 Tác hại của các chất ơ nhiễm đối với con người ...................................21
1.4 TÌNH HÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MƠI TRƯỜNG................................ 23
1.4.1 Tình hình thành lập bản đồ mơi trường và ơ nhiễm mơi trường trên Thế
giới ...............................................................................................................23
1.4.2 Tình hình thành lập bản đồ môi trường và ô nhiễm môi trường ở Việt
Nam ..............................................................................................................25
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ GIS THÀNH
LẬP NHĨM BẢN ĐỒ MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ .....................................30
2.1 CƠ SỞ GIS TRONG NGHIÊN CỨU NHĨM BẢN ĐỒ MƠI TRƯỜNG
KHƠNG KHÍ ....................................................................................................30
2.1.1 Định nghĩa GIS ....................................................................................30
2.1.2 Thành phần và chức năng của GIS: ......................................................30
2.1.3 Chức năng phân tích dữ liệu của GIS....................................................32
2.1.4 Phân tích tổng hợp dữ liệu khơng gian và dữ liệu thuộc tính.................34
2.1.5 Một số phương pháp nội suy ............................................................... 37
2.1.6 Một số những ứng dụng đa dạng của GIS.............................................44


4

2.2. ỨNG DỤNG GIS TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ Ô NHIỄM MƠI
TRƯỜNG KHƠNG KHÍ...................................................................................48
2.3 CƠ SỞ KHOA HỌC THÀNH LẬP NHĨM BẢN ĐỒ MƠI TRƯỜNG
KHƠNG KHÍ ....................................................................................................49

2.3.1 Vai trị của bản đồ trong nghiên cứu môi trường.................................49
2.3.2 Mục tiêu, nội dung và các phương pháp thể hiện nhóm bản đồ mơi
trường khơng khí...........................................................................................51
2.3.3 Phân loại bản đồ mơi trường khơng khí ..............................................55
Chương 3: THỬ NGHIỆM THÀNH LẬP BẢN ĐỒ CÁC CƠ SỞ GÂY Ơ
NHIỄM KHƠNG KHÍ VÀ BẢN ĐỒ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG KHƠNG
KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN 9 QUẬN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................. 60
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI .....................60
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................60
3.1.2 Các điều kiện kinh tế, xã hội................................................................ 62
3.2 VẤN ĐỀ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ TẠI HÀ NỘI.............63
3.2.1 Các nguồn thải gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí Hà Nội ..................63
3.2.2 Ơ nhiễm khơng khí do các cơ sở cơng nghiệp.......................................63
3.2.3 Ơ nhiễm khơng khí do giao thơng đơ thị...............................................64
3.2.4 Ơ nhiễm khơng khí do sinh hoạt và các hoạt động dịch vụ của dân cư
thành phố ......................................................................................................64
3.3 THỬ NGHIỆM THÀNH LẬP BẢN ĐỒ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ VÀ BẢN ĐỒ CÁC CƠ SỞ GÂY Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN 9 QUẬN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .........................................65
3.3.1 Sự cần thiết ..........................................................................................65
3.3.2 Giới thiệu các phần mềm sử dụng để thành lập bản đồ .........................65
3.3.3 Quy trình thành lập bản đồ ơ nhiễm mơi trường khơng khí...................69
3.3.4 Quy trình thành lập bản đồ Các cơ sở gây ô nhiễm không khí ..............75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................83
PHỤ LỤC.............................................................................................................85


5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. ArcGIS: Phần mềm GIS của Viện nghiên cứu hệ thống môi trường (ESRI)
2. MicroStation: Phần mềm biên tập bản đồ của hãng Intergraph
3. GIS: Hệ thông tin địa lý
4. HTMT: Hiện trạng môi trường
5. TCCP: Tiêu chuẩn cho phép
6. BVMT: Bảo vệ môi trường


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng phát thải "khí nhà kính" ở Việt Nam………………….………………20
Bảng 1.2: Tác dụng bệnh lý của một số hợp chất khí độc hại đối với sức khoẻ con
người.……………….……………………………….………………………………….…...……22
Bảng 2.1: Nội dung và phương pháp biểu thị nội dung bản đồ mơi trường khơng
khí……………….……………………………….………...…………………………….…...……52
Bảng 3.1: Giá trị giới hạn các thơng số cơ bản trong khơng khí xung quanh (QCVN
05:2009/BTNMT )……………………..…….………...…………………………….….....…..70
Bảng 3.2: So sánh kết quả nội suy bề mặt ô nhiễm giữa các phương pháp nội suy cơ
bản….……………..…………………...…..…….………...…………………………….…...……72
Bảng 3.3: Phân bậc đánh giá chất lượng các chất ơ nhiễm khơng khí xung quanh
theo TCVN….…………………………...…….………...…………………………….…...……73
Bảng 3.4: Bảng thuộc tính trong CSDL….………………...…………………….…...……76


