TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
----
TRẦN BÁ DUẪN
Tìm hiểu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh thời kì 20062011. Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đến năm 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SƯ PHẠM ĐỊA LÝ
1
LỜI CẢM ƠN
Để đề tài khóa luận hồn thành em xin chân thành cảm ơn:
Thầy Nguyễn Thanh Tưởng, thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Cảm ơn tất cả các Thầy, Cơ trong khoa Địa Lí đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn các anh, chị ở phòng Thống kê, phòng Tài chính, phịng Tài
ngun và mơi trường huyện Hương Khê đã tạo điều kiện giúp em hồn
thành khóa luận.
Và cuối cùng em xin cảm ơn sự quan tâm, động viên chia sẽ của gia đình
và bạn bè.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Bá Duẩn
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................... 2
6. Quan điểm ngiên cứu ................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THƯCH TIỄN VỀ CHUYẾN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ ................................................................................................................ 5
1.1.
Khái niệm cơ cấu kinh tế ...................................................................................... 5
1.1.1.
1.1.2.
Khái niệm ............................................................................................................. 5
Bản chất của cơ cấu kinh tế ............................................................................... 5
1.1.3.
Các nội dung của cơ cấu kinh tế........................................................................ 5
1.2.
Chuyến dịch cơ cấu kinh tế................................................................................ 6
1.2.1.
Khái niệm ............................................................................................................. 6
1.2.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 6
1.2.3.
Ý nghĩa chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................................................. 7
1.3.
Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam và Hà Tĩnh .... 7
1.3.1.
Ở Việt Nam .......................................................................................................... 8
1.3.2.
Ở Hà Tĩnh...........................................................................................................10
3
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở HUYỆN
HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH THỜI KỲ 2006 – 2011 ....................................12
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện hương khê .....12
2.1.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên ..........................................................................
2.1.2. Các nhân tố về diều kiện kinh tế xã hội .............................................................17
2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hương Khê............................................................22
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hương Khê thời kỳ 2006- 201124
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế huyện Hương Khê ...............................................24
2.2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hương Khê ..........................................26
2.2.3. Những kết quả đạt được và hạn chế của sự phát triển kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế huyện Hương Khê thời kì 2006 – 2011...............................................45
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020 ........................50
3.1. Định hướng .............................................................................................................50
3.1.1. Định hướng chung ...............................................................................................50
3.1.2. Mục tiêu phát triển ...............................................................................................51
3.1.3. Định hướng cụ thể ...............................................................................................52
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020 ..59
3.2.1. Tập trung chỉ đạo triển khai các quy hoạch đã được phê duyệt, xây dựng và
hoàn thành một số quy hoạch mới phục vụ cho phát triển kinh tế............................59
3.2.2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu nội ngành nơng
nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp – xây dựng, thương mại và dịch vụ ....................59
3.2.3. Tập trung huy động các nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
tăng cường cơng tác quản lí thu chi – ngân sách, quản lí đất đai – tài ngun mơi
trường, hoạt động thống kê ............................................................................................64
3.2.4. Giải pháp khoa học công nghệ.............................................................................64
3.2.5. Giải pháp thị trường và tiêu thụ sản phẩm ........................................................65
3.2.6. Giải pháp huy động vốn đầu tư............................................................................65
3.2.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................................................66
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................67
1.
Kết luận .....................................................................................................................67
2.
Kiến nghị ...................................................................................................................68
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành huyện Hương Khê ( giá so sánh ) ........................... 33
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất các ngành huyện Hương Khê ( giá thực tế ) ............................ 34
Bảng 2.3: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Hưng Khê ............................ 34
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp ( giá so sánh ) ....................................................... 37
Bảng 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ..................................................................... 38
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực ( 2006 – 2011)....................... 38
Bảng 2.7: Diện tích, năng suất, sản lượng cây cao su và chè ( 2006 – 2011 ).................. 40
Bảng 2.8: Số lượng đàn gia súc, gia cầm toàn vùng ( 2006 – 2011) ................................. 43
Bảng 2.9: Giá trị sản xuất lâm nghiệp ( giá thực tế ) ........................................................... 43
Bảng 2.10: Cơ cấu sản xuất lâm nghiệp ............................................................................... 44
Bảng 2.11: Hiện trạng sản xuất ngành thủy sản ( 2006 – 2011)......................................... 44
Bảng 2.12: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng ( giá so sánh ) ...................... 46
Bảng 2.13: Cơ cấu sản xuất các ngành công nghiệp – xây dựng ....................................... 46
Bảng 2.14: Một số cơ sở cơng nghiệp có trên địa bàn huyện Hương Khê....................... 48
Bảng 2.15: Một số cơ sở TTCN – làng nghề huyện Hương Khê năm 2011 ..................... 49
Bảng 2.16: Lao động cơng nghiệp ngồi quốc doanh phân theo ngành ............................ 50
Bảng 2.17: Cơ cấu GTSX ngành thương mại, dịch vụ, du lịch huyện Hương Khê ......... 50
Bảng 2.18: Số chợ có hoạt động trong năm ....................................................................... 52
Bảng 3.1: Dự kiến chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020 ........................................... 59
Bảng 3.2: Dự kiến phát triển thủy sản huyện đến năm 2020 .............................................. 63
5
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ
- Bản đồ 1: Bản đồ hành chính huyện Hương Khê .............................................................. 14
- Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế huyện Hương Khê .. 33
- Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu thể hiện giá trị sản xuất các ngành kinh tế qua các năm ...... 35
- Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu thể hiện cơ cấu sản xuất ngành nơng – lâm – thủy sản ........ 36
- Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất một số sản phẩm chú yếu của các ngành công
nghiệp cơ bản ............................................................................................................................. 47
- Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành thương mại – dịch vụ- du lịch ........... 51
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- UBND: Ủy ban nhân dân huyện
- HĐND: Hội đồng nhân dân
- TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
- BQ: Bình qn
- NLN – TS: Nơng lâm – thủy sản
- CN – XD: Công nghiệp – xây dựng
- TM – DV - DL: Thương mại – dịch vụ - du lịch
- NTTS: Nuôi trồng thủy sản
- ĐVT: Đơn vị tính
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang
trang thái khác cho phù hợp với mơi trường phát triển và có một vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo nên
sự cân đối của nền kinh tế, đồng thời định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng
chiến lược phát triển của quốc gia, địa phương đó.
