BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
======
TRẦN THẾ TÂM
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
TOÁN ĐỊA CHẤT ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG QUẶNG ĐỒNG
KHU VỰC NGÒI HÚT - AN LƯƠNG, YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KĨ THUẬT
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
======
TRẦN THẾ TÂM
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
TOÁN ĐỊA CHẤT ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG QUẶNG ĐỒNG
KHU VỰC NGÒI HÚT - AN LƯƠNG, YÊN BÁI
Ngành: Kỹ thuật địa chất
Mã số: 60520501
LUẬN VĂN THẠC SỸ KĨ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1, TS. Bùi Hoàng Bắc
2, TS. Nguyễn Tiến Dũng
HÀ NỘI, 2013
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ẢNH ..................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN KHU VỰC NGÒI
HÚT- AN LƢƠNG, YÊN BÁI ...............................................................................12
1.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ NHÂN VĂN
VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGÒI HÚT- AN
LƢƠNG, YÊN BÁI .............................................................................................12
1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn ................................................... 12
1.1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................12
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình .........................................................................12
1.1.1.3. Mạng sơng, suối ............................................................................13
1.1.1.4. Khí hậu ..........................................................................................14
1.1.1.5. Giao thông .....................................................................................14
1.1.1.6. Dân cư ...........................................................................................15
1.1.1.7. Kinh tế ...........................................................................................15
1.1.1.8. Văn hoá xã hội ...............................................................................16
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất khu vực Ngòi Hút- An Lương, Yên Bái........ 16
1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGÒI HÚT- AN LƢƠNG, YÊN BÁI
..............................................................................................................................17
1.2.1. Địa tầng............................................................................................................... 17
1.2.2. Magma xâm nhập............................................................................................. 23
1.2.3. Kiến tạo............................................................................................................... 25
1.2.3.1. Đặc điểm đứt gãy ..........................................................................25
1.2.3.2. Đặc điểm uốn nếp ..........................................................................26
1.3. KHOÁNG SẢN ............................................................................................27
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỒNG ...............................................................28
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỒNG ...........................................................................28
2.1.1. Đồng và những lĩnh vực sử dụng.................................................................... 28
2.1.2. Các quan điểm phân loại kiểu mỏ đồng trên thế giới và ở Việt Nam.......... 32
2
2.1.2.1. Các quan điểm phân loại kiểu mỏ đồng trên thế giới ...................32
2.1.2.2. Các quan điểm phân loại kiểu mỏ đồng ở Việt Nam .....................37
2.1.3. Tình hình thăm dị, khai thác, chế biến quặng đồng .................................... 40
2.1.3.1. Tình hình thăm dò, khai thác và chế biến quặng đồng trên thế giới
....................................................................................................................40
2.1.3.2. Tình hình thăm dị, khai thác và chế biến quặng đồng ở Việt Nam
....................................................................................................................43
CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM QUẶNG ĐỒNG KHU VỰC NGÒI HÚT - AN
LƢƠNG, YÊN BÁI .................................................................................................45
3.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐỚI KHỐNG HĨA VÀ CÁC THÂN QUẶNG
ĐỒNG KHU VỰC NGÒI HÚT- AN LƢƠNG, YÊN BÁI. ..............................45
3.2. ĐẶC ĐIỂM QUẠNG HĨA ĐỒNG KHU VỰC NGỊI HÚT- AN
LƢƠNG, N BÁI. ............................................................................................46
3.2.1. Đặc điểm quặng hóa đồng khu An Lương..................................................... 46
3.2.2. Đặc điểm quặng hóa khu Làng Phát .............................................................. 47
3.2.3. Đặc điểm quặng hóa đồng Làng Nhón .......................................................... 48
3.2.4. Đặc điểm quặng hóa đồng khu Đơng An ....................................................... 49
3.3. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT QUẶNG KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .....................................................................................................................50
3.3.1. Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng khu vực nghiên cứu ................... 50
3.3.1.1 Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng khu Làng Phát ...............50
3.2.1.2. Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng khu An Lương ...............52
3.2.1.3 Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng khu Đơng An .................54
3.3.2. Tổ hợp cơng sinh khống vật và giai đoạn tạo quặng khu vực nghiên cứu
........................................................................................................................................ 55
3.3.2.1. Cấu tạo và kiến trúc quặng ...........................................................55
3.3.2.2 Thời kỳ và các giai đoạn thành tạo quặng .....................................55
CHƢƠNG 4: ỨNG DỤNG GIS KẾT HỢP VỚI MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP
TOÁN ĐỊA CHẤT PHÂN VÙNG TRIỂN VỌNG QUẶNG HĨA ĐỒNG KHU
VỰC NGỊI HÚT- AN LƢƠNG, YÊN BÁI ..........................................................61
4.1. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU KHƠNG GIAN LIÊN QUAN ĐẾN
KHỐNG HĨA ĐƠNG KHU VỰC NGÒI HÚT- AN LƢƠNG, YÊN BÁI ..61
4.1.1. Bản đồ địa chất giản lược................................................................................. 61
4.1.2. Sơ đồ mật độ lineament (yếu tố tuyến tính) .................................................... 63
4.1.3. Sơ đồ vị trí các điểm mỏ vành dị thường địa hóa đồng................................. 65
4.1.4. Sơ đồ các đới biến đổi trong vùng nghiên cứu............................................... 65
3
4.2. PHƢƠNG PHÁP CHỒNG GHÉP CHỈ SỐ BẢN ĐỒ VÀ KẾT QUẢ
TÍNH TỐN .......................................................................................................82
4.2.1. Phương pháp chồng ghép chỉ số bản đồ (Index overlay) ............................. 82
4.2.2. Kết quả tính tốn ............................................................................................... 82
4.3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN QUẶNG ĐỒNG KHU VỰC
NGÒI HÚT- AN LƢƠNG, YÊN BÁI. ...............................................................85
4.3.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp đánh giá tài nguyên khoáng sản ............. 85
4.3.2. Các phương pháp được lựa chọn để đánh giá tiềm năng tài nguyên quặng
đồng khu vực Ngòi Hút- An Lương, Yên Bái .......................................................... 87
4.3.2.1. Phương pháp đánh giá tài nguyên xác định .................................87
4.3.2.2. Phương pháp đánh giá tài nguyên dự báo ....................................88
4.3.3. Kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên dự báo khu vực Ngòi Hút- An
Lương, Yên Bái ........................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................91
1.
2.