7

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sự gia tăng số lượng xe máy và và nồng độ khí CO tại điểm nút giao

thơng đơ thị….…………………………...…….………...…………………………….……...…15
Hình 1.2: Diễn biến nồng độ bụi trong khơng khí đường phố đơ thị từ 2001-2004…...17
Hình 1.3: Diễn biến nồng độ khí SO2 (mg/m3) trung bình năm từ năm 1995 đến năm
2004 trong khơng khí xung quanh gần các KCN……………………………….…...……18
Hình 1.4: Diễn biến nồng độ trung bình năm của các khí NO2, SO2, O3 và bụi PM10
tại Trạm CEETIA từ 1999 - 2004 …...…….………...…………………………….…...……19
Hình 2.1: Thao tác chồng ghép vectơ…………...…….………………………….…...……36
Hình 2.2: Nội suy dữ liệu: (a) tuyến tính và (b) hàm Spline……...………….…...……39
Hình 2.3: Nội suy song tuyến……………….…………………………………………..……40
Hình 2.4: Nội suy trung bình trọng số………………………………………...….…...……41
Hình 2.5: Các hợp phần chính của kỹ thuật nội suy "Kriging"………...….…...………43
Hình 2.6: Sơ đồ sử dụng các bản đồ để nghiên cứu môi trường……….....….…...……50
Hình 2.7: Phân loại cơ bản bản đồ mơi trường khơng kh………………..…...….…...……59
Hình 3.1: Hệ thống các mơ đun phần mềm của ArcGIS……...…………...….…...……69
Hình 3.2: Sơ đồ qui trình thành lập bản đồ ơ nhiễm mơi trường khơng khí….……..74
Hình 3.3: Đồ thị phân bố (Graphic array) ………...….……………………………....……77
Hình 3.4: Sơ đồ qui trình thành lập bản đồ các cơ sở gây ô nhiễm khơng khí…...…78


8

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống bản đồ môi trường ngày càng khẳng định vị thế quan trọng của mình
trong cơng tác nghiên cứu đánh giá mơi trường đầy đủ, có cơ sở khoa học và mang tính
chính xác cao trợ giúp một cách đắc lực cho những nhà hoạch định chính sách trong
việc ra quyết định đúng đắn nhằm phát triển bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường.
Những năm gần đây để phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá hiện trạng mơi
trường đã có một số bản đồ môi trường được thành lập. Trong từng công đoạn của
việc nghiên cứu đánh giá môi trường đều có sự tham gia của bản đồ và cuối cùng

các kết nghiên cứu, đánh giá môi trường cũng được mơ hình hố bằng hệ thống các
bản đồ mơi trường. Ngày nay với sự trợ giúp của máy tính và cơng nghệ hệ thơng
tin địa lý (GIS) thì việc lưu trữ, cập nhật, xử lý các số liệu, đo đạc trên bản đồ, tạo
các bản đồ dẫn xuất, dùng mô hình tốn học để nội suy bản đồ...trở nên dễ dàng và
hữu hiệu hơn rất nhiều so với bản đồ thành lập bằng công nghệ truyền thống trong
nghiên cứu, đánh giá môi trường. Hệ thống bản đồ môi trường được thành lập trên
cơ sở ứng dụng GIS ngày càng khẳng định vị thế quan trọng của mình trong cơng
tác nghiên cứu đánh giá mơi trường.
Do đó, trong khn khổ một Luận án thạc sỹ, tôi đề cập, giải quyết một vấn
đề cụ thể đó là “Nghiên cứu ứng dụng GIS thành lập bản đồ ơ nhiễm mơi trường
khơng khí khu vực thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết lập cơ sở khoa học thành lập nhóm bản đồ mơi trường khơng khí.
Khai thác khả năng của cơng nghệ GIS trong thành lập bản đồ ơ nhiễm mơi
trường khơng khí.
3. Nội dung nghiên cứu
Tổng quan về môi trường và môi trường khơng khí.
Tình hình thành lập bản đồ ơ nhiễm mơi trường khơng khí trên thế giới và Việt
Nam.
Bản đồ, GIS và công tác đánh giá hiện trạng môi trường.


9

Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ GIS để thành lập hai bản đồ thuộc nhóm bản
đồ mơi trường khơng khí trên địa bàn 9 quận thành phố Hà Nội.
+ Bản đồ các cơ sở gây ơ nhiễm khơng khí.
+ Bản đồ ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp GIS và

bản đồ; phương pháp thể hiện nội dung nhóm bản đồ mơi trường khơng khí; Phân
loại bản đồ mơi trường khơng khí và phương pháp đánh giá chất lượng mơi trường
khơng khí phục vụ thành lập bản đồ ô nhiễm môi trường.
5. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của luận văn trình bầy có cơ sở khoa học thành lập nhóm bản đồ mơi
trường theo các tiêu chí khác nhau.
Luận văn đã nghiên cứu đưa ra bảng hệ thống nội dung cơ bản, các phương
pháp thành lập và các đơn vị tính của nhóm bản đồ ơ nhiễm mơi trường khơng khí,
là cơ sở khoa học để thành lập bản đồ ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ GIS đề xuất phương pháp thành lập bản đồ
các cơ sở gây ô nhiễm không khí và bản đồ ơ nhiễm mơi trường khơng khí khu vực
TP. Hà Nội.
6. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu và kết quả thực nghiệm của luận văn là tài liệu tham khảo
cho những chuyên gia môi trường, giúp họ nhận rõ được vai trò quan trọng của
phương pháp bản đồ và công nghệ GIS trong nghiên cứu, đánh giá môi trường.
Kết quả của việc thành lập bản đồ ơ nhiễm mơi trường khơng khí cịn là cơ sở
khoa học giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết sách nhằm bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
7. Cấu trúc của luận văn
Chương I: Tổng quan về mơi trường và tình hình thành lập bản đồ mơi trường.
Chương II: Cơ sở khoa học của việc ứng dụng cơng nghệ GIS để thành lập
nhóm bản đồ mơi trường khơng khí.
Chương III: Thử nghiệm thành lập bản đồ các cơ sở gây ơ nhiễm khơng khí
và bản đồ ơ nhiễm mơi trường khơng khí trên địa bàn 9 quận thành phố Hà Nội.