Trong giai đoạn hiện nay với xu thế tồn cầu hóa kinh tế quốc tế ngày diễn ra
mạnh mẽ đã làm cho cơ cấu kinh tế trên thế giới trong những năm gần đây đang chuyển
dịch theo xu hướng tích cực, đó là xu hướng chuyển từ khu vực sản xuất vật chất sang
khu vực dịch vụ. Ở Việt Nam, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang diễn ra theo 3 xu hướng
chính: chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ. Xu
hướng chung là giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp
và dịch vụ, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hương Khê là huyện miền núi, nằm phía Tây tỉnh Hà Tĩnh, đây là vùng có nhiều
lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng về đất đai, địa hình đa dạng, nguồn nhân lực con người.
Là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, nhất là công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp. Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển chung của cả nước, nền kinh
tế - xã hội của huyện đã có những bước tiến nhất định và ngày càng hồn thiện hơn. Tuy
nhiên, do xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đời sống nhân dân c ̣ịn gặp rất
nhiều khó khăn, các ngành kinh tế chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng, dẫn
đến cơ cấu sản xuất vẫn còn nhiều bất cập: Sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, hiệu quả sản
xuất kinh doanh thấp,… Vì vậy việc quy hoạch và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lí là một
điều rất quan trọng, sẽ đảm bảo cho sự phát triển, tăng trưởng đồng bộ và cân đối, tạo
8
điều kiện thúc đẩy những ngành trọng điểm mũi nhọn nhằm tạo ra tích lũy nội bộ kinh tế.
Đồng thời khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế, tranh thủ mọi nguồn đầu tư,
khắc phục những khó khăn, tạo thế và lực cho sự phát triển kinh tế của huyện trong những
giai đoạn tiếp theo.
Với những lí do đó, tơi chọn đề tài “ Tìm hiểu q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh thời kì 2006-2011. Định hướng và giải pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đến năm 2020”. Mong rằng sẽ đưa ra những đánh giá rõ hơn, đầy đủ và
toàn diện hơn về sự phát triển kinh tế nói chung và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của huyện Hương Khê nói riêng trong thời kỳ 2006 – 2011 cũng như định hướng và giải
pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lí luận và thực tiễn nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2006 - 2011. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở địa phương đến năm 2020 để từ đó thấy được những chuyển biến tích cực trong
cơ cấu nền kinh tế của địa phương. Đồng thời cũng đề xuất một số định hướng và giải
pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện diễn ra một cách bền vững
và ngày càng phát triển hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tiến hành tìm hiểu, thu thập, tổng quan các tài liệu, số liệu liên quan. Đồng thời
tiến hành phân tích, tổng hợp tài liệu theo yêu cầu nội dung nghiên cứu. Trên cơ sở tài
liệu đã có đưa ra nhận xét về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Hương Khê
thời kỳ 2006 - 2011.
Đề xuất một số định hướng và giải pháp, nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở địa phương đạt được những bước tiến dài và vững chắc trên con đường
CNH - HÐH
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ
2006 – 2011. Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương đến
năm 2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Phân tích trong thời kỳ từ 2006 – 2011. Định hướng và giải pháp đến
năm 2020.
9
Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Hương Khê (tỉnh Hà Tĩnh).
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Huyện Hương Khê là huyện có bề dày lịch sử thành lập và phát triển nhưng quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện chỉ mới phát triển trong những năm gần đây. Đã
có một số bài viết bài viết, báo cáo, đề án phát triển về kinh tế của huyện như: Hương Khê
- Những bước tiến trong phát triển kinh tế (Bích Hường ), Hương Khê: Tiềm năng và
triển vọng mới về kinh tế (Thanh Nga – Báo ViêtNam.net.vn), hay đề án phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh huyện Hương Khê từ 2010 – 2020 (UBND huyện xây
dựng),…
Tuy nhiên chưa có cơng trình, đề tài nào cụ thể nghiên cứu về quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh thế của huyện. Hi vọng với đề tài này sẽ thể hiện một số đặc điểm cơ bản
về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện và đưa ra một số định hướng và giải pháp
đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá.
6. Quan điểm nghiên cứu
6.1. Quan điểm tổng hợp
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu đề tài cần khai thác nhiều vấn đề cả về tự
nhiên lẫn kinh tế xã hội. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu sự tác động tổng hợp
của nhiều yếu tố nên quan điểm tổng hợp là rất quan trọng.
6.2. Quan điểm lãnh thổ
Cần gắn đối tượng nghiên cứu với khơng gian mà nó tồn tại. Sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế huyện Hương Khê và được đặt trong nền kinh tế chung của huyện, trong mối
quan hệ với các huyện lân cận và của tỉnh Hà Tĩnh.
6.3. Quan điểm lịch sử
Để có thể tìm hiểu và phân tích q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
Hương Khê thì chúng tơi đã tiến hành tìm hiểu lịch sử hình thành huyện cũng như lấy
nguồn tư liệu và tham khảo các bài viết, báo cáo về huyện Hương Khê để có cái nhìn tổng
qt nhất và có thể phân tích một cách trực quan nhất về kinh tế huyện Hương Khê.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được diễn ra trong thời gian dài do vậy cần phải vận dụng
quan điểm này để thấy rõ sự khác biệt giữa quá khứ, hiện tại và tương lai.
