Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tăng cường công tác quản lý vốn kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí ô tô uông bí vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.57 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TRẦN THANH TUẤN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ Ơ TƠ NG BÍ - VINACOMIN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Ngô Thế Bính

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác trước đây.

Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2015
Tác giả

Trần Thanh Tuấn



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngơ Thế Bính, người đã
giành rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ trong suốt quá trình hướng dẫn Tác giả làm bản
luận văn Thạc sỹ kinh tế này.
Tác giả cũng xin trân thành cảm ơn các Thầy, các Cô trong Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Mỏ - Địa chất cũng như các bạn đông nghiệp
giúp đỡ Tác giả trong quá trinh hoàn thành luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình. Rất
mong nhận được nhiều sự đóng góp ý kiến của các Thầy, cô và các bạn đồng nghiệp
hơn nữa.

Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ............................................................................ 5
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ................. 5
1.1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ................... 5
1.1.2 Nội dung quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp .......................... 13
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp . 23
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới trình độ quản lý vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................... 24

1.2. Tổng quan thực tiễn quản lý vốn trong các doanh nghiệp ........................... 31
1.2.1. Các quy định của nhà nước VN về quản lý vốn đối với các doanh
nghiệp nhà nước ............................................................................................ 31
1.2.2. Khái quát tình hình quản lý vốn của các doanh nghiệp cơ khí thuộc
Vinacomin .................................................................................................... 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý vốn trong các doanh nghiệp cơ khí
Vinacomin và nước ngồi ............................................................................. 32
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ..................................... 39
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 41
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ƠTƠ NG BÍ ................................................... 42
2.1 Giới thiệu về cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ ng Bí ....................................... 42
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty ......................................... 42
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong những năm gần đây 46


2.2. Phân tích thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn kinh doanh
của Công ty cổ phần cơ khí ơtơ ng Bí ........................................................... 49
2.2.1. Phân tích thực trạng vốn kinh doanh của Cơng ty CP cơ khí ơtơ ng Bí .. 49
2.2.2. Đánh giá trình độ quản lý vốn kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí
ơtơ ng Bí giai đoạn 2011 - 2013................................................................ 59
2.3. Một số nhận xét về quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty Cổ
phần cơ khí ơtơ ng Bí – Vinacomin............................................................... 74
2.3.1. Những thành tựu Cơng ty đã đạt được ................................................. 74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 75
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 78
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ Ơ TƠ NG BÍ - VINACOMIN . 79
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần cơ khí ơtơ ng Bí Vinacomin đến năm 2020 .................................................................................. 79
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngành cơ khí .................................... 79

3.1.2. Định hướng phát triển của Cơng ty ...................................................... 79
3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn của Cơng ty cổ phần cơ khí
ơtơ ng Bí – Vi nacomin ................................................................................. 81
3.2.1. Giải pháp 1: Hồn thiện công tác lập kế hoạch sử dụng vốn và huy
động vốn kinh doanh ..................................................................................... 81
3.2.2. Giải pháp 2: Xác định chính xác nhu cầu vốn ngắn hạn của cơng ty .... 84
3.2.3. Giải pháp 3: Chú trọng công tác quản lý dự trữ vật tư và quản lý
khoản phải thu nhằm nâng cao hiệu quả vốn ngắn hạn .................................. 85
3.2.4. Giải pháp 4: Quan tâm đầu tư vào yếu tố con người nhằm xây dựng
đội ngũ lao động có trình độ cao, từng bước đào tạo và đào tạo lại cán bộ kỹ
thuật, quản lý. ............................................................................................... 86
3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 86
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BHLĐ

: Bảo hiểm lao động

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CP

: Cổ phần


NHTM

: Ngân hàng thương mại

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
TSCĐ

: Tài sản cố định

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VLĐ

: Vốn lưu động

VNH

: Vốn ngắn hạn



DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu ...................................... 47
Bảng 2.2: Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu tài sản trong bảng CĐKT ............... 50
Bảng 2.3: Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu nguồn vốn trong bảng CĐKT ......... 51
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Cơng ty ............................................. 54
Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty ...................................... 56
Bảng 2.6: Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Cơng ty............................................ 58
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản ngắn hạn và kế
hoạch huy động nguồn vốn của Công ty ................................................................ 60
Bảng 2.8: Bảng các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn ..................................... 61
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty qua các năm.................. 63
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Công ty qua các năm ................... 67
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của Công ty qua các năm ...................... 71


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Phân loại vốn kinh doanh ......................................................................... 7