10

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ MƠI TRƯỜNG
VÀ TÌNH HÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƯỜNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1.1 Khái niệm về môi trường
a.Khái niệm chung
“Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới một vật thể
hoặc một sự kiện. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến
trong một MT” (Lê Văn Khoa, 1995).
“Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vơ
sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp và gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản
của sinh vật” (Hồng Đức Nhuận. 2000).
“Mơi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực
thể của tự nhiên,...mà ở đó, cá thể, quần thể, lồi,...có quan hệ trực tiếp bằng các
phản ứng thích nghi của mình” (Vũ Trung Tạng, 2000).
Có thể thấy rất nhiều các khái niệm về mơi trường và đó là một số khái niệm
điển hình.
Những cách phân loại như trên hoặc sâu hơn nữa chỉ là tương đối, tuỳ theo
mục đích nghiên cứu trong mỗi một lĩnh vực cụ thể.
b.Khái niệm môi trường sống của con người
Đối tượng nghiên cứu của chúng ta hiện nay chính là mơi trường sống của con
người. Thuật ngữ môi trường thường dùng phổ biến hiện nay cũng bao hàm
khía cạnh nói về mơi trường sống của con người.
Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì “Mơi trường sống của con người
bao gồm tồn bộ các hệ thống trong tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra,
những cái hữu hình (như các thành phố, các hồ chứa...), những cái vơ hình (như tập
quán, niềm tin...), trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên
thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình”.


11


Tại điều 1, Luật BVMT của Việt Nam (1993) môi trường được định nghĩa:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”
Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh
trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật con người mà còn là “khung cảnh của
cuộc sống, của lao động và sự vui chơi giải trí của con người”.
Môi trường sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt trời và
Trái đất (TĐ) là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Môi trường sống của
con người theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự
sinh sống, sản xuất của con người như tài ngun thiên nhiên, khơng khí, đất nước,
ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội ... Với nghĩa hẹp, thì mơi trường sống của con
người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên quan đến
chất lượng cuộc sống con nguời như số m 2 nhà ở, chất lượng bữa ăn hàng ngày,
nước sạch, điều kiện vui chơi giải trí....Tóm lại, mơi trường là tất cả những gì xung
quanh chúng ta, tạo diều kiện để chúng ta sống, hoạt động và phát triển.
1.1.2 Các thành phần cơ bản của môi trường
Vũ trụ bao la rộng lớn là môi trường sống của con người, trong đó hệ mặt trời
và trái đất có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất.
a.Thạch quyển: bao gồm tất cả các vật thể ở dạng thể rắn của trái đất và có độ
sâu khoảng 60 km, thạch quyển có cấu tạo hình thái rất phức tạp, có thành phần
khơng đồng nhất, có độ dày theo vị trí địa lý khác nhau. Theo các nhà địa chất thì
vỏ trái đất (thạch quyển) được chia làm 2 loại: vỏ lục địa và vỏ đại dương. Đất (soil)
chính là lớp ngoài cùng của thạch quyển, bị biến đổi tự nhiên dưới tác động tổng
hợp của nước, khơng khí, sinh vật. Các thành phần chính của đất là chất khống,
nước, khơng khí, mùn và các loại sinh vật từ vi sinh vật cho đến côn trùng, chân
đốt... Đất giúp con người duy trì và phát triển cuộc sống. Đất là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là đối tượng lao động độc đáo, là yếu tố cấu thành các hệ sinh thái trên trái đất.



12

b. Thuỷ quyển: toàn bộ nước trên trái đất (nước ở các đại dương, biển, ao hồ,
sông, suối) tạo nên tuỷ quyển. Khoảng 71% với 361 triệu km 2 bề mặt trái đất được
bao phủ bởi mặt nước. Nước tồn tại trên trái đất ở cả 3 dạng: rắn (băng, tuyết), thể
lỏng và thể khí (hơi nước), trong trạng thái chuyển động (sông suối) hoặc tương đối
tĩnh (ao, hồ , biển).
Nước được coi là dạng thức vật chất cần cho tất cả các sinh vật sống trên trái
đất và là mơi trường sống của rất nhiều lồi. Nước ngọt có tầm quan trọng sống còn
đối với sự tồn tại của loài người. Cây cối và các loài động vật, kể cả con người tiêu
thụ nước ngọt bằng cách hấp thụ, ăn, uống. Một cơ thể sống chứa 50 –90% lượng
nước. Nước là một thành phần cơ bản, là một bộ phận của chu trình vật chất vĩ đại
trên hành tinh.
c. Khí quyển: là tầng khơng khí và các loại khí bao quanh trái đất. Bầu khơng
khí được coi là tấm đệm dày 60 km bao bọc quanh trái đất. Quá trình vận động tự
nhiên qua hàng triệu năm do núi lửa phun trào, quá trình sinh lý của các cơ thể
sống, tác dụng của ánh sáng mặt trời, quá trình quang hợp ... đã tạo nên hỗn hợp các
thứ khí hiện nay mà ta gọi là khơng khí. Đến 4/5 lượng khơng khí là khí nitơ, ơxy;
cịn 1/5 là các loại khí khác.
Khơng khí đã bảo vệ và duy trì sinh quyển, con người có thể sống khơng được
ăn trong vài tuần, không được uống trong vài ngày nhưng không thể sống thiếu
khơng khí trong vài phút. Khơng khí là thành phần MT hết sức quan trọng của con
người, nó giữ một phần bức xạ mặt trời và duy trì một khoảng nhiệt độ thích hợp
cho sự sống trên trái đất. Một lớp mỏng ơzơn ở tầng bình lưu có tác dụng ngăn chặn
tia cực tím của mặt trời. Khơng khí cung cấp ơxy cho mọi cơ thể sống, cung cấp
cacbon dioxit cho quá trình quang hợp của cây xanh...
b. Sinh quyển: bao gồm toàn bộ các dạng vật sống tồn tại ở bên trong, bên trên
và phía trên trái đất hoặc lớp vỏ sống của trái đất, trong đó có các cơ thể sống và các
hệ sinh thái đang hoạt động. Đây là một hệ thống động và rất phức tạp. Nhờ hoạt

