Tải bản đầy đủ (.docx) (148 trang)

2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 148 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


U tuyến thượng thận không triệu chứng là những khối u ở tuyến thượng thận
được phát hiện tình cờ bởi chẩn đốn hình ảnh (siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng
từ) vì những bệnh lý khác, khơng có triệu chứng lâm sàng liên quan đến bệnh của
tuyến thượng thận [1].


Tỷ lệ u tuyến thượng thận phát hiện tình cờ khoảng 1,0 - 8,7% dân số [2],
[3]. Các nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ mắc u tuyến thượng thận lành tính phát hiện
tình cờ tăng theo lứa tuổi và thường đi kèm với béo phì, đái tháo đường hoặc tăng
huyết áp [1], [2]. Ngày nay, với những tiến bộ trong chẩn đốn hình ảnh, làm tăng
cơ hội phát hiện u tuyến thượng thận. Năm 2006, Bovios A và cộng sự tiến hành
chụp cắt lớp vi tính ổ bụng với độ phân giải cao cho 520 bệnh nhân, tỷ lệ u tuyến
thượng thận lành tính phát hiện tình cờ là 4,2% [4], nghiên cứu cũng thấy rằng tỷ
lệ mắc bệnh 4% ở tuổi trung niên và tăng lên 10% ở người cao tuổi [1], [4].


Về điều trị u tuyến thượng thận lành tính phát hiện tình cờ, hầu hết các tác
giả trên thế giới đều thống nhất phẫu thuật cho bệnh nhân có u tăng tiết hormone, và
u có kích thước ≥ 6 cm [1], [5], [6]. Với u không tăng tiết hormone chỉ định phẫu
thuật hay theo dõi còn nhiều tranh cãi. Theo hướng dẫn của hiệp hội nội tiết Mỹ
(AACE; American Association of Clinical Endocrinologists) và hiệp hội phẫu thuật
nội tiết Mỹ (AAES; American Association of Endocrine Surgeons ) năm 2009, đối
với u tuyến thượng thận không chế tiết, phẫu thuật được chỉ định khi u ≥ 6 cm, cân
nhắc phẫu thuật với u có kích thước 4 cm ≤ u < 6 cm [7]. Đối với u có kích thước
nhỏ hơn 4 cm, nên theo dõi về đặc điểm hình ảnh và nội tiết: Thực hiện các xét
nghiêm chẩn đoán hình ảnh sau 3 - 6 tháng kể từ khi phát hiện khối u và tiếp tục sau
1 - 2 năm. Xem xét phẫu thuật nếu khối u tăng từ 1 cm trở lên và/ hoặc thay đổi
hình thái trong q trình theo dõi [1], [7].


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

trong đó có u tuyến thượng thận lành tính phát hiện tình cờ. Nhiều nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn đã chỉ ra rằng phẫu thuật nội soi có ưu điểm lớn như: cho phép tiếp cận, phẫu


tích dễ dàng ở những vùng sâu như tuyến thượng thận, tính thẩm mỹ, giảm đau sau
mổ, thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân có thể sớm quay trở về hoạt động bình
thường, giảm tỷ lệ sa lồi thành bụng sau mổ [1], [9].


Tại Việt Nam, phẫu thuật nội soi cắt u TTT được triển khai từ năm 1998 tại
Bệnh viện Việt Đức [10]. Các nghiên cứu của Nguyễn Đức Tiến, Ôn Quang
Phóng, Đỗ Trường Thành kết luận PTNS và PTNS một lỗ cắt u TTT là phương
pháp an toàn, khả thi và cho kết quả tốt [10], [11], [12]. Mặc dù vậy, chưa có
nghiên cứu nào phân tích sâu về u TTT phát hiện tình cờ, đặc biệt chưa có sự thống
nhất về chỉ định phẫu thuật cắt bỏ u. Câu hỏi lớn được đặt ra: nếu u không triệu
chứng tại sao lại cắt bỏ? Mặt khác, nhiều nghiên cứu cho thấy các u TTT không
triệu chứng có thể phát triển tăng kích thước, chuyển sang hoạt động nội tiết, kèm
theo đó là tăng nguy cơ ác tính, gây khó khăn khi phẫu thuật, …. [1], [7]. Do vậy,
chỉ định PTNS đặt ra khi nào vẫn cịn nhiều tranh cãi, chủ yếu dựa vào kích thước,
tính chất u, lứa tuổi của BN và hoạt động nội tiết của u tại thời điểm phát hiện hoặc
biến đổi sau khoảng thời gian theo dõi. Vì vậy, chúng tơi thực hiện đề tài "<b>Nghiên</b>
<b>cứu đặc điểm bệnh lý, chỉ định và kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến thượng</b>
<b>thận phát hiện tình cờ"</b> với 2 mục tiêu:


<i>1. Mơ tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u tuyến thượng thận lành tính</i>
<i>phát hiện tình cờ tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2015 – 2018</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Chương 1</b>


<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>


<b>1.1.</b> <b>Giải phẫu và sinh lý tuyến thượng thận</b>
<b>1.1.1. Giải phẫu</b>


Tuyến thượng thận (TTT) là tuyến nội tiết, không liên quan đến hệ tiết niệu


về giải phẫu hệ thống, chức năng nhưng liên quan chặt chẽ về giải phẫu [13], [14]


<i><b>1.1.1.1.</b></i> <i><b>Hình thể ngồi</b></i>


Các tuyến thượng thận nói chung có hình gần tam giác, tuyến bên phải gần
như hình tháp khơng đều, tuyến bên trái gần như hình bán nguyệt [13] (Hình 1.1)


Hình 1. 1. Hình thể ngồi của tuyến thượng thận
(Nguồn: Trịnh Văn Minh, 2010 [13])


Tuyến cao 3 - 5 cm, rộng 2 - 3 và dày dưới 1 cm, tuy nhiên các số liệu về
kích thước TTT dao động tùy theo các tác giả. Trọng lượng trung bình ở người
trưởng thành là 5g thay đổi từ 4g đến 12g, tủy thượng thận chiếm khoảng 1/10 tổng
trọng lượng tuyến [13], [14]


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

phúc mạc sát cực trên thận và hai bên đốt sống ngực 12 và thắt lưng 1. Vị trí của
tuyến được xác định dựa vào mốc liên quan với tuyến như: gan, lách, thận và các
mạch máu lớn, do vậy có sự khác nhau về liên quan giữa TTT phải và trái [13].


Do vị trí giải phẫu như trên mà đường vào tiếp cận tuyến có thể thực hiện cả
hai đường: trong phúc mạc và ngoài phúc mạc. Mốc để tìm TTT trong phẫu thuật là
cực trên của thận [11].


<i><b>1.1.1.2.</b></i> <i><b>Liên quan</b></i>


Mỗi tuyến có 3 mặt: trước, sau và mặt thận, và 2 bờ: trên, trong [13], [14].


Hình 1. 2. Giải phẫu và liên quan của tuyến thượng thận
(Nguồn: Franhk H. Netter, 2007 [15])



<b>* Tuyến thượng thận phải:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Hình 1. 3. Bộc lộ đường bụng của TTT phải
(Nguồn: Franhk H. Netter, 2007 [15])


<b>- Mặt trước: TTT phải hơi hướng ra ngồi, có một diện hẹp thẳng đứng ở</b>
trong nằm sau TM chủ dưới và 1 diện gần tam giác ở ngoài giáp với gan, phần trên
áp thẳng vào diện trần của gan, phần dưới có phúc mạc phủ lật xuống từ lá dưới dây
chằng vành gan. Ở giữa 2 diện, gần dưới đỉnh tuyến có một rãnh ngắn tạo nên rốn
tuyến, từ đó thốt ra TM thượng thận phải đổ vào TM chủ dưới. Do vậy trong phẫu
thuật u TTT phải, để bộc lộ tuyến cần phải giải phóng dây chằng gan-chủ dưới và
dây chằng gan-thượng thận [13].


- Mặt sau: Có một nếp cong nhẹ chia làm 2 phần; phần trên hơi lồi nằm trên
cơ hoành, phần dưới lõm, hẹp, áp vào cực trên và một phần mặt trước thận phải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

dưới và nhận một số nhánh ĐM nhỏ từ ĐM chủ bụng rồi cùng bạch huyết và thần
kinh tạo nên cuống mạch chính.


Vùng này liên quan nhiều tới phẫu thuật và nguy cơ cao, dễ chảy máu đặc biệt
là thương tổn TM chủ dưới và TM gan phải giữa [13].


<b>* Tuyến thượng thận trái:</b>


Hình bán nguyệt, chiều lõm úp vào bờ trong cực trên thận trái


Hình 1. 4. Bộc lộ đường bụng của TTT trái
(Nguồn: Franhk H. Netter, 2007 [15])


- Mặt trước có 2 diện: diện trên được phủ bởi phúc mạc của túi mạc nối, ngăn


cách nó với đầu tâm vị của dạ dày và đôi khi với mặt sau của lách. Diện dưới khơng
có phúc mạc phủ kín, dính trực tiếp với đuôi tụy và động mạch lách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

định làm mốc cửa sổ trong thăm dò siêu âm TTT. Trong kỹ thuật mổ u TTT đường
qua phúc mạc, phải giải phóng được đi tụy-lách và phình vị lớn dạ dày mới kiểm
soát được mặt trước TTT [11].


- Mặt sau cũng chia làm 2 diện bởi một nếp lồi: Diện ngoài úp vào thận, và
diện trong nhỏ hơn giáp với trụ trái cơ hoành.


Liên quan ở mặt sau với rễ trong thần kinh tạng, TM đơn lớn ở bên phải và
bán đơn dưới ở bên trái khi chúng đi qua trụ cơ hoành. Đây là vùng tổ chức lỏng lẻo
nghèo mạch máu thuận lợi hơn khi phẫu tích. Tuy nhiên sự di động của những yếu tố
này khi hít thở tạo nên khó khăn trong khi phẫu thuật nhất là khi cầm máu [11].


<b>* Liên quan phía dưới của TTT 2 bên</b>


TTT nằm phía trên cuống thận, tiếp xúc với ĐM và một phần TM thận. Bên
trái góc dưới trong của tuyến tương ứng với góc tạo bởi TM thận trái và ĐM chủ
bụng. Bên phải tuyến nằm trên góc giữa tĩnh mạch thận phải và TM chủ dưới.


Cuống thận là mốc quan trọng khi phẫu tích vào cực dưới kiểm sốt bó mạch
thượng thận dưới. Đặc biệt TM thận bên trái là mốc để tìm tĩnh mạch thượng thận
chính (TMTTC) trái.


<i><b>1.1.1.3.</b></i> <i><b>Phân bố mạch máu, thần kinh và bạch huyết</b></i>
 <b>Động mạch: </b>


Các ĐM cấp máu cho tuyến có nhiều biến đổi giải phẫu, song 3 loại ĐM
thượng thận cấp máu cho tuyến là: Các ĐM thượng thận trên, giữa và dưới.



<b>- Các ĐM thượng thận trên: Gồm 6 - 8 nhánh, tách từ ĐM hồnh dưới, chủ</b>
yếu từ các ngành sau của nó. Các nhánh này có thể đi thẳng xuống bờ trên tuyến
như hình răng lược, một số có thể tiếp tục phân nhánh trước khi chui vào tuyến.
Một vài nhánh ở ngoài cùng tận hết ở mỡ cạnh thận [13]


<b>- ĐM thượng thận giữa: Gồm một hoặc vài nhánh. Tách từ ĐM chủ bụng ở</b>
trên mức hay ngang mức ĐM thận, chạy ngang tới phía trong tuyến chia thành nhiều
nhánh tới mặt trước trong tuyến và nối tiếp với các ĐM thượng thận trên và dưới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Ba loại ĐM trên cho nhiều nhánh vào tuyến. Sự đóng góp của các ĐM
thượng thận trên gần như là tương đương với sự đóng góp phối hợp của cả 2 ĐM
thượng thận giữa và dưới. Có nhiều nhánh nhỏ cho bao mỡ quanh thận và cho các
đám rồi thần kinh và hạch lân cận. Thường có 1 vịng mạnh quanh thận - thượng
thận, tạo nên bởi sự tiếp nối giữa các nhánh bên của các ĐM thượng thận trên với
các ĐM thận, gian sườn, thắt lưng và các ĐM ở dưới thận [13].


 <b>Tĩnh mạch </b>


<b>+ Tĩnh mạch thượng thận chính (TMTTC): Là TM quan trọng nhất của</b>
TTT, còn gọi là TM trung tâm. Nó thu hầu hết máu của TTT đổ trực tiếp vào TM
chủ dưới (bên phải) hoặc gián tiếp qua TM thận (bên trái).


<b>- Bên phải: Đi ra từ rốn tuyến, đường kính 3-6 mm, dài 6 mm, hướng đi chếch</b>
lên trên đổ vào mặt bên hoặc mặt sau TM chủ dưới. Sự gần sát TM chủ dưới làm xuất
hiện những nhánh TM có kích thước nhỏ đi ra từ tuyến đổ thẳng vào TM chủ dưới vì
thế khi phẫu tích TMTTC hay chảy máu ở đây.


<b>- Bên trái: Đi ra từ rốn tuyến đường kính 5 mm, dài 15-35 mm, hướng đi chếch</b>
xuống đổ vào bờ trên TM thận trái, đối diện với TM sinh dục. Trên đường đi nhận


nhánh TM hoành dưới. Trong khi TMTTC phải không nhận nhánh TM phụ nào trên
đường đi và vị trí đổ của nó vào TM chủ dưới rất đa dạng, trái lại TMTTC trái có thể
nhận các TM phụ khác trên đường đi và vị trí đổ vào luôn hằng định ở bờ trên TM
thận trái với khoảng cách trung bình đến rốn thận là 2,793 cm (2-5 cm).


<b>+ Các tĩnh mạch thượng thận phụ </b>


Có nhiều TM thượng thận phụ đi ra khỏi tuyến ở mọi phía; chúng được chia
thành 4 nhóm chính: TM thượng thận trên, giữa - trong, giữa - ngoài và TM thượng
thận phụ dưới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

bình thường cũng như những bất thường hệ TMTTC tạo điều thuận lợi để kiểm soát
TMTTC ngay thì đầu, nó quyết định sự thành cơng của phẫu thuật. Đặc biệt với u
chế tiết gây cao huyết áp như Pheochromocytoma [11].


<i><b>1.1.1.4.</b></i> <i><b>Cấu trúc mô học</b></i>


Tuyến thượng thận gồm 2 phần vỏ và tủy, thực ra là 2 tuyến nội tiết khác
nhau về nguồn gốc phát triển và chức năng [13], [14], [16] (Hình 1.5)


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

 <b>Vỏ thượng thận</b>


Vỏ thượng thận bao quanh tủy thượng thận, chiếm 85% thể tích tuyến gồm
những tế bào biểu mơ lớn, chứa đầy mỡ gọi là những tế bào xốp, xếp thành dải không
đều nhau xung quanh những xoang. Vỏ thượng thận có màu vàng phân chia thành 3
lớp xếp đồng tâm với nhau từ ngoài vào trong: lớp cung, lớp bó và lớp lưới [14], [16].
- Lớp cung: lớp này mỏng, chiếm khoảng 15% khối lượng tuyến vỏ thượng
thận, gồm những dây tế bào uốn cong ngay dưới vỏ xơ thành những hình cung hoặc
tạo ra những đám giống như những nang tuyến ngoại tiết [14].



- Lớp bó: là lớp dày nhất, chiếm khoảng 78% khối lượng tuyến vỏ thượng
thận, gồm những tế bào đa diện, bắt màu nhạt xếp thành những dây tế bào dài, tỏa
từ trung tâm của tuyến ra ngoại vi và tiếp giáp với những dây tế bào trong lớp cung.
- Lớp lưới: lớp này mỏng nhất, chỉ chiếm 7% khối lượng tuyến vỏ thượng
thận, gồm các chuỗi tế bào sắp xếp theo nhiều hướng khác nhau thành một lưới tế
bào xen kẽ với một lưới mao mạch.


 <b>Tủy thượng thận</b>


Tuyến tủy thượng thận ở người lớn có thể tích khoảng 8% đến 10% thể tích
tuyến thượng thận, có trọng lượng trung bình 0,44g [16]. Phần lớn tủy thượng thận
nằm ở phần đầu tuyến thượng thận. Tỷ lệ vỏ: tủy thượng thận là 5:1 ở phần đầu của
tuyến và 14,7:1 ở phần thân của tuyến. Cịn phần đi tuyến thượng thận thường
khơng chứa mơ tủy [14].


Tuyến tủy thượng thận có màu đỏ, cấu tạo bởi những đám hay dây tế bào
tuyến ngắn nối với nhau thành một lưới tế bào xen kẽ với lưới mao mạch hay tĩnh
mạch nhỏ. Tế bào tuyến tủy thượng thận có hình lớn đa diện nhân nằm ở trung tâm tế
bào, bào tương có phản ứng ưa crơm dương tính nên cịn gọi là tế bào ưa crơm. Một
vài tế bào tuyến tủy thượng thận, đặc biệt những tế bào ở vùng ranh giới sát với vùng
vỏ, có thể lớn hơn, nhân tăng sắc và số lượng các tế bào này tăng theo tuổi [14].


 <b>Vỏ ngoài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

hay giữa thượng thận và gan. Vỏ tuyến được bao quanh bởi lớp mỡ chứa các động
mạch, tĩnh mạch, thần kinh và các hạch giao cảm [14]


<b>1.1.2. Sinh lý học tuyến thượng thận</b>
<i><b>1.1.2.1.</b></i> <i><b>Vỏ thượng thận</b></i>



Bài tiết hocmon kiểm sốt hai loại chuyển hóa hữu cơ, chuyển hóa vơ cơ và
các steroid sinh dục [17], [18].


<b>Nhóm hocmon chuyển hóa hữu cơ glucocorticoid</b>


- Gồm cortisol và cortison. Với nồng độ giới hạn cao trong máu, cortisol có
tác dụng điều khiển ngược âm tính vùng dưới đồi, làm giảm tiết CRF, tăng tạo
đường mới từ lipid và protid. Tác dụng đối kháng một phần với insulin, vì vậy xuất
hiện đái đường trong hội chứng Cushing, cortisol và cortison giữ muối và natri,
ngăn cản chuyển hóa nước trong tế bào.


- Cortisol làm chậm sự phát triển của sụn, dẫn đến mỏng đi của sụn đầu xương
và ngừng phát triển ở trẻ em. Cortisol tác động đến chuyển hóa lipid bằng sự phân
bố lại hướng tâm của mỡ.


<b>Nhóm hormone chuyển hóa vơ cơ mineralcorticoid</b>


- Từ vùng vỏ (lớp cầu) tiết ra aldosteron và desoxycorticosteron.
Mineralcorticoid có tác dụng: điều hịa thể dịch ngoại bào và chuyển hóa Kali.


- Aldosterone điều hịa thăng bằng nước điện giải thông qua hệ thống
renin-angiotensin tác dụng lên đoạn hai của ống lượn xa, làm thuận lợi tái hấp thu natri.
Bài tiết aldosterone tăng dẫn đến ứ đọng natri và giảm kali máu là nguyên nhân tăng
HA động mạch và rối loạn vận động cơn.


<b>Nhóm steroid sinh dục</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Estrogen tuyến thượng thận (estradiol) rất ít quan trọng đối với phụ nữ trong
nhóm tuổi sinh sản vì nồng độ rất thấp so với lượng estrogen của buồng trứng. Tuy
nhiên, sau khi mãn kinh chức năng của buồng trứng mất đi, chỉ còn lại nguồn


estrogen duy nhất của tuyến thượng thận.


Cả androgen và estrogen đều thúc đẩy sự phát triển của hệ xương khớp và
giúp tăng sức chống đỡ của xương.


<i><b>1.1.2.2.</b></i> <i><b>Tủy thượng thận</b></i>


- Trên lâm sàng tập hợp ba chất là: dopamin, epinephrin và norepinephrin,
được gọi là các catecholamin [17], [18].


- Tủy thượng thận có cấu trúc của tế bào dạng thần kinh, giàu mạch máu. Từ
những hạt bào tương của tế bào ưa crôm, nơi dự trữ và bài tiết những amin hoạt
mạch catecholamin. Đầu tận cùng thần kinh giao cảm và các tế bào của mơ ưa
crơm ngồi tuyến thượng thận có nguồn gốc từ mào thần kinh ngoại bì cũng là nơi
tổng hợp catecholamin.


- Epinephrin tác dụng kích thích thụ cảm  và  của màng tế bào các cơ quan.
<b>1.2.</b> <b>U tuyến thượng thận được phát hiện tình cờ</b>


<b>1.2.1. Định nghĩa</b>


U tuyến thượng thận khơng triệu chứng là một khối u ở tuyến thượng thận
được phát hiện tình cờ bởi chẩn đốn hình ảnh (siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng
từ) vì những bệnh lý khác, khơng có triệu chứng lâm sàng liên quan đến bệnh của
tuyến thượng thận [1]. Tỷ lệ mắc u tuyến thượng thận phát hiện tình cờ khoảng 1,0
- 8,7% dân số [2], [3]. Các nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ mắc u tuyến thượng thận
lành tính khơng triệu chứng tăng theo lứa tuổi và thường đi kèm với béo phì, đái
tháo đường hoặc tăng huyết áp [1], [2].


Các khối u TTT phát hiện tình cờ có thể là lành tính hoặc ác tính. Chúng bao


gồm u tuyến vỏ thượng thận, u tủy thượng thận (Pheochromocytoma), u mỡ tủy bào
(myelolipomas), u hạch thần kinh (ganglioneuromas), u nang tuyến thượng thận, khối
máu tụ, ung thư vỏ thượng thận, di căn từ các bệnh ung thư khác,…. [19]


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

điều trị đặt ra những thách thức cho các bác sĩ và BN. Vì vậy, điều quan trọng nhất
là dựa vào các xét nghiệm hình ảnh, hormone TTT để xác định khối u lành tính hay
ác tính; có hoạt động nội tiết hay khơng, qua đó quyết định điều trị phẫu thuật hay
theo dõi [19].


Các khối u này có thể khơng hoạt động nội tiết hoặc có hoạt động nội tiết thể
hiện trên các xét nghiệm hormone nhưng chưa có biểu hiện trên lâm sàng. U được coi
là có hoạt động nội tiết khi:


+ Có biểu hiện hội chứng Cushing cận lâm sàng (hypercortisolism) bằng xét
nghiệm ức chế dexamethasone 1 mg qua đêm khi nồng độ cortisol trong huyết thanh
vượt quá 5,0 µg / dL sau khi thử nghiệm ức chế dexamethasone 1 mg [1], [7]. Trong
trường hợp khơng làm được NPUC, có thể đánh giá nồng độ Cortisol máu và nước
tiểu tại các thời điểm khác nhau [1], [7].


+ Tăng tiết Aldosteron và/hoặc Catecholamin máu đối với u tủy thượng thận
(Pheochromocytoma) [1], [7].


Trong số những BN mắc u TTT phát hiện tình cờ, 70% u không hoạt động
chức năng nội tiết, 5% - 10% BN có hội chứng Cushing cận lâm sàng. Tỷ lệ bệnh
nhân mắc chứng hội chứng Cushing cận lâm sàng phụ thuộc vào các phương pháp
xét nghiệm và nồng độ cortisol đạt được sau khi làm NPUC với dexamethasone [19].
<b>1.2.2. Bệnh sinh</b>


U TTT phát hiện tình cờ tăng theo lứa tuổi và có khi ảnh hưởng tới chức
năng của cả tuyến thượng thận nên có giả thuyết cho rằng u TTT không triệu chứng


là một biểu hiện của lão hóa tuyến thượng thận. Bằng hiện tượng giảm các mạch ở
vỏ các u này làm tiêu sự tăng sản để đáp ứng với thiếu máu cục bộ ở mơ vỏ thượng
thận. Tuy nhiên nó đã được chứng minh rằng đại đa số các khối u này có nguồn gốc
đơn dịng, nó có thể được nhân bản vơ tính từ một đột biến gây ung thư và có một
số u thì phát sinh từ các tăng sản thượng thận và nó cũng có nguồn gốc di truyền
trong đó chủ yếu là tổn thương đơn dòng chưa được hiểu rõ [20].


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

thành ung thư. Tuy nhiên những nghiên cứu phân tích phân tử các khối u này thì
thấy rằng những đột biến này là rất hiếm và không liên quan đến sự tăng tiết ACTH,
hơn nữa sau khi cắt bỏ khối u thì sự tăng tiết ACTH biến mất [20].


Trong những nghiên cứu gần đây khi nghiên cứu về hormone và sinh hóa các
khối u này người ta thấy những protein-G kết hợp với vasopressin, peptide dạ dày
gây ức chế casoactive polypeptide đường ruột, luteinizing và catecholamin gây thúc
đẩy một số khối u thượng thận, người ta thấy nốt thượng thận có thể coi như một
biểu hiện của hội chứng chuyển hóa trong 13 trường hợp liên quan đến insulin tăng
cao sau nhịn ăn, điều này giải thích rằng tăng trưởng tế bào thúc đẩy hoạt động của
insulin, thông qua cả hai insulin và insulin thụ thể IGF trên vỏ thượng thận kích
thích steroidogenesis và phát triển tế bào [20].


Sự phân bố nguồn gốc bệnh lý của khối u tuyến thượng thận phát hiện tình cờ
thay đổi theo một số yếu tố quan trọng trên lâm sàng, bao gồm tiền sử ung thư và
kích thước khối u. 3/4 khối u TTT phát hiện tình cờ ở BN ung thư là tổn thương di
căn. Ngược lại, 2/3 khối u TTT phát hiện tình cờ ở BN có tiền sử ung thư là khối u
lành tính [19]. Tỷ lệ ung thư biểu mơ vỏ thượng thận ngun phát có liên quan rõ
ràng với kích thước của khối u. Ung thư biểu mô vỏ thượng thận chiếm 2% khối u từ
4 cm trở xuống, 6% khối u 4,1 đến 6 cm và 25% khối u lớn hơn 6 cm [19].


<b>1.2.3. Phân loại</b>



Phân loại mô bệnh học u TTT theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO - 2004) [21]
<i>- U vỏ thượng thận:</i>


+ U tuyến vỏ thượng thận.


+ Ung thư biểu mô vỏ thượng thận.
<i>- U tủy thượng thận:</i>


+ U tế bảo ưa crom (Pheochromocytoma) lành tính.
+ U tế bào ưa crom ác tính.


+ U tế bào ưa crom/ u cận hạch thể phối hợp: Pheochromocytoma +
Ganglioneuroma.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>- U mô đệm dây sinh dục</i>


<i>- Các khối u của tế bào mầm và u mô mềm</i>
+ U mỡ tủy bào: Myelolipoma
+ U bao Schwann: Schwannoma


+ Sarcoma mạch hay u mạch bạch huyết: Lymphanginoma
+ U hạch thần kinh: Ganglioneuroma


+ U quái


<i>- Di căn tuyến thượng thận</i>


<i>- Các loại u hiếm gặp: U nang thượng thận, u máu thượng thận.</i>


<b>1.3.</b> <b>Đặc điểm cận lâm sàng của các u TTT lành tính được phát hiện tình cờ</b>


<b>1.3.1. U tuyến vỏ thượng thận</b>


U tuyến vỏ thượng thận lành tính là những khối u thượng thận phổ biến nhất
được tìm thấy trong 4 - 6% dân số, tỷ lệ mắc gia tăng theo độ tuổi. Kloos và cs báo
cáo tần số u tuyến vỏ thượng thận lành tính phát hiện tình cờ theo lứa tuổi là 0,14%
ở các BN 20 - 29 tuổi và 7% ở các BN trên 70 tuổi [2]. Hầu hết (94%) được phát
hiện ngẫu nhiên khơng có hoạt động nội tiết. Khoảng 6% u tuyến vỏ thượng thận
hoạt động nội tiết gây ra các biểu hiện trên lâm sàng hoặc cận lâm sàng như hội
chứng Cushing, hội chứng Conn, …


<i><b>1.3.1.1.</b></i> <i><b>Xét nghiệm sinh hóa</b></i>


Theo Guideline 2009 của Hiệp hội nội tiết Mỹ và hiệp hội phẫu thuật nội soi
Mỹ, tất cả các BN u TTT được phát hiện tình cờ đều cần được sàng lọc tình trạng
tăng tiết cortisol với NPUC bằng dexamethason 1 mg qua đêm [7]


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Nguyên lý: Dexamethason là một chất có tác dụng ức chế tuyến yên làm
giảm tiết ACTH, do đó trên người bình thường corticosteroid trong huyết tương và
trong nước tiểu giảm, chứng tỏ trục hạ não-tuyến yên-TTT hoạt động bình thường.


Trong hội chứng Cushing, sự tiết cortisol không bị ức chế như người bình
thường nên liều dexamethason khơng can thiệp vào các phương pháp đo cortisol
trong huyết tương và nước tiểu.


<i>- NPUC bằng dexamethasone liều thấp 1 mg qua đêm</i>


Tiến hành: Ngày thứ nhất, định lượng cortisol trong máu lúc 8 giờ, uống 1
mg dexamethasone vào lúc 23 giờ, sáng hôm sau (ngày thứ hai) 8 giờ sáng lấy máu
đo lại cortisol huyết thanh 8 giờ. Liều cortisol đối với trẻ em là 0,3 mg/m2 da. ở
những người béo phì khơng phải thay đổi liều hormone.



Kết quả: Cortisol máu 8 giờ sáng > 5g/dl (140 nmol/l), chẩn đoán có HC
Cushing dưới lâm sàng [7].


- Ngồi ra cịn một số nghiệm pháp đánh giá nồng độ cortisol máu hoặc nước
tiểu ở BN u tuyến vỏ thượng thận như: NPUC bằng dexamethasone liều thấp 2
ngày, NPUC bằng dexamethason liều cao qua đêm, NPUC bằng dexamethason liều
cao 8 mg trong 2 ngày [22].


<i>Các xét nghiệm đặc hiệu cho hormone chuyển hóa muối nước [7]</i>


- Kali trong máu giảm < 3 mmol/l liên quan tới tăng thải kali qua nước tiểu
(kali niệu > 25mmol/24 giờ).


- Xét nghiệm khí máu động mạch có biểu hiện kiềm chuyển hóa


- Định lượng aldosteron máu (PAC) lúc 8 giờ sáng, sau ít nhất 4 giờ nằm
nghỉ. Vài ngày trước đó BN cần ăn đủ muối, nếu không lượng aldosteron tăng lên.
Khẩu phần ăn 120 mmol/ngày tương đương 2 gam.


- Đo hoạt tính renin huyết tương thấy giảm, PRA bị ức chế ở hầu hết các
trường hợp và có giá trị < 0,8 nmol/l, PRA tăng bất thường sau hạn chế ăn muối,
dùng thuốc lợi tiểu furocemid hoặc đứng trong vòng 90-120 phút.


<i><b>1.3.1.2.</b></i> <i><b>Đặc điểm chẩn đốn hình ảnh</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Cắt lớp vi tính :


Hình 1. 6. U tuyến vỏ thượng thận hai bên phát hiện tình cờ
(Nguồn: Johnson PT, 2009 [23])



Về kích thước, hầu hết các khối u tuyến vỏ thượng thận có kích thước nhỏ nên
khó phân biệt với tăng sản thượng thận dạng ổ hay các nốt thượng thận [24]. Kích
thước u cũng khơng phải là một chỉ số xác định tính chất lành tính, một số nghiên cứu
báo cáo đường kính trung bình của u tuyến vỏ thượng thận lành tính từ 2 - 2,5 cm,
với các tổn thương lớn nhất đo được khoảng 3 cm. Nhiều nghiên cứu khác cho thấy u
tuyến vỏ thượng thận có thể có đường lớn hơn (khoảng 4 - 6 cm) [24], [22, 25].


