BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
PHAN THỊ THÚY NINH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN THAN CỌC SÁU - VINACOMIN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS Nguyễn Tiến Chỉnh
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực chưa từng được ai công bố trong bất
cứ cơng trình khoa học nào khác trước đây.
Hà nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013
Tác giả
Phan Thị Thúy Ninh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận quản trị tài chính doanh nghiệp.............................................. 4
1.1.1 Các khái niệm .................................................................................... 4
1.1.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh .................................................................................................. 5
1.1.3 Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp ..................................... 6
1.1.4 Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp............... 8
1.1.5 Các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp .................................. 9
1.1.6 Nội dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp ....................... 11
1.1.7. Phân tích hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. ....................... 21
1.1.8 Bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp .......................................... 29
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản trị tài chính doanh nghiệp ........................... 30
1.2.1 Thực trạng công tác quản trị tài chính trong các doanh nghiệp ......... 30
1.2.2 Ví dụ về tầm quan trọng và kinh nghiệm rút ra trong quản trị tài chính
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. ......................... 31
1.3 Tổng quan các nghiên cứu về quản trị tài chính doanh nghiệp ................... 33
Kết luận chương 1 .................................................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN THAN CỌC SÁU -VINACOMIN ............................................................................ 37
2.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần than Cọc Sáu- Vinacomin .......................... 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần than Cọc Sáu
– Vinacomin ............................................................................................. 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ty cổ phần Than Cọc Sáu..................... 38
2.1.3 Điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần than Cọc Sáu .... 42
2.2 Thực trạng cơng tác quản trị tài chính tại công ty cổ phần than Cọc Sáu –
Vinacomin ......................................................................................................... 43
2.2.1.Công tác hoạch định tài chính của Cơng ty ....................................... 43
2.2.2. Cơng tác kiểm tra tài chính .............................................................. 50
2.2.3 Quản trị vốn ..................................................................................... 51
2.2.4 Quản trị rủi ro tài chính .................................................................... 55
2.2.5 Phân tích q trình quản trị tài chính tại công ty cổ phần than Cọc Sáu
- Vinacomin giai đoạn 2008 2012 ........................................................... 56
2.2.6 Một vài nhận xét về cơng tác quản trị tài chính của cơng ty. ............ 74
Kết luận chương 2 .................................................................................................................... 80
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THAN CỌC SÁU -VINACOMIN .......................................... 81
3.1 Quan điểm và định hướng chung xác định giải pháp hoàn thiện cơng tác
quản trị tài chính tại Cơng ty cổ phần than Cọc Sáu – Vinacomin ...................... 81
3.1.1 Định hướng chung............................................................................ 81
3.1.2 Các quan điểm xác định giải pháp .................................................... 82
3.2 Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Cơng ty cổ phần
than Cọc Sáu – Vinacomin ................................................................................. 83
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản trị tài chính phù hợp với mục tiêu
đã đề ra ..................................................................................................... 83
3.2.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài sản ngắn hạn ................... 87
3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực thanh tốn của cơng ty ........................ 88
3.2.4 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị nguồn vốn ............................ 89
3.2.5 Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài chính .................... 92
3.3 Kiến nghị .................................................................................................. 92
Kết luận chương 3 .................................................................................................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TLbq
Tiền lương bình qn
NPT
Nợ phải thu
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
B/q
Bình quân
HĐQT
Hội đồng quản trị
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
KH
Kế hoạch
TH
Thực hiện
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XDCT
Xây dựng cơng trình
TTS
Tổng tài sản
NNH
Nợ ngắn hạn
DT
Doanh thu
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VQ
Vịng quay
TTCK
Thị trường chứng khốn
NĐT
Nhà đầu tư
UBCKNN
Ủy ban chứng khoán nhà nước
SGDCK
Sàn giao dịch chứng khoán
NV
Nguồn vốn
CK
Chứng khoán
Tỷ.đ
Tỷ đồng
VKD
Vốn kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần than Cọc Sáu Vinacomin. ........................................................................................... 46
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu dự kiến đạt được năm 2012 ................................................ 48
Bảng 2.3: Phân tích bảng cân đối kế tốn .............................................................. 57
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................... 59
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu tài sản ................................................................................ 60
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn .................................................................................. 62
Bảng 2.7: Đánh giá tốc độ tăng trưởng của doanh thu ............................................ 63
Bảng 2.8: Đánh giá tốc độ tăng trưởng của Lợi nhuận ........................................... 64
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................................................... 65
Bảng 2.10: Bảng chỉ tiêu than và bóc đất các mỏ lộ thiên của VINACOMIN ........ 66
Bảng 2.11: Bảng phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn.................... 68
Bảng 2.12: Bảng thống kê sự biến động về tài chính của cơng ty ........................... 70
Bảng 2.13: Bảng phân tích khả năng quản lý tài sản .............................................. 71
Bảng 2.14: Bảng phân tích khả năng sinh lợi ......................................................... 72
Tên hình
Hình 1.1: Sơ đồ phân tích Dupont.......................................................................... 28
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức của Công ty ......................................... 39
Hình 2.2. Doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty CP than Cọc Sáu ........................... 64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã hòa nhập vào sự phát triển chung của nền
kinh tế thế giới, điều đó được đánh dấu bằng sự kiện Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm cho
mơi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn. Sự cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn khơng chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà
cịn có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngồi trong một sân chơi chung, mọi
doanh nghiệp đều bình đẳng như nhau. Vì vậy, nó địi hỏi các doanh nghiệp phải tự
nỗ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.