động của các hệ sinh thái mà năng lượng ánh sáng mặt trời đã bị biến đổi cơ bản để
tạo thành vật chất hữu cơ trên trái đất. Sự sống trên bề mặt trái đất được phát triển


13

nhờ sự tổng hợp các mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật với mơi trường tạo
thành dịng liên tục trong quá trình trao đổi vật chất và năng lượng. Như vậy, trong
sự hình thành sinh quyển có sự tham gia tích cực của các yếu tố bên ngồi như năng
lượng mặt trời, sự nâng lên hạ xuống của vỏ trái đất, các quá trình tạo núi, băng hà...
1.2 HIỆN TRẠNG Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ Ở VIỆT NAM
1.2.1 Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
a. Định nghĩa: Ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt trong khơng khí của một
hoặc nhiều chất hoặc sự kết hợp giữa chúng, mà do lượng hoặc thời gian tồn tại của
chúng, có thể hoặc có xu hướng có hại cho đời sống con người, động vật, thực vật
và tài sản.
b. Nguồn gây ô nhiễm không khí
- Nguồn gây ô nhiễm thiên nhiên: là do các hiện tượng thiên nhiên gây ra
như đất cát sa mạc, đất trồng bị mưa gió bào mịn và thổi tung thành bụi. Các núi
lửa phun ra bụi nham thạch cùng với nhiều hơi khí từ lịng đất thốt ra là nguồn ơ
nhiễm khơng khí đáng kể, hiện tượng cháy rừng cũng gây ơ nhiễm bằng những đám
khói và bụi rộng. Nước biển bốc hơi cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi
muối biển lan truyền vào khơng khí. Các q trình thối rữa của xác động, thực vật
chết ở tự nhiên cũng thải ra các chất khí ơ nhiễm. Tổng lượng tác nhân ơ nhiễm
khơng khí có nguồn gốc tự nhiên thường rất lớn nhưng do đặc điểm phân bố tương
đối đồng đều trên khắp trái đất, ít khi tập trung một vùng và thực tế con người, sinh
vật cũng đã quen thích nghi với các tác nhân đó.
- Nguồn ơ nhiễm nhân tạo: các nguồn nhân tạo gây ơ nhiễm mơi trường
khơng khí gồm có q trình đốt nhiên liệu, hoạt động cơng nghiệp và thủ công
nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, hoạt động xây dựng và đun nấu bếp trong

nhân dân...
1.2.2 Các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí
a.Cơng nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Các hoạt động sản xuất công nghiệp vẫn là một trong những nguồn chính gây
ơ nhiễm mơi trường khơng khí:


14

- Công nghiệp cũ: chủ yếu được xây dựng trước năm 1975, đều là công nghiệp
vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu, chỉ có một số cơ sở sản xuất có thiết bị lọc bụi, cịn
lại hầu như chưa có thiết bị xử lý khí thải độc hại. Cơ sở sản xuất công nghiệp cũ lại
phân tán. Hiện nay, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp cũ lại nằm ngay trong nội
thành. Nhiều nhà máy cũ thường dùng than, dầu FO để làm nhiên liệu đốt nên thải
ra nhiều chất gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
- Cơng nghiệp mới: Các cơ sở công nghiệp mới được đầu tư tập trung vào các
KCN. Tuy nhiên, còn một số nhà máy lớn, như các nhà máy nhiệt điện, xi măng, vật
liệu xây dựng nằm ở các vị trí riêng rẽ và chưa xử lý triệt để các khí thải độc hại nên
vẫn gây ra ơ nhiễm mơi trường khơng khí xung quanh.
- Làng nghề, tiểu thủ công nghiệp: Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề cũng là các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí đáng kể. Các làng nghề cũng gây ra
ơ nhiễm khơng khí cục bộ và nhiều khi ở mức trầm trọng.
b. Giao thông vận tải
Trong thời gian qua, số lượng các phương tiện giao thông vận tải tăng rất
nhanh. Chất thải từ giao thông vận tải là một nguồn gây ơ nhiễm khơng khí, đặc biệt
đối với mơi trường khơng khí ở đơ thị, nhất là các đơ thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng. Theo đánh giá của các chun gia mơi trường, ơ
nhiễm khơng khí ở đơ thị do giao thông vận tải gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%.
Đường phố đô thị nước ta bị ô nhiễm do bụi, khí CO và hơi xăng dầu. Chúng đều
do hoạt động giao thông thải ra. Lưu lượng xe lớn và tình trạng kẹt xe liên tục càng

làm cho ơ nhiễm khơng khí trở nên trầm trọng hơn. (Hình 1.1 )