KẾT LUẬN ...............................................................................................91
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................93
4
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Thế Tâm
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Nội dung
Trang
1
2
3
4
5
Bảng 1.1: Bảng toạ độ các điểm góc khu nghiên cứu
Bảng 2.1: Tính chất vật lý của đồng
Bảng 2.2. Các khoáng vật quặng chứa đồng chủ yếu
Bảng 2.3. Phân loại các kiểu mỏ công nghiệp của đồng
Bảng 2.4. Sản lượng khai thác đồng ở một số nước trên thế giới
12
28
30
33
41
6
Bảng 2.5. Khối lượng đồng tinh luyện được sử dụng ở một số nước trên thế
giới
41
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Bảng 3.13 : Thứ tự sinh thành khoáng vật khu mỏ Làng Phát
Bảng 3.2 : Thứ tự sinh thành khoáng vật khu mỏ An Lương
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp một số kết quả nghiên cứu theo phương
pháp kết hợp màu
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp một số kết quả nghiên cứu theo phương
pháp tỷ lệ phổ
Bảng 4.3. Bảng giá trị riêng (Eigen value) của thành phần Hydroxyl
(H)
Bảng 4.4. Bảng vector riêng (Eigen vector) của thành phần Hydroxyl
(H)
Bảng 4.5. Bảng giá trị riêng (Eigen value) của thành phần Oxit sắt (F)
Bảng 4.6. Bảng vector riêng (Eigen vector) của thành phần Oxit sắt
(F)
Bảng 4.7. Kết quả tính trọng số thơng tin của các lớp dữ liệu
Bảng 4.8. Phân nhóm các phương pháp dự báo định lượng tài nguyên
khoáng
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả đánh giá trữ lượng và tài nguyên xác
định đồng khu vực Ngòi Hút- An Lương, Yên Bái
Bảng 4.10. Kết quả dự báo tiềm năng tài nguyên đồng khu vực Ngòi
Hút – An Lương
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên đồng khu
vực Ngòi Hút- An Lương, Yên Bái
56
59
66
69
72
72
73
73
82
86
88
90
90
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ẢNH
STT
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1. Sơ đồ địa chất khu vực nghiên cứu
18
2
Hình 2.1. Các khống vật đồng
29
3
Hình 2.2. Biểu đồ phân bố tỉ lệ tiêu thụ đồng trên thế giới
32
3
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tình hình khai thác, chế biến quặng đồng
trên thế giới (1940-2005)
43
4
Hình 3.1. Hình ảnh thể hiện khống vật chalcopyrit
51
5
Hình 3.2. Các hạt pyrit bị chalcopyrit bao bọc hoăc xuyên cắt
51
6
Hình 3.3. Quan hệ độc lâp giữa chalcopyrit và bornit
54
7
Hình 3.4. Chalcopyrit bị nứt, vỡ vụn, rạn nứt theo ô mạng, theo các
khe nứt phát triển các khoáng vật thứ sinh của chalcopyrit
55
8
Hình 4.1. Màu tự nhiên của diện tích nghiên cứu trên ảnh: a) Landsat 8
OLI (2013) và b) Landsat 7 ETM+ (2007)
62
9
Hình 4.2. Bản đồ địa chất giản lược khu vực nghiên cứu
63
Hình 4.3. Sơ đồ mật độ lineament (a) và vùng đệm của chúng (b).
64
10
Hình 4.4. Vị trí các điểm mỏ và vành dị thường địa hóa đồng
65
11
Hình 4.5. Ảnh màu kết hợp RGB472 (a), RGB475 (b), RGB754 (c)
67
12
Hình 4.6. Ảnh tỷ lệ phổ RGB 5/7:3/2:4/5 (a) và RGB 7/4:4/3:5/7 (b)
70
13
Hình 4.7. Ảnh tỷ lệ phổ RGB 3/4:5:5/7; RGB 5/7:5/4:3/1 và RGB
3/1:5/7:4/5
71
14
Hình 4.8. Phân tích Crosta: a) Ảnh hydroxyl (H); b) Ảnh oxit sắt (F)
và c) Ảnh Crosta
74
15
Hình 4.9. Đường cong phổ của các khoáng vật (thư viện USGS)
75
16
Hình 4.10. Vị trí tập trung các đới đá biến đổi tại khu vực nghiên cứu
78
17
Hình 4.11. Các vị trí lộ đới biến đổi có chứa: a) Illit; b) Montmorillonit
và c) Kaolinit
79
18
Hình 4.12. Các vị trí lộ đới biến đổi có chứa: a) Pyrophyllit; b) Alunit
80
19
Hình 4.13. Các vị trí lộ đới biến đổi có chứa: a) Thạch anh; b)
Hematite
81
20
Hình 4.14. Bản đồ phân vùng triển vọng quặng đồng khu Ngòi Hút –
An Lương
84
7
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN VĂN
Trong số những kim loại cơ bản có vai trị quan trọng trong các nghành cơng
nghiệp thì Đồng là kim loại rất quan trọng. Bởi những tính năng đặc biệt của nó
như độ d n điện, tính d o, nhiệt độ nóng chảy c ng như tỷ trọng...Trên thế giới
c ng như ở Việt Nam nhu cầu về đồng kim loại ngày càng cao. Theo quy hoạch
phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken đến
năm 2015, có xét đến năm 2025 của Bộ Cơng thương thì nhu cầu về kim loại của
Việt Nam năm 2015 là 120 nghìn tấn và sẽ tăng lên 196 nghìn tấn vào năm 2025.
Rõ ràng để đáp ứng nhu cầu đó thì cơng tác tìm kiếm thăm dị quặng đồng là nhiệm
vụ quan trọng của các nhà địa chất, nhằm phát hiện ra nhưng mỏ mới.
Theo các kết quả của công tác lập bản đồ địa chất ở các tỷ lệ, cơng tác điều
tra đánh giá và thăm dị khống sản, khu vực Ngòi Hút- An Lương, tỉnh Yên Bái là
nơi có nhiểu triển vọng quặng đồng. Ngồi nhưng khu vực đã được thăm dị khống
sản, v n cịn khả năng phát hiện nhưng khu vực khác có triển vọng về quặng đồng.
Vì thế, việc học viên chọn đề tài “Nghiên cứu ứng dụng GIS và một số phương
pháp toán địa chất đánh giá triển vọng quặng đồng khu vực Ngòi Hút - An
Lương, Yên Bái”. Định hướng cho công tác đánh giá thăm dò tiếp theo là cách tiếp
cận này mới, cần thiết trong công tác điều tra, đánh giá và thăm dị khống sản.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận văn bao gồm
- Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm quặng hóa đồng khu vực Ngòi Hút- An
Lương, Yên Bái.