U tuyến vỏ thượng thận lành tính điển hình thường có giới hạn rõ, tỷ trọng
đồng nhất (87% đồng nhất trên hình ảnh trước tiêm, 58% sau tiêm) [26]. Tỷ trọng
trước tiêm thay đổi tùy theo mức độ mỡ, với tỷ trong trung bình dao động từ -2 đến
16 HU trong u vỏ thượng thận giàu mỡ và tỷ trọng cao hơn (20 - 25 HU) trong các u
vỏ thượng thận nghèo mỡ (chiếm 10 - 40% các u tuyến vỏ thượng thận) [23]. Với
bất kể hàm lượng mỡ, hình ảnh u tuyến vỏ thượng thận điển hình trên CLVT được
chứng minh rửa trơi nhanh với tỷ lệ phần trăm rửa trôi tuyệt đối (APW) > 60% và tỷ
lệ phần trăm rửa trôi tương đối (RPW) > 40% [23], [26].


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Cộng hưởng từ (CHT) : Trên T1W, u đồng nhất, giảm hoặc đồng tín hiệu so
với gan. Trên T2W, u thường đồng hoặc hơi tăng tín hiệu so với gan. Một số u
tuyến tăng tín hiệu đáng kể so với gan trên T2W và trùng với sự xuất hiện của di
căn TTT, tổn thương ác tính và Pheochromocytoma. CHT ít có giá trị chẩn đoán u
tuyến vỏ thượng thận nghèo mỡ, đối với các u tuyến giàu mỡ thì u giảm cường độ
tín hiệu trên hình ảnh lệch pha so với hình ảnh trong pha [23], [26].


<b>1.3.2. U tủy thượng thận (Pheochromocytoma)</b>


U tủy thượng thận (Pheochromocytoma) hay còn gọi là u của tế bào ưa crom,
tế bào ưa crom vừa là nơi sản xuất, tích trữ và giải phóng catecholamin. 90% u tế bào
ưa crom nằm ở tủy thượng thận. Còn lại là u tế bào ưa crom bài tiết catecholamin
ngoài thượng thận. Pheochromocytoma xuất hiện ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ mắc cao


nhất ở 30 - 40 tuổi. Các nghiên cứu về u TTT lành tính được phát hiện tình cờ cho
thấy tỷ lệ Pheochromocytoma chiếm khoảng 7 - 10% [5]. 14% u tế bào ưa crom có
tính chất gia đình liên quan tới hội chứng MEN - loại đột biến gen mã hóa cho enzym
tyrosin kinase, tham gia vào q trình trưởng thành và biệt hóa tế bào [24].


<i><b>1.3.2.1.</b></i> <i><b>Xét nghiệm sinh hóa</b></i>


- Định lượng metanephrine trong huyết tương ở các BN nghi ngờ u tủy thượng
thận trên chẩn đoán hình ảnh, độ nhạy 97 - 100%, độ đặc hiệu 85 - 89% [27]:


Bình thường: normetanephrine < 112ng/l, và metanephrine < 61ng/l.


Bất thường: 112ng/dl < normetanephrine < 400ng/L, hoặc/và 61ng/dl <
metanephrine <236ng/l: cần phối hợp với các NP khác để chẩn đoán
Normetanephrine > 400ng/l, hoặc/và metanephrine > 236ng/l: Chẩn đoán xác định u
tủy thượng thận.


- Định lượng metanephrine và catecholamin trong nước tiểu 24 giờ ở các
trường hợp trên CĐHA khơng có dấu hiệu đặc hiệu của u tủy thượng thận [27].
Điển hình tổng lượng catecholamin trong nước tiểu 24 giờ có giá trị > 2 lần giới hạn
trên của giá trị bình thường [27].


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>1.3.2.2.</b></i> <i><b>Đặc điểm chẩn đốn hình ảnh</b></i>


Pheochromocytoma lớn hơn đáng kể so với u tuyến vỏ thượng thận nhưng
không lớn hơn tổn thương di căn và Pheochromocytoma không hoạt động nội tiết
thường lớn hơn các u tăng tiết [28].


- Siêu âm: Khối lớn u ở vị trí thượng thận, có cấu trúc âm khơng đều [29]
- CLVT: Tỷ trọng của Pheochromocytoma có thể là đồng nhất (đặc biệt là u


nhỏ) hoặc không đồng nhất (tổn thương lớn xuất huyết và hoại tử trong u), có thể
chứa nhiều mỡ trong tế bào hoặc thối hóa nang, dẫn đến giảm tỷ trọng trước tiêm.
Vơi hóa có mặt trong 29% các trường hợp có dấu hiệu lâm sàng so với 0% của
Pheochromocytoma phát hiện tình cờ [23]. Đặc điểm rửa trơi của
Pheochromocytoma là thay đổi, có thể giống u tuyến vỏ thượng thận (APW > 60%,
RPW > 40%) nhưng giá trị rửa trôi lớn hơn di căn TTT (54% so với 11%). U có thể
chứa các nang tỷ trọng dịch, thành dày, ngấm thuốc, ngoài ra cịn có các tổn thương
thối hóa nhầy thể hiện tỷ trọng thấp ở thì TM [23].


Nghiên cứu của Northcutt và cộng sự năm 2013 thấy rằng khối u không đồng
nhất, ngấm thuốc mạnh trên 110 HU ở thì động mạch thì nên được xem xét hoặc
nghi ngờ Pheochromocytoma [30]


Hình 1. 7. Pheochromocytoma xuất huyết và hoại tử:


(a) Hình ảnh cắt đứng ngang trước tiêm có vùng tăng tỷ trọng tự nhiên
(b) Ngấm thuốc có vách và nhiều cấu trúc nang


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>- CHT: Pheochromocytoma biểu hiện là khối tăng tín hiệu khơng đồng nhất</b>
trên T2W do bản chất giàu mạch và có hoại tử chảy máu kèm theo ở trung tâm khối,
sau tiêm khối ngấm thuốc mạnh. Nghiên cứu của Chabbert V. thấy u tăng tín hiệu
chiếm 70% và đồng tín hiệu khoảng 30% trường hợp trên hình ảnh T2W, ngấm
thuốc sau tiêm từ vừa đến mạnh [29].


<b>1.3.3. U hạch thần kinh (Ganglioneuroma)</b>


U hạch thần kinh là khối u có nguồn gốc từ các hạch giao cảm, khoảng 10%
khu trú ở vị trí TTT, u khơng tăng tiết hormone nên thường khơng có biểu hiện lâm
sàng ngay cả khi u đã lớn, đơi khi có đau lưng hay tăng HA.



Trên hình ảnh CLVT, u hạch thần kinh có cấu trúc đặc đồng nhất, kích thước
lúc chẩn đốn thường lớn trên 5 cm, tỷ trọng thấp trước tiêm, sau tiêm ngấm thuốc
ít hay trung bình, vơi hóa có mặt ở khoảng 1/2 các trường hợp [23], [26].


Trên CHT, u hạch thần kinh có tín hiệu thấp trên T1W, tăng tín hiệu không
đồng nhất trên T2W, ngấm thuốc chậm và tăng dần ở thì muộn [23].


<b>1.3.4. U mỡ tủy bào (Myelolipoma)</b>


U mỡ tủy bào là u TTT lành tính chứa mỡ và tổ chức tạo máu, u hiếm gặp
với tỷ lệ khoảng 0,08 - 0,2% [31]. Hầu hết u nhỏ và khơng có triệu chứng lâm sàng,
kích thước có thể thay đổi từ vài mm đến 30 cm. Đơi khi có thể đau lưng do u chèn
ép hoặc chảy máu trong u [31].


- Siêu âm: phát hiện khối vùng thượng thận tăng âm , đồng đều hoặc không
đồng âm khi tỷ lệ tổ chức tuỷ bào tăng, khối có bờ rõ.


- CLVT: thấy khối u ở vị trí thượng thận, kích thước trung bình 3 - 10cm, tỷ
trọng mỡ (-100 đến - 30 UH), hơi tăng hơn so với tỷ trọng lớp mỡ sau phúc mạc do
sự có mặt của tổ chức tuỷ bào. Giới hạn của u rõ thường có vỏ, hiếm gặp có vơi
hố, hoại tử chảy máu trong u [23].


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Hình 1. 8. U mỡ tủy bào TTT trái
(Nguồn: Johnson PT, 2009 [23])
<b>1.3.5. Các u lành tính TTT khác</b>


<i><b>1.3.5.1.</b></i> <i><b>U nang thượng thận</b></i>


U nang thượng thận thường khơng có triệu chứng và được phát hiện tình cờ.
Về chẩn đốn hình ảnh:



- Siêu âm: Hình ảnh khối trống âm với tăng âm phía sau vị trí TTT. Có thể
có hình ảnh giả nụ sùi trong nang hoặc có mức lắng đọng dịch nằm ngang và di
động khi thay đổi tư thế BN nếu có chảy máu trong nang hoặc nhiễm trùng nang.


- CLVT: Khối có tỷ trọng dịch, ranh giới rõ, không ngấm thuốc, thành mỏng
(dưới 2 - 3 mm), ngấm thuốc cản quang, có thể phát hiện vách, vơi hóa thành nang,
khi chảy máu trong nang dịch sẽ tăng tỷ trọng [23].


<i><b>1.3.5.2.</b></i> <i><b>U máu thượng thận</b></i>


U máu TTT hiếm gặp, lành tính và được phát hiện tình cờ nhờ chẩn đốn
hình ảnh. U thường có kích thước lớn hơn 10 cm, ranh giới rõ, trung tâm có thể hoại
tử chảy máu hoặc vơi hóa. BN thường khơng có triệu chứng, một số trường hợp có
triệu chứng khơng đặc hiệu liên quan đến áp lực do kích thước u lớn.


<b>1.4.</b> <b>Điều trị u tuyến thượng thận lành tính được phát hiện tình cờ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

hay phẫu thuật cắt TTT phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như kích thước khối u,
hoạt động nội tiết và các dấu hiệu gợi ý ác tính của u trên xét nghiệm hình ảnh và
hormone TTT [7], [9], [19].


<b>1.4.1. Theo dõi và điều trị nội khoa</b>


Theo Hướng dẫn của Hiệp hội nội tiết và phẫu thuật nội tiết Mỹ
(AACE/AAES) năm 2009, đối với những khối u TTT kích thước < 4 cm, khơng
hoạt động nội tiết và khơng có dấu hiệu gợi ý ác tính trên chẩn đốn hình ảnh cần
được lên kế hoạch theo dõi mà chưa phải phẫu thuật ngay. Bệnh nhân được yêu cầu
tái khám sau 3 đến 6 tháng và trong 1 đến 2 năm; đánh giá lại chức năng tuyến
thượng thận hàng năm trong 5 năm. Nếu đường kính u tăng hơn 1 cm hoặc tiến triển


thành hoạt động nội tiết, thì nên phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận [7].


Đối với BN u TTT có hoạt động nội tiết trên các xét nghiệm sinh hóa như
tăng tiết glucocorticoid, mineralocorticoid, catecholamin, phẫu thuật cắt bỏ tuyến
thượng thận thường được coi là lựa chọn điều trị. Tuy nhiên, vấn đề điều trị nội
khoa có thể phù hợp trong một số tình huống, đặc biệt tình trạng BN chưa cho phép
thực hiện phẫu thuật. Ví dụ, việc sử dụng các chất ức chế sinh tổng hợp hormone vỏ
thượng thận có thể hữu ích khi BN mắc hội chứng Cushing. Tương tự như vậy, chất
đối kháng aldosterone có thể được sử dụng để điều trị khối u tiết aldosterone [19]


Tuy nhiên, ở những trường hợp này, việc quyết định điều trị nội khoa ở
những BN có bằng chứng về sự tăng tiết Hormone TTT trên xét nghiệm sinh hóa
khơng phải là vấn đề đơn giản, địi hỏi phải có sự hội chẩn, phối hợp của nhiều
chuyên khoa, đặc biệt là Nội tiết [19]. Nếu theo dõi không tốt, BN
Pheochromocytoma hoặc tăng tiết Aldosterone có nguy cơ xuất hiện những cơn
tăng huyết áp kịch phát. Bên cạnh đó BN bị tăng tiết glucocorticoid ln cảm thấy
mệt mỏi, khó chịu, dẫn đến các rối loạn chuyển hóa, bao gồm kháng insulin, có thể
tiến triển thành hội chứng Cushing [19]


<b>1.4.2. Phẫu thuật</b>
<b>1.4.2.1.</b> <b>Mổ mở</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

tuyến thượng thận là lựa chọn phẫu thuật duy nhất. Phẫu thuật mở cắt u TTT nổi lên
như một phần của phẫu thuật bụng vào cuối thế kỷ 19. Năm 1889, tác giả
Knowsley-Thornton là người đầu tiên báo cáo về phẫu thuật mơt cắt bỏ một khối u
tuyến thượng thận lớn. Đến năm 1926, Roux ở Lausanne, Thụy Sĩ và Charles Mayo
ở Rochester, Minnesota, đã cắt bỏ thành công một Pheochromocytoma [32]. Năm
1996 F. Crucitti tập họp 129 u vỏ thượng thận được điều trị Italya (1981-1991) [10].
Phương pháp mổ mở kinh điển được nhiều tác giả mô tả với những đường
mổ khác nhau như: đường qua phúc mạc, đường ngực bụng, đường Frey, đường


sườn lưng và đường sau lưng [10]. Phẫu thuật kinh điển cắt bỏ u TTT vẫn luôn là
phẫu thuật nặng nề. Tất cả các phương pháp mổ mở đều có đường mổ lớn, tổn hại
nhiều đến thành bụng vì tuyến thượng thận nằm ở vị trí sâu khó tiếp cận. Khi thao
tác cũng gây ảnh hưởng làm tăng bài tiết hocmon của tuyến dẫn đến hồi sức trong
và sau mổ khó khăn, hậu phẫu nặng nề [10], [11].


Ngày nay, mặc dù các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu để cắt bỏ tuyến thượng thận
đã được áp dụng ở nhiều trung tâm phẫu thuật trên toàn thế giới, tuy nhiên mổ mở
cắt u TTT vẫn có vai trị quan trọng.


<b>Chỉ định mổ mở cắt u TTT bao gồm [32]:</b>


- Bệnh nhân có khối u TTT tăng tiết với kích thước lớn lớn (> 6 - 8 cm) và
những BN có hình ảnh CLVT nghi ngờ khối u xâm lấn tại chỗ hoặc nghi ngờ ung
thư tuyến thượng thận nên mổ mở [32].


- Ngoài ra, trong các trường hợp phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận nội soi
nghi ngờ u ác tính (xâm lấn trong các tạng xung quanh, hạch lân cận) hoặc nếu phẫu
thuật viên lo ngại không thể cắt hết khối u qua nội soi thì nên chuyển mổ mở [32].


- Chuyển đổi sang mổ mở cũng là cần thiết nếu gặp các tai biến khi PTNS
như: chảy máu khơng kiểm sốt được, tổn thương các tạng lân cận,… [32]


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Các Pheochromocytoma lớn tới 8 - 10 cm vẫn có thể được tiếp cận bằng
phẫu thuật nội soi bởi các phẫu thuật viên có kinh nghiệm, tuy nhiên đường kính u
càng lớn thì tỷ lệ chuyển mổ mở càng cao [32].


<b>1.4.2.2.</b> <b>Phẫu thuật nội soi</b>


Phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận được thực Gagner thực hiện đầu


tiên năm 1992 [8]. Từ đó đến nay, phẫu thuật nội soi cắt bỏ tuyến thượng thận là
phương pháp được ứng dụng phổ biến trong điều trị u tuyến thượng thận nói chung,
trong đó có u tuyến thượng thận lành tính được phát hiện tình cờ. Nhiều nghiên cứu
với cỡ mẫu lớn đã chỉ ra rằng phẫu thuật nội soi có ưu điểm lớn như: cho phép tiếp
cận, phẫu tích dễ dàng ở những vùng sâu như tuyến thượng thận, tính thẩm mỹ, giảm
đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân có thể sớm quay trở về hoạt động
bình thường, giảm tỷ lệ sa lồi thành bụng sau mổ. Nhất là đối với các khối u thượng
thận lành tính, phẫu thuật nội soi cắt tuyến thượng thận đã được coi là tiêu chuẩn
vàng của điều trị phẫu thuật u TTT [1], [8], [9], [10], [11].


Các phương pháp phẫu thuật nội soi cắt u TTT bao gồm:


- PTNS truyền thống: Sử dụng 3 - 4 trocar đặt ở những vị trí khác nhau, với
dụng cụ nội soi thẳng thơng thường. Có 2 cách tiếp cận chính bao gồm PTNS qua
đường sau phúc mạc (retroperitoneal) và PTNS trong phúc mạc (transperitoneal).


- PTNS một lỗ hay một đường rạch cắt u TTT: Tạo 1 đường vào (đường rạch
duy nhất) qua đó sử dụng 1 cổng chuyên dụng để đưa 1 hay nhiều trocar vào qua
các kênh được thiết kế sẵn ở cổng để thực hiện thao tác. Bên cạnh đó cịn có những
dụng cụ cong hoặc có khớp nối chuyên dụng trong PTNS một lỗ. Tùy theo kỹ thuật,
phương tiện sử dụng, mà phẫu thuật này có những tên gọi khác nhau (LESS:
Laparo-endoscopic single-site; SILS: Single incision laparoscopic surgery; SPL:
Single-port laparoscopy; …)


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

do giá thành còn đắt đỏ, với hệ thống chuyên dụng, do vậy mới chỉ bước đầu được
áp dụng tại các nước đang phát triển.


<b>1.5.</b> <b>Phẫu thuật nội soi điều trị u TTT lành tính được phát hiện tình cờ</b>
<b>1.5.1. Chỉ định</b>



Theo Hướng dẫn của Hiệp hội nội tiết và phẫu thuật nội tiết Mỹ
(AACE/AAES) năm 2009, u tuyến của vỏ thượng thận tăng tiết aldosteron gây
chứng cường tiết aldosteron nguyên phát và u tuỷ thượng thận đều có chỉ định mổ.
Khối u vỏ thượng thận tăng tiết cortisol gây HC Cushing dưới lâm sàng có chỉ định
mổ ở một vài trường hợp. Với u < 4 cm và không hoạt động chức năng thì theo dõi
về đặc điểm hình ảnh và nội tiết của khối u. Nếu u chuyển sang hoạt động nội tiết
hoặc tăng thêm 0,5 cm trong 6 tháng, tăng > l cm hoặc tính chất hình ảnh gợi ý u ác
tính có chỉ định phẫu thuật [7].


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

(*) = Tái khám sau 3 đến 6 tháng và trong 1 đến 2 năm; đánh giá lại chức năng
tuyến thượng thận hàng năm trong 5 năm. Nếu đường kính u tăng hơn 1 cm hoặc
tiến triển thành hoạt động chức năng, thì nên phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận.
CT = chụp cắt lớp vi tính; HU = đơn vị Hounsfield; PAC = nồng độ aldosterone
huyết tương; PRA = hoạt động renin huyết tương [7].


Tác giả Vaughan và Blumenfeld cho rằng chỉ định phẫu thuật hay theo dõi
còn nhiều tranh cãi đối với các trường hợp u TTT được phát hiện tình cờ có kích
thước 3 – 6 cm, không hoạt động nội tiết chức năng [33].


Glazer và cộng sự chỉ định phẫu thuật đối với u đặc đường kính ≥ 3 – 4 cm.
Tác giả Prinz nhấn mạnh, cần phẫu thuật đối với u TTT được phát hiện tình
cờ ở bệnh nhân trẻ tuổi [34].


Theo Kumar và cộng sự, đối với các loại u tăng tiết Alddosteron tiên phát,
Pheochromocytoma, và các u có chức năng nội tiết khác được điều trị bằng PTNS
cắt tuyến thượng thận. Tuy nhiên vẫn còn tranh cãi trong những trường hợp
adrenocarcinoma tiên phát hay u tuyến thượng thận > 6cm [35]. Các tác giả cũng
khuyến cáo các trường hợp PTNS u TTT lớn hơn 6 cm chỉ nên được thực hiện bởi
các phẫu thuật viên có kinh nghiệm [35].



Godellas và Prinz cho rằng không nên chỉ định phẫu thuật nội soi đối với u
TTT nghi ung thư, và các u có đường kính > 8 cm [34]. Tuy nhiên, tác giả Henry và
cộng sự lại cho rằng vẫn có thể PTNS cho các u TTT lớn (nhưng <12cm) hoặc u
tuyến thượng thận nghi ung thư miễn là chẩn đốn hình ảnh trước mổ cho thấy u
không xâm lấn [36]. Gagner và cộng sự cho rằng có thể PTNS với những khối u
TTT lớn lên tới 15 cm, chống chỉ định PTNS trong ung thư xâm lấn, có tiền sử
phẫu thuật vùng bụng gần tuyến thượng thận, Pheocromocytoma có di căn hạch,
hoặc u lớn hơn 15 cm [37]. Ngoài ra, nghiên cứu của Radu Mihai (2019) cho rằng
BN có tiền sử phẫu thuật vùng bụng không phải là một chống chỉ định tuyệt đối của
phẫu thuật nội soi cắt u TTT [32].


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

cm), u có đường kính 3 đến 6 cm ở những bệnh nhân dưới 50 tuổi và những khối u
có đặc điểm hình ảnh nghi ngờ ác tính [38]. Nên lập kế hoạch theo dõi và xét
nghiệm hormone đối với BN trên 50 tuổi có khối TTT từ 3 đến 6 cm và cho tất cả
BN có u TTT khơng hoạt động nội tiết có đường kính nhỏ hơn 3 cm [38].


Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Đức Tiến chỉ định PTNS đối với các trường
hợp u TTT được phát hiện tình cờ có kích thước > 3 cm, bao gồm cả u chế tiết và
không chế tiết, ngồi ra có thể phẫu thuật nội soi cho những u lớn kích thước ≤
10cm, và ung thư nhưng chưa có dấu hiệu xâm lấn trên chẩn đốn hình ảnh trước
mổ [10].


<b>Guideline của Hiệp hội bác sĩ phẫu thuật nội tiết Đức ( German</b>
<b>Association of Endocrine Surgeons - CAEK) năm 2019 về chỉ định phẫu thuật</b>
<b>điều trị u TTT lành tính được phát hiện tình cờ:</b>


<i><b>Khuyến nghị chung về phẫu thuật u TTT [9]</b></i>


- Các u tuyến thượng thận có hoạt động nội tiết với bất kể kích thước nào
(mức đồng thuận +++).



- Khối u TTT ngun phát ≤ 6 cm nhưng khơng có dấu hiệu ác tính nên được
chỉ định phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (mức đồng thuận +++)


- Việc lựa chọn phương pháp PTNS trong phúc mạc hay PTNS ngoài phúc
mạc phụ thuộc vào kinh nghiệm và thói quen của PTV (sự đồng thuận +++).


- Khối u tuyến thượng thận không hoạt động nội tiết (ngoại trừ u mỡ tủy bào
- Myelolipoma) có đường kính ≥ 6 cm nên được mổ mở do nguy cơ ác tính cao.


Các khối u từ 4 đến 6 cm, chỉ định phẫu thuật sẽ được quyết định dựa trên
tiêu chí của từng bệnh nhân.


Khơng nên phẫu thuật đối với các khối u tuyến thượng thận không chức năng
<4 cm khơng có dấu hiệu gợi ý ác tính. Chỉ định phẫu thuật nên được quyết định
dưới sự thống nhất của nhiều chuyên khoa (đồng thuận +++).


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Đối với u TTT một bên, PTNS cắt toàn bộ TTT được khuyến cáo. Hoặc
phẫu thuật cắt chọn lọc khối u, bảo tồn phần tuyến lành có thể được cân nhắc ở BN
có nguy cơ suy TTT (đồng thuận +++)


- Đối với các khối u tuyến thượng thận hai bên, việc bảo chức năng tuyến
thượng thận sẽ được quan tâm. Do đó, cần bảo tồn tối thiểu 1/3 tổ chức TTT lành,
tuy nhiên không bắt buộc phải bảo tồn tĩnh mạch thượng thận (đồng thuận +++).


- Ung thư biểu mô tuyến thượng thận cần được mổ mở. Trong các khối u < 6
cm khơng có dấu hiệu xâm lấn tại chỗ hoặc di căn hạch bạch huyết (ENSAT giai
đoạn I + II), PTNS cắt TTT có thể được thực hiện đối với những PTV có kinh
nghiệm (đồng thuận +++).



- Chỉ định cắt bỏ u di căn TTT nên được đánh giá trên từng BN. Cắt bỏ u di
căn tuyến thượng thận có thể được thực hiện bằng PTNS. Nên chỉ định mổ mở đối
với trường hợp kích thước khối u > 6 cm hoặc có dấu hiệu xâm lấn các cấu trúc lân
cận (đồng thuận ++).


Chỉ định phẫu thuật xâm lấn tối thiểu đối với các u TTT được phát hiện tình
cờ dựa vào kích thước khối u và các dấu hiệu gợi ý ác tính trên chẩn đốn hình ảnh.
Về kích thước, quy tắc 6 cm được chấp nhận, đối với u TTT đường kính < 6 cm và
khơng có dấu hiệu ác tính, PTNS cắt tuyến thượng thận được khuyến cáo. Trong khi
đó, các khối u lớn hơn 6 cm nên được mổ mở, tuy nhiên, ý kiến này vẫn còn nhiều
tranh cãi, trên thực tế, các khối u lớn hơn cũng có thể được PTNS nếu BN được giải
thích và việc cắt bỏ hồn tồn TTT có thể được thực hiện một cách an tồn mà
không bị vỡ u [39], [40].


<i><b>Pheochromocytoma và paraganglioma</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Chỉ định phẫu thuật đối với Pheochromocytoma và/ hoặc paraganglioma đã
được chẩn đoán xác định dựa vào chẩn đốn hình ảnh và các xé nghiệm Hormone
(sự đồng thuận +++).


- PTNS cắt TTT nên được thực hiện đối với Pheochromocytoma 1 bên có
đường kính <6 cm. Trong khi đó, các khối u > 6 cm và /hoặc khi có di căn, chỉ định
mổ mở cần được xem xét (sự đồng thuận ++)


<i><b>Đối với u TTT không hoạt động chức năng nội tiết</b></i>


- Tất cả BN có khối u TTT nên được làm các xét nghiệm cận lâm sàng (sinh
hóa và chẩn đốn hình ảnh) trước phẫu thuật để đánh giá tình trạng hoạt động nội
tiết và /hoặc ác tính (đồng thuận +++).



- Các khối u tuyến thượng thận khơng hoạt động nội tiết có đường kính ≥ 6
cm nên được phẫu thuật vì tăng nguy cơ ác tính. Đối với các khối u có kích thước từ
4 đến 6 cm, khơng có khuyến nghị rõ ràng nào được đưa ra, chỉ định phẫu thuật
phải dựa trên từng bệnh nhân cụ thể (sự đồng thuận +++).


- Chỉ định phẫu thuật khối u tuyến thượng thận không hoạt động nội tiết có
kích thước dưới 4 cm phải được giải thích cụ thể (sự đồng thuận +++).


<b>1.5.2. Ứng dụng kỹ thuật</b>


Kể từ khi được công bố lần đầu tiên bởi Gagner năm 1992, kỹ thuật PTNS
cắt u TTT đã trở thành thường quy và được ứng dụng rộng rãi tại nhiều trung tâm
lớn trên toàn thế giới với những ưu điểm vượt trội hơn so với mổ mở [1], [8], [9].
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của khoa học đã tạo ra sự đa dạng trong cách tiếp
cận cũng như ứng dụng của PTNS cắt u TTT, có thể kể đến như:


- PTNS truyền thống: Qua đường sau phúc mạc hoặc trong phúc mạc.
- PTNS một lỗ


- PTNS robot


<i><b>1.5.2.1.</b></i> <i><b>PTNS truyền thống:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i><b>PTNS cắt u TTT qua đường sau phúc mạc : Kỹ thuật này được Mercan và</b></i>
cộng sự mô tả lần đầu tiên năm 1995 [41], [43].


- Ưu điểm: Đường sau phúc mạc là đường mổ xâm lấn tối thiểu, ít có nguy cơ
thương tổn tới các tạng trong ổ phúc mạc, đau sau mổ ít, ngày nằm viện ngắn, có
tính thẩm mỹ.



- Nhược điểm: Phẫu trường hẹp, khó khăn khi sử lý chảy máu, khó thực hiện ở
bệnh nhân có suy hơ hấp và tuần hồn, áp lực bơm khí và tỷ lệ tràn khí dưới da cao.


<i><b>PTNS cắt u TTT trong phúc mạc : Kỹ thuật được Gagner thực hiện lần đầu</b></i>
tiên tháng 11/ 1992 [8], cho đến nay, phương pháp này vẫn được nhiều phẫu thuật
viên ưa thích và áp dụng rộng rãi với những ưu điểm như: gây tổn thương thành
bụng ít, tạo ra một trường mổ rộng rãi, cho phép thực hiện những thao tác nội soi
một cách hoàn hảo, sớm kiểm soát TMTTC tránh nguy cơ tăng tiết hormone khi mổ
làm giảm rối loạn huyết động trong mổ, phẫu tích và sử lý sự chảy máu thuận lợi,
hình ảnh được khuyếch đại cho phép kiểm tra được cả những mạch máu có kích
thước nhỏ, xử lý được tổn thương phối hợp.


- Nhược điểm là dễ có nguy cơ gây tổn thương các tạng trong ổ bụng.
<i><b>Kỹ thuật PTNS cắt u TTT trong phúc mạc [41], [42]</b></i>


<i>Tư thế bệnh nhân và vị trí kíp phẫu thuật:Bệnh nhân được đặt nằm nghiêng</i>
75 - 90 độ (cho cách tiếp cận trong phúc mạc) hoặc nghiêng hoàn toàn (cho cách
tiếp cận sau phúc mạc) với bàn mổ được gập góc.


Bác sĩ phẫu thuật đứng trước mặt (trong phúc mạc) hoặc phía sau bệnh nhân
(sau phúc mạc). Phụ phẫu thuật viên đứng ở phía đối diện cầm Optic và dụng cụ
vén tổ chức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Hình 1. 9. Vị trí đặt trocar trong PTNS u TTT đường trong phúc mạc
(A) đối với u TTT phải; (B) đối với u TTT trái


(Nguồn: Thawatchai Tullavardhana, 2010 [42])
Các bước kỹ thuật:


+ Bước 1: Mở phúc mạc thành bụng sau tùy theo bên u TTT


+ Bước 2: Phẫu tích, kẹp tĩnh mạch thượng thận chính bên phải
<b>+ Bước 3: Kẹp ĐM thượng thận giữa và trên.</b>


+ Bước 4: Kẹp ĐMTT dưới, giải phóng mặt sau tuyến
+ Bước 5: Kiểm tra lại diện bóc tách và cầm máu
+ Bước 6: Lấy bỏ bệnh phẩm


+ Bước 7: Dẫn lưu, xả khí CO2, đóng các lỗ trocar


<i><b>1.5.2.2.</b></i> <i><b>PTNS một lỗ cắt u TTT</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Hình 1. 10. Cổng PTNS một lỗ (Single - Port) và dụng cụ PTNS cong
(Nguồn: Thawatchai Tullavardhana, 2010 [42])


Năm 2008, Castellucci và cs đã tiến hành cắt TTT trong phúc mạc một lỗ sử
dụng 3 trocart 5mm qua một đường rạch 2cm (single incision laparoscopic surgery),
tác giả sử dụng các dụng cụ nội soi thông thường trong phẫu thuật [45]


Năm 2010, Cindolo và cs đã báo cáo ca cắt tuyến thượng thận trong phúc
mạc một lỗ đầu tiên thành công với các dụng cụ cong của phẫu thuật nội soi 1 lỗ
(single port access surgery, laparo - endoscopic single site) [46].


Trong hơn 10 năm qua, một loạt các trường hợp cắt tuyến thượng thận qua
PTNS 1 lỗ đã được báo cáo [44], [45], [46], [47], [48] đều cho thấy tính ưu việt của,
khả thi và an toàn của phương pháp này.