6.4. Quan điểm hệ thống
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế, là yếu tố thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của một địa phương. Trong tổng quan
nền kinh tế các bộ phận hợp thành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau hình thành nên hệ
10
thống gồm nhiều bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy để có thể đánh
giá khách quan và chính xác nhất q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần đặt nó trong hệ
thống các yếu tố cấu thành nền kinh tế.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu
Các nguồn tài liệu sử dụng trong đề tài này được lấy từ các phịng kế hoạch – tài
chính, phịng thống kê, phịng tài ngun và mơi trường huyện Hương Khê
11
7.2. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp có tác dụng lớn, giúp ta xác định được vị trí đối tượng cần
nghiên cứu, thấy được đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa điểm đó, tiếp cận các
vấn đề một cách chủ động, tích cực, điều tra, ghi chép, thăm dị ý kiến các cơ quan
chun mơn, nâng cao hiểu biết thực tế, tạo khả năng vận dụng các kết quả thu thập được
vào nghiên cứu.
7.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau khi đã thu thập được các thông tin, các nguồn tài liệu đã tiến hành xử lý các
thông tin tài liệu để chọn lọc ra những thông tin, những số liệu xác thực phù hợp với nội
dung nghiên cứu để đưa vào bài luận văn của mình. Các số liệu thu thập được thường
khơng thống nhất, qua việc xử lý có thể đưa các tài liệu, số liệu về cùng mốc thời gian để
dễ dàng so sánh.
7.4. Phương pháp biểu đồ
Trong bài nghiên cứu của mình chúng tơi đã sử dụng các kiến thức đã học về bản
đồ, biểu đồ để cụ thể hóa các số liệu, qua đó giúp người đọc có thể thấy được sự biến đổi
của các đối tượng một cách trực quan, chính xác.
7.5. Phương pháp điều tra xã hội học
Là phương pháp thu thập thông tin về các hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội
như dân số, lao động và việc làm, chất lượng cuộc sống và phân tầng xã hội, văn hóa - tín
ngưỡng…, trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể nhằm thấy được cái nhìn tổng
quan nhất về đặc điểm kinh tế - xã hội của một địa điểm nào đó, phân tích và đưa ra
những kiến nghị đúng đắn đối với công tác quản lý.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo thì
nội dung chính của đề tài gồm ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chương 2: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Hương Khê, Hà Tĩnh thời
kì 2006 - 2011.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế huyện Hương Khê đến năm 2020.
12
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và thời gian trong
những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, được biểu hiện cả về mặt định tính và định
lượng, cả về số lượng và chất lượng phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
1.1.2. Bản chất của cơ cấu kinh tế
Bản chất của cơ cấu kinh tế được thể hiện ở ba khía cạnh chính sau đây:
+ Về phương diện hệ thống đó là các phạm trù tổng thể và bộ phận, một hệ thống
bao gồm nhiều phân hệ. Điều này khơng có nghĩa là chỉ cần cộng các phân hệ lại là có
được hệ thống. Vì thế cơ cấu kinh tế trước hết là tổng thể với tư cách như một chỉnh thể.
Trong chỉnh thể đó bao gồm nhiều bộ phận như các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành
hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia.
+ Trong tổng thể nền kinh tế của một nước các nhóm ngành và các yếu tố cấu
thành hệ thống kinh tế được sắp xếp theo một số lượng và tỉ lệ nhất định. Việc sắp xếp
nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học, phù hợp với xu thế chung của thời
đại thì nước đó sẽ có cơ cấu kinh tế hợp lý, nền kinh tế phát triển nhanh và ngược lại.
+ Các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế không vận động riêng
lẻ độc lập mà có mối quan hệ tác động qua lại với nhau để làm sao có thể đạt được các
mục tiêu đã được định trước.
1.1.3. Các nội dung của cơ cấu kinh tế
a. Cơ cấu kinh tế theo ngành
Là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các
nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân
cơng lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia người ta thường phân tích theo 3 nhóm
ngành chính:
+ Nhóm ngành nơng nghiệp: Gồm các ngành nơng, lâm, ngư nghiệp.
+ Nhóm ngành cơng nghiệp: Gồm các ngành cơng nghiệp và xây dựng.
+ Nhóm ngành dịch vụ: Gồm thương mại, du lịch,…
13
b. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Cơ cấu vùng lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong
vùng kinh tế. Trong cơ cấu vùng - lãnh thổ kinh tế có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong
điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Loại cơ cấu này phản ánh những mối liên hệ
kinh tế giữa các vùng lãnh thổ của một đất nước trong hoạt động kinh tế. Thông thường
cơ cấu này bao gồm cơ cấu khu vực kinh tế thành thị và nông thôn, khu vực kinh tế trọng
điểm và phi trọng điểm, khu vực kinh tế đồng bằng và miền núi,…
c. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
Là tương quan theo tỷ lệ giữa các thành phần kinh tế tham gia vào các ngành, lĩnh
vực hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Hay nói cách khác cơ cấu thành phần kinh tế
là tổng thể các hình thức kinh tế của các khu vực kinh tế tồn tại trong mối quan hệ tác
động với nhau, vận động và phát triển phù hợp với các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất,
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tương ứng với nó. Điều này tạo ra tính đặc thù
trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như trong mỗi giai đoạn phát
triển của từng quốc gia.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm
Là sự thay đổi tỉ trọng của các bộ phận cấu thành của nền kinh tế cho phù hợp với
môi trường phát triển. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không
đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng và thành phần kinh tế.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là đối với các nước trình độ cơng nghiệp hố cịn thấp.
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm: Điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn
nước, rừng, khoáng sản và các yếu tố sinh học khác,…
Các nhân tố về điều kiện tự nhiên có tác động trực tiếp tới việc hình thành, vận
động và biến đổi của cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên
đến các nội dung của cơ cấu kinh tế không giống nhau. Trong các nội dung của cơ cấu
kinh tế thì cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự
nhiên nhiều hơn. Còn cơ cấu các thành phần kinh tế chịu ảnh hưởng ít hơn.
b. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội
Thị trường và nhu cầu trong nước, nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến phân công
lao động xã hội cũng như đến quy mô, tỷ trọng của các ngành trong cơ cấu nền kinh tế.
14
Trình độ phát triển của sức sản xuất góp phần phá vỡ thế cân đối cũ để tạo ra sự
chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế.