Hình 1.2: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến trình độ quản lý vốn kinh doanh ........ 25
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty CP Cơ khí Ơ tơ ng Bí ..... 44
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu của Cơng ty giai đoạn 2009 - 2013 .............. 47
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2009 - 2013 ............... 48
Hình 2.4: Cơ cấu tài sản của cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ ng Bí .......................... 55
Hình 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ ng Bí ................... 55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng đang lâm vào tình trạng khủng hoảng hết sức nghiêm trọng. Tình
trạng nợ công tại các nước công nghiệp phát triển đang là một bài tốn khó chưa có
lời giải. Khủng hoảng bắt đầu tại nước Mỹ, đã có rất nhiều tập đoàn kinh tế lớn của
Mỹ bị ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng, nên nếu muốn tránh khỏi kết cục phá
sản, những tập đồn kinh tế này chỉ có cách lựa chọn hoặc là quốc hữu hóa, hoặc là
nhận nguồn viện trợ “khủng” của chính phủ. Cuộc khủng hoảng kinh tế đã lan rộng
ra nhanh chóng từ Mỹ sang các nước phát triển khác như Nhật, EU, Nga và nhiều
quốc gia khác trên thế giới.
Việt Nam là một trong những quốc gia cũng chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc
khủng hoảng kinh tế. Cuộc khủng hoảng ảnh hưởng trực tiếp vào nhiều lĩnh vực
kinh tế. Có rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, khơng sản xuất, sản xuất cầm
chừng, hay đứng bên bờ vực phá sản. Chỉ tính riêng trên địa bàn thành phố ng
Bí, tỉnh Quảng Ninh từ cuối năm 2011 đến đầu năm 2014, trong tổng số 500 doanh
nghiệp thì đã có tới 170 doanh nghiệp tun bố phá sản.
Ngành cơng nghiệp cơ khí của nước ta trong 10 năm trở lại đây được đánh giá
là có phát triển, tuy nhiên chất lượng của sự phát triển ngành cơ khí cịn nhiều bất
cập. Ngành cơ khí Việt Nam rất thiếu vốn để đổi mới trang bị công nghệ, thiếu sự

hợp tác liên ngành, bị nước ngoài chèn ép ở nhiều mặt, đội ngũ nguồn nhân lực
thiếu… thêm vào đó cơ khí nước ta rất đau đớn khi Vinashin mặc dù được Nhà
nước đầu tư, nhưng do sai phạm của lãnh đạo Tập đoàn này, cộng với ảnh hưởng
của bối cảnh khủng hoảng tài chính tồn cầu nên đã dẫn tới kết cục và hậu quả xấu
cho toàn ngành cơ khí nước ta.
Xét đến cơng ty cổ phần cơ khí ơ tơ ng Bí – Vinacomin, có lịch sử hình
thành và phát triển từ Xí nghiệp cơ khí sửa chữa được Bộ trưởng, Bộ điện và Than
quyết định thành lập ngày 01/07/1971 trên cơ sở sát nhập Xưởng cơ điện (thuộc xí


2
nghiệp cơ giới thi cơng) và Xí nghiệp cơ khí thi công (thuộc công ty xây dựng Điện
– Than). Trải qua quá trình phát triển và thực hiện việc cơ cấu, sắp xếp đổi mới
doanh nghiệp của Tập đoàn than – khống sản Việt Nam (Vinacomin), cơng ty hoạt
động theo mơ hình cổ phần, là đơn vị thành viên của Cơng ty TNHH MTV than
ng Bí – Vinacomin. Từ sản xuất một số mặt hàng cơ khí đơn giản, ngày nay,
Công ty đã trở thành một trong những công ty sản xuất – kinh doanh đa dạng hoạt
động trên nhiều lĩnh vực: Sửa chữa ô tô, xe máy, cán thép, cơ khí chế tạo, hóa nhựa,
điện hóa bảo vệ kim loại, ắc quy chuyên dùng mỏ. Với việc đầu tư cơng nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng dịch vụ, uy tín của Cơng ty ngày
càng cao, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và sự phân công nhiệm vụ của
Vinacomin. Công ty không chỉ là một đơn vị sản xuất đa ngành mà còn được đánh
giá cao bởi sự mạnh dạn đầu tư sản xuất, xây dựng và phát triển mặt hàng mới. Nhờ
có vậy nên doanh số của Cơng ty đã có mức tăng trưởng đáng kể: Năm 2007 đạt
115 tỷ đồng, tăng 284% so với năm 2006; năm 2010 đạt 524 tỷ, tăng 30,6 %. Năm
2011 kế hoạch 596 tỷ thực hiện 720 tỷ tăng 120,7 % so với kế hoạch, và mục tiêu
năm 2013 doanh thu tiêu thụ ước đạt 806,767 tỷ.
Tuy nhiên, trong thời kỳ khủng hoảng hết sức khó khăn như hiện nay, Cơng ty
cổ phần cơ khí ơ tơ ng Bí – Vinacomin nói riêng hay các doanh nghiệp nói chung
muốn tồn tại, hay duy trì sự phát triển cần phải có những chính sách phát triển hợp