- Đánh giá tiềm năng tài nguyên quặng đồng khu vực Ngòi Hút- An Lương,
Yên Bái.triển
8
- Ứng dụng GIS và một số phương pháp toán địa chất để đánh giá tiềm năng
quặng đồng trong khu vực nghiên cứu, làm cơ sở định hướng cho việc đầu tư
nghiên cứu tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ
- Thu thập, tổng hợp và hệ thống hóa các nguồn tài liệu đo vẽ bản đồ địa chất
tỷ lệ 1: 200.000; 1: 50.000; 1: 10.000, kết quả phân tích m u các loại đã được tiến
hành trên phạm vi khu vực nghiên cứu từ trước đến nay.
- Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm địa chất - kiến tạo, các thành hệ có liên
quan với quặng hóa đồng, xác định các yếu tố cấu trúc khống chế quặng hóa trong
khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu làm rõ đặc điểm phân bố, hình thái, kích thước, thế nằm các thân
quặng đồng; thành phần vật chất, cấu tạo, kiến trúc quặng; mối liên quan giữa thành
phần vật chất đá gốc với khống hóa đồng.
- Nghiên cứu xử lý ảnh viễn thám đa phổ có độ phân giải cao nhằm xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chất liên quan đến khống hóa đồng cho vùng nghiên cứu.
- Ứng dụng một số bài toán và phương pháp GIS trong nghiên cứu và xử lý
số liệu làm cơ sở đối sánh, nhận dạng nhằm phát hiện các cấu trúc thuận lợi cho
thành tạo quặng đồng.
- Khoanh định các diện tích triển vọng và đánh giá tiềm năng tài nguyên
quặng đồng trong phạm vi khu vực nghiên cứu trên cơ sở sử dụng tối đa lượng
thông tin thu nhận được.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: các điểm quặng, biểu hiện quặng đồng, các tiền đề,
dấu hiệu liên quan đến quặng hóa đồng.
Phạm vi nghiên cứu: khu vực Ngòi Hút- An Lương, Yên Bái.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tổng hợp các tài liệu về đặc điểm địa lý tự nhiên và lịch sử
nghiên cứu địa chất khu vực Ngòi Hút- An Lương, Yên Bái. Tổng hợp tài liệu, làm
sáng tỏ về đặc điểm địa chất, khoáng sản trong khu vực nghiên cứu.
9
Các vấn đề tổng quan về loại hình khống sản đồng, lựa chọn tổ hợp các
phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng nghiên cứu áp dụng trong luận văn.
Nghiên cứu làm sáng tỏ về đặc điểm quặng hóa đồng khu vực Ngòi Hút- An
Lương, Yên Bái, các yếu tố địa chất liên quan và khống chế quặng hóa, các tiền đề
và dấu hiệu tìm kiếm. Trên cơ sở đó, tiến hành phân vùng triển vọng và đánh giá
tiềm năng tài nguyên quặng hóa đồng trong khu vực nghiên cứu.
5. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, tác giả sử dụng hệ phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: đã tiến hành thu thập, tổng hợp
và phân tích xử lý các tài liệu địa chất, địa hóa, địa vật lý,... đặc biệt là các tài liệu
thăm dò chi tiết hóa tỷ lệ 1: 2.000;
- Phương pháp khảo sát thực địa: tiến hành khảo sát thực địa, nghiên cứu cấu
trúc địa chất, đặc điểm thạch học các đá, tìm hiểu quan hệ giữa quặng với đá vây
quanh;
- Phương pháp toán thống kê, toán logic, phương pháp tỷ trọng thơng tin,
phương pháp phân tích ảnh viễn thám kết hợp GIS nhằm hỗ trợ trong khoanh định
diện tích triển vọng và đánh giá tiềm năng quặng đồng;
- Phương pháp dự báo định lượng để đánh giá tiềm năng, triển vọng quặng
đồng trong khu vực nghiên cứu.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
Kết quả nghiên cứu của luận văn hy vọng sẽ rút ra được một số điểm mới sau
- Kết quả nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ đặc điểm quặng hóa đồng; Đưa ra số
liệu đánh giá tổng thể về tiềm năng tài nguyên đồng làm cơ sở cho việc đánh giá
triển vọng quặng đồng khu vực Ngòi Hút- An Lương, Yên Bái.
- Xác định được quặng hóa đồng liên quan mật thiết với các thành tạo thuộc
hê tầng Sin Quyền, hệ tầng đá đinh và hệ tầng Sa Pa.
- Xác lập tiền đề, dấu hiệu tìm kiếm, làm rõ các yếu tố khống chế quặng dựa
trên những cứ liệu khoa học, làm cơ sở để khoanh định được diện tích 6,2 km2 rất
10
triển vọng, và 70,4 km2 rất triển vọng với tổng tài nguyên dự báo là 1,5 triệu tấn
đồng và định hướng công tác nghiên cứu tiếp theo.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
7.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm sáng tỏ hệ phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp tài liệu
địa chất - khống sản để nâng cao độ tin cậy trong nghiên cứu địa chất và quặng hóa
đồng.
- Góp phần làm sáng tỏ đặc điểm địa chất, các yếu tố khống chế quặng hóa
và đặc điểm phân bố của quặng đồng trong khu vực nghiên cứu làm cơ sở khoanh
định diện tích có triển vọng.
7.2. Giá trị thực tiễn
- Góp phần cung cấp cho các nhà quản lý và các doanh nghiệp nhưng số liệu
về tiềm năng tài nguyên quặng đồng khu vực Ngịi Hút- An Lương, n Bái để
định hướng cơng tác quy hoạch đánh giá, thăm dò và khai thác quặng đồng ở đây
- Góp phần triển khai ứng dụng phương pháp phân tích ảnh viễn thám, cơng
nghệ GIS kết hợp một số phương pháp toán địa chất trong việc đánh giá và khoanh
định các diện tích triển vọng nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác điều tra, tìm kiếm,
thăm dị khống sản.
8. CƠ SỞ TÀI LIỆU LUẬN VĂN
Luận văn sẽ được hoàn thành trên cơ sở nguồn tài liệu thực tế đa dạng và
phong phú thu thập trong công tác đo vẽ bản đồ địa chất khu vực tỷ lệ 1:200.000, 1:
50.000 tìm kiếm khống sản tỷ lệ 1:25.000, 1:10.000. Các báo cáo kết quả tìm kiếm,
thăm dị và khai thác khoáng sản từ trước tới nay trong khu vực nghiên cứu,…
- Báo cáo kết quả đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khống sản tờ Vạn Yên
tỷ lệ 1:200.000 của Nguyễn Xuân Bao và nnk, 1969.
- Báo cáo kết quả đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khống sản tờ n Bái
tỷ lệ 1:200.000 của Nguyễn Vĩnh và nnk, 1972.
