Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.04 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b> </b>
<b> ĐỀ TÀI : CÁCH GIẢNG DẠY TIẾT ÔN TẬP</b>
<b>I/ ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
1) Lý do chọn đề tài :
Ở trường phổ thông, từ năm học 2002 đến nay đã có sự thay đổi lớn về cơ
cấu chương trình của tất cả các bộ môn. Đối với môn Ngữ văn nói chung và phân
mơn Tiếng Việt nói riêng có sự thay đổi mới về phương pháp dạy học mà chủ yếu là
phương pháp tích hợp, tích cực hóa hoạt động của người học do đó tiết ơn tập cũng
được thay đổi theo.
Hơn nữa, kết quả ôn tập, liên quan chặt chẽ với việc đánh giá kết quả học tập
của học sinh. Vì vậy, cần có các định hướng cụ thể và rõ rệt hơn về phương pháp
dạy các tiết ôn tập, quyết không phải là giản và cho cách giải về câu hỏi trong SGK.
Việc ôn tập kiến thức cũ của giáo viên trước đây chỉ đơn thuần là cho học
sinh trả lời các câu hỏi hoặc làm bài tập SGK. Song phương pháp mới hiện nay là
không những giáo viên đánh giá học sinh mà học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau . Do sự đánh giá đổi mới nên việc ôn tập kiến thức cũ phải phù hợp. Đồng thời
rèn luyện được kĩ năng cho học sinh như tái hiện, phân tích, tổng hợp.
2) Phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện.
<b>II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:</b>
<i><b> 1) Cơ sở lý luận :</b></i>
Như chúng ta đã biết, tiết ơn tập có vai trị rất quan trọng. Thơng qua tiết học
<i><b> 2) Thực trạng ban đầu: :</b></i>
- Về phía học sinh: một số em coi nhẹ tiết ơn tập vì kiến thức của tiết học này
đã học rồi nên ít suy nghĩ, tìm tịi mối quan hệ giữa các phần kiến thức trong toàn bộ
kiến thức đã học.
- Về phía giáo viên: thường có thói quen ơn tập theo cách cho học sinh lần
lượt trả lời câu hỏi trong SGK rồi thuyết trình lại các kiến thức cơ bản đã học, ít
liên hệ thực tế, giáo dục rèn luyện cho học sinh. Dẫn đến tiết ôn tập không sinh
động, gây sự nhàm chán, không đủ thời gian, không khắc sâu được kiến thức, không
rèn luyện các kĩ năng cho học sinh.
- Kết quả vận dụng kiến thức để làm bài kiểm tra vào trong thực tế thấp.
<b>3) Nội dung nghiên cứu:</b>
<b> Các biện pháp tác động giáo dục và giải pháp khoa học tiến hành:</b>
Dựa trên những lý luận sau :
- Về mặt lý thuyết là hệ thống lại nội dung kiến thức phần tiếng Việt đã học ở học
kỳ I ( Từ ghép, từ láy, đại từ, quan hệ từ, yếu tố Hán -Việt, từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ, điệp ngữ, chơi chữ) bằng những phương pháp tác
động khác nhau giúp học sinh tái hiện lại kiến thức đã học : Sơ đồ, tình huống, các
câu đố, bài tập và câu hỏi kích thích sự sáng tạo của học sinh nhằm hình thành, củng
cố kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, phát triển tư duy cho học sinh.
- Để nâng cao hiệu quả của tiết ôn tập và phát huy tác dụng của tiết này, giáo viên
cần có biện pháp sau đây :
b) Giáo viên phải có ý thức cho rằng tiết này vừa ôn tập, vừa luyện tập, không
nên ôn tập suông và dành thời gian cho phần luyện nhiều hơn nhằm củng cố,
khắc sâu nâng cao kiến thức. Do vậy cần kết hợp đưa một số loại hình bài tập
để học sinh làm.
c) Giáo viên phải áp dụng phương pháp dạy học tích cực tạo cho tiết học sơi
nổi, tạo cho học sinh có động cơ ham muốn trong việc tham gia các hoạt động
học tập như tự suy nghĩ, thảo luận.
d) Cần phải tác động cả ba đối tượng học sinh bằng những câu hỏi, bài tập vừa
sức, kích thích tất cả các thành viên trong lớp học đều có thể tham gia. Khi
dạy giáo viên cần bổ sung hoàn chỉnh, sữa chữa, khắc phục khuyết điểm.
Bài minh hoạ cho các biện pháp trên vào một tiết ôn tập phần Tiếng Việt 7.