Tại Việt Nam phẫu thuật nội soi 1 lỗ cắt u TTT lần đầu tiên được thực hiện
bởi Trần Bình Giang, Nguyễn Đức Tiến từ năm 2010, cho kết quả tốt [49]


<i><b>1.5.2.3.</b></i> <i><b>PTNS robot</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Robot Da vinci gồm 3 phần: bàn điều khiển, dàn máy, tay Robot. Về kỹ thuật
hoạt động của có phần nào giống như mổ nội soi thông thường, các thao tác của
Robot được thực hiện bởi phẫu thuật viên tại bàn điều khiển trung tâm, Robot có 3
tay: 1 sử dụng camera 2 cầm dụng cụ phẫu thuật. Bệnh nhân nằm nghiêng bên; bên
phải 4 trocart với kích thước 8-12mm, có thể thêm 1 trocart phụ cho dao SA hoặc
dao hàn mạch Ligasure cho phẫu thuật. Bên trái cũng dùng 3 trocart và thêm 1
trocart phụ. Phẫu tích giống mổ nội soi kinh điển [50].


<b>1.6.</b> <b>Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về kết quả PTNS điều trị u tuyến</b>
<b>thượng thận lành tính được phát hiện tình cờ</b>


<b>1.6.1.</b> <b>Thế giới</b>


Phần lớn các nghiên cứu đã chứng minh rằng phẫu thuật nội soi trong phúc
mạc cắt bỏ tuyến thượng là một kỹ thuật an toàn với tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp
và tử vong sau sau mổ hiếm gặp [51], [52], [53].


Tỷ lệ biến chứng trung bình được báo cáo đối với PTNS cắt u TTT rất khó
đánh giá do thiếu định nghĩa chuẩn hóa thơng qua các nghiên cứu khác nhau. Tuy
nhiên, tỷ lệ biến chứng trung bình theo các nghiên cứu là 9%, dao động từ 2,9% đến
15,5% [51], [52], [53].


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Bên cạnh đó, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật được báo cáo là cao hơn ở
những BN có kích thước khối u lần lượt là ≥ 45 mm và ≥ 6 cm [56].


Nhìn chung, tỷ lệ phải chuyển mổ mở trong PTNS cắt u TTT khoảng 2%
trường hợp, với phạm vi dao động từ 0% đến 13% [51], [52], [53], [55], [56]. Các
nguyên nhân dẫn đến phải chuyển mổ mở nhiều nhất bao gồm tổn thương mạch
máu hoặc các tạng lân cận và các khó khăn về kỹ thuật [51], [52], [53], [55], [56].



Tỷ lệ tử vong sau PTNS cắt u TTT được báo cáo dao động từ 0% đến 0,8%.
Các nguyên nhân gây tử vong hay nhất bao gồm chảy máu ồ ạt, viêm tụy, thuyên
tắc phổi, nhiễm khuẩn huyết [51], [52], [53], [55], [56].


<b>1.6.2.</b> <b>Việt Nam</b>


Tại Việt Nam, phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận cũng được triển khai
lần đầu từ tháng 8/1998 tại Bệnh viện Việt Đức, từ đó đến nay, phương pháp này đã
được ứng dụng rộng rãi tại nhiều trung tâm phẫu thuật lớn trong cả nước, cho kết quả
tốt [10], [11], [49].


Năm 2004, Vũ Lê Chuyên [Error: Reference source not found] báo cáo cắt bỏ
u tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng tại bệnh viện Bình Dân trong 5 năm
(2000-2004), cho thấy đây là phương pháp khả thi, an toàn và hiệu quả [57]


Năm 2006, Nguyễn Đức Tiến, Trần Bình Giang [Error: Reference source not
found] thơng báo 140 trường hợp PTNS u tuyến thượng thận tại Hội nghị nội soi thế
giới tại Hawai.


Năm 2007, nghiên cứu của Nguyễn Đức Tiến thực hiện PTNS trong phúc mạc
điều trị cho 95 bệnh nhân u TTT lành tính, trong đó 33 BN u vỏ thượng thận, 40 BN
u tủy thượng thận, 12 BN u không hoạt động nội tiết và 10 BN u nang TTT [10]


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

260). Khơng có trường hợp nào tử vong. Chuyển mổ mở 1 trường hợp chiếm 7,7% và
khơng có biến chứng gì trong thời kỳ hậu phẫu. Thời gian năm viện trung bình là
8,77 ngày (4-14 ngày) [58]


Năm 2013, tác giả Đỗ Trường Thành [12] báo cáo nghiên cứu PTNS trong
phúc mạc cắt u vỏ thượng thận cho 68 BN. Tuổi trung bình là 43,3 ± 11,8. Hội chứng


Cushing có 25 (36,8%) trường hợp. Hội chứng Conn có 30 (44,1%) trường hợp. U
khơng chế tiết có 13 trường hợp (19,1%). Kết quả phẫu thuật: 60 BN (88,2%) thực
hiện cắt toàn bộ TTT, cắt chọn lọc u chỉ chiếm 11,8% (8 BN). Thời gian mổ trung
bình là 86,2 phút, Lượng máu mất trung bình là 72,9 ml. Tai biến: 2 trường hợp chảy
máu trong mổ, chuyển mổ mở 2 trường hợp. Hạ kali máu sau phẫu thuật có 3 trường
hợp chiếm 4,4%, suy tuyến thượng có 5 trường hợp thận chiếm 7,3%. Tất cả đều
được điều trị ổn định sau 2 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 4,5 ngày [12].


Cùng với sự phát triển của kỷ nguyên phẫu thuật ít xâm lấn, PTNS 1 lỗ cắt u
TTT được thực hiện lần đầu ở Việt Nam từ năm 2010 tại Bệnh viện Việt Đức bởi tác
giả Trần Bình Giang [49]. Gần đây trong nghiên cứu khác của tác giả với 36 bệnh
nhân thời gian mổ trung bình là 86,39 phút, thời gian nằm viện là 4,36 ngày [49].


Năm 2017, tác giả Ơn Quang Phóng báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng 83
trường hợp u tuyến thượng thận được phẫu thuật nội soi một lỗ đường trong phúc
mạc tại bệnh viện Việt Đức: Tuổi trung bình: 40,94 ± 12,86. Về giới nữ mắc bệnh
chiếm tỷ lệ 80,7%. Tỷ lệ thêm trocar là 12,8% đối với u TTT trái và 67,6% đối với
u TTT phải. Tỷ lệ chuyển mổ mở là 2,4%. Thời gian mổ trung bình 79,01 ± 22,33
phút. Thời gian dùng thuốc giảm đau trung bình là 2,31 ± 0,93 ngày. Thời gian
trung tiện và cho ăn trở lại trung bình là 42,74 ± 17,14 giờ. Thời gian nằm viện sau
mổ trung bình 4,12 ± 0,15 ngày. Tình trạng hài lòng với sẹo vết mổ là 79,71% [11]


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Khối u có hoạt động nội tiết khơng?


- Các xét nghiệm hình ảnh có gợi ý đến một khối u ác tính hoặc nghi ngờ ác tính?
- BN hoặc gia đình có tiền sử bệnh ung thư khơng?


- U có chỉ định mổ hay khơng?
- Mổ nội soi hay mổ mở?



Những tranh cãi được đặt ra: nếu u không triệu chứng tại sao lại cắt bỏ? Mặt
khác, nhiều nghiên cứu cho thấy các u TTT không triệu chứng có thể phát triển tăng
kích thước, chuyển sang hoạt động nội tiết, kèm theo đó là tăng nguy cơ ác tính, gây
khó khăn khi phẫu thuật, …. [1], [7].


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>Chương 2</b>


<b>ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu</b>


Gồm tất cả các BN được chẩn đốn là u tuyến thượng thận phát hiện tình cờ và
được điều trị bằng PTNS cắt u tuyến thượng thận tại Bệnh viện Việt Đức, thời gian
từ tháng 10/2015 đến hết tháng 10/2018. Theo dõi xa đến tháng 5/2019.


<b>2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:</b>


- Bệnh nhân tình cờ phát hiện u tuyến thượng thận dựa vào 1 trong các thăm dị
hình ảnh như siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ mà khơng có triệu chứng lâm
sàng của u TTT như đau bụng, đau đầu, mệt mỏi.


- BN được chỉ định PTNS cắt u tuyến thượng thận đường trong phúc mạc
(Bao gồm cả những bệnh nhân PTNS chuyển mổ mở hoặc thêm trocar)


- Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là u tuyến thượng thận lành tính
- Hồ sơ bệnh án đầy đủ theo chỉ tiêu nghiên cứu.


- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
<b>2.1.2. Tiêu chuẩn lọai trừ</b>



- Bệnh nhân được PTNS cắt u tuyến thượng thận nhưng kết quả giải phẫu
bệnh sau mổ là ung thư tuyến thượng thận hoặc di căn tuyến thượng thận


- Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng, khơng có khả năng gây mê toàn thân.
- Điểm phân loại sức khỏe trước gây mê hồi sức ASA > III


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu</b>
<b>2.2.1. Thiết kế nghiên cứu</b>


Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, không đối chứng.
<b>2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu</b>


Cỡ mẫu được tính theo cơng thức:


<i>n=z</i><sub>1</sub>2<sub>−</sub><i><sub>α</sub></i><sub>/</sub><sub>2</sub>(1−<i>p)</i>
<i>p ε</i>2
Trong đó:


n là cỡ mẫu tối thiểu


z1-α/2= 1,96 (chọn α = 0,05; độ tin cậy 95%);


ε = 0,05 (ε là độ sai lệch mong muốn 5%).


<i>p: tỷ lệ mong muốn PTNS cắt u tuyến thượng thận thành công theo tác giả</i>
Coste T. (2017) là 96% [56]


Thay vào ta có, số lượng BN nghiên cứu tối thiểu là 63 bệnh nhân


<b>2.2.3. Quy trình kỹ thuật PTNS qua phúc mạc cắt u tuyến thượng thận được</b>


<b>thực hiện trong nghiên cứu</b>


<i><b>2.2.3.1. Chỉ định phẫu thuật</b></i>


Chúng tôi chỉ định PTNS cắt u tuyến thượng thận theo các Guidelines của
Jung-Min Lee (2017) [1], K. Lorenz (2019) [9], AACE/AAES (2009) [7]:


+ U hoạt động chức năng nội tiết
+ U ≥ 4 cm trên chẩn đốn hình ảnh.


+ U thay đổi kích thước, hình thái trong thời gian theo dõi.


+ U < 4cm (Nghĩ tới Pheochromocytoma) dựa vào MRI hoặc CLVT
<i><b>2.2.3.2. Chuẩn bị bệnh nhân [56]</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

(Định lượng cortisol, Catecholamin), sinh hóa máu cơ bản. Các xét nghiệm khác:
Siêu âm tim, siêu âm doppler động mạch thận, điện tâm đồ, XQ phổi, …


- Hội chẩn chuyên khoa tim mạch, nội tiết, gây mê đánh giá toàn trạng
bệnh nhân và phối hợp điều trị ổn định bệnh lý nội khoa (nếu có) trước mổ. Cân
bằng điện giải và kiểm soát huyết áp ở BN có khối u TTT tăng hoạt động nội tiết.


- BN và gia đình được giải thích về kỹ thuật mổ (bao gồm kỹ thuật nội soi
cắt u tuyến thượng thận và các phương pháp chuyển đổi trong trường hợp không
thực hiện được kỹ thuật PTNS), những tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ có
thể xảy ra.


- Bệnh nhân nhịn ăn sau bữa ăn tối vào ngày trước khi phẫu thuật và thụt
tháo phân vào sáng sớm trước phẫu thuật.



- Vệ sinh sạch sẽ vùng mổ, đánh dấu vết mổ
<i><b>2.2.3.3. Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện phẫu thuật</b></i>


<i>-</i> Hệ thống phẫu thuật nội soi của hãng KARL STORZ
+ Nguồn sáng lạnh XENON 300W.


+ Hệ thống camera: Telecam, hệ màu PAL.
+ Mornitor chuyên dùng cho PTNS


+ Máy hơm khí CO2 tự động


<i>-</i> Các dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường


+ Bộ trocar gồm: 01 hoặc 2 trocar 10 mm (Qua trocar này, có thể đưa Optic
vào để thu nhận hình ảnh hoặc dùng để đưa gạc hoặc dụng cụ cần thiết trong quá
trình PT) và 02 trocar 5 mm loại có rãnh xoắn hoặc khơng có rãnh xoắn.


+ Ống kính quang học (Optic) HOPKINS II: đường kính 10 mm, dài 30 cm,
góc nghiêng 30o<sub> của hãng KARL STORZ.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Dao đốt hàn mạch (Ligasure)


+ Kìm mang kim nội soi; ống hút nội soi
+ Kéo nội soi 5 mm.


+ Hemolock 10 mm hoặc Clip titan 3 mm
+ Chỉ khâu


<i>-</i> Các dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ
+ Cổng SILS-Port (Hình 2.1)



Hình 2.1. Cổng SILS-Port
+ Dụng cụ cong


Endo Dissect Roticulator 5 mm
Endo Grasp Roticulator 5mm
Endo Mini-shears Roticulator 5mm


<i><b>2.2.3.4. Quy trình gây mê hồi sức, tư thế bệnh nhân và vị trí kíp phẫu thuật</b></i>
(Được áp dụng trong cả PTNS một lỗ và PTNS truyền thống)


<b>Quy trình gây mê hồi sức: </b>


<b>+ Bệnh nhân được gây mê nội khí quản. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>+ Đặt hệ thống đo huyết áp động mạch xâm lấn (động mạch quay)</b>


<b>+ Khởi mê bằng Propofol, Fentanyl và Esmeron. Duy trì thuốc mê hô hấp</b>
Sevofluran. Nhắc lại Fentanyl lúc rạch da và 40 phút/ lần; giãn cơ sau 30 phút/ lần.


<b>+ Theo dõi sát các biến đổi huyết động bằng máy mornitor</b>
<b>+ Nếu tụt huyết áp (giảm > 20% giá trị ban đầu): </b>


Sử dụng Ephedrin 3mg/ml x 2 – 3 ml/ lần
+ Khi huyết áp > 170/ 90 mmHg:


Sử dụng Loxen (Nicardioin) 0,2 – 0,3mg/ lần.
<b>Tư thế bệnh nhân:</b>


- Đối với u TTT bên trái: Bệnh nhân nằm nghiêng phải, thân tạo với mặt bàn


mổ góc 60o<sub>, đặt tư thế như hình 2.4. Chân phải sát mặt bàn, cẳng chân và đùi gấp</sub>


góc 90o<sub>. Phía thân sát mặt bàn ngang mức xương sườn XII được kê một gối kê cao</sub>


khoảng 10-12 cm. Phía vai, hơng được giữ tư thế nghiêng luôn ổn định.
- Đối với u TTT bên phải, BN nằm tư thế ngược lại.


<b>Vị trí kíp phẫu thuật: Đối với u TTT bên trái, phẫu thuật viên đứng ở bên</b>
phải bệnh nhân, người phụ cầm camera đứng bên trái phẫu thuật viên, dụng cụ viên
đứng bên trái bệnh nhân. Màn hình (monitor) đặt đối diện phẫu thuật viên (Hình
2.2). Đối với u bên phải, vị trí kíp phẫu thuật ngược lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

(Nguồn: Robert M. Zollinger., 2011 [59])
<b>Vị trí đặt các trocar:</b>


<i><b>- Phẫu thuật nội soi truyền thống:</b></i>


<b>+ 01 trocar 10 mm được đặt ở trên rốn hoặc ở vị trí ngang rốn giao với đường</b>
giữa địn. Vào bụng theo kỹ thuật Hasson, qua đó đưa Optic và để quan sát phẫu
trường. Bơm hơi ổ bụng với áp lực 10 - 12 mmHg, tốc độ bơm ban đầu 2-3 l/ phút.


+ Các trocar 5 mm được đặt như hình 2.3


Hình 2.3. Vị trí đặt các trocar trong PTNS qua phúc mạc cắt u TTT bên trái
(Nguồn: Robert M. Zollinger., 2011 [59])


<i><b>- Phẫu thuật nội soi một lỗ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Hình 2.4. Vị trí rạch da trong PTNS một lỗ cắt u TTT
(Nguồn: Ơn Quang Phóng, 2017 [11])



+ Qua hệ thống cổng SILS-Port, đặt 1 trocar 10 mm (để đưa optic đường kính
10 mm, góc nhìn 30o<sub> qua) và 2 trocar 5 mm ở phía trước (để đưa dụng cụ phục vụ</sub>


thao tác phẫu thuật)


+ Trong trường hợp khối u lớn, phẫu tích khó khăn, có thể đặt thêm 1 trocar 5
mm ở dưới bờ sườn phải - vị trí giao với đường giữa địn phải để hỗ trợ nâng gan
(đối với u TTT phải) hoặc 1 trocar ở dưới bờ sườn trái giao với đường nách giữa
bên trái (đối với u TTT trái)


<i><b>2.2.3.5. Kỹ thuật mổ</b></i>


(Được áp dụng trong cả PTNS một lỗ và PTNS truyền thống)
<b>a. Đối với u TTT bên phải</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Hình 2.5. Mở phúc mạc thành bụng sau, bộc lộ TTT phải
(Nguồn: Abdelrahman A. Nimeri., 2005 [60])


<b>- Bước 2: Phẫu tích, kiểm sốt tĩnh mạch thượng thận chính:</b>


+ Hạ nếp phúc mạc giữa gan và thận phải, hướng từ thấp lên cao tới sát
thành bụng bên. Gan được nâng lên cao, đẩy tuyến thượng thận từ trong ra ngoài,
do phúc mạc bờ ngoài u, sát thành bụng bên giữ nguyên, đã kéo tuyến thượng thận
ra phía ngồi, bờ phải TM chủ dưới và bờ trong tuyến được bộc lộ rõ. TMTTC
phải xuất hiện, chạy từ trong tuyến ra ở gần cực trên tuyến rồi đổ vào TM chủ dưới.
Sử dụng kẹp phẫu tích có đầu cong luồn qua TMTTC, biệt lập nó khỏi tổ chức xung
quanh và kẹp lại bằng 3 clip 10mm titan hoặc có thể cặp bằng 3 clip 5mm polyme
hoặc bằng Ligasure.



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Hình 2.6. Bộc lộ, kẹp cắt TMTTC phải


(A: Khối u tuyến thượng thận phải; AV: TMTTC phải; ICV: tĩnh mạch chủ dưới)
(Nguồn: Abdelrahman A. Nimeri., 2005 [60])


<b>- Bước 3: Kẹp ĐMTT giữa và trên:</b>


Phẫu tích tiếp tục dọc bờ phải TMCD, theo hướng từ dưới lên bờ trên tuyến,
trong khi đẩy TTT từ dưới lên trên, từ trong ra ngoài, dễ dàng nhận ra sự xuất hiện
của ĐMTT giữa nằm trong tổ chức mỡ sau phúc mạc và kẹp nó lại bằng 2 clip
5mm. Tiếp đến, dùng clip 5mm kẹp một hoặc nhiều động mạch tuyến thượng thận
trên ngày nay ta dùng dao siêu âm nên dễ dàng phẫu tích các nhóm mạch này mà
khơng cần dùng clip.


- Bước 4: Kiểm sốt ĐMTT dưới, giải phóng mặt sau tuyến:


Phẫu tích vào bờ dưới tuyến gần bờ trên của TM thận phải. Dùng kìm không
mấu đẩy ngược tuyến theo hướng từ sau ra trước, từ dưới lên và trên hơi chếch ra
ngoài. ĐMTT dưới đi vào tuyến ở ngay bờ dưới của tuyến, nó được thắt lại trước
khi cắt bởi 3 clip 5mm, hoặc được giải phóng ngay nếu dùng dao siêu âm, Tuyến
thượng thận được nâng cao và đẩy ngược lên, dùng dao điện, hoặc dao siêu âm giải
phóng dễ dàng các tổ chức lỏng lẻo kết nối mặt sau tuyến với thành bụng sau.


<b>- Bước 5: Kiểm tra lại diện bóc tách và cầm máu, dẫn lưu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

clip có lỏng, tuột hay không. Nếu máu chảy từ tổ chức mỡ, cầm máu được thực hiện
bằng đốt điện. Nếu máu chảy từ những mạch nhỏ, cầm máu tốt nhất là kẹp lại vùng
chảy bằng clip 5mm hoặc Ligasure.


Đặt dẫn lưu Silicon (nếu cần) theo nhận định của phẫu thuật viên. Tận dụng


lỗ trocar gần sát thành bụng bên nhất để đặt dẫn lưu. Dùng kìm kẹp đầu dẫn lưu đưa
vào vị trí đã xác định dưới sự dẫn đường của camera


<b>- Bước 6: Lấy bỏ bệnh phẩm, xả khí CO2, đóng các lỗ trocar</b>
<b>b. Đối với u TTT bên trái</b>


<b>- Bước 1: Mở phúc mạc thành bụng sau:</b>


Đường rạch phúc mạc ở mặt trước cực trên thận trái, giải phóng lách và đuôi
tụy, ở tư thế nằm nghiêng, trọng lượng của lách đã làm cho nó tự rơi về giữa bụng,
cách xa mặt trước thận trái. Cực trên của thận và bờ trên TTT sẽ dần dần được bộc
lộ. Mở tiếp phúc mạc theo hướng từ dưới lên trên, dọc thành bụng bên, lên tới tận
cơ hoành và dừng lại ở túi phình lớn dạ dày, nơi những nhánh ngắn từ động lách đi
tới dạ dày. Đường mở phúc mạc mặt trước thận trái được đi tiếp tới giữa bờ dưới
của TTT, khi đó tồn bộ cực trên thận, bờ dưới TTT được bộc lộ rõ dần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

(Nguồn: Abdelrahman A. Nimeri., 2005 [60])
<b>- Bước 2 : Phẫu tích TMTTC bên trái:</b>


Hình 2.8. Bộc lộ, kiểm sốt TMTTC trái
(A: Khối u tuyến thượng thận trái; AV: TMTTC trái)


(Nguồn: Abdelrahman A. Nimeri., 2005 [60])


Bước này khơng khó khăn như bên phải nếu như giải phóng tốt lách và đi
tụy ra xa khỏi vùng cực trên thận và bờ dưới tuyến, TMTTC sẽ được nhận biết rõ ở
khu vực giữa bờ dưới tuyến và mặt trước cực trên thận trái. Khác với TMTTC phải,
kiểm soát TMTTC trái thuận lợi hơn. Sử dụng 1 kẹp phẫu tích khơng mấu và một
kẹp phẫu tích đầu cong dễ dàng bộc lộ, biệt lập được TMTTC và kẹp bằng 3 clip
titan10mm hoặc 5mm polymer ưu tiên phía đầu để lại 2 clip hoặc Ligasure.



<b>- Bước 3: Kiểm soát các ĐMTT giữa và trên: </b>


Kiểm soát ĐMTT giữa và trên giống bên phải, tiếp tục phẫu tích từ dưới lên
và từ giữa sang bên. Các ĐMTT giữa và trên lần lượt được nhận thấy và chúng
được kẹp lại bằng những clip 5mm.và nếu có dao siêu am thì ta có thể giải phóng
ln cách nhóm mạch này Lưu ý cần bám dọc theo bờ trong tuyến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Phẫu tích tiếp từ dưới và giữa tới phía trên và bên theo mặt trước thận. Kẹp
ĐMTT dưới bằng 3 clip 5mm, càm máu bằng dao siêu âm Các tổ chức sau tuyến
được cắt bỏ bằng kéo hoặc móc điện.


<b>Bước 5, 6 tương tự bên phải</b>
<b>2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu</b>


<i><b>2.2.4.1. Các chỉ tiêu phục vụ mục tiêu 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng</b></i>
<b>a. Đặc điểm lâm sàng</b>


- <b>Tuổi: Phân bố bệnh nhân theo các nhóm tuổi:</b>
< 20 tuổi 20 - < 40 tuổi


40 - < 60 tuổi ≥ 60 tuổi
Tuổi trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất.
- <b>Giới tính: Nam, nữ</b>


- <b>Lý do đến khám</b>


+ Khám sức khỏe định kỳ: BN chưa từng phát hiện hoặc khơng có triệu chứng
liên quan đến u TTT, đợt này đi khám sức khỏe định kỳ tình cờ phát hiện u TTT.



+ Đến thăm khám vì bệnh lý khác khơng liên quan đến TTT: BN chưa từng
phát hiện hoặc không có triệu chứng liên quan đến u TTT, đợt này đi khám vì triệu
chứng của bệnh lý khác, tình cờ phát hiện u TTT.


+ BN u TTT được phát hiện tình cờ từ trước dựa vào các xét nghiệm hình
ảnh (Siêu âm, CLVT, CHT), chưa đươc điều trị phẫu thuật, đợt này đến khám lại
theo lịch hẹn theo dõi của bác sĩ.


+ Lý do khác


- <b>Đối với BN u TTT được phát hiện tình cờ từ trước nhưng chưa điều trị,</b>
<b>đến khám lại theo hẹn, chúng tôi ghi nhận các chỉ tiêu:</b>


<b>+ Thời gian phát hiện bệnh (tính theo tháng): Từ khi bệnh nhân được chẩn</b>
đoán u TTT lần đầu tiên đến khi nhập viện lần này để điều trị phẫu thuật. Ghi nhận
thời gian phát hiện bệnh trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

xét nghiệm hormone TTT): U có hoạt động nội tiết/ U khơng hoạt động nội tiết
- <b>Tiền sử bệnh nội khoa</b>


+ Tăng huyết áp vô căn
+ Đái tháo đường typ 2


+ Tăng huyết áp + đái tháo đường


+ Bệnh nội khoa khác: Viêm gan, hen phế quản, Basedow,…


- <b>Tiền sử phẫu thuật vùng bụng (bao gồm cả mổ mở và mổ nội soi)</b>
+ PTNS cắt ruột thừa



+ Phẫu cắt ruột thừa đường McBurney


+ Phẫu thuật tầng trên ổ bụng (cắt túi mật, khâu lỗ thủng dạ dày,…)
+ Phẫu thuật tầng dưới ổ bụng


+ Mổ mở điều trị sỏi thận, sỏi niệu quản
+ Tiền sử phẫu thuật vùng bụng khác
<b>b. Đặc điểm cận lâm sàng</b>


 <i><b>Đặc điểm giải phẫu bệnh sau mổ</b></i>
- Mô bệnh học:


U tuyến vỏ thượng thận


U tủy thượng thận (Pheochromocytoma)
U hạch thần kinh (Ganglioneuroma)
U mạch bạch huyết (Lymphanginoma)
U mỡ tủy bào (Myelolipoma)


U bao schwann (Schwannoma)


U hỗn hợp Ganglioneuroma và Pheochromocytoma
 <i><b>Chẩn đoán hình ảnh</b></i>


- <b>Siêu âm ổ bụng</b>
<b>+ Số BN được siêu âm</b>


<b>+ Phát hiện u tuyến thượng thận</b>
<b>+ Kích thước u (tính theo cm)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

6 - < 8 cm 8 - < 10 cm ≥ 10 cm
Kích thước u trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất


<b>Chụp CLVT ổ bụng hoặc cộng hưởng từ (MRI)</b>
<b>+ Vị trí u: Bên phải/ bên trái/ hai bên</b>


<b>+ Kích thước u (tính theo cm)</b>


< 2 cm 2 - < 4 cm 4 - < 6 cm


6 - < 8 cm 8 - < 10 cm ≥ 10 cm


Kích thước u trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất
Kích thước u theo giải phẫu bệnh


+ Đặc điểm cấu trúc u


Đồng nhất Hoại tử trong u


Vơi hóa Nang Mỡ


+ Bờ khối u: Đều/ Không đều/ Không đánh giá
+ Ranh giới u: Rõ/ Không rõ/ Không đánh giá


+ Mật độ: dựa vào hình ảnh và tỷ trọng, chỉ cần một hình ảnh khơng đồng
nhất trên một lát cắt là đủ kết luận u không đồng nhất.


+ Tỷ trọng u đo bằng HU (Hounsfild-unite)


+ Ngấm thuốc cản quang: gọi là ngấm thuốc cản quang khi đo sau tiêm tại


cùng vị trí ≥ 5HU, ít khi thay đổi tỷ trọng từ 5 - 10 HU, vừa 10 - 20 HU, mạnh ≥
20HU, không ngấm khi không thay đổi tỷ trọng hay thay đổi tỷ trọng < 5HU trên
nhiều vị trí khác nhau. Ngồi ra cịn xác định đặc điểm ngấm đều hay không đều


+ Đè đẩy tạng: dựa vào tạng bên đối diện (thận) hoặc vị trí giải phẫu bình
thường của tạng (gan, lách, tụy). Thâm nhiễm tạng dựa vào lớp mỡ giữa tạng và
khối u bị xóa hồn tồn hay kèm theo mất liên tục của bờ tạng.


+ Tổn thương khác (nếu có)
 <i><b>Đặc điểm hoạt động nội tiết u</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Laboratory and Technology Co. Ltd) hoặc hệ thống xét nghiệm sinh hóa theo Labo
của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.


- Xét nghiệm máu: định lượng Cortisol (7 - 10 giờ), (16h - 20 giờ),
Aldosteron, Renin, ACTH, Catecholamine (Dopamin, Adrenalin, Noradrenalin)
máu 24 giờ


- Xét nghiệm nước tiểu: Catecholamine (Dopamin, Adrenalin, Noradrenalin)
nước tiểu 24 giờ


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá xét nghiệm Hormone TTT theo Medlatec


<b>Xét nghiệm</b> <b>Đơn vị</b> <b>Đánh giá mức độ</b>


<b>Giảm</b> <b>Trung bình</b> <b>Tăng</b>


Cortisol máu 7 - 10 giờ nmol/L < 138 138 - 690 > 690
Cortisol máu 16 - 20 giờ nmol/L < 69 69 - 345 > 345



Aldosteron pg/mL < 40 40 - 310 > 310


Renin ng/L < 4,66 4,66 - 31,9 > 31,9


ACTH pg/mL < 7,2 7,2 - 63,3 > 63,3


Dopamin máu pg/mL 0 - 100 > 100


Noradrenalin máu pg/mL 0 - 600 > 600


Adrenalin máu pg/mL 0 - 100 > 100


Dopamin nước tiểu µg/24h 0 - 20 > 20


Noradrenalin nước tiểu µg/24h 0 - 600 > 600


Adrenalin nước tiểu µg/24h 0 - 90 > 90


<i>* Nghiệm pháp ức chế bằng dexamethasone liều thấp 1 mg qua đêm</i>


Tiến hành: Ngày thứ nhất, định lượng cortisol trong máu lúc 8 giờ, uống 1
mg dexamethasone vào lúc 23 giờ, sáng hôm sau (ngày thứ hai) 8 giờ sáng lấy máu
đo lại cortisol huyết thanh 8 giờ. Liều cortisol đối với trẻ em là 0,3 mg/m2 da. ở
những người béo phì khơng phải thay đổi liều hormone.


Kết quả: Cortisol máu 8 giờ sáng > 5g/dl (140 nmol/l), chẩn đốn có HC
Cushing dưới lâm sàng [7].


<i>* Đặc điểm hoạt động nội tiết của u:</i>
U được coi là có hoạt động nội tiết khi:



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

+ Tăng tiết Aldosteron và/hoặc Catecholamin máu đối với u tủy thượng thận
(Pheochromocytoma) [1], [7].


Liên quan giải phẫu bệnh và hoạt động nội tiết u


<i><b>2.2.4.2. Các chỉ tiêu phục vụ mục tiêu 2: Phân tích chỉ định và kết quả phẫu</b></i>
<i><b>thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận lành tính được phát hiện tình cờ </b></i>
<b>a. Phân tích chỉ định phẫu thuật: </b>


Chúng tôi chỉ định PTNS cắt u tuyến thượng thận theo các Guidelines của
Jung-Min Lee (2017) [1], K. Lorenz (2019) [9], AACE/AAES (2009) [7]:


+ U hoạt động chức năng nội tiết *
+ U ≥ 4 cm trên chẩn đốn hình ảnh.