- Hiệu đính tờ bản đồ khoáng sản Yên Bái, tỷ lệ 1:200.000 của Nguyễn Vĩnh,
Nguyễn Xuân Bao và nnk, 1978.
11
- Báo cáo kết quả tìm kiếm sơ bộ quặng đồng tỷ lệ 1: 25000 của Nguyễn
Ngọc Tuyển và nnk, 1981.
- Nguyễn Ngọc Liên và nnk, 1995. Nghiên cứu qui luật phân bố và dự báo
triển vọng đồng, nikel và các khoáng sản quý hiếm đi kèm vùng tây bắc Việt
Nam, chi tiết hoá một số vùng triển vọng. Lưu trữ địa chất, Hà Nội.
- Nguyễn Đắc Lư và nnk, 2004. Báo cáo nghiên cứu mối liên quan giữa các
đá núi lửa vùng Sơng Đà, Viên Nam với khống hố đồng, vàng. Lưu trữ Liên đoàn
Bản đồ Địa chất miền Bắc. Lưu trữ địa chất, Hà Nội.
- Báo cáo kết quả tìm kiếm quặng đồng vàng tỷ lệ 1: 25000 vùng Ngòi Hút An Lương của Trương Văn Hồng và nnk (Liên đoàn Địa chất Tây Bắc), 1995.
- Báo cáo kết quả tìm kiếm đánh giá đồng vàng Làng Phát - An Lương - Yên
Bái tỷ lệ 1: 10.000 của Trương Văn Hồng và nnk (Liên đoàn Địa chất Tây Bắc), 1998.
9. CẤU TRƯC LUẬN VĂN
Luận văn được hồn thành gồm một bản lời có khối lượng 95 trang đánh
máy vi tính, một số bản vẽ và các biểu bảng, hình vẽ minh họa. Nội dung luận văn
được trình bày thành 4 chương không kể mở đầu và kết luận.
Luận văn được hồn thành tại Bộ mơn Tìm kiếm - Thăm dò, khoa Địa chất,
trường Đại học Mỏ - Địa chất, dưới sự hướng d n khoa học của TS. Bùi Hồng Bắc
và TS. Nguyễn Tiến D ng.
Trong q trình hồn thành luận văn, học viên ln nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình, đóng góp ý kiến của TS. Nguyễn Quốc Phi - Khoa Môi trường, các thầy
cô giáo trong Bộ mơn Tìm kiếm - Thăm dị, Khoa Địa chất, phòng đào tạo Sau Đại
học, Ban giám hiệu Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trung tâm Lưu trữ - Tổng cục
Địa chất và Khoáng sản, c ng như sự giúp đỡ và tạo điều kiện của lãnh đạo bộ mơn
Tìm kiếm - Thăm dị và các đồng nghiệp.
Nhân dịp này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các nhà khoa học,
các đồng nghiệp và cơ quan chủ quản đã tạo điều kiện cho phép học viên được sử
dụng, thừa kế những thành quả nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
12
Chƣơng 1
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN KHU VỰC NGÕI HÖTAN LƢƠNG, YÊN BÁI
1.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ NHÂN VĂN
VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGÕI HÖT- AN
LƢƠNG, YÊN BÁI
1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Diện tích khu vực nghiên cứu có diện tích khoảng 557km2 nằm trên bản đồ
địa hình tỷ lệ 1:50.000 hệ VN2000 và thuộc nhóm tờ Lục Yên Châu (ký hiệu F.4878-A, F.48-78-B, F.48- 66-C, F.48- 65D) tờ Văn Chấn,( ký hiệu F.48-78-C). Tọa độ
các điểm góc khu vực nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Bảng toạ độ các điểm góc khu nghiên cứu
Tên điểm
Toạ độ hệ VN 2000 KT trục 1050 múi chiếu 60
X (m)
Y ( m)
1
18.435.337,09
2.436.055,06
2
18.448.411,58
2.436.051,99
3
18.467.729,48
2.417.203,34
4
18.467.729,48
2.407.135,77
5
18.449.022,98
2.407.143,27
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Vùng nghiên cứu có địa hình tương đối phức tạp, đặc trưng bởi các dãy núi
cao và trung bình.
Các dãy núi có dạng tuyến, kéo dài phương tây bắc - đông nam và á kinh
tuyến, đỉnh nhọn, sườn dốc và gồ ghề, có nhiều vách đá dựng đứng, đường chia
13
nước thoải hẹp, độ sâu phân cắt địa hình lớn (300 - 1000m). Thực vật chủ yếu cây
bụi rậm và ít rừng già thưa, nhiều khu nhân dân phát nương trồng r y.
Địa hình đồi và thung l ng có diện tích hẹp, độ cao <1000m kiểu địa hình
thung l ng giữa núi, phân bố theo các sông và suối lớn của vùng Văn Chấn nằm trên
sườn đông bắc của dãy Hồng Liên Sơn có độ cao trung bình là 400m, đỉnh núi cao
nhất có độ cao là 2.065m và có điểm thấp nhất là 300m. Địa hình vùng Văn Chấn
phức tạp có nhiều núi cao và suối lớn chia cắt, tạo thành các dải xen kẽ giữa núi
cao, đồi thấp và các thung l ng lòng máng hẹp phát triển kéo dài theo hướng Đông
Nam - Tây Bắc.
1.1.1.3. Mạng sông, suối
Mạng sông, suối trong khu vực nghiên cứu khá dày và phân bố khá đồng
đều bao gồm:
- Hệ thống sông: trước hết kể đến sông Hồng là con sông lớn chảy qua địa
phận phía đơng bắc của vùng nghiên cứu khoảng 20km theo hướng tây bắc - đông
nam. Đây là đoạn sơng uốn cong, đổi hướng dịng chảy thường gây phá hủy đường
bờ đe dọa cơng trình giao thơng. Tiếp đến là các sơng nhỏ như Ngịi Thia, Ngịi Lao
đều bắt nguồn từ vùng núi Phình Hồ - Tà Sì Láng (Trạm Tấu, huyện Văn Chấn)
chảy gần như hướng đông- tây đổ nước về sông Hồng. Hai con sông này về mùa
mưa thường có lưu lượng nước lớn, dịng chảy mạnh gây ra l lụt, xói lở đường
bờ...
- Mạng lưới suối: theo sự phân nhánh suối phân ra các cấp:
+ Suối cấp 1: gồm các suối Ngịi Nhì, Ngịi Lâu, suối Thọ, Ngịi Giành có
hướng chảy gần như tây- đơng. Hình thái lịng suối cấp 1 rộng từ 15-20m tới 2530m, sâu 1-2m nước, có chỗ khá sâu tới 3-4m, trắc diện ngang với vách dốc đến
dựng đứng, trắc diện dọc nhiều thác, gềnh, lưu lượng nước lớn.