15

Nghìn xe

mg/m3

3500

12

3000

10

2500

8

2000
6
1500
4

1000
500

2


0

0
1996

2001

2002

2005

Sớ lượng xe máy Hànghìn
Nợi xe
Sớ lượng xe máy TP. HCM
Nồng độ khí CO trên đường giao thông ở Hà Nội
Nồng độ khí CO trên đường giao thông ở TP. HCM

Hình 1.1 Sự gia tăng số lượng xe máy và và nồng độ khí CO
tại điểm nút giao thơng đô thị.
Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
c. Xây dựng đô thị, hạ tầng kỹ thuật
Hiện nay q trình đơ thị hố diễn ra rất mạnh và ở khắp nơi với các hoạt động
xây dựng và sửa chữa nhà cửa, đường xá, cầu cống. Các hoạt động xây dựng đô thị
gây ô nhiễm bụi trầm trọng đối với mơi trưịng khơng khí xung quanh. Ngồi ra,
nước ta đang đầu tư mạnh mẽ xây dựng các hạ tầng kỹ thuật đường giao thông, cầu,
cảng, sân bay. Các hoạt động này cũng góp phần gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí
đáng kể.
d. Sinh hoạt của nhân dân
Các hộ gia đình ở thành phố thường đun nấu bằng điện, than, củi, dầu và gas.

Nhiều nơi, các gia đình nghèo vẫn dùng than tổ ong để đun nấu. Đun nấu bằng than,
dầu, củi gây ra ơ nhiễm khơng khí đáng kể.
e.Các nguồn gây ơ nhiễm khác
Ngồi các ngun nhân nêu trên, ơ nhiễm khơng khí ở nước ta cịn do nguyên
nhân khác, như: cháy rừng, các nguồn ô nhiễm từ các quốc gia lân cận.


16

1.2.3 Diễn biến ơ nhiễm mơi trường khơng khí
a. Hiện trạng diễn biến mơi trường khơng khí đơ thị
Khơng khí đường phố đô thị nước ta bị ô nhiễm nặng về bụi rất phổ biến, ơ
nhiễm cục bộ khí CO và hơi xăng dầu.
Ơ nhiễm khơng khí ở các vùng kinh tế trọng điểm: Do có nhiều hoạt động
xây dựng đô thị, xây dựng đường giao thông, cầu cống, sản xuất công nghiệp, giao
thông vận tải với cường độ lớn,... tập trung trong khu vực này nên các vùng này đã
bị ảnh hưởng nặng và là những điểm nóng về ơ nhiễm, trong đó có ơ nhiễm khơng
khí. Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam, một trong 3 vùng kinh tế trọng điểm của
nước ta, là vùng bị ô nhiễm khơng khí nhiều nhất.
Ơ nhiễm cục bộ: Ngồi vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn, một số khu
vực khác cũng đang bị ơ nhiễm khơng khí cục bộ: ô nhiễm bụi và khí SO2 ở các khu
vực gần nhà máy vật liệu xây dựng, nhà máy nhiệt điện.
- Ô nhiễm bụi
Hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm bụi trầm
trọng, tới mức báo động. Nồng độ bụi trong không khí ở các thành phố lớn như Hà
Nội, TP. Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng trung bình lớn hơn trị số tiêu chuẩn phép
từ 2 đến 3 lần; đặc biệt ở các nút giao thơng thì nồng độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho
phép từ 2 đến 5 lần; ở các khu đang xây dựng trong đô thị, nồng độ bụi vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 10-20 lần.
Nồng độ bụi trong khơng khí đường phố chủ yếu là do bụi đường (ước trên

80%); cịn bụi cơng nghiệp thì chủ yếu khuyếch tán rộng ở khơng gian trên tồn
thành phố, nên nồng độ bụi do công nghiệp gây ra ở trên đường phố nhỏ hơn do
giao thông gây ra nhiều lần.


17

3
0.7mg/m

0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
01 02 03 04

01 02 03 04

01 02 03 04

01 02 03 04

01 02 03 04

Ngó Tư Kim Liên
- Giải Phóng
(Hà Nội)


Đường Nguyễn
Bỉnh Khiêm
(Hải Phịng)

Ngó Ba Huế Đà Nẵng

Ngã Tư Tam
Hiệp (Biên Hồ)

Vũng Xoay Hàng
Xanh (TP. HCM)

Hình 1.2: Diễn biến nồng độ bụi trong khơng khí đường phố đơ thị
từ 2001 - 2004
Nguồn: Báo cáo của các Trạm Quan trắc và Phân tích mơi trường, 2001-2004

- Ơ nhiễm khí SO2
Nói chung, nồng độ khí SO2 trung bình ở các đơ thị và khu cơng nghiệp nước
ta cịn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép. Tổng lượng thải khí SO2 (tấn/năm) ở đô
thị hiện nay do công nghiệp và thủ cơng nghiệp gây ra là chính và chiếm tới trên
95%, do bản thân các ống xả của xe cộ gây ra rất nhỏ bé, chỉ chiếm khoảng 1 - 2%
và từ sinh hoạt đô thị chỉ chiếm dưới 1%.