lý. Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố có vai trị chính, quyết định cho sự
hình thành, tồn tại hay phát triển của các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp, đặc
biệt là một số các doanh nghiệp Nhà nước đang khơng có những giải pháp tối ưu
nhằm quản lý tốt vốn kinh doanh của mình, tình trạng thâm hụt ngân sách vẫn diễn
ra. Chính vì vậy để có thể trụ vững trong thời kỳ khủng hoảng này, và thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển, các nhà quản lý doanh nghiệp cần xác định một cách đầy
đủ và chính xác nhất những nhân tố có ảnh hưởng tới tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp, từ đó xây dựng những giải pháp nhằm quản lý vốn kinh doanh của
doanh nghiệp sao cho việc quản lý vốn phải phù hợp với quy mơ, khả năng của
doanh nghiệp để có thể đem lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.


3
Việc tăng cường quản lý vốn của doanh nghiệp cũng đã thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học thể hiện trên các cơng trình nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên
chọn đối tượng là Công ty cổ phần cơ khí ơ tơ ng Bí thì chưa có cơng trình
nghiên cứu nào.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian nghiên cứu, khảo sát tại công ty cổ
phần cơ khí ơ tơ ng Bí – Vinacomin, bản thân tơi đã lựa chọn đề tài “Tăng cường
quản lý vốn kinh doanh của cơng ty cổ phần cơ khí ơ tơ ng Bí – Vinacomin” cho
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là xây dựng cơ sở khoa học cho những
giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn kinh doanh của Cơng ty cổ phần cơ khí ơ tơ
ng Bí – Vinacomin.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống các giải pháp có liên quan đến các
nghiệp vụ: lập kế hoạch nhu cầu vốn, quản lý tài sản cố định và vật tư, thanh tốn
cơng nợ, thống kê kế tốn, phân tích hiệu quả sử dụng vốn...
Phạm vi nghiên cứu:

Cơng ty cổ phần cơ khí ơ tơ ng Bí – Vinacomin trong giai đoạn từ năm
2009 – 2013.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong đề tài là:
- Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về quản lý vốn trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn ở Cơng ty cổ phần cơ khí ô tô Uông Bí Vinacomin nhằm chỉ ra những ưu, nhược điểm, nguyên nhân .
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn tại các công ty thuộc
Vinacomin nói chung và Cơng ty cổ phần cơ khí ơ tơ ng Bí – Vinacomin nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ đã đặt ra, trong luận văn sẽ được sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau :


4
- Để lựa chọn những cơ sở lý luận phù hợp đã áp dụng phương pháp phân
tích hệ thống những kết quả nghiên cứu lý thuyết, đạt được trong các cơng trình đã
cơng bố trong, ngồi nước.
- Để phân tích thực trạng quản lý vốn đã sử dụng phương pháp phân tích dãy
số thống kê qua nhiều năm các chỉ tiêu trình độ quản lý vốn, nhằm khái quát xu
hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu.
- Để lý giải nguyên nhân biến động của chỉ tiêu trình độ quản lý vốn đã sử
dụng phương pháp phân tích lơ gic và tham khảo một số tài liệu có liên quan;
- Để đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý vốn đã căn cứ vào những
nguyên nhân yếu kém trong quản lý vốn đã được phát hiện trong thời gian qua, có
xét tới những điều kiện kinh doanh cụ thể của công ty trong những năm tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Giúp bổ sung, hồn thiện, cụ thể hố phương pháp luận về
quản lý vốn trong các doanh nghiệp và chính sách tăng cường, nâng cao hiệu quả
quản lý vốn doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho

Cơng ty cổ phần cơ khí ơ tơ ng Bí - Vinacomin nói riêng và các doanh nghiệp
thuộc Tập đồn Cơng nghiệp than – khống sản Việt Nam (Vinacomin) nói chung.
Ngồi ra, luận văn còn mang giá trị tham khảo cho các nhà quản lý trong việc quyết
định lựa chọn phương án đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương kết cấu trong 90 trang, 11 bảng và 07 hình.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý vốn kinh doanh của cơng ty
cổ phần cơ khí ơtơ ng Bí - Vinacomin giai đoạn 2009-2013
Chương 3: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn kinh doanh tại
cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ ng Bí - Vinacomin.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản và là
tiền đề không thể thiếu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, để dự trữ vật tư, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí cho q trình sản xuất
kinh doanh và được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau trong quá trình luân
chuyển. Vậy vốn kinh doanh được hiểu như thế nào?
Trong lý luận và thực tiễn có khá nhiều quan niệm khác nhau về vốn kinh

doanh, mỗi quan điểm lại nhìn nhận vốn kinh doanh dưới một góc độ nhất định.
Theo Paul Samuelson và William D. Nordhaus thì: “Vốn kinh doanh là khái
niệm thường dùng để chỉ các hàng hoá là vốn kinh doanh nói chung, một nhân tố
sản xuất. Một hàng hoá làm vốn kinh doanh, khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao
động) ở chỗ: Nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm:
vốn vật chất (nhà máy, thiết bị, kho hàng), vốn tài chính (tiền, chứng khốn, tín
phiếu)” [14.Tr64]. Quan điểm này cho chúng ta thấy, vốn kinh doanh vừa là sản
phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của sản xuất nhưng hạn chế của quan điểm là
chưa thấy được mục đích sử dụng của vốn kinh doanh.
Theo David Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học” thì cho rằng vốn kinh doanh là
các yếu tố của sản xuất và bao gồm hai loại vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn kinh
doanh tồn tại ở các hình thái hiện vật như giá trị của các tài sản cố định, hàng hoá,
mặt bằng sản xuất kinh doanh,… và vốn tài chính tồn tại ở các hình thái giá trị như
tiền và các giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp [10.Tr 23].


6
Còn Karl Marx cho rằng “Vốn kinh doanh là giá trị mang lại giá trị thặng dư,
là đầu vào của quá trình sản xuất”, tức là một yếu tố khi sử dụng trong quá trình sản
xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Định nghĩa về vốn
của Marx có một tầm khái qt lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trị của
vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau: nhà cửa, tiền vốn…Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó
đem lại sự sinh sơi về giá trị thơng qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên quan niệm này cũng mới chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất
vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư
cho nền kinh tế.
Theo ý nghĩa kinh tế, một số quan điểm lại cho rằng: vốn kinh doanh bao gồm
toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản hữu
hình, tài sản vơ hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp được tích

luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng chất
lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế cạnh tranh như vị trí,
uy tín.
Từ các quan điểm trên, theo tác giả: Vốn kinh doanh là một yếu tố của quá
trình sản xuất, tồn tại dưới hình thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử
dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích mang lại giá trị
thăng dư.
Như vậy, vốn kinh doanh có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, Vốn kinh doanh là một hàng hố đặc biệt và cũng được lưu thơng
trên thị trường. Giá cả của vốn hay chi phí sử dụng vốn là lãi suất hay mức doanh
lợi kỳ vọng trên thị trường.
Thứ hai, Vốn kinh doanh được biểu hiện bằng tiền nhưng không phải mọi
nguồn tiền đều là vốn. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền cất trữ không phải là vốn. Tiền
chỉ trở thành vốn khi nó đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định và được đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh để sinh lời. Bản thân tiền cũng chỉ biến thành vốn khi
nó được tích tụ và tập trung đến một mức độ đủ lớn để có thể bỏ vào kinh doanh.


7
Thứ ba, Vốn kinh doanh không chỉ là tiền mà ln ln biểu hiện dưới các
hình thái khác nhau như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, tài sản tài chính. Từ đặc
trưng này, khi huy động vốn vào sản xuất kinh doanh không chỉ tập trung vào huy
động vốn bằng tiền mà còn phải rất chú trọng đến các tài sản có sẵn trong từng
doanh nghiệp và các giá trị vơ hình như vị trí địa lý, bí quyết công nghệ, phát minh
sáng chế, giá trị thương hiệu.
Thứ tư, Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay khác một
đồng vốn ngày mai do sự biến động của giá cả và lạm phát nên sức mua của đồng
tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau.

1.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau: đặc điểm sở hữu, phạm vi huy động vốn, thời gian huy động vốn, đặc điểm
luân chuyển… được khái qt mơ tả trên sơ đồ hình 1.1.
VỐN KINH DOANH

Theo đặc điểm sở
hữu

Vốn
chủ
sở
hữu

Theo phạm vi
huy động vốn

Theo thời gian
huy động vốn

Theo đặc điểm
luân chuyển vốn

Nợ

Vốn

Vốn

Vốn


Vốn

Vốn

Vốn

phải

bên

bên

thường

tạm

dài

ngắn hạn

trả

trong

ngoài

xuyên

thời


hạn

(Nguồn: được lập bởi học viên Nguyễn Thanh Tuấn)
Hình 1.1: Phân loại vốn kinh doanh
Nội dung khái niệm mỗi loại vốn theo tài liệu quản trị tài chính doanh nghiệp
– Học viện tài chính – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm được hiểu như sau:

a. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành hai loại: vốn dài hạn và vốn ngắn hạn.