+ Suối cấp 2 và 3: có nhiều hướng chảy khác nhau, phân nhánh mà tâm là
các khu vực có địa hình cao như khu Nà Hẩu, Phình Hồ, Núi Lóp, Núi Đọi...Hình
thái của hệ thống suối cấp cao này thường có trắc diện ngang hình chữ V, địa hình
lịng nhiều đá đổ, nhiều thác, trắc diện dọc suối lưu lượng nước thay đổi theo mùa.
14
1.1.1.4. Khí hậu
Khu vực nghiên cứu thuộc miền khí hậu nhiệt đới gió mùa: nắng nóng và
mưa nhiều, nền nhiệt cao trung bình năm 200C-220C. Độ ẩm khơng khí trong vùng
thường có sự chênh lệch. Tháng có độ ẩm lớn như tháng 2, 3, 4, 5, 6, 7 (80-89%),
tháng có độ ẩm thấp gồm tháng 11, 12, 1 (77-85 ) và có độ ẩm ơn hịa là tháng 8,
9, 10. Khí hậu vùng nghiên cứu chia hai mùa rõ rệt:
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Thời gian này
nhiệt độ hạ thấp ít mưa, lượng mưa trung bình chỉ đạt 16,7 mm/tháng. Mùa này
thường xuất hiện sương mù, sương muối, đôi nơi xuất hiện băng tuyết (vùng núi cao
Giàng Pằng, Suối Giàng), thường hạn chế tầm quan sát khi lộ trình địa chất.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 là thời kỳ nóng ẩm, nhiệt độ trung
bình trên 250C, tháng nóng nhất 38-390C, mùa nóng thường mưa nhiều. Theo số
liệu của các Trạm khí tượng thủy văn Yên Bái lượng mưa trung bình đạt 1554,6
mm/năm, cao nhất tới 2204mm/năm và thấp nhất là 1106mm/năm. Các đợt mưa
thường gây ra hiện tượng l ống, l quét và ngập lụt làm thiệt hại đáng kể về người
và của, điển hình là khu vực Ba Khe, thung l ng Văn Chấn.
1.1.1.5. Giao thông
Giao thông từ Hà Nội đến các khu vực trung tâm trung chuyển vùng nghiên
cứu nổi bật là hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ và đường sắt.
- Hệ thống giao thông đường bộ: theo Quốc lộ 32 từ Trung Hà (Sơn Tây, Hà
Nội) qua Ngã Ba Khe - Văn Chấn đến Nghĩa Lộ (175km) khá thuận lợi. C ng từ
Trung Hà theo đường nhựa dọc hai bờ sông Hồng đến thành phố Yên Bái (170km)
c ng rất dễ dàng. Ngồi ra, từ Hà Nội đến n Bái cịn có tuyến đường sắt. Từ
trung tâm Yên Bái có các đường cắt ngang qua diện tích vùng nghiên cứu từ đơng
sang tây tới Ngã Ba Khe là Quốc lộ 37 (Yên Bái - Hưng Khánh - Ngã Ba Khe) và
đường nhựa (Yên Bái - Việt Hồng - Ngã Ba Khe) rất thuận lợi.
- Giao thông đường thủy: từ Hà Nội đi đến thành phố n Bái có thể theo
sơng Hồng và trong diện tích khu vực nghiên cứu c ng có một số đoạn Ngịi Thia,
Ngịi Lao có thể vận chuyển bằng đường thủy c ng khá linh hoạt. Nhưng từ các địa
15
điểm Yên Bái, Ngã Ba Khe, Nghĩa Lộ đến các vùng công tác theo hệ thống đường
liên huyện, liên xã, liên bản là khó khăn, vì chất lượng của chúng rất thấp, chủ yếu
là đường cấp phối, xuống cấp và thường có nhiều đèo dốc nguy hiểm.
1.1.1.6. Dân cư
Dân cư trong vùng chủ yếu là người Thái, Tày, Mường, Kinh, H'Mông, Dao.
Mật độ dân cư phân bố không đều, những nơi có mật độ dân cư cao tập trung ở thị
xã, trung tâm các huyện lỵ, thị trấn, thị tứ, bám dọc các trục đường lớn và các hệ
thống sông, suối lớn.
Hiện nay, các dân tộc sống xen kẽ nhau, ít nơi sống thành từng vùng riêng
biệt. Người Thái, người Mường, người Kinh sống chủ yếu ở thung l ng Nghĩa Lộ,
huyện lỵ Văn Chấn, nông trường, lâm trường và ven sông Hồng. Người H'Mông
sống chủ yếu ở vùng núi cao như Suối Giàng, Suối Bu, Mỏ Vàng, Nà Hẩu, Sùng
Đơ, Hồng Ca, Phình Hồ. Ngồi ra người Dao sống ở Suối Quyền, Mỏ Vàng. Người
Tày, Nùng, Mường sống ở Xuân An, Xuân Thượng, Vô Tranh, Lương Sơn…
1.1.1.7. Kinh tế
Đời sống kinh tế của người dân các dân tộc trong vùng nghiên cứu gắn liền
với vị trí địa lý nơi sinh sống.
- Những người dân sống ở thị xã, thị trấn làm nghề buôn bán hoặc sản xuất
công nghiệp nhỏ có kinh tế tương đối khá.
- Đối với các dân tộc tại thung l ng Nghĩa Lộ và ven sông Hồng sống chủ
yếu bằng nghề làm ruộng một năm 2 vụ lúa nước chen canh vụ ngô đã và đang
mang lại cuộc sống no đủ nổi trội ở miền tây bắc.
Một bộ phận kinh tế c ng đang phát triển là trồng cây công nghiệp như chè,
cam...được quy hoạch. Đất đồi dọc hai bên Quốc lộ 32 từ Minh An tới Nghĩa Lộ,
cây quế ở các xã Nà Hẩu, Mỏ Vàng, An Lương, Kiên Thành, Hồng Ca, Việt Hồng,
Lương Sơn…đã góp phần tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái, Phú Thọ .
Tuy nhiên, chiếm đại đa số người dân trong khu vực nghiên cứu lại sống ở
vùng rừng núi, đời sống kinh tế của nhân dân v n phụ thuộc chủ yếu vào nghề
16
nương r y, chăn nuôi và một phần nhỏ dựa vào khai thác lâm sản nên cuộc sống cịn
nhiều khó khăn.