Đường lối, chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể có vai trị đặc
biệt quan trọng. Nó thúc đẩy và định hướng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
c. Nhóm nhân tố bên ngồi
Xu thế chính trị của khu vực và thế giới ảnh hưởng nhiều tới sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở mỗi quốc gia.
Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa tạo nên thế phát triển đan xen, hợp tác và cả
cạnh tranh trong sản xuất trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Điều đó dĩ nhiên có tác động đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng quốc gia.
Các tiến bộ về khoa học kỹ thuật và công nghệ nhất là sự bùng nổ thông tin cũng
có ảnh hưởng nhất định, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.3. Ý nghĩa chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của mỗi đất nước. Tạo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, bền vững, nâng
cao năng lực cạnh tranh, chủ động và tích cực hội nhập thành công vào kinh tế khu vực và
thế giới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều kiện để mở rộng và phát triển nền kinh tế thị
trường, tạo ra một nền sản xuất chun mơn hố, đa dạng hoá áp dụng khoa học kĩ thuật
hiện đại.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là bước đi quan trọng trong chiến lược phát triển của
cả nước nói chung và mỗi địa phương cụ thể nói riêng, nó làm thay đổi tỷ trọng các ngành
kinh tế trong cơ cấu GDP và góp phần làm thay đổi cơ cấu lao động trong các ngành kinh
tế theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp và tăng dần tỷ lệ lao động trong các
ngành công nghiệp và dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu. Nhưng quá trình đó khơng
phải là q trình vận động tự phát, mà con người cần phải có tác động để thúc đẩy quá
trình chuyển dịch này nhanh và hiệu quả hơn. Trên cơ sở nhận thức và nắm bắt được quy
luật vận động khách quan, con người tìm và đưa ra các biện pháp đúng đắn tác động để
làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra đúng mục tiêu và định hướng đã
vạch ra.
15
1.3. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam và Hà Tĩnh
1.3.1. Ở Việt Nam
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam trong suốt những năm qua đã đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế liên
tục ở mức tương đối cao, thực hiện đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xóa đói
giảm nghèo, cải thiện mức sống của nhân dân, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát
triển. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 2000 - 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt
7,26%/năm, GDP theo giá thực tế năm 2010 tăng gấp 3, 8 lần so với năm 2001, GDP bình
quân đầu người tăng hơn 3 lần và đạt hơn 1.200 USD, thu nhập bình quân trên đầu người
tăng khoảng 2, 3 lần, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 26% xuống còn 9,5% hiện nay. Ðặc
biệt là từ cuối thập niên 1990 của thế kỷ trước đến cuối thập niên đầu của thế kỷ này, nền
kinh tế đã vững vàng vượt qua hai thử thách lớn là cuộc khủng hoảng tài chính châu Á
năm 1997 - 1998 và cuộc khủng hoảng tài chính kéo theo suy thối kinh tế tồn cầu 2008
– 2009. Phục hồi được đà tăng trưởng, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã
hội.
Kinh tế tăng trưởng nhanh và tương đối ổn định, GDP năm sau cao hơn năm trước,
tiềm lực kinh tế ngày càng lớn mạnh. Cơ cấu ngành nói riêng và cơ cấu kinh tế nói chung
đã có những bước chuyển dịch đáng kể theo hướng cơng nghiệp và từng bước hiện đại
hóa. Vừa xây dựng được nền độc lập tự chủ, vừa hội nhập sau hơn nền kinh tế khu vực và
thế giới, quan hệ kinh tế đối ngoại tiếp tục được củng cố và mở rộng.
Hình thành cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng hợp tác, cạnh tranh phát
triển trong môi trường kinh doanh ngày càng được thể chế hóa thống nhất, thơng thống,
bình đẳng. Kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Tỷ trọng kinh tế Nhà nước trong
GDP và tổng đầu tư xã hội đã giảm đáng kể, trong khi tỷ trọng khu vực kinh tế tư nhân và
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tăng, hiện chiếm khoảng 65% GDP, hơn 2/3 giá
trị sản lượng cơng nghiệp và khoảng 60% vốn đầu tư tồn xã hội.
Thực hiện chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, sau hơn 25 năm đổi mới,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển đổi mạnh mẽ trên tất cả các mặt. Cụ
thể như sau:
- Về cơ cấu ngành kinh tế: Tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp đã giảm
nhanh từ 38,1% năm 1990 xuống 27,2% năm 1995, 24,5% năm 2000, 20,9% năm 2005,
đến năm 2010 cịn 20,2%. Tỷ trọng cơng nghiệp trong GDP đã tăng nhanh năm 1990 là
16
22,7%, năm 1995 tăng lên 28,8%, năm 2000: 36,7%, năm 2005: 41% %, đến năm 2010
tăng đến 42,8%. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP chưa biến động nhiều, năm 1990 là 38,6%,
năm 1995: 44,0%, năm 2000: 38,7%, năm 2005: 38,1%, năm 2008: 38,7%, năm 2010:
39,6%. Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu sản
xuất và đời sống.
- Trong cơ cấu các thành phần kinh tế : Kinh tế tư nhân được phát triển không hạn
chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Từ những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo thuận lợi cho việc
chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả,
tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Về cơ cấu vùng kinh tế: Trong những năm vừa qua cũng đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, đóng góp vào q trình phát triển kinh tế. Trên bình diện quốc gia, đã hình
thành 6 vùng kinh tế: Vùng trung du miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng,
vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và
vùng đồng bằng sơng Cửu Long. Trong đó, có 3 vùng kinh tế trọng điểm là vùng động lực
cho tăng trưởng kinh tế cả nước.
Các địa phương cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở xây dựng các
khu công nghiệp tập trung, hình thành các vùng chuyên canh cho sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các vùng sản xuất hàng hố trên cơ
sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng. Điều này tạo thuận lợi cho phát triển
cơng nghiệp chế biến, góp phần tạo nên xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá, hướng về xuất khẩu.
- Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập vào
kinh tế toàn cầu: Thể hiện ở tỷ lệ xuất khẩu/GDP (XK/GDP) ngày càng tăng, nghĩa là hệ
số mở cửa ngày càng lớn, từ 34,7% năm 1992 lên 47% năm 2001, và đến năm 2005 là
trên 50%. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2001 - 2005 đã đạt 111 tỉ USD, tăng bình
quân 17,5%/năm (kế hoạch là 16%/năm), khiến cho năm 2005, bình quân kim ngạch xuất
khẩu/người đã đạt 390 USD/năm, gấp đôi năm 2000. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu
tiếp tục đạt mức cao với 40 tỉ USD, tăng 24% so với năm 2005, năm 2007 đạt gần 50 tỉ
USD, tăng 21,5% so với năm 2006, năm 2010 tăng 32,5% so với năm 2007, đưa tỷ lệ
XK/GDP đạt khoảng 70%.
Các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như đầu tư trực tiếp từ nước ngồi (FDI) và
viện trợ phát triển chính thức (ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI
17
đã có bước phát triển tích cực, tăng mạnh từ năm 2004 đến nay. Năm 2001, vốn FDI vào
Việt Nam là 3,2 tỉ USD, tiếp theo, năm 2002: 3,0 tỉ USD, 2003: 3,2 tỉ USD, 2004: 4,5 tỉ
USD, 2005: 6,8 tỉ USD, 2006: 10,2 tỉ USD, năm 2007: 20,3 tỉ USD, tăng gấp đôi so với
năm 2006. Năm 2008 tuy kinh tế tồn cầu có nhiều khó khăn lớn trong xu thế suy thối,
song đầu tư trực tiếp nước ngồi đăng ký tại Việt Nam đạt 64,011 tỉ USD, tăng gấp đôi
năm 2007.
Hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đã bước đầu được triển khai. Các
doanh nghiệp Việt Nam đã có một số dự án đầu tư ra nước ngoài như khai thác dầu ở Angiê-ri, Xin-ga-po, Vê-nê-du-ê-la, trồng cao su ở Lào...
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau hơn 25 năm đổi mới là một trong những
nguyên nhân quan trọng và cơ bản nhất đưa đến các kết quả, thành tựu tăng trưởng kinh tế
khả quan, tạo ra những tiền đề vật chất trực tiếp để chúng ta giữ được các cân đối vĩ mô
của nền kinh tế như thu chi ngân sách, vốn tích luỹ, cán cân thanh tốn quốc tế..., góp
phần bảo đảm ổn định và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Các chương
trình mục tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo, chương trình về đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội cho các vùng khó khăn, các chương trình tín dụng cho người
nghèo và chính sách hỗ trợ trực tiếp đã mang lại kết quả rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ
17,2% năm 2006 xuống còn 14,7% năm 2007, và năm 2008 còn 13,1%, năm 2010 còn
11,9%. Chỉ số phát triển con người (HDI) đã không ngừng tăng,…
1.3.2. Ở Hà Tĩnh
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh tế Hà Tĩnh có tốc độ tăng trưởng khá
cao, tổng sản phẩm GDP tăng hàng năm bình quân đạt 10%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
nhanh, theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Kết quả lớn nhất trong những năm qua là từ một tỉnh nghèo, kết cấu hạ tầng yếu
kém, quy mô kinh tế nhỏ, Hà Tĩnh đã thành một tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao; bình qn đạt 9,4%/năm. Thu ngân sách nội địa bình quân tăng 17,1%. Nếu như năm
1991, vào thời điểm tái lập tỉnh, thu ngân sách chỉ đạt 18 tỉ đồng, thì năm 2008 đạt 746,2 tỉ
đồng, đến năm 2010 đạt trên 1.200 tỉ đồng, giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 50 triệu
USD, tăng 23,2% so với năm 2005, đến năm 2010 đạt trên 100 triệu USD. Công nghiệp và
xây dựng tăng trưởng khá cao và ổn định, bình quân hằng năm là 16,6%. Tuy GDP không
thật cao, nhưng sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế là rất tích cực.
Mơi trường đầu tư được cải thiện, thu hút đầu tư đạt kết quả khá, xúc tiến đầu tư đạt
hiệu quả thiết thực, được xếp vào tốp dẫn đầu cả nước, các cơng trình dự án trọng điểm
được triển khai tích cực và dần đi vào hoạt động như: Cảng Vũng Áng giai đoạn II, nhà
18
máy luyện thép 500.000 tấn/năm, nhà máy chế biến tinh bột sắn, hồ chứa nước thượng
nguồn sơng Trí....
Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tiếp
tục phát triển, sản lượng lương thực năm 2008 đạt 50 vạn tấn, năm 2010 đạt 79 vạn tấn.
Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được tăng cường, củng cố. Các khu kinh tế, cụm
công nghiệp, làng nghề truyền thống được chú trọng đầu tư và phát huy hiệu quả. Công tác
đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh
được đẩy mạnh, cơ cấu ngành nghề và nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp có bước
chuyển biến tích cực. Diện mạo nơng thơn khơng ngừng đổi mới. Thu nhập bình qn đầu
người năm 2010 tăng 1,8 lần so với năm 2006.
Hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ có bước khởi sắc. Kết cấu hạ tầng du lịch
ngày càng được cải thiện. Lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển
và đạt những kết quả quan trọng cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng. Cơng tác xóa đói,
giảm nghèo, thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm và đạt nhiều kết quả tốt. Tỷ lệ
hộ nghèo từ 38,62% năm 2005 giảm xuống cịn 25,76% năm 2008 (bình qn hằng năm
giảm 4,28%). Từ năm 2005 đến nay, tỉnh đã huy động các nguồn vốn đầu tư đạt 11.500 tỉ
đồng, từng bước đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo sự chuyển biến rõ nét
trong phát triển giao thông nông thôn và phát triển đô thị.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
Hà Tĩnh vẫn cịn khơng ít hạn chế, yếu kém. Hà Tĩnh vẫn là tỉnh nghèo, quy mô kinh tế
nhỏ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng chất lượng tăng trưởng còn thấp, chưa
vững chắc, sức cạnh tranh của các sản phẩm còn yếu. Nhiều chỉ tiêu đạt được cịn thấp so
với bình qn của cả nước. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch kinh tế chưa thực sự
làm tốt vai trò là tiền đề cho đầu tư phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế chưa gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động. Công tác xây dựng Đảng có tiến
bộ, song chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, cải cách hành chính chưa theo kịp yêu cầu của thực
tiễn.