<b> Tiết 68: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT</b>
<b>A. Mục tiêu bài học giúp học sinh:</b>
- Nắm vững một số nội dung phần Tiếng Việt đã học ở học kì một (từ ghép, từ
láy, đại từ, quan hệ từ, yếu tố Hán Việt, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng
âm, điệp ngữ, thành ngữ, chơi chữ ).
- Vận dụng làm tốt các bài tập ở nhiều loại hình khác nhau.
- Hệ thống kiến thức để chuẩn bị cho tiết kiểm tra.
<b>B. Tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học:</b>
1.Tài liệu tham khảo:
- SGK, SGV Ngữ văn 7
- Nguyễn Văn Long, ôn tập Ngữ văn, nhà xuất bản giáo dục.
- Huỳnh Công Minh, thực hành Ngữ văn 7 - tập 1, nhà xuất bản giáo dục.
- Nguyễn Thế Truyền, vui học Tiếng Việt - tập 1, nhà xuất bản giáo dục.
2. Thiết bị dạy học:
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Viết bài tập trắc nghiệm, câu đố, đoạn thơ trên bảng phụ.
- Dùng bảng phụ kẻ sơ đồ câm.
- Phiếu học tập.
* Chuẩn bị của học sinh:
- Soạn bài
- Tra từ điển Hán - Việt nghĩa một số từ trong nội dung bài học.
- Sưu tầm một số thành ngữ, chơi chữ sử dụng trong đời sống.
- Keo dán, bút dạ.
<b>D.Tiến trình tổ chức tiết dạy:</b>
*Ổn định: Kiểm tra sĩ số học sinh, vệ sinh lớp học.
<b>Thời gian</b> <b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trị</b>
22 phút
5 phút
Ví dụ :
<i><b>5 phút</b></i>
<b>Hoạt động 1 : Ôn lại nội dung: từ ghép, từ láy, đại</b>
từ, quan hệ từ, yếu tố Hán - Việt.
* Bước 1 : Em hãy nhớ lại những kiểu cấu tạo từ
phức đã học để điền vào sơ đồ dưới đây và tìm ví
dụ minh hoạ.
<i><b>* Bước 2 : Em hãy nhớ lại tất cả những loại đại từ</b></i>
đã học để điền vào sơ đồ dưới đây và dùng ví dụ
minh hoạ.
- HS lên bảng hồn
thành sơ đồ.
- HS lên bảng hoàn
thành sơ đồ
<i><b>5 phút</b></i> * Bước 3 : Em hãy nhớ lại và chọn những kiến
thức đã học, điền vào bảng dưới đây để so sánh ý
nghĩa và chức năng của danh từ, động từ, tính từ
với ý nghĩa và chức năng của quan hệ từ. Lấy dẫn
chứng từ nhận xét những câu đã cho.
<i><b>Ý nghĩa : </b></i>
- ( biểu thị) “ người”, “sự vật”
- ( biểu thị) “ tính chất”
- ( biểu thị) “ ý nghĩa quan hệ”
- ( biểu thị) “ hoạt động, trạng thái”
<i><b>Chức năng :</b></i>
- Liên kết các thành tố của cụm từ.
- Liên kết các thành phần của câu.
- Làm trung tâm của cụm danh từ.
- Làm trung tâm của cụm động từ.
- Làm trung tâm của cụm tính từ.
- Làm phụ ngữ của cụm từ (cụm danh từ, cụm động
từ, cụm tính từ)
- Làm thành phần của câu.
- HS lên bảng làm,
cả lớp nhận xét.
<b>Đại từ</b>
Từ
loại Ý nghĩa Chức năng
Mẫu :
(biểu thị)
<i><b>3 phút</b></i> * Bước 4 : Giải nghĩa yếu tố Hán - Việt. - Học sinh
đứng tại chỗ
giải nghĩa
<i><b>3 phút</b></i> - Tổ chức thi đố vui: Tìm nhanh những từ Hán - Việt có
yếu tố “thiên” để trả lời câu đố.
<i>Thiên gì ngàn dặm đường xa ? ( thiên lý)</i>
<i>Thiên gì tàn phá cửa nhà tả tơi? ( thiên tai)</i>
- Học sinh
đứng tại chỗ
trả lời
Yếu tố
Hán Việt
Từ chứa yếu tố
Hán - Việt Nghĩa
Cửu
đại
cửu chương
đại lộ, đại thắng
hậu vệ
hồi hương, thu hồi.
hữu ích
nguyệt thực
nhật ký
quốc ca
<i><b>20 phút</b></i>
<i><b>5 phút</b></i>
<i>Thiên gì cịn gọi ngỗng trời ? ( thiên nga)</i>
<i>Thiên gì năng lực vượt xa người thường? (thiên tài)</i>
<i>Thiên gì vạn vật mơi trường chung quanh? (thiên nhiên)</i>
<i>Thiên gì sắt đánh đích danh? (thiên lơi)</i>
<i>Thiên gì đã q xưa rồi? ( thiên cổ)</i>
<i>Thiên gì đơng đảo mọi người quanh ta? (thiên hạ)</i>
(Câu đố Nam Bộ)
- Giáo viên nhận xét bổ sung.