1.1.1.8. Văn hố xã hội
Dân trí trong vùng ngày một nâng cao thông qua hệ thống giáo dục. Các xã
đều có trường tiểu học, trung học cơ sở, khu vực thị xã, huyện lỵ có trường mầm
non, trường trung học phổ thơng ngoại trú, nội trú. Nhờ đó nạn mù chữ cơ bản được
xố bỏ, tiếng phổ thơng được sử dụng phổ biến hơn.
Hiện nay, lưới điện 110KV cơ bản đã đến được với nhân dân vùng cao, đặc
biệt là mạng lưới thơng tin liên lạc được phủ sóng, các hệ thống truyền hình, mạng
internet, mạng điện thoại di động đến tận các thôn bản. Các trung tâm dân cư đều có
chợ, hàng hố thiết yếu đã đến được các thôn bản.
Hệ thống y tế đang ngày một phát triển và được nâng cấp, các xã đều có trạm
y tế hoặc trung tâm y tế, các khu trung tâm đã có các bệnh viện đa khoa góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống. Do vậy, đời sống văn hoá của nhân dân trong vùng
được nâng cao đáng kể, các hủ tục lạc hậu được đẩy lùi, nét đẹp đậm đà bản sắc dân
tộc như múa xèo người Thái, hội khèn của người H Mơng…có điều kiện gìn giữ và
bảo tồn phát triển thành văn hóa truyền thống.
Hiện nay chính quyền địa phương đang có nhiều biện pháp và thực hiện cơ
chế quản lý mới đẩy mạnh sản xuất, từng bước xóa đói giảm nghèo, phấn đấu nâng
cao đời sống văn hóa và vật chất cho đồng bào các dân tộc.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất khu vực Ngòi Hút- An Lƣơng, n Bái
Ngồi các cơng trình nghiên cứu địa chất khu vực của các nhà Địa chất Pháp
trong những năm trước 1954, khu vực Ngòi Hút - An Lương đã được các đơn vị
trong ngành Địa chất quan tâm nghiên cứu, có thể nêu một số cơng trình tiêu biểu
như sau:
- Năm 1966, Đoàn 50 tiến hành đánh giá tồn bộ các điểm, mỏ quặng sắt dọc
bờ phải Sơng Hồng, đã phát hiện biểu hiện khoáng hoá quặng đồng trong đá hoa
dolimit ở Ngòi Nhược (cách Làng Phát khoảng 2km về phía nam).
17
- Năm 1972, Nguyễn Vĩnh và nnk thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000
tờ Yên Bái. Ngoài việc phân chia, khoanh định cấu trúc địa chất vùng nói chung,
các tác giả của cơng trình này đã phát hiện thêm các dải khoáng hoá quặng đồng ở
khu Làng Nhược (cách Làng Phát 1,5km về phía nam).
- Từ năm 1979 - 1981, Nguyễn Ngọc Tuyển và nnk (Liên đoàn Địa chất III)
tiến hành tìm kiếm sơ bộ quặng đồng trong đá hoa carbonat ở Làng Nhón - Cốc Lại,
đã phát hiện mới các điểm biểu hiện quặng đồng, trong đó có điểm quặng đồng
Làng Phát.
- Năm 1993 - 1995, Trương Văn Hồng và nnk (Liên đoàn Địa chất III) đã
tiến hành thi cơng đề án “Tìm kiếm đồng vàng tỷ lệ 1/25.000 vùng Ngòi Hút - An
Lương, Yên Bái” trong đó đã tiến hành tìm kiếm chi tiết hố khu Làng Phát trên
diện tích 15km2. Kết quả đã phát hiện và khoanh định được 6 thân quặng đồng có
chiều dày từ 1,1m đến 10,5m, hàm lượng Cu từ 0,52 đến 2,64%. Trong các thân
quặng đồng có chứa vàng với hàm lượng từ 0,2 đến 0,3g/T.
- Năm 1997 - 1999, Trương Văn Hồng và nnk (Liên đoàn Địa chất Tây Bắc)
thi công thực địa và lập Báo cáo kết quả “Đánh giá quặng đồng, vàng Làng Phát An Lương, Yên Bái”. Khu Làng Phát đã được tiến hành đánh giá bằng tổ hợp các
phương pháp địa chất, trắc địa, địa vật lý, khoan khai đào và m u các loại.
- Năm 2011, Nguyễn Hữu Tuệ và nnk. Báo cáo kết quả thăm dò quặng đồng,
vàng Làng Phát, An Lương, Yên Bái.
- Năm 2012 Nguyễn Phương và nnk. Báo cáo kết quả thăm dò quặng đồng
An Lương, Yên Bái.
1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGÕI HÖT- AN LƢƠNG, YÊN BÁI
1.2.1. Địa tầng
Vùng nghiên cứu phát triển rộng rãi các thành tạo trầm tích, phun trào và
biến chất có tuổi từ Proterozoi đến Kainozoi. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu
trong q trình lập bản đồ địa chất khống sản tỷ lệ 1: 50.000, các nhà nghiên cứu
18
đã phân chia khu vực Ngòi Hút- An Lương, Yên Bái thành các phân vị địa tầng có
đặc điểm, thành phần thạch học và tuổi khác nhau.
Các phân vị địa tầng được trình bày theo hệ thống từ già tới tr như sau:
GIỚI PROTEROZOI (PR)
Phụ giới Paleoproterozoi
Hệ tầng Suối Chiềng (PR sc)
Nguyễn Xuân Bao (1969) đã xác lập và mô tả hệ tầng Suối Chiềng theo mặt
cắt điển hình dọc suối cùng tên. Trong vùng nghiên cứu hệ tầng Suối Chiềng phân
bố chủ yếu ở trung tâm vùng và tiếp tục phát triển kéo dài về phía bắc với diện tích
tương đối lớn.
Thành phần các đá của hệ tầng ít thay đổi theo đường phương và đồng đều
trên diện tích phân bố. Từ dưới lên trên như sau:
- Tập 1 (PPsc1): Thành phần gồm đá phiến hai mica, đá phiến biotit-granat,
xen ít lớp đá phiến thạch anh-felspat-mica và các lớp mỏng quarzit. Dày 650 -700
m.
- Tập 2 (PPsc2): Thành phần chủ yếu là đá phiến biotit-epidot-sfen,
amphibolit-epidot, xen những lớp mỏng đá phiến felspat-thạch anh-mica và đá
phiến hai mica. Dày 650m.
Trên cơ sở đặc điểm thành phần biến chất khác hẳn với các thành tạo biến
chất của loạt Sông Hồng và loạt Sa Pa cùng với giá trị m u tuổi tuyệt đối 2030 đến
2700 triệu năm được thu thập ở Làng Mỵ - Hưng Khánh (Nguyễn Văn Đễ, Phan
Trường Thị, Kapitsa, (1978), hệ tầng Suối Chiềng được xếp tuổi Paleoproterozoi.