Một doanh nghiệp phát triển và thành công trong kinh doanh bao giờ cũng phải
đi kèm với tình hình tài chính vững mạnh và hiệu quả bởi lẽ để hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần nhanh chóng nắm bắt những tín
hiệu của thị trường xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn
đáp ứng kịp thời nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý đạt hiệu quả cao nhất. Và những điều
thiết yếu đó chỉ có được trong cơng tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Hiện nay tình hình tài chính trong các doanh nghiệp rất phức tạp nhất là trong
công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị tài chính nói riêng. Các quyết
định quản trị, quyết định tài chính ít nhiều cịn mang tính chủ quan, cảm tính và hầu
như chỉ dựa vào kinh nghiệm.
Tình hình tài chính doanh nghiệp ổn định là một trong những điều kiện tiên
quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách nhịp
nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Quản trị tài chính giúp doanh nghiệp hoạch định
tài chính ngắn hạn và dài hạn dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía
cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh
nghiệp, bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút
vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng cơng việc kinh doanh. Thơng qua đó,
đánh giá, dự đốn có hiệu quả các dự án đầu tư, các hoạt động liên doanh liên kết,
phát hiện âm mưu thơn tính doanh nghiệp, các đối tượng tư lợi cá nhân...
2
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề, với những kiến thức đã được các Thầy
Cô giảng dạy tại trường Đại học Mỏ - Địa Chất, tác giả xin chọn đề tài “Nghiên
cứu một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Cơng ty cổ phần
than Cọc Sáu - Vinacomin”.
2.Mục đích của đề tài
Trên cơ sở tổng quan lý thuyết cơng tác quản trị tài chính tại doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp ngành than nói riêng, luận văn nghiên cứu quá trình sản
xuất kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình tài chính và cơng tác quản trị tài chính
để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn, tìm hiểu
ngun nhân từ đó đề ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị tài
chính giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tiết kiệm, duy trì, mở rộng hoạt động
kinh doanh góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty cổ phần than Cọc Sáu
–Vinacomin.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Công ty cổ phần than Cọc Sáu –
Vinacomin.
+ Về thời gian: Các số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5
năm 2008 - 2012.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tổng quan lý luận và thực tiễn cơ bản về quản trị tài chính.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính và cơng tác quản trị tài chính của Công ty cổ phần than Cọc Sáu –
Vinacomin.
- Đưa ra một số giải pháp tài chính nhằm hồn thiện cơng tác quản trị tài chính
của Cơng ty cổ phần than Cọc Sáu – Vinacomin.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận chung về tài chính doanh nghiệp,
quản trị tài chính, phương pháp điều tra, thống kê, phương pháp phân tích, so sánh
và kết hợp với thực tiễn hoạt động của Công ty cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin
để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Đề tài giúp hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về
quản trị tài chính từ đó bổ sung về lý luận hồn thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác
quản trị tài chính tại các mỏ than lộ thiên.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho công ty cổ phần than
Cọc Sáu - Vinacomin khắc phục các tồn tại, rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm
hồn thiện hơn cơng tác quản trị tài chính, nâng cao năng lực tài chính. Đề xuất một
số giải pháp tài chính để nhà quản lý có thể sử dụng trong các quyết định tài chính
của mình, đồng thời là tài liệu tham khảo cho những cán bộ làm cơng tác quản trị tài
chính và những người quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương
luận văn được kết cấu trong 96 trang, 14 các bảng và 3 hình.
Chương 1: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về quản trị tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản trị tài chính tại Cơng ty cổ phần than Cọc
Sáu - Vinacomin trong giai đoạn 2008 - 2012.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Cơng ty
cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm
Dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, xu hướng
tồn cầu hố nền kinh tế thế giới đã đặt ra cho các doanh nghiệp một sức ép vô cùng
lớn; Địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải khơng ngừng tự đổi mới, tự hồn thiện để có
chỗ đứng trên thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong
muốn doanh nghiệp của mình hoạt động với hiệu quả cao nhất. Muốn đạt được điều
đó doanh nghiệp cần làm tốt cơng tác quản trị tài chính vì đây là một trong những
hoạt động chiếm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp,chi phối tất cả các khâu trong
quá trình sản xuất- kinh doanh, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị tài chính:
Quản trị tài chính cịn được định nghĩa là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động
tài chính của doanh nghiệp đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường [6,98].
Quản trị tài chính được định nghĩa như là một mơn học về khoa học quản trị
nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra các quyết định tài chính nhằm
vào những mục tiêu khác nhau như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp và các mục tiêu khác.[8, tr 98].
Quản trị tài chính là một mơn khoa học nghiên cứu các quan hệ quản trị tài
chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiêp hay một
tổ chức. Nói cách khác, quản trị tài chính là quản trị nguồn vốn (bao gồm tiền mặt,
vốn, tài sản và các quan hệ tài chính phát sinh như: khoản phải thu – khoản phải
trả), nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. [11, tr 98].