18

mg/m3
1.2


TCCP SO2 = 0,3 mg/m3

1
0.8
0.6
0.4
0.2
0

95 96 97 98 99 00 01 02 03 04

95 96 97 98 99 00 01 02 03 04

95 96 97 98 99 00 01 02 03 04

95 96 97 98 99 00 01 02 03 04

95 96 97 98 99 00 01 02 03 04

KCN
Thượng Đình
Hà Nội

Cụm CN
Tân Bình
TP. HCM

Khu NM Xi
măng Hải Phịng


Khu NM
Thộp
Đà Nẵng

Khu CN
Biên
Hồ I

Năm

Hình 1.3: Diễn biến nồng độ khí SO2 (mg/m3) trung bình năm từ năm 1999
đến năm 2007 trong khơng khí xung quanh gần các KCN
Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường -Báo cáo của các Trạm Quan trắc và Phân tích mơi trường)
- Ơ nhiễm các khí CO, NO2 và chì
Ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Phịng, nồng độ khí CO và NO2 trung bình ngày trong mơi trường khơng khí xung
quanh đều nhỏ hơn trị số tiêu chuẩn cho phép. Như vậy, ở các đơ thị và KCN, nói
chung chưa có hiện tượng ơ nhiễm khí CO và NO2. Tuy vậy, ở một số nút giao
thông lớn trong đô thị, nồng độ khí CO và NO2 vẫn vượt trị số TCCP.
Từ sau khi sử dụng xăng khơng pha chì, khơng khí ở các đơ thị của nước ta
khơng cịn bị ơ nhiễm chì.
-Ơ nhiễm tiếng ồn giao thơng đơ thị
Phần lớn các đơ thị nước ta có mức ồn vào buổi đêm đều dưới hoặc xấp xỉ 70
dBA, tức là thấp hơn TCCP. Nhưng vào các giờ ban ngày, mức ồn giao thông ở
nhiều đô thị biến thiên từ 70-75 dBA , một số đường phố lớn có mức ồn từ 80 đến
85 dBA.
Hoạt động giao thông vận tải là nguồn thải chủ yếu gây ra ô nhiễm các chất
độc hại: bụi hô hấp, Oxit Cacbon (CO), hơi xăng dầu (CmHn) và bụi chì (Pb) trong
mơi trường khơng khí đô thị. Lượng thải CO, CmHn, Pb do giao thông vận tải thải ra



19

chiếm trên 90% tổng lượng thải ở đơ thị, cịn lượng thải các chất ô nhiễm này từ
hoạt động công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng và sinh hoạt đô thị chỉ chiếm
khoảng dưới 10%.
0,30
0,25

1999
TCCP (NO2 )

0,20

TCCP (SO2 )

TCCP (PM10 )

2000
2001

0,15

2002

0,10

2003

0,05


2004

0,00
NO2

O3

SO2

PM10

Hình 1.4. Diễn biến nồng độ trung bình năm của các khí NO2, SO2, O3
và bụi PM10 tại Trạm CEETIA từ 1999 - 2004
(chất lượng mơi trường khơng khí trong khu dân cư)
(Bị chú: Nước ta chưa có tiêu chuẩn nồng độ chất ơ nhiễm trung bình năm, nên ở
đây dùng tiêu chuẩn môi trường của Hoa Kỳ để đánh giá)
- Ơ nhiễm mùi
Ở nước ta ơ nhiễm mùi hơi thường xảy ra ở hai bên bờ kênh rạch thoát nước
trong đô thị do sự thối rữa các chất ô nhiễm hữu cơ, vi sinh vật và rác thải gây ra; ơ
nhiễm mùi hơi tanh có ở một số đơ thị ven biển có cảng cá và chế biến hải sản (thành
phố Vũng Tàu, Hải Phịng...); ơ nhiễm mùi hơi hố chất ở gần các xí nghiệp chế biến
mủ cao su, nhà máy chế biến phân hố học ...
- Ơ nhiễm phóng xạ
Tuy ở nước ta hầu như chưa có công nghiệp năng lượng nguyên tử, nhưng kết
quả nghiên cứu của một số đề tài khoa học, kết quả quan trắc môi trường và báo cáo
hiện trạng môi trường của các tỉnh Quảng Nam, Lai Châu cho thấy phóng xạ tự
nhiên ở một số nơi của các tỉnh thành ven biển miền Trung và Tây Bắc Bắc Bộ lớn
hơn mức an toàn mà con người chịu được (theo Uỷ ban An toàn Bức xạ Quốc tế



20

ICRP). Vì vậy cần phải tăng cường quản lý mơi trường phóng xạ ở các tỉnh thành
ven biển miền Trung, ở Lai Châu (vùng mỏ đất hiếm) và ở Cao Bằng (mỏ than).
- Hiện trạng mưa axit (lắng đọng axit)
Nhìn chung ở nước ta đã xuất hiện các dấu hiệu của mưa axit, tỷ lệ số trận mưa
có pH  5,5 ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ lớn hơn các vùng khác, tuy rằng nguồn
gốc chưa được xác định rõ. Vì vậy cần phải tiếp tục quan trắc và phân tích hiện
tượng mưa axit một cách cẩn thận.
- Phát thải "khí nhà kính" ở Việt Nam
Ngày 16 tháng 11 năm 1994 Việt Nam đã chính thức tham gia "Cơng ước
khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu". Một trong những nội dung chính
của cơng ước là giảm thiểu "khí nhà kính".
Tổng lượng phát thải "khí nhà kính" từ tất cả các nguồn thải ở Việt Nam năm
1993 là: 64 062 Gg (Gigagrams) CO2; 2 588 Gg CH4; 1 463 Gg N2O; 182,09 Gg NOx
và 3 127,56 Gg CO. Dự báo lượng phát thải "khí nhà kính" tính theo CO2 tương đương
của 3 ngành kinh tế chính: năng lượng - công nghiệp, lâm nghiệp và nông nghiệp ở
Việt Nam đến năm 2010 và 2020 cho ở bảng 1.1.
Bảng 1.1 - Lượng phát thải "khí nhà kính" ở Việt Nam
Ngành