Tổng chiều dày hệ tầng Suối Chiềng trong vùng 1500 - 2100 m.
Hệ tầng Sin Quyền (PR sq)
Hệ tầng Sin Quyền được Tạ Việt D ng và các nhà địa chất đoàn 5 xác lập
vào năm 1968, các thành tạo này trước đây đã được A.E. Dovjicov mô tả và xếp
chung vào hệ tầng Chiêm Hóa.
19
Diện lộ của hệ tầng khoảng 150km2 và tập trung ở các khu vực Làng Phát,
Làng Nhón, Nậm Mười, An Lương... và một số dải nhỏ ở Thụy Cương. Chúng lộ
thành các dải kéo dài theo phương tây bắc - đông nam đôi khi dạng đẳng thước và
thường tiếp xúc với các thành tạo địa chất kế cận. Các đá bị uốn nếp mạnh mẽ và
gần các gãy thường bị cà nát vi uốn nếp biến vị rất phức tạp.
Đặc trưng của hệ tầng là các đá gneis, đá phiến kết tinh thạch anh hai mica bị
gneis hóa, các thấu kính amphibolit, đá hoa...Thành phần khống vật chủ yếu là
plagioclas, microclin, thạch anh, muscovit, biotit.
Chiều dày chung của hệ tầng khoảng 1200 - 1500m.
Phụ giới Neoproterozoi (NP)
Hệ tầng Sa Pa (NP sp)
Hệ tầng Sa Pa được Ch. Jacob xác lập năm 1921, sau đó được A.E. Dovjicov
(1965) đã gộp chung vào hệ tầng Chiêm Hóa. Riêng đá hoa dolomit ở phụ hệ tầng
thì được sắp xếp vào hệ tầng Na Hang (PT nh).
Trong vùng các đá của hệ tầng Sa Pa phân bố rất phổ biến, phần lớn có dạng
kéo dài theo phương tây bắc- đông nam từ Làng Phát đến An Lương.
Các đá của hệ tầng Sa Pa phân bố trong khu vực nghiên cứu có thành phần
thạch học bao gồm chủ yếu là đá phiến thạch anh xen lớp mỏng cacbonat bị biến
chất ở mức độ khác nhau. Có thành phần khống vật chủ yếu gồm dolomit chiếm
90- 95%, thạch anh, flogopit.
Chiều dày chung hệ tầng là 900- 1000m.
Hệ tầng Đá Đinh (NP đđ)
Hệ tầng Đá Đinh lần đầu tiên được A.P. Kalmưkov, Trần Văn Trị (1959) xác
lập và mơ tả với tên gọi “điệp Đá Đinh”có tuổi Sini.
Hệ tầng Đá Đinh tương đương khối lượng “phụ hệ tầng trên hệ tầng Sa Pa”
(Bùi Phú Mỹ, 1978). Hệ tầng phân bố chủ yếu trên diện tích khu vực Cốc San - Đá
20
Đinh - Tả Phời. Diện lộ của hệ tầng trong vùng nghiên cứu thành hai dải chủ yếu có
phương tây bắc- đông nam.
Thành phần đặc trưng của hệ tầng gồm đá hoa, đá hoa dolomit, dolomit, đá
hoa tremolit, cấu tạo phân lớp đến dạng khối. Đôi khi gặp các lớp kẹp đá phiến
biotit-plagioclas-calcit, đá phiến mica-scapolit-thạch anh và đá phiến biotitplagioclas-calcit-scapolit. Các đá biến đổi này là do có quan hệ tiếp xúc với các thể
xâm nhập xuyên cắt hệ tầng quan sát được ở đông nam thị trấn Sa Pa.
Chiều dày hệ tầng quan sát được ở khu vực Sa Pa là 600m, ở Cốc San - Đá
Đinh 300 - 450m và tại thượng nguồn Suối Thầu chỉ dày 150 - 200m.
GIỚI PALEOZOI
Hệ Devon, Thống dƣới
Hệ tầng Bản Nguồn (D1 bn)
Hệ tầng Bản Nguồn do Nguyễn Xuân Bao xác lập (1969) và mô tả ở hạ lưu
Sông Đà. Hệ tầng có khối lượng tương đương điệp Suối Tra và điệp Bản Nguồn gộp
lại (Bùi Phú Mỹ, 1978). Thành phần của hệ tầng phân bố không liên tục thành
những dải hẹp diện tích nhỏ ở bờ phải Sơng Hồng, ở Sa Pa - Bản Xèo - Mường Vi
và ở Mường Hum. Có thể nhận thấy trên hai dải phân bố khác nhau, dải thứ nhất
dọc bờ phải Sông Hồng và dải thứ hai từ Lao Chải đến Mường Hum tính chất mặt
cắt của hệ tầng Bản Nguồn gồm lục nguyên xen carbonat. Sự khác nhau giữa chúng
chủ yếu là mức độ biến chất. Ở tây bắc và tây nam thị xã Lào Cai không quan sát
được mặt cắt liên tục và đầy đủ của hệ tầng. Tại đây, thành phần chủ yếu gồm: đá
phiến sét-sericit, sét bột kết chứa vôi, thấu kính đá vơi phân lớp mỏng và ít cát kết.
Trên cơ sở các di tích hố thạch tìm thấy và so sánh với mặt cắt Devon sớm
có hố thạch điển hình ở vùng hạ lưu Sơng Đà, việc xếp tuổi Devon sớm cho các
trầm tích lục nguyên và lục nguyên-carbonat nêu trên, được xem là có cơ sở tin cậy.
Chiều dày hệ tầng khoảng 350 - 550m.
Hệ Devon, Thống dƣới - Thống giữa
21
Hệ tầng Bản Páp (D1-2 bp)
Hệ tầng Bản Páp do Nguyễn Xuân Bao xác lập (1969) và có khối lượng
tương đương “điệp Mó Tơm” tuổi Devon giữa thuộc tờ bản đồ địa chất Lào Cai Kim Bình tỷ lệ 1:200.000 (1978). Trong vùng, hệ tầng Bản Páp có quan hệ phân bố
khơng gian chặt chẽ với các trầm tích lục nguyên - carbonat hệ tầng Bản Nguồn (D1
bn) mô tả trên. Diện lộ của hệ tầng phân bố thành dải hẹp kéo dài theo phương tây
bắc - đông nam ở phía bắc vùng nghiên cứu và một diện tích nhỏ ở Bản Nà.
Ngồi ra các đá vơi hoa hố khơng đều phân bố ở khu vực L ng Pô và đá vôi
màu xám phân lớp dày bị dăm kết ở Mường Vi c ng được xếp vào hệ tầng Bản Páp.