+ U thay đổi kích thước, hình thái trong thời gian theo dõi.


+ U < 4cm (Nghĩ tới Pheochromocytoma) dựa vào MRI hoặc CLVT
Liên quan chỉ định mổ và kích thước u


<b>b. Kết quả trong mổ</b>


- Phân loại yếu tố nguy cơ gây mê theo bảng điểm ASA của hiệp hội gây mê
Hoa Kỳ (American Society of Anaesthesiologists) [61] (Bảng 2.2)


Bảng 2.2. Phân loại yếu tố nguy cơ gây mê theo bảng điểm ASA
của hiệp hội gây mê Hoa Kỳ [61]


<b>Phân loại</b> <b>Tiêu chuẩn đánh giá</b>



I Tình trạng sức khỏe tốt.


II Có một bệnh nhưng khơng ảnh hưởng đến sinh hoạt của BN.
III Có một bệnh ảnh hưởng đến sinh hoạt của BN (đái tháo đường,


loét hành tá tràng, sỏi đường mật, sỏi thận….).


IV BN có bệnh nặng đe dọa đến tính mạng của BN (Phình ĐM,
bệnh van tim, nhồi máu cơ tim…).


V Tình trạng BN quá nặng, hấp hối khơng cịn khả năng sống được
24 giờ dù có phẫu thuật hay khơng phẫu thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

+ PTNS một lỗ
+ PTNS truyền thống


Liên quan kích thước u với phương pháp phẫu thuật.
- Thay đổi phương pháp mổ:


+ Thêm 1 trocar
+ Thêm 2 trocar
+ Chuyển mổ mở


Liên quan kích thước u với tỷ lệ thêm trocar/ chuyển mổ mở
Liên quan vị trí u với tỷ lệ thêm trocar/ chuyển mổ mở
- Phương pháp xử lý tĩnh mạch thượng thận chính


+ Kẹp Clip



+ Đốt bằng dao hàn mạch (Ligasure)
+ Phối hợp Clip + Ligasure


+ Khâu buộc


+ Phương pháp khác


Liên quan giữa kỹ thuật xử lý TMTTC với kích thước u


Liên quan giữa phương pháp phẫu thuật với kỹ thuật xử lý TMTTC
- Biến đổi huyết động khi kẹp cắt tĩnh mạch thượng thận chính


+ Khơng biến đổi
+ Tăng huyết áp
+ Mạch nhanh
+ Biến đổi khác


Biến đổi huyết động theo giải phẫu bệnh u


Biến đổi huyết động theo theo hoạt động nội tiết u
Biến đổi huyết động theo kích thước u


- Phương pháp xử lý u


+ Cắt toàn bộ TTT: Cắt toàn bộ u và TTT cùng bên


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Tai biến và phương pháp xử lý tai biến trong mổ
+ Chảy máu diện cắt


+ Tổn thương mạch máu


+ Tổn thương cuống thận


+ Tổn thương tạng: Gan, lách, ruột, …


+ Thủng cơ hồnh gây tràn khí, tràn dịch màng phổi
+ Tai biến khác


Tai biến trong mổ theo kích thước u


<i><b>Đối với các trường hợp chuyển mổ mở được tính là chuyển đổi phương</b></i>
<i><b>pháp, vì vậy chúng tơi khơng tính vào tỷ lệ đặt dẫn lưu, thời gian phẫu thuật</b></i>
<i><b>cũng như các kết quả sau mổ.</b></i>


- Đặt dẫn lưu ổ bụng


- Thời gian phẫu thuật (phút): Tính từ lúc bắt đầu rạch da đến mũi khâu đóng
bụng cuối cùng. Ghi nhận các giá trị:


Thời gian phẫu thuật trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất
Thời gian phẫu thuật theo phương pháp phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật theo vị trí u


Thời gian phẫu thuật theo kích thước u
<b>c. Kết quả sớm</b>


- Thời gian trung tiện (ngày): Được tính từ khi kết thúc cuộc mổ cho tới khi
bệnh nhân có trung tiện.


- Thời gian rút dẫn lưu (ngày)



- Thời gian đau sau mổ (ngày): Được đánh giá dựa trên cảm giác đau (nhận
xét của bác sĩ điều trị) và nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau của BN.


Thời gian đau sau mổ theo phương pháp phẫu thuật


- Đánh giá mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS: Dựa vào cảm giác đau
và mô tả đau của BN tương ứng với các mức trên thước đo dài 100 mm, được chia
thành các khoảng 1 mm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Đầu kia mức 100 mm = 10 cm được đánh dấu là “đau không thể chịu đựng
được” và tương đương với “vẻ mặt buồn khóc” ở mặt sau của thước.


Thang nhìn hình đồng dạng (Visual Analogue Scale-VAS) (Hình 2.9) [62]:


<i>Hình 2.9. Thang nhìn hình đồng dạng (Visual Analogue Scale - VAS)</i>


<i>(Nguồn: Viel E. và cs (2007) [62])</i>


<i>Bảng 2. 3. Mức độ đau theo thang điểm VAS</i>


<i>(Nguồn: Powell R.A., (2010) [63])</i>


<b>Mô tả bằng lời</b> <b>Điểm</b> <b>Mức độ đau</b>


Đau rất nhẹ 1 – 2 Không đáng kể, không cần dùng thuốc giảm đau
Đau nhẹ 3 – 4 Chịu được, chỉ cần dùng thuốc giảm đau dạng uống
Đau vừa 5 – 6 Khó chịu, cần dùng thuốc giảm đau dạng tiêm


khơng gây nghiện



Đau nhiều 7 – 8 Khó chịu, cần dùng thuốc giảm đau dạng tiêm gây
nghiện


Đau rất nhiều 9 – 10 Không chịu nổi, dù đã dùng thuốc giảm đau dạng
tiêm gây nghiện


- Biến chứng sớm là biến chứng xảy ra trong thời gian BN nằm viện.


+ Nhiễm khuẩn vết mổ: Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ theo
CDC (Center for Disease Control and Prevention) năm 1999 [64], chia làm 3 mức
độ nông, sâu và cơ quan:


 Nhiễm khuẩn vết mổ nông: Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại
đường mổ và có ít nhất một trong những triệu chứng sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

 Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mơ được lấy vơ trùng từ vết mổ;
 Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng: đau, sưng,


nóng đỏ và cần tách vết mổ.


 Bác sĩ chẩn đốn nhiễm khuẩn vết mổ nơng.


 Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: Xảy ra ở mô mềm sâu (cân/cơ) của đường mổ.
 Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan hoặc khoang phẫu thuật: Xảy ra ở bất


kỳ nội tạng nào (ngoại trừ da, cân, cơ) đã được xử lý trong phẫu thuật.
<i>+ Chảy máu vết mổ</i>


<i>+ Chảy máu trong ổ bụng</i>



+ Suy tuyến thượng thận cấp: BN có biểu hiện mệt mỏi, sốt, nôn, buồn
nôn, đau bụng, giảm huyết áp, mạch nhanh, trì trệ, hạ kali và natri máu.


<i>+ Tràn khí, tràn dịch khoang màng phổi, áp xe dư, tử vong.</i>


- Thời gian nằm viện sau mổ: Được tính từ lúc bệnh nhân ra khỏi phòng mổ
tới khi bệnh nhân xuất viện hoặc chuyển sang khoa khác. Ghi nhận các giá trị:


Thời gian nằm viện sau mổ trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất
Thời gian nằm viện sau mổ theo phương pháp phẫu thuật
Thời gian nằm viện sau mổ theo vị trí u


Thời gian nằm viện sau mổ theo biến chứng sớm


- Đánh giá kết quả sớm: Nhóm nghiên cứu đưa ra tiêu chuẩn đánh giá kết quả
sớm theo 4 mức:


+ Tốt: Không xuất hiện biến chứng sớm sau mổ.


+ Khá: Có biến chứng khơng ảnh hưởng đến tình trạng tồn thân, đáp
ứng với điều trị nội khoa mà không phải phẫu thuật lại như: Bí tiểu, nhiễm
khuẩn vết mổ nơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

+ Kém: Phải can thiệp phẫu thuật lại như chảy máu trong ổ bụng, áp xe
dư, tràn dịch, tràn khí khoang màng phổi,…hoặc tử vong.


<b>d. Kết quả xa</b>


Để đánh giá kết quả xa của PTNS điều trị u TTT lành tính được phát hiện
tình cờ trong nghiên cứu, chúng tôi lập kế hoạch theo dõi, hẹn BN tái khám vào thời


điểm kết thúc nghiên cứu (tháng 5/2019). Nghiên cứu sinh là người trực tiếp khám
lại các bệnh nhân tại Bệnh viện Việt Đức hoặc Bệnh viện Thanh Nhàn.


Tất cả BN khám lại được đánh giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
(Siêu âm ổ bụng, chụp CLVT hoặc CHT), xét nghiệm sinh hóa Hocmon tuyến
thượng thận để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả khám lại được thu thập theo mẫu
bệnh án nghiên cứu bao gồm:


- Số BN được khám lại


- Thời gian theo dõi xa (tháng): Trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất
- Triệu chứng lâm sàng (nếu có)


- Kết quả chẩn đốn hình ảnh (siêu âm, CLVT hoặc MRI) khi khám lại
- Kết quả xét nghiệm sinh hóa Hocmon tuyến thượng thận


+ Định lượng Cortisol máu 8h và 20h: làm trên tất cả các BN, đánh giá khả
năng bài tiết cortisol sau mổ có suy tuyến thượng thận hay không.


+ Catecholamine máu, nước tiểu, điện giải đồ.
- Biến chứng xa, tái phát u, tử vong


<b>2.2.5. Thu thập và xử lý số liệu</b>
<b>2.2.5.1. Thu thập số liệu</b>


Các thông tin được thu thập qua mẫu bệnh án nghiên cứu, mẫu theo dõi bệnh
nhân được thiết kế sẵn. Phương pháp thu thập thông tin:


+ Thăm khám bệnh nhân trước khi phẫu thuật.



+ Nghiên cứu sinh tham gia trực tiếp các ca phẫu thuật. Đối với các trường hợp
không thể tham gia được, chúng tơi ghi lại hình ảnh các kỹ thuật trong phẫu thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

điểm ra viện.


+ Ghi nhận các thông tin theo chỉ tiêu nghiên cứu.


Tất cả bệnh nhân được theo dõi xa và tái khám tại thời điểm kết thúc nghiên
cứu (tháng 5/2019) theo các hình thức: Quay lại bệnh viện khám theo hẹn, gọi điện
hoặc liên hệ theo địa chỉ đã ghi lại để thu thập thông tin, yêu cầu BN chụp ảnh vết
mổ, kết quả siêu âm, chụp CLVT, xét nghiệm (nếu có làm tại cơ sở y tế địa phương)
gửi qua email hoặc các phần mềm trên Smartphone. Sau đó các thông tin được tổng
hợp và nhập vào theo mẫu phiếu theo dõi đã được thiết kế sẵn.


<b>2.2.5.2. Xử lý số liệu</b>


- Các số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20.0.
- Sử dụng các thuật toán:


+ Các biến liên tục được biểu diễn dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn (X ± SD). So sánh kết quả giữa các biến liên tục bằng test t-student.


+ Các biến định tính thứ tự và rời rạc trình bày dƣới dạng tỷ lệ %. So sánh
kết quả các biến định tính bằng kiểm định khi bình phương (χ2<sub>).</sub>


+ Sự khác biệt giữa các so sánh được coi là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Loại trừ các sai số do chủ quan: hai người thu thập thông tin một cách độc lập,
nhập số liệu độc lập. Sau đó đối chiếu lại thơng tin.


<b>2.2.6. Đạo đức nghiên cứu</b>



- Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng chấm đề cương – Trường Đại học Y
Hà Nội thông qua nhằm đảm bảo tính khoa học và khả thi.


- Phương pháp PTNS qua phúc mạc điều trị u tuyến thượng thận đã được Hội
đồng khoa học Bệnh viện Việt Đức thơng qua, đảm bảo tính an tồn và khả thi của
phẫu thuật.


- Những bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu được giải thích kỹ về phương
pháp điều trị và tự nguyện tham gia trong nghiên cứu.


- Những bệnh nhân không tự nguyện tham gia, không bị phân biệt đối xử
trong điều trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

- Thông tin bệnh nhân được bảo mật, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>Chương 3</b>


<b>KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>


Qua nghiên cứu 78 BN u tuyến thượng thận lành tính được phát hiện tình cờ
và được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2015
đến tháng 10/2018, theo dõi xa đến tháng 5/2019, chúng tôi rút ra một số kết quả:


<b>3.1.</b> <b>Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u TTT lành tính phát hiện tình cờ</b>
<b>3.1.1. Lâm sàng</b>


<i><b>3.1.1.1.</b></i> <i><b>Tuổi</b></i>


<i>Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi</i>



<b>Nhóm tuổi</b> <b>Số BN (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


< 20 tuổi 2 2,6


20 - < 40 tuổi 27 34,6


40 - < 60 tuổi 37 47,4


≥ 60 tuổi 12 15,4


<b>Tuổi trung bình,</b>
<b>Lớn nhất, nhỏ nhất</b>


<b>45,22 ± 13,39</b>
<b>(13 - 79 tuổi)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i><b>3.1.1.2.</b></i> <i><b>Giới tính</b></i>


Nam; 35.90%


Nữ; 64.10%


<i>Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính</i>


<i><b>Nhận xét: Bệnh nhân là nữ chiếm đa số với 64,1%.</b></i>
<i><b>3.1.1.3.</b></i> <i><b>Lý do vào viện</b></i>


<i>Bảng 3.2. Lý do vào viện</i>



<b>Lý do vào viện</b> <b>Số BN (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


Khám sức khỏe định kỳ 37 47,4


Khám vì bệnh khác 26 33,4


Khám lại theo hẹn do đã phát hiện


u tuyến thượng thận từ trước 15 19,2


<b>Tổng</b> <b>78</b> <b>100</b>


<i><b>Nhận xét: </b></i> 47,4% BN tình cờ phát hiện u TTT khi khám sức khỏe định kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<i><b>3.1.1.4.</b></i> <i><b>Đối với những BN đã phát hiện u TTT từ trước</b></i>


<i>Bảng 3.3. Đối với BN đã phát hiện u TTT từ trước (n = 15)</i>


<b>Tính chất u</b> <b>Trung bình (lớn nhất, nhỏ nhất)</b>
Thời gian phát hiện bệnh (tháng) 26 ± 8,97 tháng (12 - 36)


Kích thước u khi phát hiện (cm) 1,2 ± 0,28 cm (0,8 - 1,5)


Hoạt động nội tiết 100% u không hoạt động nội tiết


<i><b>Nhận xét: </b></i> Thời gian phát hiện bệnh trung bình 26 ± 8,97 tháng (12 - 36)
Kích thước u lần đầu phát hiện trung bình 1,2 ± 0,28 cm (0,8 - 1,5)
100% u không hoạt động nội tiết ở lần đầu phát hiện


<i><b>3.1.1.5.</b></i> <i><b>Tiền sử bệnh nội khoa</b></i>



<i>Bảng 3.4. Tiền sử bệnh nội khoa</i>


<b>Lý do vào viện</b> <b>Số BN (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


Không 32 41,0


Tăng huyết áp 37 47,4


59,0


Đái tháo đường typ II 1 1,3


Tăng huyết áp + Đái tháo đường 6 7,7


Viêm gan B + Hen 1 1,3


Basedow 1 1,3


<b>Tổng</b> <b>78</b> <b>100</b>


<i><b>Nhận xét: 46 BN có bệnh nội khoa kết hợp, chiếm 59,0%. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i><b>3.1.1.6.</b></i> <i><b>Tiền sử phẫu thuật vùng bụng</b></i>


<i>Bảng 3.5. Tiền sử phẫu thuật vùng bụng</i>


<b>Tiền sử phẫu thuật vùng bụng</b> <b>Số BN (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>
Mổ sỏi thận, sỏi niệu quản bên đối diện 2 2,6



Mổ cắt ruột thừa đường McBurney 2 2,6


PTNS cắt ruột thừa 1 1,3


Mổ cắt u TTT bên đối diện 1 1,3


PTNS cắt u nang buồng trứng 1 1,3


<b>Tổng</b> <b>7</b> <b>9,1</b>


<i><b>Nhận xét: </b></i> 7 BN (9,1%) có tiền sử phẫu thuật bụng. Trong đó chủ yếu là mổ sỏi
thận, niệu quản bên đối diện (2,6%) và mổ cắt ruột thừa đường McBurney (2,6%)
<b>3.1.2. Cận lâm sàng</b>


<i><b>3.1.2.1. Đặc điểm giải phẫu bệnh</b></i>


<i>Bảng 3.6. Đặc điểm giải phẫu bệnh</i>


<b>Giải phẫu bệnh</b> <b>Số BN (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


U tuyến vỏ thượng thận 52 66,7


U bao schwann (Schwannoma) 2 2,6


U tủy thượng thận (Pheochromocytoma) 15 19,2


U mỡ tủy bào (Myelolipoma) 1 1,3


U hạch thần kinh (Ganglioneuroma) 6 7,7



U mạch bạch huyết (Lymphanginoma) 1 1,3


Pheochromocytoma + Ganglioneuroma 1 1,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<i><b>3.1.2.2. Siêu âm ổ bụng</b></i>


<i>Bảng 3.7. Kết quả siêu âm ổ bụng</i>


<b>Kích thước u theo siêu âm</b> <b>Số BN (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


Không phát hiện u 12 15,4


< 2 cm 14 17,9


2 - < 4 cm 35 44,9


4 - < 6 cm 8 10,3


6 - < 8 cm 6 7,7


8 - < 10 cm 3 3,8


<b>Kích thước trung bình</b> <b>3,4 ± 1,98 cm (0,7 - 9,1) </b>
<i><b>Nhận xét: </b></i> 12 trường hợp (15,4%) siêu âm không phát hiện được u


Kích thước u trung bình theo siêu âm là 3,4 ± 1,98 cm, nhỏ nhất 0,7 cm,
lớn nhất 9,1 cm. Trong đó kích thước u hay gặp từ 2 - < 4 cm, chiếm 44,9%.


<i><b>3.1.2.3. Chụp CLVT hoặc cộng hưởng từ ổ bụng</b></i>



Trái; 53.85%
Phải; 46.15%


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i>Bảng 3.8. Kích thước u theo CLVT hoặc cộng hưởng từ</i>


<b>Kích thước u theo CLVT hoặc CHT</b> <b>Số BN (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


< 2 cm 12 15,4


2 - < 4 cm 32 41,0


4 - < 6 cm 26 33,3


6 - < 8 cm 5 6,4


8 - < 10 cm 3 3,8


<b>Kích thước trung bình,</b>
<b>Lớn nhất, nhỏ nhất</b>


<b>3,63 ± 1,88 cm</b>
<b>(0,8 - 9,6)</b>


<i><b>Nhận xét: </b></i> Kích thước u trung bình theo CLVT hoặc CHT là 3,63 ± 1,88 cm, nhỏ
nhất 0,8 cm, lớn nhất 9,6 cm.


Kích thước u hay gặp từ 2 - < 4 cm, chiếm 41,0%.


<i>Bảng 3.9. Kích thước u theo giải phẫu bệnh</i>



<b>Giải phẫu bệnh</b> <b>Số</b>


<b>BN</b>


<b>Kích thước u theo</b>


<b>CLVT hoặc CHT (cm)</b> <b>p</b>
U tuyến vỏ thượng thận 52 2,95 ± 1,37 (0,8 - 8,0)


< 0,05


Schwannoma 2 4,7 ± 0,42 (4,4 - 5,0)


Pheochromocytoma 15 4,34 ± 1,67 (2,1 - 7,2)


Myelolipoma 1 4,2


Ganglioneuroma 6 7,02 ± 2,58 (3,1 - 9,6)


Lymphanginoma 1 4,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<i><b>Nhận xét:</b></i>Kích thước trung bình của Ganglioneuroma (7,02 ± 2,58 cm) là lớn nhất,
trong khi đó u tuyến vỏ thượng thận có kích thước nhỏ nhất (2,95 ± 1,37 cm). Có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước của các loại u TTT với p < 0,05


<i><b>3.1.2.4. Đặc điểm hoạt động nội tiết u</b></i>


<i>Bảng 3.10. Xét nghiêm Hormone tuyến thượng thận</i>


<i><b>Xét nghiêm Hormone tuyến thượng thận</b></i> <b>Số BN tăng (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>



Cortisol máu 23 29,5


Adrenalin máu 7 8,9


Adrenalin nước tiểu 10 12,8


Noradrenalin máu 6 7,7


Noradrenalin nước tiểu 7 8,9


Dopamin máu 6 7,7


Dopamin nước tiểu 4 5,1


Aldosteron máu 0 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<i>Bảng 3.11. NPUC bằng dexamethasone liều thấp 1 mg qua đêm</i>


<i><b>NPUC </b></i> <b>Số BN được làm (n=23)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


Dương tính 19 82,6


Âm tính 4 17,4


<i><b>Nhận xét:</b></i> 23 BN (29,5%) có xét nghiệm Cortisol tăng đều được chúng tôi làm test
NPUC bằng dexamethasone liều thấp 1 mg qua đêm. Trong đó có 19 trường hợp
dương tính (82,6%)


69.23%



24.36% <sub>6.41%</sub>


U không hoạt động chế
tiết


HC Cushing cận lâm sàng
U tăng tiết Catecholamin


<i>Biểu đồ 3.3. Hoạt động nội tiết u</i>


<i><b>Nhận xét: </b></i> 69,2% u không hoạt động nội tiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i>Bảng 3.12. Giải phẫu bệnh và hoạt động nội tiết u</i>


<b>Giải phẫu bệnh</b> <b>Số BN</b>
<b>(n)</b>


<b>Hoạt động nội tiết u (n/%)</b>
<b>HC Cushing cận</b>


<b>lâm sàng</b>


<b>Tăng tiết</b>


<b>Catecholamin</b> <b>Không</b>
U tuyến vỏ thượng thận 52 19


(36,5%)



0
(0%)


33
(63,5%)


Schwannoma 2 0


(0%)


0
(0%)


2
(100%)


Pheochromocytoma 15 0


(0%)


5
(33,3%)


10
(66,7%)


Myelolipoma 1 0


(0%)



0
(0%)


1
(100%)


Ganglioneuroma 6 0


(0%)


0
(0%)


1
(100%)


Lymphanginoma 1 0


(0%)
0
(0%)
1
(100%)
Pheochromocytoma +
Ganglioneuroma 1
0
(0%)
0
(0%)
1


(100%)


<b>Tổng (n = 78)</b> <b>78</b> <b>19 </b>


<b>(24,4%)</b>


<b>5 </b>
<b>(6,4%)</b>


<b>54 </b>
<b>(69,2%)</b>
<i><b>Nhận xét: </b></i> 19/52 BN (36,5%) u tuyến vỏ thượng thận hoạt động chức năng với
biểu hiện là HC Cushing cận lâm sàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>3.2.</b> <b>Phân tích chỉ định mổ và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u TTT lành</b>
<b>tính được phát hiện tình cờ</b>


<i><b>3.2.1.</b></i> <b>Phân tích chỉ định mổ</b>


<i>Bảng 3.13. Chỉ định mổ</i>


<b>Chỉ định mổ</b> <b>Số BN (n=78) Tỷ lệ (%)</b>


U hoạt động nội tiết 24 30,8


U ≥ 4 cm (không hoạt động nội tiết) 34 43,6


U thay đổi kích thước 15 19,2


U nghĩ tới Pheochromocytoma trên CLVT hoặc CHT 5 6,4


<i><b>Nhận xét: </b></i> Chỉ định mổ do u to > 4 cm (không hoạt động nội tiết) chiếm 43,6%


24 trường hợp (30,8%) mổ do u hoạt động nội tiết


<i>Bảng 3.14. Chỉ định mổ theo kích thước u</i>


<b>Chỉ định mổ</b> <b>Số BN</b>


<b>(n)</b>


<b>Kích thước u theo CLVT</b>
<b>hoặc CHT (cm)</b>
U hoạt động nội tiết 24 2,53 ± 0,23 (0,8 - 5,6)
U ≥ 4 cm (không hoạt động nội tiết) 34 5,27 ± 0,27 (4,0 - 9,6)
U thay đổi kích thước 15 2,23 ± 1,73 (1,3 - 3,4)
U nghĩ tới Pheochromocytoma trên


CLVT hoặc CHT 5 2,78 ± 0,21 (2,2 - 3,3)


<b>Chung cả nhóm</b> <b>78</b> <b>3,68 ± 0,21 (0,8 - 9,6)</b>


<i><b>Nhận xét: </b></i> Kích thước u trung bình 3,68 ± 0,21 (0,8 - 9,6)


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i>Bảng 3.15. Phân loại yếu tố gây mê theo ASA</i>


<b>Phân loại ASA</b> <b>Số BN (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


I 25 32,1


II 50 64,1



III 3 3,8


<b>Tổng</b> <b>78</b> <b>100</b>


<i><b>Nhận xét: Đa số BN có điểm phân loại ASA II chiếm 64,1%</b></i>


78.21%
21.79%


PTNS truyền thống
PTNS một lỗ


<i>Biểu đồ 3.4. Phương pháp phẫu thuật</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i>Bảng 3.16. Liên quan kích thước u với phương pháp phẫu thuật</i>


<b>Phương pháp phẫu</b>
<b>thuật</b>


<b>Số BN</b>
<b>(n)</b>


<b>Kích thước u theo CLVT hoặc CHT</b>


<b>(cm)</b> <b>p</b>


PTNS một lỗ 17 2,54 ± 0,3 (0,8 - 4,4)


0,006


PTNS truyền thống 61 3,92 ± 0,25 (1,3 - 9,6)


<i><b>Nhận xét: </b></i> Kích thước u được chỉ định cho PTNS một lỗ (2,54 ± 0,3 cm) nhỏ hơn
PTNS truyền thống (3,92 ± 0,25). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01


<i>Bảng 3.17. Thêm trocar/ chuyển mổ mở</i>


<b>Thêm trocar/ chuyển mổ mở</b> <b>Số BN (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


Thêm 1 trocar 8 10,3


Thêm 2 trocar 1 1,3


Chuyển mổ mở 2 2,6


<i><b>Nhận xét: </b></i> Có 8 trường hợp thêm 1 trocar, chiếm 10,3%
2 trường hợp (2,6%) phải chuyển mổ mở


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>Tỷ lệ thêm trocar/</b>
<b>chuyển mổ mở</b>


<b>Số BN</b>
<b>(n)</b>


<b>Kích thước u (Theo CLVT</b>


<b>hoặc CHT) (cm)</b> <b>p</b>


Không 67 3,13 ± 0,16 (0,8 - 6,1)



< 0,01
Thêm 1 trocar 8 7,15 ± 0,79 (3,0 - 9,6)


Thêm 2 trocar 1 6,3


Chuyển mổ mở 2 4,8 ± 0,9 (4,0 - 5,6)


<i><b>Nhận xét: </b></i> Kích thước u càng lớn thì tỷ lệ thêm 1 trocar càng cao. Kích thước u
của nhóm khơng trocar/ chuyển mổ mở nhỏ hơn nhóm thêm trocar hoặc chuyển mổ
mở. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01


<i>Bảng 3.19. Liên quan vị trí u với tỷ lệ thêm trocar/ chuyển mổ mở</i>


<b>Vị trí u</b>


<b>Tỷ lệ thêm trocar/ chuyển mổ mở</b>


<b>Tổng</b> <b>p</b>


Thêm 1
trocar


Thêm 2
trocar


Chuyển
mổ mở


Bên trái 2 (40%) 1 (20%) 2 (40%) 5 (100%)



< 0,05


Bên phải 6 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 9 (100%)


<b>Tổng (n=78)</b> <b>8 (10,3%)</b> <b>1 (1,3%)</b> <b>2 (2,6%)</b> <b>11 (14,1%)</b>


<i><b>Nhận xét: </b></i> Tỷ lệ thêm trocar/ chuyển mổ mở đối với u ở bên phải cao hơn bên trái.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01


<i>Bảng 3.20. Phương pháp xử lý TMTTC</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Kẹp Clip 8 10,3


Dao hàn mạch (Ligasure) 53 67,9


Kẹp Clip + Ligasure 15 19,2


Khâu buộc 2 2,6


<i><b>Nhận xét: </b></i> Đa số các trường hợp xử lý TMTTC bằng Ligasure, chiếm 67,9%.
15 trường hợp (19,2%) phối hợp kẹp clip và ligasure


<i>Bảng 3.21. Liên quan giữa kỹ thuật xử lý TMTTC với kích thước u</i>


<b>Kỹ thuật xử lý</b>
<b>TMTTC</b>


<b>Số BN</b>
<b>(n)</b>



<b>Kích thước u (Theo CLVT hoặc</b>


<b>CHT) (cm)</b> <b>p</b>


Kẹp Clip 8 5,04 ± 0,91 (2,1 - 9,6)


< 0,05


Ligasure 53 3,13 ± 0,23 (0,8 - 9,6)


Clip + Ligasure 15 4,47 ± 0,43 (1,3 - 7,2)


Khâu buộc 2 4,8 ± 0,8 (4,0 - 5,6)


<i><b>Nhận xét: </b></i> Kích thước u càng lớn thì tỷ lệ cầm máu TMTTC bằng clip hoặc phối hợp
với ligasure cầm máu càng cao. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<b>Phương pháp phẫu</b>
<b>thuật</b>


<b>Kỹ thuật xử lý TMTTC</b>


<b>Tổng</b> <b>p</b>


Kẹp Clip Ligasure Clip +
Ligasure


Khâu
buộc



PTNS 1 lỗ 0


(0%)
16
(94,1%)
1
(5,9%)
0
(0%)
17
(100%)
0,00
PTNS truyền thống 8


(13,6%)
37
(62,7%)
14
(23,7%)
0
(0%)
59
(100%)


Chuyển mổ mở 0


(0%)
0
(0%)
0


(0%)
2
(100%)
2
(100%)


<b>Tổng (n = 78)</b> 8


(10,3%)
53
(67,9%)
15
(19,2%)
2
(2,6%)
78
(100%)
<i><b>Nhận xét: </b></i> 16/17 trường hợp (94,1%) PTNS một lỗ cầm máu TMTTC bằng
Ligasure. Tất cả trường hợp chuyển mổ mở đều khâu buộc để cầm máu TMTTC. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01


93.59%
5.13% 1.28%


Không biến đổi
Tăng huyết áp
Mạch nhanh


<i>Biểu đồ 3.5. Biến đổi huyết động trong mổ</i>



<i><b>Nhận xét: </b></i> Đa số BN khơng có biến đổi huyết động trong mổ, chiếm 93,6%


6,4% biến đổi huyết động, bao gồm 5,1% tăng HA và 1,3% mạch nhanh


<i>Bảng 3.23. Biến đổi huyết động trong mổ theo giải phẫu bệnh u</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>(n)</b> <b>Không</b> <b>Tăng HA</b> <b>Mạch nhanh</b>
U tuyến vỏ thượng thận 52 49 (94,2%) 2 (3,8%) 1 (2,0%)


Schwannoma 2 2 (100%) 0 (0%) 0 (0%)


Pheochromocytoma 15 13 (86,7%) 2 (13,3%) 0 (0%)


Myelolipoma 1 1 (100%) 0 (0%) 0 (0%)


Ganglioneuroma 6 6 (100%) 0 (0%) 0 (0%)


Lymphanginoma 1 1 (100%) 0 (0%) 0 (0%)


Pheochromocytoma +


Ganglioneuroma 1 1 (100%) 0 (0%) 0 (0%)


<b>Tổng (n = 78)</b> <b>78</b> <b>73 (93,6%)</b> <b>4 (5,1%)</b> <b>1 (1,3%)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<i>Bảng 3.24. Biến đổi huyết động trong mổ theo hoạt động nội tiết u</i>


<b>Hoạt động nội tiết u</b> <b>Số</b>
<b>BN</b>



<b>Biến đổi huyết động trong mổ</b>


<b>p</b>


<b>Không</b> <b>Tăng HA</b> <b>Mạch</b>


<b>nhanh</b>


Không 54 54


(100%)
0
(0%)
0
(0%)
< 0,01
HC Cushing cận lâm sàng 19 16


(84,2%)


2
(10,5%)


1
(5,3%)
Tăng tiết Catecholamin 5 3


(60%)


2


(40%)


0
(0%)


<b>Tổng (n = 78)</b> <b>78</b> <b>73 </b>


<b>(93,6%)</b>


<b>4 </b>
<b>(5,1%)</b>


<b>1 </b>
<b>(1,3%)</b>


<i><b>Nhận xét: </b></i> 100% u khơng hoạt động nội tiết khơng có biến đổi huyết động trong
mổ. 2/5 trường hợp (40%) u tăng tiết catecholamin có tăng huyết áp trong mổ. Có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến đổi huyết động ở nhóm u có hoạt động nội
tiết và không hoạt động nội tiết (p < 0,01)


<i>Bảng 3.25. Biến đổi huyết động theo kích thước u</i>


<b>Biến đổi huyết động</b> <b>Số BN</b>
<b>(n)</b>


<b>Kích thước u (Theo CLVT</b>


<b>hoặc CHT) (cm)</b> <b>p</b>


Khơng 73 3,62 ± 0,22 (0,8 - 9,6)



> 0,05
Tăng huyết áp 4 3,93 ± 0,7 (2,5 - 5,6)


Mạch nhanh 1 3,2


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

96.15%
3.85%


Cắt toàn bộ TTT
Cắt chọn lọc u


<i>Biểu đồ 3.6. Phương pháp xử lý u</i>


<i><b>Nhận xét: 96,1% trường hợp được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến thượng thận</b></i>


<i>Bảng 3.26. Phương pháp xử lý u theo kích thước u</i>


<b>Phương pháp xử lý u</b> <b>Số BN</b>
<b>(n)</b>


<b>Kích thước u (Theo CLVT</b>


<b>hoặc CHT) (cm)</b> <b>p</b>


Cắt toàn bộ TTT 75 3,72 ± 0,22 (0,8 - 9,6)


< 0,05
Cắt chọn lọc u 3 1,88 ± 0,27 (0,8 - 9,6)



</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<i>Bảng 3.27. Tai biến trong mổ</i>


<b>Tai biến trong mổ</b> <b>Số BN (n=78)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


Chảy máu 11 14,1


Tổn thương cuống thận trái 1 1,3


Tổn thương lách 2 2,6


<b>Tổng</b> <b>14</b> <b>17,9</b>


<i><b>Nhận xét: </b></i> 14 trường hợp có tai biến trong mổ, chiếm 17,9%. Trong đó chủ yếu là
chảy máu (14,1%).