5
Các khái niệm về quản trị tài chính trình bày ở trên có những quan điểm khác
nhau nhưng từ những khái niệm đó tác giả xin rút ra quản trị tài chính là mơn khoa
học nghiên cứu các hoạt động quản trị về tài chính nhằm giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp nhằm tạo
được sự thành cơng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.1.2 Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ
vai trị chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng
như cho đầu tư phát triển.Vai trị của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ
xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy
động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt
động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh
nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngồi. Do vậy,
vai trị của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lừa
chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghhiệp hoạt
động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
tổ chức sử dụng vốn.Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ
rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời
các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ
hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
6
doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng
thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp cùng với việc sử dụng các
hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ cơng
nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần
cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Thơng qua các hình thức chi tiền tệ hành ngày, tình hình tài chính và thực
hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát
hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
- Địn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao
động, vật tư, dịch vụ. Đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hành hóa, cung
cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân
phối quỹ lương, quỹ khen thưởng, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
1.1.3 Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhn, tối đa
hố hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp…Song tất cả các mục
tiêu cụ thể đó đều nhằm một mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho
các chủ sở hữu hay tối đa hoá tài sản doanh nghiệp.
Tối đa hoá tài sản doanh nghiệp cũng cịn gọi là tối đa hố giá trị doanh
nghiệp là chỉ doanh nghiệp áp dụng chính sách tài chính tối ưu để không ngừng tăng
nhanh tài sản doanh nghiệp và làm cho tổng giá trị doanh nghiệp đạt mức tối đa
thơng qua việc tăng trưởng nguồn vốn có tính đến những giá trị thời gian và sự đền
bù của rủi ro. Coi tối đa hoá tài sản doanh nghiệp làm mục tiêu quản trị tài chính
doanh nghiệp có những ưu điểm sau:
7
* Mục tiêu tối đa hoá tài sản doanh nghiệp có thể khắc phục những hành vi
ngắn hạn trong quá trình theo đuổi lợi nhuận.
Sở dĩ như vậy là vì nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp không chỉ là
lợi nhuận hiện tại hay quá khứ mà dự đốn lợi nhuận tương lai ngày càng có ảnh
hưởng lớn đến giá trị doanh nghiệp. Với mục tiêu tối đa hoá tài sản doanh nghiệp,
các nhà kinh doanh buộc phải xem xét đến sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp,
không ngừng tạo nên sự tăng trưởng lợi nhuận mới trong tương lai.
* Mục tiêu tối đa hoá tài sản khơng những xem xét lợi nhuận cao hay thấp
mà cịn càng chú ý đến lưu lượng vốn nhiều hay ít.
Điều mà tối đa hóa tài sản doanh nghiệp mưu cầu đó là nhu cầu lượng tiền
mặt đầu vào khơng ngừng gia tăng và tốc độ quay vòng vốn ngày càng nhanh. Xét
về sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp, vốn nhiều hay ít quan trọng hơn
là lợi nhuận ít hay nhiều. Doanh nghiệp chỉ có tăng nhanh lưu lượng tiền mặt đầu
vào thì mới có thể liên tục phát triển. Hơn nữa lưu lượng tiền mặt đầu vào lại xem
xét nhân tố thời gian của tiền vốn hay khơng, đồng thời tiến hành tính tốn một cách
khoa học trên nguyên tắc giá trị thời gian của tiền vốn, hiệu quả doanh nghiệp đã
được xác nhận càng chân thực hơn.
* Mục tiêu tối đa hoá tài sản có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi cơ bản cho nhà
đầu tư và cổ đơng, có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tối đa hố tài sản khơng ngoại trừ những doanh nghiệp có lợi nhuận cao.
Muốn làm cho vốn doanh nghiệp tăng nhanh, doanh nghiệp cần phải giữ được mức
doanh lợi tương đối cao nhưng phải là lãi thật. Khi lợi nhuận ngắn hạn và lợi nhuận
lâu dài có xung đột, nhà kinh doanh phải tính tốn và đánh giá tầm quan trọng của
hai loại lợi nhuận này, từ đó lựa chọn phương án có lợi hơn cho việc gia tăng giá trị
doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với sự phân chia lợi nhuận. Mục tiêu tối đa hoá tài sản
doanh nghiệp sẽ làm cho nhà đầu tư, cổ đông và nhà kinh doanh thận trọng khi lựa
chọn những chính sách phân chia có thể giúp cơng ty duy trì được thực lực phát
triển lâu dài, đồng thời tránh được những chính sách ngắn hạn “ăn hết chia sạch”.
8
Tóm lại, mục tiêu tối đa hố tài sản có thể chỉ đạo nhà quản trị tài chính cân
nhắc lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, quan tâm đến quyền lợi của nhà đầu tư và
của chủ doanh nghiệp. Phân tích chi tiết, cụ thể quan hệ giữa các mức độ rủi ro và
thù lao làm cho kết cấu doanh nghiệp được tổ hợp tốt nhất, giá trị doanh nghiệp đạt
mức độ cao nhất.