<b>Hoạt động 2 : Ôn lại nội dung: Từ đồng nghĩa, từ trái </b>
nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ, điệp ngữ, chơi chữ.
<i><b>* Bước 1 : Em hãy nhớ lại những kiến thức đã học về từ </b></i>
đồng nghĩa, từ trái nghĩa và từ đồng âm để điền vào chỗ
trống theo mẫu dưới đây.
Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa Từ đồng âm
Từ đồng nghĩa là:
...
...
...
...
...
Từ trái nghĩa là:
...
...
...
...
...
Từ đồng âm là:
...
...
- Học sinh lên
bảng làm, cả
lớp nhận xét
bổ sung
<i><b>8 phút</b></i> * Bước 2 : Thành ngữ là gì? Thành ngữ giữ chức vụ gì
trong câu?
- Hãy thay thế những từ ngữ in đậm trong các câu sau đây
bằng những thành ngữ có ý nghĩa tương đương.
+ <i>Bây giờ lão phải thẩn thờ giữa nơi <b>đồng ruộng mênh</b></i>
<i><b>mông và vắng lặng</b> ngắm trăng sng, nhìn sương toả, </i>
<i>nghe giun kêu, dế khóc.</i> (đồng khơng mơng quạnh)
+ <i>Thơi thì <b>làm cha, làm mẹ phải chịu trách nhiệm về </b></i>
<i><b>hành</b></i> <i><b>động sai trái của con cái</b>, tơi xin nhận lỗi với các </i>
<i>bác vì đã không dạy bảo chấu đến nơi, đến chốn. </i>(con dại
- Học sinh trả
lời.
<i><b>4 phút</b></i>
<i><b>4 phút</b></i>
<i><b>3 phút</b></i>
cái mang)
Bài tập Tiếng Việt 7 - Theo Đỗ Hữu Châu (chủ
biên)
- Tổ chức cho học sinh thi “Ai nhanh hơn”
Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ
Hán Việt sau :
+ Bách chiến, bách thắng.
+ Bán tín, bán nghi.
+ Kim chi ngọc diệp.
+ Khẩu phật tâm xà.
- Thi nhóm nào giỏi hơn: Em hãy viết ra những thành
ngữ có nghĩa như sau:
Mẫu :
a) Sai lầm nhỏ mà tác hại có thể lớn <i>(Sai một ly, đi một </i>
<i>dặm)</i>
b) Ví cảnh ngộ khi lên xuống,
phiêu ... dạt long đong vất vả nhiều
phen.
c) Tùy theo điều kiện khả năng
cụ ... thể mà làm cho thích hợp
với tình hình.
* Bước 3 : Điền những từ sau đây để tạo thành phép điệp
ngữ cho những ví dụ bên dưới.
(1) <sub>Muốn chứa, </sub>(2)<sub> Muốn làm, </sub>(3)<sub> hay ưa, </sub>
<i><b>Mai về Miền Nam thương trào nước mắt.</b></i>
(a)...con chim hót quanh lăng
Bác.
(b)...đố hoa toả hương đâu
đây.
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
<i>( Viễn Phương - Viếng Lăng Bác)</i>
- Xác định dạng điệp ngữ trong ví dụ trên.
- Học sinh
làm vào giấy.
- Học sinh
làm vào phiếu
học tập.
- Học sinh lên
bảng làm.
-HS xác định.
- HS trả lời.
<i><b>3 phút</b></i>
- Từ đó cho biết điệp ngữ là gì? điệp ngữ có những
dạng nào?
* Bước 4 :Xác định các tiếng (hoặc các từ ngữ) sử
dụng phép chơi chữ, chỉ ra các lối chơi chữ trong
những câu đố sau :
a) Ngã lưng cho thế gian ngồi
Rồi ra mang tiếng con người bất trung?
( Các phản)
b) Khi đi cưa ngọn
Khi về cưa ngọn.
(Con ngựa)
- Chơi chữ là gì? Hãy nêu các lối chơi chữ thường
- GV nhận xét, bổ sung.