<i>Bảng 3.28. Tai biến trong mổ theo kích thước u</i>


<b>Tai biến trong mổ</b> <b>Số BN</b>
<b>(n)</b>


<b>Kích thước u (Theo CLVT</b>


<b>hoặc CHT) (cm)</b> <b>p</b>


Không tai biến 64 3,11 ± 0,16 (0,8 - 6,1)


< 0,01


Chảy máu 11 6,27 ± 0,73 (3,0 - 9,60



Tổn thương cuống thận trái 1 6,3


Tổn thương lách 2 4,3 ± 1,3 (3,0 - 5,6)


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<i><b>Do có 2 trường hợp chuyển mổ mở, vì vậy khơng tính vào tỷ lệ đặt dẫn</b></i>
<i><b>lưu, thời gian phẫu thuật cũng như các kết quả sau mổ.</b></i>


Có 22 trường hợp (28,9%) phải đặt dẫn lưu ổ bụng


<i>Bảng 3.29. Thời gian phẫu thuật theo phương pháp phẫu thuật</i>


<b>Phương pháp phẫu thuật</b> <b>Số BN</b>


<b>(n)</b> <b>Thời gian phẫu thuật (phút)</b> <b>p</b>
PTNS một lỗ 17 88,82 ± 26,31 (50 - 135)


0,28
PTNS truyền thống 61 79,66 ± 31,96 (35 - 170)


Chung cả nhóm 78 80,39 ± 27,72 (35 - 170)


<i><b>Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình là 80,39 ± 27,72 phút (35 - 170). Khơng</b></i>
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian phẫu thuật giữa nhóm PTNS một lỗ
và PTNS truyền thống (p > 0,05).


<i>Bảng 3.30. Thời gian phẫu thuật theo vị trí u</i>


<b>Vị trí u</b> <b>Số BN</b>


<b>(n)</b> <b>Thời gian phẫu thuật (phút)</b> <b>p</b>



Phải 36 79,58 ± 24,28 (40 - 155)


0,57


Trái 42 83,63 ± 35,86 (35 - 170)


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<i>Bảng 3.31. Thời gian phẫu thuật theo kích thước u</i>


<b>Kích thước u</b>
<b>(Theo CLVT hoặc CHT)</b>


<b>Số BN</b>
<b>(n)</b>


<b>Thời gian phẫu thuật</b>


<b>(phút)</b> <b>p</b>


< 2 cm 12 77,08 ± 17,64 (60 - 120)


0,7
2 - < 4 cm 32 80,94 ± 37,23 (35 - 120)


4 - < 6 cm 26 80,21 ± 24,74 (50 - 155)
6 - < 8 cm 5 99,00 ± 42,19 (60 - 170)
8 - < 10 cm 3 91,67 ± 29,29 (70 - 125)


<i><b>Nhận xét:</b></i>Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian phẫu thuật giữa
các nhóm kích thước u khác nhau (p > 0,05).



<i><b>3.2.2.2. Kết quả sớm</b></i>


<i>Bảng 3.32. Thời gian trung tiện, rút dẫn lưu</i>


<b>Ngắn nhất</b> <b>Trung bình</b>


<b>(X ± SD)</b> <b>Dài nhất</b>


<b>Thời gian trung tiện (Ngày)</b> 1 1,95 ± 0,65 4


<b>Thời gian rút dẫn lưu (Ngày)</b> 2 2,86 ± 0,83 4


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<i>Bảng 3.33. Thời gian đau sau mổ theo phương pháp phẫu thuật</i>


<b>Phương pháp phẫu thuật</b>


<b>Thời gian đau sau mổ (ngày)</b>


<b>p</b>
<b>Ngắn nhất Trung bình</b> <b>Dài nhất</b>


PTNS một lỗ 1 1,47 ± 0,51 2


< 0,01


PTNS truyền thống 1 2,34 ± 0,80 6


Chung cả nhóm 1 2,14 ± 0,83 6



<i><b>Nhận xét: Thời gian đau sau mổ trung bình là 2,14 ± 0,83 ngày. Thời gian đau sau</b></i>
mổ của nhóm PTNS một lỗ (1,47 ± 0,51 ngày) ngắn hơn nhóm PTNS truyền thống
(2,34 ± 0,80 ngày), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01


<i>Bảng 3.34. Biến chứng sớm</i>


<b>Biến chứng sớm</b> <b>Số BN (n=76)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


Nhiễm khuẩn vết mổ 3 3,9


Suy thượng thận cấp 1 1,3


<b>Tổng</b> <b>4</b> <b>5,2</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<i>Bảng 3.35. Thời gian nằm viện sau mổ theo phương pháp phẫu thuật</i>


<b>Phương pháp phẫu thuật</b>


<b>Thời gian nằm viện sau mổ (ngày)</b>


<b>p</b>
<b>Ngắn nhất Trung bình</b> <b>Dài nhất</b>


PTNS một lỗ 4 5,29 ± 1,16 8


> 0,05


PTNS truyền thống 3 5,05 ± 1,36 9


Chung cả nhóm 5,17 ± 1,35 (3 - 9)



<i><b>Nhận xét:</b></i> Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 5,17 ± 1,35 ngày (3 - 9). Thời
gian nằm viện sau mổ giữa nhóm PTNS truyền thống và PTNS một lỗ khơng có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)


<i>Bảng 3.36. Thời gian nằm viện sau mổ theo vị trí u</i>


<b>Vị trí u</b>


<b>Thời gian nằm viện sau mổ (ngày)</b>


<b>p</b>
<b>Ngắn nhất Trung bình</b> <b>Dài nhất</b>


Bên phải 3 5,19 ± 0,23 9


> 0,05


Bên trái 3 5,14 ± 0,21 9


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<i>Bảng 3.37. Thời gian nằm viện sau mổ theo biến chứng sớm</i>


<b>Biến chứng sớm</b>


<b>Thời gian nằm viện sau mổ (ngày)</b>


<b>p</b>
<b>Ngắn nhất Trung bình</b> <b>Dài nhất</b>


Có biến chứng 3 7,17 ± 0,87 9



< 0,01


Không biến chứng 3 4,97 ± 0,13 8


<i><b>Nhận xét:</b></i> Thời gian nằm viện sau mổ của nhóm có biến chứng sớm (7,17 ± 0,87
ngày) cao hơn nhóm khơng biến chứng (4,97 ± 0,13 ngày). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,01


<i>Bảng 3.38. Đánh giá kết quả sớm</i>


<b>Đánh giá kết quả sớm</b> <b>Số BN (n=76)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


Tốt 72 94,8


Khá 3 3,9


Trung bình 1 1,3


Kém 0 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<i><b>3.2.2.3. Kết quả xa</b></i>


92.11%
7.89%


Có khám lại
Khơng khám
lại



<i>Biểu đồ 3.7. Khám lại tại thời điểm kết thúc nghiên cứu</i>


<i><b>Nhận xét:</b></i> Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, có 70/76 BN được khám lại, chiếm
92,1%. 7 BN (7,9%) không được khám lại do mất liên lạc.


<i>Bảng 3.39. Thời gian theo dõi xa</i>


<b>Đánh giá kết quả sớm</b> <b>Số BN (n=70)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


< 12 tháng 7 10,0


12 - 24 tháng 35 50,0


> 24 - 36 tháng 4 2,7


> 36 tháng 24 34,3


<b>Trung bình</b> <b>24,03 ± 12,04 tháng</b>


<b>(7 - 42 tháng)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<i>Bảng 3.40. Triệu chứng lâm sàng</i>


<b>Triệu chứng lâm sàng</b> <b>Số BN (n=70)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>


Không 49 70,0


Tăng huyết áp 19 27,1


Đau đầu, mệt mỏi 2 2,9



<i><b>Nhận xét:</b></i> Đa phần BN khám lại khơng có biểu hiện lâm sàng, chiếm 70,0%. Có
19 BN tăng huyết áp.


<i>Tất cả các BN khám lại được xét nghiệm sinh hóa, điện giải đồ, chẩn đốn</i>
<i>hình ảnh (bao gồm siêu âm và chụp cắt lớp vi tính ổ bụng):</i>


+ Khơng trường hợp nào ghi nhận biến đổi bất thường trên xét nghiệm
Hormone tuyến thượng thận và điện giải đồ


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<b>Chương 4</b>
<b>BÀN LUẬN</b>


U TTT khơng triệu chứng thường được phát hiện tình cờ nhân cơ hội thăm
khám một bệnh lý khác, đặc biệt bệnh lý hệ tiết niệu, hoặc bởi chẩn đốn hình ảnh
(siêu âm, CLVT, CHT) vì những bệnh lý khác, khơng có triệu chứng lâm sàng liên
quan đến bệnh của TTT [1]. Tỷ lệ u TTT được phát hiện tình cờ khoảng từ 1,0 đến
8,7% dân số [9]. Ngày nay, với những tiến bộ trong chẩn đốn hình ảnh, làm tăng
cơ hội phát hiện u TTT không triệu chứng.


Về điều trị, PTNS cắt bỏ TTT là phương pháp được ứng dụng phổ biến trong
các trường hợp u TTT lành tính được phát hiện tình cờ, rất nhiều nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn đã chỉ ra rằng PTNS có ưu điểm lớn như: cho phép tiếp cận, phẫu tích dễ
dàng ở những vùng sâu như TTT, tính thẩm mỹ, giảm đau sau mổ, thời gian nằm
viện ngắn, BN có thể sớm quay trở về hoạt động bình thường, giảm tỷ lệ sa lồi
thành bụng sau mổ [1], [9].


Mặc dù vậy, cho đến nay chưa có sự thống nhất về chỉ định phẫu thuật cắt bỏ
u TTT lành tính được phát hiện tình cờ, bên cạnh đó, chỉ định phẫu thuật nội soi đặt
ra khi nào vẫn còn nhiều tranh cãi, chủ yếu dựa vào kích thước, tính chất u, lứa tuổi


của BN và hoạt động nội tiết của u tại thời điểm phát hiện hoặc biến đổi sau khoảng
thời gian theo dõi [1], [7].


Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên 78 BN được chẩn đốn là u
TTT lành tính được phát hiện tình cờ và được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt u
TTT tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2015 đến hết tháng 10/2018. Chúng tôi ghi
nhận các chỉ tiêu về đặc điểm cận lâm sàng, chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của
phương pháp này và rút ra một số bàn luận sau:


<b>4.1.</b> <b>Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u TTT lành tính phát hiện tình cờ</b>
<b>4.1.1. Lâm sàng</b>


<i><b>4.1.1.1.</b></i> <i><b>Đặc điểm tuổi, giới</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

giới tính. Nó thường đi kèm với béo phì, đái tháo đường hoặc tăng huyết áp [2]. Với
những tiến bộ trong chẩn đốn hình ảnh, tỷ lệ mắc bệnh u tuyến thượng thận lành
tính khơng triệu chứng tăng lên 4% ở tuổi trung niên và lên đến 10% ở người cao
tuổi [4]. Tỷ lệ mắc u TTT rất thấp ở lứa tuổi thiếu nhi và thanh thiếu niên.


Theo bảng 3.1, tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu của chúng tôi là
45,22 ± 13,39 tuổi, nhỏ nhất 13, lớn nhất là 79 tuổi. Nhóm từ 40 - < 60 tuổi chiếm đa
số với 47,4%. Kết quả của chúng tôi tương đương với hầu hết các nghiên cứu tại Việt
Nam và trên thế giới: Đỗ Trường Thành (43,3 ± 11,8 tuổi) [12], Lê Đình Khánh
(42,62 ± 15,84 tuổi) [58], Ơn Quang Phóng (40,94 ± 12,86 tuổi) [11], tuổi trung bình
của BN trong các nghiên cứu của Kwak [65], Vidal [66], Wang [67] cũng dao động
từ 43,3 - 47,2 tuổi. Vincent Amodru (2019) nghiên cứu 81 BN u TTT phát hiện tình
cờ: tuổi trung bình của BN là 57,6 [68]. Nghiên cứu của Coste T. và cs (2017) tổng
hợp 20 năm kinh nghiệm PTNS cắt u TTT với 520 BN thấy tuổi trung bình là 49,6 ±
14,2 (13 - 95 tuổi) [56]. Chúng tơi có cùng nhận định với các tác giả khi u TTT lành
tính thường được phát hiện ở lứa tuổi trung niên 40 - 60 tuổi, điều này có thể liên


quan đến q trình tiến triển của u cũng như BN thường tình cờ phát hiện u TTT khi
đến khám do những bệnh lý khác không liên quan đến TTT [11], [12], [56], [65],
[68]


Nghiên cứu thấy tỷ lệ BN nữ chiếm đa số với 64,1%. Nhiều tác giả khác
cũng ghi nhận tỷ lệ mắc u TTT ở nữ cao hơn nam [11], [65], [66], [67]. Nghiên cứu
của Vincent Amodru thấy nữ chiếm đa số với 55,5% [68].


<i><b>4.1.1.2.</b></i> <i><b>Lý do vào viện</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

Hiệp hội Nội tiết Châu Âu và Mạng lưới Châu Âu về Nghiên cứu khối u
TTT (ESE / ENSAT) gần đây đã đề xuất một hướng dẫn liên quan đến việc quản lý
bệnh u TTT [70]. Theo đó, đối với các u TTT khơng hoạt động nội tiết có kích
thước dưới 4 cm, các hướng dẫn này nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện các
chẩn đốn hình ảnh chun dụng để xác định tính chất lành tính của tổn thương.
Các trường hợp nghi ngờ sẽ được theo dõi hình ảnh 6-12 tháng hoặc phẫu thuật theo
quyết định của một nhóm chuyên gia đa ngành [70]. Nên xét nghiệm lại chức năng
nội tiết nếu xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng hoặc bệnh kèm theo xuất hiện trong quá
trình theo dõi BN [70].


Một u tuyến thượng thận khơng hoạt động chức năng có đường kính 4 cm
hoặc nhỏ hơn được xác định bằng chẩn đốn hình ảnh nên được kiểm tra định kỳ
bằng các xét nghiệm hình ảnh và hormone TTT. Các nghiên cứu thấy rằng những
khối u này có nguy cơ tăng kích thước trong 1, 2 và 5 năm lần lượt là 6%, 14% và
29%, và khả năng tìm thấy rối loạn bài tiết hormone tương ứng là 17%, 29% và
47% [71]. Một khối u đường kính lớn hơn 3 cm có khả năng gây ra sự tăng
hormone không triệu chứng với nguy cơ cao nhất sau 3 - 4 năm [71].


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

Chúng tơi có 15 BN (19,2%) đã phát hiện u TTT từ trước nhưng chưa điều
trị, thời gian phát hiện bệnh trung bình 26 ± 8,97 tháng (12 - 36), kích thước u lần


đầu phát hiện trung bình 1,2 ± 0,28 cm (0,8 - 1,5) và 100% u không hoạt động nội
tiết. Đối với những BN này, chúng tôi lên kế hoạch tái khám cho BN 6 tháng - 1
năm 1 lần, hoặc nếu có những triệu chứng bất thường như đau bụng, đau đầu, hồi
hộp trống ngực,… Tại những lần tái khám, chúng tôi đánh giá các xét nghiệm
hormone tuyến thượng thận và chẩn đốn hình ảnh, qua đó theo dõi sự thay đổi kích
thước cũng như hoạt động nội tiết của u, qua đó cân nhắc chỉ định điều trị thích hợp
với từng BN.


Bên cạnh đó, các nghiên cứu cho thấy khả năng ác tính tăng lên theo kích
thước khối u, đặc biệt đối với u phát triển hơn 1 cm trong thời gian theo dõi, do vậy
chỉ định PTNS cắt TTT nên được chỉ định đối với những trường hợp này [1], [5],
[7]. Theo Young WF, khối u tăng kích thước ở 5% - 20% BN trong 4 năm theo dõi
[22]. Ngoài ra, chỉ định phẫu thuật cũng nên được xem xét khi u chèn ép gây đau,
vỡ u hoặc chảy máu trong u [1]


<i><b>4.1.1.3.</b></i> <i><b>Tiền sử bệnh nội khoa</b></i>


Nghiên cứu có 46 BN có bệnh nội khoa kết hợp, chiếm 59,0%. Trong đó đa
phần là tăng huyết áp đơn thuần với 47,4%, 6 BN (7,7%) có tăng HA + đái tháo
đường, 1 BN (1,3%) đái tháo đường đơn thuần, 1 BN (1,3%) viêm gan B + hen, 1
BN (1,3%) basedow. Trong bệnh lý u TTT phát hiện tình cờ, tăng HA vừa bệnh
phối hợp, cũng có thể là hậu quả của u TTT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

chiếm 38%, tăng HA thường xuyên là 62%, kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Pannier [73] tăng HA thường xuyên chiếm 50%. Thống kê của Proye qua 282
bệnh nhân (gồm cả u tủy trong bệnh cảnh đa u nội tiết): Tỷ lệ tăng HA là 77,6%,
trong đó cơn kịch phát chiếm 27,7%, cao thường xuyên 18,4% và cao tăng HA
thường xuyên kết hợp cơn kịch phát là 31,5% [74]


Bên cạnh đó, các nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ mắc u TTT lành tính được phát


hiện tình cờ tăng theo lứa tuổi và thường đi kèm với béo phì, đái tháo đường hoặc
tăng huyết áp [1], [2]. Chúng tơi có cùng nhận định với các tác giả: tình trạng của
bệnh nhân và các bệnh nội khoa phối hợp có ảnh hưởng lớn tới chỉ định và kết quả
phẫu thuật, đặc biệt trong PTNS điều trị u TTT. Các hướng dẫn điều trị u TTT
phát hiện tình cờ đều cho rằng, cần khai thác đầy đủ các bệnh nội khoa phối hợp,
hội chẩn chuyên khoa tim mạch, nội tiết, gây mê đánh giá toàn trạng BN và phối
hợp điều trị ổn định bệnh lý nội khoa (nếu có) trước mổ, đồng thời cân bằng điện
giải và kiểm sốt huyết áp ở BN có khối u TTT tăng hoạt động nội tiết [1], [2].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả BN đều được kiểm soát bệnh lý nội khoa
ổn định trước khi phẫu thuật, qua đó giảm tỷ lệ tai biến, biến chứng.


<i><b>4.1.1.4.</b></i> <i><b>Tiền sử phẫu thuật vùng bụng</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Nghiên cứu của Coste T. (2017) 235/ 520 BN (45,2%) có tiền sử phẫu thuật
vùng bụng, trong đó 28,7% cắt ruột thừa, 11,5% sẹo mổ tầng trên ổ bụng hoặc trong
phúc mạc, 5% sẹo mổ vùng khác ở bụng [56].


Theo kết quả bảng 3.5, chúng tơi có 7 BN (9,1%) có tiền sử phẫu thuật vùng
bụng. Trong đó chủ yếu là mổ sỏi thận, niệu quản bên đối diện (2,6%) và mổ cắt
ruột thừa đường McBurney (2,6%), 1 BN (1,3%) PTNS cắt ruột thừa, 1 BN (1,3%)
mổ cắt u TTT bên đối diện và 1 BN (1,3%) PTNS cắt u nang buồng trứng. Đây là
những trường hợp đã được phẫu thuật nội soi từ trước hoặc mổ mở ở những vùng
bụng không liên quan đến tuyến thượng thận lần này, do vậy chúng tơi khơng gặp
nhiều khó khăn khi tiến hành phẫu thuật. Đối với những bệnh nhân có sẹo mổ vùng
rốn, chúng tôi cẩn thận đặt trocar rốn theo phương pháp mở Hansson để tránh tổn
thương ruột hoặc mạc nối phía dưới. Tất cả trường hợp có tiền sử phẫu thuật vùng
bụng của chúng tôi đều được phẫu thuật nội soi cắt tuyến thượng thận an tồn,
khơng xảy ra tai biến tổn thương tạng hay phải chuyển mổ mở.


<b>4.1.2. Cận lâm sàng</b>



<i><b>4.1.2.1.</b></i> <i><b>Đặc điểm giải phẫu bệnh u</b></i>


Trong nghiên cứu của chúng tôi, u vỏ thượng thận chiếm đa số với 52 trường
hợp (66,7%), U tủy thượng thận (Pheochromocytoma) 19,2%, U hạch thần kinh
(Ganglioneuroma) 7,7%, U bao schwann (Schwannoma) 2,6%, U mỡ tủy bào
(Myelolipoma) 1,3%, U mạch bạch huyết (Lymphanginoma) 1,3% và U tủy thượng
thận hỗn hợp (Pheochromocytoma + Ganglioneuroma) 1,3%. Kết quả của chúng tôi
tương đương tác giả Mantero F. và cộng sự năm 2000 khi nghiên cứu trên 308 BN u
TTT được phát hiện tình cờ, tỷ lệ u vỏ thượng thận 245/380 BN chiếm 64% trong
đó (u tuyến vỏ thượng thận là 52%, ung thư biểu mô tuyến của vỏ thượng thận là
12%), tỷ lệ u tuỷ thượng thận là 15% còn lại là các u TTT khác [69].


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

hoặc có tiền sử ung thư. Các nghiên cứu gần đây đã báo cáo tỷ lệ mắc ung thư biểu
mô TTT là 2,0% - 5,0%, di căn tuyến thượng thận là 1,0% - 2,0% và
pheochromocytoma là 3,0% - 6,0% [2], [75]. Các nghiên cứu về PTNS u TTT lành
tính được phát hiện tình cờ cũng ghi nhận u vỏ thượng thận chiếm tỷ lệ cao nhất (từ
49 - 69%), Pheochromocytoma 11 - 23%, trong khi đó Ganglioneuroma,
Lymphangioma và Myelopipoma chiếm tỷ lệ thấp từ 0 - 15% [5].


Bảng 4. 1. Tỷ lệ các type mô bệnh học của u TTT được phát hiện tình cờ [5].


<b>Type</b> <b>Trung bình</b> <b>Lớn nhất - Nhỏ nhất</b>


<b>Nghiên cứu lâm sàng</b>


Adenoma 80 33 - 96


U không hoạt động chức năng 75 71 - 84



U tăng tiết Cortisol 12 1 - 29


U tăng tiết Aldosterone 2,5 1,6 - 3,3


Pheochromocytoma 7,0 1,5 - 14


Carcinoma 8,0 1,2 - 11


Metastasis 5,0 0 - 18


<b>Nghiên cứu phẫu thuật</b>


Adenoma 55 49 - 69


U không hoạt động chức năng 69 52 - 75


U tăng tiết Cortisol 10 1,0 - 15


U tăng tiết Aldosterone 6,0 2,0 - 7,0


Pheochromocytoma 10 11 - 23


Carcinoma 11 1,2 - 12


Myelolipoma 8,0 7,0 - 15


Cyst 5,0 4,0 - 8,0


Ganglioneuroma 4,0 0 - 8,0



</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<i><b>4.1.2.2.</b></i> <i><b>Siêu âm ổ bụng</b></i>


Siêu âm ổ bụng là một trong những xét nghiệm thường quy, dễ làm, rẻ tiền
và có thể thực hiện lặp lại nhiều lần, qua đó đánh giá tình trạng các tạng trong ổ
bụng, đặc biệt đây cũng là xét nghiệm hình ảnh đầu tiên có thể tình cờ phát hiện ra
các u TTT lành tính khơng triệu chứng. Siêu âm trong chẩn đốn u TTT nhằm phát
hiện có u hay khơng, bước đầu xác định vị trí, kích thước, đặc điểm hình thái, độ
xâm lấn và liên quan của u với các tạng lân cận. Tuy nhiên, siêu âm đơn thuần khó
xác định được bản chất của u là u vỏ hay u tủy thượng thận, vì vậy cần phối hợp
lâm sàng và xét nghiệm hormone TTT, đồng thời chỉ định chụp CLVT hoặc CHT
khi cần thiết để đánh giá cụ thể hơn.


Đối với khối u TTT phát hiện tình cờ trên siêu âm rất có ý nghĩa trong chỉ
định điều trị, dựa vào kích thước và độ xâm lấn của u, cũng như hạch lân cận. Theo
Iñiguez-Ariza, giá trị của siêu âm trong việc phân biệt u lành hay ác tính là rất thấp,
trừ khi thấy di căn vào cơ quan lân cận, nhưng nó có giá trị gợi ý hướng tới một
chẩn đoán bản chất khối u: khi một khối u > 50 mm kết hợp có dấu hiệu vơi hóa,
hoại tử, hạch to trong ổ bụng, xâm lấn mơ và tạng lân cận thì khả năng ác tính là rất
lớn và ngược lại một khối u ≤ 50mm đồng âm bờ đều gianh giới rõ thì thường là
lành tính [26], [29].


Bên cạnh đó, do siêu âm phụ thuộc vào trình độ của người thực hiện nên độ
nhạy của xét nghiệm này cũng khác nhau trong các nghiên cứu. Iñiguez-Ariza cho
rằng đối với u tuyến thượng thận có kích thước nhỏ hơn 1 cm, độ nhạy SA rất thấp


[26]. Tuy nhiên đối với những khối u kích thước lớn, thường dễ chẩn đốn nhầm do
kích thước u lớn thì tỷ lệ ác tính cao, u xâm lấn xung quanh làm cho ranh giới giữa
u và thành phần xung quanh không rõ trên siêu âm [26].


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

hợp u có kích thước < 20 mm mà siêu âm khơng phát hiện được, 2 trường hợp u có


kích thước > 50 mm SA chẩn đoán u sau phúc mạc.


Bên cạnh đó, chúng tơi cũng có cùng nhận định với các tác giả: SA phát hiện
u TTT bên phải dễ dàng hơn so với bên trái do ở bên phải có gan làm cửa sổ và trên
các lát cắt ngang có TM chủ và cực trên thận làm mốc. u TTT trái phát hiện khó
khăn hơn do vướng hơi dạ dày, trên các lớp cắt dọc mặc dù có lách làm cửa sổ
nhưng bị vướng xương sườn và hơi của đại tràng che lấp, hơn nữa TTT trái thường
nằm cao [10], [11], [26].


Kết quả siêu âm trong nghiên cứu của chúng tơi thấy kích thước u trung bình
là 3,4 ± 1,98 cm, nhỏ nhất 0,7 cm, lớn nhất 9,1 cm. Trong đó kích thước u hay gặp
từ 2 - < 4 cm, chiếm 44,9%.


Kích thước u trung bình theo siêu âm của chúng tơi cao hơn nghiên cứu của
Ơn Quang Phóng (1,89 + 1,38 cm), u 1,1 - 3,0 cm chiếm tỷ lệ cao nhất là 53%, sự
khác biệt này có thể do tác giả không chỉ định PTNS một lỗ cho u > 6 cm [11]. Các
nghiên cứu về PTNS cắt u TTT truyền thống đều cho thấy kích thước u trung bình
trên siêu âm lớn hơn. Nguyễn Đức Tiến [10] có 68 BN u ≤ 5 cm và chỉ có 24 BN u
từ 5 - 10 cm.


<i><b>4.1.2.3.</b></i> <i><b>Chụp CLVT hoặc cộng hưởng từ (MRI)</b></i>


Chụp CLVT hay cộng hưởng từ ổ bụng là những phương tiện chẩn đốn hình
ảnh hiệu quả, được áp dụng rộng rãi nhằm đánh giá kích thước, tính chất và các dấu
hiệu gợi ý ác tính, qua đó đóng vai trị quan trọng trong chỉ định PTNS đối với u
TTT lành tính được phát hiện tình cờ [7].


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

18F-dihydroxyphenylalanine (DOPA) và 123I-metaiodobenzylguanidine (MIBG), tuy
nhiên không phải tất cả đều được sử dụng thường xuyên [1]



Mục tiêu chính của CLVT hoặc cộng hưởng từ (MRI) là tìm ra những dấu
hiệu gợi ý phân biệt giữa u TTT, ung thư biểu mô TTT, Pheochromocytoma và tổn
thương di căn. Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng chẩn đốn hình ảnh khơng đủ tin cậy
để phân biệt u TTT chức năng và không chức năng [7]. Những dấu hiệu hình ảnh
chỉ điểm khối u ác tính như [1]:


- Đường kính u lớn (≥ 4 cm) [1]


- Giá trị đơn vị Hounsfield (HU) ≥ 10 HU trên CLVT; hình ảnh vơi hóa, nang
trong u.


- Bờ của khối u khơng đều, nhân khơng đồng nhất, có sự tăng sinh không đồng
đều, xâm lấn mô, tạng xung quanh hoặc di căn các tạng lân cận [1].


<b>Phân bố vị trí u</b>


Nghiên cứu thấy u TTT trái chiếm đa số với 53,8%, u TTT phải chiếm
46,2% và khơng có trường hợp nào u TTT hai bên. Kết quả của chúng tôi tương
đương tác giả Minal J.Sangwaiya (2010) nghiên cứu trên 323 u TTT phát hiện tình
cờ với tỷ lệ trái/ phải là 1,94 [76]. Tuy nhiên, vị trí u TTT có sự khác nhau giữa các
nghiên cứu. Tác giả Panagiotis Anagnostis và cs (2009) nghiên cứu thấy tỷ lệ u TTT
được phát hiện ngẫu nhiên ở bên phải là 50 - 60%, bên trái 30 - 40% và hai bên là
10 - 15% [77]. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Châu (2014) thấy tỷ lệ phát hiện u
TTT phải là 64,1% và trái là 35,9% [78].