1.1.4 Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Các quyết định tài chính mà nhà quản trị phải đưa ra là quyết định đầu tư,
quyết định tài trợ, quyết định phân phối cụ thể như sau:
* Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất vì nó tạo ra giá trị cho doanh
nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp,
qua đó gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Ngược lại một quyết định đầu tư sai
sẽ làm tổn thất giá trị tài sản của doanh nghiệp, qua đó làm giảm giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và
giá trị từng bộ phận tài sản (TSNH và TSDH) cần có và mối quan hệ cân đối giữa
các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Có thể liệt kê một số quyết định đầu tư chủ
yếu như sau:
+ Quyết định đầu tư TSNH bao gồm: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn.
+ Quyết định đầu tư TSDH bao gồm: quyết định mua sắm TSCĐ mới, quyết
định thay thế TSCĐ cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn.
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSNH và TSDH bao gồm: quyết
định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
* Quyết định tài trợ
Quyết định về nguồn tài trợ gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn
nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên
dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra quyết định về nguồn vốn còn xem xét
mối quan hệ giữa lợi nhuận để tái đầu tư và lợi nhuận để phân chia cho các cổ đông.
9
Tiếp theo, các nhà quản trị tài chính phải quyết định làm thế nào để huy động được
các nguồn vốn đó. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định về nguồn vốn như sau:
+ Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn bao gồm: Quyết định vay ngắn
hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân
hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
+ Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn bao gồm: Quyết định nợ dài hạn
hay vốn cổ phần, quyết định vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết
định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi.
* Quyết định phân phối thu nhập
Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp chi phí được gọi là lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp.Một phần lợi nhuận trước thuế sẽ nộp cho ngân sách Nhà
nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, số lợi nhuận cịn lại được sử dụng
để bảo tồn nguồn vốn, hình thức các quỹ khác nhau của doanh nghiệp, chia lời cho
chủ sở hữu ( nếu có ).
Trong quyết định phân chia cổ tức ( chính sách cổ tức ) của doanh nghiệp,
Giám đốc tài chính sẽ phải cân nhắc lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để
chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu tư. Ngồi ra Giám đốc tài chính phải quyết định xem
doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào, liệu chính sách cổ tức
đó có tác động gì đến doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường hay khơng.
* Các quyết định khác
Ngồi ba loại quyết định nêu trên, cịn có rất nhiều loại quyết định khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như quyết định hình thức chuyển
tiền, quyết định tiền lương hiệu quả, quyết định tiền thưởng…
1.1.5 Các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn nói chung là giống
nhau, nên ngun tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho các loại hình
doanh nghiệp.Tuy nhiên giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt
nhất định, nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính phải gắn với những điều
kiện cụ thể.
10
* Một là, Nguyên tắc tôn trọng pháp luật .
Đây là nguyên tắc bắt buộc với mọi loại hình doanh nghiệp. Mục tiêu mà tất
cả các doanh nghiệp theo đuổi là lợi nhuận tối đa, và để đạt được lợi nhuận tối đa
các doanh nghiệp có thể khơng từ bất kỳ một thủ đoạn nào, kể cả việc đó gây hại
cho quốc gia. Vì vậy, cần phải có sự can thiệp của nhà nước để diều chỉnh nền kinh
tế. Thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như: luật pháp, các chính sách tài chính,
tiền tệ và giá cả... Từ đó, nhà nước tạo ra mơi trường kinh doanh để kích thích các
doanh nghiệp mở rộng đầu tư. Hiểu luật để làm đúng pháp luật đồng thời hiểu luật
để doanh nghiệp có thể định hướng kinh doanh và đầu tư vào những nơi được nhà
nước khuyến khích như: giảm thuế, tài trợ tíndụng.
* Hai là, tơn trọng ngun tắc hạch toán kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nguyên tắc hạch toán kinh doanh cũng là
nguyên tắc quan trọng nhất quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp.
Để thực hiện được yêu cầu của nguyên tắc này thì việc tổ chức cơng tác tài
chính phải hướng vào một số các biện pháp như: chủ động tận dụng khai thác các
nguồn vốn, bảo toàn và phát huy hiệu quả của đồng vốn, đầu tư vốn phải tuân theo
những yêu cầu của thị trường…Tất cả các biện pháp này đều nhằm một mục đích là
kinh doanh phải có hiệu quả, đó cũng là mục tiêu bao trùm và chi phối tồn bộ hoạt
động tài chính của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế.
* Ba là, nguyên tắc giữ chữ tín trong hoạt động tài chính.
Trong q trình quản lý tài chính để giữ gìn chữ tín với các đối tác, bạn hàng,
nhà nước, nhà cung ứng, khách hàng… thì các doanh nghiệp cần tơn trọng kỷ luật
thanh tốn các điều khoản, các cam kết… được quy định trong hợp đồng kinh tế.
Đồng thời các nhà quản trị tài chính cần tỉnh táo đề phịng sự bội tín của đối phương
nhằm đảm bảo an toàn về vốn kinh doanh. Giữ chữ “tín” trong quản trị tài chính
là đạo đức, văn minh, cơ sở cho sự trường tồn của mỗi doanh nghiệp.
* Bốn là, nguyên tắc an toàn và hiệu quả.