Những kết quả mà Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh đã đạt được thời gian qua là
những tiền đề, những điều kiện quan trọng, là động lực cổ vũ lớn lao để tỉnh tạo sự đột phá
về phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững trong thời gian tới. Những hạn chế, yếu kém
là bài học để Hà Tĩnh rút kinh nghiệm, sửa đổi, điều chỉnh trong chiến lược phát triển của
tỉnh. Tất cả những hoạt động, kết quả trên đều nhằm tạo ra thế và lực mới phục vụ cho các
mục tiêu lớn mà tỉnh đã đề ra.
19
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
Ở HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH THỜI KÌ 2006 - 2011
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hương Khê
2.1.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Hương Khê là một huyện miền núi phía Tây Nam của Hà Tĩnh, có toạ độ địa lý: từ
18 010’ Vĩ Bắc và 105 042’ Kinh Đơng.
+ Phía Bắc giáp huyện Hương Sơn và Đức Thọ.
+ Phía Nam giáp huyện Tun Hố tỉnh Quảng Bình.
+ Phía Đơng giáp các huyện: Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xun.
+ Phía Tây giáp Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào với đường biên giới dài trên 50
km.
Hương Khê có 22 xã : Hương Trạch, Phúc Trạch, Hương Đô, Hương Trà, Hương
Liên, Hương Lâm, Lộc Yên, Hương Xuân, Phú Phong, Hương Vĩnh, Phú Gia, Hương
Long, Gia Phố, Hương Giang, Hương Thuỷ, Hương Bình, Phúc Đồng, Hồ Hải, Hà Linh,
Phương Điền, Phương Mỹ và 1 thị trấn. Thị trấn Hương Khê là trung tâm huyện lỵ, nằm trên
trục đường Hồ Chí Minh cách thành phố Hà Tĩnh khoảng 45 km về phía Đơng.
20
Như vậy với trong xu thế hội nhập hiện nay, thì vị trí của Hương Khê có nhiều
tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập. Với lợi thế có trên 40 km đường
Hồ Chí Minh đi qua 14 đơn vị xã, thị trấn có cơ hội phát triển kinh tế xã hội với tốc độ
cao, đa dạng hơn, cùng các tuyến tỉnh lộ như: 15A, 15B,… tạo ra một hành lang Đông
Tây quan trọng của tỉnh. Ngoài ra tuyến đường sắt Bắc Nam chạy dọc huyện cùng với
đường Hồ Chí Minh tạo nên một cơ sở hạ tầng giao thông quan trọng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội trong vùng.
b. Địa hình
Địa hình của huyện bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông suối, núi đồi và thung lũng
tạo thành các kiểu địa hình khác nhau: Địa hình núi cao trung bình, địa hình núi thấp và
đồi thoải lượn sóng xen kẽ với các thung lũng, địa hình đồi bát úp và các cánh đồng phù
sa nhỏ hẹp ven sông. Chênh lệch độ cao giữa các vùng trong huyện rất lớn. Hương Khê là
huyện miền núi cho nên diện tích đồi núi chiếm 90% diện tích tự nhiên, diện tích đất bằng
và thung lũng hẹp chỉ chiếm 10%. Do vậy đất nông nghiệp và đất ở của huyện chạy dài
theo địa hình từ Tây Bắc - Đông Nam và ở giữa 2 dãy núi, phía Tây Nam là dãy Trường
sơn, độ cao từ trung bình 800 - 1.300 m (cao nhất là núi Bà Mụ 1.357 m), phía Đơng Bắc
là dãy Trà Sơn, độ cao từ 300 - 470 m.
Quá trình kiến tạo làm cho địa hình huyện Hương Khê có 3 dạng chính đó là:
- Địa hình núi trung bình: Có dạng uốn nếp khối tạo thành một dải hẹp, nằm dọc
theo biên giới Việt – Lào, gồm các núi cao từ 900m trở lên.
- Địa hình đồi núi thấp: Dạng uốn nếp chiếm phần lớn diện tích của vùng và có độ
cao < 900m, sườn dốc bị xâm thực chia cắt bởi dãy Trường sơn và Trà sơn.
- Địa hình thung lũng kiến tạo - xâm thực: Chiếm diện tích nhỏ, độ cao chủ yếu từ
300m trở xuống. Đó là thung lũng sông Ngàn Sâu nằm theo hướng gần song song với các
dãy núi và cấu tạo chủ yếu bởi những trầm tích vụn bở, dễ bị xâm thực. Chiều ngang
thung lũng tương đối rộng, trong đó phổ biến là các dạng địa hình đồi bằng thoải, bãi bồi
và thềm sơng khá phát triển. Kiểu địa hình này hiện đang được khai thác và cịn có thể
khai hoang mở rộng diện tích phát triển nơng nghiệp.
c. Khí hậu
Huyện Hương Khê nằm ở vùng núi của tỉnh Hà Tĩnh, có khí hậu khắc nghiệt, chịu
nhiều lũ lụt trong mùa mưa, hạn hán kéo dài nhiều tháng trong mùa khô, chịu ảnh hưởng của
gió Lào (gió Tây Nam) khơ nóng ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi, đời sống của cư dân địa
phương, thiếu nước ngọt cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt.
21
Về mùa đơng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc làm nhiệt độ hạ thấp. Còn
mùa hè chịu ảnh hưởng của gió Lào khơ nóng làm lượng bốc hơi lớn, thiếu nước ngọt,
hạn hán kéo dài.