8
Vốn dài hạn
Đó là nguồn vốn được dùng vào mua sắm các tài sản cố định và các khoản đầu
tư dài hạn gọi chung là tài sản dài hạn
+ Đặc điểm của vốn dài hạn
Thứ nhất, vốn dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm điều này
do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
Thứ hai, vốn dài hạn được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn dài hạn được chia làm hai
phần, một bộ phận vốn dài hạn tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định sẽ
được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí
khấu hao). Bộ phận còn lại được lưu giữ trong giá trị còn lại của tài sản cố định để
được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Thứ ba, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn dài hạn mới hồn thành
một vịng ln chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống
cho đến khi hết thời gian sử dụng tài sản cố định, giá trị của nó được chuyển dịch

hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hồn thành một vịng ln
chuyển. Như vậy q trình sản xuất kinh doanh cũng chính là q trình vận động
khơng ngừng của vốn dài hạn.
Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, vốn dài hạn chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng vốn kinh doanh và có tính chất quyết định tới năng lực sản xuất
của doanh nghiệp, hơn nữa việc sử dụng vốn dài hạn thường gắn với các quyết định
đầu tư dài hạn, thời gian thu hồi vốn chậm nên trong quá trình vận động vốn dài hạn
dễ gặp rủi ro như lạm phát, hao mịn vơ hình do sự tiến bộ khơng ngừng của khoa
học kỹ thuật. Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả vốn dài hạn doanh nghiệp cần thực
hiện các biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.


9
Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn dùng để mua sắm tài sản như
nguyên-vật liệu, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng … nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. và thực hiện
những khoản đầu tư ngắn hạn gọi chung là tài sản ngắn hạn
+ Đặc điểm của vốn ngắn hạn
Phù hợp với các đặc điểm của tài sản ngắn hạn, vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn ngắn hạn
ln thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật
tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại quay trở về hình thái vốn tiền
tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn ngắn hạn hồn thành một vịng ln chuyển. Q
trình vận động của vốn ngắn hạn được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp đi lặp lại
theo chu kỳ và được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển của vốn ngắn hạn.
Như vậy có thể thấy đặc điểm vận động của vốn ngắn hạn khác hẳn với với
vốn dài hạn đó là: tham gia tồn bộ và chu chuyển một lần vào giá trị sản phẩm, sau
mỗi chu kỳ sản xuất lại phải mua sắm lượng tài sản ngắn hạn mới và hình thành một

vịng tuần hồn mới.
b. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu của vốn
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại
là: vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu (VCSH) của
doanh nghiệp gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn bổ sung từ lợi nhuận và các
quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của nhà nước (nếu có). Vốn chủ sở hữu thể hiện
quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp nên tỷ trọng của nó trong tổng nguồn
vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Nó là
phần cịn lại trong tổng nguồn vốn sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Các khoản nợ phải trả: Là số vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các
chủ thể khác qua vay nợ ngân hàng, các tổ chức tài chính, tiền vay từ phát hành trái


10
phiếu và các khoản chiếm dụng tạm thời như phải trả người bán, phải trả công nhân
viên,…Doanh nghiệp được quyền sử dụng số vốn này trong một khoảng thời gian
nhất định sau đó phải hồn trả cho chủ nợ.
Việc huy động số vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có thể cung ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Với sức ép về
chi phí sử dụng vốn vay và thời hạn hồn trả vốn vay sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử
dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Ngoài ra, việc tranh thủ sử dụng các khoản chiếm
dụng tạm thời cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, khi sử dụng số vốn này doanh nghiệp cần xem xét sự phụ thuộc
vào nguồn vốn vay và chi phí sử dụng vốn. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải
cân nhắc hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận có thể bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay.
Như vậy, sự kết hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả giúp
doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, song tuỳ

thuộc vào tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và tình hình thực
tế của doanh nghiệp để lựa chọn cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều này quyết định tới
sự thành bại của doanh nghiệp.
c. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn
Vốn kinh doanh được chia thành: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên
ngoài doanh nghiệp
Vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ bản thân
doanh nghiệp, gồm có: vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ…Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng với sự
phát triển của doanh nghiệp vì một mặt nó phát huy được tính chủ động trong sử
dụng vốn, mặt khác làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Vốn bên ngồi doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp huy động từ bên
ngoài, bao gồm: vốn vay từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, vốn liên doanh,
liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, khách hàng….
Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt


11
hơn, mặt khác làm tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH nếu mức lợi nhuận đạt được cao
hơn chi phí sử dụng vốn. Song nếu doanh nghiệp sử dụng vốn bên ngồi kém hiệu
quả thì nợ vay lại trở thành gánh nặng và nguy cơ rủi ro là rất lớn. Vì vậy doanh
nghiệp cần kết hợp hai nguồn vốn này sao cho hợp lý, lựa chọn hình thức huy động
phù hợp để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
d. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn kinh doanh được chia làm 2 loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn
tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định lâu dài mà doanh
nghiệp có thể sử dụng. Bởi vậy, nguồn vốn này dành cho việc đầu tư, xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định và một bộ phận TSNH tối thiểu thường xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường dưới 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn (từ
ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, vốn chiếm dụng…) và các khoản nợ ngắn hạn
khác…
e. Phân loại vốn theo cách thức huy động vốn
Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp được huy động theo các cách
thức sau:
Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ cũng có một số vốn nhất định, đó là
số vốn góp ban đầu được hình thành từ sự đóng góp của các chủ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của
nhà nước. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước là nhà nước. Đối với các loại
hình doanh nghiệp khác theo luật doanh nghiệp,chủ doanh nghiệp phải có số vốn ban
đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Số vốn góp ban đầu này nhiều
hay ít tùy thuộc vào quy mô ngành nghề kinh doanh, cơ cấu liên doanh và quy định
về vốn pháp định của nhà nước đối với một số ngành, nghề kinh doanh đặc biệt.


12
Nguồn vốn từ lợi nhuận khơng chia
Trong q trình hoạt động kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng vốn hoạt động. Nguồn vốn
tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để
lại chỉ có thể được thực hiện nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi
nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì việc tái
đầu tư khơng chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà còn phụ
thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước. Đối với các doanh
nghiệp dân doanh, thì việc để lại lợi nhuận hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào

chính sách phát triển của những người chủ doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu mới
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì cơng ty cổ phần có thể tăng
vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu được gọi là
hoạt động tài trợ dài hạn của cơng ty. Cơng ty có thể phát hành cổ phiếu thường, cổ
phiếu ưu đãi.
Vốn vay ngắn hạn, dài hạn từ các NHTM
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ
nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền
với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng cung cấp. Không một doanh nghiệp nào
không vay vốn của ngân hàng nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại và phát triển trên thị
trường. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường
vay ngân hàng để đảm bảo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thương mại
Nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn được hình thành một cách tự
nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín
dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà


13
còn đối với cả nền kinh tế quốc dân. Nhiều trường hợp các doanh nghiệp tài trợ
bằng nguồn vốn tín dụng thương mại đơn thuần khơng có các điều kiện đặc biệt kèm
theo là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, đồng thời
nó tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền.
Vốn huy động từ phát hành trái phiếu
Trái phiếu là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành, thể hiện nghĩa vụ
và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào thời hạn đã
xác định cho người nắm giữ. Khi đưa ra phương án huy động vốn bằng cách phát

hành trái phiếu thì một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa
chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình
hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp rất quan trọng vì
nó liên quan đến chi phí trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của nó.
Hình thức huy động khác
Ngồi các hình thức huy động vốn như trên, doanh nghiệp cũng có thể huy động
vốn bằng nhiều cách khác nhau, như: huy động vốn từ hoạt động thuê tài chính, thuê
hoạt động, huy động vốn từ việc chiếm dụng vốn của nội bộ doanh nghiệp…
Mỗi hình thức huy động có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, vì vậy,
doanh nghiệp phải biết cân nhắc, lựa chọn hình thức huy động nào, vào thời gian
nào, mức độ huy động bao nhiêu để có được cơ cấu vốn tối ưu.
Luận văn tác giả có đối tượng nghiên cứu là những giải pháp quản lý liên quan
tới các loại vốn khơng có sự phân biệt đặc điểm sở hữu, đặc điểm luân chuyển, thời
gian huy động cũng như phạm vi huy động.