Lượng phát thải "khí nhà kính" (triệu tấn CO2) tương đương
1993

2010 (dự báo)

2020 (dự báo)

22,31


103,17

196,98

Lâm nghiệp

31,25

-21,70

-28,40

Nông nghiệp

48,19

57,20

64,70

Tổng cộng

101,75

140,67

233,28

Năng lượng công nghiệp


Nguồn: Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu
Nói chung, do nền công nghiệp của Việt Nam hiện nay chưa phát triển và cịn
nhỏ bé nên tồn bộ tổng lượng chất thải “khí nhà kính”, cũng như lượng chất thải
“khí nhà kính” tính trên đầu người dân Việt Nam so với các nước khác còn bé nhỏ
hơn nhiều lần.


21

b. Diễn biến mơi trường khơng khí ở nơng thơn
Mơi trường khơng khí nơng thơn nước ta cịn tốt, trừ một số làng nghề (ví dụ
như làng đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ - Bắc Ninh). Khơng khí làng nghề bị ơ nhiễm chủ
yếu do khói từ các lị nấu thủ công ở các làng nghề sử dụng than, dầu, củi, toả ra
nhiều bụi và các khí độc hại như CO, CO2 và SO2.
1.3 ẢNH HƯỞNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ ĐỐI VỚI CON
NGƯỜI
1.3.1 Các chất ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Các chất ơ nhiễm nhân tạo chính trong mơi trường khơng khí bao gồm:
- Các chất ơ nhiễm như các loại ôxit của nitơ (N2O, NO, NO2), SO2, H2S,
CO, các loại khí halogen (Cl. Brom, iốt)...;
- Các hợp chất flo;
- Các chất tổng hợp ét - xăng (benzpyrene, acetic, axit ete...);
- Các chất lơ lửng như bụi lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat,
sulfat, các phân tử các bon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa,...;
- Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại: đồng chì, sắt, kẽm, niken, thiếc,
catmi,...;
- Khí quang hố như ơzơn, FAN, FB2N, NOX, andehyt, etylen,...;
- Chất thải phóng xạ;
- Nhiệt;

- Tiếng ồn.
1.3.2 Tác hại của các chất ô nhiễm đối với con người
Sức khoẻ và tuổi thọ của con người phụ thuộc rất nhiều vào độ trong sạch
của mơi trường khơng khí xung quanh. Trong tất cả các loại nhu cầu vật chất hàng
ngày cho cuộc sống của con người thì khơng khí là loại “nhu yếu phẩm” đặc biệt
quan trọng mà con người cần đến thường xun liên tục từng giờ từng phút khơng
có lúc nào nghỉ ngơi trong suốt cuộc đời của mình. Người ta đã tổng kết được rằng
cơ thể con người có thể chịu đựng được 5 tuần lễ không ăn, 5 ngày không uống,
nhưng chỉ kéo dài cuộc sống được 5 phút nếu khơng hít thở khơng khí.


22

Lượng khơng khí mà cơ thể cần cho sự hơ hấp hàng ngày khoảng 10m3, do
đó nếu trong khơng khí có lẫn nhiều chất độc hại thì phổi và cơ quan hơ hấp sẽ hấp
thu tồn bộ các chất độc hại đó và tạo điều kiện cho chúng thâm nhập sâu vào cơ
thể gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng cho sức khoẻ và tính mạng con người.
Bảng 1.2: Tác dụng bệnh lý của một số hợp chất khí độc hại đối với sức khoẻ
con người
Chất khí ơ
Tác dụng bệnh lý đối với
Nguồn phát sinh
nhiễm
người
Từ phân ly các chất dầu mỡ và
Gây buồn phiền, cáu gắt, làm
1. Andehyt
glyerin bằng phương pháp nhiệt
ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp.
2. Amoniac


Quá trình hố học để sản xuất phân
đạm, sơn hay thuốc nổ.

Gây viêm tấy đường hơ hấp.

3. Asin
(AsH3)

Q trình hàn nối sắt, thép hay sản
xuất que hàn có chứa asen

Làm giảm hồng cầu trong máu,
tác hại thận, gây vàng da.

4. Cacbon

Ống xả khí xe máy, ơ tơ, ống khói
đốt than

Giảm khả năng lưu thơng oxy
trong máu.

Tẩy vải sợi và q trình hố học
tương tự

Gây nguy hại tới đường hơ hấp
và mắt.

6. Hydro

xyanit

Khói, các lị chế biến hố chất, mạ
kim loại

Gây tác hại đối với tế bào thần
kinh, đau đầu và làm khơ họng,
mờ mắt.

7. Hydro
xyanit

Tinh luyện dầu khí, khắc kính bằng
axit, sản xuất aluminium và phân
bón

Gây mỏi mệt tồn thân.

8. Hydro
sulfit

Cơng nghiệp hố chất và tinh luyện
nhiên liệu có nhựa đường

Mùi trứng thối, gây buồn nơn,
kích thích mắt và họng.

9. Nitơ oxit

ống xả khói ơ tơ, xe máy, cơng

nghệ làm mềm hố than

Gây ảnh hưởng tới bộ máy hơ
hấp, muội xâm nhập vào phổi.

10. Photgen
(cacbonoxycl
orua)

Cơng nghiệp hố học và nhuộm

Gây ho, buồn phiền, nguy hiểm
với người bệnh phổi.