Số giờ nắng ở huyện tương đối cao, dao động từ 1.400 – 1.500h, số giờ nắng đạt
cao vào những tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10. Vào những tháng mùa đông, thời gian nắng vào
khoảng 52 – 80 h.
Lượng mưa trung bình năm tại vùng khá cao khoảng > 2.500mm. Mùa mưa
thường bắt đầu vào giữa tháng 5 và kết thúc vào tháng 11 năm sau, tập trung nhiều nhất
vào tháng 8, 9, 10. Lượng mưa trung bình năm 2000mm. Cường độ mưa vào mùa hè
thường khá lớn kết hợp với áp thấp và bão, do đó dễ xảy ra lũ lụt, lũ quét ảnh hưởng rất
lớn tới sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Độ ẩm trung bình năm 84,5%, cao nhất là 92%. Lượng bốc hơi trung bình năm
926,5mm.
Nhiệt độ trung bình năm ở Hương Khê là 26,4 0 C. Nhiệt độ trung bình các tháng
mùa đơng là 21,0 0C, các tháng mùa hè là 31,0 oC. Nhiệt độ cao nhất là vào tháng 6 và
tháng 7 khoảng 33 0C, thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 01 năm sau (khoảng 18,5 0 C).
Bão bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, vận tốc gió thường khá lớn gây nên đổ nhà
cửa và làm sập các cơng trình cầu cống và gây nên ngập lụt cục bộ, ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống nhân dân.
d. Tài nguyên đất
- Nhóm đất phù sa: Diện tích 14.347,8 ha, chiếm 10,6% tổng diện tích các nhóm
đất. Do sự bồi tụ của các sông lớn như Ngàn Sâu, Sông Tiêm, tạo thành các vùng đồng
bằng nhỏ, bằng phẳng như ở xã Hương Xuân, Hương Vĩnh, Phú Gia,… Với đất đai màu
mỡ cho nên rất thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp.
- Nhóm đất xám bạc màu: Diện tích 552,1 ha, chiếm 0,4% tổng diện tích các nhóm
đất. Đặc điểm cơ bản của đất xám bạc màu trong vùng là địa hình cao, thốt nước tốt,
thành phần cơ giới nhẹ thuận lợi cho quá trình khống hố và rửa trơi. Tuy nhiên do ở địa
hình bằng thoải, thống khí, thốt nước, đất nhẹ dễ canh tác nên loại đất này thích hợp với
nhu cầu sinh trưởng và phát triển của nhiều cây trồng cạn. Hiện tại người dân đang tiến
hành trồng các loại cây như rau quả thực phẩm, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích 101.778,7 ha, chiếm 75,4% tổng diện tích các nhóm
đất, chiếm diện tích lớn và phân bố rộng khắp trên các vùng đồi núi thấp ở độ cao <
900m. Ở nhóm đất này thảm thực vật có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và đặc điểm
các loại đất (tích luỹ mùn, giữ nước, chống xói mịn,…). Đất đỏ vàng thích hợp để phát
22
triển các loại cây trồng như cây lâu năm, trồng rừng,… Ở vùng đất có độ dốc thấp, thích
hợp trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm (chè, cao su…) có giá trị kinh tế
cao, ở những vùng địa hình cao, dốc có thể khai thác để trồng rừng ngun liệu hoặc rừng
phịng hộ. Những nơi có địa hình bằng thoải có thể phát triển các cây trồng cạn như: Ngơ,
đỗ tương, lạc, sắn, mía,… Nhưng cũng cần đặc biệt quan tâm đến các giải pháp chống xói
mịn, bảo vệ đất, giữ ẩm vào mùa khơ và cải tạo nâng cao độ phì nhiêu của đất để sản xuất
lâu bền.
- Đất mùn vàng đỏ trên núi: Có diện tích 12.575,14 ha chiếm 9,3% diện tích các
nhóm đất. Trong vùng loại đất này hình thành trên các dãy núi cao thuộc dải Trường Sơn
Bắc giáp biên giới Việt – Lào. Do hình thành trên các vùng núi có độ cao lớn nhất trong
vùng, độ dốc chủ yếu > 20 0, thuộc các khu vực rừng đầu nguồn. Vì vậy nên dành cho lâm
nghiệp quản lý và khoanh nuôi rừng cũng như ưu tiên bố trí trồng rừng để bảo vệ các khu
vực rừng đầu nguồn.
- Nhóm đất thung lũng: Diện tích khoảng 1.546,5 ha, chiếm 1,1% tổng diện tích
các nhóm đất. Loại đất này rất thuận lợi để phát triển các cây trồng nông nghiệp như lúa,
rau màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, đậu,…).
e. Tài nguyên nước
Hệ thống sông suối như: Sông Ngàn Sâu, sông Tiêm,… với tổng chiều dài
khoảng 165 km, có nước quanh năm với sức chứa hàng triệu m3 nước đủ năng lực phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của người dân trong vùng. Sơng
Ngàn Sâu dịng chảy trung bình năm đạt 125 m3/s.
Vào mùa lũ, dịng chảy trên các sông thường rất lớn, do ảnh hưởng của mưa lũ
lớn, hệ thống sông suối ngắn và dốc, lũ ở trên các hệ thống sông xảy ra rất ác liệt. Số
liệu quan trắc lưu lượng lũ cho thấy tại Hồ Duyệt - sơng Ngàn Sâu lưu lượng lớn nhất
đạt được 1.930m3/s. Ngồi ra cịn có hàng trăm hồ đập lớn nhỏ cung cấp nước cho sinh
hoạt và sản xuất.
f. Tài nguyên rừng
Đây là nguồn tài nguyên phong phú và là thế mạnh trong quá trình phát triển kinh
tế của huyện Hương Khê.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2010 thì tổng diện tích đất lâm nghiệp là
96.532,89 ha, chiếm 76,42% diện tích tự nhiên, trong đó:
+ Đất rừng sản xuất: 48.101,02 ha, chiếm 38,07% diện tích tự nhiên.
+ Đất rừng phòng hộ: 30.823,36 ha, chiếm 24,40% diện tích tự nhiên.