Trong q trình quản trị tài chính, nhà quản trị thường xuyên phải đưa ra
nhiều phương án lựa chọn, mỗi một phương án đem lại hiệu quả khác nhau với mức
11
rủi ro khác nhau. Chính vì vậy, để đưa ra một quyết định tài chính có hiệu quả, nhà
quản trị phải phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng. Có thể chấp nhận một phương án đầu
tư đem lại mức lợi nhuận vừa phải nhưng an tồn cịn hơn là một phương án có lợi
nhuận rất cao nhưng đầy phiêu lưu và mạo hiểm. Để tăng cường an tồn, doanh
nghiệp cịn có thể thiết lập các quỹ dự phòng, mua bảo hiểm, hoặc phát triển cổ
phiếu…cũng là những biện pháp vừa để tập trung vốn vừa san sẻ rủi ro.
1.1.6 Nội dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.6.1. Hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là cơng việc đầu tiên, có ý nghĩa quyết định trong quy
trình quản lý tài chính của một tổ chức. Lập kế hoạch tài chính bao gồm các bước:
- Dự tốn thu chi của ngân sách
- Lựa chọn phương án hoạt động tài chính trong tương lai cho tổ chức.
- Ấn định sự kiểm soát đối với các hoạt động trong tổ chức.
* Mục đích
- Bảo đảm việc xây dựng dự tốn thu chi tài chính phù hợp với thực tiễn, với
thực tế của tổ chức.
- Bảo đảm việc thực hiện đúng trình tự, thời gian, và hiệu quả các kế hoạch
thu chi của tổ chức.
- Tăng cường hiệu quả quản lý tài chính cho các nhà quản lý tổ chức. Trong
một môi trường với nhiều sự biến đổi khôn lường và sự cạnh tranh khốc liệt, việc
hoạch định tài chính, lên kế hoạch về tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý dự đốn, đối
phó được những rủi ro biến động của mơi trường. Từ đó xác định được các nhu cầu
tài chính, các nhà quản lý có thể nắm vững được những yếu tố tác động của mơi
trường và có phản ứng linh hoạt trước những tác động đó.
* Căn cứ lập kế hoạch tài chính:
Dựa vào mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, xác định mục
đích, nhiệm vụ của việc lập dự tốn. Từ đó, có chính sách phân phối, sử dụng ngân
sách một cách hiệu quả.
12
Việc lập kế hoạch tài chính phải căn cứ vào kết quả phân tích tình hình thực
hiện các kế hoạch dự tốn tài chính của tổ chức trong năm trước, dựa vào khả năng
tài chính, diễn biến thị trường, các thành tựu về khoa học cơng nghệ, chính sách
Nhà nước, và các yếu tố về kinh tế, chính trị trong và ngồi nước có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của tổ chức. Từ đó rút ra những thơng tin bổ sung cần thiết
cho việc lập dự toán thu chi trong kỳ kế hoạch.
Xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần khai thác nguồn thu, đồng thời xác
định được nhu cầu lĩnh vực cần phân phối đầu tư. Việc lập kế hoạch phải dựa vào
hệ thống chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu chi, lấy đó làm căn cứ khoa
học và cơ sở pháp lý.
1.1.6.2. Kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là chỉ hoạt động giám sát, kiểm tra trong quá trình thực hiện
kế hoạch tài chính. Kiểm tra tài chính là một hệ thống quá trình hoạt động, thơng
thường bao gồm bốn mắt xích:
- Xác lập tiêu chuẩn kiểm tra tài chính, bao gồm tiêu chuẩn chiếm dụng vốn,
tiêu chuẩn chi phí và tiêu chuẩn giá thành.
- Quá trình thực hiện của kế hoạch giám sát tài chính, phát hiện những khác
biệt xa rời tiêu chuẩn và kế hoạch.
- Phân tích nguyên nhân, thiết lập những biện pháp sửa chữa sai lệch đối với
những khác biệt xuất hiện.
- Thực hiện những biện pháp sửa chữa sai lệch hoặc tiến hành hiệu đính những
tiêu chuẩn và kế hoạch.
* Đặc điểm của kiểm tra tài chính.
Kiểm tra tài chính là: kiểm tra bằng đồng tiền trong lĩnh vực phân phối các
nguồn tài chính, để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Kiểm tra tài chính là: kiểm tra bằng đồng tiền, thông qua các chỉ tiêu tài chính
(chỉ tiêu giá trị).
Phạm vi của kiểm tra tài chính có thể bao chùm lên những mặt khác nhau của
hoạt động kinh tế , tài chính, của lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực phi sản xuất
13
* Nguyên tắc kiểm tra tài chính
Để đạt được các mục đích tài chính, tổ chức cơng tác kiểm tra tài chính phải
tuân theo những yêu cầu nhất định được thể hiện trong các nguyên tắc tổ chức công
tác kiểm tra tài chính.
Nguyên tắc tuân thủ theo pháp luật.
Nguyên tắc chính xác, khách quan, cơng khai, thường xun và phổ cập.
Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả trong tổ chức kiểm tra tài chính.
* Nội dung và phương pháp kiểm tra tài chính.
Nội dung của kiểm tra tài chính bao gồm:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính.