Tuy nhiên tại các nơi này hệ tầng có chiều dày nhỏ hơn (≈100m).
Nhìn chung, hệ tầng Bản Páp được đặc trưng bằng thành phần carbonat ít
nhiều bị biến chất: Đá vơi hoa hố, đá hoa dolomit, đá hoa-tremolit, với thành phần
hoá học phổ biến 25 - 30% CaO và 16 - 21,31% MgO.
Chiều dày khoảng 200 - 400 m.
GIỚI MEZOZOI
Hệ Jura, Thống trên- Hệ Creta, Thống dƣới
Hệ Trias, Thống trên
Bậc Nori- Bậc Retti
Hệ tầng Suối Bàng (T3n-r sb)
Hệ tầng tương đương với điệp Suối Bàng của A.E. Dovjikov và nnk. (1965)
xác lập theo mặt cắt chuẩn suối Láo một nhánh trái của suối Bàng nằm ở ben bờ
phải sông Đà, đông nam thị trấn Vạn Yên.
Trong vùng nghiên cứu hệ tầng Suối Bàng được phân bố chủ yếu ở phía tây
nam. Thành phần các đá của hệ tầng bao gồm đá phiến sét, đá phiến sét than xen
những lớp cát kết thạch anh. Từ dưới lên trên theo thứ tự cột địa tầng các đá phân
bố như sau: phiến sét màu xám nâu đen, cát kết thạch anh màu trắng xám, hạt nhỏ,
đá phân lớp dày và phiến sét than màu đen phân lớp mỏng.
Chiều dày của hệ tầng Suối Bàng từ 800- 900m.
22
Hệ tầng Nậm Thếp (J1-2 nt)
Hệ tầng được xác lập do Nguyễn Vĩnh (trong Phan Cự Tiến và nnk, năm
1977). Diện phân bố trong khu vực nghiên cứu là dọc theo khe Mảng, trong thung
l ng Nậm Thếp.
Thành phần thạch học của hệ tầng Nập Thếp bao gồm, cát kết, bột kết và sét
kết nâu đỏ, sét kết, bột kết nâu đỏ, cát kết, lớp kẹp bột kết màu đỏ.
Chiều dày của hệ tầng khoảng 600 - 700m.
Hệ Jura, Thống trên- Hệ Creta, Thống dƣới
Hệ tầng Văn Chấn (J3- K1 vc)
Hệ tầng được xác lập bởi Nguyễn Vĩnh (trong Phan Cự Tiến và nnk, 1977).
Hệ tầng được phân bố vùng Ngòi Quyên - Ngòi Thia, huyện Văn Chấn.
Thành phần của hệ tầng bao gồm: Sỏi kết, cuội kết, đá phiến sét, bột kết tuf,
đá phiến sét nâu, lớp kẹp cát kết, đá phiến tuf, cát kết tuf, đá phiến tuf, cát kết và bột
kết tuf, đá vôi, vôi sét, tuf ryolit, cát kết tuf, sét than, đá phiến tuf, cát kết tuf, tuf
ryolit, orthophyr thạch anh, đôi chỗ xen lớp kẹp hay thấu kính comenđit và ribeckit,
đá phiến và bột kết tuf, cát kết tuf, thấu kính ryolit porphyr, đá vôi.
Chiều dày của hệ tầng khoảng 900- 1200m.
GIỚI KAINOZOI
Hệ Neogen - Thống dƣới
Hệ tầng Phan Lƣơng (N13 pl)
Hệ tầng này do Phạm Đình Long, Trần Đình Nhân, Trịnh Dánh xác lập năm
1975. Diện phân bố bờ sông Lô từ Bạch Lưu Thượng đến Trị Quận (Phan Lương).
Mặt cắt bổ sung ở Tuyên Quang, Đoan Hùng, Ngòi Thia, Phố Ràng.
Thành phần thạch học của hệ tầng gồm cuội kết và sạn kết xen vài lớp cát kết
thạch anh hạt thô, cát kết đa khoáng và các lớp than, cuội kết, sạn kết, bột kết.
Chiều dày của hệ tầng khoảng 1000-1200m.
23
HỆ ĐỆ TỨ (Q)
Các trầm tích của hệ Đệ tứ phân bố tập trung ở thung l ng Sông Hồng. Dựa
vào đặc điểm thành phần thạch học các trầm tích này được chia thành các loại
nguồn gốc sông, sông l , sườn tích, l tích với các tuổi khác nhau.
a- Trầm tích sơng (aQIII)
Các trầm tích sơng phân bố ở phía đơng bắc của vùng với diện tích nhỏ dọc
theo Sơng Hồng. Trầm tích sơng đặc trưng phần hạt thơ gồm cuội, sạn, cát l n các
tảng bé, cuội có độ lựa chọn và mài trịn từ trung bình đến khá tốt. Thành phần chủ
yếu là thạch anh, quarzit, phần trên là hạt mịn bột sét l n cát với đặc điểm là trầm
tích được nén khá chặt, trên mặt đã bị laterit có màu sắc loang lổ. Chiều dày 1-10m.
b- Trầm tích sơng (aQIV1-2)
Các trầm tích này phân bố chủ yếu dọc theo thung l ng Sông Hồng với các
dải hẹp kéo dài theo phương tây bắc-đông nam tại thềm sơng bậc I. Trầm tích gồm
2 lớp từ dưới lên trên như sau:
1. Cuội, sỏi l n sét bột cát, cuội sỏi chiếm 70-80 , có độ mài trịn và lựa
chọn từ trung bình đến khá tốt. Thành phần cuội chủ yếu là thạch anh cát bột kết, đá
magma và đá biến chất. Dày 4m.
2. Bột kết l n ít cát màu trắng xám, xám xanh mịn. Thành phần độ hạt chủ
yếu là bột 30-70%; sét 30-40%; cát 5-10%. Dày 2m.
1.2.2. Magma xâm nhập
Phức hệ Ca Vịnh (PR cv)
Phức hệ Ca Vịnh do Izokh, trong (Dovjikov và nnk) xác lập năm 1965 được
mô tả trong hàng loạt các nghiên cứu muộn hơn của Trần Văn Trị và nnk năm 1977.
Các đá xếp vào phức hệ Ca Vịnh phân bố trong khối Ca Vịnh có mối liên kết
chặt chẽ với các đá biến chất thuộc hệ tầng Suối Chiềng, nhưng không thấy chúng
xuất hiện trong diện phân bố của hệ tầng Sin Quyền. Các thể magma thuộc phức hệ
Ca Vịnh thường có dạng thấu kính kéo dài, quan hệ chỉnh hợp với đá vây quanh.