<b>Đặc điểm về kích thước u</b>


Trong nghiên cứu của chúng tơi kích thước trung bình của u TTT đo được
trên hình ảnh CLVT (hoặc CHT) là 3,63 ± 1,88 cm, nhỏ nhất 0,8 cm, lớn nhất 9,6
cm. Kích thước u hay gặp từ 2 - < 4 cm, chiếm 41,0%.



</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

là 27,37% [10]. Tác giả Nguyễn Minh Châu thấy kích thước u trung bình đo được
trên CLVT là 4,28 cm (nhỏ nhất 1,1 cm và lớn nhất là 12,1 cm) [78].


Bên cạnh đó, các nghiên cứu đều cho thấy có sự khác nhau về kích thước
giữa các loại u, hoạt động nội tiết cũng như bản chất lành tính hay ác tính của u.


Theo bảng 3.9, kích thước trung bình của Ganglioneuroma (7,02 ± 2,58 cm),
trong khi đó u tuyến vỏ thượng thận có kích thước nhỏ nhất (2,95 ± 1,37 cm).
Schwannoma kích thước trung bình 4,7 ± 0,42 cm (4,4 - 5,0), Pheochromocytoma là
4,34 ± 1,67 cm (2,1 - 7,2). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước của
các loại u TTT với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương các tác
giả khác:


Theo Nguyễn Đức Tiến [10], kích thước u dao động tùy hội chứng do u vỏ
gây ra (từ 2,0 - 4,4 cm), u tủy không chế tiết là 4,9 cm ± 0,82 cm, của
Pheochromocytoma là 4,55 cm ± 2,26 cm. Tác giả Ơn Quang Phóng thấy loại u
TTT có kích thước lớn nhất là nang TTT với 45,50 ± 0,71 mm, kích thước nhỏ nhất
là HC Conn với 16,67 ± 6,11 mm. HC Cushing là 22,43 + 5,74 mm.
Pheochromocytoma là 41,80 ± 12,64 mm. U vỏ không chế tiết là 20,45 + 9,04 mm.
U tủy không chế tiết là 39,44 ± 9,28 mm.


Nghiên cứu của Nguyễn Minh Châu thấy kích thước u trung bình của nhóm
u vỏ thượng thận lành tính là 2,5 cm nhỏ hơn nhóm ung thư tuyến vỏ thượng thận là
5,65 cm (p < 0,001), ngồi ra khơng có trường hợp nào của nhóm ung thư tuyến vỏ
thượng thận có kích thước < 2,5 cm [78]. Cũng trong nghiên cứu này, nhóm u TTT
ác tính có kích thước trung bình là 8,83 cm lớn hơn nhóm Pheochromocytoma là
4,76 cm, nhóm u thượng thận khác là 5,57 cm (p < 0,05) [78].


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

giả Johnson cũng nhận định “CLVT không cho phép phân biệt giữa u tăng tiết hay


không tăng tiết hormone” [23]


<b>Một số đặc điểm phân biệt u trên CLVT</b>


Chẩn đoán u vỏ TTT dựa vào sự hiện diện của lipid nội bào trong tổn thương
TTT, có thể được xác định bằng cách đo mật độ trên CLVT hoặc MRI. Sự hiện diện
của lipid nội bào trong u tuyến vỏ thượng thận dẫn đến hình ảnh giảm tỷ trọng đồng
nhất trên CLVT, có thể đo được bằng đơn vị Hounsfield (HU) [1]. Boland và cộng sự
đánh giá đặc điểm tổn thương u tuyến vỏ thượng thận dựa dựa vào đơn vị HU trong
495 tổn thương TTT từ 10 nghiên cứu khác nhau [2]. Sử dụng giá trị ngưỡng trên 2
HU có độ nhạy 47% và độ đặc hiệu 100% trong việc mô tả đặc điểm u tuyến vỏ
thượng thận. Việc tăng giá trị ngưỡng trên lên 10 HU đã tăng độ nhạy lên 71% với độ
đặc hiệu tối thiểu đến 98%. Ở ngưỡng 20 HU, độ nhạy tăng lên 88% với độ đặc hiệu
giảm tương ứng xuống còn 84% [2]. Ngày nay, nhiều nghiên cứu đưa ra đồng thuận
sử dụng giá trị ngưỡng trên là 10 HU trong lâm sàng để mơ tả một khối u tuyến vỏ
thượng thận lành tính, giàu lipid [1], [2]. Ngoài ra, u vỏ TTT lành tính có thể được
xác định bằng cách ngưỡng tỷ trọng (khi không tiêm thuốc cản quang) < 0 HU (độ
nhạy 47%, độ đặc hiệu 100%) hoặc < 10 HU (độ nhạy 79%, độ đặc hiệu 96%) [7].


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

Đối với chẩn đoán u tủy thượng thận (Pheochromocytoma), độ nhạy của
CLVT có cản quang là 85 - 95%, độ đặc hiệu 70 - 100% với các đặng điểm: Trước
tiêm u có hình ảnh khối trịn, ranh giới rõ, tỷ trọng tổ chức không đồng đều, sau
tiêm khối ngấm thuốc mạnh, đơi khi có giảm tỷ trọng vùng trung tâm do hoại tử,
nang, chảy máu [7]. Trên hình ảnh cộng hưởng từ, cường độ tín hiệu cao trên T2 rất
đặc trưng cho Pheochromocytoma [7].


Các tác giả cũng đề nghị nên thực hiện cả CT và 18F-FDG PET / CT một
cách có hệ thống trong các khối u TTT lớn hơn 4 cm [1]. Ngồi ra, 18F-FDG PET /
CT cũng có thể định hướng phương pháp phẫu thuật (cắt bỏ TTT bằng nội soi hoặc
mổ mở) [1]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tơi, các chỉ tiêu về cắt lớp vi


tính còn chưa được thống nhất, đặc biệt là các chỉ tiêu cụ thể về tỷ trọng u trước và
sau tiêm thuốc cản quang, vì vậy cần có những nghiên cứu chuyên sâu, thuần nhất
hơn về vấn đề này.


<i><b>4.1.2.4.</b></i> <i><b>Đặc điểm hoạt động nội tiết u</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

chức năng, thì khơng mổ mà theo dõi về đặc điểm hình ảnh và nội tiết của khối u
[7], [70].


Theo các nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ hoạt động nội tiết của u TTT được
phát hiện tình cờ là 15 - 30%, u có kích thước càng lớn thì tỷ lệ tăng tiết hormone
càng cao [20], [22], [24].


U không hoạt động nội tiết chiếm khoảng 80% các trường hợp u TTT lành
tính được phát hiện tình cờ [5]. Nếu một khối u trở thành một khối u chức năng,
biểu hiện phổ biến nhất là hội chứng Cushing cận lâm sàng (hypercortisolism). Sự
tăng catecholamin hoặc aldosterone máu hiếm khi được ghi nhận trong quá trình
theo dõi. Tỷ lệ mắc hội chứng Cushing là dưới 1% và tỷ lệ bất thường hormone
nhưng khơng có triệu chứng lâm sàng đã được báo cáo lên đến 11% [5].


Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả BN khi vào viện đều được thăm khám
lâm sàng, làm các xét nghiệm thăm dò cận lâm sàng: Siêu âm ổ bụng, chụp CLVT
hoặc MRI ổ bụng để đánh giá tính chất, hình thể u, các xét nghiệm đánh giá chức
năng nội tiết của u. Theo bảng 3.10, trong số các xét nghiệm hormone tuyến thượng
thận, tỷ lệ BN có xét nghiệm tăng cortiol máu chiếm nhiều nhất với 29,5%,
Adrenalin máu tăng trong 8,9% các trường hợp, khơng có bệnh nhân nào tăng
Aldosteron máu. Kết quả của chúng tôi tương đương tác giả Ôn Quang Phóng: tỷ lệ
tăng cortisol máu là cao nhất với 19,28%, tỷ lệ tăng cathecholamin nước là 14,46%,
tỷ lệ tăng aldosterone là 3,61% - thấp nhất trong các BN [11].



Tất cả BN u TTT được phát hiện tình cờ đều cần được sàng lọc hormone để
đánh giá tình trạng hoạt động nội tiết của u. U được coi là có hoạt động chức năng nội
tiết khi:


+ Có biểu hiện hội chứng Cushing cận lâm sàng (hypercortisolism) bằng xét
nghiệm ức chế dexamethasone 1 mg qua đêm (nghiệm pháp NPUC) khi nồng độ
cortisol trong huyết thanh vượt quá 5,0 µg / dL sau khi thử nghiệm ức chế
dexamethasone 1 mg [1], [7]. Trong trường hợp khơng làm được NPUC, có thể đánh
giá nồng độ Cortisol máu và nước tiểu tại các thời điểm khác nhau [1], [7].


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

(Pheochromocytoma) [1], [7].


23 BN (29,5%) có xét nghiệm Cortisol tăng đều được chúng tơi làm test
NPUC qua đêm. Trong đó có 19 trường hợp dương tính (82,6%).


Nghiên cứu thấy đa phần u không hoạt động nội tiết, chiếm 69,2%, 30,8% u hoạt
động nội tiết, trong đó 24,4% biểu hiện bằng hội chứng Cushing cận lâm sàng, 6,4%
u tăng tiết Catecholamin.


Nghiên cứu của Yoon Young Cho: 13,8% u hoạt động chức năng, 9,9% có
hội chứng Cushing cận lâm sàng [25]. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy
khoảng 80% u TTT được phát hiện tình cờ khơng hoạt động chức năng, 5% có hội
chứng Cushing dưới lâm sàng, 1% tăng tiết Aldosterone [7].


Các nghiên cứu về u TTT lành tính được phát hiện tình cờ trên thế giới đã
cho thấy, tỉ lệ khối u có tiết hormone cortisol gây HC Cushing dưới lâm sàng trung
bình là 9%, dao động từ 5 - 47% [3], [24], [20]. Bên cạnh đó, tỷ lệ u TTT lành tính
được phát hiện tình cờ tiết aldosteron là 1,6% theo Mantero F. [69], 2% theo
Reinckle M. và Young W.F [20], 4,1% theo Barzon L. [80], dao động từ 1,6 - 3,3%
theo Anagnostis [77], 1,6-3,8% theo Mansmann [3].



Tỷ lệ u hoạt động chức năng trong nghiên cứu của chúng tơi cao hơn các
nghiên cứu khác có thể do chúng tôi lựa chọn các BN được điều trị phẫu thuật, bên
cạnh đó chế độ chăm sóc sức khỏe và sàng lọc bệnh tật tại Việt Nam còn chưa đầy
đủ nên khi phát hiện bệnh, nhiều khối u đã chuyển sang hoạt động nội tiết


Nghiên cứu thấy 19/52 BN (36,5%) u tuyến vỏ thượng thận hoạt động chức
năng với biểu hiện là HC Cushing cận lâm sàng. Kết quả này cao hơn nghiên cứu
của Terzolo M, và cộng sự là 5 - 20% [5]. Theo hướng dẫn của AACE/AAES 2009,
đối với những BN có HC Cushing dưới lâm sàng, do sự tăng tiết cortisol của khối u
gây tác dụng điều hòa ngược âm tính lên tuyến yên, làm giảm tiết ACTH, dẫn tới
teo TTT bên đối diện. Vì thế BN cần được điều trị dự phòng suy TTT ngay sau khi
mổ, kéo dài tới 6-18 tháng, là thời gian để trục hạ não-tuyến yên-TTT khôi phục lại
chức năng [7].


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

Theo các tác giả, do catecholamin tiết không thường xuyên và bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố, để đạt tỷ lệ cao của dương tính thật, thường phối hợp kích thích bằng
glucagon hoặc trong phương pháp định lượng lấy máu ở nhiều địa điểm khác nhau
và trong cơn cao huyết áp (chỉ số bình thường < 0,09 mol/l: phương pháp so màu).
Kết quả nghiêm cứu của Ơn Quang Phóng với tỷ lệ tăng catecholamin máu ở 7/83
BN chiếm tỷ lệ 8,43% (01 u tủy TTT, 06 u vỏ TTT), có 13/83 BN tăng
catecholamin nước tiểu chiếm tỷ lệ 15,66% (04 u tủy TTT, 09 u vỏ TTT) [11].
Proye qua 282 bệnh nhân Pheochromocytoma có catecholamin máu tăng 75 - 82%
trường hợp [74]. Các thể u khác trong nghiên cứu của chúng tôi như Schwannoma,
Myelolipoma, Ganglioneuroma, Lymphanginoma đều không hoạt động nội tiết.


<b>4.2.</b> <b>Phân tích chỉ định và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng</b>
<b>thận lành tính được phát hiện tình cờ</b>


<b>4.2.1. Phân tích chỉ định PTNS u TTT lành tính được phát hiện tình cờ</b>



Khi tiếp cận những BN u TTT lành tính được phát hiện tình cờ, phải trả lời
thỏa đáng các câu hỏi [7], [9].


- Khối u có hoạt động nội tiết khơng?


- Các xét nghiệm hình ảnh có gợi ý đến một khối u ác tính hoặc nghi ngờ ác tính?
- BN hoặc gia đình có tiền sử bệnh ung thư khơng?


- U có chỉ định mổ hay khơng?
- Mổ nội soi hay mổ mở?


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Có nhiều khuyến nghị nên chỉ định mổ mở đối với các khối u > 6 cm, có dấu
hiệu ác tính trên chẩn đốn hình ảnh, ngồi ra, một số nghiên cứu cho thấy PTNS
trong ung thư biểu mô TTT và khối u lớn hơn cho kết quả tương đương về tái phát
và tiên lượng. Vì vậy, ở những trung tâm lớn, PTV có nhiều kinh nghiệm, BN được
giải thích cặn kẽ và đồng ý phẫu thuật, PTNS có thể được thực hiện đối với các khối
u lên đến 10 cm [81], [82].


Xác định chỉ định phẫu thuật dựa vào kích thước khối u và đặc điểm hình
ảnh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra: có bằng chứng cho một mối tương quan thuận giữa
kích thước khối u và nguy cơ ác tính [83], [84].


Còn nhiều tranh cãi về cách tiếp cận tối ưu đối với những khối u TTT lớn (≥
4 cm) [5], [85]. Nghiên cứu của Barzon và cộng sự, cho thấy tỷ lệ tổn thương ác
tính rất thấp đối với các khối u < 4 cm và có thể đạt tới 50% đối với các khối u > 6
cm [80]. Gần đây, nhóm Mayo Clinic đã mơ tả kinh nghiệm của mình với 705 BN u
TTT lớn hơn 4 cm khi chẩn đốn, tỷ lệ ác tính lên tới 31% [26].Khi nghiên cứu 449
u TTT, Hong và cộng sự cho rằng nguy cơ ác tính tăng lên khi kích thước > 3,4 cm,
dựa trên 16 BN [6], đây cũng là cơ sở lý luận cho việc một số tác giả chỉ định PTNS


đối với những u có kích thước > 3 cm [10].


Đối với u TTT không hoạt động nội tiết, theo Hiệp hội nội tiết và phẫu thuật
nội tiết Mỹ (AACE/AAES) năm 2009, phẫu thuật phải được chỉ định trong tất cả
các khối u TTT không hoạt động ≥ 6 cm, vì nguy cơ ác tính là khoảng 25% [7]. Tuy
nhiên, dựa trên các dữ liệu có sẵn, khơng có khuyến nghị chính xác nào có thể được
đưa ra cho các khối u TTT trong khoảng từ 4 đến 6 cm mà chẩn đốn hình ảnh
khơng có nghi ngờ ác tính [70].


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

tỷ lệ thốt vị vết mổ [9]. Các khối u lớn hơn lên đến 10 cm mà khơng nghi ngờ ác
tính cũng có thể được phẫu thuật thông qua phương pháp xâm lấn tối thiểu với
nhữnng PTV có kinh nghiệm [86]. Ngồi ra, u vỏ TTT tăng tiết aldosteron gây
chứng cường tiết aldosteron nguyên phát và u tuỷ thượng thận đều có chỉ định mổ.
Khối u vỏ thượng thận tăng tiết cortisol gây HC Cushing dưới lâm sàng có chỉ định
mổ ở một vài trường hợp [7].


PTNS cắt bỏ TTT là phương pháp được ứng dụng phổ biến trong các trường
hợp u TTT lành tính được phát hiện tình cờ, rất nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu lớn đã
chỉ ra rằng PTNS có ưu điểm lớn như: cho phép tiếp cận, phẫu tích dễ dàng ở những
vùng sâu như TTT, tính thẩm mỹ, giảm đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn, BN
có thể sớm quay trở về hoạt động bình thường, giảm tỷ lệ thoát vị vết mổ [1], [9].
Mặc dù vậy, vẫn còn nhiều tranh cãi giữa mổ nội soi hay mổ mở đối với các trường
hợp u lớn hoặc nghi ngờ ác tính [1], [86]


Theo hướng dẫn của Hội phẫu thuật Nội tiết Đức (German Association of
Endocrine Surgeons) năm 2019, nên chỉ định PTNS đối với các khối u TTT khơng
hoạt động có đường kính < 6cm, khơng nghi ngờ ác tính [9]. Xem xét cắt bỏ TTT
trong trường hợp phát hiện hình ảnh nghi ngờ ác tính, Pheochromocytoma hoặc
khối u TTT có hoạt động nội tiết [1], [7], [9].



</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

thương cơ quan lân cận hoặc chuyển mổ mở [87]. Cũng theo tác giả Wang, PTNS
cắt TTT có một số chống chỉ định tuyệt đối vì nghi ngờ ung thư biểu mơ TTT có
hình ảnh xâm lấn các tạng lân cận, bệnh tim phổi nặng, rối loạn đơng máu và
Pheochromocytoma khơng kiếm sốt nên được mổ mở [87].


Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Đức Tiến chỉ định PTNS cho tất cả các trường
hợp u TTT có hoạt động nội tiết. Đối với u TTT lành tính được phát hiện tình cờ,
chỉ định mổ khi kích thước > 3 cm. Chỉ định PTNS cho những u lớn kích thước ≤
10cm, và những trường hợp ung thư nhưng chưa có dấu hiệu xâm lấn và di căn trên
chẩn đốn hình ảnh trước mổ [10].


Tương tự các nghiên cứu trên, chúng tơi chỉ định PTNS đối với kích thước u
trung bình 3,68 ± 0,21 cm (0,8 - 9,6), đa phần là do u to > 4 cm (không hoạt động
nội tiết) chiếm 43,6%. 24 trường hợp (30,8%) mổ do u hoạt động nội tiết15 BN
(19,2%) có thay đổi kích thước và hình thái u trong thời gian theo dõi trung bình 26
± 8,97 tháng (12 - 36). Nghiên cứu của Yoon Young Cho, 72 BN được thời gian
theo dõi (trung bình 22,5 tháng), có 3 BN (4,2%) đã phát triển thay đổi nội tiết tố do
các khối u chức năng. Một BN được xác định là Pheochromocytoma bằng chẩn
đoán hình ảnh và sinh thiết trước mổ, những BN khác được chẩn đoán mắc hội
chứng Cushing cận lâm sàng và theo dõi thường xuyên mà không cần can thiệp
phẫu thuật. Khơng có biến đổi ác tính được tìm thấy ở những BN này [25].


Nghiên cứu của Vincent Amodru (2019) trên 81 BN có u TTT > 4 cm khi
phát hiện: 44 BN đã được phẫu thuật ngay khi phát hiện và 37 người được lên kế
hoạch theo dõi. Trong số 37 BN khơng được phẫu thuật ở lần chẩn đốn đầu tiên,
24 BN có thời gian theo dõi hơn 3 năm (trung bình, 47 tháng; tối thiểu 36; tối đa 71
tháng) cho thấy: 13 BN đã được phẫu thuật trong 3 năm đầu sau khi chẩn đoán ban
đầu: lý do phẫu thuật là tăng khối u thay đổi kích thước trong 75% (n = 9) trường
hợp và/hoặc CLVT không cản quang > 10 HU trong 33,3% (n = 4) trường hợp
và/hoặc thay đổi chức năng nội tiết trong 38,4% (n = 5) trường hợp [68].



</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

nghi ngờ pheochromocytoma và/hoặc paraganglioma dựa vào chẩn đốn hình ảnh
và xét nghiệm Hormone. Các tác giả cho rằng pheochromocytoma và
paraganglioma nếu khơng được điều trị sớm có thể chuyển thành u hoạt động nội
tiết gây tăng Catecholamin khơng kiểm sốt, dẫn tới các bệnh lý tim mạch và tăng
tỷ lệ tử vong [7], [9]. Ngoài ra sự phát triển và tiềm năng ác tính của những khối u
này cũng là một trong những lý do cần phải phẫu thuật sớm khi được phát hiện [9].
Tương tự như vậy, chúng tơi có 6,4% BN có u < 4 cm khơng hoạt động chức năng
nhưng có đặc điểm CLVT nghĩ tới Pheochromocytoma đều được chỉ định PTNS
thành công mà không xảy ra tai biến, biến chứng gì.


<b>4.2.2. Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận lành tính được</b>
<b>phát hiện tình cờ</b>


<i><b>4.2.2.1. Kết quả trong mổ</b></i>
<b>Chỉ số ASA</b>


Chỉ số ASA dùng để đánh giá và phân loại BN trước mổ về mặt gây mê hồi
sức. Cho phép phẫu thuật viên cân nhắc lựa chọn chỉ định mổ và phương pháp vô
cảm phù hợp với thể trạng sức khỏe của BN. Đặc biệt là trong PTNS điều trị u TTT
cần phải gây mê nội khí quản và bơm hơi ổ bụng, đồng thời đây là phẫu thuật phức
tạp, có thể có sự biến đổi huyết động trong mổ, địi hỏi phải có sự phối hợp giữa
phẫu thuật viên và bác sĩ gây mê. Nghiên cứu của chúng tôi thấy đa số BN có điểm
phân loại ASA II chiếm 64,1%. Phần lớn BN trong nghiên cứu thuộc nhóm tuổi lao
động và trung niên, ít có các bệnh lý nội khoa kết hợp, đặc biệt là các bệnh lý về hô
hấp và tim mạch, do đó các yếu tố nguy cơ PT sẽ thấp. Những BN có bệnh kết hợp
như tăng huyết áp, đái tháo đường, … đều được khám và phối hợp điều trị với
chuyên khoa, khi bệnh kết hợp ổn định mới cho phép tiến hành phẫu thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

71,5%, độ I 13,1%, độ III 12,5% và độ IV 0,4%. Ơn Quang Phóng cũng cho thấy tỷ


lệ ASA độ II là cao nhất với 71,08%, độ I là 21,68%, độ III là 7,24% [11], theo
Nguyễn Đức Tiến số BN trong nhóm nghiên cứu chỉ định mổ nội soi nằm ở nhóm
ASA II là 68,42% và ASA III là 31,58%, tác giả cho rằng đó là giới hạn an tồn
đảm bảo thành cơng của gây mê hồi sức trong và sau mổ [10].


<b>Phương pháp phẫu thuật</b>


Nghiên cứu có 61 BN (78,2%) được áp dụng PTNS truyền thống 17 BN
(21,8%) được PTNS một lỗ


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

Về vị trí và cách đặt các trocar, tác giả Lê Đình Khánh sử dụng 4 trocar cho tất
cả các trường hợp, trocar 10 mm đầu tiên được trên đường giữa đòn, dưới bờ sườn 2
cm, theo tác giả, với cách đặt này giúp thuận lợi khi hạ đại tràng và bóc tách sâu vào
khoang sau phúc mạc [58]. Tuy nhiên khi lấy bệnh phẩm phải mở đường nhỏ 2-3 cm
nối 2 lỗ trocar dưới sườn, vì vậy sẹo sau mổ sẽ lớn hơn, giảm tính thẩm mỹ [58]


Năm 2005, Hirano và cs báo cáo trường hợp đầu tiên cắt tuyến thượng thận
bằng phẫu thuật nội soi một lỗ. Phẫu thuật mới này đã làm giảm chấn thương vùng
chọc trocar và các biến chứng liên quan của nó [44]


Cắt u tuyến thượng thận qua PTNS 1 lỗ dường như là một lựa chọn điều trị
hiệu quả cho u nhỏ thượng thận cần phẫu thuật. Tuy nhiên nó phụ thuộc vào kinh
nghiệm của phẫu thuật viên và lựa chọn BN cẩn thận là rất cần thiết. Khi phẫu thuật
u TTT phải, việc xem xét bổ sung thêm một trocart nhỏ mũi ức để vén gan có cần
hay khơng tùy theo từng phẫu thuật viên [11], [49]


Tuy nhiên cần phải nói rằng, bất kể kết quả ban đầu đầy hứa hẹn, lợi ích của
PTNS 1 lỗ hiện chưa rõ ràng, ngồi mặt thẩm mỹ. Chính vì vậy cần có những
nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên để xác định những lợi ích của kỹ thuật này đối với
bệnh nhân, cũng như để làm sáng tỏ chi phí, hiệu quả của phương pháp này. Việc


cải tiến các dụng cụ cho phép có khả năng cải thiện kỹ thuật trong khi mổ, đem lại
nhiều lợi ích cho người bệnh hơn nữa. Agha và cs báo cáo đã bắt đầu phẫu thuật
tuyến thượng thận PTNS 1 lỗ sau khi đã thực hiện hơn 300 ca cắt tuyến thượng thận
bằng PTNS thông thường và cho rằng PTNS 1 lỗ là một kỹ thuật chuẩn trong phẫu
thuật u TTT [90]. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Walz và cs đã bắt đầu thực
hiện PTNS 1 lỗ cắt tuyến thượng thận sau khi đã thực hiện hơn 800 ca cắt tuyến
thượng thận bằng đường nội soi truyền thống [83]


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

15 ca sau đó. Do đó, họ thấy có mối liên quan có ý nghĩa giữa thời gian mổ, lượng
máu mất trong mổ với kỹ thuật cũng như kinh nghiệm trong phẫu thuật PTNS 1 lỗ.


Tuy nhiên so với PTNS truyền thống, PTNS một lỗ cắt u TTT chỉ được chỉ
định đối với các trường hợp u nhỏ và lành tính. Theo Vidal O và cs tiêu chuẩn loại
trừ của PTNS 1 lỗ bao gồm kích thước u lớn hơn 4 cm, phẫu thuật u tuyến thượng
thận hai bên, phẫu thuật tuyến thượng thận một bên và có kết hợp đồng thời với thủ
thuật khác, chẩn đoán trước phẫu thuật là Pheochromocytoma [66]. Tương tự như
vậy, Hirano D và Shi TP chỉ định PTNS 1 lỗ đối với u TTT một bên và kích thước
nhỏ nhỏ (< 4,5 cm), Pheochromocytoma bị loại vì các nguy cơ tăng tiết
Catecholamin trong khi phẫu thuật [44], [91].


Trong nghiên cứu của Hasegawa [92] dự báo về khó kỹ thuật cho PTNS 1 lỗ
bằng cách chia BN thành 2 nhóm theo phẫu thuật (PTNS truyền thống và PTNS 1
lỗ), giới tính, vị trí khối u, loại khối u (Pheochromocytoma hay khơng
Pheochromocytoma), khối u kích thước (≥ 5 cm hoặc <5 cm), BMI (>25,0 kg / m2
hoặc < 25,0 kg /m2), và tỷ lệ tích tụ mỡ dưới da > 0,350 như tích tụ mỡ nội tạng.
Đầu tiên, tác giả đã phân tích tất cả các yếu tố với nhau và phân tích đơn biến cho
thấy rằng nam giới (P = 0,047), Pheochromocytoma (P =0,001), kích thước khối u ≥
5 cm (P < 0,001), và tỷ lệ tích tụ mỡ dưới da ≥ 0,350 (P =0,001 dẫn đến một thời
gian phẫu thuật kéo dài) [92].



Tương tự nhận định của các tác giả trên, chúng tơi chỉ định PTNS một lỗ đối
với kích thước u trung bình 2,54 ± 0,3 cm, nhỏ nhất là 0,8, lớn nhất là 4,4 cm.
Trong khi đó PTNS truyền thống được chỉ định đối với những kích thước u lớn lơn,
trung bình 3,92 ± 0,25 cm, nhỏ nhất là 1,3 cm, lớn nhất là 9,6 cm. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,01.


<b>Thêm trocar/ chuyển mổ mở</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

khăn hơn, do vậy cần thêm 1 trocar để vén gan hoặc cầm máu. Bên cạnh đó, các
trường hợp u kích thước lớn, dính vào các tổ chức xung quanh nên phải thêm 1
trocar giúp cho thao tác gỡ dính thuận lợi và an tồn hơn.


1 trường hợp thêm 2 trocar là BN nữ 13 tuổi với u tủy thượng thận
(Pheochromocytoma) bên trái lớn, kích thước 6,3cm dính vào vùng cuống thận trái.
BN được chỉ định PTNS truyền thống với 3 trocar, khi phẫu tích gỡ dính gây tổn
thương cuống thận trái, do vậy chúng tơi đặt thêm 2 trocar để hỗ trợ cầm máu và gỡ
dính an tồn. Một phần cũng do BN cịn trẻ tuổi nên chúng tôi cố gắng làm bằng
PTNS mà không chuyển mổ mở. Đây cũng là trường hợp có thời gian phẫu thuật
kéo dài nhất, lên tới 170 phút.


Theo Coste T. [56], kích thước u là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới kết quả trong mổ. Tác giả nhận thấy, đối với u > 4,5 cm là yếu tố nguy cơ
làm tăng tỷ lệ tai biến trong mổ, tổn thương nang (nếu u dạng nang), qua đó tăng tỷ
lệ thêm trocar hoặc chuyển mổ mở, tăng biến chứng sau mổ cũng như thời gian
phẫu thuật [56]. Kích thước u từ 5 - 6 cm cũng được coi là yếu tố nguy cơ độc lập
dẫn tới tăng tỷ lệ chuyển mổ mở và các biến chứng sau mổ [93], [94], [95]. Mặc dù
vậy, nhiều nghiên cứu đã báo cáo tính khả thi của phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng
thận nội soi với đường kính tổn thương trên 10 cm. Tuy nhiên các tác giả cũng
khuyến cáo đối với những u > 4,5 cm nên được phẫu thuật tại những trung tâm lớn,
bởi phẫu thuật viên có kinh nghiệm [37], [85], [96], [97].



Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với những nhận định trên: kích
thước u càng lớn thì tỷ lệ thêm 1 trocar càng cao. Kích thước u của nhóm khơng
trocar/ chuyển mổ mở nhỏ hơn nhóm thêm trocar hoặc chuyển mổ mở. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

Ngồi ra chúng tơi có 2 trường hợp phải chuyển mổ mở, chiếm 2,6%.


BN thứ nhất là BN nam 70 tuổi u tủy thượng thận Pheochromocytoma có
hoạt động tăng chế tiết Catecholamin với kích thước 5,6 cm bên trái. BN được chỉ
định phẫu thuật nội soi truyền thống khi bóc tách gỡ dính gây tổn thương lách, phải
chuyển mổ mở đường trắng giữa để đốt điện và chèn surgicel cầm máu lách, đây
cũng là BN có biến đổi huyết động (tăng huyết áp trong mổ).


BN thứ hai là BN nam 69 tuổi có u tủy thượng thận hỗn hợp
(Ganglioineuroma + Pheochromocytoma) bên trái, kích thước 4,0 cm, khơng hoạt
động nội tiết. Trong mổ nhận định u dính vào chân cơ hồnh, bó mạch thận và động
mạch chủ bụng, vì vậy chúng tơi chủ động chuyển mổ mở để gỡ dính cẩn thận,
tránh làm tổn thương các động mạch lớn.