- Kiểm tra thường xun q trình thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
- Phương pháp kiểm tra:
- Kiểm tra tồn diện: là cách kiểm tra nhằm vào toàn bộ tổ chức tài vụ và tồn
bộ các nghiệp vụ tài chính trong việc thực hiện nghiệp vụ kế hoạch tài chính với
mục đích xem xét đầy đủ tình hình tài chính có phản ánh trung thực tình hình hoạt
động của doanh nghiệp khơng.
- Kiểm tra trọng điểm: là cách kiểm tra chỉ tập trung vào một hay một vài
nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm trong chấn chỉnh kỷ luật tài chính, hoặc
kiểm tra vấn để nào đó có nhiều ưu điểm hay nhiều tồn tại, mâu thuẫn “nổi cộm”.
- Kiểm tra tổng hợp: là tiến hành kiểm tra toàn bộ cơng tác của khách thể kiểm
tra một cách có hệ thống từ trên xuống dưới.
- Kiểm tra qua chứng từ: là phương pháp kiểm tra bằng cách dựa vào các bảng
biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê - kế toán…
1.1.6.3 Quản lý vốn.
* Quản lý đầu tư ngắn hạn.
Vốn đầu tư theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ TSNH là những tài sản gắn
liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh chúng
chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở
14
về hình thái cơ bản đầu tiên là tiền mặt. Với sự chuyển hoá nhanh như vậy, các hoạt
động quản lý vốn đầu tư ngắn hạn chiếm gần như phần lớn thời gian và tâm trí của
các nhà quản trị tài chính. Quản lý vốn đầu tư ngắn hạn duy trì quan hệ giữa từng bộ
phận cấu thành cũng như tổng thể của vốn đầu tư ngắn hạn một cách hợp lý và tìm
ra các nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho vốn đầu tư ngắn hạn. Như vậy quản lý vốn
đầu tư ngắn hạn tác động trực tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư ngắn hạn bao gồm bốn thành phần chính là: vốn tiền mặt, chứng
khốn khả nhượng, các khoản phải thu, hàng tồn.
Vốn tiền mặt: là tài sản mang hình thái tiền tệ của doanh nghiệp, bao gồm tiền
mặt (tiền mặt trong két), tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền mặt khác. Mục tiêu
của quản lý vốn tiền mặt là khống chế lượng vốn tiền mặt ở mức độ thấp nhất có thể
trong trường hợp kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp vận hành bình thường,
đồng thời có được thu nhập lãi suất cao nhất có được từ phần vốn tiền mặt này.
Chứng khốn khả nhượng khơng hồn tồn giống tiền mặt nhưng chúng có thể
được chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng bằng cách gọi điện tới trung tâm môi
giới. Hơn nữa trong khi tiền mặt và các loại tín phiếu thương mại khơng sinh lời,
chứng khoán khả nhượng vẫn đem lại một mức lợi nhuận nhất định mặc dù khơng
cao lắm. Chứng khốn khả nhượng thường được duy trì cho mục tiêu dự phịng.
Các khoản phải thu: là những khoản nên thu mà chưa thu hoặc những khoản
đã chi trước hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh, thuộc về loại tài sản
dành cho người cho vay của doanh nghiệp. Bao gồm các khoản như chứng từ khoản
cần thu, công nợ cần phải thu, và các khoản thu khác, các khoản tiền hàng thanh
toán trước, chi phí chờ phân bổ.
Hàng tồn là chỉ những tài sản được dự trữ để tiêu thụ và sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, hàng tái chế,
nguyên vật liệu, nhiên liệu và những đồ đóng gói…
* Quản lý vốn đầu tư dài hạn
Vốn đầu tư dài hạn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp. TSCĐ là chỉ tài sản có niêm hạn sử dụng một năm trở lên đồng thời có hình
thái khơng thay đổi trong quá trình sử dụng.
15
Trong cơ cấu vốn kinh doanh thì chu kỳ vận động của vốn đầu tư dài hạn
thường dài hơn và chiếm một tỷ trọng lớn. Nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng,
khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Quản trị TSCĐ bao gồm các nội dung: quản lý quyết sách đầu tư TSCĐ, quản
lý hàng ngày đối với TSCĐ và quản lý khấu khao TSCĐ. Trong đó, quyết sách đầu
tư TSCĐ là nội dung quan trọng nhất.
* Quản lý vốn đầu tư tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đầu tư trong phạm
vi nội bộ mà cịn có thể đầu tư một số vốn kinh doanh của mình ra bên ngoài. Phần
vốn của doanh nghiệp được đầu tư dài hạn ra bên ngoài nhằm mục tiêu sinh lời và
đảm bảo an toàn về vốn, được gọi là đầu tư tài chính.
Có rất nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngoài, nhưng biện pháp thường
được sử dụng là: mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc liên doanh liên kết. Đây cũng là
những biện pháp để có thể kéo dài chu kỳ sống của tổ chức, phân tán rủi ro, bảo
toàn và phát triển vốn.
1.1.6.4 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Do tính bất ổn của thị trường cộng thêm những rủi ro phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quản trị rủi ro trở nên là một hoạt động
không thể thiếu trong quản trị doanh nghiệp hiện nay.
* Khái niệm quản trị rủi ro.