<b>Hoạt động 3 : Củng cố - dặn dò :</b>
- GV nhắc lại một số kiến thức cơ bản để khắc sâu
cho học sinh.
- Dặn dò : + Học bài, nắm kỹ nội dung vừa ôn.
+ Chuẩn bị tốt, tiết sau kiểm tra viết.
<b>4) Kết quả :</b>
- Sau khi áp dụng biện pháp ở tiết ôn tập, tôi nhận thấy học sinh học tập
nghiêm túc, tiết học sôi nổi, học sinh nắm được nội dung kiến thức.
- Đa số học sinh phát huy được khả năng phân tích, đánh giá lẫn nhau, lập luận
chặt chẽ.
- Qua thống kê điểm tôi nhận thấy chất lượng bài kiểm tra học kỳ I năm học
2008 – 2009 tăng cao.
<i><b>Sau đây là kết quả cụ thể</b></i>:
Khối
lớp TSHS
0->1,9 2->3,4
5->6,4 6,5->7,9 8->10 TB
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
7/1 45 0 0 0 0 1 <i>2,<sub>2</sub></i> 17 <i>37,<sub>8</sub></i> 22 <i>48,<sub>9</sub></i> 5 <i>11,<sub>1</sub></i> 44 <i>97,<sub>8</sub></i>
7/2 46 0 0 0 0 4 <i>8,</i>
<i>7</i>
18 <i>39,</i>
<i>1</i>
19 <i>41,</i>
<i>3</i>
5 <i>10,</i>
<i>9</i>
7/3 46 0 0 0 0 1 <i>2,</i>
<i>2</i>
18 <i>39,</i>
<i>1</i>
27 <i>58,</i>
<i>7</i>
0 <i>0</i> 45 <i>97,</i>
<i>8</i>
Khối
7
137 0 0 0 0 6 <i>4,</i>
<i>4</i>
53 <i>38,</i>
<i>7</i>
68 <i>49,</i>
<i>6</i>
<b>III/ KẾT LUẬN :</b>
1/ Để dạy tốt tiết ôn tập phần Tiếng Việt có hiệu quả cao cần thực hiện các biện
pháp sau:
* Đối với giáo viên :
- Chuẩn bị kỹ giáo án, chuẩn bị kỹ bài tập trắc nghiệm, câu đố, các mẫu truyện,
đoạn văn, phiếu học tập.... để có cách ơn tập phù hợp.
- Tạo cho học sinh có động cơ ham muốn học tập bộ môn.
- Sử dụng phương pháp tích cực.
- Vừa tiến hành ơn tập, vừa luyện tập.
* Đối với học sinh :
- Ơn tập, tìm hiểu thêm ví dụ.
- Tự giác, tích cực, chủ động trong tìm tịi, phát hiện.
2/ Học sinh vận dụng được kiến thức để hoàn thành các yêu cầu của giáo viên,
học sinh được tranh luận, tự kiểm tra đánh giá, tự điều chỉnh.
3/ Qua thực tế cho thấy, khi chưa áp dụng sáng kiến tiết ôn tập thường không
sinh động, học sinh ít hứng thú, khơng đủ thời gian, khơng khắc sâu kiến thức,
kết quả vận dụng kiến thức để làm bài kiểm tra vào trong thực tế thấp. Nhưng
khi áp dụng sáng kiến mới, đã có kết quả tốt hơn nhiều, học sinh học tập nghiêm
túc, tiết học sôi nổi, học sinh nắm được kiến thức hứng thú học tập, chất lượng
bài kiểm tra tăng cao.
4) Những thuận lợi khó khăn khi áp dụng đề tài:
* Thuận lợi:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo tương đối đầy đủ.
- Đối với mơn Ngữ văn nói chung và phân mơn Tiếng Việt nói riêng, sau mỗi
tiết dạy, giáo viên hướng dẫn cụ thể nội dung bài học tiếp theo để học sinh có sự
chuẩn bị tốt ở nhà. Học sinh có sự chuẩn bị kỹ nên tiếp thu nhanh, tạo sự hưng
phấn cho giáo viên.
* Khó khăn :
- Ở các tiết ôn tập, sách giáo viên hướng dẫn cách dạy còn chung chung,
Trên đây là một vài kinh nghệm nhỏ của bản thân, sau nhiều năm dạy
học thay sách Ngữ văn 7 đã đạt hiệu quả cao trong năm học 2008 – 2009. Tuy
nhiên đề tài chắc chắn vẫn còn những hạn chế, rất mong được sự giúp đỡ của các
cấp trong ngành và tất cả các đồng nghiệp./.