1.1.2 Nội dung quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Từ khái niệm chung về quản lý, theo học viên có thể định nghĩa quản lý vốn
kinh doanh là tổng thể những tác động của chủ thể quản lý doanh nghiệp lên vốn
kinh doanh theo những chức năng như lập kế hoạch nhu cầu vốn, tổ chức huy động
và thanh toán vốn, thống kê kế toán vốn, kiểm tra phân tích hiệu quả sử dụng vốn .
Nội dung của mỗi chức năng nêu trên được làm rõ như sau:


14

1.1.2.1. Lập kế hoạch nhu cầu vốn
Việc lập nhu cầu vốn chỉ áp dụng cho những loại vốn có thể định mức được,
chủ yếu là vốn ngắn hạn. Những vấn đề cần được giải quyết:
Một là: Xây dựng hệ thống mức vốn cho kỳ kế hoạch. Đối tượng xây dựng
mức là những nhu cầu thường xuyên cho sản xuất kinh doanh trong kỳ, như vồn

ngắn hạn cả ba khâu: dự trữ , sản xuất, lưu thông. Vốn ngắn hạn định mức quá thừa
hoặc quá thiếu đều làm cho doanh nghiệp hoạt động khó khăn: Quá thừa gây ra hiện
tượng ứ đọng vốn, quá thiếu không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Để xác định vốn ngắn hạn định mức kỳ kế hoạch, ta phải xác định vốn ngắn
hạn định mức ở các khâu dự trữ, sản xuất lưu thông cho từng loại (nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu....) sau đó cộng lại thành vốn lưu động định
mức trong kỳ kế hoạch.
Vốn ngắn hạn định mức ở khâu dự trữ: Việc xác định Vốn ngắn hạn định mức
ở khâu dự trữ cần kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự tính
chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vốn ngắn hạn định mức ở khâu dự trữ được tính
tốn vào mức ln chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số ngày dự trữ. Mức
luân chuyển hàng ngày được tính bằng cách lấy mức luân chuyển cả năm chia cho
360. Định mức số ngày dự trữ được tính như sau:
Vốn ngắn hạn định mức ở khâu sản xuất: Vốn ngắn hạn định mức ở khâu sản
xuất được xác định riêng cho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế và chi phí
chờ phân bổ.
Vốn ngắn hạn định mức cho khâu lưu thông: Vốn ngắn hạn định mức cho
khâu tiêu thụ bao gồm vốn ngắn hạn định mức cho thành phẩm và hàng hố mua
ngồi phục vụ cho cơng tác tiêu thụ.
Trong ba bộ phận trên thì vốn ngắn hạn trong khâu sản xuất có vai trị quan
trọng nhất trong cơ cấu vốn ngắn hạn. Do vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản
lý tốt vốn ngắn hạn ở khâu này và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở khâu sản xuất.
Hai là: Lập kế hoạch nguồn vốn ngắn hạn định mức


15
Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
như từ ngân sách, vốn chiếm dụng. Vốn lưu động định mức mức năm kế hoạch
được xác định căn cứ vào tình hình thực tế vốn lưu động năm trước và nhu cầu về

vốn trong năm kế hoạch. Nếu năm trước doanh nghiệp có một số vốn lưu động tự
có nhất định thì năm kế hoạch chỉ cần lập kế hoạch nguồn vốn ngắn hạn nhằm tính
ra mức thừa thiếu so với nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Số vốn ngắn hạn tự có
cần thiết cho năm kế hoạch được bù đắp bằng số vốn tự có chuyển từ năm trước sang.
Ba là: Bảo tồn và phát triển vốn ngắn hạn
Do vốn ngắn hạn chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm và
hình thái vật chất của vốn ngắn hạn thường xuyên thay đổi nên doanh nghiệp phải
chú trọng công tác bảo toàn và phát triển vốn ngắn hạn về mặt giá trị. Bảo toàn giá trị
vốn ngắn hạn thực chất là giữ được giá trị thực tế hay là bảo toàn sức mua của vốn,
thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản ngắn hạn nói chung,
duy trì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải thường xuyên hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư hàng hố
nhằm tính đúng tính đủ vào giá thành sản phẩm để có thể bảo tồn và phát triển vốn.

1.1.2.2 Quản lý tài sản cố định và vật tư
Trong quá trình kinh doanh, sự vận động của tài sản cố định (TSCĐ) gắn liền
với hình thái biểu hiện vật chất của nó. Vì vậy phải nghiên cứu những tính chất và
đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì mới có thể quản lý tốt tài sản cố
định. Có các hình thức quản lý TSCĐ sau:
Khấu hao TSCĐ và lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
- Hao mịn TSCĐ: Trong q trình sử dụng cũng như khi khơng sử dụng thì
TSCĐ bị hao mịn dưới hai hình thức là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
+ Hao mịn hữu hình: Là sự hao mịn về vật chất, sự tổn thất dần chất lượng,
làm giảm giá trị của tài sản cố định. Hao mòn hữu hình là tài sản cố định giảm dần
giá trị cùng với giá trị của nó chuyển dần vào sản phẩm sản xuất ra. Khi khơng được
sử dụng, nằm ngồi q trình sản xuất thì hao mịn hữu hình là tài sản cố định thể
hiện ở chỗ TSCĐ mất dần giá trị sử dụng do tác động của các điều kiện tự nhiên.