Rủi ro là tình huống mà tại đó xảy ra những sự cố dẫn đến việc công ty bị thua
lỗ hay thậm chí phá sản. Cơng ty ln tìm cách né tránh rủi ro hay giảm rủi ro đến
mức tối thiểu (nếu có thể) trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Một công ty khi bắt đầu kinh doanh đã chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định,
họ khơng phịng ngừa rủi ro mà xác định mức độ rủi ro hiện tại so với rủi ro mong
muốn. Khi đó họ tập trung mọi nguồn lực vào cơng việc kinh doanh chính.
Một vài công ty sử dụng công cụ phát sinh như là một hình thức đầu cơ dựa trên
dự báo của họ. Nếu rủi ro xảy ra không liên quan đến hoạt động chínhyếu của cơng ty
và nếu dự báo tồi, họ khó giải thích chi phí cho việc đầu cơ này cho cổ đông.
16
Quản trị rủi ro là hoạt động xác định mức độ rủi ro mà công ty mong muốn,
nhận diện rủi ro hiện nay đang gánh chịu và sử dụng các cơng cụ phái sinh hoặc các
cơng cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức độ rủi ro mong
muốn. Có thể nói quản trị rủi ro đã tạo ra một cuộc cách mạng trong dịch vụ tư vấn
và phát triển các phần mềm phục vụ cho nhu cầu né tránh những rủi ro từ các yếu tố
ngoại sinh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, luôn có những ngờ vực về tính hiệu quả của việc sử dụng các
công cụ phát sinh. Nhưng qua thời gian, các công cụ này dần dần được thừa nhận là
công cụ tốt nhất để đối phó với những bất ổn ngày càng gia tăng cùng với cơn lốc
hội nhập kinh tế thế giới. Quản trị rủi ro ngày nay không đơn thuần tập trung vào
các công cụ phát sinh mà là một quá trình được gọi là quản trị rủi ro tài chính.
* Phân loại rủi ro
- Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro có liên quan đến bản chất của các hoạt động sản
xuất và kinh doanh dẫn đến sự không chắc chắn về lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT) của doanh nghiệp. Những rủi ro thuộc về bản chất kinh doanh như trên là do
có những yếu tố sau:
+ Bản chất của doanh số bất ổn theo chu kỳ kinh doanh
+ Bản chất của bất ổn trong giá bán. Giá cả của một ngành công nghiệp càng
cạnh tranh nhiều, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành đó càng lớn.
+ Cạnh tranh trên thương trường: sức mạnh thị trường của một doanh nghiệp
càng lớn, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng nhỏ. Khi đánh giá sứcmạnh thị
trường của một doanh nghiệp, nên xem xét không chỉ yếu tố cạnh tranh hiện tại
doanh nghiệp đang phải đối phó mà nên xem xét cạnh tranh tương lai, nhất là cạnh
tranh có thể phát sinh từ nước ngồi.
+ Phạm vi đa dạng hố sản phẩm. Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, các
chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp càng được đa dạng hóa, EBIT của doanh
nghiệp càng ít biến động.
+ Đầu tư tích lũy mà doanh nghiệp đã thực hiện qua thời gian.
17
+ Độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh: Một doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy
kinh doanh càng nhiều, EBIT sẽ càng nhạy cảm với các thay đổi trong doanh số. Độ
nghiêng của đòn bẩy kinh doanh là tác động số nhân do việc doanh nghiệp sử dụng
các chi phí hoạt động cố định.
Rủi ro kinh doanh có các yếu tố của rủi ro hệ thống lẫn không hệ thống.
Một phần của tính khả biến trong EBIT bắt nguồn từ rủi ro kinh doanh khơng
thể đa dạng hóa. Ngược lại, tính khả biến do các quyết định quản trị đặc thù như đa
dạng hóa các mặt hàng là khơng hệ thống.
- Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác
suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có
chi phí tài chính cố định như nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn của mình.
Việc gia tăng sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi làm tăng các chi phí tài chính cố định
của doanh nghiệp, đến lượt mình các chi phí này lại làm tăng mức EBIT mà doanh
nghiệp phải đạt được để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và duy trì hoạt động. Rủi ro
tài chính bao gồm:
+ Rủi ro thị trường
Do sự gắn kết của thế giới ngày càng chặt chẽ, sự biến động mỗi mắt xích
đều ảnh hưởng đến cả thế giới. Những biến động khơng dự đốn được của tỷ giá, lãi
suất và giá hàng hóa có thể đẩy một doanh nghiệp được điều hành tốt vào tình trạng
phá sản.
Rủi ro tỷ giá: có ba loại nhạy cảm liên quan đến rủi ro tỷ giá là độ nhạy cảm
giao dịch, độ nhạy cảm kinh tế và độ nhạy cảm chuyển đổi. Độ nhạy cảm giao dịch
phát sinh khi có những thay đổi trong giá hàng hóa, lãi suất và tỷ giá, và điều này sẽ
làm thay đổi giá trị của một khoản tiền thu được hoặc các khoản chi phí. Độ nhạy
cảm kinh tế xuất hiện khi có những thay đổi trong tỷ giá hối đoái hay lãi suất hoặc
giá cả hàng hóa, và điều này sẽ làm tăng thêm các địch thủ cạnh tranh mới. Độ nhạy
cảm chuyển đổi phản ánh những thay đổi trong giá trị của công ty khi tài sản ở nước
ngoài được chuyển sang nội tệ, hầu hết các cơng ty trên thế giới đều có một điểm
18
chung đáng chú ý là họ không quản lý rủi ro chuyển đổi.