Nhìn chung, tỷ lệ phải chuyển mổ mở trong PTNS cắt u TTT khoảng 2%
trường hợp, với phạm vi dao động từ 0% đến 13% [51], [52], [53], [55], [56].
Chúng tơi có cùng nhận định với các tác giả: nguyên nhân dẫn đến phải chuyển mổ
mở nhiều nhất bao gồm tổn thương mạch máu hoặc các tạng lân cận và các khó
khăn về kỹ thuật, ngồi ra chẩn đốn Pheochromocytoma kích thước lớn hoặc hoạt
động nội tiết cũng là một yếu tố gây tăng tỷ lệ thêm trocar hoặc chuyển mổ mở [51],
[52], [53], [55], [56]. Tỷ lệ chuyển mổ mở trong nghiên cứu của Trần Bình Giang là
6% [98], Nguyễn Đức Tiến là 6,3% [10], Coste T. (2017) ghi nhận tỷ lệ chuyển mổ
mở là 4% [56]. Trong nghiên cứu của Lê Đình Khánh, có 1 trường hợp
Adrenocortical Carcinoma phải chuyển mổ mở do khó khăn khi phẫu tích và khống


chế tĩnh mạch thượng thận chính [58]. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Đỗ Trường
Thành là 2,9% [12]. Các nghiên cứu thấy rằng những khối u TTT lớn > 8cm làm
tăng nguy cơ chảy máu và tổn thương cơ quan lân cận hoặc chuyển mổ mở, vì vậy
cần được thực hiện bởi những phẫu thuật viên có kinh nghiệm [12], [58], [87].


<b>Phương pháp xử lý và biến đổi huyết động khi kẹp cắt TMTTC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

vào tuyến. So với kích thước tuyến, các TMTTC có kích thước khá lớn và hệ TM
phụ rất phong phú [13].


Các tác giả nhận định: Trong PTNS cắt u TTT, do liên quan trực tiếp với TM
lớn khác, việc kiểm soát TMTTC cần hết sức thận trọng, phải dùng chỉ buộc hoặc
kẹp clip trước khi cắt. Các TM phụ thường rất nhỏ nhưng thanh mảnh dễ đứt gây
chảy máu rỉ rả. Trong khi phẫu tích nên kiểm sốt bằng dao điện, dao siêu âm hoặc
dao ligasure để cầm máu. Nắm vững giải phẫu bình thường cũng như những bất
thường hệ TMTTC tạo điều thuận lợi để kiểm sốt TMTTC ngay thì đầu, nó quyết
định sự thành công của phẫu thuật. Đặc biệt với u chế tiết gây cao huyết áp như
Pheochromocytoma [10], [11], [42], [58].


Trong nghiên cứu của chúng tôi, 67,9% trường hợp xử lý TMTTC bằng
Ligasure, 10,3% kẹp clip đơn thuần và 19,2% phối hợp kẹp clip và ligasure; 2,6%
khâu buộc TMTTC cũng là 2 trường hợp chuyển mổ mở (đã phân tích ở trên). Bên
cạnh đó, kết quả nghiên cứu thấy kích thước u càng lớn thì tỷ lệ cầm máu TMTTC
bằng clip hoặc phối hợp với ligasure cầm máu càng cao (p < 0,05). 16/17 trường hợp
(94,1%) PTNS một lỗ cầm máu TMTTC bằng Ligasure. Một số trường hợp chảy
máu rỉ rả ở diện cắt u hoặc phẫu tích, chúng tôi phối hợp đặt miếng surgicel cầm
máu và dẫn lưu ổ bụng. Tương tự như vậy, tác giả Vidal O và cs sử dụng clip 5 mm
kết hợp với ligasure để kẹp cắt TMTTC, trong trường hợp kích thước u nhỏ, tác giả
chỉ kẹp, đốt, cắt TMTTC bằng ligasure mà khơng gặp khó khăn, có thể đặt thêm
miếng Surgicel cầm máu [66]



Nghiên cứu của Ơn Quang Phóng trong PTNS 1 lỗ cắt u TTT cho thấy
phương pháp xử lý TMTTC chủ yếu là kẹp clip đơn thuần (61,5%), 36,1% BN được
phối hợp kẹp clip và ligasure [11]. Cũng trong nghiên cứu này, tỷ lệ kẹp clip và chỉ
kẹp cắt TMTTC bằng ligasure ở những khối u có kích thước lớn 3,1 - ≤ 6,0 cm là
tương đương với 42,1% và 47,4% [11]. Kích thước khối u càng lớn thì tỷ lệ sử dụng
ligasure càng cao [11]. Vì vậy tác giả cho rằng kẹp cắt TMTTC bằng dao ligasure là
có thể an toàn cho phẫu thuật cắt u TTT [11].


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

đơn cực và clip titanium. Kết quả nhóm nghiên cứu của tác giả gặp tỷ lệ biến chứng do
dao điện là 0%, chảy máu do tuột clip phải chuyển mổ mở là 1,1%. Kết quả nghiên
cứu của tác giả thấy việc cầm máu khi phẫu tích cắt u tuyến thượng thận qua nội soi
là hết sức quan trọng, địi hỏi sự chính xác, tập trung cao độ [10].


Các tác giả cũng khuyến cáo nên nên dùng clip để kẹp máu mạch lớn
(TMTTC). Sử dụng dao cắt đốt điện, nếu có điều kiện nên dùng dao siêu âm khi phẫu
tích. Phải tơn trọng vùng an tồn trên dụng cụ đốt điện [10].


Kết quả nghiên cứu thây đa số BN khơng có biến đổi huyết động trong mổ,
chiếm 93,6%. Có 5 trường hợp (6,4%) biến đổi huyết động khi kẹp cắt TMTTC bao
gồm 4 BN (5,1%) tăng huyết áp ác tính (dao động từ 200 - 210/ 100 mmHg) và 1
BN (1,3%) mạch nhanh dao động > 110 lần/ phút. Chủ yếu thuộc nhóm u tuyến vỏ
thượng thận (3 BN) và Pheochromocytoma (2 BN). Theo bảng 3.24, 100% u không
hoạt động nội tiết khơng có biến đổi huyết động trong mổ. 2/5 trường hợp (40%) u
tăng tiết catecholamin có tăng huyết áp trong mổ. Có sự khác biệt về biến đổi huyết
động ở nhóm u có hoạt động nội tiết và khơng hoạt động nội tiết (p < 0,01) tuy
nhiên khơng có sự khác biệt về biến đổi huyết động theo kích thước u.


Như vậy rối loạn huyết động trong mổ có liên quan đến u tăng tiết
catecholamine và nó phù hợp với tác dung sinh lý do catecholamine gây ra. Kết quả


nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức
Tiến khi nghiên cứu trên những bệnh nhân u TTT có triệu chứng, những rối loạn
huyết động gặp chủ yếu bệnh nhân u tuỷ thượng thận [10]


Nghiên cứu của Đỗ Trường Thành không trường hợp nào biến đổi huyết
động trong mổ [12]. Tác giả cũng cho rằng việc chủ động kẹp TMTTC sớm làm
giảm rối loạn huyết động trong và sau mổ [12]


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114></div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

<b>Phương pháp xử lý u</b>


Trong PTNS điều trị u TTT lành tính khơng triệu chứng, vấn đề lựa chọn
phương pháp xử lý u đóng vai trị rất quan trọng, tuy nhiên vẫn còn nhiều quan
điểm tranh cãi về cắt toàn bộ tuyến thượng thận cùng bên hay cắt chọn lọc u.


Kỹ thuật cắt toàn bộ tuyến thường được áp dụng đối với các u TTT một bên
có kích thước lớn hoặc đã xâm lấn xung quanh. Đây là một phẫu thuật triệt để,
nhằm hạn chế nguy cơ tái phát, tuy nhiên có thể tăng tỷ lệ suy TTT sau mổ nếu
chức năng TTT cịn lại khơng tốt [10], [11], [99]. Nhằm khắc phục những hạn chế
này, đã có nhiều nghiên cứu về PTNS cắt chọn lọc u TTT [99], [100], [101] cho
rằng có thể cắt chọn lọc u một bên [100], cũng có thể cắt chọn lọc u hai bên [99]
cùng một cuộc mổ, thậm chí có thể cắt chọn lọc u một bên và cắt toàn bộ bên đối
diện [102]. Chỉ định rất tốt cho trường hợp Pheochromcytome có yếu tố gia đình
nằm trong bệnh cảnh đa u nội tiết type 2 (Multiple Endocrine Neoplasia: MEN 2),
đối với những trường hợp u tuyến thượng thận khơng có yếu tố gia đình, hiện cịn
tranh cãi [101]. Với u TTT một bên chỉ định tốt nhất cho những u có kích thước nhỏ
(< 20 - 30mm) [81], u đơn độc, khu trú rõ, vị trí vùng ngoại vi tuyến. Các trường
hợp khác, cần phải cân nhắc để tránh nguy cơ tái phát sau mổ [99]


Trong nghiên cứu của chúng tôi, 96,1% trường hợp được phẫu thuật cắt toàn
bộ tuyến thượng thận. Chỉ 3,9% cắt chọn lọc u. Chỉ định cắt toàn bộ tuyến đối với u


có kích thước lớn hơn so với nhóm cắt u chọn lọc 3,72 ± 0,22 cm so với 1,88 ± 0,27
(p < 0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Đức Tiến [10] thấy cắt chọn lọc u còn hạn chế:
7/95 BN, tất cả là u có kích thước < 20mm, lý do của nhóm nghiên cứu chưa mạnh
dạn thực hiện là có khó khăn về phương tiện chẩn đốn và phẫu thuật. Tỷ lệ cắt
chọn lọc u trong nghiên cứu của Ôn Quang Phóng là 2,5% [11]. Tác giả Đỗ Trường
Thành thực hiện cắt toàn bộ TTT ở 88,2% BN, chỉ 11,8% cắt chọn lọc u [12]


<b>Tai biến trong mổ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

3.28, kích thước u càng tăng thì tỷ lệ tai biến càng cao. Kích thước u ở nhóm khơng
tai biến là 3,11 ± 0,16 cm, thấp hơn nhóm có tai biến là 4,3 - 6,3 cm (p < 0,01).


Trong số tai biến chảy máu của chúng tôi, chủ yếu là do chảy máu diện cắt
TTT hoặc khi bóc tách u dính vào gan, lách gây chảy máu, trong đó 6 trường hợp
phải thêm 1 trocar để hỗ trợ đốt điện cầm máu. 1 trường hợp chảy máu do u dính
vào chân cơ hồnh, bó mạch thận và ĐM chủ bụng phải chuyển mổ mở (đã trình
bày ở trên). Cịn 1 trường hợp chảy máu do tổn tĩnh mạch cực trên TTT phải thêm 1
trocar để kẹp clip kết hợp với ligasure để cầm máu.


Coste T. (2017) ghi nhận 81 trường hợp tai biến trong mổ, chiếm 15,6%
[56]. Chảy máu là tai biến gặp nhiều nhất với 33,3% (bao gồm chảy máu từ diện
lách 7,4%, tổn thương tĩnh mạch 22,2%, tổn thương động mạch 1,2% và 2,5%
không xác định), đây cũng là ngun nhân chính trong ¼ các trường hợp phải
chuyển mổ mở để khâu cầm máu do vết thương bên phải của TM chủ và TM thận
trái - đây đều là những tình huống thực sự nguy hiểm [56].


Trong 2 trường hợp tổn thương lách của chúng tôi, có 1 BN phải chuyển mổ
mở để khâu cầm máu (đã trình bày ở trên), trường hợp cịn lại được đốt điện kết hợp
đặt Surgicel cầm máu. Kinh nghiệm của chúng tôi thấy rằng, đối với các trường hợp
chảy máu do tổn thương lách, nếu tổn thương nông, rỉ máu có thể đốt điện cầm máu


+ chèn gạc hoặc surgicel. Tuy nhiên đối với tổn thương lách sâu, không nên cố gắng
cầm máu qua nội soi vì có thể gây chảy máu ồ ạt hơn, đặc biệt đối với những phẫu
thuật viên chưa có nhiều kinh nghiệm. Do vậy trong trường hợp này, chuyển mổ mở
cầm máu là phương pháp an toàn hơn cả. 1 trường hợp tổn thương cuống thận trái
phải thêm 2 trocar để cầm máu và gỡ dính (đã trình bày ở trên).


Nghiên cứu của Đỗ Trường Thành ghi nhận tai biến trong mổ: 2 trường hợp
chảy máu, những trường hợp này đều là u có kích thước > 5cm có xâm lấn tổ chức
xung quanh, quá trình bóc tách giải phóng u khó khăn dẫn đến chảy máu. Tràn khí
có 5 trường hợp tràn khí dưới da khơng có tràn khí màng phổi [12]


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

cơ hồnh khi bóc tách, đặc biệt đối với u TTT bên phải. Tác giả xử lý bằng cách đặt
dẫn lưu khoang màng phổi, đồng thời kinh nghiệm cho thấy khi tiếp cận TTT, việc
bóc tách 1 phần dây chằng hoành hoặc dây chằng tam giác của gan phải được thực
hiện cẩn thận để tránh làm thủng cơ hoành [56]. Tuy nhiên chúng tơi khơng gặp tai
biến này trong nhóm bệnh nhân của mình.


<b>Đặt dẫn lưu</b>


Nghiên cứu có 22 BN (28,9%) phải đặt dẫn lưu ổ bụng, chủ yếu do tai biến
chảy máu hoặc u to phải gỡ dính nhiều, chúng tơi chủ động đặt dẫn lưu để dự phịng
và theo dõi biến chứng chảy máu hoặc ổ dịch tồn dư sau mổ. Thời gian rút dẫn lưu ổ
bụng sau mổ trung bình 2,86 ± 0,83 ngày, ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 4 ngày. Nghiên
cứu của Coste T. (2017) có 63,3% các trường hợp phải đặt dẫn lưu ổ bụng [56]


<b>Thời gian phẫu thuật</b>


Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 80,39 ±
27,72 phút ngắn nhất 35, dài nhất là 170 phút. Thấp hơn của Lê Đình Khánh là
151,46 ± 54,44 phút (90 - 260) [58] và Đỗ Trường Thành là 86,2 phút [12].



Thời gian phẫu thuật của nhóm PTNS một lỗ là 88,82 ± 26,31 phút (50
-135), nhóm PTNS truyền thống là 79,66 ± 31,96 phút (35 - 170). Tuy nhiên sự khác
biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).


Bảng 4. 2. Thời gian PTNS u TTT trong các nghiên cứu


<b>Tác giả</b> <b>Số BN</b> <b>Thời gian mổ (phút)</b>


PTNS truyền thống PTNS 1 lỗ


Walz M.K (2010) [103] 47/ 47 40 ± 12 56 ± 28


Shi T.P. (2011) [91] 38/ 19 41,5 ± 10,93 55 ± 11,85
Kwak H.N (2011) [65] 12/ 10 112,92 ± 33,87 127 ± 29,48


Lin V.C (2012) [104] 28/ 21 95 ± 49,36 145 ± 49,38


Vidal O. (2012) [66] 20/ 20 80 ± 8 95 ± 20


Wang L. (2012) [67] 26/ 13 112,9 ± 34,47 148,5 ± 63,53
Ishida M. (2013) [88] 10/ 10 119,7 ± 29,14 125,2 ± 29,14


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

Theo bảng 4.2, hầu hết các nghiên cứu thấy rằng thời gian phẫu thuật của
nhóm PTNS một lỗ dài hơn nhóm PTNS truyền thống. Lý giải cho điều này, các tác
giả cho rằng những hạn chế của PTNS một lỗ như phẫu trường hẹp, đặc biệt là sự
đồng trục và va chạm của các dụng cụ trong quá trình thao tác là những yếu tố làm
tăng thời gian phẫu thuật hơn so với mổ mở [12], [66], [67], [88], [105].


Một số tác giả cho rằng kích thước u cũng là một trong những yếu tố ảnh


hưởng đến thời gian phẫu thuật. Với những khối u có kích thước > 5 cm thời gian
mổ lâu hơn do tăng sinh mạch máu, xâm lấn, chèn ép xung quanh, làm hẹp trường
mổ, khó khăn khi di động, phẫu tích giải phóng u, đặc biệt khi kiểm sốt TMTTC
bên phải [11], [52], [53]. Nghiên cứu của Ôn Quang Phóng thấy 46,7% u 11 - <
30mm có thời gian mổ từ 71 – 100 phút, tỷ lệ này đối với u 31 – 60mm là 64,7%,
tuy nhiên sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê. Theo bảng kết quả bảng 3.31,
chúng tơi cũng khơng thấy có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật ở các nhóm kích
thước u khác nhau.


Một số nghiên cứu cho rằng vị trí u có ảnh hưởng đến thời gian phẫu thuật,
cụ thể thời gian phẫu thuật u TTT phải lâu hơn bên trái. Nghiên cứu của Nguyễn
Đức Tiến [10] thấy thời gian phẫu thuật u TTT bên phải (105 phút) dài hơn bên trái
(80 phút). Theo Gagner. M [37] bên phải là 138 phút, bên trái 102 phút. Gockel I.
[106] 200 phút cho bên phải và 90 phút cho bên trái. Tuy nhiên, nghiên cứu của
chúng tôi cũng cho thấy khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian
phẫu thuật giữa nhóm u ở bên phải và bên trái (p > 0,05), có thể do cỡ mẫu của
chúng tơi cịn nhỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

<i><b>4.2.2.2.</b></i> <i><b>Kết quả sớm</b></i>
<b>Thời gian trung tiện</b>


Nghiên cứu thấy thời gian trung tiện trung bình 1,95 ± 0,65 ngày, ngắn nhất
1 ngày, dài nhất 4 ngày. Thời gian phục hồi lưu thông tiêu hóa sau mổ trong nghiên
cứu của Coste T. là 2,71 ± 1,2 ngày (1–9) [56]. Tác giả nhận thấy ưu điểm của
PTNS cắt u TTT là ít xâm lấn, chạm thương các tạng trong ổ bụng ít hơn, BN ít đau
sau mổ, qua đó thời gian phục hồi nhu động ruột cũng sớm hơn [56].


Nghiên cứu của Ơn Quang Phóng thấy ở nhóm kích thước u lớn thì thời gian
trung tiện sau mổ càng lâu, nhóm 31 – 60mm có thời gian trung bình là 48,24 +
21,17; nhóm 11 – 30mm là 41,45 + 16,23 và 1 – 10mm là 38,75 + 6,13. Tuy nhiên


sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)


<b>Thời gian đau sau mổ</b>


Thời gian đau sau mổ trung bình của chúng tơi là 2,14 ± 0,83 ngày, ngắn
nhất 1 này, dài nhất là 6 ngày. Những trường hợp đau sau mổ kéo dài 4 - 6 ngày do
biến chứng nhiễm khuẩn vết mổ, BN có biểu hiện sốt, đau và chảy dịch vết mổ.


Thời gian đau sau mổ của nhóm PTNS một lỗ (1,47 ± 0,51 ngày) ngắn hơn
nhóm PTNS truyền thống (2,34 ± 0,80 ngày), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
< 0,01 . Nghiên cứu phân tích tổng hợp của Hu Q.Y cũng chỉ ra rằng ở những bệnh
nhân PTNS một lỗ có thời gian đau sau mổ cũng như yêu cầu sử dụng thuốc giảm
đau ít hơn nhóm PTNS truyền thống [105]


Tác giả Walz MK thấy 53% BN được PTNS 1 lỗ và 26% BN nhóm PTNS
truyền thống khơng u cầu thuốc giảm đau [83]


Chúng tơi có cùng nhận định với các tác giả, một trong những ưu điểm của
PTNS một lỗ là gây sang chấn hay tổn thương ít vị trí hơn trên thành bụng so với
PTNS truyền thống và mổ mở, do đó đau sau mổ ít hơn [83], [105]


<b>Biến chứng sớm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

tiên trong nhóm nghiên cứu, thời gian mổ kéo dài, lớp mỡ thành bụng dày hoặc
bệnh đái tháo đường. Đây đều là những yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lên nhiễm khuẩn
vết mổ nếu khơng được chăm sóc tốt. Chúng tơi tiến hành nặn dịch và thay băng
hàng ngày, bệnh nhân ra viện trong tình trạng ổn định.


Tỷ lệ biến chứng sớm trong nghiên cứu của Coste T. là 15,6% [56]. Ngoài ra,
nghiên cứu của Walz MK và cs thấy tỷ lệ biến chứng chung là 8,5% (PTNS 1 lỗ) và


6,4% (PTNS thông thường) [83]. Tỷ lệ biến chứng trong nghiên cứu của Hirano D
và cs là 22,2% [44]. Bao gồm : 3 BN nhiễm khuẩn vết mổ nơng (5,6%), 3 BN tràn
khí màng phổi (5,6%), 1 BN viêm gan cấp, 1 BN thuyên tắc phổi (cũng là BN có
chứng rung nhĩ trước mổ) [44]. Các tác giả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của
kinh nghiệm phẫu thuật viên và điều kiện của trung tâm phẫu thuật ảnh hưởng đến
biến chứng sau mổ. Nghiên cứu của Bergamini và cs nhận thấy tỷ lệ biến chứng cao
hơn ở nhóm BN được PTNS cắt u TTT ở những trung tâm nhỏ, phẫu thuật viên
khơng có nhiều kinh nghiệm (thực hiện < 3 ca PTNS cắt u TTT/ 1 năm) [55]


Tác giả Ôn Quang Phóng ghi nhận tỷ lệ biến chứng sau mổ hay gặp nhất là hạ
kali máu với 41/61 BN chiếm 67,21%. Tỷ lệ tăng đường huyết sau mổ là 6/81 BN
chiếm tỷ lệ 12,5%. Tất cả các BN đều được điều trị nội khoa điều trị phối hợp sau đó
được chuyển đến Bệnh viện Bạch Mai theo dõi và điều trị tiếp tục [11]. Nghiên cứu
của Đỗ Trường Thành có 3 BN hạ Kali máu sau mổ (4,4%) và 5 trường hợp suy TTT
(7,3%), tất cả những trường hợp này đều được điều trị nội khoa ổn định [12].


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

<b>Thời gian nằm viện sau mổ</b>


Thời gian nằm viện sau mổ trung bình trong nghiên cứu của chúng tơi là 5,17
± 1,35 ngày (ngắn nhất 3 ngày, dài nhất 9 ngày). Thời gian nằm viện sau mổ giữa
nhóm PTNS truyền thống (5,05 ± 1,36 ngày) và PTNS một lỗ (5,29 ± 1,16 ngày)
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Thời gian nằm viện sau mổ
trong nghiên cứu của Coste T. là 4,4 ± 2,8 ngày (1–32) [56]


Các nghiên cứu khác ghi nhận thời gian nằm viện sau mổ của nhóm PTNS
truyền thống từ 3,1 ± 1,2 đến 6,9 ± 1,75 ngày [65], [67], [83], [88], [91]. Trong khi
đó nhóm PTNS một lỗ có thời gian nằm viện dao động từ 2,4 ± 0,70 đến 6 ± 2,22
ngày [65], [67], [83], [88], [91].


Trong nghiên cứu so sánh của Ishida M [Error: Reference source not found]


cho thấy số ngày nằm viện trung bình ở nhóm PTNS 1 lỗ là ít hơn có ý nghĩa, với
trung bình là 5,2 ngày (từ 4-6 ngày) so với 6,9 ngày (từ 5 đến 12 ngày) ở nhóm mổ
nội soi truyền thống (P=0,028). Ngồi ra một nghiên cứu phân tích tổng hợp của tác
giả Hu Q.Y năm 2013 cũng cho thấy thời gian nằm viện ngắn hơn đáng kể ở nhóm
PTNS 1 lỗ so với PTNS thông thường với p < 0.00001 [105]


Các tác giả có cùng nhận định, thời gian nằm viện sau mổ phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tình trạng bệnh nhân (bao gồm các bệnh nội khoa phối hợp), kích
thước và tính chất u, biến chứng sau mổ, kinh nghiệm của phẫu thuật viên và điều
kiện của bệnh viện,… [65], [67], [83], [88], [91].


Kết quả của chúng tôi cũng cho thấy thời gian nằm viện sau mổ của nhóm có
biến chứng sớm (7,17 ± 0,87 ngày) cao hơn nhóm khơng biến chứng (4,97 ± 0,13
ngày). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

<b>Đánh giá kết quả sớm</b>


Nghiên cứu thấy đa phần bệnh nhân đạt kết quả tốt, chiếm 94,8%. Có 3,9%
đạt kết quả khá là những bệnh nhân có biến chứng nhiễm khuẩn vết mổ. 1,3% trung
bình là BN suy tuyến thượng thận sau mổ và kết quả kém là 0%


Như vậy qua kết quả trên, chúng tơi có cùng nhận định PTNS điều trị u TTT
lành tính được phát hiện tình cờ (bao gồm PTNS truyền thống và PTNS một lỗ) là
phương pháp an toàn, hiệu quả và khả thi. Những ưu điểm nổi bật của PTNS cắt u
TTT bao gồm: Phẫu trường rộng, cho phép bộc lộ, đánh giá và xử lý dễ dàng các
khối u TTT nằm ở sâu, giảm tỷ lệ tai biến, biến chứng và thời gian nằm viện sau
mổ, đảm bảo tính thẩm mỹ cao hơn so với mổ mở [10], [11], [53], [56], [81], [86].


<b>4.2.2.3.</b> <i><b>Kết quả xa</b></i>



Để đánh giá kết quả xa của PTNS điều trị u TTT lành tính được phát hiện
tình cờ trong nghiên cứu, chúng tơi lập kế hoạch theo dõi, hẹn BN tái khám vào thời
điểm kết thúc nghiên cứu (tháng 5/2019). Nghiên cứu sinh là người trực tiếp khám
lại các bệnh nhân tại Bệnh viện Việt Đức hoặc Bệnh viện Thanh Nhàn.


Tại thời điểm này, có 70/76 BN được khám lại, chiếm 92,1%. 7 BN (7,9%)
không được khám lại do mất liên lạc, trong đó có 1 BN người nước ngồi. Chúng
tơi ghi nhận thời gian theo dõi xa trung bình kể từ sau khi phẫu thuật là 24,03 ±
12,04 tháng, ngắn nhất 7 tháng, dài nhất là 42 tháng.


Tất cả BN khám lại được đánh giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
(Siêu âm ổ bụng, chụp CLVT hoặc CHT), xét nghiệm sinh hóa Hocmon tuyến
thượng thận, điện giải đồ để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả khám lại được thu
thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

những BN này do nguyên nhân khác không liên quan đến bệnh lý u tuyến thượng
thận.


Ngồi ra chúng tơi có 2 BN thỉnh thoảng xuất hiện những cơn đau đầu, mệt
mỏi. Trong đó 1 BN nữ 57 tuổi đã có tiền sử bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường
và tai biến mạch máu não 1 lần trước mổ. BN còn lại chính là BN có biến chứng
suy tuyến thượng thận cấp sau mổ 3 ngày, chúng tôi đã chuyển BN sang Bệnh viện
Bạch Mai để phối hợp điều trị nội khoa, trong lần khám lại này BN chỉ có triệu
chứng mệt mỏi nhưng không biểu hiện bất thường trên xét nghiệm sinh hóa máu và
điện giải đồ. Ngồi ra chúng tôi không ghi nhận các biến chứng xa như đau mạn
tính vùng mổ, suy tuyến thượng thận, hay tử vong. Kết quả tương tự tác giả Nguyễn
Đức Tiến [10]. Nghiên cứu của Ơn Quang Phóng có 86,41 BN được khám lại, thời
gian theo dõi ngắn nhất là 10 tháng, dài nhất là 45 tháng [11] ghi nhận: Tỷ lệ tăng
HA sau mổ là 15,71%, tỷ lệ suy TTT sau mổ là 2,86%, có 1 BN tử vong chiếm
1,43%. Tỷ lệ hạ huyết áp, đau đầu, đau ngực, rối loạn nhịp tim, đau vùng vết mổ và


mệt mỏi đều là 2,86% [11].


Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng khi khám lại của chúng tôi không ghi nhận
trường hợp nào biến đổi bất thường trên xét nghiệm Hormone tuyến thượng thận và
điện giải đồ. Sự khác biệt về kết quả theo dõi xa so với các nghiên cứu khác có thể
do tất cả các BN của chúng tôi là u TTT lành tính, bên cạnh đó, đối với những
trường hợp u hoạt động nội tiết đều được điều trị ổn định trước mổ. Bên cạnh đó,
hầu hết các trường hợp chúng tơi thực hiện phẫu thuật cắt tồn bộ TTT, do vậy
không ghi nhận trường hợp nào tái phát hay di căn. Khơng có BN nào tử vong tính
đến thời điểm khám lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124></div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

<b>KẾT LUẬN</b>


Qua nghiên cứu 78 BN u tuyến thượng thận lành tính phát hiện tình cờ và
được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2015 đến
tháng 10/2018, theo dõi xa đến tháng 5/2019, chúng tôi rút ra một số kết luận:
<b>1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u tuyến thượng thận lành tính được</b>
<b>phát hiện tình cờ:</b>


Tuổi trung bình của bệnh nhân là 45,22 ± 13,39, nữ chiếm đa số với 64,1%.
47,4% tình cờ phát hiện u tuyến thượng thận khi khám sức khỏe định kỳ, 33,4%
phát hiện khi thăm khám vì bệnh ký khác.


U vỏ thượng thận chiếm đa số với 66,7%, u tủy thượng thận
(Pheochromocytoma) 19,2%, u hạch thần kinh (Ganglioneuroma) 7,7%, u bao
schwann (Schwannoma) 2,6%, u mỡ tủy bào (Myelolipoma) 1,3%, u mạch bạch
huyết (Lymphanginoma) 1,3% và u tủy thượng thận hỗn hợp (Pheochromocytoma +
Ganglioneuroma) 1,3%. Kết quả cắt lớp vi tính: U tuyến thượng thận bên trái chiếm
53,8%. Kích thước u trung bình 3,63 ± 1,88 cm. 30,8% u tăng hoạt động chế tiết,
trong đó 24,4% biểu hiện hội chứng Cushing cận lâm sàng, 6,4% u tăng tiết


Catecholamin.


<b>2. Phân tích chỉ định và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận</b>
<b>lành tính được phát hiện tình cờ</b>


<b>Chỉ định mổ: 43,6% do u ≥ 4 cm (không hoạt động chế tiết), 30,8% do u</b>
hoạt động chế tiết, 19,2% do u thay đổi kích thước trong thời gian theo dõi và 6,4%
do u nghĩ tới Pheochromocytome trên hình ảnh cắt lớp vi tính.


<b>Kết quả phẫu thuật</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126></div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

<b>KIẾN NGHỊ</b>


Đối với những u tuyến thượng thận phát hiện tình cờ có đường kính < 4 cm,
cần thiết phải làm các xét nghiệm để đánh giá tình trạng hoạt động chế tiết của u.
Nếu u không hoạt động chế tiết, nên lập kế hoạch theo dõi sự thay đổi tính chất,
kích thước và hoạt động nội tiết của u.


Chỉ định phẫu thuật nội soi đối với u tuyến thượng thận phát hiện tình cờ có
kích thước ≥ 4 cm, u hoạt động chế tiết, u nghi ngờ Pheochromocytoma trên hình
ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ, u thay đổi kích thước hoặc chuyển sang
hoạt động chế tiết trong quá trình theo dõi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

<b>CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>
<b>ĐÃ CƠNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN</b>


<b>1.</b> <b>Nguyễn Thành Vinh, Nguyễn Đức Tiến (2020), “Nghiên cứu đặc điểm cận</b>
lâm sàng và phân tích chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận lành
tính khơng triệu chứng phát hiện tình cờ”, Tạp chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt
<i>Nam, số 2 - tập 10, tr. 5 - 10.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Jung-Min Lee, Mee Kyoung Kim, Seung-Hyun Ko, et al, (2017). Clinical
<i>Guidelines for the Management of Adrenal Incidentaloma. Endocrinol Metab</i>
(Seoul). 32(2), 200-218.