+ Đất rừng đặc dụng: 17.662,51 ha, chiếm 13,95% diện tích tự nhiên.
23
Rừng trên địa bàn ở độ cao 1.000 m có kiểu rừng á nhiệt đới, độ cao 700 - 1.000
m có kiểu rừng lá rộng thường xanh, từ 300 - 700 m có kiểu rừng lá rộng thường xanh
mùa mưa núi thấp.
Hiện tại trên địa bàn các tổ chức kinh tế đã xây dựng các dự án phát triển rừng theo
Quyết định 661/ QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ. Diện tích rừng được giao cho các tổ
chức quản lý, như sau: Công ty cao su Hà Tĩnh, vườn quốc gia Vũ Quang, ban quản lý
rừng phịng hộ sơng Ngàn Sâu, lâm trường Chúc A và nhiều tiểu khu trên địa bàn các xã
Hà Linh, Phương Mỹ, Hương Thuỷ, Hương Xuân, Hương Vĩnh, Phú Phong, Phú Gia,
Phúc Trạch,...
Tài nguyên động thực vật rừng rất đa dạng và phong phú, một số loại gỗ q
hiếm, có giá trị kinh tế cao như Pơ mu, Lim xanh, Vàng tâm,... động vật rừng phong
phú, có nhiều lồi q hiếm như: Sao la, Mang lớn, voọc chà vả,... Đây là nguồn tài
nguyên sinh học vơ giá cần được giữ gìn và phát triển phục vụ mục đích kinh tế, nghiên
cứu khoa học, tham quan du lịch.
g. Tài nguyên khoáng sản
Trữ lượng khoáng sản của huyện Hương Khê về chủng loại và trữ lượng khơng
nhiều:
- Nhóm kim loại có quặng sắt limonit, quặng sắt, vàng dạng sản khống rải rác ở
huyện Hương Khê.
- Nhóm nhiên liệu than đá, than nâu trữ lượng gần 8 triệu tấn ở địa bàn các xã: Hà
Linh, Phúc Đồng, Hương Thuỷ, Hương Giang đã được Công ty khai thác khống sản Hà
Tĩnh khai thác.
- Nhiên liệu chịu lửa có dolomit trữ lượng 0,83 triệu tấn.
- Nhóm phi kim có gốm, sứ, thủy tinh.
- Nguyên liệu làm phân bón có than bùn, photphorit.
- Vật liệu xây dựng có các loại cát, sỏi, đá:
+ Đá vơi xanh có ở các xã: Hương Trạch, Phúc Trạch có trữ lượng lớn và có thể đưa
vào để sản xuất xi măng. Trong những năm tới cần được đầu tư để khai thác.
+ Sét để sản xuất gạch tuynel, hiện nay đã xây dựng nhà máy ở xã Phúc Trạch,
nhưng trong những năm tới cần mở rộng khai thác đất sét để đưa vào sản xuất gạch ở các
xã khác như Phúc Đồng, Phú Gia, Hương Đô.
+ Hệ thống sông suối của Hương Khê khá dốc nên việc hình thành cát sỏi tương
đối tốt, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho ngành xây dựng như ở xã Hương Vĩnh,
Hương Trạch, Hương Thuỷ, Phúc Đồng, Hà Linh.
24
h. Tài nguyên văn hoá - nhân văn
Trên địa bàn huyện Hương Khê hiện có 3 dân tộc anh em cùng sinh sống (Kinh,
Lào, Chứt) trong đó người Kinh chiếm đa số, dân tộc thiểu số ở huyện chỉ có 949 khẩu trong
228 hộ gia đình.
Tuy nhiên mỗi dân tộc đều có nét văn hóa riêng nên đã hình thành nên nền văn hoá
đa dạng, nhiều nét độc đáo. Sự đa dạng của kho tàng văn hoá nghệ thuật dân gian về cơ
bản vẫn được bảo tồn và lưu truyền cho đến ngày nay, được thể hiện qua các tác phẩm
văn thơ, câu đối, các làn điệu dân ca, lễ hội,...
Trong vùng có di tích lịch sử, văn hố đã được xếp hạng Quốc gia và cũng là
điểm thu hút khách du lịch như quần thể di tích thành Sơn Phịng - Hàm Nghi, di tích
lịch sử văn hố Rộc Cồn, chứng tích tội ác chiến tranh ở trường cấp 2 Hương Phúc,...
Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, truyền thống văn hoá, dân tộc là nguồn tài
nguyên quan trọng, giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển ngành du lịch thương mại
trong tương lai.
2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Theo thống kê, dân số trong vùng có 100.437 người (năm 2011), chiếm 7,28% dân
số toàn tỉnh. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong vùng thấp 0,68%, mật độ dân số trung bình
82 người/km2. Dân cư phân bố khơng đồng đều, thị trấn Hương Khê có mật độ dân cư
cao nhất (2.622 người/km2), tiếp đến là xã Phú Phong (720 người/km2), Gia Phố (580
người/km2), thấp nhất là Hương Lâm (46 người/km2).
Trong cơ cấu phân bố dân cư, dân số nông thôn năm 2011 là 91.302 người chiếm
90,9%, dân số đô thị 9.135 người, chiếm 9,1%. Chỉ tiêu này phản ánh rõ nét tính chủ đạo
của kinh tế nơng nghiệp trong vùng. Các ngành công nghiệp xây dựng, thương mại, dịch
vụ phát triển còn chậm.
Trong những năm gần đây nhờ chính sách kế hoạch hóa gia đình, tốc độ phát triển
dân số có xu hướng giảm. Năm 2006 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,87% đến năm 2011 tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn 0,56%. Tỷ lệ tăng dân số trong những năm qua thấp,
đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch.
Năm 2011 có 44.838 lao động trong độ tuổi, chiếm 43,84% dân số. Trong đó lao động
trong khu vực nhà nước là 4.190 người chiếm 9,41% lao động và còn lại là lao động làm việc
ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
b. Cơ sở vật chất - hạ tầng
Giao thông
25