16

Các nhân tố ảnh hưởng đến hao mịn hữu hình: gồm 3 nhóm nhân tố sau:
Nhóm nhân tố thuộc chất lượng TSCĐ, vật liệu chế tạo, công nghệ chế tạo,
chất lượng xây dựng và lắp đặt TSCĐ đó.
Nhóm nhân tố trong quá trình sử dụng: Thời gian và cường độ sử dụng trong
sản xuất, tay nghề công nhân, chế độ bảo dưỡng sửa chữa
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên: độ ẩm, nhiệt độ…
+ Hao mịn vơ hình TSCĐ: Là việc TSCĐ bị giảm giá trị do năng suất lao
động xã hội tăng lên. TSCĐ bị giảm do kỹ thuật ngày càng tiến bộ hơn.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ các doanh nghiệp cần nghiên cứu để tìm ra
những biện pháp nhằm giảm tối đa tổn thất do hao mịn vơ hình gây ra như: nâng
cao trình độ sử dụng TSCĐ cả về thời gian và cường độ đẩy nhanh việc cải tiến và
hiện đại hóa máy móc thiết bị, tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc
thiết bị.
- Khấu hao TSCĐ: Trong q trình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất hình
thái vật chất của TSCĐ không thay đổi nhưng giá trị hao mòn dần và chuyển từng
phần vào sản phẩm. Phần giá trị này thu hồi dưới hình thức khấu hao và hạch toán
dần vào giá trị của sản phẩm.
Bản chất kinh tế của khấu hao tài sản tài sản cố định trong quá trình sử dụng là
sự mất dần giá trị tài sản cố định, phần giá trị này được bù đắp bằng sự chuyển dịch
từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Khấu hao được thực hiện bằng cách chuyển giá trị vào sản phẩm một cách có
kế hoạch theo định mức đã quy định trong suốt thời gian tài sản cố định được sử
dụng đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp phần giá trị tài sản cố định bị hao mịn.
Cơng tác khấu hao tài sản cố định có ảnh hưởng lớn đến vấn đề phát triển và bảo
toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là
một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Kế hoạch khấu hao
tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định như: Tổng nguyên giá
tài sản cố định đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, giá trị tổng tài



17
sản cố định cần tính khấu hao trong kỳ và tỷ lệ khấu hao, phương hướng sử dụng
quỹ khấu hao. Theo quy định số 517/TTg ngày 21/10/1995, kế hoạch khấu hao tài
sản cố định gồm:
+ Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn
(đất đai).
+ Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch. Tài sản cố định tăng trong
tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
+ Tài sản cố định giảm đi trong năm kế hoạch. Tài sản cố định giảm đi trong
tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
+ Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm:
được tính theo cơng thức:
GTSCĐ = GTSCD đầu kỳ + GTCSĐ tăng - GTSCĐ giảm

(1-1)

Trong đó:
GTSCĐ: Tổng ngun giá bình qn TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ
GTSCĐ đầu kỳ: Nguyên giá bình quân TSCĐ đầu kỳ
GTSCĐ tăng: Nguyên giá bình quân TSCĐ tăng trong kỳ
GTSCĐ giảm: Nguyên giá bình quân TSCĐ giảm trong kỳ
Chưa nêu cách tính giá trị khấu hao TSCĐ trong kế hoạch khấu hao?
Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động theo phương thức
hạch tốn kinh doanh. Để đảm bảo q trình hoạt động sản xuất kinh doanh được
tiến hành nhịp nhàng thì doanh nghiệp doanh nghiệp phải bảo tồn và phát triển
được vốn.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không tránh khỏi bị
những tác động của những thay đổi trên như lạm phát quan hệ cung cầu... đặc biệt

lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm đi, giá trị vốn của doanh nghiệp thấp hơn
so với thực tế. Ngồi ra, vốn cố định cịn bị thất thoát do yếu kém về quản lý dẫn tới
hư hỏng, mất mát tài sản cố định. Do vậy vốn cố định bị giảm đi.
Bảo tồn vốn có hai mặt là bảo toàn về mặt hiện vật và bảo toàn về mặt giá trị.


×