+ Biến động lãi suất: biến động lãi suất tạo áp lực tăng chi phí. Các doanh
nghiệp có doanh thu thấp sẽ bị tác động bất lợi bởi lãi suất tăng lên và dễ dàng rơi
vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
+ Biến động giá cả: biến động giá cả có thể đẩy cơng ty được điều hành tốt
vào tình trạng phá sản. Khi giá cả tăng, nguời tiêu dùng sẽ chuyển sang các sản
phẩm thay thế.
- Rủi ro do sử dụng địn bẩy tài chính.
Địn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi của vốn
cổ phần nhưng cũng ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ đơng tới một rủi ro lớn hơn: tỷ
suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhưng nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
thấp thì tỷ suất sinh lợi mong đợi trên vốn cổ phần thậm chí càng thấp hơn.
* Các cơng cụ quản trị rủi ro tài chính
Phịng ngừa rủi ro có thể thực hiện khi có một hệ thống dự báo tốt. Tuy
nhiên, do giá của các loại hàng hóa biến động một cách ngẫu nhiên trong thị trường
hiệu quả mà khơng một cơng cụ nào có thể dự báo một cách chính xác. Vì dự báo
khơng giải quyết vấn đề rủi ro, người ta đã chuyển sang phương thức chuyển giao
rủi ro. Thị trường sản phẩm phát sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi ro
chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là các nhà đầu cơ.
Các công cụ phát sinh bao gồm: Bảo hiểm, thị trường kỳ hạn, thị trường
giao sau, hốn đổi, quyền chọn… Sau đó, các cơng cụ này đã phát triển ở mức cao
hơn là sự kết hợp của các giao dịch cơ bản lại với nhau hình thành những dạng
phức tạp hơn.
- Bảo hiểm.
Hầu hết các doanh nghiệp mua bảo hiểm để đối phó lại với nhiều loại rủi ro.
Các rủi ro đó có thể là nhà máy bị hỏa hoạn thiêu hủy, xe của doanh nghiệp bị tai
nạn… Khi một doanh nghiệp mua bảo hiểm, đơn giản họ chuyển đổi rủi ro đó cho
các cơng ty bảo hiểm. Các cơng ty bảo hiểm có một số lợi thế khi gánh chịu rủi ro.
Đầu tiên họ có kinh nghiệm đáng kể trong việc bảo hiểm các rủi ro tương tự, vì vậy
19
họ có thể ước tính xác suất tổn thất và giá trị của rủi ro đó chính xác hơn. Thứ hai,
họ lành nghề trong việc tư vấn cho các doanh nghiệp những biện pháp để làm giảm
thiểu rủi ro, và họ có thể đưa ra một khoản phí bảo hiểm thấp hơn cho các doanh
nghiệp áp dụng các lời khuyên của họ. Thứ ba, một cơng ty bảo hiểm có thể phân
tán rủi ro bằng cách nắm giữ một danh mục các hợp đồng bảo hiểm được đa dạng
hóa. Số tiền bồi thường nếu có cho một hợp đồng bảo hiểm riêng lẻ có thể khơng
chắc chắn, nhưng cho một danh mục các hợp đồng mà công ty bảo hiểm đang nắm
giữ thì có thể rất ổn định. Dĩ nhiên, các cơng ty bảo hiểm khơng thể đa dạng hóa để
tránh được hết các rủi ro kinh tế vĩ mô. Nhưng các doanh nghiệp dùng các hợp đồng
bảo hiểm để giảm thiểu từng loại rủi ro đặc thù của họ và tìm cách khác để phịng
ngừa các rủi ro vĩ mô. Các hợp đồng bảo hiểm trên đây là do các chuyên viên công
ty bảo hiểm đưa ra. Nhưng đôi khi, doanh nghiệp có thể xây dựng các hợp đồng
riêng của mình bằng cách sử dụng các hợp đồng quyền chọn.
- Phòng ngừa rủi ro qua thị trường kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán để mua
hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay.
Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá thực hiện, người sở hữu hợp đồng sẽ
kiếm được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn, người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.
Nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, rủi ro vốn
có của cơng ty sẽ làm giảm giá trị công ty, nhưng sự sụt giảm này sẽ được đền bù
bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn này cung cấp một
phịng ngừa rủi ro hồn hảo. Thị trường kỳ hạn là một thị trường lớn và rộng khắp
trên toàn thế giới. Những thành viên của thị trường là các ngân hàng, các cơng ty và
các chính phủ. Hai bên ký kết hợp đồng kỳ hạn phải đồng ý thực hiện nghĩa vụ với
nhau. Tức là mỗi bên phải chấp nhận rủi ro tín dụng của bên kia.
- Phịng ngừa rủi ro qua thị trường giao sau
Hợp đồng giao sau cũng là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán
để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày
hôm nay. Các hợp đồng được giao dịch trên sàn giao dịch giao sau và chịu quá trình