11. Sulfua
dioxit

Quá trình đốt than và dầu khí

Gây tức ngực, đau đầu, nơn
mửa, tử vong do hơ hấp.

12. Tro,
muội, khói

Từ lị đốt ở mọi ngành cơng nghiệp

Gây bệnh khí thũng, đau mắt và
có thể gây ung thư.


5. Clo


23

1.4 TÌNH HÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MƠI TRƯỜNG
1.4.1 Tình hình thành lập bản đồ mơi trường và ơ nhiễm môi trường trên Thế
giới
Môi trường đã trở thành vấn đề của toàn cầu. Việc nghiên cứu, giám sát cũng
như dự báo môi trường được quan tâm hơn bao giờ hết. Chính vì vậy hệ thống bản
đồ mơi trường - cơng cụ đắc lực, hữu hiệu cho việc đánh giá, phân tích mơi trường cũng được quan tâm, phát triển. Đã xuất hiện các atlas thế giới cũng như atlas quốc
gia chun về lĩnh vực mơi trường. Đề tài đã tìm hiểu kỹ Atlas hiện trạng môi
trường thế giới (The State of the Environment Atlas) và Atlas môi trường (The
Environment) của Thuỵ Điển để hình dung được một cách khái quát hệ thống các
bản đồ mơi trường nói chung cũng như bản đồ mơi trường khơng khí nói riêng
Trong giai đoạn này, các phương pháp đánh giá chất lượng môi trường rất
được quan tâm và sản phẩm bản đồ môi trường đánh giá chất lượng mơi trường
(đất, nước, khơng khí) cũng được ra đời, đặc biệt là ở Liên Xô cũ, Liên bang Nga và
Canada
a. Atlas môi trường Thuỵ Điển
Atlas môi trường (The Environment) được ra đời bởi Nhà xuất bản SNA. Tác
giả là Claes Bernes và Claes Grundsten - những người đứng đầu Công ty Bảo vệ
Môi trường Quốc gia (The National Environmental Protection Agency). Những vấn
đề mà Atlas môi trường đề cập đến là: những tiến bộ đạt được trong công tác bảo vệ
môi trường; các điều kiện đang được phát triển tốt hay xấu; những nơi bị ô nhiễm
và những nơi không bị ô nhiễm; động vật và thực vật có thể sống được khơng; làm
thế nào để bảo vệ tốt môi trường trước sự khai thác trong tương lai.
Atlas môi trường là một trong 17 tập của bộ Atlas Quốc gia Thuỵ Điển. Nội
dung của Atlas môi trường bao gồm 156 trang bản đồ các loại tỉ lệ, tranh ảnh và các
bài thuyết minh. Atlas môi trường được chia thành 6 chương sau: Ô nhiễm, Cảnh

quan thiên nhiên, Cảnh quan nhân tạo, Nước (sông, hồ, biển), Thành phố và giao
thơng, Chính sách mơi trường ở Thuỵ Điển.


24

b. Atlas hiện trạng môi trường thế giới (The State of the Environment Atlas)
Atlas hiện trạng môi trường thế giới được xuất bản bởi Penguin Group. Tác giả
cuốn Atlas là Joni Seager, bà là người Canada – giáo viên dạy địa lý và nghiên cứu
phụ nữ tại một trường Đại học tại Vermont. Bà đã làm công tác nghiên cứu trong
lĩnh vực môi trường nhiều năm.
Nội dung của cuốn Atlas bao gồm 6 phần: Một thế giới riêng (World apart),
Cuộc sống hiện đại (Modern Living), Năng lượng (Energy), Công nghiệp và quân
sự (Industry and the Miniterry), Hệ sinh thái (Ecosystems), Chính trị (Politics).
Các vấn đề liên quan đến ơ nhiễm khơng khí được đề cập ở một số trang sau:
- Rác - đề cập tới các vấn đề: lượng rác thải ra của đầu người tính trong 1
năm; lượng rác thải ra của đầu người trong 1 ngày; số % tái chế giấy ; số % tái chế
thủy tinh; các nguồn phế thải của liên minh châu Âu (EU); tỉ lệ % số rác thải được
xử lý so với rác thu nhận được tại một số quốc gia.
- Khí độc hại - đề cập tới các vấn đề: Tình trạng ô nhiễm không khí đô thị
(SO2, NO2 và bụi) ; nơi bị ơ nhiễm nặng; những khu vực có chất lượng khơng khí
kém.
- Sự phát triển của ơtơ - đề cập tới các vấn đề: sự phân bố của ôtô trên toàn
thế giới ; tỉ lệ tăng (%) của số ôtô của từng quốc gia; mật độ lưới đường ôtô (số
km/1000km2; tỉ lệ (%) tăng chiều dài đường ôtô.
- Các lỗ thủng trên tầng bảo vệ - đề cập tới các vấn đề: mức suy giảm ơzơn
(sự suy giảm tính trên đầu người trong 1 năm); mức suy giảm trung bình ơzơn từ
năm 1978-1991 (%).
- Năng lượng hạt nhân - đề cập tới các vấn đề: sự phụ thuộc vào hạt nhân (%
số điện năng được tạo ra bởi năng lượng hạt nhân); lò năng lượng hạt nhân thương

mại tại các nước; lị năng lượng hạt nhân khơng an tồn; các lò phản ứng hạt nhân
mới.
- Mưa xit - đề cập tới các vấn đề: lượng axit trong mưa rơi; 10 nước hàng
đầu sản xuất SO2, nguồn mưa axit từ Thuỵ Điển và Nhật Bản.


×