2. Kloos RT, Gross MD, Francis IR, Korobkin M, Shapiro B., (1995).
<i>Incidentally discovered adrenal masses. Endocr Rev. 16, 460-484.</i>


3. Mansmann G, Lau J, Balk E, Rothberg M, Miyachi Y, Bornstein SR, (2004).
<i>The clinically inapparent adrenal mass: update in diagnosis and</i>
<i>management. Endocr Rev. 25(2), 309-340.</i>


4. Bovio S, Cataldi A, Reimondo G, et al, (2006). Prevalence of adrenal
<i>incidentaloma in a contemporary computerized tomography series. J</i>
Endocrinol Invest. 29(4), 298-302.


5. Terzolo M, Stigliano A, Chiodini I, et al, (2011). AME position statement on
<i>adrenal incidentaloma. Italian Association of Clinical Endocrinologists. Eur</i>
J Endocrinol. 164(6), 851-870.


6. Townsend C.M., Beauchamp R.D., et al, (2012). Chapter 41: The adrenal
<i>glands, in Sabiston Textbook of Surgery: The biological basis of modern</i>
<i>surgical practice - 19 Edition, Elsevier. p. 963-994.</i>


7. AACE/AAES, (2009). Guidelines for the management of adenal
<i>incidentolomees. Endocrine practice. 15(1).</i>


8. Gagner M, Lacroix A, Bolte A., (1992). Laparoscopic Adrenalectomy in


<i>cushing syndrome and Pheochromocytoma. N.Eng. J. Med. 327(1033).</i>
9. K. Lorenz, P. Langer, B. Niederle, et al, (2019)<i>. Surgical therapy of adrenal</i>


<i>tumors: guidelines from the German Association of Endocrine Surgeons</i>
<i>(CAEK). Langenbeck's Archives of Surgery.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

11. Ơn Quang Phóng, (2017). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi 1 lỗ điều
<i>trị các u tuyến thượng thận lành tính. Luận Án tiến sỹ y học - Trường Đại</i>
học Y Hà Nội.


12. Đỗ Trường Thành, Trịnh Hoàng Giang, (2013). Đánh giá kết quả điều trị u
<i>vỏ tuyến thượng thận bằng phẫu thuật nội soi qua đường bụng. Tạp chí Y</i>
học thực hành. 893, 84-86.


13. Trịnh Văn Minh, (2010). Cơ quan tiết niệu. Thận và niệu quản (Tuyến
<i>thượng thận), in Giải phẫu người - Tập 2, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.</i>
p. 494-551.


14. Đỗ Kính, (2003). Tuyến thượng thận, in Mô học, Nhà xuất bản Y học. p.
627-633.


15. Franhk H. Netter, (2007). Atlas giải phẫu người - Phiên bản tiếng Việt. Nhà
xuất bản y học.


16. Rosai J, (1996). Adrenal gland and other paraganglia, in Rosai J, ed. Ac
<i>kerman’s Surgical Pathology. 8th ed. , St Louis: Mosby – Year Book. p.</i>
1015-1058.


17. Phạm Minh Đức, (2000). Tuyến thượng thận, in Sinh lý học - Tập 2, Nhà
xuất bản Y học. p. 83-96.



18. Saladin K S, (2004). The endocrine system, in Anatomy and Physiology, 3rd
<i>edition, chapter 17, McGraw-Hill. p. 648-649.</i>


19. Grumbach MM, Biller BM, Braunstein GD, et al, (2003). Management of the
<i>clinically inapparent adrenal mass ("incidentaloma"). Ann Intern Med. 138,</i>
424–429.


20. Reincke M., Marc Slawik, (2007). Adrenal incidentaloma, in Adrenal
<i>physiology and disease endotext, chapter 20.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

22. Young WF, (2007). The incidentally discovered adrenal mass. N Engl J
Med. 356, 601–610.


23. Johnson PT, Horton KM, Fishman EK., (2009). Adrenal mass imaging with
<i>multidetector CT: pathologic conditions, pearls, and pitfalls. Radiographics.</i>
29(5), 1333-1351.


24. Panagiostis P., Asterios K., Konstantinos T., Anna I. K., Vasilios G.A.,
Dimitri P. M., (2009). Adrenal incidentaloma: a diagnostic challenge.
Hormon. 8(3), 163 - 184


25. Yoon Young Cho, Sunghwan Suh, Ji Young Joung, et al, (2013). Clinical
<i>characteristics and follow-up of Korean patients with adrenal</i>
<i>incidentalomas. Korean J Intern Med. 28(5), 557–564.</i>


26. Iñiguez-Ariza NM, Kohlenberg JD, Delivanis DA, et al., (2018). Clinical,
<i>Biochemical, and Radiological Characteristics of a Single-Center</i>
<i>Retrospective Cohort of 705 Large Adrenal Tumors. Mayo Clin Proc Innov</i>
Qual Outcomes. 2, 30-39.



27. Eisenhofer G., David S. G., McClellan M. W., et al, (2002). Biochemical
<i>diagnosis of pheochromocytoma: how to distinguish true – from false –</i>
<i>positive test results. The Journal of clinical endocrinology and metabolism</i>
88(6), 2656 – 2666.


28. Szolar DH, Korobkin M, Reittner P, et al, (2005). Adrenocortical
<i>carcinomas and adrenal pheochromocytomas: mass and enhancement loss</i>
<i>evaluation at delayed contrast-enhanced CT. Radiology. 234(2), 479-85.</i>
29. Chabbert V., et al, (2000). Imaging techniques for pheochromocytomas and


<i>paragangliomas. Feuillets de Radiologie. 40(2), 107-121.</i>


30. Northcutt BG, Raman SP, Long C, et al, (2013). MDCT of adrenal masses:
<i>Can dual-phase enhancement patterns be used to differentiate adenoma and</i>
<i>pheochromocytoma? AJR Am J Roentgenol. 201(4), 834-9.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

32. Radu Mihai, (2019). Open adrenalectomy. Gland Surg. 8(1), S28 - S35.
33. Vaughan D. E, Blumenfeld J.D, (1998). The adrenals, in Compbell's


<i>Urology, 7th Ed. Vol3, WB. Samders company, 1998, PP2915 - 2972.</i>


34. Godellas C.V, Prinz R. A, (1998). Laparoscopic versus open adenalcetomy.
Sury oncod clin North Ann 7, 807 - 817.


35. Kumar U, Albala D.M, (2001). Laparoscopic Approach to adrend
<i>carcinoma. Jonrnal of Endonology. 4, 339-343.</i>


36. Henry JF, Gramatical, Rayfaclli M, Lomgenbeeks C. J, (1999). Should
<i>laparoscopic Approach be proposed for large and/or potentially maligrent</i>


<i>adrenal turmors. Arch Surg 384, 366 - 369.</i>


37. Gagner M., Henriford BT, Pharand D, Lacrix A, (1997). Laparoscopic
<i>adenalcetomy lessons learnd from 100 comsecutive procedures. Ann Surg.</i>
226, 238-246.


38. Edgar D.Staren, Richard A.Prinz, (1995). Selection of Patients with Adrenal
<i>Incidentalomas for Operation. Surgical Clinics of North America. 75(3),</i>
499-509.


39. Palazzo FF, Sebag F, et al, (2006). Long-term outcome following
<i>laparoscopic adrenalectomy for large solid adrenal cortex tumors. World J</i>
Surg. 30, 893-898.


40. Tischler AS, (2008). Pheochromocytoma and extra-adrenal paraganglioma:
<i>updates. Arch Pathol Lab Med. 132, 1272-1284.</i>


41. Nobuo Tsuru, Kazuo Suzuki, (2005). Laparoscopic adrenalectomy. J Minim
Access Surg. 1(4), 165-172.


42. Thawatchai Tullavardhana, (2010). Laparoscopic Adrenalectomy: Surgical
<i>Technique. World Journal of Laparoscopic Surgery. 3(2), 91-97.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

44. Hirano D, Minei S, Yamaguchi K, et al, (2005). Retroperitoneoscopic
<i>adrenalectomy for adrenal tumors via a single large port. J Endourol. 19,</i>
788-792.


45. Castellucci SA, Curcillo PG, Ginsberg PC, et al, (2008). Single port access
<i>adrenalectomy. J Endourol 22, 1573-1576.</i>



46. Cindolo L, Tamburro FR Gidaro S, Schips L, (2010). Laparoendoscopic
<i>single-site left transperitoneal adrenalectomy. Eur Urol 57(5), 911-914.</i>
47. Nozaki T, Watanabe A Ichimatsu K, Komiya A, Fuse H., (2019).


<i>Longitudinal incision of the umbilicus for laparoendoscopic single site</i>
<i>adrenalectomy: a particular intraumbilical technique. Surg Laparosc Endosc</i>
Percutan Tech. 20(6), e185-8.


48. Rane A, Schips L Cindolo L, De Sio M, Autorino R. , (2012).
<i>Laparoendoscopic single site (LESS) adrenalectomy: technique and</i>
<i>outcomes. . World J Urol. 30, 597–604.</i>


49. Trần Bình Giang, Nguyễn Đức Tiến, (2010). Phẫu thuật nội soi 1 lỗ cắt u
<i>tuyến thượng thận. Ngoại khoa số đặc biệt đại hội hội phẫu thuật nội soi</i>
Châu Á Thái Bình D ương (ELSA) lần thứ 10. 231-234.


50. Beninca G, Rebecchi F Garrone C, Giaccone C, Morino. M (2003)<i>. </i>
<i>Robot-assisted laparoscopic surgery. Prelimary results at our center. Chir Ital. 55,</i>
321–331.


51. Economopoulos KP, Lubitz CC Phitayakorn R, Sadow PM, Parangi S,
Stephen AE, Hodin RA, (2016). Should specific patient clinical
<i>characteristics discourage adrenal surgeons from performing laparoscopic</i>
<i>transperitoneal adrenalectomy? Surgery. 159(1), 240-8.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

53. Marco Raffaelli, Carmela De Crea, Rocco Bellantone, (2019). Laparoscopic
<i>adrenalectomy. Gland Surg. 8(1), S41-S52.</i>


54. Park HS, Roman SA, Sosa JA, (2009). Outcomes from 3144
<i>adrenalectomies in the United States: which matters more, surgeon volume</i>


<i>or specialty? Arch Surg. 144(11), 1060-7.</i>


55. Bergamini C, Tozzi F Martellucci J, Valeri A, (2011). Complications in
<i>laparoscopic adrenalectomy: the value of experience. Surg Endosc. 25(12),</i>
3845-51.


56. Coste T, Caiazzo R, Torres F, et al, (2017). Laparoscopic adrenalectomy by
<i>transabdominal lateral approach: 20 years of experience. Surg Endosc.</i>
31(7), 2743-2751.


57. Vũ Lê Chuyên, (2004). Cắt bỏ bướu tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng
<i>tại bệnh viện bình dân trong năm 2000-2004. Ngoại khoa. 54(6), 25-31.</i>
58. Lê Đình Khánh Khánh, Hoàng Văn Tùng, Trương Văn Cẩn, và cộng sự,


(2012). Phẫu thuật cắt tuyến thượng thận nội soi tại Bệnh viện Trung ương
<i>Huế. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 16(3), 488-491.</i>


59. Robert M. Zollinger, E. Christopher Ellison, (2011). Adrenalectomy, Left
<i>Laparoscopic, in Zollinger's Atlas of Surgical Operations, 9th Edition,</i>
McGraw-Hill Medical. p. 316-317.


60. Abdelrahman A. Nimeri, L. Michael Brunt, (2005). ADRENALECTOMY, in
<i>ACS Surgery: Principles and Practice. p. 1-12.</i>


61. Daabiss M., (2011). American Society of Anaesthesiologists physical status
<i>classification. Indian J Anaesth. 55(2), 111-115.</i>


62. E. Viel, S. Jaber, J. Ripart, F. Navarro, et al, (2007). Analgésie
<i>postopératoire chez l’adulte (ambulatoire exclue). EMC. 1-26.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

64. A.J. Mangram, et al., (1999). Guideline for Prevention of Surgical Site
<i>Infection, 1999. Centers for Disease Control and Prevention (CDC) Hospital</i>
<i>Infection Control Practices Advisory Committee. Am J Infect Control. 27(2),</i>
97-132.


65. Kwak HN, Kim JH, Yun JS, et al, (2011). Conventional laparoscopic
<i>adrenalectomy versus laparoscopic adrenalectomy through mono port. Surg</i>
Laparosc Endosc Percutan Tech. 21, 439-442.


66. Vidal O, Astudillo E, Valentini M, et al, (2012). Single-incision
<i>transperitoneal laparoscopic left adrenalectomy. World J Surg. 36, 1395 –</i>
1399.


67. Wang L, Liu B, Wu Z, et al, (2012). Comparison of single-surgeon series of
<i>transperitoneal laparoendoscopic single-site surgery and standard</i>
<i>laparoscopic adrenalectomy. Urology. 79, 577–583.</i>


68. Vincent Amodru, David Taieb, Carole Guerin, et al, (2019). Large adrenal
<i>incidentalomas require a dedicated diagnostic procedure. Endocrine</i>
Practice. 25(7), 669-677.


69. Mantero F, Massimo Terzolo, Giorgio Arnaldi, et al, (2000). A Survey on
<i>Adrenal Incidentaloma in Italy 2000. The Journal of Clinical Endocrinology</i>
& Metabolism 85(2).


70. Fassnacht M, Arlt W, Bancos I, et al, (2016). Management of adrenal
<i>incidentalomas: European Society of Endocrinology clinical practice</i>
<i>guideline in collaboration with the European Network for the Study of</i>
<i>Adrenal Tumors. Eur J Endocrinol. 175, G1-G34.</i>



71. Libè R, Dall'Asta C, Barbetta L, et al, (2002). Long-term follow-up study of
<i>patients with adrenal incidentalomas. Eur J Endocrinol. 147(4), 489-494.</i>
72. Morelli V, Reimondo G, Giordano R, et al, (2014). Long-term follow-up in


<i>adrenal incidentalomas: an Italian multicenter study. J Clin Endocrinol</i>
Metab. 99, 827-34.


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

74. Proye. C., Sautier. M and Thevenin. D Verin. P., (1989). Phéocromocytome:
<i>Experience de 60 interventions. J. Urol. 95(5), 289- 295.</i>


75. Cawood TJ, Hunt PJ, O'Shea D, Cole D, Soule S, (2009)<i>. Recommended</i>
<i>evaluation of adrenal incidentalomas is costly, has high false-positive rates</i>
<i>and confers a risk of fatal cancer that is similar to the risk of the adrenal</i>
<i>lesion becoming malignant; time for a rethink? Eur J Endocrinol. 161(4),</i>
513-527.


76. Sangwaiya MJ, Cronin CG Boland GW, Blake MA, Halpern EF, Hahn PF.,
(2010). Incidental adrenal lesions: accuracy of characterization with
<i>contrast-enhanced washout multidetector CT--10-minute delayed imaging</i>
<i>protocol revisited in a large patient cohort. Radiology. 256(2), 504-10.</i>
77. Panagiotis Anagnostis, Asterios Karagiannis, Konstantinos, Tziomalos, et al,


(2009). Adrenal incidentaloma: a diagnostic challenge. Hormones. 8(3),
163–184.


78. Nguyễn Minh Châu, (2014). Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của
<i>cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đốn u tuyến thượng thận. Luận văn Thạc</i>
sỹ y học - Đại học Y Hà Nội.


79. Nguyễn Đình Minh, (2003). Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính


<i>trong chẩn đốn u TTT. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện chun</i>
ngành chẩn đốn hình ảnh.


80. Barzon L, Sonino N, Fallo F, Palu G, Boscaro M, (2003). Prevalence and
<i>natural history of adrenal incidentalomas. Eur J Endocrinol. 149, 273-85.</i>
81. Brix D, Allolio B, Fenske W, et al, (2010). Laparoscopic versus open


<i>adrenalectomy for adrenocortical carcinoma: surgical and oncologic</i>
<i>outcome in 152 patients. Eur Urol. 58, 609-615.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

83. Walz MK, (2012). Minimally invasive adrenal gland surgery.
<i>Transperitoneal or retroperitoneal approach? Chirurg. 83, 536-545.</i>


84. Asari R, Koperek O, Niederle B, (2012). Endoscopic adrenalectomy in large
<i>adrenal tumors. Surgery. 1521, 41-49.</i>


85. Gaujoux S, Mihai R, (2017). European Society of Endocrine Surgeons
<i>(ESES) and European Network for the Study of Adrenal Tumours (ENSAT)</i>
<i>recommendations for the surgical management of adrenocortical carcinoma</i>
<i>Joint working group of ESES and ENSAT. Br J Surg. 104(358-376).</i>


86. Natkaniec M, Pędziwiatr M, Wierdak M, (2016). Laparoscopic
<i>transperitoneal lateral adrenalectomy for large adrenal tumors. Urol Int.</i>
97, 165–172.


87. Wang DS, Terashi T, (2008). Laparoscopic adrenalectomy. Urol Clin North
Am. 35(3), 351-63.


88. Ishida M, Takeda T Miyajima A, Hasegawa M, Kikuchi E, Oya M. , (2013).
<i>Technical difficulties of transumbilical laparoendoscopic single-site</i>


<i>adrenalectomy: Comparison with conventional laparoscopic adrenalectomy.</i>
World J Urol. 31, 199–203.


89. Yuan X., Dongwen Wang, et al, (2014). Retroperitoneal Laparoendoscopic
<i>Single-Site Adrenalectomy for Pheochromocytoma: Our Single Center</i>
<i>Experiences. Journal Of Endourology Volume 28(2), 178–183.</i>


90. Agha A, Hornung M, Iesalnieks J, et al, (2010). Single-incision
<i>retroperitoneoscopic adrenalectomy. J Endourol. 24(11), 1765-1770.</i>


91. Shi TP, Zhang X, Ma X, et al, (2011). Laparoendoscopic single-site
<i>retroperitoneoscopic adrenalectomy: a matched-paircomparison with the</i>
<i>gold standard. Surg Endosc. 25, 2117 – 2124.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

93. Shen ZJ, et al, (2007). Predictive factors for open conversion of
<i>laparoscopic adrenalectomy: a 13-year review of 456 cases.</i> J Endourol
Endourol Soc. 21, 1333–1337.


94. Porpiglia F, et al, (2010). Retrospective evaluation of the outcome of open
<i>versus laparoscopic adrenalectomy for stage I and II drenocortical cancer.</i>
Eur Urol. 57, 873–878.


95. Parnaby CN, et al, (2008). The role of laparoscopic adrenalectomy for
<i>adrenal tumours of 6 cm or greater. Surg Endosc. 22, 617–621.</i>


96. Assalia A, Gagner M, (2004). Laparoscopic adrenalectomy. Br J Surg. 91,
1259–1274.


97. Lezoche E, et al, (2008). Perioperative results of 214 laparoscopic
<i>adrenalectomies by anterior transperitoneal approach. surg Endosc. 22,</i>


522–526.


98. Trần Bình Giang, Lê Ngọc Từ Nguyễn Đức Tiến, Tơn Thất Bách, Đỗ Kim
Sơn, Nguyễn Bửu Triều, (2000). Laparocopic Adrenalectomy. 7th World
<i>Congress of Endo. Surg. 231-233.</i>


99. Ikeda. Y, H. Takami, Y. Sasaki, J. Takayama, (2003). Is Laparoscopic
<i>Partial or Cortical-Sparing Adrenalectomy Worthwhile. Eur Surg. 35(2),</i>
89-92.


100. Imai.T, Kikumori., Ohiwa. M T, Mase. T, (1999). Acase-Controlled study of
<i>laparoscopic Compared With Open Lateral Adrenalectomy American. J</i>
Surg. 178, 50-54.


101. Walz MK, Peitgen K, Diesling D, et al, (2004). Partial versus total
<i>adrenalectomy by the posterior retroperitoneoscopic approach: early and</i>
<i>long-term results of 325 consecutive procedures in primary adrenal</i>
<i>neoplasia. World J Surg. 28, 1323–1329.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

<i>of 325 Consecutive Procedures in Primary drenal Neoplasia.</i> World J Surg.
28, 1323-1329.


103. Walz MK, Groeben H, Alesina PF, (2010). Single-access
<i>retro-peritoneoscopic adrenalectomy (SARA) versus conventional</i>
<i>retroperitoneoscopic adrenalectomy (CORA): a case-control study. World J</i>
Surg. 34(6), 1386-1390.


104. Lin VC, Tsai YC, Chung SD, et al, (2012). A comparative study of multiport
<i>versus laparoendoscopic single-site adrenalectomy for benign adrenal</i>
<i>tumors. surg Endosc. 26(4), 1135-9.</i>



105. Hu Q.Y, Gou C, Sun K., et al, (2013). A systematic review and
<i>meta-analysis of current evidence comparing laparoendoscopic single-site</i>
<i>adrenalectomy and conventional laparoscopic adrenalectomy. J Endourol.</i>
27(6), 676-683.


106. Gockel. I, W. Kneist, A. Heintz, J. Beyer, T. Junginger, (2005)<i>. Endoscopic</i>
<i>adrenalectomy: An analysis of the transperitoneal and retroperitoneal</i>
<i>approaches and results of a prospective follow-up study. Surg Endosc. 19,</i>
569–573.


107. Rieder JM, et al, (2010). Differences in left and right laparoscopic
<i>adrenalectomy. JSLS. 14(3), 369-373.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

<b> LỜI CẢM ƠN</b>


Sau một thời gian nỗ lực học tập và nghiên cứu tơi đã hồn thành luận án này
với sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân:


Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Bộ mơn
Ngoại, Phịng sau đại học Trường đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian thực hiện chương trình đào tạo nghiên cứu sinh tại trường.


Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Đảng uỷ, Ban giám đốc Bệnh viện
Thanh Nhàn đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận án.


Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
<i><b>PGS.TS. Nguyễn Đức Tiến là những người Thầy hướng dẫn khoa học đã dành rất</b></i>
nhiều công sức chỉ dẫn tận tình, giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học tập,


thực hiện đề tài và hồn thành luận án của mình.


Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Đảng ủy, Ban Giám đốc, phòng kế hoạch
tổng hợp Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu và thu thập số liệu để hồn thành luận án này


Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những bệnh nhân đã đồng ý tham gia
nghiên cứu để tôi có thể hồn thành luận án này.


Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình đã ln dành cho tơi sự động viên giúp đỡ vượt qua mọi khó khăn thử thách
trong những năm học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.


<b>Tác giả</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>


Tôi tên là Nguyễn Thành Vinh, nghiên cứu sinh khóa 34 trường Đại học Y
Hà Nội, chuyên ngành Ngoại thận và tiết niệu, xin cam đoan:


1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện theo ý tưởng khoa học và
sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Đức Tiến.


2. Cơng trình này không trùng lặp với các nghiên cứu nào khác đã được công
bố tại Việt Nam.


3. Các số liệu và thơng tin nghiên cứu là chính xác, trung thực và khách quan,
đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.


Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam đoan này.



<b>Tác giả</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN</b>
ACTH


ASA


BMI
BN
CHT
CLVT
ĐM
HA
HC
NPUC
PT
TM
TMTTC
TTT


: Adreno-Cortico-Trophine-Hormonee
(Hormone kích thích vỏ thượng thận)
: American Society of Anaesthesiologists
(Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ)


: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
: Bệnh nhân


: Cộng hưởng từ


: Cắt lớp vi tính
: Động mạch
: Huyết áp
: Hội chứng


: Nghiệm pháp ức chế
: Phẫu thuật


: Tĩnh mạch


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

<b>MỤC LỤC</b>
<b>Trang phụ bìa</b>


<b>Lời cảm ơn</b>
<b>Lời cam đoan</b>


<b>Danh mục chữ viết tắt trong luận án</b>
<b>Mục lục</b>


<b>Danh mục các bảng</b>
<b>Danh mục các biểu đồ</b>


<b>Danh mục các hình ảnh minh họa</b>


<b>ĐẶT VẤN ĐỀ...1</b>


<b>Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...3</b>


1.1. Giải phẫu và sinh lý tuyến thượng thận...3



1.2. U tuyến thượng thận không triệu chứng...12


1.2.1. Định nghĩa...12


1.2.2. Bệnh sinh...13


1.2.3. Phân loại...14


1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của các u TTT lành tính, khơng triệu chứng...15


1.4. Điều trị u tuyến thượng thận lành tính khơng triệu chứng...21


1.4.1. Theo dõi và điều trị nội khoa...22


1.4.2. Phẫu thuật...22


1.5. Phẫu thuật nội soi điều trị u TTT lành tính không triệu chứng...25


1.5.1. Chỉ định...25


1.5.2. Ứng dụng kỹ thuật...29


1.6. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về kết quả PTNS điều trị u tuyến
thượng thận lành tính khơng triệu chứng...33


1.6.1. Thế giới...33


1.6.2. Việt Nam...34


<b>Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...36</b>



2.1. Đối tượng nghiên cứu...36


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...37


2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu...37


2.2.3. Quy trình kỹ thuật PTNS qua phúc mạc cắt u tuyến thượng thận được thực
hiện trong nghiên cứu...37


2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu...47


2.2.5. Thu thập và xử lý số liệu...58


2.2.6. Đạo đức nghiên cứu...59


<b>Chương 3. KẾT QUẢ...60</b>


3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến chỉ định phẫu thuật...60


3.1.1. Đặc điểm lâm sàng...60


3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng...63


3.1.3. Phân tích chỉ định mổ...69


3.2. Ứng dụng kỹ thuật mổ và kết quả điều trị...70


3.2.1. Ứng dụng PTNS qua phúc mạc điều trị u TTT không triệu chứng...70



3.2.2. Kết quả điều trị...80


<b>Chương 4. BÀN LUẬN...86</b>


4.1. Đặc điểm lâm sàng...86


4.2. Đặc điểm cận lâm sàng và phân tích chỉ định PTNS u TTT lành tính khơng
triệu chứng...91


4.2.1. Đặc điểm cận lâm sàng...91


4.2.2. Phân tích chỉ định PTNS u TTT lành tính khơng triệu chứng...101


4.3. Ứng dụng kỹ thuật và kết quả PTNS u TTT lành tính khơng triệu chứng. .105
4.3.1. Ứng dụng kỹ thuật...105


4.3.2. Kết quả PTNS điều trị u TTT lành tính khơng triệu chứng...117


<b>KẾT LUẬN...123</b>


<b>KIẾN NGHỊ...125</b>
<b>CÁC BÀI BÁO ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN</b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

<b>DANH MỤC CÁC BẢN</b>


Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá xét nghiệm Hormone TTT theo Medlatec...51


Bảng 2.2. Phân loại yếu tố nguy cơ gây mê theo bảng điểm ASA...52



Bảng 2. 3. Mức độ đau theo thang điểm VAS...55Y
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi...60


Bảng 3.2. Lý do vào viện...61


Bảng 3.3. Đối với BN đã phát hiện u TTT từ trước...62


Bảng 3.4. Tiền sử bệnh nội khoa...62


Bảng 3.5. Tiền sử phẫu thuật vùng bụng...63


Bảng 3.6. Đặc điểm giải phẫu bệnh...63


Bảng 3.7. Kết quả siêu âm ổ bụng...64


Bảng 3.8. Kích thước u theo CLVT hoặc cộng hưởng từ...65


Bảng 3.9. Kích thước u theo giải phẫu bệnh...65


Bảng 3.10. Xét nghiêm Hormone tuyến thượng thận...66


Bảng 3.11. NPUC bằng dexamethasone liều thấp 1 mg qua đêm...67


Bảng 3.12. Giải phẫu bệnh và hoạt động nội tiết u...68


Bảng 3.13. Chỉ định mổ...69


Bảng 3.14. Chỉ định mổ theo kích thước u...69



Bảng 3.15. Phân loại yếu tố gây mê theo ASA...70


Bảng 3.16. Liên quan kích thước u với phương pháp phẫu thuật...71


Bảng 3.17. Thêm trocar/ chuyển mổ mở...71


Bảng 3.18. Liên quan kích thước u với tỷ lệ thêm trocar/ chuyển mổ mở...72


Bảng 3.19. Liên quan vị trí u với tỷ lệ thêm trocar/ chuyển mổ mở...72


Bảng 3.20. Phương pháp xử lý TMTTC...73


Bảng 3.21. Liên quan giữa kỹ thuật xử lý TMTTC với kích thước u...73


Bảng 3.22. Liên quan giữa phương pháp phẫu thuật với kỹ thuật xử lý TMTTC....74


Bảng 3.23. Biến đổi huyết động trong mổ theo giải phẫu bệnh u...75


Bảng 3.24. Biến đổi huyết động trong mổ theo hoạt động nội tiết u...76


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

Bảng 3.26. Phương pháp xử lý u theo kích thước u...77


Bảng 3.27. Tai biến trong mổ...78


Bảng 3.28. Tai biến trong mổ theo kích thước u...78


Bảng 3.29. Thời gian phẫu thuật theo phương pháp phẫu thuật...79


Bảng 3.30. Thời gian phẫu thuật theo vị trí u...79



Bảng 3.31. Thời gian phẫu thuật theo kích thước u...80


Bảng 3.32. Thời gian trung tiện, rút dẫn lưu...80


Bảng 3.33. Thời gian đau sau mổ theo phương pháp phẫu thuật...81


Bảng 3.34. Biến chứng sớm...81


Bảng 3.35. Thời gian nằm viện sau mổ theo phương pháp phẫu thuật...82


Bảng 3.36. Thời gian nằm viện sau mổ theo vị trí u...82


Bảng 3.37. Thời gian nằm viện sau mổ theo biến chứng sớm...83


Bảng 3.38. Đánh giá kết quả sớm...83


Bảng 3.39. Thời gian theo dõi xa...84


Bảng 3.40. Triệu chứng lâm sàng...85


Bảng 4. 1. Tỷ lệ các type mô bệnh học của u TTT được phát hiện tình cờ...92


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU Đ</b>


Biểu đồ 1. 1. Hướng dẫn điều trị u TTT được phát hiện tình cờ của Hiệp hội nội tiết
và phẫu thuật nội tiết Mỹ (AACE/AAES) năm 2009...25Y


Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính...61


Biểu đồ 3.2. Phân bố vị trí u...64



Biểu đồ 3.3. Hoạt động nội tiết u...67


Biểu đồ 3.4. Phương pháp phẫu thuật...70


Biểu đồ 3.5. Biến đổi huyết động trong mổ...74


Biểu đồ 3.6. Phương pháp xử lý u...77


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌ</b>


Hình 1. 1. Hình thể ngồi của tuyến thượng thận...3


Hình 1. 2. Giải phẫu và liên quan của tuyến thượng thận...4


Hình 1. 3. Bộc lộ đường bụng của TTT phải...5


Hình 1. 4. Bộc lộ đường bụng của TTT trái...6


Hình 1. 5. Hình thể ngồi của tuyến thượng thận...9


Hình 1. 6. U tuyến vỏ thượng thận hai bên phát hiện tình cờ...17


Hình 1. 7. Pheochromocytoma xuất huyết và hoại tử:...19


Hình 1. 8. U mỡ tủy bào TTT trái...21


Hình 1. 9. Vị trí đặt trocar trong PTNS u TTT đường trong phúc mạc...31


Hình 1. 10. Cổng PTNS một lỗ (Single - Port) và dụng cụ PTNS cong...32Y


Hình 2.1. Cổng SILS-Port...40


Hình 2.2. Vị trí kíp phẫu thuật...41


Hình 2.3. Vị trí đặt các trocar trong PTNS qua phúc mạc cắt u TTT bên trái...42


Hình 2.4. Vị trí rạch da trong PTNS một lỗ cắt u TTT...42


Hình 2.5. Mở phúc mạc thành bụng sau, bộc lộ TTT phải...43


Hình 2.6. Bộc lộ, kẹp cắt TMTTC phải...44


Hình 2.7. Đường mở phúc mạc thành bụng sau, bộc lộ TTT trái...46


Hình 2.8. Bộc lộ, kiểm sốt TMTTC trái...46


Hình 2.9. Thang nhìn hình đồng dạng (Visual Analogue Scale - VAS)...55


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×